Hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại dự án nâng cấp đô thị thành phố Nam Định do Ngân hàng thế giới tài trợ

Tài liệu Hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại dự án nâng cấp đô thị thành phố Nam Định do Ngân hàng thế giới tài trợ: ... Ebook Hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại dự án nâng cấp đô thị thành phố Nam Định do Ngân hàng thế giới tài trợ

doc114 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại dự án nâng cấp đô thị thành phố Nam Định do Ngân hàng thế giới tài trợ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh mục bảng biểu Tóm tắt luận văn DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng hợp nguồn vốn phân bổ theo từng giai đoạn các hạng mục Dự án nâng cấp đô thị Nam Định 33 Bảng 2.2 Xác định giá đánh giá và xếp hạng các nhà thầu 37 Bảng 2.3 Tình hình thực hiện các gói thầu xây lắp Giai đoạnI 44 Bảng 2.4 Điểm đánh giá đề xuất kỹ thuật gói thầu CP7-2 47 Bảng 2.5 Đánh giá tổng hợp xếp hạng nhà thầu gói thầu CP7-2 48 Bảng 2.6 Tình hìnhthực hiện hợp đồng các gói thầu tư vấn quốc tế 54 Bảng 2.7 Xác định giá đánh giá gói thầu CP8 58 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, thông qua công cuộc ‘‘Đổi mới’’ và chính sách mở cửa hợp tác và giao lưu kinh tế với các nước, chúng ta đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, trong tổng vốn đầu tư phát triển, vốn ODA đã trở thành nguồn bổ sung quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 22 % [ 35 ] trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ đắc lực cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở Việt Nam, góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển xã hội, xoá đói-giảm nghèo. Hàng loạt các dự án, công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư từ nguồn vốn này như các đường giao thông, nâng cấp đô thị, mạng lưới điện, thuỷ lợi, trường học, bệnh viện đã và đang được đưa vào sử dụng phát huy tác dụng tích cực. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trên là điều rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là một tất yếu. Đấu thầu là hoạt động lựa chọn nhà thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Nó là hoạt động rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường, và là hoạt động tương đối mới ở Việt Nam, xuất hiện cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hơn 10 năm qua, nhưng đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước khác trên thế giới. Luật đấu thầu đã có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2007 và Chính phủ đã có Nghị định 111/NG-CP hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu. Qua thời gian thực hiện đấu thầu đã đi vào nề nếp, bảo đảm được sự cạnh tranh, công bằng và hiệu quả kinh tế. Chất lượng công trình xây dựng cũng như hàng hoá mua sắm ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội, qua đấu thầu công tác quản lý nhà nước được tăng cường. Tuy nhiên, bên cạnh đó, thực trạng công tác đấu thầu còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết, vướng mắc, hiệu quả vốn đầu tư mang lại chưa đáp ứng được yêu cầu. Điều này có nhiều lý do thuộc về Luật đấu thầu của Việt Nam chưa được hoàn thiện, có lý do thực hiện của chủ đầu tư và của nhà thầu chưa đúng, đồng thời các yêu cầu và qui định của nhà tài trợ khác biệt so với Luật của Chính phủ Việt Nam. Tình hình trên đòi hỏi cần nghiên cứu một cách khoa học thực trạng và phân tích rõ nguyên nhân, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu qủa của công tác đấu thầu phù hợp với điều kiện của Việt Nam, không bị hạn chế bởi thông lệ quốc tế và hơn nữa phù hợp với đặc điểm riêng của các dự án Nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị ở nước ta. Qua thời gian nghiên cứu, kết hợp với kinh nghiện công tác thực tế của bản thân, tác giả đã quyết định chọn vấn đề nghiên cứu là: ‘‘Hoµn thiÖn ho¹t ®éng ®Êu thÇu t¹i dù ¸n n©ng cÊp ®« thÞ thµnh phè Nam ĐÞnh do Ng©n hµng thế giíi tµi trî.’’ Làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Đề tài đặt ra mục đích nghiên cứu tổng quát là: Phân tích thực trạng hoạt động đấu thầu tại Dự án nâng cấp đô thị Nam Định nhằm chỉ ra những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại cần nghiên cứu hoàn thiện, phân tích nguyên nhân của những tồn tại; nghiên cứu tìm hiểu kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng thế giới và đặc biệt là Trung Quốc là nước có nhiều điểm tương đồng với nước ta. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm : - Đấu thầu và một số vấn đề lý luận trong hoạt động. - Đánh giá thực trạng hoạt động đấu thầu tại dự án nâng cấp đô thị Nam Định giai đoạn I. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu tại dự án nâng cấp đô thị Nam Định trong giai đoạn II năm 2008-2012. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của Luận văn: Đối tượng nghiên cứu: Đấu thầu tại dự án nâng cấp đô thị Nam Định bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu xây lắp để thực hiện dự án... Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đấu thầu ở ba lĩnh vực quan trọng: đấu thầu xây lắp, đấu thầu tuyển chọn tư vấn và mua sắm hàng hoá tại dự án nâng cấp đô thị Nam Định thuộc nguồn vốn tín dụng IDA do Ngân hàng thế giới tài trợ. Phạm vi nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đấu thầu tại dự án nâng cấp đô thị Nam Định trong giai đoạn I (2004-2007), bao gồm: - Các gói thầu xây lắp nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 3 các khu dân cư thu nhập thấp và các gói thầu nâng cấp cơ sở hạ tầng chính cấp 1; 2 có liên quan. - Các gói thầu tư vấn và thiết kế cho giai đoạn II ( 2008-2012 ) dự án. - Các gói thầu mua sắm hàng hoá trang thiết bị dự án. Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đấu thầu như là một quá trình từ khi chuẩn bị lập kế hoạch đấu thầu, mở thầu cho đến khi công bố kết quả trúng thầu, thương thảo với nhà thầu để ký kết hợp đồng chính thức thực hiện gói thầu, và các tình huống xử lý trong đấu thầu. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để tiếp cận vấn đề, luận văn sử dụng kết hợp phương pháp phân tích hệ thống để nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan chất lượng hoạt động đấu thầu, đồng thời với phương pháp phân tích tổng hợp nhằm chỉ ra những bất cập giữa thực tế đấu thầu và những qui định pháp qui có liên quan, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm hoàn chỉnh Luật đấu thầu, phát huy hết các mặt mạnh, hạn chế các mặt tiêu cực trong quá trình lựa chọn tư vấn và nhà thầu xây lắp tại dự án nâng cấp đô thị Việt Nam. 5. Dự kiến đóng góp của luận văn: Về mặt khoa học, Luận văn hệ thống lý luận về đấu thầu và làm rõ về quá trình đấu thầu. Đánh giá thực trạng về hoạt động đấu thầu tại Dự án nâng cấp đô thị Nam định, phân tích đưa ra một số nguyên nhân tồn tại trong hoạt động đấu thầu. Kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác đấu thầu trong thời gian tới. 6. Kết cấu luận văn: CHƯƠNG I: ĐẤU THẦU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THị NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN I CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN II NĂM 2008-2012. CHƯƠNG 1: ĐẤU THẦU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU 1.1. Các khái niệm chung liên quan đến đấu thầu. 1.1.1. Khái niệm về đấu thầu. “Đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế đời sống xã hội từ lâu, đã được vận dụng ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam theo cơ chế cũ, chủ yếu quản lý bằng phương pháp giao nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc thất thoát tiền bạc của nhà nước và chất lượng công trình cũng không được đảm bảo. Chỉ từ những năm 1986 trở lại đây chủ trương đổi mới phát triển kinh tế của nhà nước được khai thông, “Đấu thầu” mới