Hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang

Lời nói đầu Kể từ sau khi có luật đầu tư nước ngoài và gần đây là luật khuyến khích đầu tư trong nước, hoạt động đầu tư ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ và có những đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Đầu tư được coi là động lực phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế đi lên, nâng cao tổng sản phẩm xã hội, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam theo kịp các nước trên thế giới. Nhu cầu tư đối với nước ta hiện nay rất lớn và khẩn trương, nhưng vấn đề đặt ra kh

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông kém phần quan trọng là làm thế nào để đầu tư có hiệu quả? Một trong những phương thức cho vay có hiệu quả là lập và thẩm định dự án đầu tư. Đối với các Ngân hàng thương mại để đạt được hiệu quả cao khi cho vay, nhất là cho vay trung và dài hạn thì việc phân tích đánh giá dự án đầu tư đặc biệt là về phương diện tài chính của dự án là khâu quan trọng trong cho vay tín dụng đầu tư làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vốn vay làm rủi ro cho Ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất. Trong những năm qua công tác thẩm định dự án đầu tư đã có nhiều đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường. Hơn nữa trong công cuộc đổi mới, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, vì vậy chúng ta cũng thu được nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định để ngày càng hoàn thiện về nội dung và phương pháp. Hệ thống Ngân hàng nhà nước ta đang trong quá trình phấn đấu để đi lên đổi mới một cách toàn diện không thể không tránh khỏi những khó khăn trở ngại nhất định. Bên cạnh những kết quả đạt được, đáng khích lệ, công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu về đầu tư cũng như yêu cầu đổi mới của hệ thống Ngân hàng và của cả Đất nước. Vấn đề quan trọng là phải rút ra những mặt tồn tại thiếu sót để có biện pháp khắc phục nhằm đưa ra hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện hơn. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, từ thực tế của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh em đã chọn đề tài nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, chuyên đề mong muốn đưa ra một cái nhìn có hệ thống lý luận và thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, qua đó nêu lên những khó khăn, vướng mắc và tồn tại trong quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Chuyên đề cũng mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và giải pháp mong muốn phần nào có thể góp phần giải quyết những khó khăn và tồn tại đó. Nội dung chuyên đề gồm ba phần: Trong quá trình thực hiện, chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo và các cô chú cán bộ, nhân viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang để chuyên đề hoàn chỉnh hơn. Phần I giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang I. Quá trình hình thành, phát triển chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang là một chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, được thành lập ngày 12/3/2001 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 8/5/2001 với đội ngũ cán bộ, công nhân viên đến nay đã có 39 cán bộ . Đến nay chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang là một ngân hàng thương mại quốc doanh lớn trên tỉnh Bắc Giang đã thu hút được khá nhiều cá nhân, doanh nghiệp, các ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống có quan hệ mật thiết với ngân hàng. Trong điều kiện chi nhánh mới ra đời nhưng thị phần tín dụng trên địa bàn tương đối ổn định, chi nhánh luôn có xu hướng đổi mới trong phong cách phục vụ với phương châm “Lịch sự – Văn minh – Tận tình – Hiệu quả”, “Vì sự thành đạt của khách hàng và ngân hàng”, trong hoạt động của ngân hàng để ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến ngân hàng mình giao dịch. Chi nhánh hiện đang có trụ sở tại: Đường Nguyễn Thị Lựu Thị xã Bắc Giang. Tel: (0240) 850 554; Fax: (0240) 850 556. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang. Theo quyết định của hội đồng quản trị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/09/2000 đã qui định : Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang nói riêng có chức năng: Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân Hàng Nông nghiệp Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự uỷ quyền của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nông nghiệp . Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nông nghiệp. Chi nhánh NHNN &PTNT Thị xã Bắc Giang có nhiệm vụ : Huy động vốn : a) Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn ,có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức ,cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ . b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp. c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ ,chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế ,cá nhân trong nước và nước ngoài theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp . d) Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước khi Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp cho phép. Cho vay : Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế; cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền . Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, với các dự án tín dụng vượt quyền phán quyết :trìnhNgân hàng Nông nghiệp cấp trên quyết định. Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp cho phép. Kinh doanh dịch vụ : thu, chi tiền mặt; két sắt,nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá được bằng tiền ;thẻ thanh toán ; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tín dụng tài chính, tín dụng các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước ; các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp quy định. Làm dịch vụ cho Ngân hàng Người nghèo. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định. Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tièn tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Chấp hành đầy đủ các báo cáo ,thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên giao. Trong thực tế Thị xã Bắc Giang là một địa bàn lớn của tỉnh Bắc Giang, đây là nơi tập trung nhiều xí nghiệp lớn của tỉnh Bắc Giang, có những trung tâm thương mại lớn, dân cư đông đúc, thuận lợi cho ngân hàng mở rộng và phát huy các nghiệp vụ của mình. Cho đến nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang có những sản phẩm chính như là: Thanh toán trong nước: Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế. Chuyển tiền nhanh thanh toán trong nước. Thu chi tại chỗ theo khả năng và yêu cầu của khách hàng. Thu hộ, chi hộ; chi trả hộ lương. Chi trả kiều hối. Sản phẩm tiền gửi và kho quỹ: Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức,cá nhân với lãi suất linh hoạt. Nhận tiền gửi qua đêm. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Sản phẩm tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn tổ chức kinh tế, cá nhân. Phát hành bảo lãnh Ngân hàng các loại. Chiết khấu thương phiếu, chứng từ có giá. Tư vấn đầu tư, thương mại, thẩm định các đối tác. Cho vay trả góp. Cho vay thấu chi. Cho vay tiêu dùng CBCNV. Cho vay mua nhà ở. Với quy mô hoạt động kinh doanh tăng lên khá nhanh cùng với sự đa dạng hoá hoạt động và nâng cao chất lượng kinh doanh, NHNN &PTNT Thị xã Bắc Giang đã thực sự trưởng thành đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế xã hội không chỉ với tỉnh Bắc Giang mà còn với các tỉnh khác. II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang. 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. Tổng số CBCNV của chi nhánh đến ngày 31/12/2004 là 39 cán bộ trong đó có 08 cán bộ tín dụng (kể cả cán bộ làm công tác thống kê kế hoạch hoá), 08 cán bộ kế toán ngân quỹ và còn lại là các cán bộ làm việc ở các phòng ban khác. Tổng số cán bộ trên được bố trí sắp xếp theo cơ cấu các phòng như sau: Ban lãnh đạo: 03 cán bộ gồm có: Giám đốc phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, Kiểm tra – Kiểm toán toán nội bộ, chiến lược kinh doanh. Phó Giám đốc phụ trách công tác kế toán ngân quỹ và hành chính.Phó Giám đốc phụ trách Kế hoạch - Kinh doanh. Phòng Kế toán – Ngân quỹ: 08 cán bộ. Phòng Hành chính nhân sự: 01 cán bộ. Phòng Tín Dụng: 08 cán bộ. chí nhánh trực thuộc: + Phòng giao dịch: Phòng giao dịch số 11: 04 cán bộ. Phòng giao dịch số 12: 03 cán bộ . Phòng giao dịch số 13: 04 cán bộ. + Chi nhánh cấp 3: Chi nhánh số 2: 06 cán bộ. Chi nhánh số 2: 05 cán bộ. Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNo& PTNT Thị xã Bắc Giang Ban lãnh đạo Phòng HC-NS Chi nhánh trực thuộc Phòng KT-NQ Phòng Tín Dụng Phòng giao dịch Chi nhánh cấp 3 Phòng KHKD 2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Theo phụ lục kèm theo Quyết định 169/QĐ-HĐQT ngày 07/09/2000 của HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. Có thể tuỳ theo quy mô hoạt động và số chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trực thuộc được quyết định mô hình tổ chức gọn nhẹ, có thể sáp nhập một số phòng với nhau. Ví dụ Phòng Kinh tế- Kế hoạch với Phòng Tín dụng thành Phòng Kinh tế –Kế hoạch, Phòng Kế toán –Ngân quỹ với Phòng Vi tính thành Phòng Kế toán –Ngân quỹ, Phòng Hành chính với phòng TCCB-ĐT thành Phòng Hành chính –Nhân sự. 2.2.1. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh. Nghiên cứu, đề xuất chiến lược của khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán đến các chi nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết. Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ xuất khẩu và gắn tín dụng với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn cho vay an toàn và đạt hiệu qua cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo sự phân cấp uỷ quyền. Cán bộ thẩm định đi sâu xem xét tìm hiểu tính chính xác, những tồn tại của dự án, những chỗ nào thắc mắc cần phải tìm hiểu làm thế nào để không bỏ sót các cơ hội đầu tư và đồng thời hạn chế thấp nhất yếu tốt rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo đạt được các mục tiêu của công tác thẩm định dự án Ngân hàng Thị xã Bắc Giang có một phương án hay quy trình thẩm định dự án đầu tư một cách khoa học trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin đồng thời kết hợp với kinh nghiệm thực tế. Việc thẩm định dự án được tiến hành cụ thể từng nội dung nhưng trong thực tế các nội dung của dự án thường liên quan chặt chẽ với nhau nên có thể tiến hành đồng thời nhiều nội dung và tuỳ theo tính chất đầu tư cụ thể của dự án, người thẩm định có thể lược bỏ bước nào được coi là không cần thiết. Một dự án được chủ đầu tư gửi đến Ngân hàng Thị xã Bắc Giang, sau khi tiếp nhận dự án ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định các nội dung sau: + Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn - Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp Khi xem xét hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cán bộ thẩm định thường yêu cầu có đủ các hồ sơ sau: Quyết định thành lập doanh nghiệp. Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán trưởng Biên bản bầu hội đồng quản trị Giấy phép kinh doanh Giấy phép hành nghề phù hợp + Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. + Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động...) Khi thẩm định cầm xem xét các mặt Cơ sở pháp lý kỹ thuật để xác định qui mô trữ lượng và khả năng cung cấp của các yếu tố đầu vào. Chất lượng các yếu tố đầu vào Các hình thức cung cấp khai thác Giá cả đầu vào... + Thẩm định về mặt tài chính. Vấn đề tổng vốn đầu tư. Vấn đề nguồn vốn đầu tư. Về khả năng trả nợ. Vấn đề khả năng sinh lời. Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài.Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.Đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng Giám đốc cho phép nhân rộng. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo& PTNT trực thuộc trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo& PTNT giao. 2.2.2. Phòng Kế toán - Ngân quỹ. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi, tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo& PTNT trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo& PTNT trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. Làm dịch vụ tin học. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc chi nhánh. 2.2.3. Phòng Hành chính- Nhân sự. Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý cuả chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh NHNo& PTNT phê duyệt. Xây dựng triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc địa bàn.Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo& PTNT. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo& PTNT. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của Ngân hàng Nông nghiệp. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo& PTNT Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh NHNo&PTNT. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo& PTNT. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản,sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật dẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá-tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. Xây dựng lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Đề xuất mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc tên địa bàn theo cơ chế khoán tài chính của NHNo& PTNT. Thực hiện các công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, ngành Ngân hàng trong việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên trong phạm vi phân cấp thẩm quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo& PTNT quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh NHNo& PTNT. Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao. 2.2.4. Phòng tín dụng. Phòng tín dụng có vai trò không thể thiếu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Phòng tín dụng có quan hệ trực tiếp với khách hàng, giữ các chức năng làm thủ tục, kí kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang phòng tín dụng có 08 cán bộ, trong đó có 01 trưởng phòng, 02 phó phòng. Trưởng phòng quản lý hoạt động chung hoạt động của phòng, 01 phó phòng đảm nhiệm hoạt động cho vay doanh nghiệp phó phòng còn lại đảm nhiệm hoạt động cho vay khác. Các cán bộ còn lại phân địa bàn mỗi người phụ trách cho vay một địa bàn cụ thể. Phòng tín dụng không những có chức năng kí kết hợp đồng mà còn đảm nhiệm chức năng tư vấn cho khách hàng thủ tục cho vay cũng như thủ tục kí kết hợp đồng với ngân hàng. Cán bộ tín dụng cũng có chức năng thẩm định tài sản cầm cố cho vay của khách hàng, đảm bảo tiến độ trả lãi cũng như hoàn vốn của khách hàng. 2.2.5. Chi nhánh trực thuộc: Phòng giao dịch: Có chức năng chính là huy động vốn ở các địa bàn xa trung tâm. Các giao dịch được thực hiện ở các bàn giao dịch sau đó vào cuối ngày được mang về trung tâm để vào sổ. Chi nhánh cấp 3: Có chức năng và nhiệm vụ như trung tâm hoạt động theo sự chỉ huy trực tiếp của trung tâm, có trụ sở đặt tại các địa bàn xa trung tâm. Hiện tại các chi nhánh cấp 3 của Ngân hàng thị xã Bắc Giang vẫn đi thuê trụ sở làm việc, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn quy mô nhỏ. Các Chi nhánh cấp 3 hoạt động độc lập với trung tâm cuối tháng các giao dịch được gửi về trung tâm để vào sổ tính toán. 2.3. Trình độ chuyên môn: Về trình độ cán bộ: Hiện nay NHNo thị xã có 13 cán bộ đã học xong lớp đại học tại chức ngoài giờ đã nhận bằng tốt nghiệp, 3 cán bộ đang theo học lớp đại học tại chức, trong năm 1 cán bộ tham gia dự lớp Trung Cấp Lý Luận Chính Trị do Thị Uỷ tổ chức, 3 đồng chí được đi học lớp tìm hiểu về Đảng. Thường xuyên bố trí lao động hợp công để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên có thể tham gia đầy đủ khóa học, các lớp tập huấn nghiệp vụ, các lớp tự đào tạo trên tinh thần trách nhiệm và tính đồng nghiệp. Bảng1: Trình độ cán bộ Trình độ Đại học Trung cấp Tốt nghiệp PTNH số lượng 17 22 0 Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh Hiện nay Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang đã kịp thời điều chỉnh và tăng cường cán bộ giữa các bộ phận để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. III. kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang một số năm gần đây. 3.1- Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động bằng nội tệ tính đến 31/12/2004 đạt 126.384 triệu đồng, tăng so với đầu năm 33.415 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 35,9%, đạt 68% kế hoạch NHNo tỉnh giao năm 2003, thấp hơn 12,15% so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của toàn tỉnh năm 2003 (toàn tỉnh tăng 48,05%). Tính riêng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ đến 31/12/2003 đạt 2.125 triệu đồng. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động nội tệ năm 2003 - 2004 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/03 31/12/04 Tăng, giảm (+, -) Tuyệt đối Tương đối I. Nguồn vốn phân theo thời hạn 126.384 159.799 + 33.415 + 35,9% 1. Tiền gửi không kỳ hạn 3.105 663.105 + 660 + 27% 2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 23.811 21.568 - 2.243 - 8,6% 3. TG CKH từ 12 đến dưới 24 T 96.603 128.736 + 32.133 + 49,8% 4. Tiền gửi từ 24 tháng trở lên 2.865 5.73 + 2.865 + 100% II. Phân theo tính chất NV huy động 126.384 159.799 + 33.415 + 35,9% 1. Tiền gửi tài khoản cá nhân, TCKT 2.629 3.881 + 1.252 + 90,9% 2. Tiền gửi tiết kiệm 115.264 190.095 + 74.831 + 185% 3. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 8.491 -34.177 - 42.668 - 83,4% Nguồn Báo cáo tổng kết cuối năm của phòng Tín Dụng Qua bảng phân tích trên ta thấy, nguồn vốn thực chất chỉ tăng 33.415 triệu đồng so cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng 35,9% nhưng về kết cấu nguồn vốn có thay đổi, số dư tiền gửi phát hành kỳ phiếu trái phiếu giảm 42.668 triệu đồng so cùng kỳ năm trước và tập trung tăng ở loại tiền gửi tiết kiệm đặc biệt là tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên do năm 2003 NHNo tỉnh tiếp tục phát động các đợt huy động tiền gửi tiết kiệm 12 tháng có lãi, có thưởng, bên cạnh đó là loại tiết kiệm trả lãi bậc thang rất thuận tiện cho người gửi tiền nên khách hàng thường tập trung vào một số hình thức tiền gửi này. Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên năm 2003 chiếm tỷ trọng 78,7% trong tổng nguồn vốn, tính bền vững, ổn định của nguồn tiền huy động cao, tạo điều kiện trong việc chủ động nguồn vốn để tiếp tục đầu tư, mở rộng tín dụng nhưng chi phí trả lãi về nguồn vốn cao, điều đó dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra ở NHNo thị xã rất thấp (0,24%), đòi hỏi các chi phí khác trong hoạt động kinh doanh hết sức phải tiết kiệm, hợp lý. 3.2- Dư nợ: Tổng dư nợ đến 31/12/2003 đạt: 105.560 triệu đồng, tăng 40.412 triệu đồng, tốc độ tăng 61,5% so với đầu năm, đạt 115% kế hoạch giao năm 2003, cao hơn 30,9% so với tốc độ tăng dư nợ của toàn tỉnh năm 2003 (toàn tỉnh tăng 30,55%); trong đó dư nợ ngắn hạn là 59.174 triệu đồng, dư nợ trung hạn là 46.386 triệu đồng, chiếm 43,9% trong tổng dư nợ hữu hiệu; tốc độ tăng trưởng dư nợ trung hạn là phù hợp. Bảng 3: Tăng trưởng dư nợ năm 2002 - 2003 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 Tăng, giảm Tuyệt đối Tương đối Tổng dư nợ 65.148 105.560 + 40.412 + 62% - Dư nợ ngắn hạn Trong đó: dư nợ dự án 37.370 6.055 59.174 6.911 + 21.804 + 58,3% - Dư nợ trung hạn Trong đó: dư nợ dự án 27.778 1.859 46.386 1.651 + 18.608 66,9% Nguồn Báo cáo tổng kết cuối năm của phòng Tín Dụng Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2002 - 2004: + Doanh nghiệp nhà nước: 3 doanh nghiệp, số tiền 4.010 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,8% trong tổng dư nợ. + Doanh nghiệp ngoài QD: 6 doanh nghiệp, số tiền 8.493 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,04% trong tổng dư nợ. + Hợp tác xã: 2 khách hàng, số tiền 320 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,3% trong tổng dư nợ. + Hộ gia đình, cá nhân: 4.729 khách hàng, số tiền 92.737 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,9% trong tổng dư nợ. Thực hiện cho vay thông qua tổ chức Hội nông dân theo nghị quyết liên tịch số 2308 đến 31/12/2003 là 5 tổ với 46 thành viên còn dư nợ, số tiền dư nợ 333 triệu đồng. Việc cho vay theo tổ, nhóm thông qua các tổ chức như hội nông dân, hội phụ nữ không phát triển được do địa bàn vùng dân cư gần ngân hàng, mặt khác nhu cầu vốn đơn lẻ có tính cấp bách cao, tâm lý người vay muốn đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, thủ tục giao dịch nhanh gọn … Việc mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn thị xã Bắc Giang đã góp phần không nhỏ trong việc cải thiện đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội, thực hiện 6 chương trình kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần làm tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, ổ định chính trị tại địa phương. Nợ quá hạn: Đến 31/12/2003 là 468 