Lời nói đầu
Bán hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Nếu như trước đây trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này được nhà nước “lo” cho các đơn vị kinh tế hầu như toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu với giá cả như thế nào và lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu về thì trong cơ chế quản lý kinh tế mới “ cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo đ
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty thực phẩm và Đầu tư công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ quản lý khác” rất nhiều doanh nghiệp đã gặp khó khăn và không ít các đơn vị đã đi đến chỗ phải giải thể. Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không bán được xác định không chính xác kết quả sản xuất kinh doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật, lãi giả. Do đó, điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình bán được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu bán hàng hóa. Quả là không ngoa khi chúng ta nói rằng bán hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Bán hàng là một giai đoạn không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch bán hàng một cách hợp lý. Để biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao,nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác Chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi bán hàng hoá và xác định kết quả bán hàng có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Nhận thức được vấn đề trên qua quá trình học tập lý luận tại trưòng, đồng thời được sự hướng dẫn của Cô giáo và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán công ty em đã thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ”. Bài viết được kết cấu làm 3 chương chính:
Chương I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại .
ChươngII
Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ.
ChươngIII
Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ.
Chương I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại
I- Những vấn đề chung về hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1-Khái niệm và ý nghĩa của nghiệp vụ bán hàng
1.1-Khái niệm :
Bán hàng là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất .Trong giai đoạn này, giá trị sản phẩm, hàng hoá được thực hiện qua việc Doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp các lao vụ dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng nói chung bao gồm:
- Bán hàng ra ngoài đơn vị là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cho các cá nhân trong và ngoài Doanh nghiệp.
- Bán hàng nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty ...hạch toán toàn ngành.
Về bản chất, bán hàng chính là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Quá trình bán hàng chỉ được hoàn thành khi cả hai điều kiện dưới đây được đảm bảo:
Thứ nhất: Đơn vị xuất giao hàng hoá cho đơn vị mua. Đơn vị bán căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã được ký kết để giao hàng cho khách hàng. Đơn vị bán có thể giao hàng bán trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thứ hai: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Đây là hai giai đoạn có quan hệ mật thiết với nhau. Giai đoạn thứ nhất phản ánh một mặt của quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa đảm bảo phản ánh được kết quả của việc bán hàng, chưa có cơ sở để đảm bảo quá trình bán hàng đã được hoàn tất. Chỉ khi kết thúc giai đoạn thứ hai quá trình bán hàng mới coi là hoàn thành.
Quá trình bán hàng có các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu như các nghiệp vụ về xuất hàng hoá, thanh toán với người mua, tính ra các khoản doanh thu bán hàng, tính vào doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua khoản doanh thu hàng bán bị trả lại và các loại thuế phải nộp nhà nước để xác định chính xác doanh thu thuần từ đó xác định về lỗ, lãi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá...
1.2-ý nghĩa của bán hàng.
Bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, bán hàng đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền - hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các nghành, các khu vực. Thông qua hoạt động tiêu thụ nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất định được thỏa mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện. Bên cạnh chức năng điều hoà cung cầu trên thị trường, bán hàng còn góp phần quan trọng việc tạo ra luồng tiền- hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi Doanh nghiệp, nghành kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế.
Đối với mỗi doanh nghiệp, bán hàng là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Hàng hoá mua về không tiêu thụ được sẽ làm cho tiền vốn của doanh nghiệp không được quay vòng sinh lợi, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Và nếu tình trạng đó kéo dài liên tục thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá sản. Nếu việc bán hàng được thực hiện nhanh chóng và có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể sớm đưa vốn trở lại để tiếp tục đầu tư mua hàng hoá, phát huy được hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt những cơ hội của thị trường từ đó khả năng tối đa hoá lợi nhuận cũng được nâng cao.
2-Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng.
2.1-Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu (nếu có).
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá bán đã tính thuế GTGT.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu được thực hiện đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau.
2.2 - Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Bán hàng thực chất là sự kết hợp chặt chẽ của hai mặt. Xuất hàng cho người mua và thực hiện thanh toán với người mua. Trong đó giao hàng và thanh toán không nhất thiết phải được thực hiện cùng một lúc. Những sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã gửi cho người mua về phương diện pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và khi đó kế toán cũng chưa được phép ghi nhận Doanh thu bán hàng.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Có thể nói, xác định thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là căn cứ quan trọng cho việc tính toán chính xác kết quả bán hàng trong kỳ kế toán của doanh nghiệp và phản ánh trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các báo cáo kế toán.
3- Các phương pháp bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường với mục đích bán được hàng nhiều nhất, đảm bảo thu hồi nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp thương mại có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng khác nhau theo từng loại hàng hoá, từng loại khách hàng, từng thị trường và từng thời điểm khác nhau. Trên thực tế có một số phương thức bán hàng sau đây.
3.1- Bán buôn.
