LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động ngoại thương góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua. Tuy nhiên cán cân ngoại trưởng của chúng ta cho đến nay hầu như chưa được cân đối, phải thường xuyên nhập siêu có nghĩa là trị giá nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu. Điều này không hẳn là sự tác động xấu đến nền kinh tế. Đối với đất nước ta đang trong thời kỳ đầu mở cửa nền kinh tế chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nghèo
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động Nhập khẩu của Công ty MESCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nàn, khoa học công nghệ lạc hậu. Nhập khẩu là một giải pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó, tạo nên bước đột phá đưa nền sản xuất của nước nhà dần theo kịp các nước trong khu vực và thế giới, là bước đệm tạo tiền đề cho xuất khẩu hàng hoá dịch vụ trong tương lai.
Thực tế kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của các công ty Việt Nam hiện nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Có nhiều vướng mức xuất phát từ bản thân doanh nghiệp và nhà nước cần phải khắc phục kịp thời.
Nhận thấy được vai trò của hoạt động nhập khẩu nên trong thời gian thực tập ở công ty MESCO tôi đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO" với kiến thức và sự hiểu biết còn hạn hẹp nhưng tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra ý kiến đóng góp của mình với mong muốn hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng được hoàn thiện, hoạt động có hiệu quả đạt được mục tiêu của công ty hoàn thành kế hoạch Bộ đã giao cho.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1. Khái niệm
Thương mại quốc tế là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ vượt qua biên giới của một quốc gia. Nó gồm có hai bộ phận cơ bản cấu thành là nhập khẩu và xuất khẩu. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết bổ sung lẫn nhau nhờ sự phối hợp nhịp nhàng giữa chúng mà thương mại quốc tế mở ra những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn lớn hơn đối với các hàng hoá dụch vụ ngoài ra nó còn là nhân tố quan trọng tạo ra công ăn việc làm ở nhiều nước. Trong đó nhập khẩu được hiểu là quá trình hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức nước ngoài được một nước mua nhằm phục vụ quá trình sản xuất, tiêu dùng hoặc tái xuất khẩu nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nghị quyết hội nghị lần thứ IX của Ban cháp hành trung ương Đảng khóa IX đã xác định: tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế, chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập WTO. Để thực hiện tốt chủ trương này, một mặt phải biết phát huy cao độ tiềm năng và lợi thế trong nước, tranh thủ mọi nguồn ngoại lực để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam, mặt khác cũng hết sức quan trọng đó là hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá nhằm đáp ứng yêu cầu sớm gia nhập WTO. Điều này cho thấy vai trò của nhập khẩu hàng hoá rất quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia điều này được thể hiện cụ thể qua những điểm cơ bản sau:
Thứ nhất nhờ có hoạt động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong nước có đựa sự lựa chọn lớn hơn đối với hàng hoá dịch vụ, nó bổ sung những thiếu
hụt về cầu do sản xuất trong nước không có khả năng sản xuất từ đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường nội địa, nâng cao mức sống của người dân, đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại.
Thứ hai, nhập khẩu sẽ phá vỡ tình trạng độc quyền trong nước, phần lớn các mặt hàng nhập khẩu thường có tính cạnh tranh cao về chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, giá cả… vì vậy các nhà sản xuất trong nước muốn tồn tại được cần phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập, từ đó tình trạng độc quyền bị xoá bỏ và người hưởng lợi chính là người tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu cũng là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, nhất là đối với Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nó là một trong những công cụ hữu hiệu giúp chúng ta xoá bỏ nền kinh tế tự cung tự cấp để tiến tới nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, nhập khẩu giúp các nước nâng cao được trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của các nước công nghiệp trên thế giới. Vì nhập khẩu thường xảy ra đối với các nước kém phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật thấp kém, không có khả năng sản xuất được các mặt hàng có hàm lượng chất xám cao, hoặc do trình độ thiết bị máy móc lạc hậu nên sản xuất với chi phí cao. Trước thực trạng đó họ phải tiến hành nhập khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, các sáng kiến kỹ thuật được chuyển giao giữa các quốc gia nhờ vậy mà các nước kém phát triển có thể bắt kịp trình độ công nghệ tiên tiến trên thế giới góp phần vào hoạt động sản xuất trong nước phát triển.
Thứ tư, nhập khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại được nhập về, các nguyên liệu có chi phí thấp. Các yếu tố này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm qua đó tăng ưu thế cạnh tranh không những trên thị trường nội địa mà còn ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là
đối với các nước kém phát triển có giá nhân công rẻ như Việt Nam đây là một lợi thế lớn.
Thứ năm, nhập khẩu nó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của một nước diễn ra nhanh hơn. Vì nhập khẩu sẽ làm cho môi trường cạnh tranh diễn ra gay gắt, các chủ thể kinh tế phải luôn tự đổi mới hoàn thiện mình mới mong đứng vững trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể yếu kém sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, chỉ có chủ thể mạnh áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến mới tồn tại được điều này nó kéo theo sự phát triển của xã hội.
Thứ sáu, thông qua hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các quốc gia có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đồng thời tận dụng được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh nên hoạt động nhập khẩu nó tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trên cơ sở hợp tác hoá cùng có lợi.
Thứ bảy, nhập khẩu nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong nước, góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước diễn ra thường xuyên và ổn định vì không phải lúc nào thị trường trong nước cũng cung cấp được các yếu tố đầu vào đáp ứng cho sản xuất trong nước diễn ra. Ví như Việt Nam phải nhập khẩu phôi thép nên không có nhập khẩu sản xuất trong nước sẽ trì trệ. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng vì vậy nhập khẩu sẽ khắc phục được hiện tượng mất cân đối giữa cung và cầu trong nước.
Nói tóm lại hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động nhập khẩu quan hệ hợptác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, góp phần tăng năng suất lao động, trình độ phân công lao động ngày càng cao, đời sống người dân được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần. Điều này được thể hiện rõ ở các nước kém và đang phát triển điển hình như Việt Nam. Chúng ta đã chủ động tiến hành hoạt động nhập khẩu để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước; thúc đẩy cơ giới hoá nông nghiệp, tác động đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, sinh học hoá, phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản để nâng cao chất lượng phục vụ cho xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của ngành công nghiệp lắp ráp điện tử, công nghiệp may mặc… tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.
3. Các hình thức nhập khẩu
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu khá phổ biến đối với các doanh nghiệp nhưng do trình độ phát triển ngày càng cao, do sự tác động của điều kiện kinh doanh, điều kiện môi trường nên các doanh nghiệp đã sáng tạo ra nhiều hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện của mình là lựa chọn hình thức phù hợp. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng.
3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động độc lập của công ty, khi tiến hành nhập khẩu theo phương thức này doanh nghiệp phải tự mình nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lợi nhuận. Tuân thủ theo chính sách pháp luật quốc gia và quốc tế. Hình thức nhập khẩu trực tiếp hai bên (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) trục tiếp giao dịch với nhau, việc mua bán không ràng buộc lẫn nhau. Trong đó bên nhập khẩu phải:
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận, lưu kho, chi phí quảng cáo, chi phí tiêu thụ hàng hoá và thuế giá trị gia tăng.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp được tính hạn ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sẽ được tính vào doanh số và phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Để tiến tới ký kết hợp đồng hai bên thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về điều kiện giao dịch.
- Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu này thường cao hơn các hoạt động nhập khẩu khác nhưng lợi nhuận lại cao hơn.
3.2. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông qua trung gian. Bên trung gian nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp tiến hành giao dịch, đàm phán với đối tác nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm chủ yếu sau:
Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường công việc này thuộc bên uỷ thác. Bên nhận sự uỷ thác chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bên đối tác nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên uỷ thác khiếu kiện, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có sự vi phạm hợp đồng gây thiệt hại.
Quyền lợi mà bên nhận uỷ thác có được từ bên uỷ thác là phí uỷ thác. Thông thường doanh nghiệp nhận uỷ thác được hưởng một khoản thù lao trị giá 0,5% đến 1,5% tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia
tăng.
Việc sử dụng trung gian giúp cho doanh nghiệp giảm được mức độ rủi ro do những người trung gian thường hiểu biết về thị trường, pháp luật và tập quán địa phương. Do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác. Mặt khác các nhà trung gian thwongf có cơ sở vật chất nhất định nên khi sử dụng họ, người uỷ thác đó phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiên khi sử dụng doanh nghiệp uỷ thác họ bị chia rẽ lợi nhuận, mất sự liên lạc trực tiếp với thị trường
3.3. Nhập khẩu song song
Đề cập đến nhập khẩu song song là đề cập đến hoạt động thương mại gắn liền với hàng hoá chứa đựng đối tượng SHCN (Sở hữu công nghiệp) được bảo hộ, nhập khẩu song song được hiểu là một nhà nhập khẩu không có mối liên hệ nào với chủ đối tượng SHCN, tiến hành hành vi nhập khẩu một hàng hoá nhất định chứa đựng đối tượng SHCN nói trên đã được cung cấp bởi một nhà phân phối được cấp licence hoặc chủ đối tượng SHCN. Như vậy, một loại hàng hoá chứa đựng đối tượng SHCN sẽ được ít nhất hia nhà khác nhau cung cấp trên một thị trường và chỉ có một trong các nhà phân phối này được đồng ý chủ sở hữu đối tượng SHCN về việc thực hiện hành vi thương mại đối với đối tượng SHCN đó.
Đặc điểm của nhập khẩu song song:
- Chủ SHCN và nhà nhập khẩu không có mối liên hệ nào.
- ít nhất có hai nhà phân phối cung cấp trên một thị trường được chỉ định bở CSHCN
- Liên quan trực tiếp đến hai mảng quan trọng của thương mại hiện đại
đó là: tự do thương mại và việc bảo hộ quyền SHCN.
Nhập khẩu song song làm xuất hiện xung đột lợi ích giữa các bên liên quan. Do có hành vi nhập khẩu song song mà bên có quyền với đối tượng SHCN không khai thác hết được quyền của mình đối với đối tượng SHCN. Nhưng nhập khẩu song song mang lại lợi ích rất thiết thực đối với thị trường: Khuyến khích tự do cạnh tranh, vì vậy việc cho phép nhập khẩu song song hay không sẽ dẫn đến khả năng bắt buộc phải lực chọn giữa việc bảo hộ nguyên tắc tự do cạnh tranh và việc bảo hộ quyền SHCN. Đây là một mảng của thương mại hiện đại, đối mặt với vấn đề này mỗi quốc gia đều đưa ra quan điểm của mình. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu song song được giải quyết linh hoạt ở các nước khác nhau.
3.4. Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán không bằng tiền mặt mà dùng
hàng hoá có giá trị tương đương để trao đổi hay còn gọi nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng.
Loại hình nhập khẩu này có những đặc điểm sau:
- Trong mỗi hợp đồng có những điều kiện ràng buộc lẫn nhau khiến cho người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu.
