MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………...………………...…... 1
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI………………………………………..…..….... 3
1.1 ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI ……………………………………………………..…………………….…… 3
1.1.1 Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại……………..………………………….............. 3
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1330 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.1.2 Nhiệm vụ của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại………………………..….………………….. 11
1.2 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI………………….. 13
1.2.1 Phương pháp kế toán bán hàng..……….…………………………... 13
1.2.2 Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng…………………… 29
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………………………………………………………………..………. 35
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY……………………………………………………………….…… 35
2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại Công ty……………………….... 35
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty………………….... 44
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………… 49
2.2.1 Đặc điểm về quá trình bán hàng tại Công ty………………………. 49
2.2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty…………...……………… 51
2.2.3 Thực trạng kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty……….. 82
Chương 3: MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………………... 90
3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………………………… 90
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty………………………………………….……… 90
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty ……………….………………….......................... 91
3.2 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………………………………………...… 92
3.3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY………………………....... 97
KẾT LUẬN……………………………………….……...... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………… 106
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, xu thế giao lưu mở rộng nền kinh tế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, sự hội nhập các hiệp hội các tổ chức kinh tế, tự do hóa nền kinh tế giữa các quốc gia các châu lục đã và đang trở thành tất yếu. Trong vài năm trở lại đây với nhiều nỗ lực và cố gắng cuối cùng thì hi vọng và ước mơ của Việt Nam đã trở thành sự thật đó là việc gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO kể từ ngày 11/1/2007 mở rộng cánh cửa hơn nữa cho ngành Thương mại, tạo đà thuận lợi hơn cho dòng chảy đầu tư nước ngoài thậm chí thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Đây là cơ hội giúp các doanh nghiệp nâng cao vị thế, phát huy được thế mạnh kinh doanh không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở trên trường quốc tế đồng thời là thách thức rủi ro tạo ra sự cạnh tranh rất gay gắt nếu doanh nghiệp nào không có đủ năng lực và bản lĩnh kinh doanh thực sự doanh nghiệp đó sẽ rơi vào bờ vực sự phá sản và giải thể nhanh chóng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại mục tiêu hàng đầu luôn là tối đa hóa lợi nhuận vì lợi nhuận chính là mục tiêu sống còn, là thước đo để so sánh tính hiệu quả trong kinh doanh, là cơ sở giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững thì việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng chính là điều kiện quan trọng nhất của quá trình kinh doanh làm tăng nhanh vòng quay của vốn và giảm bớt chi phí vay vốn từ bên ngoài. Các chu kỳ kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi việc kinh doanh thực hiện tốt khâu bán hàng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Là mắt xích có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp chỉ khi nào giải quyết tốt được khâu này thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện hết chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ khi đó doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra ban đầu, bù đắp được chi phí và có thêm nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh. Để có được kết quả kinh doanh như mong muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi đổi mới hoàn thiện công tác kế toán, tính toán chính xác trong tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng trên thị trường đồng thời cần thực hiện hàng loạt các biện pháp về tổ chức kỹ thuật quản lý trong việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Việc tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng được xem là phần hạch toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của doanh nghiệp, là cơ sở để cung cấp thông tin nhanh nhất kịp thời nhất cho các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu nhất, nắm bắt được tình hình hoạt động hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và được đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Tiến sĩ - Nguyễn Viết Tiến và các anh chị phòng kế toán trong Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây em đã đi sâu nghiên cứu lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây”. làm khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây .
Chương 3: Một số hạn chế và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây.
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI:
1.1.1 Đặc điểm của quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại :
* Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn liền với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Về mặt kinh tế bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Quá trình bán hàng có thể được chia thành hai giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: Doanh nghiệp xuất giao hàng hóa cho khách hàng và căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng đã nhận để giao hàng trực tiếp hoặc gián tiếp cho khách hàng. Giai đoạn này phản ánh quá trình vận động của hàng hóa nhưng chưa phản ánh được kết quả bán hàng và chưa có cơ sở đảm bảo quá trình bán hàng đã hoàn tất vì hàng gửi đi bán chưa khẳng định là đã bán được và thu được tiền.
+ Giai đoạn 2 : Khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Kết thúc giai đoạn này là lúc quá trình bán hàng được hoàn tất doanh nghiệp có nguồn thu bù đắp được chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành kết quả kinh doanh.
* Ý nghĩa của quá trình bán hàng :
Bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp thương mại nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
+ Đối với nền kinh tế quốc dân bán hàng đảm bảo cân đối giữa tiền - hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành các khu vực thông qua hoạt động bán hàng nhu cầu của người tiêu dùng vể mặt giá trị sử dụng nhất định được thỏa mãn và giá trị hàng hóa được thực hiện.
Trong điều kiện hiện nay bán hàng là cầu nối quan trọng thắt chặt mối quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Mặt khác việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài sẽ làm cân bằng cán cân thương mại của nước ta điều hòa tiêu dùng thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
+ Đối với các doanh nghiệp thương mại bán hàng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường vì đây là hoạt động cuối cùng giúp cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Hàng hóa mua về không bán được sẽ làm cho đồng vốn không được quay vòng sinh lợi ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và thu nhập của người lao động. Nếu tình trạng đó kéo dài liên tục thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá sản ngược lại nếu việc bán hàng được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả thì doanh nghiệp sớm thu hồi vốn và lại tiếp tục đầu tư mua hàng hóa và phát huy tính hiệu quả của đồng vốn tăng khả năng nắm bắt những cơ hội mới của thị trường mặt khác giúp cho tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh giảm bớt số vốn huy động từ bên ngoài do đó sẽ tiết kiệm khoản chi phí về vốn vay, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp mới có doanh thu để thực hiện nghĩa vụ cho Nhà nước: thuế, phí, lệ phí…
Khi hàng hóa được lưu thông trên thị trường đồng nghĩa với việc xã hội thừa nhận kết quả lao động của doanh nghiệp qua đó doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên thị trường, doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị trường từ đó có những điều chỉnh kịp thời, hoạch định những chính sách phát triển kinh doanh cho phù hợp: mở rộng đầu tư, sản xuất thêm mặt hàng nào ? thu hẹp, loại bỏ mặt hàng nào ? chuyển hướng kinh doanh mới…là căn cứ để doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá về khối lượng chất lượng sản phẩm quy cách mẫu mã…
Tổ chức tốt kế toán bán hàng sẽ tạo điều kiện cho kinh doanh phát triển từng bước đưa công tác kế toán vào nề nếp hạn chế các trường hợp thất thoát hàng hóa phát hiện kịp thời hàng hóa luân chuyển chậm có ý kiến đề xuất với Ban lãnh đạo Công ty để thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn…
* Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng về bán hàng hóa cung cấp dịch vụ của hoạt động kinh doanh chính được thể hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ). Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của việc xác định kết quả bán hàng :
Việc xác định đúng kết quả bán hàng luôn được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Kết quả bán hàng là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua một thời kỳ nhất định đồng thời cũng giúp doanh nghiệp thấy được trách nhiệm đối với người lao động, xác định phần nghĩa vụ kinh tế phải thực hiện với Nhà nước: nộp thuế cho ngân sách Nhà Nước…giải quyết tốt mối quan hệ với các chủ thể khác: các nhà cung cấp, ngân hàng, chủ nợ, đối tác kinh doanh, nhà đầu tư… nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách lâu dài, bền vững, có cơ sở tin cậy cho việc ra quyết định kinh doanh kịp thời, phát hiện ra những tồn tại cần khắc phục và nâng cao uy tín của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
- Hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm các loại vật tư sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán chứ không phải sử dụng để chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiệp. Hàng hóa trong doanh nghiệp được hình thành chủ yếu do mua ngoài (hàng thu mua trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài), do nhận vốn góp, nhận thu nhập liên doanh, do thu hồi nợ…
- Hàng hóa là phạm trù gắn liền với quá trình trao đổi mua bán. Sản phẩm chỉ mang hình thái hàng hóa khi nó là đối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hóa luôn có 2 thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị :
+ Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người nó liên quan tới các thuộc tính vật chất của sản phẩm.
+ Giá trị: Là lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó. Giá trị là một phạm trù phản ánh mối quan hệ xã hội.
- Hàng hóa trong doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân theo ngành hàng: Hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm sản thực phẩm, hàng tư liệu tiêu dùng, hàng hóa bất động sản, phân theo nguồn hình thành, phân theo bộ phận kinh doanh…Tùy theo hàng hóa kinh doanh và trình độ quản lý của mình mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân loại hàng hóa cho phù hợp. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán cũng như công tác quản lý, xác định được một cách chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng bộ phận kinh doanh.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại bán hàng được chia thành bán hàng trong nước và bán hàng ngoài nước. Mỗi phương thức bán hàng đó lại được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau cụ thể như sau:
* Bán hàng ngoài nước (Xuất khẩu hàng hóa):
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hóa đã ký kết thu bằng ngoại tệ. Ngoài ra hàng viện trợ cho nước ngoài được coi là xuất khẩu thông qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng giao cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện gồm:
U Xuất khẩu trực tiếp:
Là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp trực tiếp đàm phán giao dịch, ký kết hợp đồng, giao nhận hàng và thanh toán…với đối tác nước ngoài.
