Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của Công ty TNHH Việt Đôn

Tài liệu Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của Công ty TNHH Việt Đôn: ... Ebook Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của Công ty TNHH Việt Đôn

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của Công ty TNHH Việt Đôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đại hội đảng lần thứ IV đã đánh dấu một bước phát triển mới của nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đều đó cũng đặt ra nhiều thử thách và khó khăn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nước ta nói riêng. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có các biện pháp quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, đem lại lợi nhuận nhiều nhất. Trong quá trình phát triển kinh tế sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong cơ chế thị trường càng đòi hỏi sự chính xác khi ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị. Người lãnh đạo công ty muốn đưa ra thông tin chính xác thì cần nắm bắt đầy đủ, chính xác thông tin. Trong đó thông tin tài chinh vô cùng quan trọng cho nhà quản trị, cũng như khách hàng và người cung cấp hàng hoá cho công ty. Từ các báo cáo tài chính nhà quản trị sẽ biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình từ đó đưa ra chiến lựơc kinh doanh. Là sinh viên năm cuối của khoa Tài chinh trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, quá trình thực tập là rất quan trọng và cần thiết để học hỏi những kinh nghiệm và hoàn thiện dần nghiệp vụ kế toán của mình. Thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng là rất cần thiết và hữu ích để sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ thực tế đó, sinh viên phải biết vận dụng linh hoạt liến thức đã học trong trường vào công việc để tìm ra kinh nghiệm nghề nghiệp. Công ty TNHH Việt Đôn là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu rượu vang từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước. Công ty TNHH Việt Đôn ngày càng tạo chỗ đứng và uy tín trên thị trường, hoạt động kinh doanh ngày càng có lãi, nâng cao đời sống người lao động và hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước Bai làm gồm ba chương. CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính công ty CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính của công ty Việt Đôn CHƯƠNG III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty TNHH Việt Đôn. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY I. HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1. Khái niệm phân tích tài chính Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn với các dòng luân chuyển tiền tệ phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể hiểu quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động xác định và tạo ra các nguồn vốn tiền tệ cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục với hiệu quả kinh tế cao. Hoạt động tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Một trong những công cụ để thực hiện tốt công tác quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính là tổng thể những phơng pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại giúp cho việc ra quyết định quản trị và đánh gía doanh nghiệp một cách chính xác. 2. Vai trò phân tính tài chính Thông qua phân tích tài chính nhằm cung cấp các thông tin hữu hiệu cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đánh giá các hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, cũng nh khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà đầu t sử dụng có hiệu quả nguồn đầu t, có những quyết định đầu t đúng thông qua các thông tin thu đợc qua phân tích tài chính; Giúp cho nhà đầu t cũng nh những ngời sử dụng khác trong việc đánh giá số tiền, thời gian, tính không chắc chắn của khoản thu tiền mặt dự kiến cổ tức hoặc tiền lãi của khoản đầu tư . Vì dòng tiền của doanh nghiệp liên quan mật thiết với dòng tiền của họ. Là cơ sở cho việc dự báo tài chính. Đồng thời là công cụ cho việc kiểm soát hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 3. Mục đích phân tích tài chính Giúp cho nhà quản trị có những cơ sở dể lựa chọn phơng án tối u và đánh giá đợc thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Đây chính là mục tiêu quan trọng của phân tích tài chính. 