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,44% trong tổng dư nợ hữu hiệu, tăng 348 triệu đồng so với đầu năm, năm 2004 nợ quá hạn là 520 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0.51% trog tổng dư nợ hữu hiệu, tăng 25 triệu đồng so với năm 2003. NQH tăng do các nguyên nhân: tiếp nhận nợ cầm đồ của công ty vàng bạc đá quý Bắc Giang; do chuyển nợ quá hạn các món nợ tiềm ẩn rủi ro chủ yếu là nợ cho vay đời sống đối với CBCNV Công ty đường sắt Hà Lạng. Trước tình hình tăng nhanh của nợ quá hạn, Ban giám đốc NHNo thị xã đã chỉ đạo các chi nhánh, phòng nghiệp vụ phải phân tích chi tiết đến từng món nợ quá hạn, nợ trong hạn, nợ được gia hạn nợ để tìm nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro và có các biện pháp thích hợp trong việc xử lý thu hồi nợ. * Việc trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro: - Tổng số trích dự phòng rủi ro năm 2003 (nợ thông thường): 391 triệu đ. Bảng 4: Trích lập dự phòng rủi do và xử lý rủi do Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu năm 2002 năm 2003 năm 2004 I. Trích dự phòng rủi ro 273 391 421 1. Nợ thông thường 273 391 421 2. Nợ các dự án UTĐT 0 0 0 II. Số nợ đã được XLRR 98 197 252 1. Nợ thông thường 96 193 243 2. Nợ các dự án UTĐT 2 4 9 III. Tổng nợ đã được XLRR thu hồi được 122 145 152 1. Nợ thông thường 121 143 147 2. Nợ các dự án UTĐT 1 2 5 Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh năm 2004 * Hoạt động bảo lãnh ngân hàng: - Tổng số nợ đã được xử lý rủi ro năm 2003: 29 món, số tiền 197 triệu đ. Trong đó: + Nợ thông thường: 27 món, số tiền 193 triệu đồng. + Nợ các dự án UTĐT: 2 món, số tiền 4 triệu đồng. - Tổng số nợ đã xử lý rủi ro thu hồi được: 145 triệu đồng. Trong đó: Nợ thông thường: 143 triệu đồng, nợ các dự án UTĐT: 2 triệu đồng. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng được Ban giám đốc NHNo thị xã Bắc Giang quan tâm nhằm đa dạng hoá dịch vụ kinh doanh. Đến 31/12/2003, đã thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho 2 khách hàng với giá trị bảo lãnh 621 triệu đồng. Đến 31/12/2004 đã thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho bốn khách hàng với giá trị bảo lãnh 932 triệu đồng. * Cho vay xuất khẩu lao động: Phối kết hợp với Hội nông dân tỉnh, các đơn vị tuyển dụng người lao động trong cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Đã thực hiện cho vay đối với các đối tượng đi lao động có thời hạn nước ngoài 6 trường hợp, số tiền 82 triệu đồng. * Các hoạt động khác: - Chi trả tiết kiệm bằng vàng: Chuẩn bị đủ số lượng vàng để trả cho các khách hàng gửi tiết kiệm bằng vàng đến hạn, đảm bảo trả vàng cho khách an toàn, không xảy ra thiếu hụt mất mát, đối với khách hàng không có nhu cầu giữ vàng đã vận động khách bán vàng cho ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm với số tiền huy động được trên 500 triệu đồng. Đến 31/12/2003 có 3 khách hàng còn số dư tiết kiệm bằng vàng tại NHNo thị xã với số dư 8,8 lượng vàng (tương đương 44 triệu đồng) chưa đến hạn thanh toán. Cho đến ngày 31/12/2004 không khách hàng nào còn có số dư tiết kiệm bằng vàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. - Đã chú trọng mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tăng tỷ lệ thu phí dịch vụ cho ngân hàng như phối hợp với Công ty TNHH Minh Trường Sinh cho vay các khách hàng mua ô tô trả góp; Triển khai đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cho công ty Bảo Việt Bắc Giang. 3.3 - Công tác kế toán, ngân quỹ: Công tác hạch toán kế toán ngày càng được hoàn thiện, phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện hơn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, quản lý được khối lượng lớn dư nợ, tiền gửi của khách hàng. Làm tốt các dịch vụ thanh toán chuyển tiền, chi trả kiều hối … Trong các năm 2003 đến 1/4/2005 đã thực hiện 2.537 món chuyển tiền với doanh số chuyển tiền là 375.682 triệu đồng, phục vụ kịp thời cho nhu cầu thanh toán của khách hàng, thực hiện 25 món chi trả kiều hối, số tiền 31.175 USD. Công tác ngân quỹ luôn luôn được quan tâm coi trọng hàng đầu, đảm bảo tuyệt đối an toàn không để xảy ra thiếu mất tiền. Đã thực hiện trả lại tiền thừa cho khách hàng 25 món, số tiền là 29.400.000 đồng. 3.4 - Công tác hành chính, nhân sự: Công tác hành chính, văn phòng đã đi vào hoạt động có nề nếp, mở sổ sách theo dõi công văn đi, đến, theo dõi kho ấn chỉ một cách khoa học. Bố trí cán bộ trực cơ quan 24/24 giờ, do đó việc bảo vệ tài sản, an ninh trật tự cơ quan được giữ vững. Công tác điều chuyển tiền đến các chi nhánh, phòng giao dịch và chuyển tiền nộp về tỉnh đúng quy trình, đảm bảo an toàn. Việc chấp hành nội quy cơ quan, giờ giấc làm việc được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên một số cán bộ đôi khi còn đi muộn, về sớm. 3.5 - Công tác kiểm tra và tự kiểm tra: Công tác kiểm tra và tự kiểm tra được quan tâm chú trọng, năm 2004 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang đã được tỉnh và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tổ chức ba đoàn kiểm tra chuyên đề theo nội dung các đề cương sau: Đề cương kiểm tra công tác tín dụng năm 2004 số 430/NHNo - KTKT ngày 23/4/2003 của Tổng Giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Đề cương kiểm tra hoạt động tín dụng, ngân quỹ số 285/NHNo - KTKT ngày 28.4/2003 của thanh tra ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang. - Đề cương kiểm tra chuyên đề nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp số 2173/NHNo - KHTH ngày 10/7/2003 của Tổng Giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Đề cương kiểm tra nợ đã xử lý rủi ro số 1218/NHNo - XLRR của Tổng giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Kiểm tra công tác quyết toán niên độ năm 2003. Trong năm, NHNo thị xã Bắc Giang đã tổ chức 2 đoàn tự kiểm tra các chuyên đề tại Trung tâm và các chi nhánh ngân hàng cấp III, các phòng giao dịch. Sau kiểm tra đã có biên bản đưa ra những vấn đề còn sai sót cần chỉnh sửa theo từng chuyên đề tín dụng, kế toán. Hàng tháng các phòng chuyên đề thực hiện tự kiểm tra chuyên đề của mình nhằm phát hiện và chỉnh sửa kịp thời các sai sót trong quá trình tác nghiệp. Sau các đợt kiểm tra, tự kiểm tra đã tổ chức họp rút kinh nghiệm và chỉnh sửa ngay những sai sót, có báo cáo chỉnh sửa gửi phòng chuyên đề và p._.hòng kiểm tra kiểm toán nội bộ của tỉnh. 3.6 - Hoạt động phong trào, đoàn thể: Đã phát động nhiều đợt thi đua sôi nổi trong toàn thể cán bộ công nhân viên, tạo không khí vui tươi phấn khởi, động viên khích lệ anh chị em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao như: Thi đua hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh quý I, II, III, IV năm 2004; Thi đua phát huy truyền thống đơn vị anh hùng lao động, ra sức phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2004; Tổ chức đợt thi đua vận động huy động vốn có thưởng trên toàn quốc và huy động vốn trên địa bàn,… Vận động chị em phụ nữ tham gia phong trào " Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc" … Tổ chức các phong trào văn hoá thể thao trong đơn vị, các cuộc giao lưu thể thao với Thị ủy, UBND Thị xã và các phường, xã tạo bầu không khí thân thiện, hiểu biết lẫn nhau, tranh thủ sự giúp đỡ và thúc đẩy mối quan hệ phối hợp bền chặt giữa ngân hàng với chính quyền các cấp. Hoạt động của Đoàn thanh niên sôi nổi, hiệu quả hơn do được chi bộ, chính quyền, công đoàn quan tâm hướng dẫn về nội dung, giúp đỡ kinh phí để hoạt động ... 3.7. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế. * Kết quả đạt được: Bảng 5: Kết quả tài chính năm 2003- 2004 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/03 Thực hiện 31/12/04 Tăng (+), giảm ( - ) so 31/12/02 1. Tổng thu 946A 11.547 14.508 + 2.961 2. Tổng chi 946A 7.707 986.707 + 979 3. Quỹ thu nhập 3.839 5.793 + 1.954 4. Quỹ tiền lương đạt 963 1390 + 427 5. Hệ số lương đạt 1,424 1424.087 0,087 6. Quỹ lương đã chi 904 1092 188 7. Quỹ lương còn lại 59 161 102 Nguồn Báo cáo tổng hợp phòng Kế Toán - Ngân Quỹ - Chênh lệch thu nhập - chi phí: 3.840 triệu đồng. - Lãi suất bình quân đầu vào 0,64%, đầu ra 0,88%; chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào 0,24%. Quỹ thu nhập và hệ số tiền lương đạt cao phản ánh chưa thực chất kết quả kinh doanh của NHNo thị xã do tổng chi mới tính phần thực tế đã trả lãi tiền gửi cho khách hàng mà chưa tính số lãi phải trả vì NHNo thị xã thực hiện huy động nguồn vốn trả lãi cùng với kỳ hạn trả gốc nên số dự chi phải trả lãi đến nay rất lớn nhưng chưa thực phải trả cho khách hàng. * Tồn tại và nguyên nhân: - NHNo thị xã Bắc Giang được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2001, thị phần hoạt động chiếm tỷ lệ còn khiêm tốn, sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn rất gay gắt. - Năm 2004, NHNo thị xã Bắc Giang có nhiều sự thay đổi về mặt tổ chức, thị phần điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Những tháng đầu năm 2004 là thời điểm khách hàng có nguồn thu từ kinh doanh sau dịp tết nguyên đán còn nhàn rỗi, nhưng lãi suất huy động vốn của NHNo chưa được điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với lãi suất cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn cũng là nguyên nhân thời cơ ảnh hưởng đến kinh doanh của đơn vị. - Những tháng cuối năm nhu cầu vốn tín dụng tăng nên nhưng do việc điều chuyển phòng giao dịch số 01 về NHNo tỉnh, lên nguồn vốn tự cân đối không đủ để cho vay - Trụ sở làm việc tại trung tâm mới thực sự ổn định từ tháng 9/2003 do tiếp nhận bàn giao của Công ty vàng bạc đá quý Bắc Giang, trụ sở làm việc của 2 chi nhánh ngân hàng cấp 3 vẫn phải đi thuê, rất chật hẹp, không ổn định do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. - Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế đặc biệt là khâu thẩm định tài chính, thẩm định dự án đầu tư. Phong cách giao dịch của một số cán bộ ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu kinh doanh trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh. * Những giải pháp đã thực hiện: NHNo thị xã Bắc Giang đã tích cực chủ động trong việc huy động nguồn vốn từ dân cư, thực hiện tốt các biện pháp về huy động vốn như: tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp cận kịp thời các dự án đền bù giảiphóng mặt bằng … để huy động nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng. Đặc biệt trong quý III và quý IV năm 2003, NHNo thị xã Bắc Giang đã phát động các đợt thi đua huy động nguồn vốn phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu KHKD quý III, IV năm 2003 đến toàn thể cán bộ CNVC trong đơn vị, kể cả cán bộ lãnh đạo và cán bộ hợp đồng. Kết quả nguồn vốn trong quý III tăng 20.032 triệu đồng, tăng 31,83% so với đầu năm trong khi đó 6 tháng đầu năm 2003 mới chỉ tăng 9.558 triệu đồng, tăng 10,28% so với đầu năm. Dư nợ tăng có kiểm soát, phù hợp với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, chất lượng tín dụng được quan tâm củng cố. Công tác tự kiểm tra, chỉnh sửa sau thanh tra, kiểm tra được tổ chức thường xuyên, kịp thời. Bước đầu quan tâm tới phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, bám sát nhu cầu của thị trường nhằm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Phần II Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang I. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 1.1. Nhân tố khách quan. 1.1.1 Môi trường pháp luật. Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hướng và ảnh hưởng đến công tác thẩm định. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định các dự án đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đã được quy định cụ thể và gần đây đã được bổ sung sửa đổi để ngày càng phù hợp và cập nhật hơn với thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay những mặt còn hạn chế của các văn bản pháp luật chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác thẩm định cũng như việc ra quyết định đầu tư. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần có những trao đổi trực tiếp với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang để có những điểu chỉnh và bổ sung hợp lý đối với những văn bản pháp luật về thẩm định dự án đầu tư,để có những quy định thực sự chặt chẽ phù hợp với đặc thù của địa bàn tỉnh Bắc Giang. Bắc Giang là một tỉnh miền núi nhưng có một môi trường pháp luật ưu đãi và khuyến khích đầu tư rất thông thoáng tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư dẫn đến thuận lợi rất lớn cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Tuy nhiên, một số cá nhân doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thường có ý thức trông chờ ỷ lại vào ưu đãi đầu tư của nhà nước dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ không có khả năng hoàn vốn và trả lãi cho ngân hàng. Vì thế đối với những dự án có ưu đãi, cán bộ thẩm định cần quan tâm và giám sát sắt sao và có ý kiến ngay nếu trong công việc thực hiện ưu đãi chủ dự án có thái độ lơ là. Tóm lại môi trường pháp luật là một nhân tố khách quan tác động nhiều đến thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Vậy kính mong các ban ngành có thẩm quyền có những điều chỉnh chặt chẽ và phù hợp hơn để hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đạt kết quả cao hơn nữa. 1.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội. Thị xã Bắc Giang vẫn là một thị xã miền núi nghèo chậm phát triển, đang trong giai đoạn nỗ lực phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất cho hoàn thiện, nâng cấp thành phố Bắc Giang, nhưng vốn nội lực còn nghèo, trong khi đó nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của dân cư lớn. Đây là một trong những thách thức đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang trong việc huy động vốn tại địa phương để đầu tư. Tình hình kinh tế có những diễn biến phức tạp: giá vàng và giá bất động sản tăng cao đột biến, thói quen giao dịch bằng tiền mặt đã tác động không nhỏ đến tâm lý người gửi tiền, nhiều khách hàng có tiền gửi lớn đã chuyển sang đầu tư vào bất động sản hoặc các loại đầu tư khác có lãi suất cao hơn. Địa bàn hoạt động của chi nhánh hẹp, chỉ có ở địa bàn thị xã Bắc Giang. Các dự án nhỏ, lẻ chỉ duy nhất có một dự án cho vay dây chuyền sản xuất gạch Tân Xuyên là có tổng vốn đầu tư lớn trên một tỷ đồng, các dự án còn lại chỉ vài trăm triệu đến 1 tỷ đồng. Vốn thiếu nhưng thiếu dự án có tính khả thi cao. Đầu tư chủ yếu là các thiết bị thi công Hoạt động ở một tỉnh miền núi có nền kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp song chi nhánh ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang không ngừng đúc rút những kinh nghiệm từ công tác thực tiễn nên qua các năm đã đạt được kết quả như sau. 1.2. Nhân tố chủ quan. 1.2.1. Phương pháp thẩm định. Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định. Các phương pháp thường được sử dụng đó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên phương pháp chung để thẩm định là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế. Để hoàn thiện nhiệm vụ thẩm định về mặt chuyên môn như đã nói ở trên (đảm bảo không đầu tư dự án tồi và không bỏ sót các dự án tốt), công tác thẩm định phải thực hiện 2 nhiệm vụ cụ thể sau: -Xem xét, kiểm tra :Nhằm xác định tính đúng đắn của dự án so với các quy định của pháp luật, các chuẩn mực về kinh tế, kỹ thuật. - Đánh giá : Nhằm xác định mức độ khả thi của dự án (tốt, tồi) đến mức nào để xếp thứ bậc, lựa chọn. Thực hiện các nhiệm vụ nói trên, trong thẩm định dự án cần có các phương pháp thích hợp. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định tác động rất nhiều đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Phương pháp chung để thẩm định, đánh giá là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đă được quy định bởi luật pháp và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế. Đối chiếu các nội dung thẩm định nêu trên có một số nội dung thẩm định bằng cách đối chiếu so sánh với luật pháp, chính sách ( những vấn đề thuộc về pháp lý, nghĩa vụ tài chính, đền bù giải phóng mặt bằng,…); một số nội dung phải so sánh với các tiêu chuẩn quy phạm (sử dụng đất đai, công nghệ thiết bị, môi trường…); một số nội dung phải so sánh đối chiếu với các điều kiện thông lệ hoặc thực tế đã thực hiện (các chỉ tiêu về kinh tế, tài chính, về hiệu quả đầu tư,…) Cán bộ thẩm định Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang dùng phương pháp thống kê kinh nghiệm và kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn (mức chi phí đầu tư, cơ cấu chi phí đầu tư, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu hay chi phí sản xuất nói chung). Phương pháp này yêu cầu cán bộ đầu tư là người có kinh nghiệm và khả năng hiểu biết rộng và bao quát, tuy nhiên với những dự án đầu tư cần kiến thức sâu về lĩnh vực chuyên ngành thường gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Mặt khác, việc thẩm định mức chi phí đầu tư, cơ cấu chi phí đầu tư,… cần phải dựa trên một mức đã có sẵn tạo ra hiệu quả không khách quan trong việc thẩm định, do không rõ ràng trong việc lấy mức so sánh. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư là một nhân tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động thẩm định,cho nên thiết nghĩ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên lựa chọn nhiều phương pháp thẩm định dự án đầu tư, với mỗi đặc thù của dự án đầu tư cán bộ thẩm định lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp. 1.2.2. Lựa chọn đối tác. Đối tác là một khía cạnh quan trọng trong dự án đầu tư. Việc lựa chọn đối tác không chỉ quyết định đến chất lượng, hiệu quả của dự án mà còn là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác thẩm định. Đối tác là người trong nước, nước ngoài ở nhiều khu vực, nhiều nước khác nhau nên việc tìm hiểu về đối tác và luật lệ không phải dễ dàng đặc biệt là các đối tác nước ngoài. Dự án đầu tư có thể giới thiệu cho nhiều đối tác khác nhau nhằm lựa chọn được nhà đầu tư thích hợp nhất, có đủ tư cách pháp lý, năng lực tài chính và kinh nghiệm thực hiện dự án. Trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư tín dụng việc lựa chọn đối tác hay lựa chọn khách hàng là một việc phức tạp vì đến với ngân hàng có rất nhiều khách hàng, mỗi khách hàng lại có những dự án đầu tư khác nhau để xin ngân hàng hỗ trợ vốn kinh doanh. Tuy nhiên hoạt động lựa chọn đối tác vẫn là một hoạt động không thể thiếu, tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang việc lựa chọn khách hàng đã được trú trọng. Tuy nhiên hoạt động lựa chọn đối tác vẫn chưa được thực hiện nghiêm túc và chưa phản ánh đúng ý nghĩa của hoạt động, việc lựa chon đối tác chủ yếu dựa trên kinh nghiệm cá nhân của từng cán bộ thẩm định và thực hiện mang tính hình thức trên văn bản là chủ yếu. Lựa chọn đối tác là một nhân tố chủ quan có thể điểu chỉnh được từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang và cán bộ thẩm định cho nên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần trú trọng tập chung nhiều hơn và cần có những qui định chặt chẽ hơn. 1.2.3. Thông tin. Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong công tác thẩm định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao. Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính khả thi của dự án, từ đó có thể đưa đến những quyết định đầu tư sai lầm. Đặc biệt đối với dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, đối tác là người nước ngoài ở nhiều khu vực khác nhau nên việc tìm hiểu, thu thập thông tin chính xác về họ lại càng trở nên cần thiết. Các thông tin cần thiết cho việc thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm cả các thông tin về đối tác trong nước cũng như nước ngoài. Đối với bên Việt Nam cần tìm hiểu các thông tin đầy đủ về các doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam tham gia liên doanh như tư cách pháp lý, ngành nghề định kinh doanh, khả năng tài chính trong tham gia liên doanh…Đối với bên nước ngoài, các thông tin không thể thiếu được là tư cách pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử phát triển, uy tín, vị thế của đối tác trong kinh doanh, đạo đức doanh nghiệp, công nghệ áp dụng vào Việt Nam…Ngoài ra cũng cần có những thông tin chính xác liên quan đến các chính sách mới, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế. Để có được nguồn thông tin có chất lượng thì phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy bên cạnh việc phối hợp giữa các Nhà nước, cơ quan, công ty để thu được những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều chiều, vấn đề xử lý, phân tích và lưu ttữ thông tin cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng và từng bước nâng cao chất lượng của hoạt động này. Cũng cần nói thêm thông tin ở đây được hiểu theo nghĩa thông tin hai chiều tức là thông tin cần biết của dự án, chủ dự án và các vấn đề có liên quan tới dự án tới cán bộ thẩm định đồng thời cần nguồn thông tin từ cán bộ thẩm định tới người lập dự án cũng rất quan trọng, đó là những thông tin về quy tắc, quy chế, những yêu cầu đối với những dự án được hỗ trợ vốn vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Hiện tại công công tác truyền đạt thông tin này chủ yếu là do cán bộ thẩm định tư vấn trực tiếp khách hàng, đây là phương pháp truyền đạt thông tin có hiệu quả nhất, cán bộ thẩm định có thể trả lời trực tiếp những thắc mắc của khách hàng và khách hàng có thể nắm rõ được ngay những vấn đề cần thắc mắc của mình. Tuy nhiên, cần có các nguồn tuyên truyền gián tiếp khác như các hình thức thông tin đại chúng và đặc biệt Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên mở một trang web riêng để phục vụ phát triển kinh doanh. Do khách hàng không nắm bắt rõ thủ tục cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang dẫn đến hậu quả khách hàng có thể đến với ngân hàng khác hoặc làm thủ tục với ngân hàng nhưng chất lượng không đạt so với những yêu cầu của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 1.2.4. Quy trình thực hiện dự án. Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu đặt ra trong công tác thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định dự án: Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi trường… Đề xuất và kiến nghị với nhà nước chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu chấp nhận thì với những điều kiện nào. Việc thứ nhất là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các chuyên gia. Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phương án và điều kiện phù hợp nhất. Xây dựng được một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo được các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa phương trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn giản hoá được công tác tổ chức thẩm định mà vẫn nâng cao được chất lượng thẩm định 1.2.5. Đội ngũ cán bộ thẩm định. Đội ngũ cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định chất lượng công tác thẩm định và góp phần không nhỏ trong việc giúp Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Họ là những người trực tiếp tổ chức, thực hiện công tác thẩm định và đưa ra những đánh giá, xem xét mang tính chủ quan của mình về dự án đầu tư dựa trên những cơ sở khoa học và tiêu thức chuẩn mực khác nhau. Các tố chất của cán bộ thẩm định bao gồm cả năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tư cách đạo đức nghề nghiệp. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao đòi hỏi người cán bộ thẩm định phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những kinh nghiệm từ thực tế, đặc biệt phải có một phẩm chất đạo đức nghề nghiệp vô tư trong sáng, biết đặt lợi ích của công việc lên hàng đầu trong quá trình thực thi nhiệm vụ trách nhiệm của mình để đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở đúng đắn cho việc ra quyết định đầu tư. 1.2.6. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong thẩm định dự án. Để thẩm định đánh giá dự án, vấn đề quan trọng và cần thiết là việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, mặc dù trong thẩm định đánh giá dự án cũng có những vấn đề được phân tích lựa chọn trên cơ sở định tính. Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật cần thiết phải giải quyết hai vấn đề là định lượng và xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu đó. Để có cơ sở đánh giá dự án thì việc nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu hướng dẫn là rất cần thiết, trước hết là các chỉ tiêu về tài chính và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án như: tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho từng loại dự án, thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn, hệ số bảo đảm trả nợ, suất đầu tư hoặc suất chi phí cho các loại công trình, hạng mục công trình… Đây là những điểm cần phải được đặc biệt chú ý đối với các cơ quan quản lý đầu tư tổng hợp như các bộ và từng địa phương. II. Qui trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 2.1. Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn - Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp Khi xem xét hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cán bộ thẩm định thường yêu cầu có đủ các hồ sơ sau: - Quyết định thành lập doanh nghiệp: Công ty, điều lệ công ty - Quyết định bổ nhiệm giám đốc; kế toán trưởng - Biên bản bầu hội đồng quản trị - Giấy phép kinh doanh - Giấy phép hành nghề phù hợp 2.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. Vai trò của đầu tư rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét riêng từng dự án ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này lại không đạt mục tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được cao nhưng lại ảnh hưởng tới môi trường sinh thái hoặc có những dự án lợi nhuận rất thấp, thậm chí bị lỗ nhưng lại giải quyết số lượng lớn đến việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó do chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ chẳng hạn ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho những vùng trọng điểm nào cũng khác nhau. Do đó khi xem xét sự cần thiết phải đầu tư ta phải xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, địa phương và của cả nước hay không. Mục tiêu thường được xen xét trên hai phương diện: kinh tế và xã hội, nhưng giữa hai phương diện này đôi khi lại mâu thuẫn với nhau. Vấn đề đặt ra đối với dự án là kết hợp hài hoà giữa các mục tiêu hoặc để đạt được mục tiêu này thì không ảnh hưởng đến mục tiêu kia. Song song với việc xem xét mục tiêu của dự án Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt động quy mô đầu tư với quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ. Trong địa bàn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, có nhiều dự án đầu tư tại khu công nghiệp Đình Trám là một khu công nghiệp được chính quyền địa phương tỉnh quan tâm nhiều trong một số năm gần đây, đối với những dự án tại khu công nghiệp này cán bộ thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang có những ưu tiên đáng kể so với những dự án đầu tư khác như tư vấn về hoạt động kinh doanh cũng như những tư vấn về thực hiện dự án đầu tư trên văn bản để có kết quả thẩm định cao khả năng nhận được vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh là lớn. Tỉnh Bắc Giang là một tỉnh miền núi cho nên phát triển kinh tế trang trại, trồng trọt chăn nuôi luôn được chú trọng, tuy nhiên do trình độ dân trí chưa cao cộng với kiến thức về hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có nên cán bộ thẩm định tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang luôn có những tư vấn cần thiết đối với những khách hàng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là một phong cách làm việc rất đáng được hoan nghênh của cán bộ thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Với những dự án đầu tư không đạt được yêu cầu thẩm định cán bộ thẩm định tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cũng có những hướng đầu tư phù hợp để tư vấn những khách hàng có dự án đâu tư chưa được vay vốn. 2.3. Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động...) Khi thẩm định cần xem xét các mặt như, mặt cơ sở pháp lý kỹ thuật để xác định qui mô trữ lượng và khả năng cung cấp của các yếu tố đầu vào, chất lượng các yếu tố đầu vào và các hình thức khai thác yếu tố đầu vào là một những yếu tố cán bộ thẩm định cần thẩm định. Tuy nhiên, do điều kiện thực tế tại địa bàn nên cán bộ thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang không thẩm định chặt chẽ yếu tố này mà chỉ coi đây là một yếu tố cần xem xét trong văn bản mà không đi sâu, đây là một điểm yếu trong hoạt động thẩm định tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Thông thường giá cả đầu vào là yếu tố được tập trung nhiều trong việc thẩm định các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào có liên quan mật thiết tới tổng chi phí và lợi nhuận của dự án đầu tư. Giá cả đầu vào thấp chứng tỏ dự án có chi phí nhỏ và lợi nhuận có xu hướng tăng cao. Tuy nhiên tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cán bộ thẩm định và khách hàng chỉ coi yếu tố này là một yếu tố cần ghi trong văn bản Dự án phương án sản xuất kinh doanh, cho nên giá cả các yếu tố đầu vào được đưa vào không phản ánh thực tế hoạt động của dự án sản xuất kinh doanh, nhiều khi nó không sát thực với giá cả thực tế trên thị trường mà chỉ đảm bảo có một chi phí hợp lý trong văn bản. 2.4. Thẩm định về mặt tài chính. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đối với Ngân hàng, thông qua phân tích tài chính Ngân hàng sẽ được xác định tính khả thi của dự án, hiệu quả dự án khả năng sinh lời, khả năng trả nợ của Ngân hàng và nhu cầu về vốn đầu tư v.v... khi thẩm định cần chú ý các vấn đề sau: Vấn đề tổng vốn đầu tư: Việc xác định đầu tư bao nhiêu vốn, sinh lời bao nhiêu khi đi vào sản xuất cần giải đáp trước khi quyết định cho vay. Do vậy đòi hỏi Ngân hàng cần xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án là bao nhiêu gồm vốn thiết bị, vốn xây lắp thiết kế cơ bản khác và cả yếu tố trượt giá. Vấn đề nguồn vốn đầu tư: Thẩm tra việc xác định nguồn vốn đầu tư bao gồm những nguồn nào, khả năng đảm bảo nguồn vốn. Xem xét tỷ lệ các loại vốn trong dự án: Vốn tự có, vốn cổ phần, vốn ngân sách, vốn vay của các tổ chức kinh tế nước ngoài, vốn vay của Ngân hàng... Thực tiễn hiện nay hầu hết các dự án chủ yếu dùng vốn vay Ngân hàng, phần vốn tự có tham gia là nhà xưởng, các chương trình phụ trợ thường chiếm tỷ trọng nhỏ, từ đó Ngân hàng lưu ý xem xét khả năng cung ứng vốn tự có của doanh nghiệp có đúng với tiến độ sử dụng vốn hay không để đưa dự án đi vào sản xuất. Về khả năng trả nợ: Các dự án khi lập tính toán nguồn vốn cho trả nợ rất cao, để có thời gian trả nợ ngắn bước đầu tạo tâm lý cho Ngân hàng quan tâm lưu ý. Nhưng thực tế khi đưa vào sản xuất kinh doanh thì gặp khó khăn trong trả nợ, nhiều dự án xin ra hạn nợ. Vì vậy cần phải tính toán thời gian trả nợ bằng nhiều phương án trong đó phải lường đến phương án xấu nhất từ đó chọn phương án tối ưu khi đưa dự án vào sản xuất kinh doanh. Vấn đề khả năng sinh lời: Sử dụng các chỉ tiêu NPV, IRR, R (lợi ích/chi phí) để tính toán và đánh giá dự án. Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro: Đây cũng là vấn đề khá quan trọng trong phân tích tài chính dự án. Khi phân tích rủi ro Ngân hàng cần đưa ra các giả định thay đổi, sản lượng, giá bán, chi phí sản xuất nó làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án như thế nào. * Vai trò của thẩm định tài chính. Thẩm định tài chính có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng, thể hiện: - Thông qua thẩm định tài chính Ngân hàng sẽ xác định được nhu cầu về vốn cho dự án từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay hay không? Mức cho vay là bao nhiêu? Tránh trường hợp tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp. - Thông qua phân tích đánh giá tài chính dự án Ngân hàng sẽ đánh giá được tình hình tài chính của dự án từ đó xác định được cá chỉ tiêu rất quan trọng như: Khả năng thu hồi vốn, thời gian hoàn vốn và mức độ rủi ro. - Giúp ngân hàng có kế hoạch cân đối nguồn vốn qua từng thời kỳ * Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: Trong những năm qua đầu tư ở nước ta nói chung và tại địa bàn tỉnh Bắc Giang phát triển mạnh mẽ. Rất nhiều dự án lớn hoạt động có hiệu quả. Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn đã có nhiều đổi mới thích ứng với vốn cơ chế mới. Bên cạnh đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã học hỏi nhiều kinh nghiệm thẩm định dự án của nhà đầu tư nước ngoài cũng như kinh nghiệm thẩm định dự án đầu tư của các tỉnh bạn làm cho phương pháp thẩm định ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn, hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, việc cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp chủ yếu cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nước và còn nhiều tồn tại trong phương pháp thẩm định. Nhìn chung hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đang được sử dụng hiện nay trong thẩm định dự án tại Ngân hàng là: Mức sinh lời của dự án, khả năng hoàn trả vốn vay và độ an toàn của dự án. Thực tế hiện nay ba chỉ tiêu trên đều đã được đề cập tới tuy nhiên mức độ chưa sâu và còn nặng về hình thức. Về mức sinh lời thì thường được xét theo chỉ tiêu lợi nhuận ròng hàng năm. Về khả năng hoàn vốn thì Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới mức hoàn trả vốn vay mà ít quan tâm tới việc hoàn trả vốn đầu tư. Do đó hiệu quả của hoạt động đầu tư bị xem nhẹ so với vấn đề thu hồi vốn của ngân hàng.Còn về độ an toàn Ngân hàng chỉ xét độ an toàn của dự án vay thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh... Hiện nay việc sử dụng hai chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV và suất thu hồi nội bộ IRR đang được sử dụng nhiều và có kết quả khả quan nhất. 2.4.1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp: Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về mặt tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Đối với các ngân hàng thường quan tâm tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngân hàng đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Mặt khác ngân hàng cũng thường quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu là khoản đảm bảo khi doanh nghiệp gặp rủi ro. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do vậy trước khi cho vay thì một công việc hết sức quan trọng đối với Ngân hàng là đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, Ngân hàng thường sử dụng các báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Để tiến hành phân tích thường chia theo các chỉ tiêu sau: * Phân tích tình hình và khả năng thanh toán: Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn và ngược lại. Để đánh giá khả năng thanh toán ta dùng chỉ tiêu sau: Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản l._. nào đó tồn tại đều bị chi phối bởi những yếu tố khách quan (Lạm phát, bệnh dịch, thiên tai, biến động chính trị, …). Công tác thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nói riêng và của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung đều không loại trừ. Một số yếu tố làm ảnh hưởng không tốt tới công tác thẩm định của chi nhánh. Đó là các biến cố xẩy ra cho nền kinh tế và xã hội khiến cho thị phần sản phẩm của chi nhánh bị thu hẹp, làm cho doanh thu của dự án biến động theo hướng xấu. Điều này khiến cho khả năng trả nợ theo dự kiến của chi nhánh thay đổi theo hướng tiêu cực. Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang I. Mục tiêu kinh doanh năm 2005 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 1.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2005: 1.1.1. Căn cứ lập KHKD năm 2005: - Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thị xã Bắc Giang năm 2005 như sau: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2005 là 15% so với năm 2004, cơ cấu kinh tế được xác định: ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 39%, thương mại - dịch vụ chiếm 59,2%, nông nghiệp chiếm 1,8%. - Căn cứ tình hình thực tế hoạt động của NHNo thị xã Bắc Giang qua bốn năm 2001 - 2004: Năm 2001: nguồn vốn tăng 224,9%, dư nợ tăng 39%. Năm 2002: nguồn vốn tăng 73%, dư nợ tăng 46,6%. Năm 2003: nguồn vốn tăng 35,9%, dư nợ tăng 62%. Năm 2004: nguồn vốn tăng 2,17%, dư nợ tăng 34%. ( Năm 2004 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn thấp là do tháng 10 năm 2004, NHNo Thị xã bàn giao 48,8 tỷ đồng về NHNo Tỉnh). - Căn cứ đề án chiến lược thị trường, thị phần giai đoạn 2002 - 2005 của NHNo thị xã Bắc Giang: nguồn vốn năm 2004 tăng trưởng 22%, dư nợ tăng trưởng 17%. - Do điều kiện thực tế địa bàn Thị xã Bắc Giang là trong giai đoạn hiện nay đang nỗ lực phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất cho hoàn thiện, nâng cấp các tiêu chí thành phố Bắc Giang nhưng vốn nội lực còn nghèo, trong khi nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng lớn, đây là một trong những thách thức đối với NHNo thị xã trong việc huy động vốn tại địa phương. NHNo thị xã Bắc Giang hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM, Ngân hàng chính sách xã hội, Kho bạc nhà nước, Tiết kiệm bưu điện,... Mặt khác, địa bàn hoạt động bị thu hẹp (trước đây là 11 phường xã, hiện nay chỉ còn 9 phường xã); nguồn vốn hoàn toàn là do đơn vị tự huy động trên địa bàn, không có tiền gửi của Kho bạc nhà nước và của các TCTD khác. Trên cơ sở đó, NHNo thị xã Bắc Giang lập KHKD năm 2005 cho đơn vị mình như sau: 1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005: - Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động phấn đấu đến 31/12/2005 đạt 143.480 triệu đồng, tăng 22% so với năm 2004, số tuyệt đối tăng 25.873 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn như sau: + Tiền gửi không kỳ hạn: 6.000 triệu đồng. ( Chiếm 4%) + Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng: 36.000 triệu đồng. ( Chiếm 25%) + TG có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: 101.480 triệu đồng. ( Chiếm 71%) - Sử dụng vốn: Tổng dư nợ đến 31/12/2005 phấn đấu đạt 165.679 triệu đồng, tăng 17% so với năm 2004, số tuyệt đối tăng 24.073 triệu đồng. Trong đó: + Dư nợ thông thường: 155.679 triệu đồng. Dư nợ ngắn hạn thông thường: 85.623 triệu đồng. Dư nợ trung hạn thông thường: 70.056 triệu đồng. + Dư nợ các dự án tài trợ UTĐT: 10.000 triệu đồng. * Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 2% tổng dư nợ hữu hiệu. * Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: chiếm 45% trên tổng dư nợ cho vay. * Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp: chiếm 20% trên tổng dư nợ cho vay. Tập trung phát triển cho vay DN vừa và nhỏ, phấn đấu đạt dư nợ 31 tỷ đồng. * Thu lãi tiền vay: đạt từ 95% số lãi phải thu trở lên, tìm mọi biện pháp tăng thu dịch vụ khác để đáp ứng chi phí hợp lý và đảm bảo tiền lương theo quy định cho cán bộ công nhân viên. II. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực sự đổi mới đạt được các thành tựu to lớn, đóng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Hoạt động ngân hàng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, tích cực trong huy động vốn, mở rộng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo ra những điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài - một nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế của nước ta trong những năm qua. Hệ thống ngân hàng đã phát triển với tốc độ khá cao cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế, làm giảm mức rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Hoà chung với sự đi lên của toàn ngành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã từng bước tự hoàn thiện mình đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng, mở rộng và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng đầu tư đặc biệt là cho vay trung và dài hạn ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công, nhiều dự án đã và đang hoạt động hiệu quả. Trong những năm qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư rất được ngân hàng chú ý và luôn tạo điều kiện để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên bên cạnh những mặt được thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang vẫn còn một số tồn tại và khó khăn. Do công tác thẩm định dự án đầu tư rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Làm tốt công tác thẩm định dự án không những giảm rủi ro, tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo ra được cơ hội đầu tư cho chủ đầu tư, tạo lợi ích cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, góp phần lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng, đưa nền kinh tế phát triển vững mạnh. Từ thực tế đã chỉ ra trên đây cùng những tồn tại, khó khăn và vướng mắc trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã được đề cập trong chương II. Sau thời gian thực tế tại Ngân hàng em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. III. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 3.1. Giải pháp về kỹ thuật. Các hạn chế về kỹ thuật có nguyên nhân lớn từ phía cán bộ thẩm định do ý thức học hỏi cũng như hiểu biết về kỹ thuật còn chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc thẩm định. Vì vậy giải pháp quan trọng để khắc phục hạn chế này là nâng cao hiểu biết về kỹ thuật cho cán bộ thẩm định bằng các khoá học bồi dưỡng đồng thời cán bộ thẩm định phải luôn luôn trau rồi kiến thức của bản thân. Về mặt Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên tổ chức các cuộc thi để khuyến khích tinh thần học tập của cán bộ và nên tổ chức một tổ chức tư vấn về kỹ thuật nhằm nghiên cứu những tiến bộ khoa học, cập nhập kiến thức kịp thời cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Trong việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án nên sử dụng chi phí vốn bình quân ( WACC) làm lãi xuất chiết khấu. Có như thế mới phản ánh chính xác giá trị lãi ròng mà dự án đem lại. Với cách phân tích độ nhậy một chiều tại chi nhánh đã cho những kết quả xác định độ biến động của các chỉ tiêu khi cố định các chỉ tiêu còn lại. Với cách đó chỉ có thể xác định được xu hướng thay đổi các chỉ tiêu tài chính khi một biến riêng lẻ nào đó thay đổi. Trong thực tế, dự án chịu sự chi phối của tổ hợp các yếu tố. Để có thể khảo sát được sự biến động rõ hơn của NPV, IRR hay chỉ tiêu tài chính khác khi có sự tham gia của nhiều yếu tố ta có thể sử dụng bảng phân tích độ nhậy hai chiều. Cách phân tích này có nghĩa là ta cho hai trong số các biến hay biến động, thay đổi ( Các biến còn lại cố định). Để từ đó xem sự giao động của các chỉ tiêu NPV, IRR, … Xác định với sự biến động nào thì kết quả là dự án không khả thi và sự biến động nào thì kết quả cho dự án là khả thi. 3.2. Giải pháp về con người. Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ, triển khai kịp thời các chỉ thị nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của ngành đến toàn thể CBVC trong đơn vị. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ có thể tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học … Thực hiện triệt để khoán tài chính đến nhóm và người lao động, thưởng phạt nghiêm minh, đúng người, đúng việc, đúng thời điểm. Con người luôn là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong tất cả các hoạt động. Để các hoạt động tốt thì yếu tố con người phải được đặt lên hàng đầu. Các hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn càng phải đòi hỏi yếu tố con người cao hơn đối với các lĩnh vực khác. Đồng vốn trong tay ngân hàng khi cho vay, các chủ đầu tư có thể thiên biến vạn hóa nó đi mà ngân hàng không thể kiểm soát hết mà vẫn phải thu hồi về. Cái phức tạp đó của công tác thẩm định lại càng đòi hỏi chất lượng của cán bộ thẩm định. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang có thể thực hiện bằng các cách sau: Tổ chức những khóa học ngắn hạn để nâng cao trình độ về chuyên môn cho cán bộ. Đặc biệt là toán học xác suất và ngoại ngữ cho cán bộ để họ có thể nhậy bén hơn trong việc tính toán, xử lý và giao tiếp trong công việc. Tạo điều kiện để họ có thể áp dụng những cách phân tích rủi ro hay phân tích thị trường bằng các chỉ tiêu định lượng một cách tốt nhất. Bên cạnh đó nên đầu tư nhiều hơn nữa những loại sách về những lĩnh vực kỹ thuật, xã hội. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng để cán bộ thẩm định có thời gian hoàn thành công việc tốt hơn. Hiện chi nhánh chưa có phòng Marketting, phòng nghiên cứu thị trường riêng. Đây là một mảng rất quan trọng, không chỉ giúp cho việc tìm kiếm khách hàng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, mà còn tư vấn cho cán bộ thẩm định về thị phần, thị trường của sản phẩm của dự án. Giúp dự báo những rủi ro về khả năng tiêu thụ sản phẩm. Yếu tố này quyết định trực tiếp tới khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang thực hiện chế độ khen thưởng, khuyến khích động viên các cán bộ làm việc tốt hơn. Hiện tại đội ngũ cán bộ thẩm định tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang chỉ có 03 người trong đó: 01 cán bộ có trình đại học, 02 cán bộ có trình độ trung cấp. Với số lượng cán bộ thẩm định như vậy là thiếu cả về số lượng và chất lượng vì vậy ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần tuyển thêm cán bộ có trình độ để bổ xung vào đội ngũ cán bộ thẩm định của ngân hàng. Theo hiện trạng thực tế, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên tuyển thêm 01 cán bộ có trình độ đại học chuyên ngành ngân hàng và 03 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành ngân hàng đồng thời cho 02 cán bộ có trình độ dưới đại học học thêm lớp đại học tại chức chuyên ngành ngân hàng có chi nhánh tại Bắc Giang, để tạo điều kiện cho cán bộ làm ban ngày và đi học vào buổi tối. Cán bộ thẩm định tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần học hỏi tiếp cận những kiến thức về kỹ thuật, trình độ công nghệ máy móc thiết bị,… Đồng thời để khắc phục hạn chế tình trạnh cán bộ thẩm định không thể nhận biết đánh giá những máy móc, thiết bị hiện đại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần có liên hệ mật thiết với các tổ chức tư vấn có liên quan đến máy moc thiết bị, công nghệ hiện đại, đưa cán bộ thẩm định đi học tập, tập huấn để cập nhập những kiến thức về máy móc thiết bị,công nghệ hiện đại. 3.3. Nâng cao chất lượng thông tin thẩm định. Mở thêm quầy huy động vốn tại trung tâm để khách hàng đến gửi tiền được đáp ứng các dịch vụ nhanh chóng và thuận tiện nhất. Tiếp cận với các hộ gia đình có người thân đi học tập, nghiên cứu, lao động tại nước ngoài để quảng cáo tuyên truyền dịch vụ chuyển tiền WesternUnion, đồng thời tranh thủ họ có nguồn vốn nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng để huy động gửi tiền. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và tiếp thị bằng các hình thức: quảng cáo, khuyến mại, tờ rơi, … Bám sát các dự án đền bù, giải phóng mặt bằng để thu hút tiền gửi vào ngân hàng. Thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp, phong cách giao dịch cho cán bộ để giữ vững khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới đến giao dịch với ngân hàng. Bám sát các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương nắm bắt các dự án đủ điều kiện để đầu tư vốn tín dụng có hiệu quả. Tiếp cận với các DN vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh trên địa bàn để tiến hành đầu tư vốn. Có các chính sách ưu đãi phù hợp đối với các khách hàng truyền thống. Mở rộng cho vay dịch vụ cầm đồ (đối với chứng từ có giá) để tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. Tích cực phân tích nợ đã được xử lý rủi ro đến từng khách hàng để kịp thời nắm bắt những khách hàng có nguồn thu để kịp thời thu hồi nợ. Chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, thường xuyên phân tích nợ trong hạn tiềm ẩn rủi ro, nợ quá hạn, nợ tồn đọng để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ rủi ro phát sinh. Tranh thủ sự ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương trong việc thẩm định để đầu tư và trong xử lý các vụ việc vay nợ tồn đọng hoặc có khả năng xảy ra rủi ro. Khai thác mọi nguồn thu, tìm mọi biện pháp để tăng thu dịch vụ, … tiết kiệm mọi khoản chi phí, đảm bảo quỹ thu nhập. Lĩnh vực của dự án chi nhánh rất phong phú và phức tạp. Bởi vậy tìm kiếm thông tin để giúp cho công việc thẩm định là rất khó khăn. Hơn nữa nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan khác. Tôi xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến của mình: Trước hết chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang phải tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng hiểu vai trò của việc cung cấp đẩy đủ các thông tin chính xác. Để từ đó chủ đầu tư có thể cộng tác với chi nhánh ngân hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Đồng thời chi nhánh cộng tác, giao lưu với các ngân hàng khác có cùng đối tác để học hỏi kinh nghiệm và chia sẻ thông tin về khách hàng tránh được rủi ro đạo đức do thông tin không cân xứng. Trong thẩm định kỹ thuật, một trong những khó khăn mà cán bộ thẩm định gặp phải là các thông tin về thông số kỹ thuật. Một vài năm trở lại đây khi việc nối mạng internet đã trở nên phổ biến ở Việt Nam và tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cũng đã nối mạng gần như là đầy đủ, thì quá trình khai thác thông tin về thiết bị, công nghệ trở nên dễ dàng hơn nhiều. Vì vậy cán bộ thẩm định tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông thị xã Bắc Giang nên thôn qua hệ thống máy tính có nối mạng truy cập vào các website của các hãng sản xuất và cung cấp thiết bị cho dự án, từ đó có đựơc các thông tin cần thiết cho việc thẩm định. Để dự án được lập chính xác, đúng với thực chất ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần lập một bộ phận chuyên trách cung cấp thông tin, tư vấn xây dựng dự án. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần xin kinh phí của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang để thành lập một tổ tư vấn xây dựng dự án, cần tuyển thêm những cán bộ có trình độ đại học để đưa vào bộ phận chuyên trách cung cấp thông tin, tư vấn xây dựng dự án. Bộ phận chuyên trách cung cấp thông tin cần có thêm chức năng hướng dẫn chủ dự án tới các trung tâm, tổ chức tư vấn phù hợp để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự án Để khắc phục tình trạng thời gian tiếp nhận hồ sơ quá dài ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang nên có những hướng dẫn quy trình thẩm định dự án cụ thể bằng những bàng thông báo được gián trên tường tại phòng thẩm định hoặc bổ xung thêm chức năng hướng dẫn quy trình thẩm định dự án cho bộ phận tư vấn chuyên trách cung cấp thông tin của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, ngoài ra ngân hàng có thể thông qua truyền thông đại chúng, đưa quy trình thẩm định dự án lên website của ngân hàng. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần làm rõ trách nhiệm, nhiệm vụ vụ thể của từng bộ phận trong thẩm định tránh hoạt động trồng chéo của các bộ phận. 3.4. Tăng cường chặt chẽ hơn nữa công tác thẩm định dự án sau đầu tư. Thường xuyên xuống cơ sở theo dõi, tư vấn cho chủ đầu tư về việc sử dụng nguồn tài trợ hiệu quả. Công tác thẩm định dự án sau đầu tư là một hoạt động cần được trú trọng và nâng cao hơn nữa tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Sau khi cho khách hàng vay vốn hỗ trợ dự án đầu tư ngân hàng cần giữ mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, luôn theo sát hoạt động của dự án bằng báo cáo kinh doanh hàng tháng, hàng quý của khách hàng đồng thời cán bộ thẩm định cần phải đến địa bàn hoạt động của dự án đầu tư để nắm bắt tình hình thực tế. Nếu cán bộ thẩm định nhận thấy những điểm không phù hợp cần đưa ra bàn bạc với chủ dự án cùng tìm ra phương án khắc phục. IV. Kiến nghị. 4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. Chủ động thu thập thông tin kịp thời, nhanh chóng, phân tích và sử dụng một cách chính xác. Trong phần phân tích thực trạng đã thấy rõ rằng lượng thông tin thu được để phục vụ cho quá trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thiếu chính xác và chưa đầy đủ. Một điều không thể thiếu khi thẩm định dự án và mở rộng tín dụng là nguồn thông tin tín dụng. Nguồn thông tin ngoài ngành cũng có vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của dự án. Trong khi đó nguồn thông tin mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang thu được từ trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC rất giới hạn và không đầy đủ. Từ những thực tế đó vấn đề đặt ra đối với Phòng thẩm định cũng như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang là phải chọn lọc và xử lý thông tin có hiệu quả trong việc thẩm định dự