U Xuất khẩu ủy thác:
Là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với đối tác nước ngoài do chưa có khả năng tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng, am hiểu đối tác, am hiểu thị trường hay bạn hàng mới…phải ủy thác cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác có đủ điều kiện đó. Việc ủy thác này phải được quy định rõ trong hợp đồng giữa hai bên (bên ủy thác xuất khẩu và bên bên nhận ủy thác xuất khẩu). Sau khi hoạt động xuất khẩu hoàn thành bên ủy thác xuất khẩu phải trả phí ủy thác xuất khẩu cho bên nhận ủy thác xuất khẩu.
* Bán hàng trong nước : gồm:
U Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại hay các doanh nghiệp sản xuất. Hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông và chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức này được tiến hành theo 2 hình thức sau:
Bán buôn qua kho: là phương thức bán mà hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ được nhập kho rồi mới xuất kho bán buôn với khối lượng lớn. Bán buôn qua kho bao gồm :
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Bên bán xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho bên mua. Sau khi bên mua kiểm nhận, toàn bộ số hàng hóa đã giao được chính thức tiêu thụ quyến sở hữu về hàng hóa được chuyển giao từ bên bán sang bên mua.
+ Bán buôn chuyển hàng qua kho: Bên bán xuất kho hàng hóa chuyển đến địa điểm giao hàng cho bên mua theo hợp đồng quy định. Trong thời gian từ khi xuất kho hàng hóa đến khi chưa được bên mua kiểm nhận, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Khi bên bán bàn giao hàng hóa cho bên mua lượng hàng hóa được bên mua kiểm nhận mới thực sự tiêu thụ, quyến sở hữu của số hàng này mới chuyển từ bên bán sang bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho: Là phương thức bán hàng mà hàng hóa sau quá trình thu mua sẽ được chuyển thẳng tới người mua mà không nhập kho bao gồm :
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : Là hình thức bán buôn mà doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thanh toán với bên bán về tiền mua hàng cũng như chịu trách nhiệm thu tiền hàng đã bán ở bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Là hình thức bán buôn mà doanh nghiệp chỉ đóng vai trò là người trung gian xúc tiến việc mua bán hàng hóa và hưởng hoa hồng.
U Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho người tiêu dùng từng cái, từng ít một. Hàng hóa trong phương thức bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức bán lẻ hàng hóa được thực hiện qua các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ngày bán hàng (hết ca) nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ngày bán hàng (hết ca) nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hóa mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy do mình phụ trách.
Bán hàng tự động: Là hình thức bán hàng phải sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một vài loại hàng hóa nào đó đặt tại nơi công cộng. Khách hàng sau khi thanh toán tiền qua khe nhỏ của máy bán hàng sẽ nhận được hàng hóa do máy tự động đẩy ra.
U Phương thức bán hàng trả góp:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán một phần tiền mua hàng lần đầu ngay tại thời điểm mua để nhận hàng. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
U Phương thức bán ký gửi đại lý:
Là phương thức mà bên chủ hàng (Bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi (Bên đại lý) để bán. Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý.
Các phương thức thanh toán :
Cùng với việc sử dụng nhiều phương thức bán hàng các doanh nghiệp sử dụng nhiều phương thức thanh toán. Việc áp dụng phương thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán tự thỏa thuận với nhau rồi ghi trong hợp đồng. Hiện nay có một số phương thức thanh toán sau:
Thanh toán bằng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi nhận được hàng bên mua sẽ xuất tiền mặt (có thể bằng tiền Việt Nam ngoại tệ hay vàng bạc kim loại đá quý) trả cho bên bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt :
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền, ghi sổ, mở tài khoản, nhờ thu từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua ngân hàng trung gian. Việc vận dụng hình thức nào là tùy thuộc đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh nghiệp. Có một số hình thức sau:
Thanh toán bằng séc:
- Séc chuyển khoản: Được dùng để thanh toán về mua bán hàng giữa các doanh nghiệp trong cùng địa phương ngân hàng. Séc này chỉ có tác dụng thanh toán chuyển khoản không có giá trị lĩnh tiền mặt.
- Séc bảo chi: Đơn vị phát hành séc chuyển khoản đến ngân hàng để đóng dấu bảo chi sau đó chuyển cho đơn vị thụ hưởng.
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu:
Đơn vị bán sau khi xuất hàng cho đơn vị mua thì lập ủy nhiệm thu gửi tới ngân hàng nhờ thu hộ tiền hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận được chứng từ và sự đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán.
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi:
Là hình thức thanh toán mà sau khi bên bán hàng giao cho bên mua bên mua sẽ lập ủy nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đơn vị mình để trả cho bên bán.
Thanh toán bù trừ:
Ở đây đơn vị vừa là người mua đồng thời là người bán. Định kỳ theo kế hoạch các bên chủ động cung ứng hàng cho nhau cuối kỳ thông báo cho ngân hàng biết ngân hàng sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên. Các bên tham gia thanh toán bù trừ sẽ nhận được hoặc phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ.
Thanh toán bằng thư tín dụng L/C:
Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân hàng bên bán, yêu cầu ngân hàng bên mua tiến hành trả cho đơn vị bán số hàng đã giao cho đơn vị mua theo hợp đồng.
Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng:
Theo phương thức này đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước thường chỉ bằng 1/3 đến 1/2 trị giá hàng xuất bán. Số tiền còn lại sẽ thanh toán sau khi giao hàng. Hình thức này thường áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị lớn hoặc hiếm hay đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại:
V Xuất phát từ tầm quan trọng của việc hạch toán bán hàng đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý bán hàng cơ bản sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu theo trình tự, đầy đủ và hợp lý tránh bỏ sót ghi chép trùng lặp để nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp để phát huy được ưu điểm của chúng và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu quản lý đơn giản và tiết kiệm.
- Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là bán hàng để kịp thời ghi nhận doanh thu và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo phải thường xuyên kịp thời phản ánh đúng tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hàng và từng hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, phân bổ chi phí còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng hóa bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
- Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trường áp dụng phương pháp bán hàng phù hợp có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng doanh thu và giảm chi phí của các hoạt động.
Có thể nói công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo các doanh nghiệp đạt kết quả cao trong kinh doanh.
V Để công tác bán hàng xác định kết quả bán hàng thực sự hiệu quả và đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thưong mại cần thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng chất lượng chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình giá vốn, các khoản doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả của doanh nghiệp.
- Cng cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi quản lý tiền hàng, công nợ, theo dõi chi tiết từng lô hàng số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
1.2 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI:
1.2.1 Phương pháp kế toán bán hàng:
Để hach toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng, các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Hai phương pháp này cách hạch toán giống nhau chỉ khác nhau ở phần hạch toán giá vốn. Nhưng phần lớn phương pháp KKTX được sử dụng phổ biến hiện nay trong các doanh nghiệp thương mại. Vì phương pháp này theo dõi và phản ánh tình hình hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục, độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng xác định được lượng hàng nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hóa.
Có 2 cách tính thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán phản ánh độc lập tách riêng các khoản thuế phải nộp (hoặc được khấu trừ). Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT thì phần thuế GTGT phải nộp (hoặc được khấu trừ) được tính gộp vào doanh thu bán hàng hoặc giá mua hàng hóa. Do vậy việc theo dõi thuế GTGT được hạch toán vào cuối kỳ và được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ
Giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của HH và DV mua vào tương ứng
Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại cần lưu ý một số tài khoản sau:
U Kế toán giá vốn hàng bán:
Chứng từ kế toán sử dụng:
-Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTGT-3LL) dùng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03/VT-3LL)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu 04/XKĐL-3LL)
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 156 “Hàng hóa” : dùng để phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa tại từng kho từng loại hàng hóa, kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá giá thực tế của hàng hóa (mua vào, chi phí thu mua phát sinh, trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành, Người mua trả lại, phát hiện thừa qua kiểm kê…)
Bên có: - Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho
- Khoản GGHM, CKTM khi mua hàng và hàng mua trả lại
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu tại kho
Dư nợ : Trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho
TK 156 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 1561 : Giá mua hàng hóa
+ TK 1562 : Chi phí mua hàng hóa
+ TK 1567 : Hàng hóa bất động sản
Tài khoản 157 “Hàng hóa gửi bán”: Theo dõi giá trị sản phẩm hàng hóa xuất kho gửi bán hoặc chuyển cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận mua hoặc thanh toán được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán tăng lên trong kỳ
Bên có: Trị giá hàng gửi bán đã được tiêu thụ
Dư nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
Bên có : Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán:
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. * Trị giá mua thực tế của số hàng xuất kho được tính theo 1 trong 5 cách sau:
Phương pháp 1: Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, khi xuất kho hàng hóa phải căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho. Đối với phương pháp này yêu cầu quản lý và theo dõi số lượng hàng hóa theo từng lô hàng.
Ưu điểm : Phản ánh chính xác từng lô hàng xuất đảm bảo cân đối giữa giá trị và hiện vật.
Nhược điểm: Phương pháp này thường sử dụng phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, các loại hàng hóa có giá trị cao và có tính tách biệt và nhận diện được nên công việc tính giá rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm bắt được chi tiết từng lô hàng.
