Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Tài liệu Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO: LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nước ta đang trong xu thế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng .Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) hoạt động xuất nhập khẩu được dự báo sẽ có nhưng sự tăng trưởng mạnh mẽ. Vào sân chơi lớn của thế giới như WTO, tất cả các ngành, các lĩnh vực; đặc biệt là các ngành, lĩnh vực kinh tế, quản lý kinh tế của nước ta đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Đối với ngành Hải quan, mặc dù là... Ebook Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một trong những ngành thực hiện hội nhập sớm nhất: gia nhập tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ năm 1993; thực hiện Hiệp định Trị giá GATT/WTO từ năm 2002 nhưng chỉ khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO thì có rất nhiều điều phải làm để thực hiện các cam kết quốc tế như là: hiện đại hóa quản lý hải quan; đơn giản hóa thủ tục hải quan; tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện yêu cầu an ninh, chống khủng bố quốc tế; thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Cùng với sự hội nhập đó, Trong những năm qua Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đã không ngừng nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định về pháp luật của Nhà nước ban hành, giúp giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khi làm thủ tục Hải quan. Để tiếp tục góp phần thu hút đầu tư nước ngoài và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong nước phát triển mạnh mẽ trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện tại, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đang xây dựng ,ngày càng hoàn thiện và phát triển về mọi mặt.Nhanh chóng đơn giản hóa và cung cấp thông tin trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với Doanh nghiệp, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, các chế độ quản lý Hải quan, các qui định về thuế xuất nhập khẩu,hoàn thiện hoạt động tính thuết trong và sau khi gia nhập... Về tiến trình thực hiện thông quan điện tử, từng bước hiện đại hóa các hoạt động của Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh để từng bước đáp ứng khả năng hội nhập quốc tế hiện nay. Do đó tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO”. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý thu, phân tích thực trạng hoạt động tính thuế và đề ra mộ số giải pháp để hoàn thiện hoạt động tính thuế tại cục Hải quan TP Hồ Chí Minh. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích cơ bản của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế quan, đánh giá thực trạng và những vấn đề hội nhập WTO trong hoạt động tính thuế hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan sau khi gia nhập. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề án nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề án sử dụng phương pháp logic biện chứng, phân tích thực chứng qua số liệu thu thập, phương pháp so sánh đối chiếu, các phương pháp biểu đồ, sơ đồ,… 5. Những đóng góp của đề án: Về lý luận: Đề án tập trung làm rõ khái niệm về thuế quan,đặc điểm và vai trò của thuế quan trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay của nước ta. Về thực tiễn: Đề án đi sâu nghiên thực trạng hoạt động tính thuế tại cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ,trên cơ sở đó rút ra một số mặt còn tồn tại,từ đó đề ra một giải pháp hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục hải quan Thành phố sau khi gia nhập WTO,những giải pháp này có thể giúp hải quan thành phố đạt được mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài trong quá trình hội nhập đầy thách thức của nền kinh tế Việt Nam. 6. Bố cục của Đề án Gồm 3 phần: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề án gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng hoạt động tính thuế tại Cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh sau khi Việt nam gia nhập WTO Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1 Tổng quan về thuế quan 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế quan a. Khái niệm về thuế quan Thuế quan là thuế chính phủ đánh vào hàng hóa được chuyên chở qua biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan. Thuế quan gồm thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu (thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu). Thuế xuất khẩu là một công cụ mà các nước đang phát triển thường sử dụng để đánh vào một số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia. b. Đặc điểm của thuế quan - Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc ,được thể chế hóa bằng pháp luật . - Thuế quan (hay thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu) là loại thuế gián thu hàng hóa được phép xuất khẩu ,nhập khẩu . - Thuế quan là sắc thuế mang tính quốc tế . c. Vai trò của thuế quan - Thuế là một trong những chính sách đặc biệt quan trọng với mọi quốc gia,mọi nhà nước,thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước(chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách nước ta). - Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc gia. - Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế quốc gia,thông quan thực hiện chính sách giá ,thuế và chính sách miễn giảm thuế . 1.1.2 Quy trình hoạt động tính thuế theo Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT Hiệp định này được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo trị giá hàng hóa nhập khẩu, không theo biểu giá tối thiểu tính thuế nhập khẩu. GATT cũng là yêu cầu bắt buộc khi hội nhập kinh tế quốc tế. Theo Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT (tiền thân của WTO), tất cả hàng hóa của các nước thành viên khi xuất nhập khẩu đến nhau đều áp dụng cách tính thuế chung, dựa trên cơ sở trị giá giao dịch. Bên cạnh việc áp thuế căn cứ theo giá trị hợp đồng nhập khẩu, DN còn được tính thêm những chi phí phát sinh khác như chi phí hoa hồng, môi giới, đóng gói, vận chuyển, tiền bản quyền, bảo hiểm... vốn không được tính theo phương pháp trước đây. Trước kia, ngành hải quan áp dụng cách tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo 4 cách: giá tối thiểu, kiểm tra, hợp đồng và khai báo của DN. Cách tính này gây thiệt thòi cho nhiều DN. Việc áp dụng cách tính thuế nhập khẩu theo GATT sẽ giúp Doanh Nghiệp chủ động hơn trong đàm phán thương mại để tìm những nguồn hàng giá rẻ, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh hơn. Doanh Nghiệp cũng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong làm thủ tục như quyền yêu cầu giữ bí mật về thông tin thương mại, tự xác định được giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu... a. Phương pháp xác định trị giá tính thuế Hiệp định xác lập một hệ thống phương pháp xác định trị giá tính thuế đối với hàng Nhập khẩu. Có 6 phương pháp sau đây: Xác định trị giá tính thuế theo tỷ giá giao dịch cho hàng hóa Nhập khẩu. Điều kiện để áp dụng phương pháp này là quyền định đoạt hàng của người mua sau khi Nhập khẩu; sau khi bán lại hàng, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản nào từ số tiền bán lại... Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của cùng loại Nhập khẩu. Xác định trị giá thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa Nhập khẩu tương tự. Xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ, tức khấu trừ các chi phí tiền hoa hồng, phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế, thuế nội địa. Xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán, nghĩa là nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các cách trên thì áp dụng phương pháp này. Trị giá này gồm: chi phí để sản xuất hàng hóa; lợi nhuận của việc sản xuất hàng hóa; các chi phí có liên quan tới việc NK quan như vận chuyển, xếp dỡ hàng, phí bảo hiểm. Xác định trị giá tính thuế theo suy đoán hợp lý, đây là phương pháp cuối cùng nếu không xác định được theo các phương pháp đã nêu. b. Cách tính thuế: Năm 1991, Việt Nam đã ban hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thay thế cho Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch năm 1987. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng đã được sửa đổi, bổ sung năm 1993, 1998 và ngày 14/6/2005. * Phạm vi áp dụng: Mọi hàng hoá được phép xuất nhập khẩu (XNK) qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều phải chịu thuế XNK. Các trường hợp không thuộc diện nộp thuế XNK (sau khi làm đầy đủ thủ tục thuế quan): Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu, hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam. Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu (NK) vào Việt Nam (không tiêu thụ tại Việt Nam). Hàng từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất( KCX) và hàng từ KCX xuất ra nước ngoài; hoặc hàng từ KCX này sang KCX khác trong lãnh thổ Việt Nam. Hàng viện trợ nhân đạo. Các đối tượng hàng hoá có xuất xứ từ các khu vực EU, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN sẽ thực hiện theo các biểu thuế sau: (1)       Biểu thuế ưu đãi theo hiệp định thương mại Việt - Mỹ (2)       Biểu thuế ưu đãi đối với hàng hoá có xuất xứ từ EU (3)       Biểu thuế thu hoạch sớm ASEAN – Trung Quốc (4)       Biểu thuế CEPT – AFTA Từ năm 2007, Việt Nam là thành viên của WTO, và sẽ phải thực hiện đúng lộ trình cắt giảm thuế theo như cam kết giữa Việt Nam và EU. Các hiệp định cơ bản của WTO gồm hiệp định về thương mại hàng hoá gồm cả hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT, 1994) và các hiệp định liên quan khác; hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS); hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương  mại (TRIPs). WTO thực hiện chức năng của mình trong việc giám sát việc thực hiện các Hiệp định này, đàm phán thúc đẩy tự do hoá thương mại, tạo cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại, tiến hành rà soát định kỳ chính sách thương mại của các nước thành viên.      * Cách tính thuế: Thuế Xúât Nhập khẩu được tính dựa trên: -          Số lượng từng mặt hàng Xuất - Nhập khẩu -          Giá trị tính thuế -          Thuế suất Thuế Xuất - Nhập khẩu được tính theo công thức: Thuế X/N= số lượng từng mặt hàng * Trị giá tính thuế* Thuế suất Trong đó:        Số lượng từng mặt hàng là số lượng hàng ghi trong tờ khai hải quan Trị giá tính thuế: Trị giá tính thuế được xác định theo hợp đồng ngoại thương, cụ thể: Đối với hàng xuất khẩu: là giá bán tại cửa khẩu xuất, không bao gồm phí vận tải (F), phí bảo hiểm(I), từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu tới, tức giá tính thuế là giá FOB. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả phí vận tải( F), phí bảo hiểm (I) từ của khẩu đi tới cửa khẩu đến; tức giá tính thuế là CIF. Nếu hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm và phí vận tải, chủ hàng phải xuất các chứng từ có liên quan, hợp lý để hải quan xác định trị giá tính thuế. Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế bằng tiền Việt Nam là tỷ giá giữa tiền Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng xuất nhập khẩu với hải quan trên báo Nhân dân. Thuế phải nộp bằng tiền Việt Nam; nếu muốn nộp bằng ngoại tệ , phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Thuế suất hay mức thuế: do Vụ chính sách thuế thuộc Bộ Tài chính quản lý và ban hành gồm 3 loại: Thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường. c. Các loại thuế suất hay mức thuế * Thuế suất ưu đãi   - Phạm vi áp dụng Thuế suất ưu đãi chỉ áp dụng cho hàng nhập có xuất xứ từ nước, hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh mục các nước ký thoả thuận về đối xử tối huệ quốc và ưu đãi về thuế với Việt Nam- Phụ lục 7.  -          Mức thuế: Mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi theo quyết định số 110/2003/QĐ/BTC ngày 25 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính ( . - Các điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi: Hàng NK có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thoả thuận về đối xử tối hụê quốc trong quan hệ thương mại với VN. Nước hoặc khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc khối nước do Bộ thương mại thông báo đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng phải phù hợp với quy định của Bộ Thương mại. * Thuế suất ưu đãi đặc biệt - Phạm vi áp dụng: Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất được áp dụng cho hàng NK có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước, hoặc khối nước đó đã thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế, hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. -          Mức thuế Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo quy định trong thoả thuận. -          Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt: Hàng Nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (C/0) từ nước hoặc khối nước đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế Nhập khẩu đối với Việt Nam.Giấy C/0 phải phù hợp với quy định của Bộ Thương Mại. Hàng Nhập khẩu phải là mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thoả thuận. Các điều kiện khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt được thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước hoặc khối nước mà Việt Nam có cam kết về thuế suất ưu đãi đặc biệt. Đối với các trường hợp chưa xuất trình được (C/O) theo đúng quy định khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan vẫn tính thuế theo mức thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo cam kết và kê khai của đối tượng nộp thuế. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, đối tượng nộp thuế phải xuất trình C/O theo đúng quy định được cho cơ quan hải quan. Trường hợp không xuất trình được C/O theo đúng quy định thì cơ quan hải quan tính lại thuế và xử phạt vi phạm theo quy định hiện hành. Các mức thuế suất đặc biệt được ban hành các biểu riêng cho từng nước, nhóm nước, áp dụng cho từng mặt hàng, nhóm mặt hàng cụ thể. Những mặt hàng không quy định trong các biểu thuế suất ưu đãi đặc biệt thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi. Danh mục các nước được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt: Các nước trong hiệp hội ASEAN Các nước trong Liên minh châu Âu EU -          Các biểu thuế ưu đãi đặc biệt: Đối với hàng hoá của các nước thuộc ASEAN: Biểu thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đã thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 ban hành kèm theo Nghị định 78/2003/NĐ/CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ ( Đối với hàng hoá nhập khẩu từ Lào, mức thuế suất được hưởng bằng 50% mức thuế suất ưu đãi hiện hành. (Thông tư liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Thương mại số 54/2003/TTTL-BTC-Bộ Thương Mại ngày 03 tháng 6 năm 2003) ( -          Thoả thuận về các mức thuế khi Việt Nam gia nhập WTO * Thuế suất thông thường -          Phạm vi áp dụng: Thuế suất thông thường: được áp dụng cho hàng NK có xuất xứ từ nước không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Cần lưu ý rằng, thuế suất thông thường hiếm khi được áp dụng vì Việt Nam đã ký hiệp định thương mại song phương với hầu hết các đối tác thương mại. -          Mức thuế: Thuế suất thông thường cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định tại Biểu thuế ưu đãi và được tính như sau: Thuế suất thông thường = thuế suất ưu đãi + ( thuế suất ưu đãi *50%) * Một số trường hợp đặc biệt Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế nhập khẩu theo quy định còn bị đánh thuế suất bổ sung : Hàng được Nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, hoặc do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng tương tự ở Việt Nam Hàng được Nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có phân biệt đối xử về thuế Nhập khẩu; hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác với hàng Việt Nam. Thuế bổ sung, thuế suất theo hạn ngạch thuế quan, thuế tuyết đối được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.  * Trường hợp miễn thuế và giảm thuế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 tháng 6/2005, hàng hoá thuộc diện miễn thuế nhập khẩu bao gồm: -          Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam -          Hàng hoá chuyển khẩu -          Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại -          Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm -          Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định -          Hàng hoá là tài sản di chuyển -          Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên -          Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hoá xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công -          Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định -          Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) -          Hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ -          Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (miễn thuế trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất) -          Hàng hoá nhập khẩu chuyển dùng phục vụ quốc phòng và an ninh, giáo dục và đào tạo -          Hàng hoá là quà biếu quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại Theo Luật mới, nhà nhập khẩu làm đơn xin miễn khoản thuế nhập khẩu mà họ được hưởng khi nhập khẩu hàng. Cơ quan hải quan sẽ xử lý đơn xin miễn thuế đó. Việt Nam sẽ áp dụng việc miễn và giảm thuế nhập khẩu này không dựa trên thành tích xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu hay yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá mà chỉ đảm bảo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc MFN đối với hàng nhập khẩu. 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt nam gia nhập WTO 1.2.1 Những vấn đề hội nhập WTO đặt ra cho hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh a. Yêu cầu thực hiện cam kết quốc tế Sự phát triển của thương mại quốc tế ngày một tăng lên cả về nội dung và hình thức. Toàn cầu hoá và các hiệp định tự do thương mại làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó là việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền…trong khi hàng rào thuế quan được giảm dần theo lộ trình cụ thể. Yêu cầu về vận chuyển, trao đổi hàng hoá trong thương mại quốc tế phải nhanh chóng và đa dạng các loại hình vận chuyển đa phương thức. Trong khi đó thương mại điện tử và các hình thức kinh doanh qua mạng đã phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến. Sự xuất hiện các nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép các chất ma tuý, vũ khí, rửa tiền dưới nhiều hình thức khác dẫn đến những nguy cơ bất ổn cho nền kinh tế và lợi ích của cộng đồng. Trước bối cảnh đó các cơ quan hải quan trên thế giới, đều phải thay đổi để thích ứng với tình hình nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế sôi động qua việc áp dụng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan hiện đại, và đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của luật pháp nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế. Hải quan trong thế kỷ 21, mang đặc điểm như sau: Thực hiện giám sát quản lý dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế và các luồng di chuyển của hàng hóa và hành khách quốc tế; Thực hiện quản lý hải quan trên cơ sở kỹ thuật QLRR và tri thức; Tập trung vào tuân thủ tự nguyện; Thông tin được nhận và xử lý hiệu quả trước khi hàng hóa, phương tiện đến cửa khẩu; Phương pháp tiếp cận mang tính hệ thống; Kiểm tra kiểm soát dựa trên xác định trọng điểm và phân tích mức độ rủi ro; Minh bạch hóa và tự động hóa quy trình thủ tục ở mức độ cao; Thiết lập được mức độ cao về liêm chính hải quan và mức độ tham nhũng ở mức độ rủi ro thấp nhất. Tăng cường đào tạo đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ hải quan; Hợp tác với các cơ quan quản lý biên giới xây dựng và phát triển hệ thống xử lý thông tin một cửa; Áp dụng các biện pháp kiểm soát theo các chuẩn mực quốc tế được công nhận chung ở mức độ cao; Tập trung tạo thuận lợi cho thương mại. Tăng cường mối quan hệ đối tác với cộng đồng doanh nghiệp và xây dựng lòng tin; và Linh hoạt và xử lý nhanh trước tình huống từ các đối tác. Để hội nhập,ngành hải quan đã từng bước thực hiện các cam kết quốc tế : Thực hiện Công ước hệ thống mô tả hài hòa và mã hóa hàng hóa (Công ước HS) Thực hiện đơn giản hóa thủ tục Hải quan theo Cong ước KYOTO sựa đổi để phù hợp với yeu cầu quản lý hải quan theo thông lệ quốc tế và phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu . Thực hiện xác định trị giá hải quan theo Hiệp định trị giá GATT để tạo ra hệ thống xác định trị giá hải quan thống nhất ,phù hợp với các cam kết quốc tế mà nước ta dã tham gia kí kết . Thực hiện các cam kết về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa theo hiệp đinh TRIPs. Một vấn đề rất bức thiết là phải đảm bảo hệ thống pháp luật về hải quan phải đồn bộ, rõ ráng, công khai phù hợp với các cam kết quốc tế,đảm bảo các quy định đó được thực hiện nghiêm chỉnh bình đẳng cho mọi đối tượng. b. Yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan: Phải tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch …minh bạch, công khai và đơn giản hóa thủ tục hải quan. Đây là đồi hỏi rất cao của cộng đồng dang nghiệp ,của khách xuất nhập cảnh. Bên cạnh việc tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, Hải quan phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo thực hiện có hiểu quả chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước; chống buôn lậu gian lận thương mại góp phần bảo vệ an ninh chinh 1trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước . Để thực hiện tốt nhiệm vụ, Cục hải quan Tp.Hồ Chí Minh áp dụng hệ thống quản lý rủi ro (Risk Manegerment system), phương thưc quản lý khoa học hiện đại. c. Sự gia tăng khối lượng công việc Do những tác động của tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đầu