Đơn vị kinh doanh thương mại bán hàng với số lượng lớn, bán cho sản xuất hoặc xuất khẩu. Hàng hoá trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa tiêu dùng. Có hai phương thức bán buôn:
- Bán buôn qua kho: Đây là phương thức bán hàng mà hàng mua về được nhập kho. Trong bán buôn qua kho cũng gồm hai hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào các điều khoản ghi trong hợp đồng ký kết, bên bán phải vận chuyển hàng đến cho bên mua. Bên bán phải giao cho bên mua hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức đến lấy hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Theo hợp đồng kinh tế đã ký bên mua phải đến kho của bên bán để nhận hàng, bên mua phải tự tổ chức vận chuyển hàng về. Bên bán giao cho bên mua hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT...
- Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho) đây là phương thức bán hàng, hàng về không nhập kho mà giao ngay cho người mua, bao gồm 2 hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Tức là bên bán buôn không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng mà chỉ làm nhiêm vụ lưu thông hàng hoá và là người trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Đơn vị bán buôn ký hợp đồng với người mua để bán hàng và ký hợp đồng với người bán để mua hàng. Hàng mua về đơn vị không nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua sau đó làm thủ tục thanh toán, trả tiền cho người bán và thu tiền ở người mua. Đơn vị bán buôn phải giao cho bên mua hoá đơn GTGT...
3.2 - Bán lẻ.
Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương thức bán này có 3 hình thức sau:
3.2.1- Bán lẻ thu tiền tập trung.
Là phương thức bán hàng mà việc giao hàng và thu tiền tách rời nhau giữa người giao hàng và người thu tiền. Người mua chỉ nhận được hàng khi đã giao tiền tại nơi tập trung thu tiền. Hết ca hết ngày nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày và lập “Báo cáo bán hàng” làm chứng từ kế toán .
3.2.2 - Bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Là phương thức bán hàng mà chức năng thu tiền và giao hàng được thực hiện tại nơi người bán. Hết ca hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập “Báo cáo bán hàng” làm chứng từ kế toán.
3.2.3- Bán lẻ tự động.
Là phương thức bán hàng mà người mua được tự do lựa chọn hàng hoá mà mình thích. Sau đó tính tiền tập trung. Kế toán căn cứ vào bảng kê bán hàng của người thu tiền để ghi nhận doanh thu và số tiền nộp.
3.3 - Hàng đổi hàng.
Theo phương thức này hàng hoá xuất kho đem đi đổi coi như bán. Hàng hoá nhận về coi như mua. Việc trao đổi dựa trên cơ sở tỷ lệ trao đổi là giá trao đổi và thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời vẫn bán được hàng hoá.
3.4 -Bán hàng trả góp.
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay ở thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu lãi. Vì vậy, tiền thu bán hàng phải được chia làm hai phần: doanh thu bán hàng được coi là doanh thu bán hàng một lần và phần lãi do bán trả góp là thu nhập hoạt động tài chính. Giá tính thuế GTGT là giá bán thông thường (giá thu 1 lần) không bao gồm phần lãi trả góp và không tính thuế theo số tiền trả góp từng kỳ.
3.5 - Gửi đại lý bán.
Theo phương thức này, Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho Doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn được quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Gửi đại lý số hàng này được coi là bán khi nhận được tiền của bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Chứng từ sử dụng trong hình thức này là “Bảng thanh toán hàng đại lý” do bên nhận đăng ký lập.
Ngoài ra các phương thức bán hàng sau cũng được coi là tiêu thụ:
-Xuất hàng sử dụng nội bộ. -Xuất hàng trả lương cho công nhân viên.
-Xuất hàng để biếu tặng.
4 - Các phương thức tính giá vốn của khối lượng hàng tiêu thụ.
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Mỗi hàng hoá mua về nhập kho ở những thời điểm khác nhau với những giá thực tế khác nhau, nên có thể tính một cách chính xác giá vốn khối lượng hàng hoá xuất kho, các Doanh nghiệp áp dụng một trong những phương pháp sau đây:
4.1 - Phương pháp giá thực tế bình quân.
4.1.1 Giá bình quân cả kỳ dự trữ (hay giá bình quân gia quyền).
Theo phương pháp này trong tháng hàng hoá xuất kho chưa tính ngay được giá trị nên chưa ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán tính được đơn giá bình quân của hàng xuất kho theo công thức:
Giá thực tế hàng số lượng hàng
Hoá xuất kho = hoá xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân của hàng hoá được tính căn cứ vào giá mua thực tế. Do đó, tiêu thụ hàng hoá cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ. áp dụng phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính tương đối chính xác nhưng không kịp thời vì cuối tháng mới tính được đơn giá bình quân.
4.1.2 Giá bình quân sau mỗi lần nhập kho ( hay giá bình quân liên hoàn).
Về bản chất phương pháp này giống phương pháp trên nhưng giá thực tế bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế của hàng hoá của từng lần nhập trong kỳ. Tức là sau mỗi lần nhập kho phải tính giá thực tế bình quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá xuất trong lần sau.
Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp trên là không phải chờ đến cuối tháng mới xác định được đơn giá bình quân mà xác định được ngay sau mỗi lần nhập. Tuy nhiên công việc tính toán lại rất phức tạp chỉ thích hợp ở những Doanh nghiệp có số lần nhập kho trong tháng ít và số lượng nhập lớn.
4.1.3 Giá bình quân cuối tháng trước.
Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá lấy giá bình quân cuối tháng trước để tính ra giá trị bình quân trong tháng này. Phương pháp này đơn giản,dễ làm , giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong niên độ. Tuy nhiên kết quả tính toán không chính xác vì giá trị hàng hoá xuất kho trong tháng không bị tác động của giá hàng hoá mua vào trong tháng.
4.2 - Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này hàng hoá nhập trước được xuất bán hết mới đến lượt lần nhập sau. Do đó hàng hoá xuất bán được tính hết giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập lần sau.
Phương pháp tính giá nhập trước xuất trước được tiến hành đều đặn trong kỳ, việc tính giá xuất hàng hoá nhìn chung là tương đối hợp lý nhưng nhược điểm của phương pháp này là: Phải được tiến hành cho từng loại hàng hoá và phải theo dõi chặt chẽ giá của từng lần nhập. Như vậy, loại hàng hoá nào đó được nhập kho nhiều lần trong kỳ thì việc tính giá sẽ gặp khó khăn phức tạp.
Phương pháp này thích hợp với những loại hàng hoá có số lần nhập trong kỳ không nhiều và việc tiêu thụ nhanh.
4.3 - Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho sau thì xuất trước.
Cả hai phương pháp (FIFO) và (LIFO) đều đảm bảo được tính chính xác của giá thực tế hàng hoá xuất kho, nhưng lại gặp khó khăn trong tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá tồn và tổ chức kho. Do đó chỉ nên áp dụng đối với những Doanh nghiệp ít chủng loại mặt hàng, việc nhập xuất không xảy ra thường xuyên.
4.4 - Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
Tóm lại Doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn một phương pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải áp dụng cố định phương pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
5 - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
5.1 Vai trò của kế toán bán hàng.
Kế toán là một công cụ quản lý tích cực và nhất trong mỗi Doanh nghiệp. Cũng như mọi khâu khác, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh hàng hoá có một vai trò đặc biệt quan trọng. Thật vậy chỉ có thể dựa vào thông tin kế toán cung cấp mới đảm bảo tính chất trung thực, đáng tin cậy của các số liệu phản ánh về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh một đầy đủ kịp thời tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá số hàng hoá gửi bán, số hàng hoá tiêu thụ số hàng hoá bị trả lại do kém phẩm chất, số hao hụt mất mát thông quá trình bảo quản vận chuyển ...Từ đó có biện pháp quản lý cụ thể, đạt hiệu quả cao.
Đưa hàng hoá vào trong lưu thông, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng là mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp.Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng sẽ tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển, từng bước đưa công tác hạch toán kế toán vào nề nếp hạn chế các trường hợp thất thoát hàng hoá phát hiện kịp thời loại hàng hoá luân chuyển chậm.Từ đó có ý kiến đề xuất với lãnh đạo Doanh nghiệp để thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn.
- Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng, kế toán kết quả kinh doanh một cách khoa học hợp lý với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc thu nhận xử lý và cung cấp thông tin cho chủ Doanh nghiệp, giai đoạn điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính thuế ...để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước.
5.2- Nhiệm vụ cuả kế toán bán hàng :
Với tư cách là một khâu trọng yếu trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, bán hàng cần được theo dõi và giám sát chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp về hàng hoá và thị trường kế toán là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các nhà quản trị cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức bán hàng . Để đảm bảo là công cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế và quản lý Doanh nghiệp, kế toán bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và bán hàng nội bộ tính toán đúng giá trị vốn của hàng hoá đã bán, chi phí bán hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết qủa bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính quản lý Doanh nghiệp.
6 - Kế toán chi tiết hàng hoá
*Nguyên tắc hạch toán
- Theo dõi được tình hình biến động cả về mặt hiện vật và giá trị của từng loại hàng hoá trong kho.
Phải lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chi tiết hàng hoá.
* Các phương pháp hạch toán chi tiết
6.1- Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở thẻ kế toán chi tiết hàng hoá để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho chi tiết cho từng loại hàng hoá và ghi số lượng hàng hoá nhập, xuất căn cứ vào các phiếu nhập kho và hoá đơn xuất kho để tính ra lượng hàng tồn sau mỗi nghiệp vụ phát sinh. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên thẻ kho với số tồn thực tế. Định kỳ 3-5 ngày một lần, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán chi tiết hàng hoá phải mở thẻ chi tiết hàng hoá tương ứng với từng thẻ kho. Thẻ kế toán chi tiết có nội dung cũng giống như thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của hàng hoá. Định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất của thủ kho chuyển đến kế toán hàng hoá phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ tính ra tổng số nhập, xuất và tính ra lượng tồn của từng loại hàng hoá. Số lượng tồn kho phản ánh trên thẻ kế toán chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu để phát hiện sai sót.
Nhược điểm của phương pháp này là việc ghi chép trùng lắp nhiều, tốn nhiều thời gian.
Phương pháp này nên áp dụng cho những doanh nghiệp có không nhiều chủng loại hàng hoá.
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập, xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá
Thẻ kho
Thẻ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hoá
Ghi chú : - Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu
6.2-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cở sở cải tiến một bước phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này để hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho thì tại kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng, còn tại phòng kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở một quyển sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng, giá trị của từng loại hàng hoá.
Cuối mỗi tháng kế toán phân loại chứng từ nhập, xuất chi tiết theo từng mặt hàng sau đó tập hợp số lượng nhập, xuất và ghi vào sổ luân chuyển.
Sau đó đối chiếu từng dòng trên sổ luân chuyển với dòng tổng cộng trên từng thẻ kho tưng ứng.
Ưu điểm của phương pháp này: giảm nhẹ được khối lượng ghi chép của kế toán, tiết kiệm được sổ sách.
Nhược điểm : Công tác kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn đặc biệt khi có sai sót, công việc ghi sổ dồn vào cuối tháng vì vậy làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Phương pháp này áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá nhưng số lần nhập, xuất của từng mặt hàng không nhiều.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập HH
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất HH
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hoá
Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá
Ghi chú : - Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu
6.3-Phương pháp sổ số dư
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá. Phương pháp này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép của thủ kho với việc hạch toán nghiệp vụ và trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ theo dõi về số lượng, ở phòng kế toán chỉ hạch toán về mặt giá trị. Phương pháp này xoá bỏ được việc ghi chép trùng lắp, tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp thời.
-Tại kho: Thủ kho ngoài việc thực hiện ghi thẻ kho như các phương pháp trên, cuối tháng khi nhận được sổ số dư do kế toán chuyển tới, thủ kho căn cứ vào lượng tồn kho trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư được mở theo từng kho, mỗi loại mặt hàng được ghi thành một dòng.
Định kỳ 3-5 ngày kế toán vật liệu xuống kho để nhận chứng từ, kiểm tra sau đó xác nhận vào thẻ kho cùng với thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ ( phiếu này được lập cho hàng nhập riêng, hàng xuất riêng).
-Tại phòng kế toán sử dụng đơn giá hạch toán để tổng hợp giá trị từng loại hàng hoá nhập, xuất và ghi vào cốt trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ đã được tính tiền kế toán ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn. Bảng kê này được mở theo từng kho mỗi chủng loại hàng hoá ghi một dòng và được thiết kế theo lịch kế toán xuống kho kiểm tra.
Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm hàng trên bảng luỹ kế được sử dụng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và với bảng kê tính giá hàng hoá của kế toán tổng hợp.
Lượng tồn kho x Đơn giá = Tồn kho trên
Của sổ số dư hạch toán bảng kê N-X-T
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế N-X –T kho HH
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá
Sổ số dư
7 - Hạch toán chi phí thu mua hàng hoá
7.1 Khái niệm:
Chi phí thu mua là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Do đặc điểm của doanh nghiệp thương mại cho nên chi phí phát sinh trong khâu mua hàng hoá thường rất lớn.
Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm các chi phí
Chi phí bảo hiểm hàng hoá
Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hoá từ nơi thu mua về đến kho
Các khoản hao hụt tự nhiên phát sinh trong quá trình thu mua
Lương và BHXH của nhân viên thu mua
7.2 Tài khoản sử dụng
TK 1526 – Chi phí mua hàng
Bên nợ: Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: Phân bổ chi phí thu mua hàng cho lượng hàng hoá trong kỳ
Số dư bên nợ: Chi phí mua hàng chua phân bổ cuối kỳ
7.3 Phương pháp phân bổ chi phí thu mua
Khi bán hàng ngoài việc xác định giá hàng hoá mua của lượng tiêu thụ còn phải tính vào giá vốn của hàng bán ra phần chi phí thu mua tương ứng.
Việc phân bổ chi phí thu mua cho số hàng bán trong kỳ được phân bổ theo công thức:
Chi phí thu mua Chi phí mua tồn đầu kỳ + Chi phí mua trong kỳ Trị
Phân bổ cho hàng = x giá
Bán ra Trị giá mua của Trị giá mua của mua
Hàng tồn đầu kỳ + hàng mua trong kỳ của
Hàng bán ra trong kỳ
II -Kế toán Tiêu Thụ Hàng Hoá Theo Phương Pháp Kê Khai Thường Xuyên.
1-Phương pháp kê khai thường xuyên.
Đây là phương pháp theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào.
Phương pháp này thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất ( công nghiệp, xây lắp ...) các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc thiết bị …
2 -Tài khoản sử dụng :
Kế toán tiêu thụ sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 156 “Hàng hoá” :
Tài khoản dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa tại các kho, các quầy hàng.