4. Nội dung phân tích tài chính 4.1. Phân tích vốn và nguồn vốn Thông qua việc phân tích cơ cấu giữa vốn và nguồn vốn, giúp cho ta có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu. 4.2. Phân tích khả năng thanh toán Nhằm cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh Thông qua các số liệu thu thập được từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết ta có thể phản ánh một cách chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 4.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính Qua công tác phân tích để làm nổi bật khả năng đứng vững trong cạnh tranh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán , khả năng tăng trưởng, khả năng đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài, khả năng chống đỡ trước tình trạng khó khăn kéo dài và kết luận chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp. II. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 1. Quan niệm về sự hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty. Sự hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính là việc các thông tin về phân tích tài chính trong công ty thực sự có ý nghĩa trong việc ra quyết định của nhà quản trị. Thông tin phân tích tài chính phải phản ánh đúng thực trạng, nguyên nhân của những bất lợi và đề ra hớng giả quyết hợp ly. 2. Các chi tiêu đánh giá. Việc đánh giá hoạt độngkinh doanh của một doanh nghiệp người ta sử dụng các chỉ số tài chính, các chỉ số này được thiết kế để chỉ mối quan hệ giữa các bộ phận, khoản mục cấu thành trong bảng cân đối tài chính và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính các chỉ tiêu này cho ta biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định. So sánh các chỉ số này với các doanh nghiệp khác trong nghành thường cho chúng ta những con số thống kê đầy ý nghĩa, giúp các nhà quản trị đánh giá được điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp mình. 2.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán Các chỉ số về khả năng thanh toán phản ánh các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng ở mức giá hợp lí và vị trí linh hoạt của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đáp úng được trách nhiệm hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả trong vòng một năm. Các chỉ số về khả năng thanh toán chỉ ra mối quan hệ giữa tiền mặt và các tài sản lưu động khác của doanh nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn. a. Tỷ xuất thanh toán hiện hành Nó chỉ ra phạm vi các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng các tài sản lưu động. căn cứ để đánh giá là chỉ tiêu trung bình của ngành, mỗi một ngành đều có một chỉ số thanh toán hiện hành nhưng nhìn trung chỉ số này bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán, hay tình hình tài chính bình thường- khả quan. Tài sản lưu động Tỷ xuất thanh toán hiện hành= ------------------------- Tổng nợ ngắn hạn b. Tỷ xuất thanh toán nhanh Tỷ xuất thanh toán nhanh là tỷ số giữa các khoản mục của tài có hiện hành có thể chuyển nhanh thành tiền mặt với tài sản nợ hiện hành. Các khoản mụcnày là tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và phiếu nợ phải thu. Trên thực tế chỉ số này > 0.5 thì tình hình thanh toán là tương đối khả quan, nếu chỉ số này < 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong trong việc thanh toán. Tuy nhiên tỷ xuất này quá cao lại phản ánh tình