tư và giao lưu quốc tế nên khối lượng công việc mà ngành Hải quan phải thực hiện trong giai đoạn tới tăng lên nhanh chóng. Giai đoạn 2007-2010 ngành Hải quan tiến hành triển khai công tác cải cách, phát triển và hiện đại hóa trong bối cảnh Việt nam đã chính thức gia nhập WTO, mở rộng các mối quan hệ song phương và đa phương, hội nhập sâu rộng và toàn diện vào các diễn đàn kinh tế thế giới nên các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, phương tiện và hành khách xuất nhập cảnh tăng lên nhanh chóng.Cụ thể: Trong giai đoạn 2001-2005, cục hải quan TP.Hồ Chí Minh đã làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu với tổng kim ngạch chiếm 42,31% so với toàn ngành.Trong đó, kim ngạch xuất khẩu chiếm 38,48% kim ngạch nhập khẩu chiếm 45,67% so với toàn ngành. Theo dự báo của Bộ Thương mại, trong giai đoạn 2006-2010, xuất khẩu hàng hóa ở nước ta sẽ tăng khoảng 14% năm, nhập khẩu hàng hóa sẻ tăng khoảng 13% năm. Bên cạnh đó, phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh cũng như hành khách xuất, nhập cảnh cũng sẽ tăng. ( số liệu tổng hợp về khối lượng công việc của Cục hải quan TP.Hồ Chí Minh) 1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng (chủ quan, khách quan) đến hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt nam gia nhập (WTO) Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đối với hoạt động hải quan cũng là thời điểm phải triển khai toàn diện các cam kết quốc tế liên quan đến hải quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Từ yêu cầu tuân thủ các cam kết đặt ra yêu cầu cải cách, hiện đại hoá nhằm đảm bảo sự phù hợp, tương thích với xu thế phát triển chung và hoà nhập với Hải quan thế giới và khu vực. Ngành Hải quan phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách (bao gồm phân tích ,đánh giá,dự báo số thu ngân sách,tổ chức việc thu thuế,quản lý nợ thuế và miễn giảm thuế) để nâng cao năng lực quản lý đồng nghĩa với giảm thiểu tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu trong quá trình thực thi công vụ của một bộ phận công chức hải quan. Đây vừa là yêu cầu nội tại vừa là yêu cầu khách quan trong thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh ngăn chặn tệ nạn tham nhũng tiêu cực cũng như đẩy nhanh tốc độ cải cách thủ tục hành chính tạo lập môi trường phát triển lành mạnh. Ngành Hải quan phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách để nâng cao năng lực quản lý (năng suất, chất lượng, hiệu quả…) nhằm giải quyết các mâu thuần giũa sự tăng nhanh của khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh trong điều kiện hội nhập với nguồn nhân lực hiện có. Ngành Hải quan phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá các khâu nghiệp vụ trong hoạt động quản lý thuế và thu ngân sách để nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục vụ của cơ quan hải quan nhằm tạo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nươc khi Việt Nam là thành viên tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin; sử dụng các trang thiết bị hiện đại trong công tác quản lý thuế là xu thế chung của thời đại nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách được giao. Theo xu thế chung đòi hỏi tính đồng bộ cao về thể chế, nguồn lực, tổ chức, công nghệ quản lý…đặt ra yêu cầu phải cải cách, phát triển và hiện đại hoá hải quan nhằm bắt kịp xu thế chung. Hiện nay Hải quan Việt Nam đang tiếp nhận Dự án Hiện đại hoá Hải quan bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới. Dự án bao gồm 4 cấu phần và bắt đầu được khởi động. Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay đồi hỏi ngành Hải quan chủ động trong cải cách, phát triển và hiện đại hoá những nội dung không năm trong các cấu phần của dự án đảm bảo sự tương thích, đồng bộ. Chương 2 – Thực trạng hoạt động tính thuế tại Cục hải quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập WTO 2.1 Giới thiệu khái quát về Cục hải quan TP Hồ Chí Minh 2.1.1 Sự hình thành và phát triển Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh (tiền thân là Cục Hải quan Miền nam Việt Nam, thuộc hệ thống tổng nha Ngoại Thương) được thành lập theo Quyết định số: 09/QĐ do Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền nam Việt Nam Huỳnh Tấn Phát ký ngày 11 tháng 7 năm 1975 để làm chức năng giám sát, quản lý mọi hàng hóa, hành lý và phương tiện vận tải xuất nhập cảng, nhằm đảm bảo thực hiện đúng chính sách ngoại thương, chính sách ngoại hối, góp phần thực hiện đường lối ngoại giao và bảo vệ chính trị an ninh của Cộng hòa Miền nam Việt Nam. Từ ngày thành lập tới nay cục Hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh có tên gọi như sau: Cục Hải quan Miền nam Việt Nam, thuộc Tổng Nha Ngoại thương theo Quyết định số: 09/QĐ, ngày 11 tháng 7 năm 1975 của Chủ tịch Hội đồng Chánh phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền nam Việt Nam. Phân cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Cục Hải quan theo Quyết định số: 91/TCHQ-TCCB, ngày 01 tháng 06 năm 1994 của Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ: a. Chức năng Cục Hải quan là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan. b.Nhiệm vụ: Theo nghị định thành lập số: 09/QĐ, ngày 11 tháng 7 năm 1975 của Chủ tịch Hội đồng chính phủ Cách mạng lâm thời công hòa Miền Nam Việt Nam quy định Cục Hải quan Miền Nam Việt Nam có nhiệm vụ sau: Giám sát, quản lý mọi hàng hóa, hành lý, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, ngọc trai, bưu phẩm, bưu kiện, phương tiện vận tải khi xuất hay nhập cảng. Thi hành chính sách thuế xuất nhập cảng và có thể thu những sắc thuế khác được ủy nhiệm. Kiểm soát để ngăn ngừa những hành vi vi phạm luật lệ hải quan, những hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển các loại hàng xuất nhập trái phép, kể các ma túy, thuốc phiện. Phát hiện ngăn ngừa các hiện tượng tổn thất làm ảnh hưởng đến hàng xuất nhập cảng thuộc tài sản của nhà nước còn nằm trong phạm vi giám sát, quản lý của Hải quan. Trong đó nhiệm vụ chủ yếu của Cục Hải quan Miền Nam Việt Nam thời kỳ đầu chủ yếu tập trung vào công việc tiếp quản Tổng nha thuế ngụy quyền Sài Gòn, tổ chức lực lượng chuẩn bị triển khai nhiệm vụ Hải quan sau ngày giải phóng. Qua từng thời kỳ, chức năng nhiệm vụ chung của Cục được bổ sung điều chỉnh, hoàn thiện, cho phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình nhiệm vụ, khối lượng công việc, phù hợp với sự phát triển hoạt động xuất khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, phù hợp với xu thế hội nhập của đất nước với khu vực và thế giới nhưng chức năng nhiệm vụ chung của ngành Hải quan và riêng của Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là góp phần vào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc "Vì lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia". Hiện nay nhiệm vụ của ngành Hải quan nói chung, trong đó Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thực hiện theo nội dung quy định tại điều 11 - Luật Hải quan được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, được Chủ tịch nước công bố theo lệnh số: 10/2001/L - CTN, ngày 12 tháng 7 năm 2001, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 là "Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu." Hiện nay theo quyết định số: 15/2003/QĐ - BTC, ngày 10 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thực hiện những nhiệm vụ như sau: 1/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước về Hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan gồm: Thực hiện thủ tục Hải quan, kiểm tra, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống buôn lậu,._. vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy định cảu pháp luật và Tổng cục Hải quan. Thực hiện Pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật. Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục. 2/ Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan theo quy chế hoạt động của Thanh tra Hải quan. 3/ Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật. 4/ Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn, nghiệp vụ và xây dựng lực lượng; kịp thời báo cáo với tổng cục Tổng cục trưởng những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan. 5/ Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận, và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý Hải quan hiện đại vào các hoạt động của Cục Hải quan. 6/ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao. 7/ Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về Hải quan trên địa bàn. 8/ Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về Hải quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính. 9/ Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt công tác của Cục Hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng cục Hải quan. 10/ Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục trưởng. 11/ Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Cục Hải quan theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý của cán bộ 12/ Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo đúng quy định của nhà nước. 13/ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Ngày 06 tháng 11 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số: 02/2006/QĐ-BTC về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan. Nội dung chính của quyết định là: QUYẾT ĐỊNH Về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, Thành phố trực thuộc Tổng cục hải quan. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 15/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan; Căn cứ Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cục Hải quan tỉnh , thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan (quy định tại Điều 2, Quyết định số 15/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quuyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan) như sau: Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chương trình, kế hoạch, phương án thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ trên địa bàn quản lý; Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, tài liệu từ nguồn: công khai, bí mật, trong và ngoài ngành Hải quan theo kế hoạch được duyệt; Tổng hợp, phân tích, đánh giá và xử lý thông tin đã thu thập và bổ sung vào hệ thống thông tin của Tổng cục Hải quan; Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan theo quy định.” Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./ 2.1.3 Bộ máy tổ chức - Thời kỳ đầu mới thành lập gồm có: Phòng Hành Chánh quản trị Phòng Tổ chức và huấn luyện. Phòng nghiên cứu tổng hợp (bao gồm cả đội kiểm soát và đội thuyền vụ). Phòng Kiểm soát Phòng Kỹ thuật. Phòng Kế toán, thuế giá biểu và thống kê. Các cơ quan ngoại gồm có: 1. Ty Hải quan thương cảng Sài Gòn. 2. Ty Hải quan Sân bay Tân Sơn Nhất. 3. Ty Hải quan Bưu điện Sài Gòn. 4. Và Ty Hải quan các tỉnh. Qua từng thời kỳ bộ máy tổ chức của Cục có thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cục và theo quy định chung của ngành Hải quan. -Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hiện tại: 1.Văn phòng Cục. Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo. Phòng Thanh tra. Phòng Nghiệp vụ. 5 .Phòng Tham mưu chống buôn lậu và xử lý. Phòng Trị giá tính thuế. Phòng Kiểm tra sau thông quan. Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông tin. Đội Kiểm soát Hải quan. Chi Cục Hải quan CK Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất Chi Cục Hải quan CK Cảng Sài Gòn khu vưc 1 Chi Cục Hải quan CK Cảng Sài Gòn khu vưc 2 Chi Cục Hải quan CK Cảng Sài Gòn khu vưc 3 Chi Cục Hải quan CK Cảng Sài Gòn khu vưc 4 Chi Cục Hải quan Bưu điện. Chi Cục Hải quan Quản lý hàng gia công. Chi Cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư. Chi Cục Hải quan Khu chế xuất Tân Thuận. Chi Cục Hải quan Khu chế xuất Linh Trung. Chi Cục Hải quan Tân Tạo. 2.2 Phân tích thực trạng hoạt động tính thuế tại Cục hải quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập WTO 2.2.1 Phân tích thực trạng quy trình hoạt động tính thuế tại Cục hải quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập WTO Cục Hải quan T.P Hồ Chí Minh là một đơn vị Hải quan lớn nhất của cả nước, thực hiện khối lượng công việc chiếm trên 40% khối lượng công việc của toàn ngành, và số thu ngân sách đạt gần 50% tổng số thu từ hoạt động XNK trong cả nước. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng, kết quả công tác của Hải quan TP.Hồ Chí Minh có tính quyết định quan trọng tới kết quả chung của ngành Hải quan .Năm 2007, ngành Hải quan thu nộp ngân sách đạt hơn 80.000 tỷ đồng… Với chỉ tiêu được giao thu nộp ngân sách năm sau luôn cao hơn năm trước từ 10 đến 15% (năm 2006 được giao 60.000 tỷ đồng, năm 2007 là 69.000 tỷ đồng), trong đó cục hải quan thành phố thu nộp ngân sách hơn 34.342 tỷ đồng ( chiếm gần 50 % thu ngân sách so với toàn ngành ) Công tác thu thuế của Hải quan luôn đòi hỏi sự nỗ lực của không chỉ của cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh nói riêng mà đòi hỏi sự nỗ lực của toàn ngành . Đặt trong bối cảnh khi Việt Nam gia nhập WTO, hàng nghìn dòng thuế bị cắt giảm mới thấy hết những khó khăn và sự nỗ lực cố gắng của cán bộ công chức Hải quan trong nhiệm vụ thu ngân sách..Gánh nặng này đặt lên vai toàn ngành nói chung và cục hải quan TP.HCM nói riêng Công tác thu thuế của Cục Hải quan TP. HCM qua các năm: Năm 2003:    Đạt số thu thuế:                            16.788 tỷ đồng. Năm 2004:    Đạt số thu thuế:                            19.214 tỷ đồng. Năm 2005:    Đạt số thu thuế:                            21.872 tỷ đồng. Năm 2006:    Đạt số thu thuế               26.232 tỷ đồng. Năm 2007:    Kế hoạch được giao số thu thuế: 30.800 tỷ đồng, đạt số thu thuế: 34.342 tỷ đồng Năm 2008 : Kế hoạch dư kiến thu thuế: 39.000 tỷ đồng .Trong đó, năm 2007 tiến độ thu thuế như sau: TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN THU THUẾ 2007( TỶ VND) ( Số thu đến ngày 20/12/2007 ) Khu Vực Chỉ tiêu thu chỉ tiêu phấn đấu Luỹ kế báo cáo Cảng KV1 6.529,953 6.678,361 7.201,670 Cảng KV2 709,78 725,911 605,917 Cảng KV3 11.942,754 12.214,177 13.573,114 Cảng KV4 3.458,374 3.536,973 3.190,865 Điện Tử 1.679,931 1.718,111 2.431,855 Đầu tư 4.194,328 4.259,654 4.491,787 Gia công 16,608 16,980 14,506 Sân Bay QTTSN 1.962,642 2.007,248 2.419,621 KCX Tân Thuận 50,328 51,472 147,487 KCX Linh Trung 17,297 17,69 10,819 Tân Tạo 15,019 15,360 19,3165 Sau thông quan 37,000 37,810 34,590 (theo số liệu báo cáo của phòng quản lý chính sách thuế hàng năm tại cục Hải quan Tp.Hồ Chí Minh) Thứ nhất,  Hiện nay các Doanh nghiệp phải tự kê khai tính thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu .Cơ quan hải quan chỉ thực hiện việc giám sát, kiểm tra đối chiếu hoạt động tính thuế của Doanh nghiệp. Với chỉ tiêu phấn đấu được giao năm 2007 là: 30.800 tỷ đồng, thì số thu thuế: “hơn 34.342 tỷ đồng” (Kết quả số thu thuế tính đến 08/12/2007 của Cục HQTP - vượt kế hoạch 111,5%) có ý nghĩa rất lớn – đã nói lên tinh thần trách nhiệm và ý chí quyết tâm cao của toàn đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) - là nhiệm vụ trọng tâm mà Cục đã tập trung lãnh đạo thực hiện ngay từ ngày đầu, tuần đầu năm 2007 với các biện pháp hữu hiệu như: xây dựng được các giải pháp linh hoạt để duy trì tốt hoạt động theo dõi nợ, đốc thu, xử lý nợ; tất cả các khâu nghiệp vụ luôn tuân thủ nghiêm pháp luật nhằm bảo thu đúng, thu đủ, nộp NSNN kịp thời, đúng qui định; tập trung chống buôn lậu và gian lận thương mại, đặc biệt qua công tác tham vấn giá; công tác Kiểm tra sau thông quan được quan tâm đầu tư có chiều sâu về nghiệp vụ và phương pháp thực hiện. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm vẫn là tiếp tục tập trung hạn chế nợ đọng, khắc phục nợ xấu. Theo đó, Cục Hải quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách thuế, quản lý thu nộp thuế, hạn chế mức thấp nhất phát sinh nợ đọng mới, những khoản thuế sắp đến hạn nộp phải có văn bản nhắc nhở để doanh nghiệp lưu ý và tích cực nộp thuế đúng hạn. Các đơn vị Hải quan tập trung thực hiện các biện pháp quyết liệt để thu hồi nợ đọng thuế cho ngân sách Nhà nước, chuyển cơ quan Công an xử lý đối với doanh nghiệp đả được đôn đốc nhiều lần nhưng cố tình trây ỳ nộp thuế. Song song với bịện pháp xử lý nợ đọng, Cục Hải quan tăng cường công tác quản lý thuế để tránh thất thu. Ngành đã chỉ đạo các đơn vị chi cục Hải quan quản lý chặt chẽ về giá nhập khẩu. Trên thực tế, công tác tham vấn xác định trị giá sau khi bác bỏ trị giá khai báo còn gặp nhiều khó khăn về nguồn dữ liệu, trang thiết bị để cập nhật thông tin. Việc ban hành kịp thời các văn bản pháp quy, các văn bản hướng dẫn chi tiết của cơ quan tham mưu sẽ giúp các đơn vị Hải quan địa phương thực hiện có hiệu quà hơn. Hệ thống quản lý rủi ro ngày càng hoàn thiện cũng là một yếu tố để công tác chống gian lận thuế qua giá có kết quả tốt. Bên cạnh đó, việc phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong nghành với các cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan cũng là một trong các giải pháp ngăn chặn hiệu quả hiện tượng gian lận thương mại qua giá. Cục hải quan Thành phố đã xây dựng và hoàn thiện các quy trình quản lý theo dõi nợ thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, ưu đãi đầu tư, ấn định thuế, truy thu thuế, cưỡng chế thuế,... Hiện đại hoá việc thống kê, đánh giá, phân tích kim ngạch, số thu thuế đ ể xây dựng dự toán thu đối với từng sắc thuế cho từng năm đồng thời thực hiện dự toán thu trong toàn ngành trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Hiện đại hoá trong quản lý đối với nghiệp vụ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, ưu đãi đầu tư, ấn định thuế, truy thu thuế, theo dõi, tổ chức áp dụng các biện pháp cưỡng chế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Hiện đại hoá công tác quản lý nợ thuế theo yêu cầu của Luật quản lý thuế, theo dõi từng sắc thuế, chi tiết từng tờ khai để thực hiện thu nộp theo đúng trình tự quy định của Luật trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Thứ hai, Một yếu tố có tác động tích cực đến kết quả thu ngân sách năm 2007 là Luật quản lý thuế, có hiệu lực từ 1/7/2007. Đối với Cục Hải quan, qua thời gian đầu thực hiện Luật quản lý thuế, chuyển biến rõ nhất trong nội bộ ngành là thay đổi nhận thức của công chức Hải quan về mối quan hệ giữa thủ tục quản lý thuế với thủ tục Hải quan. Nhận thức, cách làm của công chức Hải quan trong tất cả các khâu của quỳ trình làm thủ tục hải quan, thu nộp thuế, xử lý miễn giảm, hoàn thuế, xóa nợ, xử phạt, cưỡng chế thuế…về cơ bản đã theo sát qui định mới của Luật Quản lý thuế. Kết quả tác động đến người nộp thuế lớn nhất là hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi, không gây ách tắc. Quyền của người nộp thuế được đề cao, phương thức quản lý thuế của cơ quan Hải quan có sự thay đổi cơ bản. Thay vì tập trung vào thực hiện chức năng quản lý thu như trước đây, cơ quan Hải quan tập trung thực hiện công tác hỗ trợ, tuyên truyền pháp luật cho người nộp thuế để người nộp thuế hiểu và tự tuân thủ pháp luật thuế, từ đó thực hiện tốt phương pháp quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, Cục Hải quan đã nâng cấp và thực hiện chương trình KT559 để thực hiện các nội dung của quản lý thuế như thay đổi tỉ lệ phạt từ 0.1% xuống còn 0.05%, thay đổi phương pháp tính số ngày bị phạt, thay đổi một số mẫu biểu báo cáo, bổ sung các biện pháp cưỡng chế trong theo dõi nợi thuế… Cục Hải quan tích cực, chủ động thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ đọng thuế. Cơ quan Hải quan thành phố đã thực hiện công tác thu thuế và ấn định thuế Xuất Nhập khẩu  toàn thể cán bộ Lãnh đạo, cán bộ-công chức (CBCC) trong từng vị trí công tác ở các đơn vị đều được quán triệt kỹ và tập huấn chi tiết nội dung của các văn bản pháp luật về Hải quan và Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các qui trình nghiệp vụ giúp thực hiện minh bạch hóa thủ tục Hải quan, tạo thuận lợi cho Doanh nghiệp, cá thể hóa trách nhiệm từng công chức, Lãnh đạo các Chi cục tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh đơn vị. Thứ ba, thực hiện nghiêm túc Quyết định số: 50/QĐ-BTC (19/7/2005) của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc qui định tổ chức và hoạt động của Chi cục Hải quan Điện tử, tính từ đầu năm 2006 đến ngày 11/12/2006, Cục Hải quan Thành Phố đã thông quan điện tử cho 15.202 tờ khai của 87/105 doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan điện tử, kim ngạch XNK đạt 1.315 đô la Mỹ, số thuế thu được vào NSNN đạt: 1.324 tỷ đồng. Sắp tới, Cục Hải Quan Thành phố đang cần sự hỗ trợ rất lớn của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan (TCHQ) trong việc phát triển mở rộng loại hình và số lượng doanh nghiệp tham gia làm thủ tục Hải quan điện tử. Thứ tư, Cục Hải quan Thành phố rất quan tâm đầu tư trí, lực vào công tác hiện đại hóa (HĐH) và cải cách thủ tục hành chính với phương châm:đơn giản thủ tục, gọn nhẹ bộ máy, quản lý tập trung, hiệu quả cao. Trong năm, Cục đã xây dựng và báo cáo Tổng cục Hải quan kế hoạch hiện đại hóa các hoạt động của Cục giai đoạn 2006 – 2010; Dự án nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác Hải quan đã được Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan quan tâm chỉ đạo thực hiện; Nhiều chuyên đề nghiệp vụ được xây dựng để thống nhất cách xử lý, cải tiến những bất hợp lý; Các hội nghị đối thoại với Doanh nghiệp được duy trì tổ chức định kì ở cấp Cục và các Chi cục, được nâng chất để thực sự trở thành nơi tọa đàm, trao đổi thông tin, góp ý xây dựng thẳng thắn, cởi mở, hợp tác; Việc tập trung xây dựng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 cho 07 đơn vị để làm cơ sở mở rộng ra toàn Cục thể hiện quyết tâm của Cục Hải quan Thành Phố trong việc thực hiện tăng cường minh bạch hóa thủ tục, hiện đại hóa trong quản lý, tạo được sự nhất quán trong hành động, tính công khai; đồng thời góp phần tạo thuận lợi hơn cho hoạt động