được sử dụng rộng rãi, tuy vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ. Nhận thức được vai trò của đấu thầu, cùng với quá trình đổi mới phát triển kinh tế, Nhà nước ta chủ trương chuyển từ phương thức giao nhiệm vụ sang phương thức đấu thầu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong các công trình xây dựng cũng như trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ và hàng hoá. Vì thế năm 1994, lần đầu tiên ở nước ta quy chế đấu thầu chính thức được ban hành và đưa vào áp dụng. Theo từ điển tiếng Việt (xuất bản năm 1998 do Viện ngôn ngữ học biên soạn) giải thích đấu thầu là việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc cho bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc mua hàng)” [28]. Quy chế Đấu thầu ra đời đánh dấu một bước tiến mới trong công tác quản lý của nước ta, nó tạo ra một hành lang pháp lý cho việc lựa chọn được các nhà thầu để thực hiện các dự án đầu tư, đồng thời góp phần nâng cao vai trò của chủ đầu tư và tăng cường trách nhiệm của nhà thầu. Các quy định về đấu thầu được xây dựng trên cơ sở tham khảo các quy định theo thông lệ chung của quốc tế và thực tiễn quản lý của Việt Nam, nên ngay từ ban đầu khi mới ban hành, Quy chế Đấu thầu đã đi vào cuộc sống. Tuy nhiên, đấu thầu là công việc mới trong khi chúng ta mới chuyển sang cơ chế thị trường, cho nên vừa thực hiện vừa phải nghiên cứu, chỉnh sửa các quy định về đấu thầu sao cho sát với thực tế hơn. Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, cứ bình quân khoảng 2 đến 3 năm, Chính phủ lại ban hành Quy chế sửa đổi. Đó là Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của chính phủ, đấu thầu được cho là “quá trình lựa chọn nhà thầu nhằm đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu” [22], Những năm tiếp theo nhằm cụ thể hoá và bổ sung thêm một số điểm cho phù hợp hơn, Chính phủ ban hành các Nghị định 14/2000/NĐCP ngày 5/5/2000 sửa đổi bổ sung Nghị định 88/1999/NĐCP và Nghị định 66/CP ngày 12/6/2003, thay cho Quy chế Đấu thầu được ban hành lần đầu tiên vào năm 1996 (Nghị định 43/CP). Đến Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8, khoá XI Quốc hội đã thông qua Luật Đấu thầu (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006) được xây dựng dựa trên Quy chế Đấu thầu hiện hành và dự thảo Pháp lệnh đấu thầu gồm 6 chương, 77 điều đều nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, tăng cường phân cấp, đơn giản hoá thủ tục; từng bước khắc phục các tồn tại trong thực tiễn. Luật Đấu thầu là văn bản pháp lý cao nhất, đầy đủ cho hoạt động đấu thầu trong cả nước. Trong đấu thầu, “Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu” [ 11 ]. Chủ đầu tư chủ động tổ chức hoạt động đấu thầu nhằm mua được hàng hoá, dịch vụ có chất lượng tốt nhất, với giá cả thấp nhất, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, và tiến độ đề ra. Xét trên giác độ giá cả, đấu thầu cần thiết phải có giá khống chế, được gọi là giá trần hoặc giá gói thầu. Bên mời thầu (bên mua) mua hàng hoá, dịch vụ của người bán (nhà thầu) đảm bảo yêu cầu nhưng trong giới hạn hạn chế về tài chính của họ. Nhà thầu đưa ra giá cao hơn khả năng tài chính của chủ thể, thì dù có tốt đến mấy cũng không thể trúng thầu vì vượt khả năng thanh toán của bên mời thầu. Nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu, mà có giá bán càng thấp thì sẽ càng có cơ hội chiến thắng. Trong đời sống kinh tế xã hội của nước ta nhiều năm trước đây, nói đến đấu thầu người ta chỉ nghĩ đến việc đó là đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng. Chính vì lý do đó, những quy định về đấu thầu ở nước ta, trước tiên cũng được đưa ra cho lĩnh vực xây dựng sau này hoàn thiện hơn, đi sâu vào các lĩnh vực kinh doanh khác của đời sống xã hội. Thực chất, đấu thầu có phạm vi rộng hơn, bao trùm hơn. Để hoàn chỉnh khái niệm về đấu thầu, người ta đã đưa ra các khái niệm theo các lĩnh vực mua sắm: khi mua sắm hàng hoá ta có khái niệm “đấu thầu hàng hoá”, khi mua sắm công trình xây lắp ta có khái niệm “đấu thầu xây dựng” và khi mua kiến thức lời khuyên của nhà thầu ta có khái niệm “đấu thầu tuyển chọn tư vấn”. Trong luật thương mại của nước ta, người ta đã đưa ra định nghĩa về “Đấu thầu hàng hoá”: “Đấu thầu hàng hoá là việc mua hàng hoá thông qua mời thầu nhằm lựa chọn thương nhân dự thầu đáp ứng được các yêu cầu về giá cả, điều kiện kinh tế-kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra.” [23]. Khái niệm “đấu thầu hàng hoá” tuy đã khái quát hoá hoạt động đấu thầu, nhưng lại dừng lại ở giác độ đấu thầu mua sắm hàng hoá. Do vậy khái niệm này mới chỉ phù hợp với trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. Theo khái niệm trên, nhà thầu được đề cập đến mới chỉ là các thương nhân. Họ chưa thực sự đại diện cho đông đảo những người cung cấp hàng hoá trên thị trường có thể tham gia vào hoạt động đấu thầu. Có thể nhận thấy rằng khái niệm trên có một phần đúng khi nói về đấu thầu mua sắm hàng hoá, nhưng chưa thể được coi là khái niệm chung cho đấu thầu, và lại càng không thể đại diện cho khái niệm đấu thầu xây lắp. Đấu thầu tư vấn: các nhà thầu cạnh tranh nhau thông qua việc thể hiện có năng lực kinh nghiệm tốt nhất; phương pháp luận, kế hoạch triển khai thực hiện và kế hoạch bố trí nhân sự hợp lý; cùng đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm và giá bỏ thầu trong đề xuất tài chính hợp lý và uy tín của mình để thắng thầu. Dựa trên những phân tích trên, luận văn này mạnh dạn đưa ra một khái niệm chung nhất về đấu thầu như sau: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu cơ bản của bên mời thầu để thực hiện gói thầu, có giá đặt thầu thấp nhất trong các nhà thầu tham dự thầu và thấp hơn hoặc bằng giá gói thầu. 1.1.2. Mục tiêu của đấu thầu - Đảm bảo tính cạnh tranh: Thông qua đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phải phát huy hết khả năng của mình về kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật, áp dụng giải pháp công nghệ hợp lý, và tiềm năng sẵn có của mình hoặc cần thiết phải liên danh để có lợi thế cạnh tranh với các nhà thầu khác. - Đảm bảo tính Công bằng: Qua tổ chức đấu thầu tạo cơ sở pháp lý để các nhà thầu có tư cách hợp lệ đáp ứng đầy đủ điều kiện trong HSMT có được điều kiện bình đẳng như nhau tham gia dự thầu, không có sự phân biệt đối xử khác. - Đảm bảo tính minh bạch: Đấu thầu được tiến hành công khai trong suốt quá trình từ mời thầu đến việc mở thầu, xét thầu và ký kết hợp đồng đều thực hiện có sự kiểm tra thẩm định đánh giá của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng. - Đảm bảo hiệu quả kinh tế: Đấu thầu tạo cơ hội cho chủ đầu tư thực hiện dự án của mình với giá thành hạ đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật, tiến độ thi công và chất lượng công trình tốt nhất. 1.1.3. Vai trò của đấu thầu. - Đứng về phía chủ đầu tư: Đấu thầu là cơ sở để đánh giá đúng chính xác năng lực thực sự của các nhà thầu, ngăn chặn được những biểu hiện tiêu cực thiên vị của chủ đầu tư và nhà thầu. Qua đấu thầu chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công đảm bảo và có giá thành hợp lý. - Đứng về phía nhà thầu: Khuyến khích các nhà thầu nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công nghệ và các giải pháp thi công tốt nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình. Đồng thời sẵn sàng đầu tư mới về công nghệ máy móc thiết bị hiện đại, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình… 1.2. Nội dung cơ bản của đấu thầu. 1.2.1. Các nguyên tắc đấu thầu: Để đảm bảo tính đúng đắn trung thực, khách quan, công bằng minh bạch và hiệu quả, chủ đầu tư quản lý dự án tuân theo các nguyên tắc [ 3,tr 252]. - Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: mỗi cuộc đấu thầu phải có sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực và thông tin, điều kiện thầu phải được cung cấp như nhau cho các nhà thầu. - Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: Các nhà thầu nhận được đầy đủ các tài liệu đấu thầu, thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng của hàng hoá dịch vụ cần cung cấp, tiến độ, điều kiện thực hiện. - Nguyên tắc đánh giá công bằng: các hồ sơ được đánh giá theo cùng một chuẩn mực trên mặt bằng chung bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất. - Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: phân định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong từng phần việc. - Nguyên tắc “Ba chủ thể”: chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn, trong đó kỹ sư tư vấn đóng vai trò là trọng tài. Nguyên tắc này thực hiện trong đấu thầu xây dựng. - Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của Nhà nước - Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm thích đáng. 1.2.2. Phân loại đấu thầu. Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo được sự cạnh tranh công bằng, minh bạch và có hiệu quả kinh tế cao, trên cơ sở đặc thù về lĩnh vực, hình thức hay phương thức đấu thầu có thể phân loại đấu thầu như sau: 1.2.2.1. Căn cứ vào lĩnh vực đấu thầu. Hoạt động đấu thầu được chia thành 4 lĩnh vực: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu xây lắp, đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án. Trong phạm vi đề tài này tập trung nghiên cứu lĩnh vực đấu thầu tuyển chọn tư vấn, đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu xây lắp. 1.2.2.2. Căn cứ vào hình thức đấu thầu. Để quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư đạt hiệu quả kinh tế cao, chống tham ô lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy trình quản lý đầu tư xây dựng. Các hình thức lựa chọn nhà thầu phân loại đấu thầu bao gồm: Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức lựa chọn nhà thầu phổ biến được áp dụng rộng rãi cho mọi lĩnh vực ( lựa chọn đối tác, mua sắm hàng hoá, chọn nhà thầu xây lắp, chọn nhà tư vấn). Đây là hình thức tận dụng triệt để học thuyết bàn tay vô hình trong cơ chế kinh tế thị trường. Để cuộc cạnh tranh giữa các nhà thầu được bình đẳng, công khai, minh bạch, bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, ngành địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời đấu thầu. Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu ( tối thiểu là 5) có đủ kinh nghiệm và năng lực tham dự. Trong trường hợp thực tế chỉ có ít hơn 5, bên mời thầu phải báo cáo chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Trong một số trường hợp hình thức này tỏ ra có hiệu quả. Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay; gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia do người có thẩm quyền quyết định… Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng đã được qui định rõ trong khoản a, mục 1 Điều 22 Luật đấu thầu. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cở sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Mua sắm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Tự thực hiện: Hình thức này chỉ áp dụng đối với gói thầu mà chủ đầu tư đủ năng lực thực hiện. Mua sắm đặc biệt: Hình thức này được áp dụng đối với ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những qui định riêng thì không thể đấu thầu được. 1.2.3. Phương thức đấu thầu 1.2.3.1. Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì) Theo phương pháp này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong một túi hồ sơ chung. 1.2.3.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì) Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét đánh giá trước, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu tối thiểu được mở sau để đánh giá tổng hợp xếp hạng. 1.2.3.3. Đấu thầu hai giai đoạn Phương pháp này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khoá trao tay. Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu để thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kỹ thuật của mình. Giai đoạn thứ hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu để đánh giá và xếp hạng. 1.3. Trình tự thực hiện đấu thầu. 1.3.1. Chuẩn bị đấu thầu. 1.3.1.1. Lập kế hoạch đấu thầu: Chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu và trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt, đây là điều kiện mời thầu. Nội dung kế hoạch đấu thầu thể hiện: Tên gói thầu; Giá gói thầu; Nguồn vốn (ngoài nước, trong nước); Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu; Thời gian lựa chọn nhà thầu; Hình thức hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng. 1.3.1.2. Tổ chuyên gia xét thầu Để thực hiện các hoạt động đấu thầu bên mời thầu có thể thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn. Thành phần cơ cấu tổ chuyên gia hoặc tư vấn gồm các thành viên chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật - công nghệ và các vấn đề kinh tế tài chính. Các thành viên tổ chuyên gia hoặc tư vấn phải: có chứng chỉ bồi dưỡng tập huấn về đấu thầu, có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thực tế hoặc nghiên cứu, am hiểu quy trình tổ chức đánh giá, xét chọn kết quả đấu thầu. Các thành viên tổ chuyên gia hoặc tư vấn có nhệm vụ: chuẩn bị các tài liệu pháp lý, tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu, phân tích, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu, tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ về kết quả đấu thầu để báo cáo chủ đầu tư xem xét. 1.3.1.3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu do chủ đầu tư chuẩn bị phê duyệt phát hành đến các nhà thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu tuỳ thuộc vào loại hình đấu thầu, cụ thể như sau: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn - Thư mời thầu: Giới thiệu về mục đích đấu thầu, nội dung hồ sơ đấu thầu, quy định về nộp hồ sơ đấu thầu, quy định về mở thầu, quy định về đánh giá hồ sơ đấu thầu, quy định về thương thảo hợp đồng. - Điều khoản tham chiếu. Nội dung bao gồm: giới thiệu, mô tả khái quát dự án, mô tả mục đích lựa chọn tư vấn, phạm vi công việc, các thông tin cơ bản có liên quan đến dự án, tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu để lựa chọn nhà thầu, các phụ lục chi tiết kèm theo. Đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá. Hồ sơ mời thầu gồm: Thư mời thầu (nếu có sơ tuyển) hoặc thông báo mời thầu (nếu không có sơ tuyển); mẫu đơn dự thầu; chỉ dẫn đối với nhà thầu; hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật; tiến độ thi công; các điều kiện tài chính thương mại, tỷ giá hối đoái (nếu có) phương thức thanh toán, điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng; bảo lãnh dự thầu; mẫu thoả thuận hợp đồng; bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 1.3.1.4. Xác định tiêu chuẩn đánh giá Tiêu chuẩn đánh giá với gói thầu dịch vụ tư vấn Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật: sử dụng thang điểm 100 để đánh giá, bao gồm các nội dung sau đây: - Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu. - Giải pháp và phương pháp luận đối với yêu cầu của gói thầu - Nhân sự của nhà thầu để thực hiện gói thầu. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật song không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm, được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính: Sử dụng thang điểm 100 thống nhất với thang điểm về mặt kỹ thuật. Điểm tài chính của HSDT đang xét = Giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi/ Giá dự thầu đang xét X 100 Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp: Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính, trong đó tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật không được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm và tỷ trọng điểm về mặt tài chính không được quy định cao hơn 30% tổng số điểm; Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%). Trong đó: + K % : tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng hợp). + G % : tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp). Tiêu chuẩn đánh giá trong đấu thầu xây lắp. a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu: Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự, năng lực kỹ thuật thầu, năng lực tài chính để thực hiện gói thầu. Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí “đạt’’, “không đạt’’. b) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo. c) Xác định giá đánh giá: Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự: Xác định giá dự thầu, sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch, giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng thầu. 1.3.2. Mời thầu 1.3.2.1. Thông báo quảng cáo mời thầu: Thông báo mời thầu được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi. Nội dung thông báo mời thầu cần được phát hành rộng rãi nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu, nhưng tối thiểu phải đảm bảo 3 kỳ liên tục. 1.3.2.2. Phát hành hồ sơ mời thầu: Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách ngắn, mời tham gia đấu thầu đối với gói thầu tư vấn, các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu xây lắp được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi. 1.3.3. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong và được nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định của hồ sơ mời thầu. Thời hạn nộp thầu là thời hạn kể từ ngày bắt đầu phát hành hồ sơ mời thầu đến ngày kết thúc nhận hồ sơ dự thầu. 1.3.4. Mở thầu. Việc mở thầu được tiến hành công khai theo quy định ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Trình tự mở thầu, thông báo thành phần tham dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu có hồ sơ dự thầu đã nộp, kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu, mở lần lượt các phong bì đựng hồ sơ dự thầu theo thứ tự đã quy định, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu. 1.3.5. Đánh giá Hồ sơ dự thầu Bước phân tích, đánh giá để xếp hạng các hồ sơ dự thầu là bước quan trọng để đạt được mục tiêu đấu thầu. Việc phân tích, đánh giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn đánh giá đã quyết định trước. Yêu cầu chung của việc đánh giá các hồ sơ dự thầu là đảm bảo tính chính xác, khách quan minh bạch và công bằng. 1.3.5.1. Đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn tư vấn Đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn tư vấn được tiến hành theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ. Hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được đánh giá trước, các nhà thầu đạt trên 70 điểm được mời mở đề xuất tài chính, đánh giá tiếp nhà thầu có điểm tổng hợp xếp hạng thứ nhất sẽ được mời để thương thảo ký hợp đồng. Đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật. Xem xét tính phù hợp về mặt hành chính pháp lý của từng hồ sơ dự thầu đối với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Làm rõ hồ sơ dự thầu: để giúp quá trình kiểm tra, đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu các nhà thầu làm rõ thêm hồ sơ dự thầu đã nộp. Đánh giá chi tiết từng hồ sơ dự thầu trên cơ sở tiêu chuẩn kinh nghiệm của nhà thầu: giải pháp và phương pháp luận; nhân sự đề xuất. Đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính và thương thảo hợp đồng Những nhà thầu có điểm kỹ thuật vượt qua điểm kỹ thuật tối thiểu 70 điểm được mời mở đề xuất tài chính. Nhà thầu có điểm đánh giá tổng hợp cao nhất được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính được mời thương thảo. Việc thương thảo hợp đồng cần dựa trên cơ sở các điều kiện tài chính giá cả hợp đồng và các điều kiện phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp thương thảo hợp đồng không thành công, bên mời thầu sẽ mời nhà thầu tiếp theo để tiếp tục thương thảo hợp đồng. 1.3.5.2. Đánh giá hồ sơ dự thầu về mua sắm hàng hoá và xây lắp Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu, bên mời thầu cần đánh giá hồ sơ dự thầu theo 3 bước chủ yếu: đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, đánh giá tổng hợp và xếp hạng. a) Đánh giá sơ bộ: Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: - Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu; - Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu; - Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu; b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu - Đánh giá về mặt kỹ thuật, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. - Xác định giá đánh giá: Sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đưa về một mặt bằng chung xác định giá đánh giá. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu. 1.3.6. Trình duyệt kết quả trúng thầu Chủ đầu tư lập báo cáo về kết quả đấu thầu để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Thông báo trúng thầu: Khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua thư bảo đảm hoặc qua điện báo, điện tín, fax tới các nhà thầu tham dự thầu. Bên mời thầu gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trúng thầu đến thương thảo, yêu cầu nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký kết hợp đồng. 1.3.7. Thương thảo ký hợp đồng Sau khi kết quả đấu thầu được duyệt, bên mời thầu tổ chức thương thảo và hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp việc thương thảo không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Kết thúc quá trình đấu thầu, xét thầu và thương thảo hợp đồng là việc ký hợp đồng chính thức với các nhà thắng thầu, việc quản lý dự án chuyển sang những bước tiếp theo là quản lý hợp đồng và giám sát thi công. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động đấu thầu, khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. 1.4.1. Môi trường pháp lý về đấu thầu. Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho hoạt động đấu thầu đi vào nề nếp. Những quy định pháp luật về đầu tư xây dựng và đấu thầu được thiết lập tạo hành lang pháp lý để giải quyết các tranh chấp thường xẩy ra trong quá trình đấu thầu. Thể chế luật pháp, chính sách, quy định của Nhà nước là cơ sở pháp lý, là kim chỉ nam cho việc thực hiện các hoạt động đấu thầu. Chủ đầu tư càng hiểu rõ về các thể chế chính sách, quy định của Nhà nước thì tiến trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện hoạt động này càng mang tính khoa học và._. luôn đảm bảo chất lượng cao. Cùng với những văn bản pháp lý về đầu tư như: Nghị định số 42/CP, số 92/CP và số 52/CP quản lý đầu tư và xây dựng kèm theo các thông tư hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư, những văn bản pháp luật về đấu thầu thường được ban hành dưới các hình thức sau: * Luật đấu thầu: Đây là hình thức cao nhất trong các văn bản pháp luật về đấu thầu được sử dụng ở những nước có hệ thống pháp lý đấu thầu đầy đủ. Ở nước ta, chỉ có Quốc hội mới có đủ thẩm quyền ban hành Luật đấu thầu. Trải qua một quá trình thử nghiệm và hoàn thiện hơn 15 năm qua, đến nay Việt Nam đã có văn bản Luật đấu thầu đầu tiên: Luật Đấu thầu 61/ 2005/ QH11 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2006. * Pháp lệnh đấu thầu: Pháp lệnh đấu thầu là loại hình văn bản pháp luật có tính khái quát và pháp lý thấp hơn Luật đấu thầu, nhưng cao hơn Nghị định đấu thầu. Pháp lệnh đấu thầu do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành. * Nghị định đi kèm hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu: Đây là loại văn bản mà nội dung quy định có tính chất cụ thể, chi tiết hơn hai loại văn bản trên và dễ được điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi khi cần thiết. Nghị định do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Sau nhiều lần sửa đổi, chỉnh lý bổ sung, ngày 12/6/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định 14/2000/NĐ-CP của Chính phủ. Đó là các văn kiện pháp lý được ban hành dưới hình thức này ở nước ta thời gian qua. Trước khi Luật đấu thầu ra đời, mặc dù đã có các nghị định và quy chế đấu thầu quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia, quy định các bước tiến hành và các tình huống phải xử lý trong đấu thầu..., tuy nhiên tính pháp lý chưa cao và chưa đầy đủ. Khi luật đấu thầu ra đời và có hiệu lực, mọi điều khoản quy định đã được luật pháp hoá, tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng trong công tác đấu thầu được nâng lên. Phạm vi, nguyên tắc, phương thức, hình thức đấu thầu và các quy định bắt buộc đối với các nhà thầu tham gia đấu thầu; các yêu cầu đối với các tổ chức liên quan... đã được quy định rõ ràng. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu, các trường hợp xử lý tình huống, huỷ bỏ kết quả đấu thầu, trách nhiệm của các bên liên quan trong từng trường hợp... đều được chi tiết ở các điều khoản cụ thể. Có thể nói đây là một bộ luật quan trọng giúp cho các bên tham gia đấu thầu có cơ hội, có điều kiện để thực hiện tốt nhất quyền và nghĩa vụ của mình; là cơ sở để các cơ quan pháp luật xử lý khi có các trường hợp sai phạm xảy ra. Hệ thống văn bản pháp luật ra đời để quy định và ràng buộc các hành vi liên quan đến nhà thầu. Tuy nhiên, do Nhà nước nhiều lần thay đổi các quy chế đấu thầu nên quá trình quản lý đầu tư và tổ chức đấu thầu những năm qua vẫn còn một số nhân tố ảnh hưởng bởi môi trường chung, đó là: Hệ thống văn bản pháp lý sửa đổi và bổ sung liên tục. Từ năm 1994 đến năm 2004 Nhà nước đã 5 lần sửa đổi quy chế đấu thầu, sang tháng 4/2006 Luật đấu thầu có hiệu lực thi hành, việc này làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tư duy và thực hiện của các cá nhân và đơn vị tham gia đấu thầu. Yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng cao, dòng vốn ODA vào Việt Nam ngày càng nhiều. Trước đây chỉ các nhà thầu Việt Nam cạnh tranh với nhau. Từ khi mở cửa hội nhập rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã vào nước ta đầu tư. Theo những ràng buộc trong hiệp định vay vốn, trong giai đoạn đầu thầu các dự án lớn, thường các nhà thầu nước ngoài mới đủ năng lực thực hiện vì vậy đã làm cho cơ hội thắng thầu của các nhà thầu Việt Nam bị hạn hẹp hơn. Hiện tại hệ thống pháp lý về đấu thầu của Việt Nam vẫn còn những quy định chưa thống nhất so với hệ thống văn bản hướng dẫn của các nhà tài trợ. Trong Hiệp định vay vốn của Ngân hàng thế giới thường nêu rõ trong trường hợp có những điểm khác biệt giữa Luật đấu thầu của Việt Nam với những quy định của WB thì sẽ tuân theo yêu cầu của nhà tài trợ. Điều này chứng minh cho việc ảnh hưởng của hệ thống pháp lý tác động lên hệ thống tư duy và phát sinh những khó khăn gặp phải của các cá nhân đơn vị tham gia đấu thầu các dự án sử dụng vốn ODA hiện nay ở Việt Nam. Từ đó ta thấy rằng để tiến tới sự đồng bộ trong các quy định của hệ thống pháp lý, Nhà nước cần nghiên cứu và bổ sung thêm các văn bản để các chủ thể tham gia đấu thầu dễ áp dụng, dễ thực hiện và phù hợp với thông lệ quốc tế trong thời gian tới. Để thoả mãn yêu cầu là hành lang pháp lý bảo đảm cho các hoạt động đấu thầu tự vận hành một cách hiệu quả, Bộ Kế hoạch và đầu tư đã phát hành tờ Tin đấu thầu trên phạm vi toàn quốc tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư và nhà thầu tiếp cận thông tin nhanh chóng. ‘‘Việc tăng số trang, tăng tần suất và số lượng phát hành Bản tin Thông tin Đấu thầu giúp tăng cường tối đa việc công khai hoá các thông tin về đấu thầu. Bên cạnh đó, trang thông tin điện tử về đấu thầu cũng đang ngày càng phát huy tính hiệu quả, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân truy cập và tìm kiếm thông tin ở mọi lúc, mọi nơi’’ [ 31 ] Một thực tế đang diễn ra tại Việt Nam là thời gian đấu thầu thường bị kéo dài so với kế hoạch. Hầu hết các gói thầu từ thời gian lập hồ sơ mời thầu đến khi có kết quả đấu thầu đều vượt kế hoạch thông thường từ 1-2 tháng và thậm chí có những gói thầu chậm tiến độ đấu thầu đến hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu do quá trình thẩm định, quá trình phê duyệt kéo dài vì phải xử lý các tình huống đấu thầu xảy ra. Mặc dù Nghị Định 111/NĐ-CP đã quy định thời gian cụ thể cho quá trình thẩm định nhưng thực tế khâu chậm trễ nhất thường xảy ra ở quá trình thẩm định, quá trình phê duyệt của các cấp, các ngành, đặc biệt với những gói thầu lớn còn phải qua thẩm định của Vụ quản lý đấu thầu Bộ KHĐT trước khi trình Chính phủ phê duyệt. 1.4.2. Nhóm nhân tố liên quan đến thực hiện của chủ đầu tư. Trong đề tài này, khái niệm chủ đầu tư, cụ thể đối với Dự án nâng cấp đô thị Việt Nam thì các Ban quản lý dự án (gọi tắt là các PMU) chính là đơn vị được giao nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh hoặc UBND thành phố làm chủ đầu tư các dự án từ khi hình thành cho đến khi kết thúc xây dựng đưa vào vận hành khai thác. Như vậy các PMU sẽ được gọi là ‘‘chủ đầu tư’’; UBND tỉnh hoặc UBND thành phố là ‘‘cơ quan có thẩm quyền’’, Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND tỉnh, UBND thành phố ký các quyết định và các văn bản có liên quan là ‘‘người có thẩm quyền’’. Theo Luật đấu thầu “Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.” [11] Như vậy, chủ đầu tư là người tổ chức và chịu trách nhiệm toàn diện về tất cả các mặt có liên quan đến dự án, tổ chức hoạt động đấu thầu thực hiện các phần dự án hoặc toàn bộ dự án. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu hoặc thuê các tổ chức tư vấn thực hiện công việc đấu thầu. Tổ chức tư vấn được thuê chịu trách nhiệm giúp chủ đầu tư thực hiện các công việc: chuẩn bị các tài liệu pháp lý, xây dựng kế hoạch đấu thầu các gói thầu, xây dựng tiêu chuẩn xét thầu, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu, giúp đỡ chủ đầu tư xem xét, đánh giá, xếp hạng các hồ sơ dự thầu, lập báo cáo xét thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt. Các ảnh hưởng từ phía chủ đầu tư đến quá trình đấu thầu có thể tóm gọn như sau: Giai đoạn lập dự án và tổ chức đấu thầu: Chủ đầu tư là đơn vị mời thầu, nếu không có chủ đầu tư thì không có đấu thầu. Chủ đầu tư làm việc với trách nhiệm cao và đảm bảo sự công tâm sẽ tiết kiệm được tiền của cho Nhà nước thông qua việc lựa chọn được quy mô đầu tư và phương án thiết kế kỹ thuật hợp lý qua việc tổ chức đấu thầu công khai, minh bạch. Trong giai đoạn xây dựng, chủ đầu tư đã thay mặt Nhà nước quản lý dự án một cách tốt nhất do vị trí độc lập quyền lợi với nhà thầu, với các tổ chức tư vấn lập dự án, thiết kế kỹ thuật và tư vấn giám sát. Thông qua tổ chức tư vấn giám sát, chủ đầu tư đã quản lý và hạn chế mọi tiêu cực phát sinh từ phía nhà thầu như chậm tiến độ, chất lượng công trình kém, gian lận trong khối lượng thi công và thanh toán. Chủ đầu tư có nhiều sáng kiến và giải pháp xử lý hiện trường, vai trò của chủ đầu tư hết sức quan trọng, họ đã góp phần rất lớn vào sự thành công của dự án, đặc biệt là những dự án có kỹ thuật phức tạp đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm cao của các Ban quản lý dự án. Giai đoạn kết thúc dự án, chủ đầu tư là đơn vị chịu trách nhiệm quyết toán công trình, trực tiếp làm việc với các tổ chức thanh tra, kiểm toán và phê duyệt quyết toán để khẳng định toàn bộ sự đúng đắn cũng như giá trị cuối cùng được quyết toán với nhà nước. Số liệu đầu tư dự án chính là đầu ra sản phẩm xây dựng của các nhà thầu, là giá thành của sản phẩm xây dựng. Để chủ đầu tư phát huy hết vai trò trách nhiệm của mình, góp phần làm giàu cho xã hội, chúng ta cần xây dựng các chủ đầu tư đạt được đầy đủ các tiêu chí: Chuyên nghiệp hoá, bộ máy lãnh đạo phải là những người đủ đức đủ tài; hoạt động trong cơ chế giám sát chặt chẽ của nhà nước. Như vậy với tư cách là bên mời thầu và quản lý hợp đồng, chủ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các cuộc đấu thầu nói riêng và trong quản lý các dự án nói chung. 