hình không tốt vì vốn bằng tiền nhiều vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử vốn. Tài sản lưu động - Hàng tồn kho Tỷ xuất thanh toán nhanh= --------------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn c. Tỷ xuất thanh toán của vốn lưu động Chỉ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Thực tế cho thấy nếu chỉ số này > 0.5 hoặc < 0.1 đều không tốt thì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Tổng số vốn bằng tiền Tỷ xuất thanh toán của VLĐ = ---------------------------- Tổng tài sản lưu động 2.2. Các chỉ số về năng lực hoạt động Các chỉ số về năng lực hoạt động đánh gia chu kỳ kinh doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. a. Các chỉ số về hàng dự trữ: - Số vòng luân chuyển hàng dự trữ: nhu cầu luân chuyển vốn của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi độ dài thời gian hàng hoá ở trong kho. Điều này có thể tính được bằng cách tính số vòng luân chuyển hàng dự trữ là số lần mà hàng hoá tồn trong kho trung bình được bán trong kỳ kế toán. Chỉ số cao thường được đánh giá là tốt. Nếu đứng góc độ vốn luân chuyển doanh nghiệp cao, thường đòi hỏi vốn đầu tư thấp hơn cho hàng tồn kho so với doanh nghiệp khác có cùng mức doanh thu nhưng có chỉ số thấp. Mặt khác số vòng luân chuyển hàng tồn kho rất cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho đó không đủ đáp ứng các hợp đồng ngay của kỳ sau và điều này có thể không tốt đến hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán Số vòng luân chuyển hàng dự trữ = ------------------------------- Giá vốn bình quân hàng tồn kho - Số ngày dự trữ hàng hoá ( số ngày của một vòng quay kho hàng): 365 ngày Số ngày dự trữ hàng hoá = --------------------------------- Hàng tồn kho bình quân b. Các chỉ số về tài sản lưu động (TSLĐ) tài sản cố định (TSCĐ ) - Sức sản xuất của vốn lưu động: Chỉ số này cho ta biết một đồng vốn lưu động làm ra được mấy đồng doanh thu. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn lưu động = ---------------------------- Vốn lưu động bình quân - Sức sinh lợi của vốn lưu động: Chỉ số này cho ta biết một đồng vốn lưu động làm ra được mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi. Lợi nhuận thuần( lãi gộp) Sức sinh của vốn lưu động = ------------------------------- Vốn lưu động bình quân - Số vòng quay của vốn lưu động: Cho ta biết tài sản lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = ----------------------------- Vốn lưu động bình quân - Sức sản xuất của vốn cố định: Chỉ số này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = ---------------------------------- Nguyên giá bình quân TSCĐ - Sức sinh lợi của tài sản cố định: Cho biết một đồng tà sản cố định làm ra mấy đồng lợi nhuận. Lợi nhuận thuần Sức sinh lợi của TSCĐ = --------------------------------- Nguyên giá bình quân TSCĐ - Suất hao phí của tài sản cố định: Chỉ số này cho biết để đạt được một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Nguyên giá TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = ------------------------ Doanh thu thuần - Tỷ suất đầu tư: Là tỉ số giữa tài sản cố định trên tổng tài sản, tỷ số này luôn nhỏ hơn một. Tài sản cố định Tỷ xuất đầu tư = ---------------------- Tổng tài sản - Tỷ suất tự tài trợ: Cho biết vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị cho tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp có tỷ xuất này lớn hơn một là doanh nghiệp có tài chính mạnh. Vốn chủ sở hữu tỷ suất tài trợ = ------------------------ Tài sản cố định - Hệ số quay vòng của tài sản: Chỉ số này cho biết hiệu quả của tài sản đầu tư. Thể hiện qua doanh thu thuần của tài sản đầu tư. c. Các chỉ số về các khoản thu Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = ----------------------------------- Các khoản phải thu bình quân - Số vòng quay các khoản phải thu: Đánh giá tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì hệ số quay vòng các khoản phải thu sẽ cao. Nói chung thì điều này tốt vì nó có nghĩa là công ty không phải đầu tư nhiều vốn vào các khoản phải thu. Tuy nhiên hệ số quay vòng các khoản phải thu quá cao, điều này có nghĩa là phương thức tín dụng quá hạn chế thì sẽ ảnh hưởng không tích cực đến khối lưong tiêu thụ. 365 ngày Kỳ thu tiền = --------------------------------------- Số vòng quay các khoản thu - Kỳ thu tiền (Số ngày của doanh thu chưa thu): Phản ánh số ngày thu tiền của một vòng quay các khoản phải thu. d. Các chỉ số về nguyên vật liệu - Tỷ suất luân chuyển nguyên liệu(NL): Chỉ số này cho ta biết số lần nguyên vật liệu dự trữ bình quân được sử dụng trong kỳ. Chi phí cho NL đã sử dụng Tỷ suất luân chuyển NL = ------------------------------------- Lượng NL dự trữ bình quân - Số vòng luân chuyển nguyên liệu đưa vào quá trình sản xuất: Chi phí cho hàng hoá đã sản xuất Số vòng luân chuyển NL = ------------------------------------ NL dự trữ bình quân e. Các chỉ tiêu về các khoản phải trả: Phản ánh các khoản phải trả trong kỳ Các khoản phải trả Phải trả cho mua hàng = ----------------------- Hàng mua Hàng mua Hàng phải mua trung bình trên ngày = ------------------ Số ngày Các khoản phải trả Khoản phải trả cho hàng mua theo ngày = ---------------------------- Lượng hàng mua TB trên ngày Tổng số nợ phải trả Tỷ lệ các khoản phải trả trên các khoản phải thu = ---------------------- Tổng các khoản phải thu Nếu chỉ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại. f. Các chỉ số về marketing Người ta dưa ra một lạot các chỉ số để xem xét Doanh thu bán hàng = ----------------------------------- Số lượng nhu cầu khách hàng Chỉ số trên phản ánh sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp với khách hàng Chi phí hành trình = -------------------------- Số ngày hành trình Cho biết các chi phí cần thiết cho việc luân chuyển Chi phí bán hàng = -------------------------- Doanh thu bán hàng Phản ánh chi phí cần đáp ứng cho bán hàng Doanh thu bán hàng = ------------------------------ Số phiếu bán hàng Cho biết hiệu xuất của bán hàng Số nhu cầu = -------------------- Số ngày bán hàng 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lợi Các chỉ số về khả năng sinh lợi phản ánh khả năng tìm kiếm thu nhập cho doanh nghiệp nó luôn được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, chủ nợ... quan tâm theo dõi. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của các doanh nghiệp cùng loại. Thu nhập là thước đo quan trọng nhất và duy nhất trong việc đánh giá khả năng sinh lợi. Các chỉ số về số dư lợi nhuận bán hàng Phản ánh mỗi đồng doanh thu đem lại bao nhiêu lợi nhuận Lãi gộp Lợi nhuận tế biên gộp = --------------------------------- Doanh thu tiêu thụ thuần Cho biết một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Lãi từ hoạt động Lợi tế biên hoạt động = ------------------------------------- Doanh thu tiêu thụ thuần Cho biết doanh nghiệp đã duy trì chi phí hoặc đã cải thiện được giá bán so với chi phí . Lãi ròng Lợi nhuận tế biên ròng = --------------------------------- Doanh thu tiêu thụ thuần Cho biết một đồng doanh thu làm ra bao nhiêu thu nhập Các chỉ số về hoàn vốn đầu tư - Hoàn vốn tổng tài sản: Cho biết khả năng thực hiện chức năng của ban quản lí, điều hành doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp để làm ra lợi nhuận Lãi ròng Hoàn vốn tổng tài sản = ----------------------------- Bình quân tổng tài sản Lãi ròng Hoàn vốn cổ phần = --------------------------------- Bình quân vốn cổ phần - Hoàn vốn cổ phần: Phản ánh sự thất bại hay thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá việc hoàn vốn cho các cổ đông trên cơ sở vốn đầu tư của họ tại doanh nghiệp - Hoàn vốn đầu tư chung(ROI): Đây là thước đo tổng quát khả năng thực hiện chức năng tài chính của doanh nghiệp Lợi