- Điều kiện cân bằng phải cân bằng về mặt hàng, về giá cả, cân bằng về
mặt tổng giá trị hàng giao cho nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng.
- Người nhập khẩu cùng một lúc thu lãi từ hai hoạt động: nhập khẩu và xuất khẩu điều này làm lợi cho cả hai bên.
- Trong quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ hai bên phải quy định thống nhất lấy một đồng tiền làm vật ngang giá chung cho quá trình trao đổi.
3.5. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động mua hàng hoá từ nước ngoài về nhưng mục đích không phải để tiêu dùng trong nước mà xuất khẩu sang nước thứ ba nhằm thu một khoản ngoại tệ lớn hơn. Mặt hàng này chưa qua chế biến ở nước mình mà được xuất khẩu trực tiếp sang nước thứ ba. Như vậy, hoạt động nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
Đặc điểm của hoạt động tái xuất:
- Người kinh doanh tái xuất phải ký hai hợp đồng một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu không chịu thuế XNK
- Hàng hoá có thể chở thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu nhưng nước tái xuất nhận tioền từ nước nhập khẩu và thanh toán tiền cho nước xuất khẩu.
- Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định dùng phương thức thư tín dụng giáp lưng. Kinh doanh theo hình thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong hợp đồng mua bán.
3.6. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao
Đặc điểm của hình thức này:
- Hoạt động nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất
- Cả hai bên cùng có lợi: bên đặt gia công giúp họ tận dụng được nguyên liệu và gia công rẻ của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công giúp tạo công ăn việc làm trong nước, tiếp nhận được thiết bị công nghệ
mới.
công.
- Bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá tình sản xuất gia
- Hoạt động này về phương thức thanh toán người ta có thể áp dụng
nhiều phương thức thanh toán như: nhờ thu, thành toán bằng thư tín dụng
Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập khẩu trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều biến đổi của xã hội hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc và điều kiện và trình độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Đứng trước thực trạng đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra quan điểm của mình. Bởi đây là một vấn đề nhạy cảm liên quan đến thương mại của mỗi quốc gia, cho nên không phải quốc gia nào cũng có được quan điểm rõ ràng nhất quán. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu được giải quyết hết sức linh hoạt ở các nước khác nhau.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều chịu ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau như: kinh tế, chính trị, luật pháp văn hoá, xã hội… Các yếu tố này sẽ gây ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung ta có thể chia nhóm ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu là nhóm chủ quan và nhóm khách quan.
4.1. Các yếu tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan tự bản thân doanh nghiệp có thể điều chỉnh khắc phục được, nó thuộc bản thân doanh nghiệp. Các nhân tó này có tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh, hoạt động nhập khẩu điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vốn, nguồn nhân lực, về xây dựng thể chiế chính sách phát triển thị trường, về kết cấu hạn tầng thương mại, về hình thành kênh phân phối lưu thông, hoạt động sản xuất kinh doanh và về tổ chức doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải tự đánh giá đùng khả năng của mình để đề ra những mục tiêu phù hợp cần đạt tới và cách thức để mục tiêu đó. Một kế hoạch chiến lược được thiết lập và phát triển cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy là cơ sở đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các bộ phận sẽ diễn ra nhịp nhàng thông suốt nếu bộ máy tổ chức có cơ cấu hợp lý. Trong đó yếu tố con người đóng vai trò quan trọng đối với sự thành bại của một doanh nghiệp. Một đội ngũ cán bộ có trình độ có kỷ luật nghiệp vụ thành thạo, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tránh được nhiều thiếu sót trong quá trình tiến hành thủ tục nhập khẩu, dự kiến trước được tình hình biến đổi trên thị trường xuất nhập khẩu để đề ra biên pháp, chính sách xuất nhập khẩu phù hợp.
Một hệ thống kênh phân phối tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hàng hoá tiệu thụ nhanh và kịp thời đến khách hàng. Điều này ảnh hưởng tới tình hình nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì khi hàng hoá tiêu thụ mạnh có nghĩa là sản xuất sẽ được mở rộng doanh nghiệp vì vậy mà nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất tiêu dùng tốt hơn.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều cần đến vốn. Nguồn vốn mà doanh nghiệp có được bằng nhiều cách: vốn tự có, vốn góp và vốn vay hoặc lợi nhuận tái đầu tư. Quy mô sản xuất kinh doanh ít nhiều phụ
thuộc vào nguồn vốn mà doanh nghiệp có được nó là cơ sở để đảm bảo khả
năng thanh toán đối với lượng hàng hoá nhập khẩu.
Kết cấu hạ tầng thương mại đảm bảo cho hàng hoá giữ được phẩm chất. Nếu doanh nghiệp có kết cấu hạ tầng thương mại tố sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những thiệt hại, rủi ro sẽ diễn ra đối với hàng hoá như: đổ vỡ, sự tác động của môi trường tự nhiên…
4.2. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp điều này buộc doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi hoặc tuân thủ các nguyên tắc và quy luật. Các yếu tố khách quan cơ bản gồm có những yếu tố sau:
* Yếu tố thuộc về môi trường chính trị như: Tác động của hệ thống luật pháp, hệ thống các công cụ chính sách của nhà nước, cơ chế điều hành của chính phủ.
Một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các văn bản luật chỉ rõ doanh nghiệp được kinh doanh hàng hoá gì? Cấm kinh doanh hàng hoá gì? Chất lượng hàng hoá phải đảm bảo gì? Có bị kiểm soát hay không?
Hệ thống công cụ chính sách của nhà nước tác động không nhỏ tới hoạt động XNK của doanh nghiệp. Công cụ chính sách rất nhiều bao gồm những công cụ chính sách chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các chính sách đặc thù về từng lĩnh vực. Các chính sách điển hình có: chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách XNK, chính sách phát triển thị trường. Tất cả các chính sách đó đều liên quan đến khuyến khích hay hạn chế hoạt động XNK của doanh nghiệp do đó chúng buộc các doanh nghiệp phải tính đến khi ra các quyết định XNK.
Cơ chế điều hành của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế điều hành của chính phủ sẽ liên quan trực tiếp tới tính hiệu lực của luật pháp và chính sách kinh tế. Nếu một chính phủ mạnh, điều hành chuẩn mực và tốt sẽ khuyến khích kinh doanh chính đáng. Nếu không điều hành tốt hoạt động XNK sẽ mất phương hướng thí dụ như số lượng, thời điểm, giá cả… Hàng hoá nhập khẩu không được điều hành tốt có thể làm cho thị trường trong nước biến động và gây khó dễ cho kinh doanh.
* Đối thủ canh tranh
Doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh phải đối mặt với nhiều đói thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Cùng với sự lớn mạnh của nền sản xuất trong nước khoảng cách giữa các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp, nhiều sản phẩm, ngành lĩnh vực có chất lượng cao có khả năng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng hoá trong nước có khả năng thay thế hàng ngoại nhập. Trước thực trạng đó doanh nghiệp phải tính đến đến sự lớn mạnh của sản xuất trong nước để xem xét khả năng nhập khẩu chủng loại hàng hoá đó có thực sự cạnh tranh với hàng hoá trong nước hay không. Không phải mặt hàng nào nhập khẩu đều có thể chiếm ưu thế cạnh tranh với hàng nội. ở Việt Nam tính từ năm 2000 đến nay tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu thấp hơn tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu, nếu so sánh trên cùng một mặt hàng của một số mặt chủ yếu thì tốc độ xuất khẩu thành phẩm cao hơn tốc độ xuất khẩu nguyên liệu bán thành phẩm, nếu loại trừ mặt hàng tạo nên tăng đột biến kim ngạch nhập khẩu thì nhập khẩu tăng 18,6% thấp hơn so với tăng xuất khẩu là 27,3% còn nếu lại bỏ yếu tố biến động giá cả bất thường thì kim ngạch nhập khẩu tăng 11,9% thấp 2 lần so với tốc độ tăng nhập khẩu. Tất cả các yếu tố trên đây phản ánh nội lực kinh tế đất nước ngày càng phát triển.
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế trước hế phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cầu vùng. Tình hình đó tạo nên sự hấp dẫn về thị trường đối với các thị trường khác nhau. Nhập khẩu thực tế của doanh
nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong nước và quốc tế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng như thuế kháo tăng buộc các doanh nghiệp phải đắn đo khi đưa ra các quyết định nhập khẩu hay không vì nó sẽ ảnh hưởng đến yếu tố đầu ra, có thể sẽ làm tăng giá thành sản phẩm tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh. Tình hình sẽ trái ngược lại khi mà nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng.
* Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lượng ngày càng trở nên nghiêm trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất phải tập trung sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế. Chất thải công nghiệp, chất thải rắn, chất thải không được tái chế đang là vấn đề nan giải cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường đòi hỏi các doanh nghiệp tìm kiếm đầu vào từ các nước khác làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
* Môi trường công nghệ kỹ thuật
Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường, nó là nhân tố quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đe doạ các doanh nghiệp. Công cuộc cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các công ty chiến thắng trên phạm vi toàn cầu mà làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh. Bởi vì nó tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất, năng suất lao động, ảnh hưởng đến các biện pháp cụ thể của hoạt động thương mại nói chung và nhập khẩu nói riêng. Các nhà hoạt động kinh doanh phải nắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau mà mỗi công nghệ mới có thể phục vụ cho đòi hỏi sản xuất của công ty đồng thời cảnh giác các khả năng xấu có thể xảy ra.
* Hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu nó can thiệp sâu vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp chi phối tới hoạt động này. Nó là cơ sở là chỗ dựa cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh; cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh ngoài ra với hệ thống ngân hàng tài chính đủ mạnh sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các bạn hàng
II. NỘI DUNG CỦA NHẬP KHẨU
1. Nghiên cứu thị trường
Khái niệm thị trường có thể xét nhiều góc độ khác nhau, từ có có định nghĩa khác nhau. Theo quan điểm của kinh tế học thì thị trường là tổng thể cung và cầu đối với 1 lại hàng hoá nhất định trong một thời gian và không gian cụ thể. Theo định nghĩa này giả thiết cơ sở là tổng cung và cầu về 1 loại hàng hoá trên thị trường vận động theo những quy luạt riêng và điều tiết thị trường thông qua quy luật cung cầu. Nếu đứng trên giác độ quản lý 1 doanh nghiệp, khái niệm thị trường phải được gần với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như người mua, người bán, người phân phối… Với những hành vi cụ thể của họ. Vậy so sánh hai khái niệm trên đây thì khái niệm trên mang nặng tính lý thuyết còn khái niệm dưới giác độ doanh nghiệp không phải bao giời cũng tuân theo quy luật cứng nhắc dựa trên lý thuyết vì hành vi của người mua và người bán chịu tác động của yếu tố tâm lý và điều kiện giao dịch. Vậy đứng trên giác độ doanh nghiệp thì "thị trường là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp".
