LỜI MỞ ĐẦU
Tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm là một chức năng quản trị quan trọng của các doanh nghiệp. Nội dung cốt lõi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là tổ chức và quản lý mạng lưới kênh phân phối của các doanh nghiệp trên thị trường. Kênh phân phối là một hệ thống các mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan với nhau trong quá trình mua và bán hàng hoá.
Các doanh nghiệp cần phải biết sử dụng các kênh phân phối như là một công cụ quan trọng giúp họ thành công trên thị trường. T
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1324 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc tạo dựng được lợi thế cạnh tranh ngày càng khó, duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài lại càng khó hơn nhiều. Các biện pháp về sản phẩm, khuyến mại, quảng cáo, cắt giảm giá bán… chỉ có lợi thế ngắn hạn bởi các doanh nghiệp khác dễ dàng và nhanh chóng làm theo. Việc tập trung phát triển mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh dài hạn. Bởi vì, kênh phân phối là một tập hợp các quan hệ bên ngoài giữa các doanh nghiệp độc lập trong kinh doanh. Tạo lập và phát triển hệ thống kênh phân phối đòi hỏi thời gian, trí tuệ, tiền của, sức lực…nên các doanh nghiệp khác không dễ dàng gì làm theo.
Nhận thấy tầm quan trọng của quản trị kênh phân phối của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời gian tham gia thực tập tại công ty cổ phần Pin Hà Nội em nhận thấy có một số vướng mắc trong hoạt động quản trị kênh phân phối của công ty do đó để hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả hơn em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối tại công ty cổ phần Pin Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích và đánh giá đúng thực trạng hoạt động quản trị hệ thống kênh
phân phối hiện nay của công ty đang áp dụng
Dựa trên những kiến thức đã học kết hợp với tìm hiểu trong thực tế
em đưa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp công ty phát huy các thành công đã đạt được, khắc phục những mặt còn tồn tại, tận dụng thời cơ đẩy mạnh phát triển hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm, tạo sự phát triển bền vững trong tương lai
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị hệ thống kênh tiêu thụ
tại công ty cổ phần Pin Hà Nội, đặt trọng tâm nghiên cứu những khó khăn vướng mắc trong quản trị kênh
Đứng trên góc độ của công ty để phân tích, luận giải và đề xuất các
giải pháp
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp rất nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích
thống kê, phương pháp so sánh, phân tích logíc, kết hợp giữa lý luận với thực tế để phân tích lý giải.
Kết cấu đề tài
Bao gồm 3 chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Pin Hà Nội
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần Pin Hà Nội
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị hệ thống kênh phân phối của công ty cổ phần Pin Hà Nội
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Tên tiếng anh: HaNoi Battery Joint Stock Company
Tên viết tắt: HABACO
Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ - thị trấn Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: (04)8615365-8611019
Fax: (04)8612549
Website: www.habaco.com.vn
Email : habaco@fpt.vn
Số quyết định: Công ty cổ phần Pin Hà Nội được thành lập theo quyết định
số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của Bộ Trưởng bộ Công Nghiệp.
Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
Cơ quan chủ quản: Công ty cổ phần Pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty
Hoá Chất Việt Nam - Bộ công nghiệp
Ngành nghề kinh doanh chính:
Sản xuất pin và kinh doanh pin các loại
Kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất pin
Xuất nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, sản phẩm pin các loại
và máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
1.2. Quá trình phát triển của công ty
1.2.1. Giai đoạn 1: Từ năm 1960-1965
Nhà máy Pin Văn Điển sau là công ty Pin Hà Nội nay là công ty cổ phần
Pin Hà Nội được thành lập ngày 01/01/1960 trên diện tích ba hecta tại Thị trấn Văn Điển- Thanh Trì- Hà Nội. Khi mới thành lập nhà máy Pin Văn Điển là nhà sản xuất duy nhất ở miền Bắc cung cấp pin cho quân đội và các mục đích khác của nền kinh tế.