Phương pháp 2 : Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân có thể được tính theo 1 trong 3 cách sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị mua thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá trị mua thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
Số lượng thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá trị mua thực tế của hàng hóa tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế của hàng hóa tồn kho
sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Cách tính đơn giản dễ làm
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Phương pháp 3 : Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập thực tế. Đơn giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng trong kỳ.
Ưu điểm: Phương pháp này gần đúng với luồng nhập xuất hàng ở phương pháp giá thực tế đích danh. Đây là phương pháp phản ánh kịp thời chính xác công việc không bị dồn vào cuối tháng.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hóa mua vào trước đó. Phương pháp này chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp 4 : Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
Ưu điểm : Tính chính xác giá trị của hàng bán làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị hàng hóa được mua ngay gần đó.
Nhược điểm: Giá trị hàng hóa tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó. Phương pháp này chỉ thích hợp khi nền kinh tế có lạm phát.
Phương pháp 5: Phương pháp giá hạch toán:
Theo phương pháp này, toàn bộ sản phẩm hàng hóa biến._. động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế như sau:
Giá thực tế từng loại xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán từng loại xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá từng loại
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán.
Nhược điểm : Độ chính xác không cao
Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng hóa xuất kho:
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ và chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Trị giá hàng tồn đầu kỳ và trị giá hàng nhập kho trong kỳ
x
Trị giá mua của hàng hóa đã xuất bán
trong kỳ
Trình tự kế toán ( tổng hợp phần sau)………
U Kế toán về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Theo chuẩn mực số 14 của Việt Nam về doanh thu :
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế không làm tăng vốn chủ sở hữu không được coi là doanh thu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán hàng hóa sản phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ kể cả phụ thu phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng : Thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được lợi ích hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
- Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo lãi suất hiện hành.
- Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu, khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì số hàng này chưa được coi là tiêu thụ không được ghi vào doanh thu mà chỉ ghi vào bên có TK 131 khi giao hàng cho người mua thì mới ghi vào doanh thu.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTGT-3LL) dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hóa đơn GTGT, Tờ khai thuế GTGT
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (mẫu số 06-GTGT)
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu 01-GTGT)
- Các chứng từ gốc phản ánh thu hồi tiền hay công nợ:
+ Phiếu thu (mẫu 01-TT) : Thu bằng tiền mặt, ngân phiếu
+ Giấy báo có: Thu tiền qua ngân hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu 14-B01)
Đối với phương thức xuất khẩu kế toán sử dụng các chứng từ:
- Hợp đồng kinh tế, Hóa đơn (Invoice), Vận tải đơn (Bill of lading)
- Giấy chứng nhận phẩm cấp (Certificate of quality)
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (Certificate of quantity)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
- Giấy kê khai đóng gói (Packing líst), Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu
Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: phản ánh tổng số tiền thu được khi bán sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ : - Số thuế tiêu thụ phải nộp (Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số hàng bán trong kỳ.
- Số GGHB, CKTM, HBBTL kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần sangTK 911
Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” : phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm, tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty, tập đoàn… hạch toán toàn ngành.
Kết cấu tài khoản này tương tự như kết cấu tài khoản 511.
Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trình tự kế toán (Tổng hợp phấn sau)……
U Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán hàng: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm …
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng với khối lượng lớn trong một lần hoặc trong một khoảng thời gian nhất định.
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu đã thu tiền hay được khách hàng chấp nhận) nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, phẩm chất, sai quy cách chủng loại, hàng kém phẩm chất, bị lỗi, hỏng …).
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm thêm thuế GTGT đầu ra (33311), thuế tiêu thụ đặc biệt (3332), thuế xuất khẩu phải nộp (3333).
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTGT-3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế TTĐB
- Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Tài khoản sử dụng:
+ TK 521: Chiết khấu thương mại .
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
Bên nơ: Tập hợp các khoản CKTM, HBBTL, GGHB cho người mua
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số CKTM, HBBTL, GGHB sang TK 511
Các tài khoản này cuối kỳ không có số dư
V Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về bán hàng theo P.P KKTX và P.P KKĐK tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP
TK 156 TK 157 TK 632 TK 641
(2) Gửi hàng đi xuất khẩu (3) P/a giá vốn hàng XK
TK 331
TK 133 (7) Chi phí p/s liên quan đến hàng XK (nếu chi bằng ngoại tệ
(1’) Mua hàng không nhập kho phần c/lệch tỷ giá lỗ ghi vào TK 635, lãi ghi vào TK 515 chuyển thẳng đi XK ghi đơn Có TK 007)
(1) Mua hàng nhập kho TK 112 (1122)
TK 333(3333) TK 511 TK 131
(5) Thuế XK phải nộp (4) DT hàng XK nếu đơn vị tính theo TGTT KH thanh toán tiền hàng (nếu SD
theo TGTT không có chênh lệch TGHT không có c/lệch)
TGTT TK 635 TK 515 TGHT 635 515 TGTT
Lỗ Lãi Lỗ Lãi
TGTT>TGHT TGTT<TGHT
(6) Thuế XK phải nộp theo TGTT
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN XUẤT KHẨU ỦY THÁC
(Tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu)
TK 156 TK 157 TK 632
(1) Xuất hàng giao cho bên (2) P/a giá vốn hàng XK
nhận ủy thác XK
TK 338 (3388) TK 333 (3332,3333) TK 511 TK 131 TK 112(1122)
TGHT TGTT
(5) Bên nhận ủy thác XK đã (4) Thuế XK, thuế (3) DT hàng XK tính theo TGTT (8) Nhận số tiền bán hàng ủy
nộp hộ thuế XK, thuế TTĐB TTĐB phải nộp (nếu dùng TGHT có c/lệch lãi ghi thác XK còn lại đã trừ phí ủy
TK 641 vào TK 515 lỗ ghi vào TK 635) thác XK (Dùng TGHT không
(7) Hoa hồng phải trả cho bên có c/lệch) 635 515
nhận ủy thác hay Lỗ Lãi
các khoản chi phí TK 133
khác đã chi hộ
(8’) Bù trừ khoản phải thu về hàng XK với khoản phải trả bên nhận ủy thác XK chênh lệch
lãi ghi vào TK 515, lỗ ghi vào TK 635
(6) P/a số tiền thuế được nộp hộ đã trả cho bên nhận ủy thác
(Tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu)
TK 003 TK 112 (1122) TK 338 (3388) TK 331 TK 131
(1) Khi nhận Xóa sổ trị giá (4) Nộp thuế cho ngân (3) Thuế XK, thuế TTĐB phải (2) P/a số tiền hàng đã
hàng để XK hàng đã XK sách Nhà Nước nộp hộ cho bên giao ủy thác XK XK thu được theo TGTT
ủy thác (8’) Chuyển trả cho bên ủy thác XK số tiền hàng còn lại (đã trừ (hoặc theo TGHT)
phí ủy thác XK và khoản chi hộ) c/lệch ghi vào TK635, TK515
TK 511
(6) Hoa hồng ủy thác XK được hưởng (nếu
dùng TGHT có C/L ghi vào TK 515, TK 635)
TK 333 (33311)
Thuế GTGT phải nộp
TK 138 (1388)
(7) Các khoản CP đã chi hộ (8) Bên ủy thác XK thanh toán
cho bên giao ủy thác XK bù trừ phí ủy thác XK và các
khoản chi hộ
635 515
Lỗ Lãi
TGTT TGHT
(5) Khi người mua nước ngoài thanh toán tiền hàng XK theo TGTT (hoặc theo TGHT)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN BUÔN, BÁN LẺ
TK 156 (1561,1562) TK 632
(2) Trị giá hàng mua thực tế xuất bán
(6) Hàng chuyển bán bị trả hay phân bổ phí thu mua cho hàng đã tiêu thụ
lại về nhập kho TK 157
(1) Trị giá hàng gửi bán (2’) Trị giá vốn hàng gửi bán đã bán
TK 331 TK 133(1331)
TK 511 (2’’) Trị giá hàng mua chuyển thẳng đã bán theo
phương thức vận chuyển thẳng ( TTiếp, GBán)
(4) Số thuế TTĐB phải TK 131, 111, 112
nộp về hàng đã bán (3) Tổng giá thanh toán của hàng đã bán
TK 333 (33311, 3332…)
Thuế GTGT phải nộp
(5) P/a các khoản CKTM, GGHB, HBBTL cho khách hàng
TK 521, 531, 532
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ, KÝ GỬI
(Tại đơn vị giao đại lý)
TK 156 TK 157 TK 632
(1) Giao hàng cho bên nhận đại lý (2)Trị giá vốn hàng gửi bán đã bán được
TK 511 TK 131, 111, 112 TK 641
(3) Tổng giá thanh toán của hàng đã bán (4) Hoa hồng phải trả cho bên
nhận đại lý
TK 333 (33311) TK 133
Thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 111, 112
( 5) Cơ sở nhận bán hàng đại lý thanh toán
(Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý)
TK 003 TK 511 TK 331 TK 111, 112, 131
Trị giá nhận Xóa sổ số (3) Số hoa hồng đại lý được hưởng (2) Khi xuất hàng đại lý đem bán
hàng đại lý bán hàng đã bán
TK 333 (33311)
Thuế GTGT phải nộp (4) Khi thanh toán tiền giao cho bên giao hàng
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN TRẢ GÓP, TRẢ CHẬM
TK 111, 112
TK 156 TK 632 TK 511
Số tiền người mua thanh toán
(2) DT theo giá bán TK 131 lần đầu tại thời điểm mua
(1) Trị giá vốn hàng thu tiền ngay
xuất bán TK 33311 Số tiền người
Thuế GTGT phải nộp tính mua hàng còn nợ
trên giá bán thu tiền ngay
TK 515 TK 3387
(3) Kết chuyển tiền lãi về bán Lợi tức trả
hàng trả chậm, trả góp chậm, trả góp
1.2.2 Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng :
Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ NVL, CCDC, Bảng phân bổ KHTSCĐ
- Hợp đồng thanh toán dịch vụ
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: Phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng : Toàn bộ các khoản tiền lương, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm.
+ TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì: Các khoản chi phí để đóng gói bảo quản tiêu thụ sản phẩm
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ dụng cụ đồ dùng đo lường tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng : nhà kho, quầy hàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ…
+ TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành hàng hóa trong thời gian quy định.
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ bán hàng, tiền thuê kho thuê bốc vác, hoa hồng đại lý bán hàng…
+ TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách, quảng cáo…
- Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” phản ánh các khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả DN gồm:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý : Gồm tiền lương phụ cấp phải trả cho ban giám đốc nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị vật liệu xuất dùng cho văn phòng phẩm, sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý, nhiên liệu…
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng : Chi phí bàn ghế, máy tính, tủ…
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí KHTSCĐ dùng ở văn phòng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc, thiết bị
+ TK 6425: Thuế phí lệ phí : Các khoản thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí giao thông, lệ phí chứng thư …
+ TK 6426: Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện nước, điện thoại, điện báo, sửa chữa TSCĐ…
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác: Chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách, đào tạo cán bộ, công tác phí, tàu xe…
Kết cấu chung của các tài khoản chi phí như sau:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Các tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” : Xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
+ Bên nợ : - Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
- Phản ánh các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tổng số phát sinh bên Nợ TK 821> Tổng số phát sinh bên Có TK 821.
- Kết chuyển lãi của toàn bộ hoạt động trong kỳ
Bên có : - Phản ánh doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần hoạt động tài chính, thu nhập thuần khác
- Thuế thu nhập doanh nghiệp nếu tổng số phát sinh bên Nợ TK 821< Tổng số phát sinh bên Có TK 821
- Kết chuyển lỗ của toàn bộ hoạt động trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” : Phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Các khoản lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp
- Phân phối lợi nhuận sau thuế
Bên có : - Số lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, Xử lý số lỗ
Dư nợ: Phản ánh số lỗ chưa xử lý
Dư có: Số lợi nhuận còn lại chưa phân phối
TK 421 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
+ TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ TK 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 331, TK 333…
Kết quả bán hàng được xác định theo công thức sau:
Kết quả bán hàng
=
Doanh thu thuần về BH và CCDV
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý DN
Doanh thu thuần về BH và CCDV
=
Doanh thu bán hàng và CCDV
-
Chiết khấu thương mại, Hàng bán bị trả lại, Giảm giá hàng bán
-
Thuế XNK, thuế TTĐB, Thuế GTGT theo PP trực tiếp
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TK 632, 635, 811 TK 911 TK 511, 512, 515, 711
Kết chuyển GVHB, K/c CP HĐTC Kết chuyển doanh thu thuần BH và CCDV bên ngoài và nội bộ
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển DT HĐTC, K/c thu nhập khác
TK 521, 531, 532
TK 641, 642
K/c chi phí bán hàng, chi phí Kết chuyển các khoản CKTM
quản lý doanh nghiệp trong kỳ HBBTL, GGHB cho KH
TK 821
TK 821 K/c CP TTN DNHH (nếu tổng PS bên có TK 821 > tổng
PS bên nợ TK 821)
K/c CP TTN DNHH (nếu tổng PS bên nợ TK 421
TK 821 > tổng PS bên có TK 821)
Kết chuyển LN (lỗ) sau thuế TNDN của toàn DN
Kết chuyển LN (lãi) sau thuế TNDN của toàn DN
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 156, 157, 151 TK 611 TK 632, 635, 811 TK 911 TK 511, 512, 515, 711 TK 131, 111
K/c giá vốn hàng chưa K/c trị giá vốn thực tế hàng Kết chuyển giá vốn K/c doanh thu thuần Tổng giá TT của
tiêu thụ đầu kỳ hóa đã TThụ trong kỳ hàng đã tiêu thụ số hàng đã bán
K/c GV hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ TK 521, 531, 532 TK 33311
TK 111, 112, 334, 338 TK 641, 642 K/c CKTM,
HBBTL, GGHB
P/a chi phí bán hàng, chi phí Kết chuyển chi phí bán hàng, chi
quản lý doanh nghiệp thực phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ P/a CKTM, GGHB, HBBTL cho KH
tế phát sinh TK 821 TK 821
K.c TTNDNHH K.c TTN DNHH
TK 421
Kết chuyển LN (lỗ) của DN
Kết chuyển LN (lãi) của DN
* Hệ thống sổ và hình thức kế toán áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp hợp lý chứng minh. Cuối kỳ kế toán phải khóa sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Sổ kế toán dùng để ghi chép hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái
+ Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp được áp dụng một trong 5 hình thức ghi sổ kế toán chủ yếu sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ Cái
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuât kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó gồm: Các loại sổ, kết cấu sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY
2.1 ĐẶC ĐIẺM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY:
2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại Công ty:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập từ tháng 4 năm 1968 có tên gọi là Chi Cục Vật Tư Hà Tây thuộc Tổng Cục Vật Tư quản lý. Địa bàn của Công ty đóng rải rác trên khắp các huyện trong tỉnh Hà Tây cung cấp, phân phối vật tư theo chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước giao xuống phục vụ cho nhu cầu sản xuất và chiến đấu tại chỗ của từng địa phương, cho ngành xây dựng, giao thông vận tải, sản xuất nông nghiệp cho việc bảo vệ Tổ quốc, an ninh quốc phòng. Vì vậy Công ty phải cung ứng đúng chỉ tiêu về số lượng, chủng loại, giá cả vật tư do Nhà nước ban hành. Hết năm, cứ đơn vị nào hoàn thành từ 95% trở lên thì coi như đã hoàn thành kế hoạch và lãi phải nộp hết cho Nhà nước còn lỗ thì Nhà nước cấp bù.
Ngành hàng kinh doanh lúc này rất đa dạng và phong phú: kim khí, xăng dầu, dầu nhờn, mỡ máy, ga, bếp ga, than, xi măng, vật liệu xây dựng, các loại dịch vụ: vận tải hàng hóa, bốc xếp hàng hóa, nước giải khát, hóa chất công nghiệp, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, thiết bị phụ tùng, khoáng sản, sợi tổng hợp, các sản phẩm nông lâm sản, thực phẩm, các vật phẩm tiêu dùng…
Tháng 4 năm 1974, theo quyết định của Nhà nước đơn vị chuyển từ Chi Cục Vật Tư Hà Tây thành Công ty Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây và Hòa Bình trực thuộc Bộ Vật Tư. Công ty thực hiện chức năng quản lý và phân phối vật tư theo kế hoạch do Bộ Vật Tư quy định. Trụ sở của Công ty vẫn đóng tại các địa bàn tỉnh Hà Tây. Cũng trong năm, Công ty bàn giao ngành hàng than cho bộ điện than quản lý.
Tháng 4 năm 1976, theo quyết định của Nhà nước ba tỉnh Hà Tây, Sơn Tây và Hòa Bình sáp nhập thành tỉnh Hà Sơn Bình vì vậy Công ty được chuyển thành Công ty Vật Tư Tổng Hợp Hà Sơn Bình.
Năm 1978, mặt hàng kinh doanh của Công ty ít đi, quy mô kinh doanh bị thu hẹp hơn vì Công ty lại bàn giao thêm ngành hàng xi măng cho bộ xây dựng quản lý, bàn giao cơ sở vật chất và lao động số lao động từ 300 người giảm xuống còn 200 người, bàn giao địa bàn quản lý là huyện Đan Phượng, Thanh Oai, Sơn Tây.
Năm 1994, theo chủ trương của Nhà nước tỉnh Hà Sơn Bình lại tách ra thành tỉnh Hà Tây và Hòa Bình, công ty lại tiến hành bàn giao vật tư, tài sản, lao động cho tỉnh Hòa Bình quản lý.
Tháng 4 năm 1994, Công ty Vật Tư Tổng Hợp Hà Sơn Bình được chuyển thành Công ty Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây và Công ty có quyết định được công nhận và xếp hạng là doanh nghiệp loại 3. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 126 Quang Trung - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
Những năm sau, theo chủ trương của Nhà nước các công ty và doanh nghiệp trong nước lần lượt cổ phần hóa để phát triển kinh doanh theo xu hướng mới nhằm nâng cao năng lực tự sản xuất kinh doanh. Năm 2004 là năm cuối cùng của mô hình doanh nghiệp Nhà nước.