nhuận dòng Lợi nhuận dòng DT tiêu thụ thuần ROI = ------------------ = ----------------------- x -------------------- Toàn bộ vốn DT tiêu thụ thuần Tổng số vốn Hoàn vốn đầu tư ROI có thể đạt được bằng cách: + Cải thiện năng lực hoạy động( tăng số dư hoạt động) + Cải thiện hiệu quả hoạt động (tăng vòng quay của vốn) + Kết hợp năng lực và hiệu quả 2.4. Các chỉ số về mức tăng trưởng a. Doanh số tiêu thụ: là số phần trăm tăng trưởng hằng năm của doanh thu. b. Thu nhập: là số phần trăm tăng trưởng hàng năm về lợi nhuận ròng. c. Lợi nhuận cổ phần: Là số phần trăm tăng trưởng hàng năm về lợi nhuận cổ phần. d. Tiền lãi cổ phần: Số phần răm tăng trưởng hàng năm của tiền lãi cổ phần Giá cổ phần trên thị trường e. Chỉ số giá trên thị trường = ------------------------------------ Lợi nhuận cổ phần Những doanh nghiệp làm ăn tốt chỉ số này sẽ cao Cổ tức cổ phiếu f. Chỉ số cổ tức = -------------------------- Số cổ phiếu thường Cho biết cổ tức chia cho mỗi cổ phiếu là bao nhiêu 2.5. Các chỉ số về thu nhập cổ phiếu a. Nếu doanh nghiệp chỉ phát hành cổ phiếu thường thì ta có Lãi ròng Thu nhập mỗi cổ phiếu thường = --------------------------------- Bình quân số cổ phiếu thường đang lưu hành Lãi ròng - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi Thu nhập mỗi cổ phiếu thường = -------------------------------------- Bình quân số cổ phiếu thường đang lưu hành b. Nếu doanh nghiệp phát hành cả cổ phiếu ưu đãi tích luỹ không chuyển đổi ta có công thức sau: c. Nếu doanh nghiệp phát hành nhiều loại chứng khoán khác nhau nếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường như trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu lựa chọn( uỷ quyền) và các chứng khoán khác có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường trong trường hợp như vậy thu nhập mỗi cổ phiếu được phân tích như sau: - Thu nhập cơ bản mỗi cổ phiếu: Sự trình bày dựa trên cơ sở số cổ phiếu thường đang lưu hành và những chứng khoán về bản chất tương đương với cổ phiếu thường và có kết quả là giảm thu nhập trên mỗi cổ phiếu. - Thu nhập đã làm giảm toàn bộ mỗi cổ phiếu: Đây là hình thức cho biết sự tác động làm giảm thu nhập trên mỗi cổ phiếu Thu nhập cơ bản mỗi cổ phiếu Thu nhập thuần tuý sau khi đã nộp thuế - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi của cổ phiếu tương đương cổ phiếu thường + Lãi và cổ tức của những chứng khoán được coi như tương đương với cổ phiếu thường = -------------------------------------------------------------------------- Bình quân số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành + Cổ phiếu phát hành bởi những chứng khoán tương đương cổ phiếu thường Thu nhập đã giảm toàn bộ của mỗi cổ phiếu Thu nhập thuần tuý - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi + Lãi và cổ tức của những chứng khoán giả định đã được chuyển gây ra thu nhập giảm = --------------------------------------------------------------------------------- Bình quân số lượng cổ phiếu đang lưu hành + Tất cả các cổ phiếu thường phát hành ngẫu nhiên 2.6. Các chỉ số về tỷ lệ thị trường Tỷ lệ giá trên thu nhập và tỷ lệ lời cổ tức được sử dụng để đánh giá quan hệ giá thị trường của ỏ phiếu và thu nhập hoặc cổ tức. Tỷ lệ trả cổ tức cũng được dùng để đánh giá tổ chức của doanh nghiệp. a. Tỉ lệ giá trên thị trường(P/ E): Xét ở một mức độ nó phản ánh tiềm năng phát triển của doanh nghiệp và sự đánh giá của thị trường trên thu nhập nói lên thị trường sẽ trả giá cho thu nhập doanh nghiệp chỉ số này là một chỉ số tăng trưởng lợi nhuận. Tỷ lệ giá trên thu nhập cổ tức cổ phiếu thường Giá thị trường của mỗi cổ phiếu = ------------------------------------------- Thu nhập mỗi cổ phiếu thường b. Tỷ lệ cổ tức mỗi cổ phiếu thường: Cho biết đưa cho mỗi cổ phiếu là bao nhiêu Cổ tức mỗi cổ phiếu thường Cổ tức cổ phiếu thường = ------------------------------ Số cổ phiếu thường c. Tỷ lệ lời cổ tức: Nó là thước đo tỷ lệ hoàn vốn tổng quát cho một chu kỳ của cổ đông cổ phiếu thường Tỷ lệ lời cổ tức Cổ tức cổ phiếu thường = ------------------------------------------------ Giá thị trường của mỗi cổ phiếu thường d. Tỷ lệ trả cổ tức: Nó cho biết thu của cổ phiếu thường đã được trả Tỷ lệ trả cổ tức Tiền mặt trả cổ tức cổ phiếu thường = ---------------------------------------------------- Thu nhập thuần tuý - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi 3. Phân tích vốn và khả năng thanh toán Việc phân tích vốn luân chuyển thường có khuynh hướng đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên các nhà phân tích cũng quan tâm tới khả năng lâu dài của công ty để thoả mãn các món nợ và để chuộc các vật thế chấp cho các nhà tín dụng. Các chỉ tiêu của khả năng này bao gồm các tỷ số vốn và nón nợ, mối quan hệ giữa tài sản thế chấp và khả năng của công ty để trả tiền lãi cố định 3.1. Tỷ lệ cơ cấu vốn. a. Tỷ lệ cơ cấu vốn: Phản ánh mối quan hệ giữa cổ phần(vốn chủ sở hữu) so với tổng tài sản nợ. Đây là thước đo quan trọng trong cấu trúc vốn về yêu sách của người chủ( cổ đông) và của người cấp tín dụng( vốn) đối với tổng tài sản của doanh nghiệp. Một giá trị lớn của tỷ lệ này cho thấy đòi hỏi của những người chủ lớn hơn so với yêu cầu của ngươì cung cấp vốn. Tỷ lệ này cao chứng tỏ doanh nghiệp có chứng khoán có thứ hạng cao. Tỷ lệ cổ phần so với tổng tài sản Cổ phần của cổ đông (vốn chủ sở hữu) = ----------------------------------------------- Tổng tài sản nợ b. Tỷ nợ trên cổ phần(vốn chủ sở hữu): Là tỷ lệ nghịch đảo của cổ phần trên nợ. Nó là chỉ số mạo hiểm của người cho vay vốn Tỷ lệ nợ so với cổ phần Tổng tài sản nợ = ---------------------------------------------- Cổ phần của cổ đông(vốn chủ sở hữu) c. Cổ phần của cổ đông trên tổng tài sản: Cho biết tỷ lệ tài sản của doanh nghiệp do cổ đông(chủ sở hữu) cung cấp. Nó đo sức mạnh của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao cho biết doanh nghiệp sử dụng ít nợ Tỷ lệ cổ phần so với tổng tài sản Cổ phần của cổ đông( vốn chủ sở hữu) = ------------------------------------------------ Tổng tài sản 3.2. Số lần thu lãi Số lần thu lãi là quan hệ thu nhập, là thước đo thực trạng nợ của doanh nghiệp tương quan với thu nhập của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng thanh toán lãi suất của doanh nghiệp và mức an toàn có thể có đối với người cấp tín dụng. Số lần thu lãi Thu nhập trước khi nộp thuế và trả lãi = ------------------------------------------------ Lãi phải trả 3.3. Tác dụng đòn bẩy Nêu lên khả năng chi trả của doanh nghiệp khi sử dụng taì sản hoặc vốn, để nhấn mạnh khả năng hoàn trả cho những người chủ của chúng. Trong quản lí tài chính có 3 đòn bẩy: đòn bảy vận hành , đòn bảy tài chính, đòn bảy tổng hợp. a. Đòn bẩy vận hành( DOL) Xuất hiện khi doanh nghiệp có một lực lượng tương đối về chi phí cố định trong tổng chi phí. DOL Phần trăm thay đổi thu nhập chưa trả lãi và nộp thuế = ----------------------------------------------------------------- Phần trăm thay đổi lượng bán hàng Nó cho biết lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào khi lượng bán thay đổi 1% . DOL > 1 hay đòn bẩy dương hay tác động đòn bẩy > 1 Chú ý: Đòn bẩy (DOL) nếu sử dụng nợ sẽ rủi ro nhiều hơn và đặc biệt khi lãi xuất cao thì sử dụng đòn bẩy này kém hiệu quả. b. Đòn bẩy tài chính( DFL ) : Đo lường sự thay đổi thu nhập cổ phiếu với sự thay đổi thu nhập chưa trả lãi và nộp thuế. Nó cho biết thu nhập của mỗi cổ phiếu thay đổi như thế nào khi thu khi thu nhập chưa trả lãi và nộp thuế thay đổi 1%. Khi DFL > 1 thì tồn tại đòn bẩy tài chính. Khi DFL càng cao thì mức độ tác động của đòn bẩy tài chính càng cao DFL Phần trăm thay đổi thu nhập mỗi cổ phiếu = ----------------------------------------------------------------- Phần trăm thay đổi thu nhập chưa trả lãi và nộp