Hoàn thiện hoạt động Nhập khẩu thép tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội

Tài liệu Hoàn thiện hoạt động Nhập khẩu thép tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội: ... Ebook Hoàn thiện hoạt động Nhập khẩu thép tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động Nhập khẩu thép tại Công ty cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội Hình 2: Biểu đồ khối lượng, nhập khẩu thép của công ty các năm 2004,2005,2006 Hình 3: Biểu đồ tỷ lệ khối lượng nhập khẩu thép của Công ty tại các thị trường nhập khẩu năm 2005 Hình 4: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty Hình 5: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối trực tiếp của công ty Hình 6: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối gián tiếp của công ty DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ Bảng 2: Tình trạng tài sản cố định của công ty Bảng 3: Khối lượng nhập khẩu thép của công ty các năm 2004, 2005, 2006 Bảng 4: Tình hình nhập khẩu thép Trung Quốc 2004 - 2006 Bảng 5: Tình hình nhập khẩu thép Nga của công ty 2004 - 2006 Bảng 6: Tình hình nhập khẩu thép Hàn Quốc của công ty các năm 2004, 2005, 2006 Bảng 7: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty các năm 2004, 2005, 2006 Bảng 8: Kết quả kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu của công ty các năm 2004, 2005, 2006 Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp tương đối của công ty 2004, 2005, 2006 Bảng 10: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu bộ phận của công ty 2002 - 2006 Bảng 11: Một số mục tiêu chính của công ty năm 2006 - 2008 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã thực sự hoà mình vào nền kinh tế toàn cầu, chúng ta vừa trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới. Ngành công nghiệp thép ngày càng đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn chuyển mình của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một khối lượng lớn sản phẩm thép để phục vụ nhu cầu trong nước. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép, tối đa hoá lợi nhuận đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp xây dựng đất nước. Trong thời gian thực tập vừa qua tại phòng kinh doanh của công ty cổ phần kim khí Hà Nội em nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, cũng giống như rất nhiều doanh nghiệp nhà nước khác mới bước vào cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả rất kém và có biến động lớn. Sở dĩ có điều này là do sự biến động phức tạp của thị trường thép cả ở trong nước và trên thế giới, trong khi đó đội ngũ công nhân viên không có được nhiệt huyết, và động lực làm việc cao vì tuy đã cổ phần hoá nhưng nhà nước vẫn đóng góp gần 90% số vốn, nên công nhân viên không có sự gắn kết giữa quyền lợi và trách nhiệm như mục tiêu của cổ phần hoá. Khi mà Việt nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thì bản thân doanh nghiệp cần có một tiềm lực lớn cũng như quyết tâm cao độ để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển đi lên. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thép của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội" để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình với mong ước đưa ra được những giải pháp để góp phần nào đó tăng cường hiệu quả nhập khẩu của công ty ngày càng lớn trong tương lai 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu *. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phát hiện các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong việc hoàn thiện hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội trong những năm gần đây mà đề xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu cho công ty. *. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiệm vụ của khóa luận là: -Hệ thống hoá lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu -Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong thời gian gần đây -Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu cho công ty trong thời gian tới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. *. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận : Hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội *. Phạm vi nghiên cứu: trong khóa luận này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong giai đoạn 2004 trở lại đây 4. Phương pháp nghiên cứu Trong khóa luận tốt nghiệp có sử dụng các phương pháp như so sánh, thống kê, phân tích để hoàn thành bài viết 5.Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về nhập khẩu và sự cần thiết phải hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Quang Vinh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng kinh doanh của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu Dựa trên những tiêu chí và giác độ hay khía cạnh khác nhau thì lại có một cách định nghĩa khác nhau về khái niệm nhập khẩu. Nhập khẩu là hoạt động tiếp nhận các hàng hóa và dịch vụ vào quốc gia này từ quốc gia khác. Dưới giác độ kinh doanh, nhập khẩu là việc mua các hàng hóa và dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại thì nhập khẩu là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Trên giác độ của nghiệp vụ ngoại thương thì nhập khẩu là hoạt động kinh doanh, buôn bán quốc tế. Đó không chỉ là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong nền kinh tế thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước nâng cao mức sống nhân dân. Vì vậy nhập khẩu được coi là hoạt động kinh tế đem lại hiệu quả cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đương đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia không dễ dàng khống chế được. 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn khác nhau như điều ước quốc tế, luật quốc gia, tập quán thương mại quốc tế. Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hóa điều phải được tiến hành thông qua hình thức hợp đồng kinh tế. Hoạt động nhập khẩu được thanh toán theo những phương thức đa dạng như trả trước, phương thức nhờ thu, phương thức thanh toán đối lưu, phương thức tín dụng chứng từ, tùy thuộc từng hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được dùng nhiều nhất hiện nay. Ngoại tệ dùng trong thanh toán thường là các ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như USD, EURO…. trong đó USD được sử dụng nhiều nhất. Điều kiện giao hàng được thỏa thuận và vận dụng linh hoạt. Hiện nay thường tuân theo inconterm 2000 với 2 điều kiện phổ biến nhất FOB và CIF. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng sâu sắc của kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, sự nhanh nhậy nắm bắt thông tin của các nhà quản trị và cán bộ lãnh đạo. Nhập khẩu được tiến hành trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thị trường lớn, khó kiểm soát, thủ tục phức tạp và chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như luật pháp, chính trị, văn hóa, kinh tế, các chính sách điều tiết của các quốc gia. Nhập khẩu có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. Để đề phòng các rủi ro và giảm thiểu những thiệt hại thì các bên có thể thỏa thuận mua bảo hiểm. 1.1.3. Vai trò của nhập khẩu Thứ nhất, nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó có thể cung cấp cho nền kinh tế một số lượng các yếu tố đầu vào chính yếu, quan trọng phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước. Đồng thời nó cũng cung cấp các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu dân chúng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc việc sản xuất ra chưa đáp ứng nhu cầu người dân. Thứ hai, nhập khẩu gây biến động đột phá vào các trang thiết bị, trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp. Từ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nhờ có nhập khẩu, những thiết bị và công nghệ tiên tiến được ứng dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới. Thứ ba, nhập khẩu có những ảnh hưởng nhất định đến việc cải tiến, nâng cao mức sống người dân, bởi thông qua nhập khẩu, sẽ tạo thêm công ăn việc làm do người lao động giúp họ tăng thu nhập. Đồng thời nhập khẩu làm phong phú cơ cấu hàng hóa lưu thông trên thị trường, làm thỏa mãn nhu cầu người dân, đặc biệt với hàng hóa trong nước chưa sản xuất được. Thứ tư, nhập khẩu giúp tạo lập sự ổn định giá cả và ổn định thị trường, làm cân đối giữa cung và cầu về hàng hóa trên thị trường. Đồng thời nó góp phần hạn chế sự khan hiếm hàng hóa và tình trạng leo thang của giá cả trên thị trường. Thứ năm, nhập khẩu sẽ làm đa dạng hóa về chủng loại cũng như quy cách của mặt hàng, xóa bỏ tình trạng độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. chính điều này sẽ là động lực buộc các nhà sản xuất trong nước không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành để đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu, thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển. Thứ sáu, nhập khẩu là cầu nối thông suốt giữa các nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động xã hội và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở chuyên môn hóa Hoạt động nhập khẩu đưa đến sự cạnh tranh gay gắt giữa trong nước và ngoài nước. Người tiêu dùng có điều kiện lựa chọn sản phẩm chất lượng tốt với giá rẻ nhất, nhưng những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả sẽ đi đến phá sản. Nhập khẩu tạo động lực các doanh nghiệp khác vươn lên, phát triển tốt hơn để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường rất năng động này. Nước ta là nước đang phát triển, trang thiết bị máy móc và trình độ công nghệ còn cũ kỹ và lạc hậu nên hàng hóa trong nước còn thiếu hoặc chưa đủ sức cạnh tranh với hàng nước ngoài. Do vậy việc huy động vốn nhập khẩu máy móc, công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước là vấn đề quan trọng. Hơn nữa máy móc, công nghệ hiện đại tạo điều kiện để chúng ta khai thác những nguồn tài nguyên chưa từng được khai thác. 1.1.4. Các hình thức nhập khẩu: Nhập khẩu có thể tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào khả năng về năng lực và tài chính của công ty. Họ sẽ lựa chọn cho mình hình thức nhập khẩu thích hợp với mục đích kinh doanh. Theo các góc độ khác nhau, cách tiếp cận khác nhau mà ta có các hình thức tiếp cận khác nhau. Trong giới hạn chuyên đề này chỉ xin giới thiệu mốt số cách tiếp cận phân loại, cũng như chỉ đi sâu vào một số hình thức nhập khẩu được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng nhiều trong thực tế hiện nay 1.1.4.1. Theo hình thức quản lý của nhà nước -Nhập khẩu uỷ thác -Nhập khẩu tự doanh Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu sẽ tiến hành ủy thác cho một công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương, có chuyên môn giỏi và trả họ một phần thù lao gọi là phí ủy thác Nhập khẩu tự doanh được coi là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh nghiệp bao gồm hai hình thức +Nhập khẩu mậu dịch là hình thức nhập khẩu mà trong đó hàng hóa do nhà nước trực tiếp quản lý theo kế hoạch, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đối với hàng hóa nhập khẩu mậu dịch thì phải đăng ký kế hoạch với bộ chủ quản, bộ thương mại. Bộ thương mại sẽ lập kế hoạch nhập khẩu dự kiến trong năm +Nhập khẩu phi mậu dịch là hình thức nhập khẩu mà trong đó hàng hóa được nhâp khẩu không trực tiếp đưa vào kinh doanh. Nhà nước không có quyền quản lý trực tiếp và không nằm trong kế hoạch của nhà nước. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch là do hải quan cấp giấy phép 1.1.4.2.Theo khối lượng hàng hoá nhập khẩu -Nhập khẩu tiểu ngạch -Nhập khẩu chính ngạch Nhập khẩu tiểu ngạch là hình thức nhập khẩu thường chỉ áp dụng với những hàng hóa không chịu sự quản lý của nhà nước về thủ tục hành chính, hàng hóa nhập khẩu tiểu ngạch sẽ phải làm thủ tục kê khai hải quan và đóng thuế tiểu ngạch do bộ tài chính quy định, và bán hàng thống nhất trong cả nước. nhập khẩu tiểu ngạch là nhập khẩu hàng hóa qua biên giới với khối lượng từng đợt nhỏ lẻ Nhập khẩu chính ngạch là hình thức nhập khẩu có chịu sự quản lý của nhà nước thông qua bộ thương mại. Nhập khẩu chính ngạch mang tính kinh doanh lớn và có thị trường ổn định. 1.1.4.3.Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng -Nhập khẩu trực tiếp -Nhập khẩu gián tiếp -Tạm nhập tái xuất Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà trong đó các bên trực tiếp quan hệ bàn bạc với nhau, để đi đến thống nhất các vấn đề thỏa thuận Nhập khẩu gián tiếp là hình thức nhập khẩu thông qua các trung tâm thương mại, trung tâm môi giới Tạm nhập tái xuất là hình thức nhập khẩu vào trong nước nhưng không nhằm mục đích tiêu dùng mà để xuất khẩu sang nước thứ ba. 1.1.4.4Căn cứ vào phương thức nhập khẩu -Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng -Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu gắn liền với việc xuất khẩu. Người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu, và khối lượng hàng hóa trao đổi giữa hai bên là có giá trị tương đương. Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường chính là việc bên mua bên bán trực tiếp giao dịch với nhau dựa trên quan hệ mua bán tiền hàng. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, ngược lại bên bán có thể chỉ bán không mua 1.1.4.5.Căn cứ vào mối quan hệ trong hoạt động nhập khẩu -Nhập khẩu trực tiếp -Nhập khẩu uỷ thác -Liên doanh nhập khẩu Nhập khẩu liên doanh là hình thức kinh doanh nhập khẩu có sự kết hợp từ hai bên trở lên trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp. Để tránh sự trùng lặp các hình thức nhập khẩu do các cách tiếp cận khác nhau, dưới đây chỉ xin đi sâu vào một số hình thức nhập khẩu tiêu biều. *. Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là phương thức nhập khẩu mà trong đó nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có mối quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thỏa thuận về giá cả, phương thức giao dịch hàng hoá, loại hình vận chuyển, và các điều kiện khác. Ưu điểm: phương thức này sẽ cho phép Công ty có thể thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ làm ăn với nhà cung cấp. Công ty không mất chi phí trung gian nên sẽ nâng cao được sức cạnh tranh cho Công ty. Mặt khác quá trình giao dịch trực tiếp cũng tạo ra sự dễ dàng, thống nhất giữa 2 bên về các vấn đề, ít xảy ra hiểu lầm, sai sót đáng tiếc, giúp nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Hạn chế, phương thức này sẽ tốn kém cho chi phí giấy tờ, đi lại, và khảo sát thị trường nên sẽ chỉ phù hợp với những hợp đồng có khối lượng giao dịch lớn. Mặt khác phương thức này lại đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính, nhân lực và kinh nghiệm làm việc mới bảo đảm tránh được rủi ro, thực hiện thành công hoạt động nhập khẩu. *. Nhập khẩu ủy thác Nhập khẩu ủy thác là phương thức nhập khẩu được hình thành khi mà các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng vì không có giấy phép nhập khẩu, hay không có quota nhập khẩu hoặc là không có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên doanh nghiệp sẽ ủy thác cho một Công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương, chuyên môn giỏi tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của Công ty mình. Bên nhận ủy thác phải làm tất cả các thủ tục như đàm phán với nước ngoài, ký kết hợp đồng nhập khẩu và được nhận một phần thù lao gọi là phí ủy thác . Ưu điểm: phương thức này giúp cho Công ty sẽ không phải bỏ nhiều vốn đầu tư nghiên cứu khảo sát thị trường nước ngoài. Công ty cũng sẽ không gặp khó khăn khi giao dịch, vận chuyển hàng hóa, chịu rủi ro thấp. Hạn chế: Thực hiện thép phương thức này sẽ không thể kiểm soát được nguồn hàng, mất dần đi các mối quan hệ làm ăn với các nguồn hàng tốt, ổn định. Công ty không thể thích nghi nhanh với các thay đổi trên thị trường quốc tế. Công ty phải bỏ ra 1 khoản chi phí trung gian làm giảm lợi nhuận của mình. *. Nhập khẩu đối lưu: Nhập khẩu đối lưu là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu, lượng hàng hóa trao đổi giữa 2 bên có giá trị tương đương với nhau. Hoạt động này mang lại lợi ích cho các bên không chỉ về kinh tế mà còn về chính trị. Hình thức nhập khẩu này không được sử dụng phổ biến trong điều kiện hiện nay vì có sự bị động nhiều doanh nghiệp nhiều khi gặp khó khăn khi tiến hành đồng thời cả nhập khẩu và xuất khẩu. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả hai bên bởi cùng một đồng mà vừa xuất khẩu được vừa nhập khẩu được mà không phải mất chi phí liên quan. Đối tác xuất khẩu cũng chính là đối tác nhập khẩu, và hình thức này thường chỉ áp dụng với trường hợp có nhu cầu buôn bán đối lưu giữa hai nước, và hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tương đương nhau về giá trị và cân băng về giá cả *. Nhập khẩu tái xuất Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nước nhưng không nhằm mục đích tiêu dùng mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu tái xuất có các đặc điểm sau Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí ghép mối đối tác xuất và đối tác nhập, đảm bảo lợi nhuận Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và sẽ không phải chịu thuế xuất nhập khẩu Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường được thanh toán bằng thư tín dụng giáp lưng. *. Nhập khẩu liên doanh Nhập khẩu liên doanh là hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa dựa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, nhằm phối hợp các kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hướng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ theo tỷ lệ góp vốn liên doanh So với hình thức nhập khẩu trực tiếp thì hình thức này sẽ ít rủi ro hơn rất nhiều, quyền hạn và trách nhiệm của các bên được chia sẻ theo tỷ lệ góp vốn. Ưu điểm đặc biệt của hình thức này là nó cho phép doanh nghiệp với một số vốn nhất định nhưng vẫn có khả năng thực hiện thương vụ kinh doanh lớn hơn khả năng của họ rất nhiều. Tuy nhiên việc lựa chọn đối tác phù hợp có ảnh hưởng lớn tới thành bại của liên doanh Doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu trực tiếp sẽ phải ký hai loại hợp đồng, một hợp đồng với đối tác bán hàng nước ngoài, và một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp hợp tác Trong liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu được tính kim ngạch nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên số hàng theo tỷ lệ vốn góp 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp 1.2.1. Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Trên những tiêu chí khác nhau mà chúng ta có các cách nhìn khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do sự tác động của yếu tố lịch sử và dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu, nhà kinh tế đã đưa ra các quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Quan điểm một: "Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa". Theo quan điểm trên, có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh doanh với kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đây là một quan điểm chưa xét đến ảnh hưởng của chi phí bởi trên thực tế với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh nhưng lại có mức chi phí khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Quan điểm hai, "hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó". Quan điểm này đã phản ánh bản chất của hiệu quả kinh doanh vì nó gắn kết giữa kết quả và chi phí bỏ ra coi kết quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và chi phí, chưa phản ánh được mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này vì kết quả và chi phí đều luôn vận động và biến đổi trong suốt quá trình diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm ba: "hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã nói lên được quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó, nhưng chúng mới chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ sung của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quan điểm bốn: "Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất". Ở quan điểm này đã có sự so sánh giữa tốc độ vận động của kết quả và chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng nó lại chưa phản ánh được các mục tiêu nhất định mà mỗi doanh nghiệp muốn đạt được khi sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy "hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất". Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, nên nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định tính, định lượng, không gian và thời gian. Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, nhu cầu của xã hội và đạt các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một đại lượng biểu thị mối tương quan và sự vận động giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt kết quả đó. Về mặt thời gian hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh và không làm giảm hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh tiếp theo. Đây là cơ sở giúp doanh nghiệp không nên vì lợi ích trước mắt mà làm mất đi lợi ích trong lâu dài của mình. 1.2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là quá trình phản ánh các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng ta phải đi vào phân tích, đánh giá các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thấy được doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không và nếu hiệu quả thì đạt được đến đâu. Nói cách khác bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chính là quá trình phản ánh mối quan hệ và sự tương quan giữa kết quả và chi phí cùng với mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Theo các góc độ khác nhau chúng ta có các cách phân loại khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. + Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả Hiệu quả tuyệt đối: là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh từng doanh nghiệp kinh doanh hay nó phản ánh sự chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. S kết quả ¸S chi phí = S lợi nhuận Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp hay so sánh các đại lượng thể hiện giữa kết quả và chi phí. + Căn cứ vào phạm vi tính hiệu quả Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh được tính chung cho cả doanh nghiệp cho các bộ phận trong doanh nghiệp hay nó phản ánh khái quát mối quan hệ giữa kết quả và chi phí để thực hiện mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra trong một giai đoạn nhất định. Hiệu quả kinh doanh bộ phận: là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất. + Căn cứ vào thời gian tính hiệu quả Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả được xem xét là trong khoảng thời gian ngắn. Lợi ích được xem xét trong loại hiệu quả này là lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời. Hiệu quả dài hạn là hiệu quả được xem xét trong thời gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. + Căn cứ vào khía cạnh khác của hiệu quả Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá về mặt kinh tế tài chính, được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu - chi trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả chính trị - xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét về mặt chính trị xã hội đem lại cho nền kinh tế quốc dân. Đây là sự đóng góp vào quá trình phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. + Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả Hiệu quả kinh doanh trực tiếp là hiệu quả do chính việc thực hiện hoạt động kinh doanh đó mang lại Hiệu quả kinh doanh gián tiếp là hiệu quả kinhd oanh nhưng do một hoạt động kinh doanh khác mang lại Giữa hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp có mối quan hệ biện chứng với nhau. Việc đạt được hiệu quả kinh doanh trực tiếp sẽ có thể có tác động tích cực đến việc đạt hiệu quả kinh doanh gián tiếp và ngược lại. Tuy nhiên, cũng có trường hợp để hoạt động kinh doanh này có hiệu quả thì sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Khi đó, tùy theo tình hình cụ thể mà doanh nghiệp cần phải dung hòa các hoạt động kinh doanh đó để sao cho hiệu quả kinhd oanh của toàn doanh nghiệp là cao nhất +Căn cứ vào phạm vi của hoạt động thương mại Hiệu quả hoạt động kinh doanh nội thương là hiệu quả do hoạt động kinh doanh trong nước tạo ra Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại thương là hiệu quả do hoat động kinh doanh quốc tế mang lại Khi một quốc gia đạt được hiệu quả kinhd oanh nội thương thì sự phát triển nền kinh tế của quốc gia đó sẽ được đảm bảo. Điệu đó tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn cho các nhà kinh doanh quốc tế tiến hành hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp trong nước. Hiệu quả kinh doanh nội thương đạt hiệu quả sẽ tạo ra môi trường thuận lợi để đạt được hiệu quả kinh doanh ngoại thương và ngược lại. Còn ở cấp doanh nghiệp, khi hoạt động kinhd oanh trong nước đạt hiệu quả thì sẽ tạo tiền đề để đạt được hiệu quả kinh doanh ngoại thương và ngược lại. 1.2.1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp a. Đối với doanh nghiệp Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời với việc nâng cao trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung, từ đố giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đạt ra với chi phí thấp nhất, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự gia tăng lợi nhuận chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại, và tiến hành tái sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Đây chính là mục tieu xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty.Hiệu quả kinh doanh được nâng cao không chỉ giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường, mà còn tạo ra nhiều cơ hội hơn cho họ để hợp tác kinh doanh để doanh nghiệp ngày cang phát triển đi lên b. Đối với người lao động Như đã trình bày ở trên, việc nâng cao hiệu quả kinh doanhđảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đó cũng chính là cơ sở đảm bảo cho người lao động có công ăn việc làm ổn định lâu dài, chất lượng lao động được nâng cao, cải thiện được điều kiện lao động, từ đó sẽ giúp người lao động hăng say và làm việc ngày càng có trách nhiệm hơn. Điều đó lại có tác động ngược trở lại đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng nâng cao hơn c. Đối với nền kinh tế quốc dân Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một bộ phận của hiệu quả toàn bộ nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong tương quan tỷ lệ thuận. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào hiệu quả nền kinh tế quốc dân và xã hội thông qua đóng góp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực và ngược lại nếu doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả yếu kém thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngân sách bíuy giảm ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu nhà nước. Đồng thời có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp, gây nên các bất ổn xã hội. 1.2.1.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Thứ nhất, tăng doanh thu là một con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có biện pháp để tiêu thụ được nhiều hàng hóa, hoặc sản xuất ra các hàng hóa có chất lượng tốt hơn trước để có thể bán nhiều hàng hoặc bán với giá cao hơn nhằm mục đích tăng doanh thu. Để thực hiện mục tiêu trên doanh nghiệp cần có kế sách để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu đa dạng của khách, tăng được số lượng sản phẩm bán ra, mở rộng được thị phần. Thứ hai: "Giảm chi phí cũng là một con đường để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí giảm là do cơ hội và điều kiện doanh nghiệp giảm giá và thậm chí thấp hơn đối thủ cạnh tranh mà vẫn có lợi nhuận. Giảm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận, tăng và làm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng theo. Mặt khác việc giảm chi phí được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, tập lý hóa quá trình sản xuất…. để góp phần giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng, tăng sức cạnh tranh nhờ đó đẩy nhanh việc tăng doanh thu, đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Thứ ba: "làm cho tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí". Thực hiện theo phương cách này là không dễ dàng vì sản lượng tăng quá lớn khó có thể làm giảm được tổ._.ng chi phí. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tận dụng lợi thế của mình như trình độ máy móc hiện đại, hay trình độ, kỹ thuật quản lý để làm sao sử dụng các chi phí sản xuất một cách tiết kiệm và hợp lý, tránh lãng phí. Đồng thời nâng cao công tác quản lý bằng cách nâng cao trình độ, kỹ năng bán hàng, nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng khi họ sản xuất nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp mình. Như vậy chi phí bỏ ra không đáng kể nhưng doanh nghiệp lại tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa, nhờ đó làm tăng doanh thu, tức làm cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. 1.2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu 1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhập khẩu và trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội ở mức cao nhất với chi phí thấp nhất trong quá trình nhập khẩu. Xét trên giác độ doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Đồng thời thể hiện trình độ, khả năng sử dụng các yếu các nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Xét trên giác độ xã hội. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ thực sự đạt được khi kết quả thu được từ hoạt động nhập khẩu lớn hơn so với kết quả đạt được khi tiến hành hoạt động sản xuất những mặt hàng đó trong nước. Nó góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân, tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Như vậy, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù phức tạp vì nhiều yếu tố tác động. Nó không chỉ phản ánh mức hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp và người lao động, mà còn phản ánh những lợi ích mang lại cho xã hội và cho nền kinh tế quốc dân. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu Để đánh giá một cách khoa học và chính xác hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Như đã trình bày ở trên, trong thực tế người ta phân loại hiệu quả kinh doanh theo nhiều tiêu thức khác nhau, và mỗi cách tiếp cận sẽ có các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên người ta thường xây dựng hệ thống chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận. Hệ thống các chỉ tiêu đó vừa phản ánh được hiệu quả kinh doanh chung, vừa phản ánh được suất hao phí cũng như mức sinh lời của từng yếu tố phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu tổng hợp * Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp tuyệt đối Hiệu quả = doanh thu nhập khẩu - chi phí nhập khẩu Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Lợi nhuận luôn là yếu tố đầu tiên được xem xét khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là cơ sở giúp doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường và tái sản xuất mở rộng hoạt động kinh doanh. Tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận mới chỉ phản ánh được lượng hiệu quả mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh, chứ chưa phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất để tạo ra lượng hiệu qủa đó * Chỉ tiêu hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu tổng hợp tương đối: + Doanh lợi của vốn kinh doanh nhập khẩu Hnk = Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đơn vị vốn bỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận từ hoạt động đó. Dựa vào chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đánh giá sức sinh lời của mỗi đơn vị vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu khác để doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định có nên bỏ them vốn vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu nữa hay không. + Doanh lợi của chi phí kinh doanh nhập khẩu H1 = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí được bỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận từ hoạt động đó. Dựa vào chỉ tiêu này có thể biết được trình độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp ở mức nào. Cùng với việc so sánh với chỉ tiêu của các kỳ kinh doanh trước sẽ cho biết doanh nghiệp nên tăng thêm hay giảm bớt chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu. +Doanh lợi của doanh thu bán hàng nhập khẩu H2 = Chỉ tiêu này cho biết trong một đơn vị doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu có bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Việc nghiên cứu chỉ tiêu này cho biết khi doanh thu tăng lên hoặc giảm xuống thì lợi nhuận sẽ thay đổi theo chiều hướng nào, để từ đó có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao mức doanh lợi của doanh thu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu bộ phận * Hiệu quả sử dụng vốn + Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu HVCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn cố định bỏ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho biết việc sử dụng vốn cố định trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp đã hợp lý và mang lại hiệu quả hay chưa + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu - Sức sinh lời của vốn lưu động nhập khẩu ELVĐ = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động được đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. - Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu LVLĐ = DDT(%) = x 100% Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu hoặc thể hiện số vòng luân chuyển vốn lưu động trong một kỳ kinh doanh nhất định. Nếu số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tăng lên. + Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu LVKD = Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu, thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu * Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu + Năng suất lao động bình quân W = Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao + Mức sinh lợi của lao động bình quân ELĐ = Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận cho doanh nghiệp 1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau, cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Mỗi một nhan tố tác động đến hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu theo một phương thức khác nhau. Việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của donah nghiệp tạo cơ sở nên tảng để doanh nghiệp có thể đưa ra các phương hướng biện pháp tác động thích hợp vào các nhân tố có thể, nhằm nâng cao được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của donah nghiệp a. Các nhân tố khách quan * Môi trường luật pháp + Thuế quan nhập khẩu: là thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu vào một nước. Thuế quan nhập khẩu được áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc cách tính thuế. Thuế tính theo giá trị được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định đối với mức giá mặt hàng nhập khẩu. Thuế tính theo số lượng là khoản tiền nhất định mà người nhập khẩu phải trả khi nhập khẩu một đơn vị hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu có thể được tính bằng cách kết hợp cả 2 loại thuế trên. Thuế nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở trong nước. Tuy nhiên với doanh nghiệp nhập khẩu thì thuế nhập khẩu sẽ làm tăng chi phí đầu vào, làm họ phải bán với giá cao hơn, làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính điều này làm giảm khả năng tiêu thụ hàng hóa và giảm doanh thu dẫn đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp bị giảm xuống. + Hạn ngạch nhập khẩu: chính là quy định của Nhà nước về số lượng tối đa một mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng được phép nhập khẩu từ một thị trường trong một khoảng thời gian nhất định. Nó bảo vệ các nhà sản xuất trong nước bằng cách hạn chế số lượng hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài vào và nhằm tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu nước ngoài. Các doanh nghiệp nhập khẩu bị hạn chế số lượng hàng hóa nhập khẩu làm ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa trên thị trường nội địa và làm giá cân bằng của hàng hóa nhập khẩu tăng lên. Điều này gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhập khẩu và từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu. * Môi trường kinh tế Doanh nghiệp tham gia nhập khẩu chịu tác động và ảnh hưởng của sự biến động hay ổn định của các nền kinh tế ở các nước nói riêng và thế giới nói chung. Trong đó đặc biệt phải kể đến các nhân tố sau: các quan hệ kinh tế quốc tế, sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước, sự biến động của thị trường trong và ngoài nước, sự biến động của hệ thống ngân hàng tài chính, sự biến động của tỷ giá hối đoái. + Các quan hệ kinh tế quốc tế Khi một quốc gia gia nhập các tổ chức quốc tế như: APEC, WTO… đều tạo ra những cơ hội to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nước mình trước xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ có điều kiện tiếp xúc với nhiều bạn hàng, tìm được nhiều nguồn cung cấp đầu vào đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp vốn ưu đãi và giá cả hợp lý. Chính nhờ vậy sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ ngoại giao với nước khác, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế. + Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nước Nếu nền sản xuất trong nước phát triển, sự cạnh tranh của hàng hóa trong nước trước sự xâm nhập hàng hóa nhập khẩu càng mạnh mẽ, gay gắt, làm cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Ngược lại các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ nhập khẩu nhiều hơn đặc biệt với những sản phẩm mang tính công nghệ cao, kỹ thuật cao mà nền sản xuất nước ngoài đáp ứng được còn nền sản xuất trong nước chưa phát triển đủ sức đáp ứng. Chính vì vậy mà nền sản xuất trong nước và ngoài nước có ảnh hưởn to lớn tới hoạt động nhập khẩu và hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. + Sự biến động của thị trường trong nước và nước ngoài. Hoạt động nhập khẩu chính là sự phản ánh biến động của mỗi thị trường về sự tồn đọng hàng hóa, giá cả, giảm nhu cầu về hoạt động nhập khẩu. Thị trường nước ngoài quyết đính ự thỏa mãn nhu cầu trong nước trước sự biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hóa. Sự biến động thị trường trong nước và nước ngoài có sự tác động qua lại và bổ sung cho nhau. Thị trường nước ngoài như nhu cầu nhập khẩu để tác động đến thị trường trong nước. Tất cả những điều trên ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. + Sự biến động của hệ thống tài chính ngân hàng Tài chính ngân hàng có tác động đến nhập khẩu vì chức năng của nó là thực hiện thanh toán cho các doanh nghiệp. Các ngân hàng ngày càng phát triển các nghiệp vụ thanh toán diễn ra ngày càng thuận tiện, nhanh chóng, chính xác. Hệ thống ngân hàng còn đảm bảo được lợi ích của các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động nhập khẩu. + Sự biến động của tỷ giá hối đoái Hoạt động nhập khẩu chịu ảnh hưởng to lớn do sự biến động tỷ giá hối đoái gây ra. Khi tỷ giá hối đoái giảm đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ, nếu không chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng nội tệ ít hơn để mua hàng từ nước ngoài với cùng một số lượng và làm giá cả hàng nhập khẩu rẻ một cách tương đối. Chi phí nhập khẩu giảm làm kết quả kinh doanh tăng lên và ngược lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm giảm hiệu quả nhập khẩu. b. Các nhân tố chủ quan: + Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động nhập khẩu, vì con người là chủ thể trực tiếp quyết định việc diễn ra và thực hiện hoạt động nhập khẩu. Muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu thì đòi nguồn nhân lực phải có trình độ quản lý tổ chức kinh doanh, trình độ am hiểu thị trường trong và ngoài nước, khả năng tiếp thị, trình độ ngoại ngữ, các kỹ năng thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin môi trường kinh tế cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì nguồn nhân lực có ảnh hưởng càng to lớn tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. + Nguồn vốn: Nguồn vốn có vai trò quyết định trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp có thể là vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn góp … và doanh nghiệp tìm mọi cách để huy động số vốn ngày càng lớn. Chính sự chủ động của nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán cho hoạt động nhập khẩu từ đó sẽ đưa lại hiệu quả cao hơn cho hiệu quả kinh doanh của nhập khẩu. + Cơ sở vật chất và uy tín của doanh nghiệp Các nhà xưởng, kho tàng, bến bãi… dùng làm nơi bảo quản, nơi bán hàng, giữ gìn hàng hóa, các phương tiện cần thiết cho doanh nghiệp kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện cho kinh doanh, giảm tỷ lệ phế phẩm, tăng năng suất lao động…. hệ thống kho tàng hiện đại giúp cho việc bảo quản, giữ gìn hàng hóa được tốt hơn, phương tiện vận chuyển tốt cũng tiết kiệm được chi phí trong khâu vận chuyển và lưu thông hàng hóa. Một doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu tốt đảm bảo được độ tin cậy và uy tín cao trong quá trình hợp tác giữa các bên thì sẽ tạo điều kiện để hoạt động nhập khẩu diễn ra được thuận lợi và đem lại lợi ích cho các bên, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. 1.2.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Bởi vì , trong môi trường kinh doanh luôn có các yếu tố cả chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không phải yếu tố nào doanh nghiệp cũng có khả năng kiểm soát đượcđể điều chỉnh. Do đó nếu doanh nghiệp không tìm biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thị doanh nghiệp đó sẽ bị tụt hậu và khó có thể cạnh tranh được trên thị trường. - Sự khan hiếm nguồn lực sản xuất xã hội đòi hỏi phải nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu của công ty Trong sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp đều mong muốn làm sao để tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên, mọi nguồn lực được đưa vào sản xuất kinh doanh đều có giới hạn. Do đó nếu sử dụng nguồn lực một cách lãng phí, các nguồn lực sớm bị cạn kiệt , không đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong khi đó nhu cầu tiêu dùng ngày càng gia tăng. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải coi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh không có nghĩa là sử dụng một cách tiết kiệm thái quá, việc cần làm thì không làm, mà doanh nghiệp cần phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn phương án tối ưu nhất, có hiệu quả nhất trong việc sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động ,kỹ thuật, công nghệ…Để có được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.Với các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu, nếu không biết sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý các nguồn lực đầu vào làm tăng chi phí, dẫn đến tăng chi phí, tăng giá, làm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu giảm sút. Ở nước ta hiện nay, trong tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, nhu cầu thép ngày càng lớn và ngành thép trong nước chỉ đáp ứng một phần nhu cầu thị trường. Việc nhập khẩu thép từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu trong nước là tất yếu, và đóng một vai trò quan trọng cho sự phát triển đất nước. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty không chỉ đáp ứng tốt nhu cầu trong nước mà còn tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp ngay càng đi lên - Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty Khoa học kỹ thuật đóng một vai trò quan trọng đặc biệt vào sự phát triển của thế giới. Khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép nói riêng. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nói chung và của công nghệ thông tin nói riêng cho phép công ty sử dụng các nguồn lực sản xuất một cách hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tổ chức quản lý việc sử dụng các nguồn lực đó. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật giúp cho các công ty tìm ra được nhiều phương pháp khác nhau đẻ tiến hành hoạt đông kinh doanh, và hoàn thiện công tác quản trị, nâng cao được chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay dưới sự phát triển của công nghệ thông tin, các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu thép có thể được tiến hành hoàn toàn trên máy móc như giao dịch với khách hàng, mở L/C chi phí, kê khai hải quan. Điều này giúp công ty tiết kiệm được rất nhiều chi phí như chi phí đi lại hay chi phí văn thư..Từ đó góp phần nâng cao được hiệu quả nhập khẩu của công ty -Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thép ở nước ta đòi hỏi công ty phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép Trước đây, khi nước ta còn trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, thì mọi quyết sách của công ty đều dựa trên kế hoạch nhà nước, và mục tiêu của doanh nghiệp chỉ là hoàn thành được kế hoạch mà nhà nước giao, cho dù chi phí có thế nào thì cũng do nhà nước cấp nên doanh nghiệp không cóđộng lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, công ty đã tiến hành cổ phần hoá , họ phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của mình. Quyết định đúng hay sai sẽ tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Mặt khác hiện nay tham gia vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép không chỉ còn có rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thị trường Việt nam là vô cùng tiềm năng để các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư vào.Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt, nó tuân theo quy luật đào thải, kẻ mạnh sẽ tồn tại, còn kẻ yếu bị loại khỏi thị trường. Công ty nào có khả năng cạnh tranh cao nhờ vào uy tín mẫu mã, chát lượng sản phẩm..thì công ty đó sẽ đứng vững trên thị trường. như vậy để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng -Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, phát triển kinh tế đất nước Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp không chỉ đóng góp vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp mà nó còn góp phần vào việc cải thiện và nâng cao mức sống cho người lao động trong doanh nghiệp nói riêng và lợi ích của cả cộng đồng nói chung. Khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì thu nhập của người lao động được cải thiện.Họ sẽ có điều kiện tốt hơn để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình. Mặt khác, nhờ thu nhập tăng lên sẽ là cơ sở động lực để họ hăng say làm việc hơn, làm năng suất làm việc ngày càng nâng cao. Chính điều này lại làm doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình thêm nữa. Rõ ràng rằng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là hết sức cần thiết, góp phần vào sự phát triển chung của doanh nghiệp, nâng cao đời sống người lao động, mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội Như vậy , chương I, đã nêu lên được một cách khái quát những vấn đề cơ bản về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, xây dựng được các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, làm cơ sở khoa học để đánh g á thực trạng h ệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần kim khí Hà Nội nói riêng ở chương II dưới đây CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội 2.1.1.1 Những thông tin chung về công ty cổ phần kim khí Hà Nội - Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội - Địa chỉ: số 20 - Tôn Thất Tùng - quận Đống Đa - Hà Nội - Tên tiếng Anh: Ha Noi Metal Company - Điện thoại: 84.04.852 1086 - 852 2636 - Fax: 84. 04 852 3851 - Emal: hmc@ hn.vnn.vn Mã số thuế: 0100 100368 - Mã số tài khoản: 102010000073697_ngân hàng Công Thương Đống Đa Hà Nội 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngày 01/07/1961 là thời điểm Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội được thành lập với tên gọi ban đầu là chi cục Kim Khí Hà Nội trực thuộc Cục Kim khí thiết bị thuộc tổng cục đầu tư. Lúc đó chi cục chỉ có chức năng sản xuất kinh doanh kim khí từ các nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu, đồng thời khai thác các nguồn hàng tồn kho xã hội, cung cấp vật tư, phụ liệu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, sản xuất quốc phòng. Năm 1970 thì chi cục Kim khí Hà Nội đã được sáp nhập với 1 số các đơn vị khác để thành lập nên công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc tổng Công ty Kim Khí theo quyết định số 379 - KK. Năm 1983, công ty được đổi tên thành Công ty Kim Khí trực thuộc liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư. Từ năm 1985 đến 1992 công ty Kim Khí lại có tên là Công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty kim khí của Bộ vật tư. Công ty Kim Khí Hà Nội được thành lập lại theo quyết định số 559 ngày 28/05/1993 của Bộ thương mại và du lịch, công ty trực thuộc quản lý Tổng công ty Kim Khí. Cũng năm 1993 tổng công ty Kim Khí sáp nhập với công ty thép và lấy tên mới là Tổng Công ty thép Việt Nam và cho đến 1995 thì công ty Kim Khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam. Đến năm 2004 theo quyết định số 182/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp thì sáp nhập công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào công ty kim khí Hà Nội trực thuộc Tổng công ty thép Việt Nam nhưng vẫn có tên là Công ty Kim Khí Hà Nội. Căn cứ theo quyết định 2840/QĐ-BCN ngày 07/09/2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp chuyển công ty Kim Khí Hà Nội thành công ty Cổ phần Kim Khí Hà Nội. Bắt đầu 01/01/2006 Công ty đã chính thức có tên là công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội. Tr¶i qua h¬n 40 n¨m ho¹t ®éng vừa qua c«ng ty cæ phÇn kim khÝ Hµ Néi ®· ph¸t triÓn kh«ng ngõng vµ ngµy cµng ®¸p øng tèt h¬n nhu cÇu cña kh¸ch hµng. Tõ nh÷ng ngµy ®Çu míi thµnh lËp thìc«ng ty gÆp v« vµn khã kh¨n vÒ vèn, c¬ së vËt chÊt kü thuËt. Trong qu¸ tr×nh đi lªn cña m×nh c«ng ty ®· cã nh÷ng c¶i biÕn vÒ ph­¬ng thøc kinh doanh còng nh­ việc tæ chøc l¹i c¸n bé nªn ®· cã nh÷ng thµnh c«ng nhÊt ®Þnh.C«ng ty ®· vµ ®ang tù kh¼ng ®Þnh vÞ trÝ cña m×nh trong nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng nhiÒu biÕn ®éng. MÆt hµng kinh doanh cña c«ng ty ngµy cµng phong phó ®a d¹ng h¬n víi chÊt l­îng ngµy cµng cao. 2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ *. Chức năng của công ty Công ty có chức năng kinh doanh, sản xuất, bảo quản và quản lý vật tư thiết bị kim khí, thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ nhu cầu kim khí vật tư, thiết bị của các đơn vị tiêu dùng và sản xuất. Công ty có thể tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để tìm hướng mở rộng sản xuất kinh doanh. Căn cứ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103010369 của công ty, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2005, ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: - Kinh doanh, thực hiện xuất nhập khẩu kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép, máy móc, thiết bị phụ tùng, ô tô, xe máy, phương tiện bốc xếp, san ủi, kinh doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, các loại vật tư tổng hợp, thiết bị viễn thông, điện tử, điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi. - Sản xuất gia công chế biến các sản phẩm kim loại nói chung, sản xuất kinh doanh các vật liệu xây dựng, gia công lắp ráp và đóng mới các loại xe, và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô xe máy. - Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho bãi, khai thuế hải quan, kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà ở, cho thuê văn phòng và dịch vụ siêu thị, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống, du lịch. - Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng trực thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty. * Nhiệm vụ của Công ty Công ty phải tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo có hiệu quả cao. Công ty chỉ được kinh doanh các mặt hàng do Tổng công ty thép Việt Nam phân quyền. Mỗi khi đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác phải xin ý kiến chỉ đạo tổng công ty. Công ty có trách nhiệm xác định và tổng hợp nhu cầu Kim Khí và vật tư trên địa bàn Hà Nội cũng như một số tỉnh lân cận, điều tra và đề xuất với tổng công ty trong việc khai thác nguồn kim khí. Công ty được quyền bán trực tiếp kim khí cho các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế, có nhiệm vụ điều chuyển kim khí cho các công ty vật tư tại các tỉnh thành trong cả nước và chịu trách nhiệm dự trữ vật tư thiết bị đặc biệt. 2.1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản trị 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất theo không gian Hiện tại công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh đặt ở số 23 - đường Nguyễn Thái Bình - quận Tân Bình - thành phố Hồ Chí Minh và 11 xí nghiệp thành viên. 1. Xí nghiệp kinh doanh thép chế tạo 2. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vòng bi 3. Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng 4. Xí nghiệp kinh doanh thép tấm lá 5. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và vật tư chuyên dùng 6. Xí nghiệp kinh doanh thép hình 7. Xí nghiệp kinh doanh phụ tùng và thiết bị 8. Xí nghiệp gia công chế biến kim khí Văn Điển 9. Xí nghiệp kinh doanh khai thác vật tư 10. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 1 11. Xí nghiệp kinh doanh kim khí và dịch vụ số 2 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần kim khí Hà Nội Ban giám đốc Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Ban thu hồi công nợ 11 xí nghiệp kinh doanh Chi nhánh tại thành phố HCM Nguồn: phòng tổ chức hành chính 2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban *Ban gi¸m ®èc c«ng ty bao gåm - Giám đốc: Do chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Tổng giám đốc có chức năng và nhiệm vụ như sau: + Là người đại diện pháp nhân của Công ty, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng các chính sách và pháp luật nhà nước. + Phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và Tổng công ty thép Việt Nam về mọi hoạt động và kết quả cuối cùng của Công ty. - Phó giám đốc: Do Tổng giám đốc Tổng công ty thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm với các chức năng và nhiệm vụ sau: + Là người được giám đốc ủy quyền điều hành mốt số lĩnh vực hoạt động nào đó của công ty. + Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước pháp luật và giám đốc công ty + Kế toán trưởng: Do tổng giám đốc tổng công ty thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng có nhiệm vụ: + Tham mưu cho giám đốc công ty để quản lý tình hình tài chính kế toán của công ty + Là người điều hành, chỉ đạo tổ chức công tác hạch toán thống kê của công ty + Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc công ty về các báo cáo tài chính của công ty * Phòng kế hoạch kinh doanh Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh phát triển dài hạn, và kế hoạch khách hàng theo phương hướng mục tiêu kế hoạch của Nhà nước và nhu cầu của thị trường. Xây dựng kế hoạch cân đối kim khí, nắm chắc lượng hàng hiện có, quy cách hàng hoá, các loại hàng hoá để từ đó lên kế hoạch lưu chuyển sát với tình hình thực tế. Xác định nhu cầu tiêu dùng kim khí, điều tra và khai thác nguồn kim khí nhập khẩu và có sẵn trong nền kinh tế. Lập kế hoạch mua bán vật tư, tổ chức tiếp nhận và vận chuyển, giao nhận với các đầu mối. Thực hiện liên doanh liên kết về đầu tư và kinh doanh sản xuất các mặt hàng kim khí. * Phòng tài chính - kế toán Thực hiện việc ghi chép bằng con số tài