Năm 2005, Công ty Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây chính thức cổ phần hóa được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh doanh và được đổi tên là Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây.
Từ đó đến nay công ty đã cổ phần được gần 4 năm mặc dù quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh bị thu hẹp hơn trước rất nhiều, số lao động giảm đi chỉ còn 108 người nhưng công ty đã nhanh chóng thích nghi với điều kiện kinh doanh mới khẳng định vị trí quan trọng của mình trên thị trường. Công ty không ngừng áp dụng các phương thức kinh doanh mới để bán nhanh thanh toán gọn giữ được chữ tín với khách hàng làm tăng lợi nhuận hàng năm.
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Hiện nay, với mô hình nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của Nhà Nước, Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây cũng như nhiều công ty thương mại khác có chức năng chủ yếu là lưu thông hàng hóa, kinh doanh mua bán trao đổi, chuyên bán buôn bán lẻ hàng hóa trong nước và hàng nhập khẩu, cung cấp các loại vật tư kỹ thuật cho các ngành, các cơ quan, các doanh nghiệp tư nhân trong tỉnh và các tỉnh lân cận, cho xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông vận tải, nhu cầu vật tư cho sản xuất nông nghiệp, nhu cầu nhân sinh khác …
Để làm được điều này Công ty cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án chiến lược kinh doanh ngắn hạn, dài hạn về kinh doanh thương mại theo đúng quy định pháp luật hiện hành của Nhà Nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại.
Tổ chức các quy trình nghiệp vụ kỹ thuật kinh doanh thương mại: nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng, tổ chức nhập hàng, dự trữ, bảo quản vật tư hàng hóa, quảng cáo giới thiệu bán hàng bảo đảm chất lượng hàng bán ra theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
Thực hiện đầy đủ các chính sách về quản lý và sử dụng vốn, kế hoạch lưu chuyển vật tư hàng hóa tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý tốt công tác kế toán giúp các nhà quản lý đưa ra những biện pháp kinh doanh hữu hiệu phù hợp với tình hình thực tế của Công ty để thực hiện kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách với Nhà nước.
Quản lý đào tạo toàn diện và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo chính sách của Nhà Nước và sự phân cấp quản lý của Bộ Thương Mại. Ưu tiên sử dụng lao động trong nước bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của Pháp luật về lao động.
Thường xuyên đề ra các kế hoạch kinh doanh mới phù hợp với thị trường tạo công ăn việc làm tăng dần thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty để cải thiện đời sống về vật chất và tinh thần đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của cuộc sống ngày càng cao.
Hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng ký.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Các cửa hàng
Phòng
TC-HC
Phòng
KD-KK
Phòng
KD-HC
Tổ cẩu
Tổ dịch vụ
Tổ xe
Phòng
KD - NK
Phòng
KD-XD
Phòng
KT - TC
Trong đó:
ĐHĐCĐ (gồm tất cả các cổ đông) là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty có quyền và nhiệm vụ sau :
Thông qua định hướng phát triển của Công ty
Bầu, miễn nhiệm thành viên HĐQT, thành viên BKS
Quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều lệ của Công ty
HĐQT là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty có quyền và nhiệm vụ:
Quản lý công ty tuân thủ việc kinh doanh đúng theo quy định của pháp luật, ban hành các quy chế quản lý nội bộ Công ty.
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn, phương án kinh doanh, đầu tư hàng năm của Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý: bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng đình chỉ các quyết định của Giám đốc nếu xét thấy trái pháp luật.
Kiến nghị phương án phân phối lợi nhuận, mức trả cổ tức, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
HĐQT gồm 3 thành viên, Chủ tịch HĐQT của Công ty kiêm giám đốc Công ty. Giám đốc có nhiệm vụ :
Điều hành, chỉ đạo trực tiếp các công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty theo đúng quy định của pháp luật. Nếu điều hành trái với pháp luật gây thiệt hại cho Công ty thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho Công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược, sách lược kinh doanh và các phương án đầu tư của Công ty.
Ban kiểm soát gồm 3 thành viên nhiệm kỳ 5 năm có quyền và nhiệm vụ :
Thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc trong việc quản lý điều hành Công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Kiến nghị HĐQT hoặc ĐHĐCĐ các biện pháp sửa đổi bổ sung cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc có nhiệm vụ là giúp việc cho Giám đốc trong việc điều hành quản lý Công ty theo sự phân công của Giám đốc, thay mặt Giám đốc theo ủy quyền điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng:
+ Phó Giám đốc 1 phụ trách công tác tài chính, thanh tra, bảo vệ nội bộ, kho bến bãi chế độ bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy.
+ Phó giám đốc 2 phụ trách công việc kinh doanh của Công ty, quan hệ đối nội, đối ngoại với các cấp, các bạn hàng.
Các phòng ban gồm :
Phòng kinh doanh nhập khẩu có nhiệm vụ là thực hiện việc nhập khẩu trực tiếp hàng hóa nước ngoài, nhập hàng hóa nội địa có chất lượng cao và có trách nhiệm điều phối hàng hóa kịp thời cho các cửa hàng trong công ty khi có yêu cầu và phải kinh doanh đạt kết quả theo nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh xăng dầu thực hiện nhiệm vụ nhập xăng, nhập dầu nhờn, mỡ máy cho công ty để dự trữ hay bán buôn bán lẻ và phải kinh doanh đạt kết quả theo chỉ tiêu đã đặt ra của Công ty.
Phòng kinh doanh kim khí thực hiện nhiệm vụ kinh doanh bán buôn, bán lẻ mặt hàng kim khí có lúc dự trữ hàng hóa khi thị trường bị biến động mạnh giả cả tăng rất cao (giá dầu trên thế giới tăng, lương tăng, lạm phát…) và phải kinh doanh để đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Phòng kinh doanh hóa chất thực hiện nhiệm vụ bán buôn (dự trữ) các loại hóa chất và phải kinh doanh đạt kết quả theo chỉ tiêu Công ty đã đề ra.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp hợp lý nhân sự vào các cửa hàng, phòng ban theo đúng trình độ, năng lực chuyên môn, cho phù hợp với tính chất công việc, tiếp nhận hồ sơ xin việc, ký tiếp hay chấm dứt hợp đồng tuyển dụng, giải quyết đơn từ, phụ trách lương khen thưởng, kỷ luật.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ sau:
- Chịu trách nhiệm theo dõi mọi biến động về tài sản, tiền vốn theo dõi tiền lương, BHXH, chi phí kinh doanh phát sinh tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế chế độ hạch toán, chế độ thu chi tài chính của Công ty. Từ đó xác định kết quả kinh doanh toàn Công ty, phân phối thu nhập, thu nộp thuế cho ngân sách Nhà Nước …
- Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc hạch toán tại các phòng, các cửa hàng kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm duyệt quyết toán tài chính cho các phòng, các cửa hàng kinh doanh. Cuối cùng tổng hợp quyết toán tài chính nộp báo cáo lên cấp trên theo đúng chế độ quy định hiện hành. Tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán đảm bảo cung cấp các thông tin kinh tế tài chính kịp thời chính xác đầy đủ.
Các cửa hàng gồm có 5 cửa hàng kinh doanh vật tư tổng hợp và 2 cửa hàng xăng dầu. Hệ thống các cửa hàng trực tiếp kinh doanh và chịu sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty theo chỉ tiêu kế hoạch của Công ty giao cho.
+ Cửa hàng số 1, cửa hàng số 3, cửa hàng 5, cửa hàng số 6, cửa hàng số 8 thực hiện việc bán buôn và bán lẻ hàng kim khí và vật tư cho khách hàng.
+ Cửa hàng số 2, cửa hàng số 9 có nhiệm vụ là bán buôn bán lẻ xăng dầu, dầu nhờn, mỡ máy phục vụ đời sống con người.