Từ khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm thị trường quốc tế của doanh nghiệp "thị trường quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó". Theo khái niệm này thì số
lượng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nước ngoài đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng nhưng sự biến động của các yếu tố đó theo không gian và thời gian là đặc trưng cơ bản của thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Số lượng và cơ cấu nhu cầu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách tỷ mỉ. Thị trường quốc tế nó phức tạp hơn nhiều so với thị trường nội địa do có sự khác biệt về hệ thống chính trị - văn hoá- luật pháp và các yếu tố do môi trường địa lý quy định do đó nó chứa định rủi ro cao hơn đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải am hiểu luật pháp, văn hoá và hệ thống chính trị nhằm hạn chế những thiệt hại có thể gặp phải.
Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh hàng hoá XNK ngoài phải nghiên cứu thị trường nội địa cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài. Vì vậy nội dung nghiên cứu thị trường gồm có thị trường trong nước và thị trường quốc
tế.
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường nội địa các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu các khía cạnh sau:
* Nghiên cứu nhu cầu của thị trường
Doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong nước, dự kiến mua hàng của khách hàng, nghiên cứu xem khách hàng cần những đặc tính nào và đánh giá như thế nào đối với từng đặc tiếnh của hàng hoá. Chừng nào mà nhà kinh doanh hiểu rõ được khách hàng sẽ cần loại hàng hoá gì? hàng hoá đó phải có những đặc điểm gì? Điều đặc trưng quan trọng nhất? Để tạo ra nó phải tốn chi phí bao nhiêu? Tương ứng với nó là mức giá nào? Thì khi đó họ mới hy vọng kinh doanh có hiệu quả và mang lại lợi nhuận.
* Nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Việc nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu là rất cần thết đối với doanh nghiệp tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Khi nghiên cứu vấn đề này cần xem xét thực trạng mặt hàng hiện tại trong nước như thế nào về khía cạnh: tình hình tiên dùng mặt hàng đó, số lượng các nhà cung ứng nước ngoài, tình hình sản xuất trong nước, chính sách mà nhà nước áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu đó để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh có khả năng hấp dẫn khách hàng nhất.
* Nghiên cứu giá hàng
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá nhập khẩu. Vấn đề giá cả rất nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp đến quyết định mua hàng của khách hàng. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài, trở thành công cụ hữu hiệu cho mục tiêu kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phục vụ đắc lực cho chiến lược kinh doanh của công ty.
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Ảnh hưởng của cạnh tranh có thể xem xét phân tích khía cạnh sau:
- Tương quan so sánh giữa giá thành giữa công ty và đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực hoạt động
- Mức độ ảnh hưởng của đối thủ và hàng hoá cung ứng sẽ áp dụng các chính sách, chiến lược như thế nào?
- Luôn theo dõi sát sao các động thái kinh doanh của đối thủ nhằm có sách lược đối phó kịp thời với những thay đổi đó của đối thủ, biết được họ đang kinh doanh ở thị trường nào?
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Thị trường nước ngoài phức tạp hơn nhiều đối với thị trường nội địa do có sự khác biệt về hệ thống kinh tế - chính trị - văn hoá - xã hội - luật pháp và phong tục tập quán. Điều này đòi hỏi những người làm công tác nghiên cứu thị trường phải hiểu sâu sắc về các yếu tố trên điều quan trọng là phải thông
thạo nghiệp vụ. Thông thường khi nghiên cứu thị trường nước ngoài thường tập trung vào các vấn đề trọng tâm sau:
* Nghiên cứu khả năng cung ứng của thị trường nước ngoài: Đây là chỉ tiêu quan trọg tác động đến sự ổn định kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Mỗi nhà cung ứng nước ngoài không bao giời là một nhà cung ứng thuần nhất doanh nghiệp không nên lựa chọn 1 nhà cung ứng duy nhất mà nên tìm nhiều nhà cung ứng nhằm phân tác rủi ro trong quá trình nhập khẩu, đa dạng hoá nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo khả năng cung ứng nguồn đầu vào ổn định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt không bị gián đoạn. Một khía cạnh quan trọng cần được nghiên cứu là sự biến động theo thời gian của các nhà cung ứng biểu hiện qua số lượng tăng giảm, giá cả hàng hoá nk của hàng hoá đó. Nó đã phản ánh triển vọng phát triển của các nhà cung ứng trong tương lai để doanh nghiệp có thể xác định sự thích ứng trong lượng cung cấp và các chính sách thương mại hợp
lý.
* Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trường kinh tế - chính trị - luật pháp - văn hoá và phong tục tập quán của mỗi quốc gia
Khi nghiên cứu thị trường của các nhà cung ứng nước ngoài doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu các nhân tố trên. Vì mỗi nước có luật pháp, hệ thống văn hoá kinh tế chính trị riêng áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu nhằm khuyến khích hay hạn chế hàng hoá xuất khẩu đó nó ảnh hưởng đến quan hệ giao dịch giữa các bên.
Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch sẽ được tiến hành thí dụ như một số nước trong giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, một số nước thanh toán bằng thẻ… Điều này sẽ gây cản trở cho hoạt động XNK và d._.oanh nghiệp cần phải thích nghi với môi trường văn hoá mà định tiến hành nhập khẩu.
Nhân tố thuộc môi trường chính trị - luật pháp cần phải tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
- Sự ổn định chính trị: Mỗi một quốc gia khi thay đổi thể chế chính trị có thể kéo theo mọi sự thay đổi khác như áp dụng chính sách thương mại mới hay mức thuế mới.
- Sự điều tiết về tiền tệ: Những quy định về quản lý ngoại hối sẽ gây khó khăn cho hoạt động XNK nói riêng và hoạt động thương mại nói chung.
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Tức là mức độ mà chính quyền nước xuất khẩu điều hành hệ thống hữu hiệu để hỗ trợ các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu.
- Các quy định mang tính chất pháp lý bắt buộc và quản lý cần phải được xem xét kỹ lưỡng như: Cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số hàng hoá và dịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động thương mại, cấm kiểu kiểm soát giá cả…
* Nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế
Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mục tiêu là lợi nhuận đạt được. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận có nhiều trong đó giá cả hàng hoá. Nếu doanh nghiệp nhập hàng với giá cao đồng nghĩa với chi phí sẽ tăng lên phần lợi nhuận sẽ giảm xuống. Khi đó muốn có lãi doanh nghiệp phải nâng giá bán điều này làm giảm khả năng cạnh tranh.
Yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải nghiên cứu tình hình biến động giá cả hàng hoá trên thế giới để đưa ra mức giá nhập khẩu phù hợp, tránh tình trạng nâng giá cao quá mức so với giá cả thị trường. Các nhân tố ảnh hưởng tới hàng hoá quốc tế gồm có các nhân tố cơ bản sau:
- Cung về cầu hàng hoá đó trên thị trường thế giới: Đây là yếu tố lớn ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá. Nếu cầu thị trường lớn trong khi nguồn cung lại khan hiếm sẽ đẩy mức giá lên cao theo quy luật cung cầu.
- Cạnh tranh: Trạng thái cạnh tranh trên thị trường cung ứng giúp cho việc xác định mức giá, nó ảnh hưởng đến lượng bán của nhà cung ứng vì vậy tuỳ theo mức độ cạnh tranh đến đâu mà giá cả sẽ được quy định.
- Trong điều kiện địa lý khác nhau, đồng tiền thanh toán khác nhau và phương thức thanh toán khác nhau… đều ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá. Đặc biệt là sự suy yếu của một số ngoại tệ mạnh như USD làm ảnh hưởng tới mậu dịch toàn cầu.
- Lạm phát: Lạm phát ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia thể hiện sự mất giá của đồng tiền quốc gia đó.
- Luật pháp và chính trị: Một số quốc gia nhằm khuyến khích xuất khẩu hàng hoá ra nước ngài họ sẽ tiến hành hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nước. Khi chính phủ can thiệp vào thị trường tiền tệ thì tình hình cạnh tranh cũng thay đổi mặt khác biểu thuế xuất nhập khẩu cũng sẽ khác nhau giữa các quốc gia điều này ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá sản phẩm giữa các nước.
Nói tóm lại doanh nghiệp khi nghiên cứu giá cả hàng hoá quốc tế cần phải biết kết hợp các nhân tố của thị trường quốc tế và mục tiêu của doanh nghiệp nhằm tìm ra một mức giá tối ưu đối với loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
2. Lập phương án kinh doanh
Sau khi đã tiến hành nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường quốc tế doanh nghiệp đã nắm được tình hình thực tế của thị trường và bản thân doanh nghiệp trên cơ sở đó lập ra phương án kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp cần lập ra phương án tối ưu nhất để đạt được trạng thái mong muốn.
Công việc cần làm trong khâu này là:
+ Phân tích đánh giá tình hình thị trường và nhà cung ứng nước ngoài. Mục tiêu của bước này là thông qua so sánh nhiều thị trường nhà cung ứng để chọn ra một số nhà cung ứng hấp dẫn đối với doanh nghiệp. Trước hết để tiết kiệm thời gian và chi phí cần giới hạn việc đánh giá bằng cách loại bỏ ngay một số thị trường hiển nhân là không hấp dẫn đối với doanh nghiệp vì nhiều nguyên nhân thuộc về bản thân sản phẩm cũng là tiêu chuẩn loại bỏ ngay một số thị trường cung ứng.
Sau khi loại bỏ những thị trường cung ứng hoàn toàn không có triển vọng, các nhà cung ứng còn lại được đánh giá một cách khái quát theo những khía cạnh sau:
- Môi trường chính trị
- Môi trường kinh tế - môi trường văn hoá
- Môi trường cạnh tranh
* Phân tích khả năng của doanh nghiệp
Đứng trước đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần thiết lập được bản đánh giá tương đối về điểm mạnh và điểm yếu của mình. Một mặt doanh nghiệp có năng lực nào vượt trội, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của doanh nghiệp như thế nào, nguồn lực mà doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh có thể huy động từ bản thân hoặc từ nguồn nào khác bên ngoài doanh nghiệp.
* Sau khi phân tích khả năng nhà cung ứng và khả năng doanh nghiệp bước tiếp theo là lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp với điều kiện kinh doanh. Mặt hàng này phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu đề ra mà hai bên thoả thuận: giá cả, chất lượng, bao bì đóng gói…
* Xác định đối tượng tiến hành giao dịch bao gồm:
- Địa điểm và thời gian giao dịch
- Tên công ty đại diện giao dịch
- Khối lượng và giá cả giao dịch
- Hình thức giao hàng và phương thức thanh toán
* Xác định thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn các khách hàng với những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần xác định đoạn thị trường để tiêu thụ sản phẩm sao cho có hiệu quả nhất cần chú ý các điểm sau:
- Khách hàng mà doanh nghiệp nhằm vào phải rõ ràng cụ thể
- Phải đo lường được có nghĩa là quy mô và hiệu quả của thị trường phải đo lường được tính khả thi,
- Doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đoạn thị trường đã phân chia theo tiêu thức nhất định.