thuế Ngoài ra có thể ước tính đòn bẩy tài chính bằng cách sau: Chỉ số hoàn vốn cổ phần của cổ đông ( chỉ số hoàn vốn tổng tài sản ) = Y Nếu Y > 0 đòn bẩy tài chính dương Nếu Y = 0 Vốn cổ đông (vốn chủ sở hữu ) = tổng tài sản c. Đòn bẩy tổng hợp( DTL ): Nó phản ánh độ tác động tổng hợp của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy vận hành. DTL = DOL x DFE Nó đo lường doanh thu thay đổi 1% thì thu nhập trên vốn cổ phần thay đổi bao nhiêu. DTL Phần trăm thay đổi thu nhập mỗi cổ phiếu = ----------------------------------------------------------------- Phần trăm thay đổi lượng bán hàng Nếu lượng bán thay đổi 1% làm cho thu nhập mỗi cổ phiếu vượt % thì đòn bẩy tổng hợp sẽ dương. 3.4. Những yếu tố ảnh hưởng cơ cấu vốn của của doanh nghiệp a. Sự ổn định về bán hàng: Những doanh nghiệp có mức bán hàng ổn định tương đối có thể sử dụng nhiều nợ hơn so với những doanh nghiệp bán hàng có mức bán hàng kém ổn định. b. Cấu trúc tài sản: Các doanh nghiệp có tài sản của nó có thể thế chấp vay nợ thì có thể sử dụng nhiều nợ hơn so với doanh nghiệp mà tài sản có ít khả năng sử dụng để thế chấp c. Đòn bẩy hoạt động: Các doanh nghiệp có chỉ số đòn bẩy hoạt động thấp sẽ có điều kiện tốt hơn để sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi. d. Tỷ lệ tăng trưởng; Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn các doanh nghiệp tăng trưởng thấp e. Khả năng sinh lãi: Hầu như các doanh nghiệp có khả năng lãi lớn thường sử dụng ít nợ hơn các doanh nghiệp khác. Lý lẽ đơn giản là các doanh nghiệp này có khả năng tự đáp ứng nhu cầu vốn của mình bằng nguồn vốn lấy ra từ lợi nhuận. f. Thuế: Đây là yếu tố trực tiếp làm giảm lợi nhuận hay lượng tái đầu tư nên nó cũng có những ảnh hưởng nhất định g. Kiểm soát: Dạng vốn doanh nghiệp kiểm soát được thì có thể sử dụng được nợ hay vốn cổ đông (vốn chủ sở hữu) là tuỳ tình huống cụ thể h. Thái độ của nhà quản trị: Tuỳ theo thái độ của nhà quản trị có xu hướng sử dụng nhiều nợ hay không. i. Thái độ của các nhà đầu tư và cơ quan xếp hạng trái phiếu: Trong hầu hết các trường hợp doanh nghiệp thảo luận cơ cấu vốn với người cho vay và với cơ quan xếp hạng trái phiếu. Sau đó đánh giá lời khuyên của họ với doanh nghiệp k. Các điều kiện thị trường có ảnh hưởng quan trọng tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp. l. Điều kiện bên trong doanh nghiệp: Các điều kiện như sự thành công của chương trình phát triển doanh nghiệp, các dự án khả năng sinh lãi cao... cũng ảnh hưởng tới cơ cấu vốn trong trường hợp doanh nghiệp có dự báo có lợi nhuận cao trong tương lai, nó sẽ không phát hành cổ phiếu mà thay vào đố là phát hành giấy nợ sau đó khi thu nhập cao trở thành hiện thực nó mới phát hành cổ phiếu để trả nợ và trở lại cơ cấu vốn tối ưu m. Khả năng linh hoạt về tài chính: Đó là duy trì lượng dự trữ khả năng vay nợ hợp lý trong những trường hợp cần thiết. III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Để thực hiện công tác phân tích tài chính chúng ta phải tiến hành qua các bước: Thu thập , xử lí thông tin, dự đoán và ra quyết định. Vì vậy có rất nhiều nhân tố tác động sau đây là một số nhân tố chủ yếu 1. Những nhân tố chủ quan 1.1. Nguồn nhân lực Đây là một nhân tố không thể thiếu. Vì nó tác động trực tiếp tới công tác này. Muốn hoạt động phân tích tài chính trở thành công cụ hữu hiệu cho công tác quản trị doanh nghiệp, thì cần có một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trình độ, đảm nhiệm công việc này. Bởi họ mới chính là lực lượng chủ yếu để quyết định công việc sẽ diễn ra như thế nào. Họ có thể làm giảm bớt các các phức tạp trong công tác quản trị như thời gian, tiền của... Ngược lại nếu ta không chú trọng nhiều tới nhân tố này nó sẽ thành một hàng rào cản trở lớn cho công tác quản trị. 1.2. Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ Ngày nay khoa học phát triển ngày càng mạnh và được ứng dụng vào mọi mặt của đời sống xã hội, và nó góp phần không nhỏ vào những thành tựu kinh tế. Ứng dụng khoa học và kỹ thuật vào công tác phân tích tài chính là rất cần thiết bởi: Những trang thiết bị kỹ thuật sẽ giúp cho công tác quản lí cũng như thực hiện điều hành trở nên đơn giản, nhẹ nhàng, khoa học, có độ chính xác cao, tốn ít nhân lực... Việc trang bị các thiết bị khoa học vào công tác phân tích tài chính sẽ giúp cho các cán bộ có thể cập nhật được những thông tin tài chính một cách nhanh chóng và chính xác, giảm bớt các khối lượng công việc bằng lao động thủ công, rút ngắn thời gian, làm tăng năng suất lao động...Chính vì vậy nó trở thành nhân tố ảnh hưởng lớn tới công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp. 1.3. Bộ máy quản trị: Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng tới công tác phân tích tài chính: Nó có thể thúc đẩy sự tồn tại, phát triển của công tác này và giúp phân tích tài chính trở thành một công cụ đắc lực của quản trị tài chính vì : Người lãnh đạo có thấu hiểu được tầm quan trọng, và hiểu rõ được công tác trên sẽ có sự đầu tư đúng cho công tác này. 2. Những nhân tố khách quan Môi trường kinh doanh là một trong những nhân tố tác động rất nhiều tới công tác phân tích tài chính. Phân tích tài chính mục đích là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính cho các đối tác có liên quan. Nếu môi trường kinh doanh ổn định sẽ trở thành một nhân tố thuận lợi cho việc thực hiện công tác này. Ngược lại sự bất ổn định của môi trường kinh doanh sẽ tạo sự khó khăn cho công tác kinh doanh và gián tiếp ảnh hưởng tới phân tích tài chính. Mặt khác công tác phân tích tài chính còn là sự dự báo trước về khả năng tài chính cũng như từ phân tích tài chính có thể thấy rõ được điểm mạnh, hay yếu của doanh nghiệp trước những sự biến động của môi trường kinh doanh. Kinh doanh luôn phải gắn với môi trường của mình, việc thu thập các thông tin từ môi trường sẽ trở nên rất hữu ích cho công tác trên. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN. 1. Sự hình thành và phát triển Công ty Công ty TNHH Việt Đôn là doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo giấy phép số 07823 của bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội ban hành ngày 11 tháng 06 năm 1999. Trụ sở chính: Số 41A- Đường Âu Cơ , Quận Tây Hồ, TP Hà Nội Tên công ty: Công ty TNHH Việt Đôn Tên giao dịch: VIETDON COMPANY, HANOI Email : Vietdon@yahoo.com.vn Điện thoại: 04.9333050 Fax: 04.9333060 Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu rượu vang từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước. Trải qua nhiêu năm hoạt động công ty kinh doanh dần có hiệu quả và ngày càng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận của công ty ngày một tăng nhanh. Công ty đã ra những quyết định kinh doanh đúng đắn một mặt do sự quản lý chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc, mặt khác do sự cố gắng của toàn thể các phòng ban, người lao động nên công ty kinh doanh rất tốt. Đến năm 2007 công ty đã đạt được doanh thu 19132922867 đ 2. Khái quát về vốn, tài sản của Công ty TNHH Việt Đôn. Công ty TNHH Việt Đôn là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy,công ty phải tự chủ trong mọi vấn đề về vốn sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện để công ty có thể tồn tại, đứng vững và phát triển được với số vốn chủ sở hữu năm 2007 là 6784190115 đ. Qua những năm hoạt động tổng nguồn vốn 2007 là 12157298152 và năm 2006 là 8618120610đ. 3. Chức năng,nhiệm vụ và đặc điểm của công ty Công ty TNHH Việt Đôn có chức năng kinh doanh nhập khẩu rượu từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước . Công tác quản lý của công ty là theo giám đốc, các phòng ban làm việc theo chức năng và nhiệm vụ c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7897.doc
Tài liệu liên quan