Ngoài ra trong Công ty._.n)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên )
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007:
Đơn vị : Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây
Địa chỉ : 126 - Quang Trung - Hà Đông - Hà Tây
Mẫu số 02- DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của BTC
ĐVT : 1000đ
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2007
CHỈ TIÊU
Mã Số
TM
Năm nay
Năm trước
1.Doanh thu BH và CCDV
01
220.980.000
220.785.930
2.Doanh thu thuần về BH và CCDV
10
220.980.000
220.785.930
3.Giá vốn hàng bán
11
208.511.922
208.661.174
4.Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
20
12.468.078
12.124.756
5.Doanh thu hoạt động tài chính
21
396.499,573
315.922,94
6. Chi phí tài chính
22
2.008.655,847
2.210.624,35
Trong đó : Chi phí lãi vay phải trả
23
1.924.084,741
2.147.455,79
7.Chi phí bán hàng
24
5.500.635
5.693.141
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
4.004.443
3.709.666
9.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
30
1.350.843.726
827.247,59
10. Thu nhập khác
31
197.399,691
286.114,285
11. Chi phí khác
32
696,68
2.850,035
12.Lợi nhuận khác
40
196.703,011
283.264,25
13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
1.547.546,737
1.110.511,84
14.Chi phí thuế TNDN hoãn lại (14%)
52
216.656,5432
*0
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
60
1.330.890,194
1.110.511,84
Sau khi Cổ Phần Công ty được ưu đãi 2 năm đầu được miễn thuế TNDN, 2 năm sau được giảm một nửa thuế TNDN
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Chương 3 : MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY
3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỂ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY:
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay và sự kiện Việt Nam gia nhập WTO mở ra cơ hội mới đồng thời ẩn chứa nhiều thách thức rủi ro, Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây nói riêng và các Công ty thương mại nói chung muốn tồn tại và phát triển bền vững, khẳng định thương hiệu của mình lâu dài trên thị trường không có con đường nào khác là phải tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Để đạt được điều đó các nhà quản lý phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau trong đó có kế toán. Kế toán có vai trò quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân tích được các hoạt động kinh tế đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao. Thông qua việc kiểm tra tính toán, ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên hệ thống sổ kế toán để có thể đưa ra các thông tin một cách chính xác toàn diện về tình hình tài sản nguồn vốn sự vận động của chúng qua đó nhà quản lý nắm được nguồn tài lực để có kế hoạch sắp xếp bố trí huy động những nguồn lực hợp lý phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó cho thấy cần phải thực hiện tốt việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nhất là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đây là vấn đề trọng tâm đối với các doanh nghiệp, các Công ty thương mại vì hoạt động bán hàng lưu thông hàng hóa là hoạt động then chốt luôn được chú trọng và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất quyết định sự tồn tại sự sống còn của các doanh nghiệp thương mại. Hoàn thiện phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết đòi hỏi phải có nhận xét đúng đắn trong việc thực hiện công tác kế toán đảm bảo phù hợp với chế độ chính sách và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phần hệ thống thông tin về bán hàng, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố có liên quan đến tình hình hoạt động tiêu thụ hàng hóa để nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý và lập kế hoạch tiêu thụ phù hợp giảm bớt chi phí không cần thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vừa giúp cho công tác kế toán của doanh nghiệp được nâng cao, cung cấp các thông tin chính xác kịp thời cho nhà quản lý vừa có ý nghĩa chiến lược cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây:
Nguyên tắc 1: Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam và chế độ kế toán quốc tế.
Nguyên tắc 2: Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Bởi hệ thống các chuẩn mực kế toán doanh nghiệp được ban hành với sự tham gia đóng góp của rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực tài chính kế toán nhưng chỉ dừng lại ở một bản thiết kế tổng hợp nên các doanh nghiệp phải vận dụng để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Nguyên tắc 3: Hoàn thiện nhưng phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
Nguyên tắc 4: Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính chất khoa học cao vì mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các hoạt động mua bán trao đổi được mở rộng các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì ngoài việc chấp hành luật pháp nói chung các chính sách tài chính nói riêng thì hoàn thiện thông tin về khách hàng nhà cung cấp nguồn hàng là điều vô cùng quan trọng, tăng cường sự liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp để linh động cải tiến chất lượng theo thị hiếu của khách hàng, tranh thủ sự giúp đỡ tài trợ thương mại quốc tế, phải liên tục cập nhật thông tin mới kịp thời chính xác hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra…
3.2 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY:
Với truyền thống bề dày lịch sử gần 40 năm trong lĩnh vực thương mại Công ty CP Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây đã từng bước khẳng định vị trí chỗ đứng của mình trên thương trường với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là mặt hàng kim khí tổng hợp. Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh và chính trị của mình do Đảng và Nhà nước giao cho đưa Công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Các mặt hàng kim khí tổng hợp của Công ty ngày một đa dạng đủ kích cỡ đáp ứng đã đáp ứng được đầy đủ cho nhu cầu tiêu dùng của toàn tỉnh. Đây là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu của Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên Công ty những người tâm huyết với công việc nhanh nhạy trong kinh doanh.
Qua một thời gian thực tập tìm hiểu, tiếp cận với thực tế tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cộng thêm những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường cùng sự hiểu biết của mình em nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty tương đối hợp lý song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa được phù hợp. Đứng trên góc độ là một sinh viên chuẩn bị tôt nghiệp Đại học với mong muốn hoàn thiện hơn nữa kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty em xin mạnh dạn nêu ra một số nhận xét đánh giá như sau:
Những ưu điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Về tổ chức quản lý: Công tác tổ chức quản lý của Công ty ngày một hoàn thiện và khoa học hơn. Công ty rất chú trọng việc bố trí, sắp xếp đúng người đúng việc phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của từng cá nhân vì vậy đã phát huy được sở trường, năng lực thực sự khắc phục được mặt còn yếu kém của từng cá nhân. Chính điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Với sự sắp xếp ngày một hoàn thiện theo xu hướng tinh giảm gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, Bộ máy quản lý đã và đang thể hiện được vai trò và hiệu quả trong việc cống hiến và xây dựng để đưa Công ty phát triển ngày một vững mạnh hơn.
Về tổ chức bộ máy kế toán “theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán” Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán chỉ đạo giám sát chặt chẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh của các cửa hàng, các phòng kinh doanh. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán được phân công và phân định rõ ràng cụ thể độc lập nhau nhưng đều nằm trong một thể thống nhất và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và giám đốc.
Về hình thức sổ kế toán sử dụng “Nhật ký chứng từ” Hình thức này mang tính khoa học cao giảm được ghi chép thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra số liệu. Hệ thống mẫu sổ kế toán được tuân thủ đúng theo chế độ kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được theo dõi ghi chép rõ ràng đầy đủ cả trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp tạo đà thuận lợi cho việc kiểm tra phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho bộ máy quản lý có được thông tin kinh tế đầy đủ để phân tích những chiến lược kinh doanh cho kỳ tiếp theo. Kết cấu của các loại sổ sách mà Công ty hiện nay đang áp dụng không khác nhiều so với chế độ chung về sổ kế toán. Công ty đã thực hiện đúng các quy định về sổ kế toán trong Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ.
Về khâu tổ chức hạch toán ban đầu :
Chứng từ là những cơ sở ban đầu để thực hiện công việc hạch toán, các chứng từ đều được đánh số, ký hiệu theo thời gian, phân loại và được kiểm tra thường xuyên về nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối đầy đủ cụ thể phù hợp về số lượng nguyên tắc ghi chép. Các chứng từ ban đầu: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Phiếu thu, Phiếu chi…được luân chuyển hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ, các mẫu biểu chứng từ tuân thủ theo quyết định 15/2006 QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Quá trình luân chuyển chứng từ đã thực hiện đúng quy trình trong cả 3 khâu: khâu mua, khâu bán, khâu dự trữ và được giám sát chặt chẽ, việc lưu trữ bảo quản chứng từ được sắp xếp phân loại cẩn thận các trường hợp đáng tiếc mất chứng từ gốc không xảy ra.
Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Công ty đã sử dụng linh hoạt thống nhất theo đúng hệ thống tài khoản hiện hành ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, các tài khoản 131, 331, 511, 632…chi tiết đến từng đối tượng cụ thể.
Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
- Về kế toán doanh thu bán hàng: Kế toán mở sổ và tài khoản chi tiết cho từng đối tượng để phản ánh một cách chi tiết về doanh thu bán hàng làm cho cho việc ghi chép kiểm tra theo dõi doanh thu bán hàng dễ hiểu đồng nhất thuận tiện. Tại Công ty, kế toán tiến hành theo dõi doanh thu bán hàng trên từng mặt hàng cụ thể (doanh thu của ngành hàng kim khí, ngành xăng dầu, ngành hóa chất, ngành vật tư khác, dịch vụ) điều này rất thuận lợi cho nhà quản lý trong việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh mặt hàng kinh doanh nào tốt cần phải chú trọng trong thời gian tới, mặt hàng nào kinh doanh còn chưa tốt cần phải đẩy nhanh, loại bỏ…
- Về tình hình theo dõi công nợ trong quá trình bán hàng: Đối với mỗi đối tượng công nợ, Công ty mở riêng một sổ chi tiết công nợ để theo dõi riêng. Công nợ của khách hàng được chia ra nhiều loại cụ thể theo thời gian công nợ từ 60 ngày trở xuống, Công nợ từ 61 ngày trở lên, công nợ từ 90 ngày trở lên, công nợ từ 180 ngày trở lên. Định kỳ kế toán dễ dàng đối chiếu công nợ của từng khách hàng đôn đốc việc thanh toán tiền hàng nhằm thu hồi nợ, tránh thất thoát tài sản và ứ đọng vốn quá lâu.
- Về kế toán giá vốn hàng bán: Với cách xác định GVHB của Công ty, GVHB được tính toán khá chính xác đảm bảo sự đánh giá đúng kết quả bán hàng. Việc tính toán giá vốn hàng bán được lập chi tiết cho từng loại hàng hóa giúp cho nhà quản lý biết được tình hình kinh doanh cũng như lượng nhập xuất tồn kho của từng loại hàng hóa. Từ đó kịp thời đưa ra những phương án kinh doanh mới để đẩy nhanh quá trình bán hàng của những loại hàng bị ứ đọng tồn kho.
- Việc tính toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty tương đối chính xác đơn giản dễ thực hiện số liệu phản ánh đúng thực tế tại Công ty không có tình trạng lãi giả lỗ thật và ngược lại giúp cho Ban lãnh đạo thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới đề ra các quyết định kinh doanh mới phù hợp với thực tế.