* Xác định giá giao dịch
Giá cả hàng hoá nhập khẩu do hai bên tự thoả thuận. Nhưng bên nhập khẩu phải căn cứ vào các yếu tố sau đây để đưa ra mức giá tối thiểu nhằm tối đa hoá lợi ích:
- Phân tích giá hàng hoá cùng chủng loại trên thị trường trong nước và quốc tế tại thời điểm hiện tại hoặc giá cả có thể tham khảo của đối thủ cạnh tranh đã nhập về.
- Giá phải đảm bảo được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra như: mục tiêu lợi nhuận đạt được sau khi trừ các khoản chi phí, thuế…
* Đánh giá hiệu quả mang lại và khắc phục những hạn chế làm giảm hiệu quả kinh doanh
Hàng hoá nhập về kinh doanh trên thị trường kết quả thu được có thể lỗ hoặc lãi do có nhiều yếu tố phát sinh trong quá trình kinh doanh. Sau khi tiêu thụ hàng hoá cuối kỳ cần tổng kết đánh giá hiệu quả kinh doanh, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để đề ra các biện pháp khắc phục.
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá
3.1. Giao dịch và đàm phán
Về vấn đề giao dịch doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức giao dịch cao cho phù hợp với khả năng của chính bản thân doanh nghiệp. Trong hoạt động ngoại thương các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức giao dịch sau đây:
* Giao dịch thông thường: Tức là những phương thức bán phổ biến nhất, thường thấy nhất. Được chia làm hai loại trực tiếp và qua trung gian.
- Giao dịch trực tiếp: Bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và việc bán không ràng buộc lẫn nhau.
- Giao dịch qua trung gian: Mọi việc thiết lập mối quan hệ giữa người mua và người bán phải thông qua người thứ ba gọi là trung gian gồm có đại lý và môi giới.
* Buôn bán đối lưu: Là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Mục đích của xuất khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà thu về một lượng hàng có giá trị tương đường.
* Các phương thức giao dịch đặc biệt:
- Đấu giá quốc tế: Đây là phương thức giao dịch đặc biệt được tổ chức công khai tại một nơi nhất định, tại đó sau khi xem trước hàng hoá, những người đến mua và cạnh tranh giá cả và cuối cùng hàng hoá sẽ được bán cho người nào đó trả giá cao nhất.
Trong buôn bán quốc tế, những mặt hàng đem ra đấu giá thường là những mặt hàng khó tiêu chuẩn hoá.
- Đấu thầu quốc tế: là phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua (người gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự thầu) báo giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ chọn mua của người báo giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn với những điều kiện mà người mua đã nêu.
* Giao dịch tại Sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người môi giới do Sở giao dịch chỉ định, người ta mua các loại hàng hoá có khối lượng lớn, có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế được
nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung quan hệ cung cầu về mặt hàng giao dịch trong một khu vực, ở một thời điểm nhất định.
* Giao dịch tại hội chợ và triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người
bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật…
b) Đàm phán
Đàm phán là một cuộc đối thoại giữa 2 hoặc nhiều bên về một vấn đề liên quan đến các bên cả quyền lợi và nghĩa vụ đạt đến sự nhất trí giữa các bên. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức đàm phán sau:
- Đàm phán qua thư tín
- Đàm phán qua điện thoại
- Đàm phán trực tiếp
Khi tiến hành đàm phán thông thường các doanh nghiệp phải trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị: giai đoạn này có vai trò hết sức quan trọng nó quyết định quá nửa của cuộc đàm phán. Các công việc phải làm là:
+ Chuẩn bị mục đích
+ Chia các mục tiêu ra các mục tiêu bộ phận
+ Lựa chọn địa điểm đàm phán, thời gian
+ Dự kiến được chương trình đàm phán
+ Đưa ra các kịch bản khác nhau
+ Tìm hiểu điểm mạnh điểm yếu của đối phương
+ Lựa chọn thành viên của đoàn đàm phán
- Giai đoạn thảo luận
Đây là giai đoạn các bên trao đổi ý kiến với nhau về vấn đề quan tâm. Giai đoạn này gồm các công việc sau:
+ Bố trí chỗ ngồi đàm phán
+ Tóm tắt lý do và trao đổi ý đồ
+ Tìm hiểu ý đồ và mục tieu của đối phương
+ Cần xác định người có thực quyền trong đàm phán
+ Trình bày yêu cầu để đối tác hiểu và ghi lại nội dung cuộc đàm phán
- Giai đoạn đề xuất
Đây là giai đoạn các bên đưa ra đề xuất theo mục tiêu của cuộc đàm phán. Các đề xuất này thường có điều kiện khác nhau và các bên thương lượng với nhau theo từng phần từng điểm nhằm đi đến thống nhất. Nội dung của giai đoạn này là đề xuất theo điều kiện. Các đề xuất có liên quan với
nhau.
- Giai đoạn thoả thuận
Giai đoạn này các bên nếu thống nhất được các vấn đề thì ký kết hợp đồng nếu không thoả thuận được thì các bên nghỉ ngơi, giải trí để tạo không khí thân thiện các công việc có thể làm trong thời gian nghỉ ngơi là:
+ Đưa ra một số cách tiếp cận mới
+ Thay đoàn làm phán.
3.2. Ký kết hợp đồng
Sau khi đàm phán các bên đã thoả thuận thống nhất được các nội dung bước tiếp theo là ký kết hợp đồng. Thủ tục gồm có:
- Xác định người có thẩm quyền ký kết hợp đồng: là cá nhân có tên trong đăng ký kinh doanh hành nghề xuất nhập khẩu hàng hoá hoặc người được uỷ quyền hợp pháp.
- Trình tự ký kết hợp đồng: Chia ra 2 trường hợp:
+ Các bên gặp gỡ trực tiếp: Diễn ra ngắn gọn, đơngiản sau khi đàm phán xong ký vào bản dự thảo hợp đồng thì hợp đồng được coi là đã ký kết.
+ Các bên không gặp gỡ trực tiếp phải trải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn đề nghị giao kết hợp đồng giai đoạn này bên đề nghị ký kết phải có đơn đề nghị ký kết hợp đồng. Nội dung đơn không vi phạm các điều cấm của luật pháp.
Giai đoạn chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng: giai đoạn này đòi hỏi các bên phải lưu ý một số quy định của hệ thống hoạt động của các nước. Các điều khoản ra trong hợp đồng cần phải rõ ràng chặt chẽ như: ngôn ngữ sử
dụng trong hợp đồng phải được sự thoả thuận giữa hai bên, điều khoản về giá cả, chất lượng, điều khoản giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng…
3.3. Thực hiện hợp đồng
Kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hoá nhập khẩu được ký kết các bên phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đúng như các điều khoản quy định trong hợp đồng. Xét dưới góc độ là người nhập khẩu doanh nghiệp phải tiến hành các bước sau:
* Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là biện pháp để nhà nước quản lý hàng nhập khẩu. Vì thế sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến để thực hiện hợp đồng đó. Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh nhập khẩu một số hàng nhất định. Đơn xin phép phải được chuyển đến phòng cấp giấy phép của Bộ Thương mại.
* Tiến hành thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C. Hành vi này phải được thực hiện phù hợp với hợp đồng đã quy định và trước thời hạn giao hàng khoảng 15 ngày đến 20 ngày, đảm bảo L/C đến tay người bán kịp thời và tạo điều kiện cho người bán có thời gian tiến hành làm thủ tục giao hàng.
* Thuê tàu lưu cước: Việc thuê tàu lưu cước được tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng.
- Đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải
Việc thuê tàu lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, các công ty thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một công ty hàng hải. Nếu nghĩa vụ thuê tàu thuộc bên nhập khẩu thì phải căn cứ vào khả năng thực tế để thuê tàu đảm bảo tàu đến địa điểm bốc hàng đúng giờ quy định.
* Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy doanh nghiệp nên cân nhắc tới việc mua bảo hiểm hàng hoá nhằm ngăn ngừa
việc phải gánh chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển. Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm A
Điều kiện bảo hiểm B
Điều kiện bảo hiểm C
- Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi qua biên giới quốc gia để XNK phải tiến hành làm thủ
tục hải quan. Gồm 3 bước:
- Khai báo hải quan
+ Khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
+ Nội dung tờ khai: loại hàng, tên hàng, khối lượng, giá trị, tên công cụ
vận tải…
- Xuất trình hàng hoá:
- Thực hiện các quyết định hải quan.
* Nhận hàng:
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của doanh nghiệp. Người mua có thể trực tiếp nhận hàng với tàu hoặc nhận hàng qua cảng hay uỷ thác cho người khác thay mặt mình nhận hàng với tàu hoặc cảng.
* Kiểm tra hàng hoá:
Nhận hàng là bước đầu còn việc thừa nhận hàng chỉ có thể xảy ra sau khi đã tiến hành kiểm tra hàng hoá. Về mặt pháp lý nhận hàng không có nghĩa là đã thừa nhận hàng đó. Do đó người mua có trách nhiệm kiểm tra hàng có phù hợp với hợp đồng hay không. Việc kiểm tra hàng hoá phải được kiểm tra khẩn trương và chi tiết ngay khi tàu đến và dỡ hàng khỏi tàu.
* Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Người mua phải thanh toán tiền hàng đầy đủ đúng như quy định trong hợp đồng, như đồng tiền thanh toán, số lượng tiền cần trả, phương thức địa
điểm thanh toán… Việc thanh toán có thể tiến hành trước khi nhận hàng song việc này cũng hữu hạn, tuỳ thuộc vào nội dung của điều khoản thanh toán đã quy định trong hợp đồng.
* Khiếu nại
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, lần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Đối tượng khiếu nại là người xuất khẩu, bên vận tải, công ty bảo hiểm hàng hoá đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MESCO
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty
* Công ty Vật tư thiết bị và xây dựng là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Thuỷ lợi cũ nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập ngày 9/11/1974. Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, ngày 7/3/2000 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ký quyết định số 22/2000/QĐ/BNN-TCCB về việc chuyển công ty vật tư thiết bị và xây dựng thành Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thiết bị. Với gần 30 năm xây dựng và phát triển đến nay công ty đã có những trưởng thành vượt bậc trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh với những ngành nghề đa dạng như thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi, công trình giao thông, công trình dân dụng, công trình cấp thoát nước, điện chiếu sáng, công trình kỹ thuật hạ tầng công nghiệp và chuyên cung cấp vật tư, lắp đặt các thiết bị phục vụ các công trình thuỷ lợi cho toàn ngành. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao.