Kết cấu tài khoản 156 “ Hàng hoá”
Bên Nợ :
- Trị giá mua của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng (kể cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp);
- Chi phí thu mua hàng hoá;
- Trị giá hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến (gồm giá mua vào và chí phí gia công chế biến);
- Trị giá hàng bị người mua trả lại nhập kho;
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ(Trường hợp Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị trực thuộc; thuê ngoài gia công chế biến, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ;
- Các khoản chiết khấu thương mại và các khoản giảm giá, bớt giá mua hàng được hưởng;
- Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán;
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ(Trường hợp Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.
Tài khoản 156 - Hàng hoá, có 2 tài khoản cấp hai
. Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hoá
. Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá
Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”:
Tài khoản này phản ánh trị giá của hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157:
Bên Nợ :
- Trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được chập nhận thanh toán;
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá đã gửi đi bán nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (Trường hợp Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
Trị giá hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán;
Trị giá hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá đã gửi đi bán chua được khánh hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ(Trường hợp Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến
cuối kỳ.
Tài khoản 157 – Hàng gửi bán, có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá gửi bán, dịch vụ đã cung cấp, thực hiện cho từng khách hàng.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ;
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa sốdự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước;
Trị giá sản phẩm, hàng hoá hao hụt, mất mát sau khi trừ (-) phần b._.ồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính(chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
Phản ánh trị giá của thành phẩm, hàng hoá bán ra bị khách hàng trả lại.
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ.
3 - Hạch toán tổng hợp tình hình tiêu thụ hàng hoá
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, tình hình doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Sau đây chúng ta xem xét trình tự hạch toán một số phương thức tiêu thụ cụ thể:
3.1- Phương pháp kế toán theo phương thức gửi hàng.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá đi bán hoặc gửi
các đại lý nhờ bán hộ kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 156 Hàng hoá
- Trường hợp Doanh nghiệp Thương mại mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán sang bên Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 Hàng gửi đi bán.
-Thành phẩm hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp nhận kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho,ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
TK155, 156 TK157 TK 632
XKTP, hàng hoá gửi Kết chuyển trị giá vốn
đi bán Hàng đã bán
TK 331,111,112 TK 155,156
Hàng hoá mua bán thẳng Hàng gửi đi không
TK133 được chấp nhận
Thuế GTGT
được khấu trừ
3.2- Phương pháp kế toán xuất kho hàng hoá, thành phẩm để bán theo phương thức bán hàng trực tiếp.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm
Có TK 156 Hàng hoá
- Trường hợp doanh nghiệp thương mại dịch vụ mua bán hàng giao tay ba kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Ngoài ra, các trường hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK632 Giá vốn hàng bán để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
Iii-kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kiểm kê định kỳ là một phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà giá vốn của hàng xuất kho được xác định vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê theo công thức:
Trị giá hàng Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá Trị giá hàng hoá
hoá xuất kho = nhập trong kỳ + tồn kho đầu kỳ _ tồn kho cuối kỳ
Khi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ. Công tác kiểm kê hàng hoá được tiến hành vào cuối kỳ kế toán để xác định giá trị hàng hoá tồn kho thực tế. Từ đó tính được trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán của TK 611.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các đơn vị kinh doanh có nhiều chủng loại hàng hoá với quy cách, mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên.
Quy trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong các đơn vị kinh doanh thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán doanh nghiệp giống như phương pháp kê khai thường xuyên và chỉ khác phương pháp kê khai thường xuyên kế toán hàng tồn kho.
Kế toán kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611(6112) Mua hàng
Có TK 151 Hàng mua đang đi đường
Có TK 156 Hàng hoá
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
Đối với hàng hoá mua vào trong kỳ:
Nợ TK 611 (6112) Mua hàng
Nợ TK133 Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112 Tiền mặt, TGNH
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ:
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 156 Hàng hoá
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 611(6112) Mua hàng
Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê để tính ra trị giá hàng hoá xuất bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 611 Mua hàng
Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán kết chuyển hàng tồn kho
K/c hàng tồn kho cuối kỳ
TK151,156,157 TK611 TK 632 TK911 TK 511 TK 131,111
K/c hàng tồn kho
Trị giá hàng K/c giá vốn K/c DT Doanh thu
đầu kỳ
xuất bán Hàng bán thuần bán hàng
TK111,112,331
Trị giá hàng mua
trong kỳ
TK 133 TK33311 Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu vào đầu ra
iv-Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi
1- Nguyên tắc lập và hoàn nhập dự phòng:
Trong kinh doanh để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính ở các trường hợp rủi ro xảy ra do các nguyên nhân khách quan làm giảm giá vật tư, hàng hoá, thất thu trong các khoản nợ phải thu… doanh nghiệp cần thực hiện chính sách dự phòng, giảm giá hàng hoá, tài sản, tiền vốn trong kinh doanh.