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng khoa học cơ chế khoán doanh thu bán hàng và cả chi phí theo dõi chỉ đạo sát sao cho phù hợp tình hình thực tế tại Công ty chứ không khoán trắng đây sẽ là một giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Tác dụng của cơ chế khoán gắn lợi ích và trách nhiệm rõ ràng của các cá nhân với nhau phát huy được tính năng động tính sáng tạo của cá nhân, tập thể. Thực chất đây là thực hiện chế độ phân phối theo kết quả kinh doanh và năng lực thực sự của mỗi người “ai làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”
Những hạn chế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Công ty:
Về hình thức sổ kế toán : Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ mặc dù đã đơn giản hóa hơn so với lý thuyết nhưng kết cấu mẫu sổ vẫn phức tạp không thuận lợi cho việc sử dụng vào máy tính đồng thời đòi hỏi trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán phải vững vàng.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức theo mô hình vửa tập trung vừa phân tán bộ máy kế toán bị cồng kềnh vì từng cửa hàng từng phòng ban đều có một nhân viên kế toán gây dư thừa nhân lực.
Về khâu tổ chức hạch toán ban đầu: Việc ghi chép bằng tay các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách làm căn cứ cho việc hạch toán phân tích tổng hợp quá trình kinh doanh của công ty có lúc còn cung cấp tổng hợp các thông tin cho các nhà quản lý chưa được kịp thời ảnh hưởng đến việc phân tích đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Công ty không mở tài khoản theo dõi khoản giảm trừ doanh thu cho khách hàng, không thực hiện CKTM, CKTT, và không chấp nhận HHBTL, GGHB cho khách hàng thậm chí khi một số mặt hàng (kim khí)…bị han gỉ làm hạn chế việc tiêu thụ hàng hóa tại Công ty gây nên hàng tồn kho nhiều làm chậm quá trình luân chuyển hàng hóa để kết thúc quá trình kinh doanh. Nếu Công ty tiếp tục thực hiện chính sách này chỉ gây thêm bất lợi nhất là trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ trong tương lai.
Cách tính trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ chưa chính xác:
Tại Công ty trị giá vốn của hàng bán chỉ bao gồm trị giá mua hàng hóa mà không bao gồm chi phí thu mua hàng hóa mặt khác chi phí thu mua hàng hóa được hạch toán vào TK 641 làm trị giá vốn hàng hóa giảm đi chi phí bán hàng tăng lên. Việc hạch toán như vậy là chưa phù hợp với chế độ quy định không phản ánh đầy đủ về nội dung của trị giá vốn hàng xuất bán gây thiếu chính xác cho thông tin kế toán.
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tại Công ty mới lập dự phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa có lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này là chưa phù hợp vì hiện nay tình hình giá cả thị trường biến động mạnh, tỷ lệ lạm phát tăng cao.
Sử dụng tài khoản trong hạch toán chưa phù hợp với quy định của chế độ kế toán: Đó là việc Công ty sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí thu mua hàng điều này làm chi phí bán hàng tăng lên gây nên việc xác định kết quả kinh doanh không chính xác.
Về việc sử dụng kế toán thủ công:
Hiện nay mọi công việc kế toán đều được các nhân viên kế toán tiến hành làm thủ công và có sự hỗ trợ của bảng tính Excel và Word. Đây là một hạn chế bởi với quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng khối lượng công việc sổ sách kế toán ngày càng nhiều đòi hỏi phải có sự hỗ trợ đắc lực hơn nữa của các phần mềm kế toán để công việc kế toán dễ dàng hơn nhanh chóng hơn tiết kiệm được nhiều thời gian, hiệu quả công việc cao hơn rất nhiều lần.
Về việc sử dụng tài khoản trong hạch toán nội bộ :
Hiện nay khi hạch toán quá trình bán hàng điều chuyển hàng hóa trong nội bộ đơn vị Công ty kế toán tại Công ty không sử dụng TK 136 “Phải thu nội bộ” và TK 336 “Phải trả nội bộ” để hạch toán quá trình bán hàng điều này gây ra sự không rõ ràng khi hạch toán trong các đơn vị nội bộ với nhau.
3.3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY:
Ý kiến 1: Hoàn thiện về cách tính trị giá vốn hàng bán trong kỳ và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra trong kỳ:
* Hiện nay giá vốn hàng bán tại Công ty chỉ bao gồm trị giá mua hàng hóa không bao gồm chi phí thu mua hàng hóa (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lưu kho hao hụt trong định mức, chi phí bảo hiểm hàng hóa, lệ phí thanh toán L/C…) cách tính giá này không đúng không phù hợp với quy chế hạch toán hiện hành mặt khác làm giảm giá vốn thực tế hàng bán ra khiến giá vốn được tính không chính xác. Vì vậy GVHB trong Công ty cần phải tính như sau:
Trị giá vốn hàng bán
=
Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
* Công ty không sử dụng TK 1561 để hạch toán trị giá mua hàng hóa mà sử dụng TK 156 điều này khiến việc hạch toán giá mua hàng hóa không rõ ràng chi tiết, chi phí thu mua hàng hóa được hạch toán vào TK 641 không hạch toán vào TK 1562. Điều này hoàn toàn sai lầm vì chi phí thu mua hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông hàng hóa phát sinh liên quan trực tiếp tới quá trình mua hàng nó tách biệt hẳn với quá trình bán hàng và là một bộ phận cấu thành lên giá vốn hàng bán. Vì vậy chi phí thu mua phải được hạch toán vào TK 1562 để cuối kỳ phân bổ vào trị giá hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Hiện tại : * Khi mua hàng về nhập kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 156 : Tổng trị giá hàng mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1111, 1121, 331: Tổng số tiền phải trả người bán
* Khi xuất hàng bán, kế toán định khoản:
Nợ TK 632 (01) : Trị giá vốn của số hàng bán tại cửa hàng số 1
Có TK 156 : Trị giá hàng hóa xuất kho
* Khi tính chi phí thu mua hàng hóa, kế toán hạch toán:
Nợ TK 6417 : Chi phí thu mua hàng hóa
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1111, 1121, 331: Tổng số tiền phải trả người vận chuyển…
Tại Công ty chi phí thu mua hàng hóa không được kế toán phản ánh vào TK 1562 mà hạch toán toàn bộ vào TK 641. Cách hạch toán như vậy là chưa phù hợp với chế độ kế toán hiện hành không phản ánh đúng bản chất của chi phí bán hàng làm tăng chi phí bán hàng làm cho việc so sánh giữa doanh thu và chi phí không chính xác. Từ đó Công ty nên bổ sung thêm vào hệ thống TK của mình TK 1561: “Giá mua hàng hóa”; TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hóa” khi có chi phí thu mua hàng hóa phát sinh kế toán sẽ hạch toán vào TK 1562. Cụ thể như sau:
Đề xuất: Nợ TK 1562 : Chi phí thu mua hàng hóa chưa có thuế
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng chi phí thu mua hàng hóa
- Cuối kỳ kế toán Công ty tiến hành việc phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kỳ theo một tiêu thức thích hợp (trị giá mua của hàng hóa, doanh thu của hàng hóa, số lượng, trọng lượng hàng hóa…) cách dùng phổ biến nhất là trị giá mua của hàng hóa.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ và chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Trị giá hàng tồn đầu kỳ và trị giá hàng nhập kho trong kỳ
x
Trị giá mua của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ
Đồng thời kết chuyển chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ vào TK 632 kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 1562 : Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
Ý kiến 2: Hoàn thiện kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Việc trích lập DP GGHTK đảm bảo việc quán triệt theo nguyên tắc thận trọng của kế toán, góp phần hạch toán đúng chỉ tiêu giá vốn hàng bán tránh những tổn thất không đáng có xảy ra khiến tình hình kinh doanh của Công ty không bị xáo trộn nhiều mặc dù tình hình thị trường hàng hóa đang có biến động lớn đặc biệt đối với một doanh nghiệp thương mại hàng hóa tồn kho là điều không tránh khỏi (Hàng có thể bị hư hỏng, bị kém phẩm chất, lỗi môt, lạc hậu đặc biệt bị tồn ứ đọng chậm luân chuyển quá lâu). Để theo dõi tình hình trích lập hay hoàn nhập DP GGHTK kế toán sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Cuối kỳ kế toán khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng GG HTK. Số DP GGHTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá tri thuần có thể thực hiện được của hàng hóa đó.