Theo thiết kế ban đầu, công suất là 5tr/ca/năm với khoảng 200 lao động
và các dây chuyền sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu. Chủng loại pin gồm các loại pin thông dụng như R20S, R40, pin vuông 4.5V và các loại pin tổ hợp phục vụ quốc phòng. Những năm đầu đi vào sản xuất, nhà máy có tốc độ tăng trưởng đạt tới 50%/năm. Cho đến năm 1965 nhà máy đạt tới sản lượng 25triệu chiếc pin/năm. Để chủ động trong sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nhà máy tích cực thay thế nhiều nguyên vật liệu ngoại nhập bằng nguyên vật liệu có sẵn trong nước. Năm 1962 được nhà nước cho phép nhà máy đã mở mỏ khai thác quặng mangan thiên nhiên tại Hà Tuyên.
Giai đoạn 2: Từ 1965- 1990
Trong giai đoạn này nhà máy cùng với cả nước bước vào cuộc chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ và đã trải qua một thời kỳ đặc biệt khó khăn. Trong thời gian từ 1965-1973 nhà máy đã phải 2 lần sơ tán, 3 lần bị địch đánh phá ác liệt trong đó 2 lần bằng máy bay B52 gần 20 cán bộ công nhân viên đã hy sinh nhưng sản xuất vẫn được giữ vững pin “con thỏ” vẫn được cung cấp đầy đủ cho bộ đội đánh Mỹ.
Năm 1983 Tổng cục hoá chất Việt Nam sát nhập nhà máy Pin Xuân Hoà
với nhà máy Pin Hà Nội.
Chiến tranh qua đi nhưng hậu quả để lại rất nặng nề. Tuy nhiên với tinh thần quyết tâm và sự nỗ lực của toàn thể nhà máy nên chỉ sau một thời gian ngắn nhà máy đã nhanh chóng được phục hồi và đi vào ổn định. Sản lượng những năm sau chiến tranh đạt 35 triệu chiếc pin /năm.
Tình hình kéo dài không được lâu nguồn vật tư ngày càng khó khăn, viện trợ của nước ngoài đã cạn kiệt. Cơ chế bao cấp cùng hậu quả chiến tranh đã đẩy hoạt động vào tình trạng bế tắc. Nguyên vật liệu, vật tư thiếu, dây chuyền thiết bị và quy trình công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm không được cải thiện, sản xuất ngày càng đi xuống. Sản lượng những năm 80 chỉ còn đạt mức 2/3 so với thời kỳ trước chiến tranh phá hoại. Đời sống của hơn 1000 cán bộ công nhân viên bị đe doạ.
Giai đoạn 3: Từ 1990 đến nay
Từ đầu những năm 90, công ty bắt đầu quá trình đầu tư đổi mới. Đầu tiên
là dây chuyền sản xuất pin R20S với công nghệ hồ điện. Những năm sau đó là dây chuyền pin R6P với công nghệ giấy tẩm hổ, dây chuyền R20P, pin kiềm LR6, R14. Đầu năm 99 đầu tư công nghệ gói giấy bao than không quấn chỉ. Ngoài các dây chuyền công nghệ đồng bộ trên công ty còn đầu tư các thiết bị quan trọng khác nhằm phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động và môi trường sản xuất. Đó là thiết bị trộn bột cực dương điều khiển bằng kĩ thuật số. Đó là các máy dập ống kẽm có tốc độ 85cái/phút, thiết bị chế tạo giấy tẩm hổ.
Nếu vào những năm đầu thế kỷ 90 chỉ có một công nghệ duy nhất để sản
xuất( công nghệ pin hồ điện) thì hiện nay công ty đã đầu tư nhiều công nghệ sản xuất mới:
Công nghệ sản xuất pin bằng giấy tẩm hổ
Công nghệ sản xuất pin kiềm
Công nghệ sản xuất giấy tẩm hổ
Nhờ đổi mới công nghệ và thiết bị từ 1993-2000 sản lượng tăng hơn 3
lần, lao động giảm một nửa. Mặt bằng nhà xưởng được xây dựng lại và nâng cấp.