án cũng như quyết định cho vay. Bên cạnh đó phải thường xuyên chủ động thu thập thông tin qua sách báo, tạp chí của cả trong và ngoài ngành, mở rộng mối quan hệ với các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh để trao đổi kế thừa thông tin tạo ra nguồn thông tin đa dạng phong phú để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng thẩm định và các phòng tín dụng. Khi khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ, xem xét và thẩm định dự án sản xuất kinh doanh và kiểm tra trực tiếp tại cơ sở sau đó sẽ viết tờ trình tín dụng gửi lên Ban giám đốc chi nhánh. Toàn bộ hồ sơ được chuyển qua phòng thẩm định. Phòng thẩm định sẽ thẩm định dự án và viết phiếu thẩm định. Như vậy cả cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định đều thẩm định dự án và có ý kiến đề xuất cho vay hay không? Vì vậy để có được những kết luận chính xác cũng như việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi thì Phòng thẩm định cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các phòng tín dụng trên cơ sở đó bàn bạc và trao đổi thông tin cho nhau. Căn cứ quan trọng của việc quyết định tài trợ vốn cho dự án đầu tư là kết quả thẩm định dự án. Để giảm được những rủi ro trong cho vay tín dụng đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Ngoài việc thẩm định về mặt tài chính đầu tư cũng như tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định cần phải thẩm định một cách chi tiết cụ thể về phương diện kỹ thuât, thị trường cũng như khả năng quản lý của chủ đầu tư. Do đó cần phải xác định các mặt sau: - Đối với phần phân tích thị trường khi xem xét khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án không nên chấp nhận các dự án chỉ có một nguồn tiêu thụ duy nhất (Chẳng hạn như sản phẩm của dự án chỉ cung cấp cho một công ty hay một doanh nghiệp khác). - Đánh giá được khả năng trả nợ và sự sẵn sàng hoàn trả nợ vay của chủ đầu tư. Để có cơ sở đánh giá khả năng và sự sẵn sàng hoàn trả nợ vay trong quá trình thẩm định cần xác định được các mặt sau. + Uy tín là yếu tố quan trọng là khả năng và sự sẵn sàng trả nợ vay. + Khả năng tạo ra lợi nhuận: Khả năng tạo ra lợi nhuận phụ thuộc vào khố lượng hàng hoá, giá bán, giá thành, chi phí. Bên cạnh đó khả năng tảoa lợi nhuận phụ thuộc rất lớn vào địa điểm kinh doanh chất lượng hàng hoá, công tác quảng cáo, kỹ năng lao động, kỹ năng quản lý, trong đó năng lực quản lý là yếu tố quan trọng nhất. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo và khả năng quản lý của họ . Trước thực trạng về hoạt động kinh doanh và công tác thẩm định đã nói ở trên đòi hỏi chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn và vướng mắc trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, đồng thời có các kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Trung ương, Ngân hàng Nhà nước và cán bộ ngành liên quan nhằm tháo gỡ những vướng mắc khó khăn đó tạo điều kiện cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư, kịp thời cho vay góp phần vào việc phát triển kinh tế thủ đô và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang giao chỉ tiêu kế hoạch sát với thực tế, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, kịp thời quan tâm đến công tác tăng trưởng dư nợ và huy động vốn theo từng thời điểm cho phù hợp. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang tổ chức tập huấn nghiệp vụ tín dụng, bảo đảm tiền vay, mở lớp đào tạo kỹ năng thẩm định và phương pháp cho vay đối với doanh nghiệp, kỹ năng giao tiếp và văn hoá doanh nghiệp cho cán bộ ở cơ sở nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang bổ sung thêm nguồn vốn tài trợ UTĐT cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang, đặc biệt là nguồn vốn trung hạn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang quan tâm hỗ trợ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang trong việc đề nghị cấp đất xây dựng các trụ sở làm việc của các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị thã Bắc Giang cấp III, các phòng giao dịch. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang báo cáo uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo thị xã đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chỉ đạo các xã, phường đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi ruộng trũng cấy lúa một vụ không ăn chắc sang nuôi thuỷ sản, tạo thành các khu nuôi thuỷ sản tập trung; triển khai kế hoạch dồn điền đổi thửa để đảm bảo vốn đầu tư của ngân hàng có trọng điểm hơn. Hiện nay tỉnh Bắc Giang đang thực hiện chính sách thu hut đầu tư nhằm phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở tiềm năng sẵn có. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động tại địa phương có hạn. Vì vậy đề nghị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang hỗ trợ thêm vốn cho chi nhánh để có đủ điều kiện tham gia tài trợ các dự án phát triển tỉnh nhà. Đồng thời ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang thường xuyên tổ chức những buổi giao lưu giữa ban lãnh đạo trung ương và chi nhánh để trau rồi, trao đổi thêm kinh nghiệm. 4.3. Kiến nghị với các ban ngành lãnh đạo của tỉnh Bắc Giang. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang đang thực hiện cho vay vốn và giao dịch với hầu hết các doanh nghiệp xây lắp quốc doanh địa phương. Trong tiến trình sắp xếp cổ phần hóa các doanh nghiệp, cũng như tiếp tục đầu tư mới với các doanh nghiệp này là những việc hết sức khó khăn cho hoạt động ngân hàng. Vì vậy đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang quan tâm, giúp đỡ trong quá trình tháo gỡ khó khăn. Bên cạnh đó, đề nghị các ban chủ quản, các ngành, các cấp liên quan hỗ trợ, cộng tác với chi nhánh để thẩm định tốt hơn các dự án phát triển tỉnh nhà. Kết luận Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã từng bước ổn định và đang trên đường phát triển. Cùng với sự đi lên của lền kinh tế Việt Nam và các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ để hoà nhập vào sự đổi mới của đất nước. Xác định đúng đắn vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang chỉ đạo và cùng các phòng ban trong chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao. Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang được sự giúp đỡ tận tình của ThS. Nguyễn Thị Hoài Dung và TS. Ngô Kim Thanh và các cô, chú Phòng Tín Dụng. Em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài "Hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tạo Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang”. Vì thời gian có hạn, cùng với kiến thức có phần hạn chế, do đó chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Bản thân em mong muốn được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Hoài Dung, TS. Ngô Kim Thanh và các cô chú cán bộ, nhân viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Mục lục Phần I 3 Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang 3 I. Quá trình hình thành, phát triển chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang. 3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang. 3 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Bắc Giang. 4 II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã bắc giang. 7 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý. 7 2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 8 2.2.1. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh. 8 2.2.2. Phòng Kế toán - Ngân quỹ. 11 2.2.3. Phòng Hành chính- Nhân sự. 12 2.2.4. Phòng tín dụng. 14 2.2.5. Chi nhánh trực thuộc: 14 2.3. Trình độ chuyên môn: 15 III. kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang một số năm gần đây. 15 3.1- Nguồn vốn: 15 3.2- Dư nợ: 17 3.3 - Công tác kế toán, ngân quỹ: 21 3.4 - Công tác hành chính, nhân sự: 21 3.5 - Công tác kiểm tra và tự kiểm tra: 22 3.6 - Hoạt động phong trào, đoàn thể: 23 3.7. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế. 24 Phần II 27 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang 27 I. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 27 1.1. Nhân tố khách quan. 27 1.1.1 Môi trường pháp luật. 27 1.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội. 28 1.2. Nhân tố chủ quan. 29 1.2.1. Phương pháp thẩm định. 29 1.2.2. Lựa chọn đối tác. 31 1.2.3. Thông tin. 31 1.2.4. Quy trình thực hiện dự án. 33 1.2.5. Đội ngũ cán bộ thẩm định. 34 1.2.6. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong thẩm định dự án. 34 II. Qui trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 35 2.1. Thẩm định tư cách pháp nhân vay vốn 35 2.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư. 35 2.3. Thẩm định các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực lao động...) 37 2.4. Thẩm định về mặt tài chính. 37 2.4.1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp: 40 2.4.2. Thẩm định nguồn vốn đầu tư: 44 2.4.3. Thẩm định thời gian hoàn vốn của dự án. 45 2.4.4. Thẩm định về khả năng sinh lời của dự án : 46 2.4.5. Thẩm định về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: 47 2.5. Tái thẩm định sau đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 47 III. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 54 IV. đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang . 60 4.1. Kết quả đạt được: 60 4.2. Hạn chế: 61 4.2.1. Yếu tố thông tin: 61 4.2.2. Yếu tố con người: 62 4.2.3. Yếu tố kỹ thuật: 62 4.2.4. Công tác lập và thẩm định dự án. 63 4.3. Nguyên nhân của các hạn chế: 69 4.3.1. Nguyên nhân chủ quan: 69 4.3.2. Nguyên nhân khách quan: 72 Phần III 74 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang 74 I. Mục tiêu kinh doanh năm 2005 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 74 1.1. Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2005: 74 1.1.1. Căn cứ lập KHKD năm 2005: 74 1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2005: 75 II. Sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 76 III. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 78 3.1. Giải pháp về kỹ thuật. 78 3.2. Giải pháp về con người. 79 3.3. Nâng cao chất lượng thông tin thẩm định. 81 3.4. Tăng cường chặt chẽ hơn nữa công tác thẩm định dự án sau đầu tư. Thường xuyên xuống cơ sở theo dõi, tư vấn cho chủ đầu tư về việc sử dụng nguồn tài trợ hiệu quả. 83 IV. Kiến nghị. 84 4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Giang. 84 4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang. 86 4.3. Kiến nghị với các ban ngành lãnh đạo của tỉnh Bắc Giang. 87 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0095.doc
Tài liệu liên quan