1.4.3. Nhóm nhân tố của nhà thầu đấu thầu ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động đấu thầu, khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Nhân tố không kém phần quan trọng góp phần đóng góp vào sự thành công của hoạt động đấu thầu chính là các nhà thầu. Tất cả các công ty, doanh nghiệp, các tập đoàn, công ty tư vấn xây dựng tham gia vào tổ chức thực hiện các gói thầu có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đấu thầu. Việc hiểu biết luật pháp, việc lãnh đạo tham gia một cách nghiêm túc các cuộc thầu, chất lượng chuẩn bị và chất lượng hồ sơ tham dự thầu của họ là nhân tố quyết định đến chất lượng đấu thầu. Việc tham dự với nhiều hồ sơ dự thầu do nhiều đơn vị khác nhau trong một tổ chức thống nhất, việc chủ trương hoặc làm ngơ trước các hoạt động móc ngoặc với những người có trách nhiệm thuộc bên mời thầu để thắng thầu như mua chuộc các thành viên trong tổ chuyên gia xét thầu, thống nhất tỷ lệ ăn chia giữa nhà thầu với các đại diện bên mời thầu. Việc chủ động dàn xếp phân chia phần thắng các gói thầu trong một nhóm các nhà thầu với nhau như hiện tượng dàn dựng quân xanh, quân đỏ là những hiện tượng làm suy giảm chất lượng hoạt động đấu thầu. Việc bố trí lựa chọn các chuyên gia có đủ trình độ, việc tăng cường bảo mật thông tin về chuẩn bị hồ sơ dự thầu, việc chú trọng đúng mức đến vấn đề nghiên cứu khảo sát kỹ lưỡng trước khi xây dựng phương án xây dựng, việc đầu tư công sức cho khâu chuẩn bị hồ sơ dự thầu là những biện pháp tăng cường khả năng thắng thầu của các nhà thầu. 1.5. Đấu thầu theo quy định của Ngân hàng thế giới và kinh nghiệm của Trung Quốc trong hoạt động đấu thầu. Nghiên cứu những kinh nghiệm về đấu thầu của tổ chức quốc tế có quan hệ mật thiết với Việt Nam như Ngân hàng Thế giới (WB), có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng sau đây: 1.5.1. Các yêu cầu và qui định của Ngân hàng Thế giới (WB) 1.5.1.1. Những nguyên tắc về đấu thầu mua sắm của Ngân hàng thế giới Kinh nghiệm Ngân hàng Thế giới đó là đã ban hành hai văn bản quy định riêng rẽ về đấu thầu cho hai lĩnh vực đấu thầu rất khác nhau. Thứ nhất, hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế ) và tín dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) đối với hàng hoá và xây lắp; và thứ hai, hướng dẫn của Ngân hàng Thế giới về tuyển dụng chuyên gia tư vấn. Những quy định này được các nhà lập pháp Việt Nam tham khảo nhiều trong quá trình xây dựng quy chế đấu thầu và điều hành hoạt động đấu thầu ở Việt Nam từ những ngày đầu tiên đến nay. Công tác đấu thầu và mua sắm trong các dự án được Ngân hàng thế giới hỗ trợ tài chính phải tuân thủ theo hướng dẫn của Ngân hàng thế giới. Hiệp định tín dụng phát triển quy định những yêu cầu riêng biệt về quy trình đấu thầu và mua sắm áp dụng cho dự án. Việc không tuân thủ các quy trình được thống nhất có thể sẽ dẫn tới việc Ngân hàng sẽ tuyên bố việc đấu thầu mua sắm là không hợp lệ. 1.5.1.2. Tính hợp lệ Một trong những nhân tố quan trọng để nhà thầu được phép tham dự thầu hợp lệ vào các hợp đồng có sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng thế giới, các nhà dự thầu phải có đủ các điều kiện: tham dự thầu với tư cách một Nhà thầu độc lập tức là phải tự chủ về tài chính. Điều này đảm bảo các Nhà thầu khi tham gia đấu thầu tránh được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý trực tiếp hoặc tránh bị lệ thuộc vào một cấp quản lý nhất định. Việc bị lệ thuộc vào các cơ quan quản lý có thể ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm yêu cầu vô tư, công bằng, bình đẳng giữa các Nhà thầu. 1.5.1.3. Những phương pháp đấu thầu mua sắm. Ngân hàng thế giới chỉ ra rằng không phải tất cả các phương pháp đấu thầu mua sắm được xác định trong các Hướng dẫn của Ngân hàng thế giới đều có thể áp dụng được cho dự án cụ thể nào đó. Trong Hiệp định vay vốn sẽ xác định những phương pháp đấu thầu mua sắm cụ thể sẽ được áp dụng riêng cho dự án đó. Những phương pháp đấu thầu mua sắm khác không được xác định trong Hiệp định vay vốn sẽ không được áp dụng nếu không có sự thoả thuận trước của Ngân hàng. Đối với dự án nâng cấp đô thị Việt nam, các phương pháp sau sẽ được áp dụng: Đấu thầu mua sắm hàng hoá hay công trình: - Đấu thầu cạnh tranh quốc tế - Đấu thầu cạnh tranh trong nước - Chµo hµng c¹nh tranh quèc tÕ /trong n­íc. Đấu thầu thuê tư vấn: - Lựa chọn trên cơ sở chất lượng và giá - Lựa chọn trên cơ sở chất lượng - Lựa chọn trên cơ sở giá thấp nhất - Lựa chọn trên cơ sở đánh giá tư vấn - Lựa chọn chuyên gia tư vấn 1.5.1.4. Đấu thầu mua sắm hàng hoá hoặc công việc (xây lắp ) Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) Ngân hàng thế giới luôn ưu tiên phương pháp ICB chỉ trừ nếu ICB không phù hợp thì mới sử dụng các phương pháp khác, những yêu cầu cụ thể cho từng bước của ICB như sau: a/ Thông báo và Quảng cáo: Chủ đầu tư chuẩn bị và đệ trình Ngân hàng bản thảo Thông báo mua sắm chung để in ấn trên Tạp chí Phát triển kinh doanh của Liên hợp quốc và Ngân hàng sẽ hỗ trợ việc phát hành này. Thông báo mua sắm cụ thể tại ít nhất 1 tờ báo phát hành trên quy mô quốc gia như báo Nhân dân, Vietnam News. b/ Chuẩn bị và phát hành các tài liệu mời thầu: Các hồ sơ mời thầu không được phát hành sớm hơn 8 tuần sau ngày đăng. Đối với các hợp đồng mua sắm hàng hoá xây lắp ICB phải sử dụng tập Hồ sơ mời thầu mẫu chuẩn cho mua sắm công việc của Ngân hàng phát hành. c/ Thời hạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu: Các nhà ứng thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu không được ít hơn 6 tuần kể từ ngày mời thầu hoặc kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu tuỳ theo ngày nào muộn hơn. d/ Mở thầu công khai: Ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu, tất cả hồ sơ dự thầu cần được mở công khai. e/ Đánh giá hồ sơ dự thầu: Sau khi các hồ sơ dự thầu được mở, bên mời thầu sẽ được yêu cầu thực hiện công tác đánh giá các hồ sơ dự thầu. Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu sử dụng các tiêu chí đã được nêu trong hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc đáp ứng hay không đáp ứng mà không phải là hình thức cho điểm, gồm các bước sau: - Đánh giá sơ bộ: hồ sơ dự thầu về cơ bản đáp ứng, tức là về cơ bản đạt được những yêu cầu về thương mại và kỹ thuật. Nếu hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng, điều kiện, yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại bỏ. - Đánh giá chi tiết: tại bước này bên mời thầu sẽ điều chỉnh các lỗi số học; áp dụng các đề nghị giảm giá; quy về một đồng tiền chung; tính toán bổ sung phần chào thiếu; áp dụng ưu đãi nhà thầu trong nước nếu phù hợp. Sau đó bên mời thầu cần sắp xếp thứ tự các hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và xác định hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất. - Đánh giá năng lực sau đấu thầu: Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xác định theo quy trình trên cần được đánh giá năng lực sau đấu thầu theo đúng các tiêu chí. Việc đánh giá năng lực sau đấu thầu cần được thực hiện trên nguyên tắc đạt/không đạt. Nếu nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vượt qua được bước đánh giá năng lực sau đấu thầu, nhà thầu này sẽ được trao hợp đồng. Nếu nhà thầu này không vượt qua, hồ sơ dự thầu của nhà thầu này sẽ bị loại và việc đánh giá năng lực sau đấu thầu sẽ tiếp tục được thực hiện đối với nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất tiếp theo. f/ Trao hợp đồng: Hợp đồng cần dược trao cho nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu hợp lệ có giá