* Địa chỉ, điện thoại:
- Địa chỉ : số 3B Thể Giao - quận Hai Bà Trưng
- Số điện thoại: 04-9780048; 04-9744906; 04-9740.548
- Số Fax : 84-4-9760548
- Email : Mesco@hn.vnn.vn
- Webste : www.mesco.vn.com
* Nước và năm thành lập: - Nước sở tại: Việt Nam
- Năm thành lập: 1974
* Người đại diện: Nguyễn Nam Linh
* Tài khoản:
Nội
Nội
- 4311101.000060 tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Hà Nội
Địa chỉ ngân hàng: Số 77 phố Lạc Trung - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
- 7301.0562E tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
Địa chỉ ngân hàng: Số 4B Lê Thánh Tông - Quận Hai Bà Trưng - Hà
- 4311-3000.092 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á
Địa chỉ ngân hàng: Số 117 Đường Quang Trung - TP Vinh - Nghệ An
- 010-431100-00001989-5 tại ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà
Địa chỉ ngân hàng: Số B7 phố Giảng Võ - Quận Ba đình Hà Nội
* Địa chỉ các đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp xây dựng và thi công cơ giới
+ Địa chỉ: Km10 thị trấn Văn Điển
+ Điện thoại: 04-8618679; 090570170
+ Đại diện: Ông Vũ Văn Cầu - Giám đốc
- Xí nghiệp Đê kè & Phát triển hạ tầng
+ Địa chỉ: Tầng 1 số 3B Thể Giao - quận Hai Bà Trưng
+ Điện thoại: 04-9740548; 091222.207
+ Đại diện: Ông Nguyễn Nam Trân - Giám đốc
- Xí nghiệp kho vận
+ Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển
+ Điện thoại: 04-8615339; 090 435199
+ Đại diện: ông Nguyễn Hồng Nho - giám đốc
- Trung tâm thương mại:
+ Địa chỉ: Km 10 thị trấn Văn Điển
+ Điện thoại: 04-8615339
+ Đại diện: Ông Vũ Huy Bắc - giám đốc (cửa hàng 1) Ông Hoàng Trần Tiến - giám đốc (cửa hàng 2)
- Trạm tiếp nhận vật tư - Hải phòng
+ Địa chỉ: số 8 Nguyễn Trãi - Hải Phòng
+ Điện thoại: 031.826801
+ Đại diện: Bà Bùi Thị Thu Hà - Trạm trưởng
- Văn phòng đại diện tại thành phố Đà Nẵng
+ Địa chỉ: Số 482111 Trưng Nữ Vương
+ Điện thoại: 0511.612472
+ Đại diện: Ông Nguyễn Thế Nguyên - trưởng đại diện
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Mesco
2.1. Chức năng của công ty
Tổ chức sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh của công ty theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra và theo hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ có hiệu quả nhu cầu thị trường.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn.
-Kinh doanh - sản xuất có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thị trường xây dựng trong nước; cải tiến ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; thực hiện đúng cam kết đã ký kết hợp đồng với các bạn hàng.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động và nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Thực hiện báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của công ty và của nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Ưu đãi cho ngườ lao động trong doanh nghiệp:
+ Tổng số cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp:
20.968 cổ phần. Phần giá trị được ưuđãi là: 629.061.887 đồng (sáu trăm hai chín triệu, không trăm sáu mốt nghìn tám trăm tám bảy đồng).
+ Tổng số cổ phần ưu đãi cho người lao động nghèo trong doanh nghiệp trả dần: 4.493 cổ phần, trị giá trả dần là: 23.552.000 (Hai trăm chín ba triệu năm trăm năm hai nghìn đồng).
- Tổ chức quản lý tiền bán cổ phần: Thực hiện theo mục V, phần thứ hai trong thông tư số 1041998/TT-BTC ngày 18-7-1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần và mục 6 văn bản số 3138/TC-TCDN ngày 19-8-1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
2.3. Quyền của Công ty MESCO
- Công ty hoạt động kinh doanh được quyền sở hữu với nhãn hiệu hàng hoá, cụ thể là:
+ Độc quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá
+ Có quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá; và
+ Có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý người thứ ba xâm phạm các quyền nói trên của mình (Điều 794,796 Bộ Luật dân sự, các điều 84, 35, 37 Nghị định 63/CP).
- Theo điều 72 bộ luật Thương mại áp dụng đối với doanh nghiệp nhập khẩu có quyền sau:
+ Quyền chưa thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng nếu khi nhận thấy phát hiện thấy hàng bị hư ỏng có 1 khuyết tật và chỉ thanh toán khi người bán đã khắc phục nhưng hư hỏng khuyết tật đó, trừ trường hợp trong hợp đồng có thoả thuận khác.
+ Người mua có quyền giữ lại toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng nếu có bằng chứng về việc người bán lừa gạt hoặc không có khả năng giao hàng hoặc đối tượng này là đối tượng tranh chấp giữa người bán với người thứ ba cho đến khi các tình trạng này được giải quyết xong.
- Điều 74 luật thương mại về kiểm tra hàng tại nơi hàng đến.
Điều này quy định quyền của người mua có quyền kiểm tra hàng tại nơi hàng đến trong một thời hạn hợp lý phù hợp với đặc tính của từng loại hàng hoá theo hợp đồng.
- Quyền bình đẳng trước pháp luật và hợp tác trong hoạt động thương
mại
- Giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy định của -
pháp luật (điều 214 luật thương mại)
- Quyền được sử dụng thương phiếu (Điều 220 luật thương mại)
- Quyền tổ chức hoặc tham gia hội chợ triển lãm thương mại (Điều 210 luật TM)
- Quyền quảng cáo thương mại (Điều 187 luật TM)
2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty MESCO
Công ty MESCO hoạt động kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực, được chia làm các nhóm chính sau:
- Danh mục hàng hoá, dịch vụ (xếp theo phân loại quốc tế)
- Nhóm 35: Cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng thuỷ lợi; nhập khẩu các thiết bị (vật tư, xe máy) theo các dự án cho công trình thuỷ lợi; tư vấn về mua sắm vật tư, thiết bị: đại lý mua đại lý bán tiêu dùng, thiết bị nội thất văn phòng; môi giới cho công nhân và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Nhóm 36: Đầu tư phát triển và kinh doanh bất động sản
- Nhóm 37: Xây dựng các công trình thuỷ lợi: xây dựng công trình cấp thoát, điện chiếu sáng, vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn; xây dựng lắp đặt các công trình đường dây và trạm biến áp điện thế; xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng công nghiệp đô thị và phát triển nông thôn; trang trí nội ngoại thất và tạo kiến trúc cảnh quan môi trường (không bao gồm thiết kế công trình) xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp; xây dựng trạm bơm; kênh mương; lắp đặt thiết bị trạm bơm, trạm thuỷ điện, lắp ráp xe gắn máy hai bánh; lắp đặt công trình cấp thoát nước điện chiếu sáng, vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn; Khai thác vật liệu xây
dựng.
- Nhóm 39: Vận tải vật tư, thiết bị, vật liệu và hàng hoá bằng đường bộ
- Nhóm 41: Đào tạo, dạy nghề cho công nhân và chuyên gia Việt Nam
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Trên đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
MESCO được phân chia thứ tự theo nhóm xếp theo phân loại quốc tế.
3. Bộ máy nhân sự và cơ sở vật chất của Công ty MESCO
3.1. Bộ máy nhân sự của Công ty MESCO
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
(Thương mại)
P. Tổng giám đốc
(Nội chính)
P. Tổng giám đốc
(Xây dựng)
Phòng
Hành chính QT
Trung tâm
Thương mại
Phòng
Kế hoạch đầu tư
XNXD đề kè và PTHT
Trạm vật tư
Phòng
Kế toán
XN kho vận
Phòng
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Ban
xây dựng
Tư vấn MS&ĐTQT
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Ban
xây dựng
VP Đại diện tại Đà Nẵng
Chú thích:
Kiểm tra giám sát
Chỉ đạo Báo cáo Qua lại
XNXD đề kè và TC cơ giới
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Bảng 1: Danh sách hội đồng quản trị
Số
TT
Họ và tên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú đối với cá nhân địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ chức
Chức danh
1
Lương Quốc Bình
92 Hàng Bông, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Chủ tịch Hội đồng
quản trị
2
Nguyễn Nam Linh
159 đường chùa Bộc, phường
Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà
Nội
Phó chủ tịch Hội
đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc
3
Nguyễn Mạnh Hùng
32 tổ 31, phường Kim Liên,
quận Đống Đa, Hà Nội
Uỷ viên Hội đồng
quản trị kiêm Phó
Tổng giám đốc
4
Thái Anh Dũng
3C phố Vọng Hà, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội
Uỷ viên Hội đồng
quản trị kiêm phó
Tổng giám đốc
5
Thái Duy Đô
Số3B phố Thể Giao, quanạ Hai
Bà Trưng, Hà Nội
Uỷ viên Hội đồng
quản trị
Nguồn: Phòng kế hoạch
Trên đây là danh sách Hội đồng quản trị của Công ty MESCO và cơ cấu
bộ máy tổ chức của Công ty. Danh sách hội đồng quản trị gồm có năm người đều là phía Việt Nam đứng ra điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong đó người đại diện theo pháp luật của Công ty là:
Họ và tên: Nguyễn Nam Linh giới tính: (Nam)
Chức danh: Phó chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc. Sinh ngày: 07/12/1967 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) số: 011398449
Ngày cấp: 31105 12002 Nơi cấp Công an Hà Nội
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: 159 đường Chùa Bộc, phường Trung
Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội.
Chỗ ở hiện tại: Nhà C9, lô 10 khu đô thị Định Công, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Cho đến nay cơ cấu tổ chức này của công ty hoạt động tương đối hiệu quả, phân công trách nhiệm giữa các bộ phận phòng ban rõ ràng mỗi bộ phận chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban các bộ phận. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban thể hiện rõ thể như sau:
A. Hội đồng quản trị: HĐQT gồm có 5 thành viên đều mang quốc tịch Việt Nam. Đứng đầu là Chủ tịch HĐQT do các thành viên trong HĐQT bầu ra theo nguyên tắc bỏ phiếu và tỷ lệ vốn góp. Nhiệmvụ của HĐQT là định hướng hoạt động kinh doanh; đề ra chiến lược kinh doanh cho công ty, bổ nhiệm các vị trí quan trọng trong công ty như phó tổng giám đốc, giám đốc, giám sát và kiểm tra đánh giá của cán bộ quản trị và hoạt động của doanh nghiệp.
* Ban giám đốc: Ban giám đốc của Công ty MESCO đứng đầu là Tổng giám đốc 3 phó tổng giám đốc mỗi phó tổng giám đốc phụ trách mỗi mảngkd riêng nhưng chịu sự chi phối của tổng giám đốc. Tổng giám đốc đóng vai trò chỉ đạo, mọi hoạt động của các phó tổng liên quan đến công tác đều phải báo cáo cho tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc có mối quan hệ hai chiều. Họ do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về quản lý và điều hành doanh nghiệp.