Theo chế độ kế toán, việc xác định dự phòng về đối tượng cũng như mức dự phòng cần lập, hoàn nhập phải thực hiện vào cuối mỗi niên độ kế toán. Về mặt nguyên tắc thì dự phòng cho đối tượng nào, mức dự phòng bao nhiêu là dựa trên các dự báo và thực tế đã xảy ra trong suốt niên độ báo cáo.
*Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Số dự phòng cần phải lập dựa trên số lượng của mỗi loại hàng hoá tồn kho theo kiểm kê và thực tế diễn biến giá trong năm có kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng = Số lượng hàng hoá x Mức chênh lệch
Cần phải lập tồn kho mỗi loại giảm giá mỗi loại
* Dự phòng phải thu khó đòi
Phải xác định mức dự phòng cho từng khoản thu và phải theo dõi chi tiết cho từng khoản thu. Số dự tính về nợ phải thu khó đòi thường được xác định theo 1 trong 2 cách sau.
Cách 1: Phương pháp kinh nghiệm
Số dự phòng = Doanh số x Tỷ lệ
Phải lập phải thu ước tính
Cách 2: Phương pháp xác định dựa vào thời gian quá hạn thực tế
Số dự phòng = Tỷ lệ % mất x Nợ phải thu khách
Cần lập nợ có thể hàng nghi ngờ
2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Kết cấu TK159
Bên nợ: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán.
Bên có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn
Số dư bên có: Giá tri dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Phương pháp hạch toán kế toán
Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải trích lập, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Cuối kỳ kế toán năm sau:
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán( Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn)
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán( Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn)
tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”
Kết cấu TK 139.
Bên Nợ ghi: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
Bên Có ghi: Số dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí
sản xuất, kinh doanh.
Số dư có : Dự phòng phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ liên quan đến dự phòng phải thu khó đòi:
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp(6426)
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu số dự phòng phải thu khó đòi trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp( Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi)
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”.
- Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 711 – Thu nhập khác
Đồng thời ghi CóTK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”.
V-Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có). ở các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp chiết khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu bán hàng ghi trên hoá đơn.
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản này có bốn TK cấp 2
+Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
+Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Kết cấu tài khoản 511:
Bên Nợ ghi:
Thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập đặc biệt của số hàng tiêu thụ
Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp;
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có ghi: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”:
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị chính với các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau).
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp hai:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các sản phẩm
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này kết cấu giống TK 511
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”:
Tài khoản này phản ánh số tiền chiết khấu cho khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt động tài chính.
Kết cấu tài khoản.
Bên nợ: Ghi số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng trong kỳ tính vào chi phí hoạt động tài chính
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”:
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu của tài khoản.
Bên nợ : Ghi trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT
Bên có: Kết chuyển hàng bán bị trả lại sang TK 511 hoặc 512
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”:
Tài khoản này phản ánh phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng.
Kết cấu của tài khoản.
Bên nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
Bên có: Kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc 512
Sau khi kết chuyển tài khoản này không có số dư.
Căn cứ vào báo, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng kế toán ghi :
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
(3331-Thuế GTGT phải nộp )
-Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá mà Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thu tiền. Nếu Doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán được ghi vào TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Khoản chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 521 chiết khấu bán hàng
Nợ TK 531 hàng bán bị trả lại
Nợ TK 532 giảm giá hàng bán
Có TK 111,112,131,338(3388)
- Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ Doanh nghiệp phải nhập kho lại số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu ra.
+ Nhập lại kho hàng ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng bị trả lại
Nợ TK 333 (3331) - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kinh doanh toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại được kết chuyển sang bên Nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã ghi theo hoá đơn ở bên có của TK này
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng (hoặc TK 512)
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
Trường hợp bán hàng đại lý Doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hàng hoá được hưởng khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên Nợ TK 003.
Hàng hoá vật tư nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng(số tiền hoa hồng)
Có TK 331- Phải trả cho người bán (số tiền bán hàng trừ
hoa hồng).
Đồng thời ghi có TK 003 hàng hoá vật tư nhận bán hộ , ký gửi .
Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thường ở TK 511 số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản chênh lệch được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu )
Có TK511 ( giá bán thông thường theo giá chưa có VAT)
Có TK 3331 Thuế GTGT tính trên giá thông thường
Có TK 3387 Phần chênh lệch cao hơn giá thông thường
Bán hàng theo phương pháp đổi hàng, khi Doanh nghiệp xuất hàng trao đổi với khách hàng kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra. Khi nhận hàng của khách hàng kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế GTGT đầu vào .
Khi xuất hàng trao đổi ghi:
Nợ TK632
Có TK156
Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 131- Doanh thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331)
- Khi nhập hàng của khách hàng ghi:
Nợ TK 152, 156, 155
Nợ TK 133 - Thuế GTGTđược khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng ( hoặc TK 331 phải trả cho người bán ).