Về chất lượng sản phẩm: Từ năm 1993 đến nay, R20 và R6P liên tục
được tặng huy chương vàng của hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, ba năm liền 99,00,01 được người tiêu dùng bình chọn vào Top 100 hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống tiêu thụ không ngừng mở rộng. Hiện nay, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nằm rải rác khắp ba miền Bắc- Trung- Nam chiếm 42% thị phần pin trong cả nước. Năm 2002 đến nay sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
Công ty đã vinh dự được nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu:
Huân chương lao động hạng nhất
Huân chương kháng chiến hạng 2
Huân chương lao động hạng 2
Huân chương chiến công hạng 3
Và danh hiệu cao nhất “ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Công ty cổ phần Pin Hà Nội được thành lập theo quyết định số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của bộ trưởng bộ công nghiệp và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị
Công ty cổ phần Pin Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Hóa chất Việt Nam – Bộ Công nghiệp, có hình thức sở hữu là công ty cổ phần. Trong giai đoạn đầu khi mới cổ phần hóa, Nhà nước chiếm 51% cổ phần của công ty. Đến cuối năm 2005, Nhà nước chỉ còn chiếm 30% cổ phần. Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần pin Hà Nội được thể hiện bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần Pin Hà Nội
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban điều hành
P. tổ chức hành chính và phục vụ
P. Thị trường và tiêu thụ
P. KTCN- MT - KCS
P. Tài chính kế toán
P. Kỹ thuật cơ điện
P. Kế hoạch-vật tư
PX. Pin số 2
Ngành điện-hơi-nước
Tổ cơ khí
PX. Pin số 2
PX. Pin số 1
PX. Phụ kiện
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Hệ thống tổ chức hiện nay của công ty thuộc hệ thống tổ chức kiểu trực tuyến - chức năng. Mối quan hệ trực tuyến thể hiện ở chỗ một cấp quản trị nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Mối quan hệ chức năng thể hiện ở chỗ trong mỗi một cấp quản trị chia thành nhiều phòng, ban, phân xưởng. Mỗi bộ phận này có thẩm quyền trong lĩnh vực mình phụ trách và thông tin sẽ được phản hồi lên cấp trên. Hệ thống tổ chức như hiện nay của công ty gắn được việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất trong hoạt động quản trị.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty có quyền quyết định phương hướng phát triển, nhiệm vụ và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Quyết định mua bán số TSCĐ có bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ. Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm thảo luận và thông qua báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận…Bầu và bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và các thành viên ban kiểm soát…
2.2.2. Hội đồng quản trị
Đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, dưới chủ tịch hội đồng quản trị là các ủy viên.
Về quyền hạn, hội đồng quản trị nhân danh chủ tịch quyết định các vấn đề liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đại biểu cổ đông.
Về trách nhiệm, hội đồng cổ đông chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những vi phạm điều lệ công ty, sai phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty.
2.2.3. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có quyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quy định của đại hội đồng cổ đông.
2.2.4. Ban điều hành
- Giám đốc:
Điều hành, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có
hiệu quả
Có quyền tuyển dụng, thuê, bố trí sử dụng lao động theo định biên
đã được hội đồng quản trị duyệt, khen thưởng, kỷ luật hoặc sa thải đối với người lao động theo quy chế nhân sự do hội đồng quản trị ban hành và phù hợp với pháp luật về lao động.
Quyết định lương và phụ cấp( nếu có) đối với người lao động trong
công ty kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc:
Phó giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Phó giám đốc làm việc theo sự phân công nhiệm vụ hoặc uỷ quyền của giám đốc.
2.2.5. Phòng tổ chức- hành chính - phục vụ
- Nhiệm vụ về tổ chức:
Tham mưu cho lãnh đạo về bộ máy quản lý của công ty, về quy hoạch cán bộ
Thực hiện công tác tuyển dụng lao động
Quản lý nhân sự và hồ sơ cán bộ công nhân viên
Thực hiện giải quyết chính sách chế độ bảo hiểm xã hội
- Nhiệm vụ hành chính:
Quản lý đồ dùng văn phòng, hành chính của toàn công ty
Quản lý con dấu, thiết bị văn phòng và công văn
Mua và phân phối tài liệu bên ngoài, văn phòng phẩm, báo chí và
chi phí tài chính
- Nhiệm vụ phục vụ:
Bảo vệ: Bảo vệ tài sản cho công ty, kiểm tra theo dõi hàng hoá,
người lao động ra vào công ty
Y tế: Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty,
thực hiện bảo hiểm y tế và các chính sách khác do pháp luật quy định có liên quan đến người lao động
Nhà ăn tập thể: Bảo đảm dinh dưỡng và an toàn thực phẩm theo
bữa ăn
2.2.6. Phòng kế hoạch- vật tư:
- Bộ phận kế hoạch:
Công tác kế hoạch – thống kê : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm của công ty, lập kế hoạch sản xuất tháng cho phân xưởng.