thương mại của doanh nghiệp, đẩy mạnh tinh thần làm chủ, tính cộng đồng, tinh thần cải tiến liên tục. Thứ năm, công tác xây dựng lực lượng luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Cục Hải quan Thành Phố, trong năm đã có sự chuyển biến rõ nét từ nhận thức đến công tác hàng ngày ở các đơn vi. Cụ thể: Công tác kiểm tra, thanh tra của Lãnh đạo các cấp, các phòng chức năng được tăng cường; Hoạt động chào cờ hàng tuần được duy trì tốt để thông báo trọng tâm công việc, nhắc nhở những việc cần tập trung cho tuần tới, biểu dương gương người tốt, việc tốt, phê bình, chấn chỉnh những việc chưa tốt; Tăng cường thực hiện kỷ luật, kỷ cương thông qua việc tổ chức lớp học Văn hóa giao tiếp, tiến tới xây dựng qui tắc giao tiếp Hải quan áp dụng trong toàn Cục; Công tác thi đua-khen thưởng-kỷ luật được tập trung vào chiều sâu chất lượng, kịp thời, nghiêm túc; Quán triệt thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm - chống lãng phí và Luật phòng, chống tham nhũng đến từng CBCC; Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho CBCC, nhất là cán bộ trong qui hoạch. Kể từ khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ hiện đại hóa hải quan, đến nay cục hải quan Thành phố đã có những bước chuyển biến tốt: Về mặt luật pháp, Hải quan Thàn phố đã triển khai ứng dụng Luật Hải quan và Luật Thuế Xuất Nhập khẩu sửa đổi và đã đạt kết quả đáng khích lệ. Về mặt nghiệp vụ, quy trình thủ tục hải quan ngày càng được đơn giản hóa và hài hòa đúng theo chuẩn mực quốc tế, giảm thiểu các loại chứng từ phải nộp cho cơ quan hải quan, nhờ đó giảm thời gian thông quan và chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Về công tác quản lý, ngành đã tiến hành nghiên cứu và đưa vào áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ mới như kiểm tra sau thông quan, quản lý và đưa vào áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ mới như kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro trong quy trình thông quan. Về cơ sở hạ tầng,cục hải quan thành phố đã nhanh chóng triển khai từng bước nâng cấp thiết bị kỹ thuật, hạ tầng cở, hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) và triển khai các ứng dụng CNTT... nhằm nhanh chóng hội nhập quốc tế. Về ứng dụng CNTT, Cục Hải quan coi đây là mũi nhọn cần được ưu tiên để hướng tới xây dựng một môi trường thông quan điện tử hiện đại, phi giấy tờ, góp phần hình thành một Chính phủ điện tử cho phép kết nối, liên thông giữa các cơ quan quản lý Nhà nước... 2.2.2 Đánh giá về thực trạng hoạt động tính thuế tại Cục hải quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt Nam gia nhập WTO a. Những thành tựu đạt được * Về thu Ngân sách nhà nước: Năm 2007,Cục hải quan TP.Hồ Chí Minh được giao một khối lượng công việc rất nặng nề, tập trung vào công tác thu ngân sách và hiện đại hóa thủ tục Hải quan nhằm đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế và hội nhập quốc tế. Tính đến 15 tháng 9 Cục Hải quan TP đã đạt được kết quả như sau: Tổng số thuế đã thu: 21.210 tỷ đồng, đạt 78,61 % chỉ tiêu kế hoạch; Kim ngạch xuất khẩu : gần 10 tỷ USD Kim ngạch nhập khẩu: hơn 13 tỷ USD Máy bay Xuất nhập cảnh: 22610 lượt chuyến Tàu biển Xuất nhập cảnh: 8359 lượt chuyến; Hành khách Xuất nhập cảnh: 3.118.332 lượt người; Tham vấn giá: Tăng thu cho ngân sách 76 tỷ đồng Phát hiện và lập 1973 biên bản vi phạm hành chính về hải quan; Tổng số tiền phạt vi phạm hành chính thu được: 5,9 tỷ đồng ; Ra 46 quyết định truy thu thuế, số thuế truy thu là: 10.648 tỷ * Về cải cách hành chính: Đây là mục tiêu hàng đầu của Cục,được Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan và UBND TP.Hồ Chí Minh quan tâm chỉ đạo xuyên suốt và tạo điều kiện về mọi mặt để Cục đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa tạo điều kiện nâng cao hiệu quả quá trình quản lý thu ngân sách Thành phố báo cáo trong năm 2007. + Minh bạch - Đơn giản hóa thủ tục hải quan. Các văn bản về thủ tục hải quan được công khai niêm yết tại địa điểm làm thủ tục hải quan và công khai trên trang Web của Cục, giúp cho doanh nghiệp và công chức hải quan có điều kiện truy cập nhanh, thực hiện chính xác, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời, công khai danh sách đường dây nóng điện thoại của Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Chi cục và lập Tổ Hướng dẫn - Giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp tại các Đội Thủ tục hải quan, giúp cho doanh nghiệp phản ảnh kịp thời và thủ tục hải quan được giải quyết nhanh, hiệu quả; Tại Cục, phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) và tại các Chi cục phối hợp các Cơ quan hữu quan định kỳ tiếp xúc, đối thoại doanh nghiệp để phổ biến Văn bản mới, giải đáp vướng mắc và tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp; Tham gia hệ thống City Web của UBND TP.Hồ Chí Minh để tiếp nhận những vướng mắc và trả lời cho doanh nghiệp không quá 5 ngày làm việc. Đồng thời, thường xuyên hướng dẫn, trả lời vướng mắc bằng văn bản và qua điện thoại. Trong năm 2007, Cục trả lời trên 3.000 văn bản được doanh nghiệp đồng tình và ủng hộ; Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và phục vụ doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đã thành lập Ban Cải cách, Hiện đại hóa gồm 07 người, do Cục trưởng làm Trưởng ban. Hàng quý đề ra Chương trình, Kế hoạch cải cách, hiện đại hóa; trong đó đặt ra chỉ tiêu cán bộ từ cấp Đội trở lên và Chiến sĩ thi đua phải có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến. Kết quả, trên 250 sáng kiến, cải tiến lề lối làm việc và chuyên môn nghiệp vụ được công nhận và triển khai thực hiện có hiệu quả, nâng cao chất lượng công tác và tiện lợi cho doanh nghiệp; Thực hiện Cơ chế “Một cửa”, Cục trưởng đã ủy quyền cho các Chi cục trưởng giải quyết nhiều loại văn bản thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp cho doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần. Bộ hồ sơ, chứng từ và thời gian làm thủ tục hải quan được quy định rõ. Khi yêu cầu doanh nghiệp bổ sung chứng từ, công chức Hải quan phải ghi vào “Phiếu yêu cầu nghiệp vụ” và chỉ được yêu cầu một lần, tránh gây ách tắt, phiền hà cho doanh nghiệp. + Thực hiện Trị giá Hải quan (Trị giá GATT). Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp khai trị giá hàng hóa giao dịch kèm theo những chứng từ liên quan. Không ít trường hợp doanh nghiệp khai trị giá hàng hóa nhập khẩu thấp hơn trị giá giao dịch trên 30% để nộp thuế ít, lợi nhuận cao; Hải quan phải thực hiện thu đúng, thu đủ thuế để nộp ngân sách Nhà nước, nên có sự bất đồng về trị giá hàng hóa giữa doanh nghiệp và Hải quan. Vì vậy, Hải quan phải tiến hành tham vấn trị giá với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện theo quy định Trị giá GATT. Trung bình trên 5.000 tờ khai trị giá giao dịch/ ngày được Hải quan kiểm tra, đối chiếu trị giá; trong đó có trên 500 tờ khai phải qua tham vấn trị giá tại các Chi cục hoặc chuyển lên Phòng Trị giá Tính thuế được giải quyết nhanh, đúng quy định và được doanh nghiệp đồng tình. Đã tham vấn trên 7.000 tờ khai trị giá hải quan và đã bác bỏ trên 3.500 tờ khai trị giá giao dịch của doanh nghiệp (chiếm 50%). + Thực hiện mở rộng thủ tục hải quan điện tử cho tất cả doanh nghiệp và cho các loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Tập trung thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho các doanh nghiệp tại hai khu chế xuất Tân Thuận và Linh Trung, đã mang lại hiệu quả tích cực về kinh tế - xã hội cho cộng đồng doanh nghiệp. Thủ tục hải quan điện tử giúp cho doanh nghiệp khai báo qua mạng và truyền đến Hải quan để tiếp nhận, kiểm tra tờ khai, chứng từ và quyết định thủ tục hải quan chuyển qua mạng cho doanh nghiệp. Tính đến ngày 31/12/2007đã làm thủ tục: Số lượng doanh nghiệp được cấp giấy công nhận tham gia thủ tục hải quan điện tử: 160 doanh nghiệp Số lượng doanh nghiệp chính thức tham gia thủ tục hải quan điện tử: 136 doanh nghiệp Số lượng tờ khai đã làm thủ tục hải quan: 31.224 Kim ngạch XNK: 3,003 tỷ USD (Chiếm 7,7 % tổng kim ngạch của Cục) Số thuế: 2.553 tỷ VNĐ, đạt khoảng 7,03% số thu của Cục. + Công tác giám sát quản lý và thu thuế xuất nhập khẩu. Cục đã đề xuất và được Tổng cục Hải quan đồng ý cho cải tiến các quy trình nghiệp vụ để phù hợp tình hình thực tế trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, rút ngắn được thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hành lý của khách xuất cảnh, nhập cảnh; Đã làm thủ tục trên 35 ngàn lượt máy bay xuất nhập cảnh (XNC) và trên 9.000 lượt tàu biển XNC; Làm thủ tục hải quan truyền thống cho trên 1,2 triệu tờ khai hàng mậu dịch và gần 0,5 triệu tờ khai hàng phi mậu dịch, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên 39 tỷ USD; Đối với hàng hóa xuất khẩu, số lượng tờ khai được miễn kiểm tra chiếm trên 85%; tờ khai được kiểm tra theo tỷ lệ chiếm trên 10% và tờ khai được kiểm tra toàn bộ chiếm không quá 5%; Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng tờ khai được miễn kiểm tra chiếm trên 54%; tờ khai được kiểm tra theo tỷ lệ chiếm trên 32% và tờ khai được kiểm tra tòan bộ chiếm không quá 13%; Tổng số thuế thu được trong năm 2007 trên 36.000 tỷ đồng, đạt trên 117% chỉ tiêu kế hoạch và trên 115% chỉ tiêu phấn đấu. + Chống buôn lậu và gian lận thương mại: Đa số doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật và thủ tục hải quan; tuy nhiên, vẫn còn không ít doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước thực hiện hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới với nhiều thủ đoạn tinh vi, nhằm trốn thuế nhà nước và thu lợi bất chính; + Cục đã đề ra nhiều biện pháp tích cực để đẩy mạnh hoạt động chống buôn lậu: Tổ chức điều tra cơ bản, nghiên cứu tình hình trên địa bàn, cập nhật thông tin để sưu tra trọng điểm, đánh giá kịp thời những dấu hiệu nghi vấn, đề ra biện pháp đấu tranh có hiệu quả và chủ động đề xuất phối hợp kiểm tra đối tượng trọng điểm; Phúc tập hồ sơ và kiểm tra “Sau thông quan” để phát hiện những sai sót nghiệp vụ, những sơ hở trong quản lý, những luồng lách của doanh nghiệp và những thông tin khác về hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp... luôn được cập nhật, đưa vào danh sách của doanh nghiệp trọng điểm; Tổ chức tuần tra và phối hợp với các cơ quan hữu quan để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những gian lận thương mại. Kết quả: phát hiện và lập biên bản trên 4.000 vụ, tổng trị giá trên 60 tỷ đồng. Đặc biệt đã phát hiện 2 vụ vận chuyển trái phép 2.650 gram heroin. Năm 2007 được coi là năm thành công nhất của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trong 10 năm qua: có số thu đạt chỉ tiêu cao nhất; cải cách mạnh mẽ nhất về quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, mở rộng thủ tục hải quan điện tử, đề xuất cải cách nhiều Quy trình nghiệp vụ thiết thực và hiệu quả, thực hiện Quy chế Văn minh Giao tiếp đầu tiên của Ngành... và nhận được Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới. Được Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan và UBND TP.Hồ Chí Minh đánh giá cao là đơn vị dẫn đầu của ngành Hải quan Yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan và từng bước hiện đại hoá hoạt động quản lý hải quan đang ngày càng trở nên cấp bách. Tuy nhiên trên thực tế, việc cải cách, hiện đại hoá của Hải quan thành phố vẫn khá chậm và bộc lộ nhiều hạn chế. Về làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu: Năm 2004: Làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu đạt kim ngạch 20 tỷ 274 triệu USD. Năm 2005: Làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu đạt kim ngạch28 tỷ 189 triệu USD. Năm 2006: Làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu đạt kim ngạch 32 tỷ 840 triệu USD Năm 2007: Làm thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu đạt kim ngạch:43 tỷ USD Về làm thủ tục cho phương tiện vận tải xuất nhập cảnh: Năm 1986: 1390 lượt tàu biển 1257 lượt máy bay. Năm 1990: 2150 lượt tàu biển 4449 lượt máy bay. Năm 1995: 4491 lượt tàu biển 13448 lượt máy bay. Năm 2000: 6129 lượt tàu biển 18552 lượt máy bay. Năm 2004: 9457 lượt tàu biển 32011 lượt máy bay. Về số thuế thu được: Năm 2003: Đạt số thu thuế: 16.788 tỷ đồng. Năm 2004: Đạt số thu thuế:  19.214 tỷ đồng. Năm 2005: Đạt số thu thuế: 21.872 tỷ đồng. Năm 2006: Đạt số thu thuế   26.232 tỷ đồng. Năm 2007: Kế hoạch được giao số thu thuế: 30.800 tỷ đồng, đạt số thu thuế: 34.342 tỷ đồng Năm 2008 : Kế hoạch dư kiến thu thuế: 39.000 tỷ đồng Về số vụ vi phạm xử lý: Năm 1995: 3648 vụ. Có 7 vụ hình sự. Năm 2000: 2264 vụ. Có 4 vụ hình sự. Năm 2004: 3077 vụ. Có 16 vụ hình sự. Những thành tích Cục Hải quan Tp.HCM đạt được trong thời gian qua là nhờ có sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, hiệu quả, kịp thời của Bộ chủ quản, của Tổng cục Hải quan, của Thành ủy, HĐND, UBND Tp.HCM. Nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu bền bỉ, kiên trì của tập thể lãnh đạo Cục, Đảng ủy và toàn thể cán bộ công chức; tinh thần đoàn kết, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công tác; tinh thần khắc phục khó khăn, phấn đấu vươn lên, tình năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức. Những thành tích chủ yếu của Cục Hải quan Tp.HCM có được trong những năm qua còn có sự đóng góp hỗ trợ, phối hợp giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, của nhân dân và cả kiều bào ở nước ngoài. Những thành tích của Cục Hải quan Tp.HCM đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng đã đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, góp phần ổn định chính trị, giữ vững an ninh chủ quyền đất nước, tạo môi trường đầu tư tốt cho doanh nghiệp nước ngoài, tạo thận lợi, bình đẳng cho doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Với số doanh thu hằng năm luôn chiếm từ hơn 50% của toàn ngành Hải quan, Cục Hải quan Tp. HCM đã đóng góp vào việc cân đối thu chi ngân sách của nhà nước. Trong nhiều năm Cục Hải quan Tp.HCM đã thực hiện vượt chỉ tiêu về thu thuế được giao đã góp phần vào việc tăng nguồn thu của thành phố phục vụ cho việc đầu tư vào việc xây dựng các công trình phúc lợi công cộng. Ngoài những thành tích đạt được về nhiệm vụ công tác được giao, Cục Hải quan Tp.HCM là đơn vị luôn tham gia tích cực vào các công tác xã hội, các phong trào do các ngành, các cấp và thành phố phát động như phong trào đền ơn đáp nghĩa, phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, phong trào hiến máu nhân đạo, phong trào văn nghệ, thể thao, phong trào công nhân viên chức, phong trào thanh niên ... được các cấp, các ngành và thành phố đánh giá cao. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20498.doc