+ Nếu ghi vào TK 331 Cuối kỳ phải điều chỉnh để bù trừ và ghi:
Nợ TK 331 -Phải trả cho người bán
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Trường hợp Doanh nghiệp dùng hàng hoá vật tư sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT kế toán xác định doanh thu của số hàng này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Hàng hoá thành phẩm vật tư dùng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331)
Đối với hàng hoá dịch vụ có tính chất đặc thù dùng các chứng từ đặc thù như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết, trong giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Kế toán phải tính doanh thu chưa có thuế theo công thức :
Trị giá thực tế
Giá chưa có thuế GTGT =
1+ Thuế suất thuế GTGT
- Thuế GTGT được tính bằng cách lấy trị giá thanh toán trừ đi trị giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331
Hàng hoá thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt kế toán xác định số thuế xuất nhập khấu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332,3333) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Trong quá trình bán háng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh thu bán hàng với số tiền thực nộp, nếu số tiền thực nộp < doanh thu bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt (số tiền thực nộp)
Nợ TK 1381- Phải thu khác (số tiền thiếu)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Nếu số tiền thực nộp > doanh thu bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (số tiền thực nộp)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3381 - Phải trả phải nộp khác (số tiền thừa)
- Các doanh nghiệp bán lẻ phải lập bảng kê doanh số bán hàng ngày, cuối tháng tổng hợp số liệu doanh số bán hàng theo từng loại hàng có cùng thuế suất, thuế GTGT để xác định thuế GTGT phải nộp ở khâu bán.
- Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá đơn trừ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại kế toán ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
VI- Các phương thức thanh toán
Cùng với các phương thức bán hàng, các doanh nghiệp cùng sử dụng nhiều phương thức thanh toán.Việc áp dụng phương thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán tự thoả thuận rồi ghi trong hợp đồng. Quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng là công tác quan trọng trong kế toán nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp Doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn và giữ uy tín cho khách hàng. Hiện nay có một số phương thức bán hàng sau đây thường được áp dụng trong các Doanh nghiệp thương mại.
1-Thanh toán bằng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua khi nhận được hàng, bên mua sẽ xuất tiền mặt ở quỹ trả cho bên bán. Việc thanh toán này có thể tiến hành bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, hay vàng bạc kim khí quý đá quý.
2-Thanh toán không dùng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản của Doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các Doanh nghiệp thông qua cơ quan trung gian là Ngân hàng. Có một số hình thức sau, việc vận chyển dùng hình thức nào là tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh nghiệp .
2.1-Thanh toán bằng séc.
- Séc chuyển khoản : Được dùng để thanh toán về mua bán hàng giữa các đơn vị trong cùng địa phương ngân hàng.Séc này chỉ có tác dụng thanh toán chuyển khoản không có giá trị lĩnh tiền mặt .
- Séc bảo chi: Đơn vị phát hành séc chuyển khoản đến ngân hàng để đóng dấu bảo chi sau đó chuyển cho đơn vị thụ hưởng.
2.2 -Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Đơn vị bán sau khi xuất hành cho đơn vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới ngân hàng nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận được chứng từ và sự đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán .
2.3-Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Đây là hình thức thanh toán mà sau khi bên bán giao hàng cho bên mua, bên mua sẽ lập uỷ nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đơn vị mình để trả cho bên bán.
2.4 -Thanh toán bù trừ.
ở đây, đơn vị vừa là người mua đồng thời là người bán. Định kỳ theo kế hoạch các bên chủ động cung ứng hàng cho nhau, cuối kỳ thông báo cho ngân hàng biết ngân hàng sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên. Các bên tham gia thanh toán bù trừ sẽ nhận được hoặc phải chi trả số chênh lệch sau khi đã bù trừ.
2.5 - Thanh toán bằng thư tín dụng.
Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân hàng bên bán, yêu cầu ngân hàng bên mua trả tiền cho đơn vị bán về số hàng đã giao của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng.
Thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận tiện trong trường hợp bên bán và bên mua ở xa nhau, thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật thanh toán. Ngoài các phương thức trên, còn có một số phương thức khác cũng được áp dụng như thanh toán bằng tài khoản đặc biệt, séc cá nhân, tín phiếu...
3-Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng.
Theo phương pháp này, đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước chỉ bằng 1/3-1/2 trị giá hàng xuất bán.Số tiền còn lại sẽ thanh toán sau khi giao hàng.
Hình thức này thường áp dụng đối với những mặt hàng có giá trị lớn hoặc hiếm hay đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ .
VII- Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN và xác định kết quả bán hàng
1-Kế toán chi phí bán hàng .
Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động bán hàng, chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chí phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” :
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại).
Tài khoản này không có số dư.
Trình tự hạch toán chi phí bán hàng theo sơ đồ sau:
TK334,338 TK 641 TK111,138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi
Ghi giảm chi phí
TK152,153,611
Chi phí vật liệu CCDC TK 911
TK142 K/C chi phí bán hàng
TK 1422
Chi phí công cụ dụng cụ phân
bổ nhiều lần CF chờ K/C K/C chi phí
TK 214
CF khấu haoTSCĐ
TK 111,112, 331...