* Các phòng ban: Phòng Hành chính quản trị, phòng Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Kế toán; Phòng Tư vấn MS & ĐTQT; Phòng Kế hoạch; Phòng Kỹ thuật. Các phòng đều đảm nhận vai trò riêng của mình như tư vấn, tham mưu, lập kế hoạch cho Công ty và trực tiếp thực hiện chỉ thị của cấp trên.
Công ty MESCO đang sử dụng mạng nội bộ để quản lý tất cả các lĩnh vực, các công việc có liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 325 người.
Thời gian làm việc trong công ty.
Giờ hành chính: - Sáng 7h30 đến 11h30
- Chiều: 13h0 đến 17h30
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty
STT
Bộ phận
Số người
Tỷ lệ (%)
1
Nhân viên văn phòng và quản lý điều hành
37
11,4
2
Phát triển thị trường
28
8,6
3
Bộ phận sản xuất:
- Sản xuất trực tiếp
- Sản xuất gián tiếp
220
40
67,6
12,4
4
Bộ phận kinh doanh
40
12,4
Tổng cộng
325
Nguồn: Phòng kế hoạch
* Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty MESCO
tính đến đầu năm 2005
Bảng 3: Trình độ lao động của Công ty
STT
Trình độ nghiệp vụ
Số người
Tỷ lệ (%)
1
Đại học
69
21,23
2
Cao đẳng
37
11,38
3
Trung học chuyên nghiệp
104
32
4
Lao động phổ thông
115
35,39
Nguồn: Phòng kế hoạch - mesco
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Cơ sở vật chất của Công ty tương đối vững chắc. Kể từ khi thành lập công ty cổ phần từ năm 2000, hàng năm công ty đều trích từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh để tái đầu tư và mở rộng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ của Công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tạo dựng uy tín trong lòng khách hàng.
- Trụ sở giao dịch chính: Tại số 3B phố Thể giao, phòng Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội với diện tích 350m2. Đây là nơi dùng để giao dịch chính đối với các bạn hàng, các phòng ban đều đặt ở đây.
- Xí nghiệp kho vận đặt tại Km10 thị trấn Văn Điển còn trạm tiếp nhận vật tư hàng hoá nhập khẩu tại Hải Phòng. Số 8 Nguyễn Trãi, Hải Phòng với diện tích 1600m2. Được xây dựng đạt tiêu chuẩn đảm bảo việc bảo quản hàng
hoá.
- Tất cả các phòng ban đều được xây dựng khang trang, thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc không ngừng nâng cao. Tính đến đầu năm 2005 Công ty đã lắp đặt:
+ 36 máy vi tính
+ 105 máy Fax
+ Ô tô 15 chiếc, trong đó ô tô con 5 chiếc.
Tất cả các phòng ban đều được trang bị đầy đủ bàn ghế làm việc, bàn tiếp khách, tủ đựng hồ sơ, tủ phục vụ cho công việc. Các máy tính trong công ty đều nối mạng nhằm cập nhật thông tin, trao đổi thường xuyên với khách hàng diễn ra thuận lợi và nhanh chóng thuận tiện hơn. Email và Website của công ty là:
- Email: MESCO@hn.vnn.vn
- Website: www.mesco.vn.com
Trên đây là một số đánh giá cơ bản về nhân sự và cơ sở vật chất của Công ty Mesco. Ngoài ra công ty đều có văn phòng đại diện trải đều từ Bắc vào miền Trung.
nă4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong nhữngm gần đây
* Về nguồn hàng: Công ty MESCO với hoạt động kinh doanh tương đối
đa dạng, đa lĩnh vực nhưng thế mạnh của Công ty là kinh doanh các mặt hàng
nhập như: xuất nhập khẩu thiết b._.tiếp nên Công ty đã chú trọng đến việc tuyển chọn và đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Hiện nay Công ty có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm giỏi nghiệp vụ cũng như am hiểu về mặt hàng hoạt dộng kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ của họ là giải đáp các thắc mắc đồng thời tư vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ của Công ty.
+ Xúc tiến bán: Công ty MESCO sử dụng rất nhiều dạng của xúc tiến bán như quảng cáo tại các đại lý trực thuộc, sử dụng các loại hình quảng cáo khác.
+ Chào hàng gián tiếp: các sản phẩm của Công ty MESCO đều được bảo hành và có chế độ hậu mãi đặc biệt. Các sự cố đều được khắc phục kịp thời được lắp đặt vận chuyển miễn phí tới tận nơi chân công trình trong thói quen bảo hành do đó nó gây được thiện cảm và uy tín trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó công ty còn tham gia các hoạt động mang tính xã hội như tài trợ cho các chương trình nhân đạo.
* Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu.
Hiện nay không chỉ đối với MESCO mà hầu hết đối với các doanh nghiệp khâu xuất nhập khẩu còn rất yếu. Mặc dầu MESCO có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ được đào tạo cơ bản nhưng còn nhiều kinh nghiệm. Vì vậy để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ngoài việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên Công ty cần phải hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu. Các khâu trong quá trình phải rõ ràng chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu khoa học cụ thể.
+ Khâu tính giá và quy đổi giá: việc mua bán ngoại thương phải được tiến hành trên cơ sở giá quốc tế. Đã biết được giá cả quốc tế chúng ta phải tham khảo giá cả đựoc hình thành ở các sở giao dịch, các trung tâm đấu giá quốc tế….Nhưng trong nhiều trường hợp những giá trính được lại không phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đang giao dịch. Do đó phải quy nó về điều kiện thích hợp.
Việc quy dẫn có thể:
. Quy dẫn về cùng một đơn vị đo lường.
. Quy dẫn về cùng một đơn vị tiền tệ.
. Quy dẫn về cùng điều kiện cơ sở giao hàng.
. Quy dẫn về mặt thời gian.
. Quy dẫn về điều kiện tín dụng
+ Hợp đồng nhập khẩu:
Việc soạn thảo bản hợp đồng và ký hợp đồng nhập khẩu nói riêng và hợp đồng ngoại thương nói chung là rất phức tạp đòi hỏi người trực tiếp tham
gia soạn thảo về ký kết phải có trình độ, sự hiểu biết phải sâu rộng như: tình hình kinh doanh, thị trường, luật pháp quốc gia….
Nội dung của hợp đồng rất phức tạp có liên quan đến nhiều vấn đề nhiều đối tượng: đối tượng là hàng hoá, đối tượng là bảo hiểm, thuê vận tải…do đó sự chặt chẽ trong nội dung các điều khoản là rất cần thiết để hạn chế những rủi ro có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp.
+ Nghiệp vụ thuê tàu: việc thuê tàu dựa trên 3 căn cứ cơ bản.
. Điều khoản hợp đồng.
. Đặc điểm hàng bán.
. Điều kiện vận tải
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về
tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
+ Điều kiện thanh toán: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Phương thức thư tín dụng đối ứng, ngân hàng khống chế chứng từ…tuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp giao dịch mà Công ty có thể lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp. Hiện nay phương thức áp dụng phổ biến và đảm bảo an toàn đó là phương thức mở L/C.
* Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu, nhằm phân tán rủi ro, giảm bớt gánh nặng rủi ro cho doanh nghiệp nên đa dạng hóa hình thức nhập khẩu. Hiện nay Công ty MESCO tiến hành nhập khẩu chủ yếu bằng hình thức trực tiếp. Hình thức này chứa đựng nhiều rủi ro tuy nó mang lại lợi nhuận cao hơn các hình thức khác. Ngoài hình thức nhập khẩu như hiện nay MESCO nên áp dụng các hình thức như: nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh…trên cơ sở nghiên cứu phân tích những ưu điểm và nhược điểm của mỗi phương thức mà lựa phương thức phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Về phía Nhà nước.
Nhà nước nên hỗ trợ tạo điều kiện cho các Công ty trong nước kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu như: hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tài chính, tìm kiếm thị trường cho Công ty…
* Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước: trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Việc cổ phần hoá mang lại nhiều mặt lợi ích xã hội và cho bản thân Công ty; cho phép tăng huy động vốn xã hội, tiếp thêm máu về nguồn sinh lực mới cho doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và xã hội hoá trong phát triển kinh tế; tạo thêm nhiều hàng hoá mới hấp dẫn cho thị trường chứng khoán. Nguồn xung lực tích cực để thị trường này khởi sắc. đặc biệt việc cổ phần hoá sẽ tác động tích cực đến quá trình cấu trúc lại khu vực doanh nghiệp Nhà nước; khắc phục được tính khép kín rời rạc biệt lập của từng khu vực doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau để hình thành tổng Công ty, những doanh nghiệp lớn, những tập đoàn kinh tế đa sở hữu, mạnh về tài chính, hiện đại về công nghệ, gắn bó, liên kết, hợp tác chặt chẽ với nhau, hoạt động hiệu quả hơn trong thị trường nội địa và xuyên quốc
gia.
Để việc cổ phần hoá hấp dẫn các nhà đầu tư đi vào thực chất và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cần có sự chuẩn bị và tổ chức tốt công tác triển khai trên thực tế, trong đó đặc biệt coi trọng những vấn đề sau:
- Cổ phần hoá không được biến thành tư nhân hoá, cần nắm vững mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích tư nhân mua cổ
phần.
- Định hướng, sắp xếp, phát triển doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích.
- Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty Nhà nước.
- Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sát nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp Nhà nước nói cách khác là chuyển đổi chủ sở hữu về nguyên tắc phải do thị trường quyết định.
- Việc mua bán cổ phiếu phải công khai trên thị trường, khắc phục tinh trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp.
Tóm lại, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cần được chuyển sang một giai đoạn nâng cao về chất trên ba mặt sau:
- Từ cổ phần hoá chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ sang cổ phần hoá những doanh nghiệp lớn, các tổng Công ty, các doanh nghiệp làm ăn có lãi.
- Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong một số lĩnh vực hạn chế
sang cổ phần hoá các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hoá.
- Từ hình thức cổ phần hoá nội bộ là chính chuyển sang bán cổ phần ra bên ngoài, kể cả cho các nhà đầu tư nước ngoài.
* Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá.