sản, hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị, và xử lý số liệu. Giúp ban giám đốc trong việc giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của tài sản hàng hoá và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện việc tính toán đảm bảo vốn, và tổ chức sử dụng vốn gắn liền với trách nhiệm bảo toàn phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tính toán và trích lập đủ kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên và lập quỹ công ty, thanh toán đúng hạn các khoản nợ phải trả. Lập báo cáo quyết toán của công ty theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức kiểm tra các đơn vị của công ty về các chế độ, các thể lệ tài chính kế toán và các quyết định về thông tin kinh tế của công ty. *. Phòng tổ chức - tài chính Giúp ban giám đốc về việc xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty, nhằm phát huy cao nhất năng lực của các đơn vị. Giúp ban giám đốc quản lý cán bộ nhân viên về các vấn đề thuộc chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét, quy hoạch và xây dựng chính sách của người lao động, nghiên cứu các hình thức tổ chức lao động thích hợp. Xây dựng chi phí tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc, đồng thời khuyến khích các định mức khoán có thưởng. Thực hiện hướng dẫn các công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị văn phòng cho công ty. Giúp ban giám đốc thực hiện các hoạt động thanh tra kinh tế về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận trực thuộc công ty. Hướng dẫn các quy định, tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản, hàng hoá kho tàng, chống thất thoát vật tư, kiểm tra hoạt động mua bán, giữ gìn trật tự an ninh chung, đảm bảo công tác quốc phòng, cháy nổ, bảo vệ văn phòng cơ quan. *. Ban thu hồi công nợ Kiểm tra, giám sát công việc thu hồi các khoản nợ, đồng thời có chức năng thu hồi công nợ cho công ty. 2.1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty 2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm Công ty kinh doanh nhiều loại sản phẩm nhưng chủ yếu là sản phẩm thép: dựa vào nguồn gốc ._.m bảo sự chặt chẽ, chính xác. Nó phải là cơ sở pháp lý quan trọng ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên. Hiệu quả giải pháp: Công ty xây dựng được cho mình nguồn cung cấp hàng đảm bảo chất lượng, hiệu quả và ổn định. điều này có ý nghía vô cùng quan trọng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Mặt khác, với các hợp đồng nhập khẩu, nếu phát sinh tranh chấp khi đưa ra kiện tụng Công ty không lo bị thiệt. 3.3.1.3. Hoàn thiện quá trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng Cơ sở đề xuất giải pháp:Công việc nhận hàng và vận chuyển hàng từ cảng của Công ty còn rất nhiều bất hợp lý, gây tốn kém. Khi hàng hóa về cảng thì cán bộ nghiệp vụ của Công ty luôn phải trực tiếp ra cảng làm thủ tục nhận hàng, chỉ khi có lô hàng rất nhỏ mới có thể giao cho các chi nhánh tại cảng để nhận. Chưa kề đến việc vận chuyển hàng manh mún, thiếu tính ổn định, còn nhiều tạm bợ. Chính điều này đã gây ra nhiều tốn kém và không tận dụng được lợi thế của chi nhánh. Biện pháp thực hiện: Công ty cần có hợp đồng dài hạn với một đối tác vận chuyển. Tuỳ thuộc vào đặc điểm từng hợp đồng hàng hoá mà công ty giao cho bộ phận nào thực hiện nhận hàng Hiệu quả giải pháp: Thực hiện được điều này công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, đồng thời công ty sẽ tạo cho mình sự chủ động cần thiết đảm bảo không bị lỡ dở các kế hoạch kinh doanh, cũng như mất uy tín với khách hàng 3.3.1.4. Hoàn thiện khả năng thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm Cơ sở đề xuất giải pháp: Hiện nay thì công ty cổ phần kim khí Hà Nội ký hợp đồng nhập khẩu là không nhiều, các hợp đồng không lớn lắm nên có quá ít các hợp đồng mà Công ty chịu trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm, nên kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này là vô cùng ít ỏi. Biện pháp thực hiện:Trong tương lai, Công ty sẽ phải mạnh dạn ký nhiều hợp đồng nhập khẩu mà trong đó trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm là thuộc về công ty, tạo điều kiện tiếp xúc, cọ xát, nâng cao trình độ cho cán bộ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ đi học hỏi, tìm kiếm các kiến thức và tích lũy kinh nghiệm trong hai lĩnh vực này. Hiệu quả của giải pháp: Công ty sẽ tạo được cho mình một uy tín lớn cũng như sự chủ động cần thiết khi phải thực hiện các hợp đồng với đối tác mới. Đồng thời công ty cũng sẽ có tiếng nói lớn hơn trong bàn đàm phán ký kết hợp đồng,không bị đối thủ ép giá, hay các điều khoản bất lợi. 3.3.1.5. Hoàn thiện khâu thanh toán và thủ tục thanh toán Cơ sở đề xuất giải pháp:Trước đây, Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu chủ yếu thanh toán bằng phương thức mở L/C, chỉ có một số ít các hợp đồng với đối tác truyền thông dùng phương pháp thanh toán khác. Phương thức mở L/C rất chặt chẽ, bảo đảm quyền lợi cho 2 bên nhưng lại có thủ tục phức tạp, nhiều bước Biện pháp thực hiện: Như vậy công ty không nên cứ thực hiện thanh toán một cách máy móc mà nên năng động, tùy thuộc từng đối tác, từng hợp đồng để áp dụng phương thức thanh toán mới hiệu quả hơn, làm hài lòng đối tác. Mặt khác ngân hàng mở L/C của Công ty hiện tại là Vietcombank, một ngân hàng lớn là đối tác quen thuộc của Công ty, tuy nhiên công ty cũng nên thực hiện nghiệp vụ ở nhiều ngân hàng khác nhằm tránh rủi ro. Hiệu quả của giải pháp: công ty sẽ tạo cho mình một sự phát triển ổn định, tránh được những rủi ro lớn. Điều này là vô cùng quan trọng với tất cả các công ty nhập khẩu hiện nay đặc biệt khi mà tính phức tạp của thị trường ngày càng cao, nguy cơ hiểm hoạ rủi ro càng lớn. 3.3.2. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng thép nhập khẩu Cơ sở đề xuất giải pháp:Tốc độ tiêu thụ thép nhập khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Khi đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ hàng thép nhập khẩu thì sẽ tiết kiệm được chi phí lưu kho, vận chuyển… đặc biệt đây là sản phẩm tồn rất nhiều chi phí vận chuyển và lưu kho. Biện pháp thực hiện: Công ty cần có các chính sách, biện pháp cần thiết để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ các sản phẩm thép nhập khẩu và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để thực hiện được điều này Công ty cần tiến hành: Thứ nhất: Công ty chỉ nên tiến hành kinh doanh khi có thị trường chắc chắn và nhu cầu lớn hơn khả năng dự kiến. Vì vậy công ty cần lựa chọn các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và có nhu cầu cấp thiết. Một vấn đề quan trọng không kém là công ty cần bám sát và nắm bắt đúng nhu cầu thị trường để đáp ứng tối đa nhu cầu đó, sau nữa là để cân đối sản lượng thép nhập khẩu, chủ động điều chỉnh kế hoạch nhập khẩu cho hợp lý. Thứ hai: Về đối thủ cạnh tranh, ngày càng có nhiều những đối thủ có năng lực tham gia kinh doanh thép. Điều này tạo ra sức cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự giống nhau về chủng loại thép của công ty với các đối thủ khác làm tỷ trọng kinh doanh của công ty giảm sút. Vì vậy muốn đẩy mạnh tiêu thụ thép nhập khẩu, công ty cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh một cách kỹ càng thấy được điểm mạnh, điểm yếu của họ từ đó thông qua nhìn nhận đánh giá tiềm lực của mình mà lập kế hoạch chiến thuật kinh doanh đúng hướng. Thứ ba: Công ty cần nhanh chóng thành lập một bộ phận riêng tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai, đưa ra các quyết định quảng cáo xúc tiến bán hàng, các dịch vụ hậu mãi để kích thích sức mua của thị trường. Công ty cần lựa chọn các công cụ có tính khả thi, phù hợp với năng lực tài chính, đạt được mục tiêu đề ra. Đây là vấn đề có tính chất cấp bách trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt và doanh nghiệp lại mới chỉ cổ phần hóa, công việc này phải thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm giữ khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng. Thời gian qua công ty chưa chú ý đầu tư cho công việc này giờ đây khi mới cổ phần hóa nên công ty không quan tâm đúng mức sẽ sớm bị tụt hậu đẩy lùi phía sau. Thứ tư: công ty cần tiếp tục hoàn thiện chiến lược phân phối sản phẩm và tổ chức mạng lưới bán hàng hợp lý hơn, cần kiên quyết loại bỏ những cách tổ chức quản lý kênh lạc hậu không hiệu quả. Công ty cần lựa chọn ra kênh phân phối phù hợp theo các bước. Đầu tư thật sự đúng mức cho việc thiết kế hay xây dựng hệ thống kênh hoàn hảo, tạo ra một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài, chiều rộng, số lượng kênh được sử dụng và tỷ trọng hàng hóa phân bổ vào mỗi kênh. Muốn làm được điều này công ty cần phân tích nội bộ các yếu tố của công ty, các yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh. Sau khi đã có bản thiết kế cơ cấu kênh phân phối tối ưu công ty cần phát triển mạng lưới phân phối và thực hiện được các biện pháp để điều khiển và quản lý nó. Doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên đánh giá hoạt động của các kênh phân phối một cách có căn cứ, kịp thời và đạt hiệu quả. Thứ năm về mạng lưới tiêu thụ, tránh để tình trạng cạnh tranh nội bộ trong tổng công ty thép xảy ra và nâng cao hiệu quả nhập khẩu, công ty nên đề nghị tổng công ty phân công thị trường kinh doanh rõ ràng hợp lý để giảm tình trạng ế thừa, ép giá…. và giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ sự phân công của tổng công ty thì bản thân công ty sẽ có kế hoạch xây dựng mạng lưới hợp lý. Hiệu quả giải pháp: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay vốn, tăng doanh thu tiêu thụ, nâng cao hiệu quả nhập khẩu 3.3.3. Tăng cường công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường thép nhập khẩu Cơ sở đề xuất giải pháp:Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, việc tìm kiếm thị trường là một vấn đề có ý nghĩa sống còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả. Hiện tại thị trường nhập khẩu của công ty còn rất hạn hẹp và bị động. Việc tìm kiếm được thị trường có nguồn cung cấp các sản phẩm thép nhập khẩu tốt thì hoạt động sẽ đạt hiệu quả cao hơn, giảm thiểu rủi ro. Đây là biện pháp có tính cấp bách, đảm bảo sự phát triển dài hạn và bền vững bởi tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách quan, có hệ thống, cùng với việc phân tích tổng hợp tất cả các thông tin cần thiết đã giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu. Biện pháp thực hiện: công ty cần thực hiện các bước Thứ nhất, công ty cần tiến hành các bước để lựa chọn thị trường nhập khẩu và bạn hàng nhập khẩu. Phân loại thị trường theo các tiêu chí địa lý, chính trị ,trình độ phát triển kinh tế, chính sách, hay tập quán thương mại. Lập tức loại bỏ các thị trường không thích hợp có thể do bảo hộ khắt khe, thi hành chính sách kinh tế cực đoan, điều kiện địa lý không phù hợp. Lựa chọn thị trường mục tiêu thông qua quá trình phân tích, tổng hợp và loại trừ, công ty cần lựa chọn cho mình thị trường triển vọng, có thuận lợi nhất cho hoạt động nhập khẩu. Lựa chọn bạn hàng giao dịch sau khi đã xác định được các thị trường mục tiêu, thì công ty phải lựa chọn các bạn hàng nhập khẩu có thể là các hãng, công ty… đáp ứng tốt