Công tác tiền lương :
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương của công ty,
quyết toán quỹ lương của công ty.
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho sản xuất và
cơ chế thanh toán tiền lương cho quản lý và các đơn vị phục vụ.
Giải quyết chính sách chế độ
Quyết toán chi phí sản xuất
- Bộ phận vật tư: Mua vật tư; bán nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc…theo quyết định của công ty; quản lý vật tư
2.2.7. Phòng KTCN – MT – KCS :
- Bộ phận kỹ thuật công nghệ :
Xây dựng quy trình công nghệ
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Thực hiện công tác kiểm tra kỹ thuật để phát hiện những sai sót và
yếu kém trong quá trình sản xuất
- Bộ phận môi trường : Lập kế hoạch, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm môi trường vệ sinh công nghiệp, thực hiện nghiêm chỉnh luật môi trường…
- Bộ phận KCS : Đại diện lãnh đạo về chât lượng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 tại công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc lập các kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch về chất lượng.
2.2.8. Phòng kỹ thuật cơ điện :
Thiết lập và quản lý toàn bộ hồ sơ , lý lịch máy móc thiết bị cơ
điện – nước và phương tiện vận tải
Thường xuyên giám sát và kiểm tra tình trạng hoạt động của các
máy móc thiết bị, kịp thời có giải pháp cụ thể nhằm đảm bảo thiết bị vận hành một cách an toàn.
2.2.9. Phòng thị trường tiêu thụ :
Mở rộng, giữ vững thị trường đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Đảm bảo an toàn về vốn trong kinh doanh.
Xây dựng và triển khai các chiến lược về khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Xây dựng, đề xuất và tham mưu về công tác thị trường trong và
ngoài nước.
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ.
2.2.10. Phòng kế toán – tài chính :
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Nhà nước theo những
quy định của điều lệ kế toán nhà nước về mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Theo dõi, tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng
nghiệp vụ kế toán.
2.2.11. Các phân xưởng sản xuất
Các phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ cơ bản như sau : Quản lý sản xuất, quản lý con người, quản lý thiết bị, quản lý vật tư, quản lý chất lượng sản phẩm.
2.2.12. Ngành điện – hơi – nước :
Tổ chức phục vụ sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn toàn bộ
hệ thống trang thiết bị hiện có trong toàn công ty kịp thời khi có sự cố.
Sản xuất, cung cấp đầy đủ hơi cho sản xuất theo yêu cầu của công ty.
Chịu trách nhiệm chung đến toàn bộ các vấn đề liên quan đến điện
– hơi – nước trong công ty.
2.2.13. Đốc công và tổ trưởng :
Chịu trách nhiệm trước giám đốc phân xưởng về toàn bộ hoạt động sản xuất trong phạm vi ca, công đoạn hay tổ do quản đốc phân công.
Tóm lại, bộ máy quản lý hiện nay của công ty gọn nhẹ, hiệu quả, các chức năng và nhiệm vụ giữa các phòng ban rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi để các phòng ban hoàn thành nhiệm vụ của mình. Mô hình quản lý của công ty là phù hợp với loại hình của công ty, khai thác được tiềm năng của các phòng ban trong công ty giúp công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để có thể tồn tại và phát triển như ngày nay công ty đã có những chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn và thời kỳ phát triển của đất nước: Nhạy bén trong việc nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của thị trường; không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, hiện đại hoá và nhập những trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng chất lượng sản phẩm giảm giá thành và chi phí sản xuất; đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao uy tín, tạo niềm tin với người tiêu dùng.
3.1. Tài chính
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty:
Trên cơ sở bảng cân đối kế toán ta có bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn như sau (bảng 1 và bảng 2)
Nhận xét:
- Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn ta có thể thấy rằng tỷ lệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả là gần như nhau. Tỷ lệ này đối với một DN sản xuất là hợp lý nó thể hiện sự tự chủ của DN trong sản xuất và có khả năng ứng phó với các biến cố bất thường về nợ.
- Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản ta có thể nhận thấy rằng tỷ trọng của tài sản lưu động chiếm một tỷ lệ cao trong đó chủ yếu là hàng lưu kho. Đó là do năng lực sản xuất của DN là lớn, khả năng đáp ứng cho các đơn đặt hàng và nhu cầu bất thường của DN là tốt, Tuy nhiên, với một DN sản xuất thì tỷ lệ này sẽ làm cho chi phí của DN tăng cao do phải đầu tư chi phí cho hàng lưu kho lớn
Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số
tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
A. Nợ phải trả
13,241,588,780
45.61
17,290,427,174
49.97
13,405,654,538
41.54
20,353,294,510
49.56
I. Nợ ngắn hạn
8,522,134,128
29.35
15,164,797,060
43.82
10,549,772,243
32.69
15,978,927,622
38.91
II. Nợ dài hạn
4,674,892,652
16.10
1,764,131,264
5.10
2,446,937,472
7.58
3,692,980,925
8.99
III. Nợ khác
44,562,000
0.15
361,498,850
1.04
408,944,823
1.27
681,385,963
1.66
B. Nguồn vốn CSH
15,791,096,963
54.39
17,314,090,963
50.03
18,867,735,544
58.46
20,711,403,512
50.44
I. Nguồn vốn quỹ
14,910,385,897
51.36
16,996,442,036
49.12
18,425,288,357
57.09
19,738,755,611
48.07
II. Nguồn kinh phí
880,711,066
3.03
317,648,927
0.92
442,447,187
1.37
392,772,083
0.96
Tổng nguồn vốn
29,032,685,743
100.00
34,604,518,137
100.00
32,273,390,082
100.00
41,064,698,022
100.00
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng(%)
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
18,109,915,316
62.38
25,541,930,392
73.81
24,093,813,142
74.66
33,201,261,573
80.85
I. Tiền
1,198,092,903
4.13
1,008,032,447
2.91
6,061,111,517
18.78
9,891,636,749
24.09
II. Các khoản phải thu
5,547,328,525
19.11
5,428,046,221
15.69
4,925,554,750
15.26
7,168,816,756
17.46
III. Hàng tồn kho
11,258,613,968
38.78
19,034,508,901
55.01
13,030,696,875
40.38
15,279,808,068
37.21
IV. TSLĐ khác
105,879,920
0.36
71,342,823
0.21
76,450,000
0.24
861,000,000
2.10
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
10,922,770,427
37.62
9,062,587,745
26.19
8,179,576,940
25.34
7,863,436,449
19.15
I. TSCĐ
10,522,770,427
36.24
8,745,130,078
25.27
7,812,119,273
24.21
7,368,436,449
17.94
II. Các khoản đầu tư TCDH
400,000,000
1.38
250,000,000
0.72
300,000,000
0.93
495,000,000
1.21
III.Chi phí XDCB dở dang
0
0.00
67,457,667
0.19
67,457,667
0.21
0
0.00
Tổng tài sản
29,032,685,743
100.00
34,604,518,137
100.00
32,273,390,082
100.00
41,064,698,022
100.00
(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)
Hiệu quả sản xuất- kinh doanh của công ty
Dựa vào bảng báo cáo KQKD qua các năm 2003,2004,2005,2006 ta có bảng các chỉ tiêu HQKD của công ty như sau:
Bảng 3: Bảng các chỉ tiêu HQSXKD của công ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Thứ tự
2003
2004
2005
2006
Doanh thu thuần
1
80,032
96,948
120,221
134,417
Lợi nhuận sau thuế
2
2,064
2,996
3,335
2,231
Lãi trả vốn vay
3
960
502
589
0
Tổng tài sản(Tổng nguồn vốn)
4
29,033
34,605
32,273
41,065
Vốn chủ sở hữu
5
15,791
17,314
18,868
20,711
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
6=2/4
0.071
0.087
0.103
0.054
Tỷ suẩt sinh lời trên vốn CSH
7=2/5
0.131
0.173
0.177
0.108
Số vòng quay tổng vốn
8=1/4
2.757
2.801
3.725
3.273
Doanh lợi tổng vốn kinh doanh
9=(2+3)/4
0.104
0.101
0.122
0.054
Nhận xét:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản nhìn chung là tăng do DN đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị mới hiện đại có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm hơn.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH: Chỉ số này đều tăng qua các năm điều đó chứng tỏ DN sử dụng tốt đồng vốn của mình.