- Về thuế quan: Trong quy định hiện hành của Nhà nước về thuế đối với hàng hoá nhập khẩu, chúng ta có ba loại thuế suất là: thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất ưu đãi và thuế suất thông thường. Chúng ta có thể bổ sung cho các trường hợp hàng hoá của nước ngoài bán phá giá, được nhận trợ cấp xuất khẩu vào nước ta và phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu đối với hàng hoá của Việt Nam. Đã có quy định về áp dụng hạn ngạch thuế quan. Tuy nhiên, tất cả các loại thuế trên đều tính theo phần trăm trên kim ngạch nhập khẩu và để hạn chế gian lận thì phải quy định giá tối thiểu để quy đinj giá tối thiểu là không phù hợp. Hiện nay, mức thuế quan nhập khẩu bình quân của Việt Nam là trên 16%, tức là cao hơn nhiều nước trong khu vực do đó ta không muốn chúng ta cũng phải tiếp tục cắt giảm thuế quan nhập khẩu theo các cam kết quốc tế. Vậy làm thể nào để cắt giảm thúe quan vừa bãi bỏ các biện pháp thuế quan không phù hợp nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu bảo hộ sản xuất trong nước à các vấn đề đặt ra. Để thực hiện được Công ty cần có kiến nghị với Nhà nước thực hiện một số biện páp sau:
+ Nghiên cứu sử dụng thuế tuyệt đối hoặc thuế tổng hợp một số hàng hoá nhập khẩu hiện đang áp dụng mức thuế tối thiểu trong tính thuế. Thuế
tuyệt đối được quy định cho từng loại mặt hàng chẳng hạn 100VNĐ cho 1 kg cam kn. Thuế tổng hợp là thuế bao gồm cả thuế đã áp dụng các loại thuế trên nên nó thành thông lệ quốc tế Việt Nam có thể áp dụng được .
+ Mở rộng mặt hàng áp dụng chung hạn ngạch thuế quan. Theo quyết định số 91/2003/QĐ-TT của thủ tướng chính phủ về việc áp dụng thí điểm tại thông tư số 09/2003/TT-BTM quy định đã mở rộng diện mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan là 7. Cần tiếp tục mở rộng diện mặt hàng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu. Có thể đưa thuế suất trong hạn ngạch tương đương thuế suất ưu đãi, nhưng thuế suất ngoài hạn ngạch ở mức thuế đỉnh cao như các nước đã áp dụng.
+ Giảm thuế nhập khẩu nói chung nhưng có thể tăng cao lợi thuế và chi phí nội địa đối với các mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng. Chẳng hạn đối với xe gắn máy và ô tô dưới 12 chỗ vẫn có thể giảm thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc và bộ linh kiện lắp ráp nhưng phải tăng thuế tiêu thụ đặc biệt, phải chịu thuế VAT, đồng thời tăng hoặc bổ sung các khoản lệ phí trước bạ, lệ phí đăng kiểm, lệ phí lưu hành, thuế và phí môi trường…làm như vậy nguồn thu của Nhà nước không giảm mà vẫn phù hợp với hệ thống quốc tế.
+ Bổ sung các loại thuế thời vụ.
+ Chi tiết hoá kiểu thuế nhập khẩu cho rõ ràng và minh bạch đánh giá tình trạngáp dụng thuế một cách tuỳ tiện do phải vận dụng biểu thuế không có hoặc không rõ ràng. Sớm nghiên cứu để áp dụng chế độ miễn thuế tự động thay thế cho miễn thuế rời rạc như hiện nay.
* Về biện pháp phi thuế: Theo cam kết quốc tế, các biện pháp phi thuế phải được từng bước dỡ bỏ hoặc chuyển sang biệnpháp thuế quan. Tuy nhiên các biện pháp phù hợp thì vẫn được áp dụng và các biện pháp mà WTO không cấm, các nước vẫn áp dụng thì Việt Nam có thể nghiên cứu và áp dụng. Với quan didểm đó cần phải đổi mới và hoàn thiện một số biện pháp chủ yếu sau:
+ Cụ thể hoá danh mục các mặt hàng cầm nhập khẩu và tập hợp một văn bản pháp luật về hàng cấm nhập khẩu. Hiện nay quy định chung và danh mục các hàng cấm được thiết kế một cách rời rạc theo yêu cầu quản lý của từng ngành hoặc lĩnh vực dẫn đến các kẽ hở trong quản lý. Ví dụ hàn the chỉ cấm sử dụng trong chế biến lương thực thực phẩm, cũng có nghĩa là cho phép nhập khẩu và lưu thông hàn the trên thị trường nội địa một cách tự do. Danh mục các mặt hàng cần nhập khẩu vào Việt Nam còn chưa rõ ràng, cụ thể và chi tiết nên chưa thuận lợi cho các cơ quan quản lý vì doanh nghiệp thựchiện với những tồn tại như trên đòi hỏi phải có sự điều chỉnh bổ dung và tập hợp trong một văn bản pháp luật để áp dụng tốt yêu cầu quản lý và kiểm tra thực
hiện.
+ Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện các rào cản kỹ thuật. Trong khuôn khổ của WTO hiệp định rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho phép các nước thành viên được áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ cuộc sống con người, động thực vật và môi trường. Các biện pháp này được ban hành dưới dạng các quy định hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật. ở nước ta đã có nhiều quy định pháp luật để quản lý chất lượng hàng hoá như các quy định này hoặc đã lạc hậu, hoặc là còn thiếu. Trong số 5.600 tiêu chuẩn quốc gia thì chỉ có
1.200 là hài hoá với tiêu chuẩn quốc tế. Riêng trong chương trình hài hoà tiêu chuẩn ASEAN, Việt Nam cũng chỉ chấp nhận 56 trong tổng số 59 tiêu chuẩn. Vì vậy cần phải đẩy nhanh tiến độ xây dựng và công nhận hợp chuẩn. Cách thức nhanh và tốt nhất là cần tham khảo hệ thống quy định và tiêu chuẩn của EU làm cơ sở và các quy định của họ đã được nhiều nước côngnhận.
+ Xây dựng các biện pháp quản lý hàng hoá nhập khẩu dựa trên các quy định về môi trường trong các điều ước quốc tế về môi trường có liên quan đến thương mại. Đồng thời, do cơ sở vật chất và trang thiết bị ở nhiều cửa khẩu Việt Nam còn hạn chế nên không đáp ứng được yêu cầu cần kiểm tra chất lượng hoặc chưa qua kiểm định lọt vào thị trường nội địa. Vì vậy để góp phần ngăn chặn tình trạng này và để hạn chế nhập khẩu khi cần thiết phải
sớm nghiên cứu xds quy định về cửa khẩu thông qua đối với một số loại hàng hoá nhất định, biện pháp này WTO không cấm và các nước trên thế giới đang áp dụng.
- Về tổ chức thực hiện: Từ một số dề xuất trên cho thấy có rất nhiều nội dung công việc phải triển khai ngay từ bây giờ. Để đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn cần kiến nghị với cơ quan Nhà nước một số công việc triển khai là:
+ Khẩn trương xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần nghị quyết hội nghị trung ương 9 để làm cơ sở định hướng cho xây dựng các biện pháp quản lý nhập khẩu cho thời kỳ đến năm 2010, để tránh tình trạng cơ chế quản lý phải điều chỉnh thường xuyên do sớm bị lạc
hậu.
+ Cần tập trung nguồn nhân lực và trí tuệ để rà soát toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật để sớm có kế hoạch xây dựng, bổ sung và hoàn thiện.
+ Trước mắt thành lập tại bộ thương mại cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu để tham mưu cho lãnh đạo bộ và giúp cho các doanh nghiệp về những vấn đề liên quan. Củng cố quản lý cạnh tranh để có đủ năng lực giải quyết các hành vi cạnh tranh không lành mạnh có liên quan tới những vấn đề về chất lượng sản phẩm,...
* Nhà nước nên khuyến khích định hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp.
Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quyết định các doanh nghiệp vào sự nghiệp phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của đất nước. Công nghệ thông tin giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh là một lực lượng quan trọng hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Việt Nam rất yếu kém. Để tháo gỡ bất cập đó cần phải có quy định và giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thứ nhất: cần sớm có chiến lược quy hoạch dài hạn và cụ thể từng giai đoạn về tài lực, vật lực, nhân lực về ứng dụng công nghệ thông tin đối với
từng loại hình doanh nghiệp, từng doanh nghiệp gắn với chiến lược phát triển của mỗi ngành và đặc biệt là gắn với chiến lược phát triển công nghệ thông tin của đất nước.
- Thứ hai: phải sớm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, cơ chế chính sách, chính sách khuyến mãi phù hợp với đặc thù trên từng lĩnh vực công nghệ thông tin, phân cấp một bước để thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng và triển khai các lợi thế của công nghệ thông tin.
- Thứ ba: cần có biện pháp, các chương trình tuyên truyền, khuyến khích có hiệu quả, nâng cao nhận thức và lợi ích thiết thực của lĩnh vực công nghệ thông tin vào hoạt động của các doanh nghiệp.
- Thứ tư: Cần có biện pháp thu hút đầu tư trong nước và sự tham gia của Việt Kiều ở nước ngoài cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp. Đây là biện pháp quan trọng nhằm xây dựng nguồn vốn lớn, huy động nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhiều kinh nghiệm cho các dự án vốn có những đặc thù riêng của công nghệ thông tin.
Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như cho sự phát triển của toàn xã hội. Công nghệ thông tin sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam tiến gần hơn đến trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và khu vực và trên thế giới, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đến gần.
* Nhà nước cần phải có biện pháp để bình ổn thị trường như xây dựng thể chế chính sách phát triển thị trường, kết cấu hạ tầng thương mại, hình thành kênh phân phối lưu thông, sử dụng các tổng Công ty lớn của Nhà nước làm công cụ bình ổn thị trường. Trong đó công cụ chính là các doanh nghiệp đóng vai trò chính để bình ổn thị trường. Các yếu tố tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, kiểm soát thị trường, thuế có tác dụng tới quan hệ cung cầu. Còn yếu tố kiểm soát tài chính tiền tệ tác động đến quan hệ tiền - hàng rồi qua đó tác động tới quan hệ cung cầu.
Tổ chức sản xuất, lưu thông kiểm soát tài chính tiền tệ…
Doanh nghiệp
TCT Nhà nước
Quan hệ
cung cầu
Hình 2: Sơ đồ bình ổn thị trường công ty là các tổng công ty.
Trong đó vòng tròn một là hệ thống thể chế, chính sách, định hướng phát triển của cơ quan quản lý tác động đến hành vi doanh nghiệp. Qua đó tác động đến quan hệ cung - cầu ở vòng trong 2, vòng liền mạch là tổng Công ty Nhà nước, ngụ ý lực lượng này đóng vai trò nóng cốt trong bình ổn thị trường những mặt hàng trọng yếu. Vòng trong cách quãng là doanh nghiệp được khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, tham gia bình ổn thị trường nói chung.
* Phải chủ động, không ngừng đổi mới phương thức xúc tiến thương
mại.
Tư duy về xúc tiến thương mại là một trong những chuyển biến lớn
trong nhận thức xã hội. Việc đã có đến 51 đơn vị xúc tiến thương mại trong cả nước dù trình độ mô hình, tác động là khác nhau nhưng dù sao đây là lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta có hoạt động xúc tiến thương mại. Tuy nhiên từ thực tiễn của hoạt động xúc tiến thương mại mấy năm qua cho thấy có một số vấn đề cần giải quyết.
Thứ nhất là vấn đề thực hiện, ba đối tượng tiến hành xúc tiến thương mại là cơ quan Nhà nước trung ương, địa phương và doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò then chốt.