CF khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
2- Kế toán chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào. Ngoài các mục tương tự như chí phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí và chi phí dự phòng.
Tài khoản sử dụng.
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu TK 642
Bên nợ: Các khoản chi phí quản lý DN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý DN
Kết chuyển chi phí quản lý DN để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển
TK 642 không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 642 TK 111,138
CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi
Chi phí khác
TK 152,153,611 TK 911
CF vật liệu, công cụ dụng cụ K/C chi phí quản lý DN
TK 142
TK 1422
CF công cụ dụng cụ phân bố CF chờ KC chi phí KC
nhiều lần
TK214 CF khấu hao TSCĐ
TK 139,159, 333
CF dự phòng, thuế, phí, lệ phí
TK 111,112,331...
CF khác bằng tiền
TK 133
viii-Kế toán xác định kết quả bán hàng .
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiêụ quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng, bán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của hạch toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các doanh nghiệp quan tâm nhất. Kết qủa hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH - Chi phí QLDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận thuần trước thuế - Thuế thu nhập DN
Tài khoản sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này được dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK911
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chínhvà chi phí bất thường
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ
Bên có: - Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 Không có số dư cuối kỳ.
2 –Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”:
Tài khoản này được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu: Bên nợ:- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Phân phối tiền lãi
Bên có: - Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Số dư bên Có: Số lãi chưa phân phối sử dụng
TK 421 có 2 TK cấp hai
. Tài khoản 4211 Lợi nhuận năm trước
. Tài khoản 4212 Lợi nhuận năm nay
Phương pháp kế toán, các nghiệp vụ chủ yếu :
Sau khi phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào TK 911. Xác định kết quả kinh doanh
-Kết chuyển “giá vốn hàng” đã bán trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doang nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường trong kỳ
Nợ TK 515,711
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 635, 811
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang kết chuyển) để xác định kết quả kỳ này
Nợ TK911
Có TK 142 (1422)
- Kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ
Nợ TK911
Có TK 421 (4212)
- Kết chuyển số lỗ kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 421 (4212)
Có TK 911
iX-Tổ chức hệ thống sổ kế toán cho nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ nhằm ghi chép phản ánh, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán, cung cấp các chỉ tiêu kế toán cần thiết cho việc lập các báo cáo tài chính theo trình tự và phương pháp nhất định.
Hiện nay theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức kế toán được áp dụng, đó là:
Hình thức Nhật ký sổ cái:
-Sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết hàng tồn kho
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
+ Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh
+ Sổ chi tiết chi phí kinh doanh
- Sổ tổng hợp: + Nhật ký sổ cái
Hình thức Nhật ký chung
Sổ chi tiết: Dùng các loại sổ giống như hình thức Nhật ký sổ cái
Sổ tổng hợp:
+ Nhật ký đặc biệt( Nhật ký bán hàng)
+ Nhật ký chung
+ Sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết: Vẫn dùng các loại sổ như 2 hình thức trên
Sổ tổng hợp: Sổ cái các tài khoản
4. Hình thức Nhật ký chứng từ:
- Sổ chi tiết: + Sổ chi tiết hàng tồn kho
+ Sổ chi tiết doanh thu
+ Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Ngoài ra còn dùng các sổ chi tiết chi phí, xác định kết quả
- Sổ tổng hợp: +Bảng kê số 8(TK155,TK156)
+ Bảng kê số 9(157)
+ Bảng kê số 9(155,TK156)- Tính giá SP, hàng hoá
+ Bảng kê số 5(TK641,TK642)
+ Bảng kê số 11(TK131)
+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Sổ cái các tài khoản
Chương II
Tình hình thực tế về kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
tại chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ.
I/ Giới thiệu tổng quan về chi nhánh công ty:
Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh ở chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ tại Hà Nội là đơn vị trực thuộc Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ Miền trung( nay là Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ – trụ sở ở 64 Trần Quốc Toản, thành phố Đà Nẵng). Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 430/TP-TC ngày11/10/1996 của Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ cùng với QĐ số 825/QĐ -UB ngày 24/02/1997 của UBND TP Hà Nội.
Ngày đầu thành lập văn phòng Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ đặt tại 16 Bùi Thị Xuân-Hà Nội. Đến ngày 01/11/1998 chuyển địa điểm trụ sở về: 203 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Để thuận lợi hơn trong việc kinh doanh cũng như quản lý tốt hơn Chi nhánh đã quyết định chuyển trụ sở đến 350 đường Giải Phóng - quận Thanh Xuân.
Trong gần 10 năm hình thành và phát triển, công ty đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng hoá, ngoài hình thức mua đứt bán đoạn, công ty còn nhận làm đại lý, nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Ngoài ra công ty còn không ngừng nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác bán hàng, liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác.
Đặc điểm chung của công ty:
- Hình thức hoạt động: Bán buôn, bán lẻ và._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3132.doc