Số vòng quay tổng vốn: Chỉ tiêu này qua các năm đều cao và liên tục tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của DN ngày càng cao.
Doanh lợi tổng vốn KD: Chỉ tiêu này không ổn định qua các năm. Đến năm 2006 thì doanh lợi của tổng vốn KD giảm xuống thấp nhất 1 đồng vốn bỏ ra chỉ đem lại 0.054 đồng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hệ thống kênh phân
phối của công ty cổ phần Pin Hà Nội
4.1.Đặc điểm về sản phẩm
Hiện tại, sản phẩm chính của công ty là sản xuất các loại pin, mua bán và tiêu thụ một số vật tư, thiết bị về pin. Các sản phẩm được sản xuất chính là:
Pin đại R20C Pin bình BTO 45V
Pin trung R14C Pin bình PO2
Pin tiểu R6P Pin kiềm LR6
Pin cối R40 Pin kiềm LR03
Trong đó các sản phẩm pin R20C, pin R14C và pin R6p là các sản phẩm được sản xuất nhiều nhất do đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay. Dưới đây là kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm của công ty qua các năm (bảng 4)
Đặc điểm sản phẩm Pin là: Thể tích và trọng lượng nhỏ, dễ bị oxy hóa trong môi trường, giá trị đơn vị sản phẩm thấp do đó khi xây dựng hệ thống kênh phân phối công ty phải dựa trên những đặc tính này của sản phẩm. Đối với những sản phẩm này vì thể tích và trọng lượng nhỏ, giá trị đơn vị thấp nên nếu sử dụng kênh phân phối trực tiếp thì chi phí phân phối sẽ rất lớn. Đây là các hàng hóa phổ thông ở thị trường hàng tiêu dùng và hàng bổ sung ở thị trường công nghiệp nên sử dụng một hoặc nhiều trung gian để các chi phí phân phối có thể được san sẻ bởi các sản phẩm khác mà các trung gian đang phân phối là tốt nhất. Chỉ bằng cách phân phối các chi phí phân phối qua 1 dãy dài các trung gian bán buôn và bán lẻ, người tiêu dùng mới có thể mua pin ở các điểm bán lẻ với mức giá bán lẻ hợp lý.
Bảng 4: Bảng tiêu thụ từng loại pin của công ty qua các năm
Năm
R20C
(chiếc)
R6P
(chiếc)
R14C
(chiếc)
R40
(chiếc)
LR6
(chiếc)
BTO45V
(bình)
PO2
(bình)
2002
54,667,963
49,635,446
379,127
219,899
5,704
4,996
1060
2003
57,500,916
58,697,122
390,328
223,608
4,716
4,627
920
2004
67,468,416
72,105,649
285,148
287,869
0
5,461
1130
2005
86,448,557
82,281,484
226,261
244,522
9,434
4,829
1060
2006
70,133,905
84,495,365
214,955
210,096
1,590
3,175
620
(Nguồn: Phòng thị trường và tiêu thụ)
5.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hiện nay của công ty bao gồm 2 đội ngũ: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Dưới đây là bảng thống kê lực lượng lao động của công ty qua các năm:
Bảng 5: Bảng thống kê lực lượng lao động của công ty
Đơn vị: Người
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Số lượng
652
654
638
626
499
394
387
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Đến năm 2006 số lương lao đông tại phân xưởng sản xuất và các phòng ban là:
Phân xưởng sản xuất pin số 1: 86 công nhân
Phân xưởng sản xuất pin số 2: 136 công nhân
Phân xưởng phụ kiện: 85 công nhân
Phân xưởng điện- hơi- nước: 9 công nhân
Phân xưởng cơ khí: 7 công nhân
Phòng kế hoạch- vật tư: 5 người
Phòng thị trường và tiêu thụ: 21 người
Phòng tài chính- kế toán: 5 người
Phòng tổ chức : 22 người
Phòng kỹ thuật- công nghệ: 8 người
Phòng kỹ thuật- cơ điện: 3 người
Tỷ lệ lao động trực tiếp so với gián tiếp = 222/165=1.345
Đội ngũ lao động trực tiếp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm hàng hóa mà công ty cung cấp ra thị trường qua đó ảnh hưởng đến chất lượng kênh phân phối. Hiện tại đội ngũ lao động trực tiếp là 222 người được đào tạo về chuyên môn và kỹ thuật để đáp ứng dây chuyền công nghệ mới. Do đó, chất lượng sản phẩm được cải tiến rõ rệt, sản phẩm của công ty đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường .
Đối với các cán bộ thị trường là lực lượng tiếp xúc trực tiếp với các đại lý, thay mặt công ty trong việc thường xuyên theo dõi, giám sát đại lý, thu nhận thông tin, giúp đỡ đại lý trong việc tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại phòng tiêu thụ và thị trường bao gồm 21 người đảm nhận việc phân phối tại hầu hết các tỉnh, thành phố. Nhiệm vụ chính của họ là tìm hiểu nhu cầu thị trường, tiếp thị và giới thiệu sản phẩm đến các trung gian bán buôn và bán lẻ, xây dựng lòng tin và mối quan hệ tốt với những trung gian này. Hàng năm họ có nhiệm vụ phát triển thêm mạng lưới tiêu thụ, tăng số lượng trung gian ở những địa bàn mới. Nhân viên thị trường đóng vai trò là cầu nối giữa công ty với thị trường, họ là kênh thu thập thông tin chủ yếu của lãnh đạo, trong quá trình tiếp xúc thị trường thông qua các trung gian phân phối họ sẽ thu được các thông tin phản hồi từ phía khách hàng để từ đó báo cáo lên lãnh đạo. Số lượng và chất lượng của đội ngũ thị trường này sẽ ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hệ thống kênh phân phối. Đội ngũ thị trường lớn giúp công ty có thể tổ chức hệ thống phân phối rộng rãi nhằm khai thác tối đa thị trường. Chất lượng của đội ngũ này sẽ giúp kênh phân phối của công ty hoạt động hiệu quả hơn, đi vào chiều sâu hơn.
4.3. Đặc điểm về công nghệ
Hiện nay công ty đang sử dụng chủ yếu là công nghệ sản xuất pin giấy tẩm hổ.
Sơ đồ 2: Quy trình chung để sản xuất pin bằng giấy tẩm hổ
Lắp nắp giấy 1
Dập cực dương(+)
Dập lót đáy
Lắp giấy tẩm hổ
Lồng tóp, nhãn (pin đơn)
Lắp đáy giả
Vào hộp đóng thùng
Lồng tóp vỉ (4chiếc)
Nhập kho thành phẩm
Viên mép
Lắp mũ đồng
Ân ngấn
Đánh bóng
Kiểm nghiệm
Lắp cọc than
Lắp nắp giấy 2
Giót xỉ
Tuy vẫn là pin cổ điển léclanché nhưng công nghệ sản xuất pin giấy tẩm hổ có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với công nghệ sản xuất pin hồ điện:
Khả năng cơ giới hoá cao
Vệ sinh môi trường tốt hơn
Dung lượng cường độ dòng so với pin cùng kích thước lớn hơn
Thời gian bảo quản lâu
Như vậy khi thay thế công nghệ sản xuất sản lượng sản xuất tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn. Vì thế, hệ thống kênh phân phối của công ty lại tiếp tục được mở rộng hơn nữa ra các địa phương trong cả nước và xâm nhập tốt hơn sang thị trường xuất khẩu qua Lào và Cămpuchia. Số lượng các đại lý tăng lên rõ rệt.