Thứ hai, nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước trung ương là phải thực hiện tốt những nhiệm vụ: quản lý Nhà nước thể hiện việc xây dựng văn bản pháp quy để quản lý hoạt động xúc tiến thương mại, cơ quan Nhà nước trung ương còn yếu cả về khung pháp luật lẫn kiểm tra, kiểm soát và quản lý. Bên cạnh vấn đề quản lý, cơ quan Nhà nước trung ương cũng phải cung cấp thông tin
lớn liên quan đến xúc tiến thương mại và xác định những chiến lược trọng tâm, trọng điểm đối với những mặt hàng cũng như địa bàn và những nơi cần xúc tiến thương mại, định ra định hướng cơ quan Nhà nước trung ương phải chịu trách nhiệm tổ chức tiến hành những hoạt động xúc tiến thương mại lớn và liên ngành, liên địa phương, chẳng hạn khuyến khích kết hợp xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu ư, xúc tiến du lịch, kêté hợp với các hoạt động văn hoá tạo nên hoạt động sôi nổi hấp dẫn để tranh thủ bạn hàng hướng dẫn nghiệp vụ về đào tạo nguồn nhân lực cho cả hệ thống quản lý và doanh nghiệp về phía cơ quan Nhà nước địa phương cần phải chịu trách nhiệm về những vấn đề:
- Thứ nhất phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện những quy định của Nhà nước, kiểm tra đặc biệt là về quản lý, cung cấp thông tin và định hướng cụ thể cho từng mặt hàng theo đặc thù của địa phương, thế mạnh của địa phương cũng như thị trường quen thuộc của địa phương. Tỏo chức những hoạt động xúc tiến thương mại tầm cỡ địa phương, đào tạo cụ thể cho các doanh nghiệp.
Trong hoạt động xúc tiến thương mại cần tăng hơn nữa tính chủ động ở
từng cấp, từng ngành và đặc biệt là từng doanh nghiệp.
Cần xác định các thị trường và mặt hàng trọng tâm, trọng điểm để tổ chức xúc tiến thương mại một cách bài bản, về địa bàn có 4 thị trường lớn: Mỹ, EU, Nhật, Trung Quốc. Về mặt hàng có hai cách tiếp cận hoặc lựa chọn mặt hàng có sẵn có tạo thêm những chi tiết mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, hai là lựa chọn những mặt hàng mới cần giới thiệu khuyến khích.
Phương pháp xúc tiến thương mại cần phong phú đa dạng hơn. Cần tìm kiếm thêm qua kinh nghiệm thực tế những sáng kiến tạo nên nhiều hiệu quả như sáng kiến kết hợp giữa xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch và các hoạt động văn hoá.
Xúc tiến nước ngoài đã được quan tâm nhiều nhưng xúc tiến trong nước chưa được quan tâm thoả đáng. Công tác xúc tiến của chúng ta trong nước chỉ mới quan tâm đến dừng ở hội chợ mà những hội chợ này theo nhiều
đánh giá thì phần chợ nhiều hơn phần hội, chưa mang tính chuyên nghiệp. Cục xúc tiến thương cần có những giới thiệu bài bản về khái niệm này để nâng tính chuyên nghiệp trong hoạt dộng xúc tiến thương mại cho địa phương, doanh nghiệp nhất là những địa phương xa. Nếu trong công tác xúc tiến thương mại cần chi một khoản cho hoạt động đây cũng là điều nên đáng
làm.
Trong cơ chế vận hành xúc tiến thương mại cần dứt khoát với cơ chế bao cấp, mạnh dạn chuyển sang cơ chế thị trường cố gắng hạn chế dần tiến tới triệt tiêu bao cấp. Đồng thời kiến nghị với Nhà nước sửa quy định các doanh nghiệp chỉ được dành 7% doanh thu cho hoạt động quảng cáo hàng hoá như hiện nay. Đây là quy định không hợp lý, ở các nước tỷ lệ này dành cho các doanh nghiệp là rất lớn. Có thể coi đây là một trong những khâu quyết định của cạnh tranh.
Cuối cùng quyết định nhất là nguồn nhân lực làm công tác hoạt động xúc tiến thương mại. Đây là khâu quyết định cần thiết kể lại. Cục xúc tiến thương mại cần dành phần đích đáng trong ngân sách Nhà nước cho đào tạo nguồn nhân lực. Trong chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia cần dành một phần đáng kể cho công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Trên đây là một số kiến nghị của Công ty đối với các cơ quan chủ quản thuộc Nhà nước. Nhà nước cần có giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các Công ty trong nước tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp và môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong nước đủ sức cạnh tranh trước thềm hội nhập kinh tế. Các thủ tục hành chính cần phải được tiếp tục cải thiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành kinh doanh diễn ra thuận lợi đồng thời tiết kiệm được thời gian nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh đồng thời tiết kiệm được chi phí nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước chỉ hỗ trợ phần nào thôi còn điều quan trọng là các Công ty phải tự thân vận động là chính.
KẾT LUẬN
Thực hiện chủ trương đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của Đảng và nhà nước đến nay Công ty MESCO cơ bản đã hoàn thành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã và đnag kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được công ty vẫn gặp nhiều khó khăn vướng mắc nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù có đội ngũ cán bộ trẻ tài năng sáng tạo nhưng còn thiếu kinh nghiệm chưa tinh thông nghiệp vụ là rào cản đối với hoạt động nhập khẩu. Sự yếu kém trong nghiệp vụ nhập khẩu không chỉ đối với Công ty MESCO mà là thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở phân tích những yếu kém những mặt hạn chế đó vấn đề đặt ra đối với lãnh đạo công ty là cần phải tích cực hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá dưới sự hỗ trợ của nhà nước để việc kinh doanh hàng hoá đạt hiệu quả cao tạo nên sự chuyển biến để đưa công ty lên tầm cao mới có sự chuyển biến về chất để nâng cao khả năng cạnh tranh trước thêm hội nhập với kinh tế thế giới.
LỜI CAM ĐOAN
Với lòng biết ơn tôi xin chân thành gửi tới các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong những năm qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Mai Thế Cường và các cô chú trong Công ty MESCO những người đã nhiệt tình giúp đỡ, cùng với sự nỗ gắng của bảng thân để tôi hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin cam đoan không có bất kỳ sự sao chép nào trong bản chuyên đề này mà bản chuyên đề được hoàn thành trên cơ sở những kiến thức đã được tích luỹ trong những năm qua và thông qua tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài mà tôi chọn nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Hoàng Minh Toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tập
I, II. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường. NXB. Thống kê Hà Nội - 2004.
2. Giáo trình kinh doanh quốc tế tập I, II. NXB. Lao động Hà Nội - 2003. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường.
3. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB giáo dục Hà Nội. Tác giả: PGS. Vũ Hữu Tửu.
4. Giáo trình marketing quốc tế. NXB giáo dục Hà Nội - 1997. Biên soạn: PGS. Nguyễn Cao Văn.
5. Luật thương mại. NXB. chính trị quốc gia Hà Nội - 2003
6. Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt
Nam. NXB. Chính trị quốc gia Hà Nội - 2002
7. Báo cáo tổng kết của Công ty MESCO năm 2002; 2003; 2004.
8. Số 39/2004 thương mại: Vấn đề đặt ra từ nhập khẩu. Tác giả: Lê Văn .
- Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả: PGS.TS. Đinh Văn Thành.
- Nhập khẩu song song - Giá thuốc có thực sự bình ổn. Tác giả: Vũ Anh.
9. Số 37/2004 tạp chí thương mại.
- Sửa đổi về thi hành thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
Tác giả: Trần Đăng Tĩnh.
- Về nhập khẩu song song
Tác giả: ThS. Nguyễn Thanh Tâm
10. Số 36/2004 Thương mại.
- Phải chủ động, không ngừng đổi mới phương thức xúc tiến tiến thương mại. Lược ghi phát triển của phó thủ tướng Vũ Khoan tại hội nghị XTTM toàn quốc.
11. Số 34/2004 Thương mại.
- Cổ phần hoá các Tổng Công ty - lợi ích và những vấn đề đặt ra
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Phong
- Nhân vật chính là doanh nghiệp
Tác giả: Quang Tùng
12. Trang Web:
Bài cổ phần hoá - thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU................................................................................................... 2
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ............ 2
1. Khái niệm ............................................................................................. 2
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu ...................................................... 2
3. Các hình thức nhập khẩu ................................................................... 5
3.1. Nhập khẩu trực tiếp ..................................................................... 5
3.2. Nhập khẩu uỷ thác ....................................................................... 6
3.3. Nhập khẩu song song ................................................................... 6
3.4. Nhập khẩu đối lưu........................................................................ 7
3.5. Nhập khẩu tái xuất....................................................................... 8
3.6. Nhập khẩu gia công...................................................................... 8
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu ............................ 9
4.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................... 10
4.2. Các yếu tố khách quan............................................................... 11
II. NỘI DUNG CỦA NHẬP KHẨU ........................................................ 14
1. Nghiên cứu thị trường ...................................................................... 14
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa................................................... 15
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài ........................................... 16
2. Lập phương án kinh doanh .............................................................. 19
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá.......................................... 21
3.1. Giao dịch và đàm phán .............................................................. 21
3.2. Ký kết hợp đồng ......................................................................... 24
3.3. Thực hiện hợp đồng ................................................................... 25
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) ......... 28
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MESCO ................................ 28
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty .................. 28
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Mesco ...................................................................................................... 30
2.1. Chức năng của công ty............................................................... 30
2.3. Quyền của Công ty MESCO ..................................................... 31
2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty MESCO .......... 32
3. Bộ máy nhân sự và cơ sở vật chất của Công ty MESCO .............. 33
3.1. Bộ máy nhân sự của Công ty MESCO ..................................... 33
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ........................................ 37
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY MESCO TRONG NHỮNG NĂM QUA.................................................. 41
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Mesco .................. 41
1.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo thị trường ..................... 43
1.2. Nhập khẩu theo mặt hàng ......................................................... 45
2. Quá trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO ... 47
2.1. Nghiên cứu thị trường ............................................................... 47
2.2. Lập phương án kinh doanh ....................................................... 47
2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng .................................................. 47
2.4. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng...................................... 48
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM QUA ................................................................. 49
1. Những ưu điểm .................................................................................. 49
2. Những khó khăn và tồn tại ............................................................... 50
3. Nguyên nhân ...................................................................................... 51
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) ................................................ 54
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. ................................................................................................. 54
1. Về nguồn vốn kinh doanh................................................................. 56
2. Về chỉ tiêu nhập khẩu. ...................................................................... 56
3.Tình hình nộp ngân sách Nhà nước ................................................. 57
4. Về chất lượng sản phẩm: .................................................................. 57
5. Công tác thị trường và quan hệ với khách hàng............................ 58
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA MESCO. .............................................................................. 58
1. Về phía doanh nghiệp: ...................................................................... 58
2. Về phía Nhà nước. ............................................................................. 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 77
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8243.doc