- Nếu khoản dự phòng GGHTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng GGHTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước kế toán phải trích bổ sung vào GVHB
Nợ TK 632 : Tăng GVHB
Có TK 159: Trích lập bổ sung DP GGHTK
- Nếu khoản dự phòng GGHTK phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng GGHTK đã lập ử cuối kỳ kế toán năm trước kế toán phải hoàn nhập số chênh lệch thừa như sau:
Nợ TK 159 : Hoàn nhập DP GGHTK không dùng đến
Có TK 632 : Giảm GVHB
Ý kiến 4: Hoàn thiện các chính sách nhằm tăng cường tiêu thụ hàng hóa:
Hiện tại Công ty không áp dụng các khoản giảm trừ doanh thu cho khách hàng điều này không có lợi về lâu dài cho hoạt động kinh doanh của Công ty không kích thích khách hàng mua hàng không mang tính cạnh tranh cao. Để nhanh chóng mở rộng thị trường tiêu thụ trong tương lai Công ty cần áp dụng các khoản giảm trừ doanh thu cho khách hàng cụ thể:
- Để khuyến khích khách hàng mua nhiều với số lượng lớn một lần hoặc trong một thời gian ngắn Công ty nên thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng. Điều này giúp khả năng tiêu thụ hàng hóa tại Công ty tăng lên rõ rệt khi sản lượng tiêu thụ tăng kéo theo lợi nhuận tăng.
- Đối với khách hàng thanh toán nhanh chóng sớm tiền hàng giúp Công ty không bị ứ đọng vốn không phải vay tiền ngân hàng nhiều giảm chi phí tiền vay bên ngoài Công ty nên thực hiện chiết khấu thanh toán cho khách hàng mặt khác còn giảm bớt việc phải đi đòi nợ khách hàng, khoản phải thu khách hàng giảm xuống tiết kiệm nhuều thời gian và công sức.
- Đối với những loại hàng hóa không phải do hàng kém phẩm chất mà đôi khi có nhiều hàng kim khí bị han gỉ do khâu bảo quản không tốt, hàng bị lỗi thời, hàng hóa bị tồn kho quá lâu gây nên việc chậm luân chuyển hàng hóa Công ty nên giảm giá hàng bán một chút đối với hàng hóa đó có như vậy mới mong tiêu thụ hết số hàng tồn và thu hồi vốn ban đầu để tiếp tục quá trình kinh doanh mới. Việc áp dụng cứng nhắc một loại giá khiến tình hình tiêu thụ hàng hóa chậm lại đồng tiền vốn không có khả năng sinh lời cao trong khi đó vốn kinh doanh có hạn, lãi suất ngân hàng cao gây nên nhiều bất lợi cho Công ty .
Ngoài ra để nâng cao sản lượng tiêu thụ hơn nữa và hạ thấp giá bán sản phẩm Công ty cần nhanh chóng mở rộng phương thức kinh doanh và họat động kinh doanh mới không chỉ dừng lại ở mua bán trao đổi hàng hóa mà còn tham gia vào liên kết sản xuất, đầu tư vào sản xuất làm phong phú thêm mặt hàng bán ra thu hút nhiều khách hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ, tối đa hóa lợi nhuận. Hiện tại Công ty đang có rất nhiều nguồn lực sẵn có nguồn nhân lực đội ngũ cán bộ năng động lành nghề, nhiệt tình trong công việc, vị trí kinh doanh thuận lợi nằm trên đường quốc lộ chính, nhiều bạn hàng tốt trong kinh doanh, diện tích đất ở kho Đồng Mai khá rộng đang sử dụng để hàng có một nửa, một nửa để trống nếu biết khai thác tận dụng khu đất này đây là nơi sản xuất tốt. Trước mắt nguồn vốn Công ty vẫn còn hạn chế Công ty nên tham gia liên kết sản xuất trước đây là biện pháp mang lại lợi ích lâu dài bền vững cho Công ty.
Ý kiến 3: Ứng dụng phần mềm tin học vào trong tổ chức công tác kế toán:
Ngày nay khoa học công nghệ đang phát triển và bùng nổ nhanh chóng. Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học công nghệ và tri thức cùng với sự phát triển của xã hội yêu cầu công tác kế toán về quản lý khối lượng cũng như chất lượng thông tin ngày càng cao mặt khác do yêu cầu của cạnh tranh đòi hỏi quá trình xử lý thông tin phải nhanh chóng chính xác kịp thời. Điều này đòi hỏi sự cần thiết phải ứng dụng các kỹ thuật tính toán hiện đại vào việc xử lý thông tin kế toán nói chung và thông tin về bán hàng nói riêng một cách nhanh chóng có hiệu quả giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán tiết kiệm chi phí thời gian. Để làm được điều này Công ty phải sử dụng phần mềm kế toán đầu tư trang bị máy tính một cách đồng bộ và thực hiện nối mạng nội bộ có kế hoach bồi dưỡng nhân viên kế toán. Hiện nay Công ty mới chỉ ứng dụng tin học trong công tác kế toán bằng việc sử dụng các bảng tính Excel trong việc tính toán lập các sổ sách báo cáo kế toán. Nếu sử dụng phần mềm kế toán máy đảm bảo tính đồng bộ đảm bảo độ tin cậy trong công tác kế toán và giúp cho việc thu nhận tính toán và xử lý cung cấp thông tin một cách nhanh chóng rõ ràng đặc biệt giúp cho công tác bảo quản lưu trữ dữ liệu thông tin kế toán thuận lợi và an toàn nâng cao hiệu quả quản lý và công tác nội bộ giúp Công ty luôn đi trước đối thủ cạnh tranh của mình. Tóm lại Công ty nên áp dụng kế toán trên máy vi tính vào trong công tác kế toán nhằm giúp công tác kế toán được tổ chức nhanh gọn nhẹ phục vụ đắc lực cho công việc kinh doanh.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN DỰ KIẾN
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng, lương, BH…
MÁY TÍNH
(Phần mềm kế toán)
Kế toán bán hàng
Kế toán mua hàng
nội địa và nhập khẩu
KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường. Khi nhìn lại chặng đường đã qua các doanh nghiệp cần nghiêm túc tự đánh giá về những mặt mạnh cũng như những mặt yếu còn tồn tại để khắc phục, luôn cập nhật thông tin mới nhất để tự đổi mới hoàn thiện mình. Từ đó đề ra những chiến lược giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu đa dạng và mới mẻ luôn biến động của thị trường đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO hoạt động giao dịch đầu tư trên thị trường vốn thị trường chứng khoán diễn ra sôi động cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất gay gắt.
Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây mới Cổ phần được gần 4 năm do đó không thể không tồn tại những hạn chế nhất định. Tuy nhiên điều quan trọng hơn hết Công ty đã tự nhìn nhận và thấy cần phải thay đổi hướng đi sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Một trong những thành công của Công ty hiện nay là đã tổ chức khá tốt kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng điều này được thể hiện khá rõ trong mấy năm gần đây khi lợi nhuận của Công ty liên tục tăng nhanh sức cạnh tranh của Công ty với các đơn vị trong ngành cũng được tăng lên. Em nhận thấy công tác kế toán ở Công ty đã phát huy được nhiều điểm mạnh để vận dụng vào tình hình thực tế tại Công ty Em tin rằng trong tương lai Công ty ngày càng phát triển xa hơn nữa.Tổ chức hợp lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ góp phần vào hoàn thiện công tác kế toán nói chung của Công ty đưa ra những thông tin chính xác cần thiết để có những quyết định phù hợp trong kinh doanh. Muốn vậy bộ phận kế toán phải vận dụng linh hoạt hợp lý chế độ kế toán vào Công ty mìnhđể thực hiện hạch toán kế toán nói chung và hạch toán việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng một cách đúng đắn để đem lại hiệu quả.
Gần 40 năm đã trôi qua Công ty Cổ phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây đã trưởng thành và phát triển không ngừng: cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng vững chắc, trang thiết bị hiện đại, trình độ quản lý nghiệp vụ chuyên môn được nâng cao đời sống của CBCNV được cải thiện rất nhiều. Cho dù có khó khăn đến đâu nhưng nhờ có sự nhất trí đồng lòng của tập thể CBCNV sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo nên Công ty đã vượt qua vững bước đi lên như ngày nay. Đây là nguồn sức mạnh to lớn giúp Công ty ngày càng phát triển.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây dựa vào những kiến thức đã học và việc đi sâu tìm hiểu hoạt động thực tế tại Công ty em đã đưa ra một số đề suất nho nhỏ để đóng góp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Hi vọng rằng những đề suất của em sẽ có ích trong việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Do hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến cùng các anh chị phòng kế toán Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây đã giúp em hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thu Hương
Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp (Phần 3) - Viện ĐH Mở Hà Nội – PGS.TS Nguyễn Văn Công.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Đại Học Kinh Tế Quốc Dân – PGS.TS Nguyễn Văn Công.
Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp Thương Mại - PGS.TS Nguyễn Văn Công.
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Kế toán tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp - TS Bùi Văn Dương
Chuẩn mực số 14 của Việt Nam về doanh thu thu nhập
Chuẩm mực 02 của Việt Nam về hàng tồn kho
Các tạp chí khác có liên quan: Tạp chí kế toán, Tạp chí kinh tế và phát triển.
Các tài liệu sổ sách ấn phẩm, bảng báo cáo tài chính, bảng cân đối tài khoản, phương án kinh doanh…ở phòng kế toán trong Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây.
Các trang Web tìm kiếm : http:// google.com.vn
http:// webketoan.com
Một số luận văn tốt nghiệp
Họ và tên người nhận xét: Lưu Thị Lụa
Chức vụ: Kế toán trưởng Công ty Cổ Phần Vật Tư Tổng Hợp Hà Tây
Nhận xét về khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thu Hương Lớp: K13-KT2
Đề tài: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33354.doc