4. 4 . Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty là tất cả các DN đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất pin. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các công ty sản xuất và kinh doanh pin. Đối với thị trường trong nước đó là: Pin Con Ó, Pin Xuân Hoà, Pin Đồng Nai, Pin Vĩnh Phú…không chỉ cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ trong nước sản phẩm của công ty còn phải cạnh tranh với các sản phẩm đến từ nước ngoài đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO thì hàng hoá từ nước ngoài có thể dễ dàng vào Việt Nam : Mỹ, Trung Quốc, Nhật…nhưng có lẽ cạnh tranh gay gắt nhất là những sản phẩm giá rẻ của Trung Quốc. Hiện tại, các đối thủ cạnh tranh nắm giữ 60% thị phần trong cả nước. Dưới đây là bảng thống kê thị phần mà công ty nắm giữ ở thị trường trong nước so với tất cả các đối thủ cạnh tranh:
Bảng 6: Bảng thị phần nắm giữ của công ty ở thị trường trong nước
Đơn vị: %
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Thị phần nắm giữ
28
30
26
38
39
40
42
( Nguồn: Phòng thị trường )
Các đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của hệ thống kênh phân phối và ảnh hưởng đến các đại lý tiêu thụ của công ty. Khi các đối thủ cạnh tranh đưa ra các biện pháp phát triển hệ thống kênh phân phối của họ như chính sách khuyến khích, hỗ trợ các đại lý về vốn, trưng bày, đào tạo, chiết khấu… sẽ ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ vì thế ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức của hệ thống kênh phân phối. Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh có thể giành giật những trung gian có vị trí chiến lược và có trình độ chuyên môn trong công tác đại lý của công ty. Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm cách thu hút những đại lý của công ty về phía họ. Các đại lý của công ty ở khu vực miền Bắc và miền Nam là những nơi mà các đối thủ luôn tìm cách chiếm lĩnh và cạnh tranh thị trường ở đó. Do đó, trong những năm vừa qua công ty đã không ngừng tiến hành các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động của các đại lý trong những khu vực thị trường này.
4.5. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Trong tổ chức kênh phân phối các đặc điểm của thị trường là yếu tố cơ
bản nhất định hướng cho thiết kế và kiểu quan hệ trong kênh phân phối. Cấu trúc kênh phải đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng cuối cùng, đem đến cho người mua các lợi ích mà họ mong muốn. Những lợi ích cơ bản mà người tiêu dùng mong muốn đó là: thông tin, tiện dụng, đa dạng và dịch vụ khách hàng kèm theo.
Thị trường tiêu thụ Pin hiện nay là rất lớn bao gồm tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tuy nhiên,do tính chất thị trường khác nhau nên công ty cũng cần cân nhắc để lựa chọn các trung gian phân phối phù hợp. Đối với các thị trường vùng núi phía Bắc, các tỉnh Tây Nguyên …là những nơi có thu nhập thấp, mật độ dân cư thưa…công ty nên tập trung phân phối các sản phẩm chính như R20, R6. Hệ thống trung gian trên các khu vực này nên chỉ tập trung vào 1-2 đại lý chính và thiết lập một mạng lưới bán lẻ lấy hàng từ các đại lý. Đối với khu vực các tỉnh giáp Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì thu nhập của người dân cao, mật độ dân cư cao, trình độ cao …Vì vậy, công ty nên phân phối rộng rãi tất cả mọi sản phẩm và hình thành một mạng lưới các đại lý vệ tinh rộng rãi trên các khu vực thị trường này.
Thị trường xuất khẩu hiện nay của công ty chủ yếu là Lào và Cămpuchia, để kênh phân phối hiệu quả thì công ty sử dụng các trung gian phân phối tại chính các thị trường này. Do các trung gian này có sự hiểu biết về nhu cầu khách hàng, đặc điểm của từng thị trường, đối thủ cạnh tranh…nên việc phân phối sản phẩm sẽ dễ dàng hơn. Công ty nên xây dựng một vài đại lý ban đầu sau đó khi đi vào ổn định thì mở rộng thêm hệ thống đại lý ra các khu vực thị trường khác nhau.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
1. Thực trạng tổ chức kênh phân phối tại công ty cổ phần Pin Hà Nội
1.1. Cấu trúc kênh phân phối của công ty
Hệ thống kênh phân phối hiện nay của công ty được thiết lập dựa trên những căn cứ chính là: Đặc điểm của sản phẩm, tính chất thị trường tiêu thụ, đối thủ cạnh tranh… Hiện tại, c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0289.doc