đánh giá thấp nhất và đủ năng lực để hoàn thành hợp đồng như đã được xác định ở trên.. Đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB) Quy trình NCB về cơ bản là giống với quy trình ICB như đã được trình bày tại phần trên ngoại trừ một số điểm khác như: Thông báo và quảng cáo: được thực hiện ít nhất một tờ báo phát hành toàn quốc như tờ Nhân dân. Chuẩn bị và phát hành Hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu có thể được chuẩn bị chỉ bằng tiếng Việt và đồng Việt nam đồng có thể sử dụng cho mục đích đấu thầu và thanh toán.. Thời gian tối thiểu để các nhà ứng thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu của mình là 30 ngày Mở thầu công khai: Giống như quy trình ICB. - Đánh giá hồ sơ dự thầu và trao thầu: Giống như quy trình ICB. Tuy nhiên với xây lắp, giá đánh giá để so sánh là giá dự thầu có tính tất cả các loại thuế của địa phương trong khi đó đối với công tác mua sắm hàng hoá, các loại thuế trên sẽ không được xem xét. Trao thầu giống như qui trình của ICB đã trình bầy ở trên. Phương pháp chào hàng cạnh tranh quốc tế /trong nước. Chào hàng cạnh tranh trong nước áp dụng khi mua sắm các hàng hoá sẵn có trên thị trường với tiêu chuẩn kỹ thuật định hình, có thể được cung cấp bởi hơn một nhà cung cấp với giá cả cạnh tranh. Phương pháp mua sắm bằng chào hàng cạnh tranh bao gồm các bước: - Chuẩn bị yêu cầu báo giá: Yêu cầu chào giá cần bao gồm các diễn giải và số lượng hàng hoá cũng như những yêu cầu về thời gian và địa điểm cung cấp của hàng hoá và dịch vụ, những yêu cầu về lắp đặt nếu cần. - Các nhà cung cấp được mời chào giá là hợp lệ, có uy tín, có năng lực và kinh nghiệm, tối thiểu 3 bản chào giá như yêu cầu. - Chuẩn bị và nộp bản chào giá: Các nhà cung cấp chuẩn bị bản chào giá của họ trong thời gian 7 đến 10 ngày. - Đánh giá các bản chào giá: Xác định các hàng hoá được chào thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu thương mại. Nếu bản chào giá không đáp ứng bản chào giá đó sẽ bị loại. Bản chào giá có giá đánh giá thấp nhất sẽ được lựa chọn để trao hợp đồng. 1.5.1.5. Đấu thầu tư vấn Quy trình lựa chọn trên cơ sở Chất lượng và Giá (QCBS) Đấu thầu tuyển chọn tư vấn theo luật đấu thầu Việt Nam theo hình thức đấu thầu rộng rãi, về cơ bản dựa trên quy trình lựa chọn trên cơ sở Chất lượng và Giá của Ngân hàng thế giới. Kinh nghiệm của Ngân hàng thế giới khác với Luật đấu thầu Việt Nam: - Về quảng cáo mời bày tỏ nguyện vọng của các tư vấn để tìm kiếm sự bày tỏ nguyện vọng của các công ty. Lập danh sách ngắn: từ 3 tới 6 công ty có đủ năng lực. - Vê đánh giá đề xuất tài chính nhằm xác định giá đánh giá cho các tư vấn. Các giá chào được loại bỏ mọi khoản thuế địa phương, nhưng vẫn bao gồm các khoản chi phí hoàn trả khác như chi phí đi lại, phiên dịch, in ấn báo cáo, các chi phí văn phòng. Lựa chọn trên cơ sở chất lượng (QBS) Ngân hàng thế giới hướng dẫn: Đệ trình đề xuất có thể chỉ yêu cầu đệ trình đề xuất kỹ thuật (không có đề xuất tài chính), hoặc yêu cầu cả đệ trình đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính đồng thời nhưng trong các phong bì khác nhau (thể thức 2 phong bì). Phần lớn các bước của quy trình lựa chọn trên cơ sở Chất lượng tương tự như quy trình lựa chọn trên cơ sở QCBS. Ngoài ra có một số nội dung qui định khác. Nếu cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính được yêu cầu đệ trình cùng một thời điểm thì chỉ những đề xuất tài chính của nhà tư vấn có điểm kỹ thuật cao nhất mới được mở để đánh giá và các đề xuất tài chính khác sẽ không mở và trả lại. Nếu chỉ yêu cầu đệ trình đề xuất kỹ thuật, thì tư vấn có điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được yêu cầu chuẩn bị và đệ trình bản đề xuất kỹ thuật chi tiết để thương thảo hợp đồng. Quy trình lựa chọn theo giá thấp nhất (LCS) Kinh nghiệm của Ngân hàng thế giới đối với tuyển chọn tư vấn không đòi hỏi cao về yêu cầu kỹ thuật, nhưng chú trọng đến giá thì áp dụng quy trình lựa chọn theo giá thấp nhất. Theo qui trình này các đề xuất được đệ trình trong 2 phong bì của các nhà tư vấn có tên trong danh sách ngắn. Đề xuất kỹ thuật được mở và đánh giá trước. Những đề xuất kỹ thuật có điểm thấp hơn điểm tối thiểu sẽ bị loại, và đề xuất tài chính của các nhà tư vấn còn lại sẽ được mở công khai. Công ty có giá chào thấp nhất sẽ được chọn. Theo phương pháp này, điểm kỹ thuật tối thiểu sẽ được xác định với mục đích rằng tất cả các đề xuất kỹ thuật có điểm cao hơn điểm tối thiểu sẽ chỉ được cạnh tranh về giá. Đề xuất tài chính của các nhà tư vấn có điểm kỹ thuật cao hơn điểm kỹ thuật tối thiểu sẽ được mở công khai. Công ty có giá đánh giá thấp nhất sẽ được lựa chọn vào đàm phán hợp đồng. Lựa chọn trên cơ sở năng lực của nhà tư vấn (CQ) Ngân hàng thế giới hướng dẫn theo qui trình này, bên mời thầu sẽ chuẩn bị: (i) Các điều khoản tham chiếu và dự toán chi phí; (ii) quảng cáo nhằm thu được sự bày tỏ nguyện vọng; (iii) lập danh sách ngắn; (iv) trong danh sách ngắn lựa chọn công ty có năng lực thích hợp nhất. Công ty được chọn sẽ được yêu cầu chuẩn bị một bản đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính chung (trong 1 phong bì) để đệ trình bên mời thầu. Bên mời thầu sẽ tiến hành đàm phán với nhà tư vấn được chọn trên cơ sở các đề xuất đã đệ trình. Các đơn giá được tư vấn chào có thể được đàm phán. E. Lựa chọn tư vấn cá nhân: Kinh nghiệm của Ngân hàng thế giới về lựa chọn tư vấn cá nhân. Các tư vấn cá nhân thường được thuê cho các nhiệm vụ khi; không có nhu cầu thuê một nhóm nhân sự, không có yêu cầu sự hỗ trợ chuyên môn bổ sung và, khi năng lực của chuyên gia có vai trò quyết định. Bên mời thầu chuẩn bị điều khoản tham chiếu cho nhiệm vụ của tư vấn bao gồm giới hạn công việc và dự toán chi phí. Sau đó Bên mời thầu sẽ yêu cầu sự bày tỏ nguyện vọng. Các ứng viên sẽ được yêu cầu đệ trình bản Lý lịch kỹ thuật của mình bằng cách hiệu quả dự kiến của ứng viên trong việc thực thi nhiệm vụ và khả năng giao tiếp, sự hiểu biết về sử dụng biểu chuẩn. Bên mời thầu sẽ tiến hành đánh giá kinh nghiệm, năng lực, các đặc điểm, hệ thống quản lý và văn hoá địa phương...Một danh sách ngắn của 3-5 ứng viên sẽ được lập và ứng viên có năng lực thích hợp và kinh nghiệm nhất sẽ được mời đàm phán hợp đồng dựa trên điều khoản tham chiếu và dự toán chi phí. 1.5.1.6. Thẩm định và phê duyệt từ phía Ngân hàng thế giới Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét trước hoặc sau khi đấu thầu tuỳ thuộc vào giá trị gói thầu. Công tác đấu thầu này cũng cần được các cơ quan chức năng của nhà nước xem xét và phê duyệt. Thẩm định của Ngân hàng thế giới đối với các hoạt động đấu thầu mua sắm bao gồm 2 hình thức thẩm định: thẩm định trước và thẩm định sau, nhằm đảm bảo rằng Bên vay tuân thủ chặt chẽ các quy trình đấu thầu đã được nhất trí trong Hiệp định vay vốn được ký bởi hai bên. Thẩm định trước yêu cầu Bên vay đệ trình các tài liệu đấu thầu tại mỗi bước cho Ngân hàng để xem xét trước khi tiến hành các bước tiếp theo. Nếu Ngân hàng thoả mãn với các quyết định của bên vay, Ngân hàng sẽ phát hành thư không phản đối cho phép bên vay tiếp tục tiến hành. Nếu Ngân hàng thấy rằng các quyết định của bên vay chưa phù hợp với Hiệp định vay vốn, Ngân hàng sẽ có ý kiến và yêu cầu điều chỉnh thích hợp. Khi đó bên vay cần sửa đổi các tài liệu và đệ trình lại để Ngân hàng xem xét. Trong trường hợp thẩm định sau, bên vay có thể tiến hành công tác đấu thầu không cần có thư không phản đối của Ngân hàng cho mỗi bước. Tuy nhiên, bên vay cần lưu trữ toàn bộ các tài liệu có liên quan tại văn phòng dự án để Ngân hàng xem xét đánh giá trong quá trình kiểm tra, giám sát. 1.5.2. Kinh nghiệm đấu thầu của Trung Quốc Trung Quốc là một nước cũng đang hình thành nền kinh tế thị trường rất nhiều điểm tương đồng mà Việt Nam đang học tập kinh nghiệm, để xây dựng và phát triển