nhu cầu nhập khẩu của mình. Thứ hai: Công ty nên mở các văn phòng đại diện ở các nước để trao đổi, giao dịch ngay tại nước đó, tìm hiểu nắm bắt thông tin, từ đó đưa ra những quyết định chính xác, có lợi, mang hiệu quả cao. Thứ ba, công ty nên dựa vào đại sứ quan Việt Nam ở các nước như là một cơ quan xúc tiến thương mại để đảm bảo vị thế lớn mang tính chủ động. Điều này sẽ mang lại hiệu quả cao đã tốn kém chi phí và công sức. Thứ tư: Đồng hành với việc tìm kiếm và lựa chọn các bạn hàng nhập khẩu thì việc củng cố nguồn hàng nhập khẩu cũng rất quan trọng. Với các đối tác truyền thống, chiến lược như Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, công ty phải duy trì mối làm ăn đồng thời thông qua họ tìm kiếm nguồn hàng và bạn hàng mới với điều kiện hợp lý. Hiệu quả giải pháp: công ty có được nguồn cung cấp các sản phẩm thép tốt, ổn định sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển dài hạn và bền vững cho công ty. Đồng thời công ty có nhiều sự lựa chọn hơn, giảm thiểu được rủi ro, tăng tính chủ động 3.3.4. Hạ thấp chi phí lưu thông phân phối thép nhập khẩu Cơ sở đề xuất giải pháp:Trong hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội thì chi phí lưu thông đóng một vai trò rất quan trọng, nó bao gồm chi phí vận chuyển xếp dỡ, chi phí bảo quản tiêu thụ, chi phí hành chính. Trước đây, khoản chi phí này là rất cao và đã khiến hoạt động nhập khẩu kém hiệu quả. Nguyên nhân chính là do đường lối, cơ chế của một công ty nhà nước đưa đến sự tốn kém trì trệ. Biện pháp thực hiện: công ty cần phải thực hiện các công việc Thứ nhất, với chi phí vận chuyển xếp dỡ, do thép là sản phẩm đặc thù mang đặc tính cồng kềnh nên chi phí vận chuyển hợp nhiều hình thái vận chuyển như đường biển, đường sắt, đường bộ cho từng trường hợp để giảm chi phí công ty phải luôn tính toán để kết hợp với vận chuyển liên vận một cách hợp lý nhất. Thứ hai, với chi phí bảo quản tiêu thụ, thép nhập khẩu về mà chưa nằm trong kế hoạch tiêu dùng luôn sẽ phải lưu kho, làm phát sinh chi phí lưu kho bảo quản. Do đó việc quan trọng công ty cần làm là phải xây dựng cho mình kế hoạch nhập khẩu chặt chẽ, gắn liền hoạt động tiêu thụ để giảm thiểu các khoản chi phí bảo quản, tiêu thụ trong hoạt động nhập khẩu. Thứ ba, với chi phí hành chính: đây là một khoản chi phí khá tốn kém do lề lối phương thức làm việc của một công ty nhà nước mang lại. Trong việc tìm cách giảm thiểu chi phí lưu thông phân phối của công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì việc giảm chi phí hành chính có ý nghĩa lớn nhất. Công ty cần có sự phân công, bổ nhiệm các lao động tham gia hoạt động nhập khẩu một cách hợp lý, gọn nhẹ nhất. Thực hiện sắp xếp, kiện toàn quản lý theo hướng gọn nhẹ, chuyên môn hóa cao đưa lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả giải pháp: Giảm thiểu chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. thực hiện được điều này chính là giúp công ty nâng cao tỷ suất lợi nhuận của chi phí phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, giúp tăng cường được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. 3.3.5. Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cơ sở đề xuất biện pháp: Huy động vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Nguồn vốn chủ yếu của công ty sử dụng để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của công ty là nguồn vốn lưu động. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, công ty cần đổi mới và mở rộng hình thức huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm giảm chi phí vốn, tăng mức độ tự chủ trong kinh doanh. các biện pháp thực hiện: Thứ nhất, công ty nên hạn chế việc huy động vốn cho hoạt động nhập khẩu từ các khoản vay của ngân hàng vì phải chịu lãi suất cao sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Công ty có thể mở rộng các hình thức huy động vốn từ các đơn vị liên doanh, liên kết và sự hỗ trợ của tổng công ty. Điều này sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, có được nhiều nguồn vốn phục vụ hoạt động nhập khẩu và đảm bảo các giao dịch nhập khẩu diễn ra thuận lợi tăng được danh tiếng với bạn hàng nhập khẩu và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Thứ hai, công ty luôn phải xây dựng và vun đắp các mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với các ngân hàng chỉ được hưởng các ưu đãi có thể như hỗ trợ tín dụng trong hoạt động nhập khẩu, mở liên kết, thanh toán hay các thủ tục vay tiền. Thứ ba, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động nhập khẩu, công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ thép nhập khẩu nhằm tăng số vòng quay của vốn lưu động đồng thời khi công ty thực hiện các giao dịch nhập khẩu cần lựa chọn phương thức thanh toán hợp lý, an toàn, tránh tình trạng ứ đọng vốn, luôn tìm cách giảm mức khấu hao và chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm nhập khẩu. Hiệu quả giải pháp: Đứng trên giác độ nhà quản lý vốn, đây là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đưa lại cho công ty nhiều sự lựa chọn hơn , tăng cơ hội kinh doanh cũng như tránh các rủi ro không đáng có 3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cơ sở đề xuất giải pháp:Yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trình độ cán bộ công nhân viên của công ty là khá cao, tuy nhiên trong thời điểm công ty đã chuyển sang cổ phần hóa, là một công ty kinh doanh thương mại, chi phí quản lý ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả nhập khẩu, thì việc tổ chức đội ngũ lao động tinh giảm hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng công ty cần tập trung các hoạt động sau: Thứ nhất, công ty phải sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý cùng lao động hiện có một cách khoa học, hợp lý cần tìm kiếm phát hiện ra người có năng lực, bố trí họ vào công việc đúng chuyên môn, phù hợp ngành nghề, trình độ, năng lực sở trường. Đồng thời bổ sung những cán bộ lao động trẻ đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển để thay thế cán bộ và lao động thiếu năng lực, không đủ điều kiện đảm bảo khả năng phát triển bền vững, dài hạn của công ty. Mới đi lên từ một doanh nghiệp nhà nước, thực hiện điều này không dễ dàng gì song doanh nghiệp cần mạnh tay và dứt khoát thì mới giúp doanh nghiệp đi lên, phát triển. Thứ hai, công ty cần tạo ra môi trường làm việc có được sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm của người lao động bằng thông qua các chính sách như đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng theo hướng khuyến khích người lao động đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty. Tất cả những điều này giúp lao động chuyên tâm, có động lực, hứng thú hơn để đóng góp hết sức mình cho công ty. Thứ ba, công ty cần phải có chính sách và chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách hệ thống và khoa học đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty. Công ty cần khuyến khích tạo điều kiện và hỗ trợ cho các cán bộ theo học các khóa ngắn hạn và dài hạn về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Thanh toán quốc tế, đàm phán kí kết hợp đồng để nâng cao trình độ, tham gia hiệu quả hơn vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đồng thời kết hợp đồng tạo tại chỗ, kèm cặp lẫn nhau giữa các cán bộ quản lý, lao động, tiến hành học hỏi kinh nghiệm khi được đi tham quan, liên doanh, liên kết các công ty khác cũng như ra nước ngoài. Thứ tư, xây dựng các kế hoạch phát triển để đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ công ty. Biện pháp này tạo cho công ty sự chủ động cần thiết trước những biến động bất lợi, giảm chi phí do tuyển dụng mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Thứ năm, tiến hành tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong công ty. Ở mỗi vị trí công tác và công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau, khi xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cần xem xét điều kiện và đặc thù của Việt Nam. Hiệu quả giải pháp: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn có tác dụng đặc biệt tới hiệu quả kinh doanh. Với công ty cổ phần kim khí Hà Nội, những lao động làm việc trong bộ phận hoạt động kinh doanh nhập khẩu khi được đào tạo phát triển sẽ đóng góp những giá trị ngày càng lớn. 3.3.7. Mở rộng mối liên hệ, tổ chức liên doanh với các doanh nghiệp khác ở trong nước. Cơ sở đề xuất giải pháp: Là một doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu, công ty phải có mối quan hệ rộng với nhiều bạn hàng, nhiều thị trường nhiều tổ chức cơ quan khác nhau , công ty không nên chỉ chú trọng các bạn hàng khu vực, bạn hàng truyền thống, dù nguồn hàng có phù hợp nhu cầu hiện tại công ty nhưng chất lượng lại không cao, sản phẩm không đa dạng công ty khó lòng chiếm lĩnh được thị trường phân phối. Biện pháp thực hiện: Công ty phải khuyếch trương quảng cáo có quy mô lớn ở nhiều quốc gia, tham gia triển lãm quốc tế, tìm hiểu đối tác qua báo chí, tổ chức phi chính phủ… đồng thời công ty cũng phải quan tâm tới các mối quan hệ với chính phủ, ngân hàng, các tổ chức khác để tận dụng sự ủng hộ của họ. Thị trường kinh doanh thép nhập khẩu ngày càng sôi động với tính cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp có kinh nghiệm và tiềm lực lớn. Các công ty này là đầu mối lớn trong nhập khẩu, và cũng là nguồn cung ứng các nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất trong nước. Họ cũng có thị trường khá ổn định, có mối quan hệ rộng rãi và có mạng lưới chi nhánh ở nhiều khu vực. Hiệu quả giải pháp: Nếu như công ty thiết lập được mối liên hệ, có liên doanh liên kết được với các doanh nghiệp này thì có thể sẽ tận dụng được rất nhiều lợi thế. Thứ nhất, hai bên có thể ký kết chung các hợp đồng nhập khẩu có khối lượng lớn để được giảm giá và hưởng chiết khấu. Thứ hai hai bên có thể chia sẻ, trao đổi thông tin về thị trường cũng như kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu để kịp thời đối phó với các biến động bất lợi của thị trường. Thứ ba việc liên doanh liên kết sẽ tạo ra một tiềm lực mạnh mẽ giúp công ty có khả năng cạnh tranh tốt hơn, trụ vững tốt hơn trong điều kiện hội nhập. Tuy nhiên trong quá trình tham gia liên doanh, liên kết công ty cần chú ý thận trọng, đề phòng rủi ro có thể xảy ra. 3.3.8. Xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng của công ty Cơ sở đề xuất giải pháp:Ngày nay, bất kỳ một công ty nào tồn tại và phát triển trên thị trường điều hiểu rằng việc kinh doanh không dừng lại ở việc bán hàng cho khách, mà sau đó là phải có chương trình dịch vụ chăm sóc khách hàng. Biện pháp thực hiện: Xây dựng tổ chức hệ thống kênh thông tin để giao lưu với khách hàng. Tiến hành chặt chẽ việc theo dõi thực hiện hợp đồng, đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh. Đào tạo và xây dựng văn hóa kinh doanh cho công ty theo tiêu chí “tất cả vì sự hài lòng của khách hàng” Hiệu quả giải pháp: Chương trình này sẽ giúp công ty duy trì khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tiềm năng và giành thắng lợi trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đảm bảo lượng khách hàng ngày càng tăng cho công ty. Đặc biệt với kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu thì tạo được niềm tin khách hàng, có được nhu cầu cụ thể chi tiết sẽ giúp công ty có kế hoạch hợp lý hiệu quả Dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là phục vụ khách hàng theo cách mà họ muốn. Cùng với sự tin tưởng của sản phẩm về chất lượng và giá cả, một dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ đưa lại cho khách hàng sự hài lòng và thỏa mãn như mong đợi, thậm chí còn tốt hơn sự mong đợi của họ. Thực tiễn đã cho thấy: khi khách hàng cảm thấy hài lòng họ sẽ luôn có xu hướng tiếp tục mua hàng với nhà cung cấp quen thuộc của mình. Dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là một "sợi dây vô hình ràng buộc khách hàng quay trở lại với doanh nghiệp". Nếu một khách hàng được phục vụ tốt, thì họ sẽ kể với những người thân quen của họ về sự hài lòng mà doanh nghiệp mang lại cho họ. Chính thông tin truyền miệng này là một cách thức quảng cáo hữu hiệu nhất, tốt hơn cả việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cách thức này tạo nên sự tin tưởng cho khách hàng về uy tín của doanh nghiệp. Do đó khi có nhu cầu các khách hàng này được giới thiệu sẽ tìm đến với doanh nghiệp. Việc thu hút khách hàng tiềm năng trong trường hợp này được thực hiện gián tiếp qua các khách hàng hiện tại. Đây chính là cách quảng cáo miễn phí mà hiệu quả. Như vậy doanh nghiệp nào đem lại cho khách hàng của mình sự thỏa mãn tốt hơn thì doanh nghiệp đó sẽ giành được khách hàng. Ngày nay, dịch vụ chăm sóc khách hàng đã ngày càng trở thành vũ khí cạnh tranh vô cùng lợi hại của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ có tính chất quan trọng này, doanh nghiệp cần tổ chức hệ thống kênh thông tin giao lưu với khách hàng, theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện hợp đồng để đáp ứng nhu cầu phát sinh. 3.3.9. Một số kiến nghị đối với nhà nước 3.3.9.1. Chính sách về thuế nhập khẩu thép Nhà nước cần có các quy định rõ ràng về thuế nhập khẩu đối với từng loại mặt hàng nói chung và mặt hàng thép nói riêng. Đi liền với nó là bản phụ lục mô tả về các mặt hàng nhập khẩu chịu thuế, để doanh nghiệp có căn cứ và cơ sở thực hiện cho đúng.. Đồng thời nhà nước cũng cần có kế hoạch và chiến lược định hướng đối với sự thay đổi mức thuế quan. Các mặt hàng thép nhập khẩu như thép phế, phôi thép… để bảo đảm thực hiện đúng các thủ tục, quy tắc nhập khẩu, góp phần phát triển ngành thép, tăng sức cạnh tranh trên trường quốc tế. 3.3.9.2. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với hoạt động nhập khẩu thép Nhà nước cần sớm đưa ra các thay đổi và hoàn thiện các thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục nhập khẩu thép. Giữa Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan cần có sự thống nhất với nhau để thực hiện các quy định của nhà nước. Nhà nước cần quan tâm đến sự sửa đổi và bổ sung những quy chế trình tự thủ tục hải quan theo hướng tiêu chuẩn hóa, đơn giản hóa cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh thép nhập khẩu, đem lại hiệu quả thiết thực. Hệ thống các văn bản pháp lý quy định phải đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích các doanh nghiệp tham gia kinh doanh thép nhập khẩu để tạo nguồn ổn định, lâu dài, tránh để xảy ra tình trạng khuyến khích nhập khẩu ồ ạt mặt hàng thép này mà bỏ quên mặt hàng thép khác Hiện nay, các thủ tục hành chính đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép còn phải thông qua quá nhiều cấp nhiều khâu cũng giống như bất kỳ sản phẩm nhập khẩu khác. Điều này không những gây khó khăn trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép, mà còn làm mất nhiều thời gian , làm chậm tiến độ hoạt động kinh doanh của công ty. Chính điều này làm tăng các chi phí nhập khẩu, đồng thời làm mất cơ hội kinh doanh và làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Vì vậy việc đơn giản hoá các thủ tục hành chính đối với hoạt động nhập khẩu thép là vấn đề hết sức cần thiết mà nhà nước cần sớm triển khai. Nó sẽ giúp công ty giảm rất nhiều các chi phí không chỉ về tiền của mà cả về thời gian và sức lao động, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, đáp ứng tốt quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước 3.3.9.3.Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Đây là một mong muốn chung của tất cả các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh xuất nhập khẩu chứ không chỉ riêng gì với công ty cổ phần kim khí Hà Nội.Hệ thống bến cảng, và đường xá giao thông phục vụ cho kinh doanh của Việt Nam là hết sức yếu kém, cản trở rất nhiều đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Nó làm tăng chi phí vận chuyển, ảnh hưởng chất lượng hàng hoá , không đảm bảo về mặt thời gian cho các kế hoạch kinh doanh của công ty. Trong tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nứớc nhà nước cần xem xét để có các kế hoạch xây dựng các công trình trọng điểm trước, rồi đên các công trình khác ít quan trọng hơn để phục vụ cho doanh nghiệp cũng như đẩy nhanh quá trình phát triển của đất nước 3.3.9.4.Kiểm tra chặt chẽ và xử lý nghiêm minh Bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế, toàn cầu hoá, mỗi nền kinh tế quốc gia trở thành một bộ phận quan trọng và có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế thế giới. Các quốc gia phải cùng nhau tuân thủ các quy định một cách thống nhất trong tất cả các vấn đề kinh tế. Việt Nam khi đã tham gia vào WTO sân chơi lớn của cả thế giới chúng ta càng tỏ ra yếu kém, trong việc nắm bắt các hệ thống luật, và liên tục có các cuộc vi phạm khi làm ăn với đối tác nước ngoài. Đây là một biểu hiện vô cùng xấu, ảnh hưởng đến uy tín hình ảnh của Việt Nam và tất cả các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng. Chúng ta cần có cái nhìn đúng và cư xử sao cho hợp lý. Nhà nước cần tư vấn giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt tất cả các khâu trong quá trình nhập khẩu. Đồng thời khi có tranh chấp phát sinh cần phải là người công tâm đứng ra giải quyết công bằng mọi vụ việc tạo nièm tin cho các nước đối tác. 3.3.9.5. Hỗ trợ thông tin v à bình ổn thị trường Nhà nước nên đứng ra là người cung cấp các thông tin chung hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên về thị trường, về đối tác, về sản phẩm trong th ời gian đầu khi họ mới tham gia sân chơi toàn cầu . Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại trước sức cạnh tranh gay gắt, để từ đó có thể đi lên phát triển.Bên cạnh đó nhà nước cũng cần phải có các chính sách và điều tiết nhất định để bình ổn định tỷ giá hối đoái giữa VNĐ và các ngoại tệ mạnh khác. Đồng thời là những chính sách bình ổn thị trường thép, tạo môi trường hợp tác thân thiện các nước, tránh những biến động bất thường như chống bán phá giá mặt hàng thép, hay chính sách bảo hộ ngành thép. Tất nhiên, trước tác động của nhà nước công ty cũng cần có biện pháp tác động tích cực trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu thép, đảm bảo hưởng được các hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước bằng việc thực hiện đúng quy định nhập khẩu, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với thuế nhà nước. Như vậy , chương III đã dự báo được những thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty sẽ phải đối mặt trong thời gian sắp tới, từ đó đề xuất một số định hướng cũng như giải pháp để tăng cường hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép của công ty cổ phần kim khí Hà Nội, góp phần thúc đẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh khẩu của công ty KẾT LUẬN Tăng cường hiệu quả kinh doanh là công việc thường xuyên liên tục mà bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trên thị trương phải làm. Là môt doanh nghiệp mới đi vào cổ phần hóa, lại đứng trước tình hình cạnh tranh vô cùng gay gắt của thị trường thép, thì việc tăng cường hiệu quả kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu là bước đi tiên quyết , có ý nghĩa sống còn đối với công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Trong vài năm trở lại đây, do phương thức và cơ chế kinh doanh của công ty còn nhiều bất cập, cùng với tình hình thị trường thép biến động thất thường đã làm hiệu quả kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu của công ty đạt kết quả vô cùng yếu kém. Với đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu thép của công ty cổ phần kim khí Hà Nội” bài viết của em đã phân tích và đưa ra những đánh giá về thực trạng kinh doanh thép nhập khẩu của công ty, tình hình thị trường và những cơ hội thách thức của công ty trong thời gian tới. Từ đó em mạnh dạn đưa ra mốt số giải pháp từ phía doanh nghiệp cũng như các kiến nghị với nhà nước nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Tuy nhiên do nhận thức về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, đồng thời là thời gian thực tập tại công ty chưa nhiều nên việc phân tích đánh giá còn mang tính chủ quan và sơ sài, chưa nhận thức được giải pháp trọng tâm mang tính cấp bách. Bài viết chưa đạt tính logic như mong muốn. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thiện bài viết của mình hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới TS. Đàm Quang Vinh- khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, các cô chú phòng kinh doanh và các phòng ban khác của công ty cổ phần kim khí Hà Nội đã nhiệt tình định hướng giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình 1. Nguyễn Thị Hường (chủ biên), (2003), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Tập 2, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Hường (chủ biên), (2004), Giáo trình quản dự an và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI, Tập 2, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 3. Trần Thị Hoà Bình và Trần Văn Nam , (đồng chủ biên), (2005), Giáo trình luật thương mại, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. 4. Vũ Hữu Tửu (2002), Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo Dục, Hà Nội. Luận văn, thu hoạch thực tập, chuyên đề tốt nghiệp 5. Nguyễn Thanh Nhàn, (2004), "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TMT", Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 6. Mạc Quốc Nhật, (2006) "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Tổng Công ty thép Việt nam, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Nguyễn Thị Kim Dung, (2006) "Nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội", Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 8. Phạm Thị Nhung, (2005), "Hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing nhập khẩu tại văn phòng Tổng công ty thép Việt Nam", Chuyên đề tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Báo cáo cơ sở thực tập 9. Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội, (2001) 40 năm xây dựng và trưởng thành. 10. Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội, (2006) các số liệu phục vụ chuyên đề, phòng kế toán, phòng kinh doanh. WEBSITE 11. http:// www.vsc.com.vn 12. htttp:// www.mysteel.net 13. htttp:// www.steelothenet.com 14. http:// www.vnn.vn 15. http:// 24h.com.vn 16. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5276.doc
Tài liệu liên quan