kinh tế. Đặc biệt là về Luật đấu thầu của Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2000 thi hành trước Việt nam 4 năm. Mục đích cơ bản của Luật đấu thầu Trung Quốc là nhằm đảm bảo cho tất cả các dự án đầu tư quan trọng của Trung Quốc liên quan đến quyền lợi của Nhà nước phải thực hiện thông qua đấu thầu công khai. Theo Luật đấu thầu Trung Quốc, có hai hình thức đấu thầu: đấu thầu cạnh tranh mở (ở Việt Nam gọi là đấu thầu rộng rãi) và đấu thầu cạnh tranh chọn lựa (ở Việt Nam gọi là đấu thầu hạn chế). Với phương thức đấu thầu cạnh tranh mở, thư mời thầu được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, mời tất cả những nhà thầu quan tâm đến việc đấu thầu tham dự. Với hình thức đấu thầu chọn lựa, chỉ mời một số nhà thầu (tối thiểu 3 nhà thầu) được gửi thư mời thầu. Đấu thầu là yêu cầu bắt buộc đối với các dự án hạ tầng, dự án liên quan đến quyền lợi công cộng; các dự án có một phần hay toàn bộ vốn của nhà nước; của ngân hàng, tổ chức, chính phủ nước ngoài. Quy trình đấu thầu bao trùm toàn bộ vòng đời của dự án từ giai đoạn khảo sát, thiết kế, cho đến xây dựng, giám sát. Người thực hiện dự án được phép tự tổ chức tiến hành đấu thầu hoặc uỷ thác cho một công ty, một tổ chức chuyên môn tổ chức đấu thầu. Một trong những hình thức thành lập tổ chức đấu thầu là thành lập cơ quan tư vấn về hoạt động đấu thầu hay còn gọi là các đại lý gọi thầu. Đại lý gọi thầu thay mặt cho bên mua, cho Nhà nước để tổ chức đấu thầu. Thông qua tổ chức này, mọi tiêu cực, mọi sự lợi dụng móc ngoặc... đều được hạn chế do giữa họ và bên mua, bên bán đều không tồn tại mối quan hệ ràng buộc hoặc mối quan hệ lợi ích nào khác ngoài phí đại lý được trả. Đại lý gọi thầu tiến hành các công việc đấu thầu trong phạm vi được uỷ thác và tuân thủ quy định của pháp luật, những người đủ tiêu chuẩn trong Đại lý gọi thầu sẽ được chọn vào uỷ ban đánh giá. Uỷ ban đánh giá phải có ít nhất 2/3 là chuyên gia kỹ thuật. Các chuyên gia kỹ thuật, tài chính phải đáp ứng được các yêu cầu theo quy định về chuyên môn như: có 8 năm kinh nghiệm chuyên môn liên quan và có bằng cấp hoặc danh hiệu chuyên cao theo quy định của Chính phủ. Uỷ ban này độc lập xem xét giá bỏ thầu, đưa ra một báo cáo đánh giá thầu nhằm tiến cử nhà thầu đủ tư cách thắng thầu. Nhà thầu trúng thầu phải thoả mãn cao nhất các tiêu chuẩn đánh giá theo quy định cụ thể đã nêu trong hồ sơ mời thầu và là nhà thầu có giá bỏ thấp nhất nhưng không được thấp hơn giá trị gói thầu được duyệt. Trong hoạt động mời thầu của Trung Quốc trong thời gian qua đã xuất hiện vấn đề khống chế giá bỏ thầu, cụ thể là: - Thông qua mời thầu, chỉ hạn chế số lượng đối tượng ở trong khu vực địa phương tham gia để giảm sự cạnh tranh. - Một số nhà cung cấp hàng hóa kỹ thuật và dịch vụ cao cấp đã tự đơn phương quyết định giá đấu thầu trong hoạt động mời thầu. - Một số nhà thầu có ưu thế cạnh tranh đã tìm cách khống chế bỏ thầu trong điều kiện cạnh tranh không lành mạnh. - Khi đã trúng thầu, nhà thầu không chấp hành nghiêm chỉnh trách nhiệm. Trước những tồn tại trên, để đưa công tác đấu thầu vào nền nếp, Nhà nước Trung Quốc đã nghiên cứu đưa ra các giải pháp sau: a/ Trình tự mời thầu nghiêm ngặt: Mời thầu là phương thức giao dịch có trình tự tương đối ổn định. Đấu thầu phải được tiến hành theo một trình tự quy định, bao gồm từ mời thầu-đấu thầu-mở thầu-đánh giá thầu-trúng thầu-ký hợp đồng. Hình thức tổ chức mời thầu phải công khai. Trong quá trình mời thầu, do nhiều đối tượng cùng tham gia đấu thầu trong cùng một thời gian, thông qua cạnh tranh bình xét thẩm định mà trúng thầu, nâng cao được tính công bằng và công khai của đấu thầu. b/ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cung cấp các thông tin về các công trình đấu thầu. Để đảm bảo tính công khai và công bằng của cạnh tranh, chủ doanh nghiệp và đại lý của doanh nghiệp phải thực hiện các công việc sau: - Tăng cường công bố thông tin mời thầu, công bố quy phạm thông tin mời thầu, chỉ khi có nhiều đối tượng tham gia cạnh tranh trong hoạt động mời thầu thì hoạt động này mới có thể thực hiện được công bằng. - Kịp thời công bố những nhà thầu có liên quan. Nói chung, số người tham gia đấu thầu càng nhiều, thì cạnh tranh càng khốc liệt, khả năng hạn chế giá cạnh tranh càng nhỏ, làm cho chủ doanh nghiệp và đại lý của doanh nghiệp càng ít bớt xén. Nhà nước Trung Quốc đã thành lập những trang web để công bố thông tin đấu thầu chuyên ngành trên mạng, kịp thời công bố các thông tin về số lượng nhà thầu v.v... - Kịp thời công bố kết quả trúng thầu. Thông qua những thông tin này, các cơ quan giám sát Nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng và ngay cả những người tiêu dùng đều được biết. c/ Chọn phương thức đấu thầu chính xác. Trong thực tiễn kinh tế đấu thầu đã phát triển các loại phương thức giá gói thầu, giá dự thầu khác nhau. Mỗi phương thức cũng có mặt mạnh và những hạn chế của nó. Nhà nước Trung Quốc đã căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước để sửa đổi các quy định mời thầu không phù hợp, quy định phương thức giá cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu, tránh hiện tượng quyền lợi của các nhà nghiệp vụ và nhà đại lý vượt quá trách nhiệm. d/ Thông qua phương thức tách ra nhiều gói thầu sẽ giảm được nhiều nhà thầu vào một cửa. Trong điều kiện thị trường phân chia và độc quyền về công nghệ, dễ sinh ra vấn đề cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh không lành mạnh do hình thành sự phân chia thị trường và bảo hộ địa phương. Thông qua xây dựng thị trường thống nhất sẽ loại trừ được chủ nghĩa bảo hộ địa phương. e/ Xác định rõ trách nhiệm pháp luật của nhà thầu khi trúng thầu, nhà thầu sẽ có được một hợp đồng kinh tế với chủ doanh nghiệp và được hưởng những lợi ích tương ứng, đồng thời cũng phải đảm nhận trách nhiệm pháp luật tương ứng. Đối với những người xem nhẹ lời hứa, coi thường pháp luật phải bị nghiêm trị. Vì vậy, phải xác định rõ trách nhiệm của nhà thầu trúng thầu, đảm bảo đúng pháp luật quy định. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TẠI DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THỊ NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN I 2.1. Tổng quan về dự án nâng cấp đô thị Việt Nam và dự án nâng cấp đô thị Nam Định. 2.1.1. Tổng quan về dự án nâng cấp đô thị Việt Nam. Trong những năm gần đây, dân số tại các đô thị Việt Nam đã tăng nhanh trong khi đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được thực hiện một cách tương x._.ả qua đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua các cuộc đấu thầu chúng ta lựa chọn được nhà thầu đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện công việc theo yêu cầu. Nhà thầu cũng phải có giải pháp khả thi để thực hiện công việc được giao và đảm bảo giá trúng thầu không được vượt giá dự kiến (giá gói thầu).”[31, Tr 5]. Tuy nhiên, tại dự án nâng cấp đô thị Nam Định, chất lượng nhiều công trình sau khi thực hiện còn thấp, tư vấn giám sát đã yêu cầu nhà thầu phải chỉnh sửa lại, tiến độ thực hiện nhiều hợp đồng còn chậm, trong đó có hợp đồng chậm 19 tháng. Kinh phí thực hiện nhiều công trình thực tế lớn hơn giá trị trúng thầu rất nhiều. Để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm lập lại trật tự, kỷ cương, nâng cao hiệu quả trong đầu tư xây dựng cơ bản, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị ‘‘Quy định chặt chẽ điều kiện năng lực và chế tài xử lý đối với nhà thầu khi tham gia đấu thầu, quy định các loại hình và quy mô công trình các nhà thầu được phép tham gia phù hợp trình độ và năng lực của các nhà thầu. Chấm dứt tình trạng nhà thầu nhận thầu bằng mọi giá hoặc giao thầu lại cho các nhà thầu không đủ điều kiện năng lực thi công, xây dựng công trình’’ [ 25 ] Quá trình lựa chọn nhà thầu theo luật đấu thầu, yêu cầu phải đảm bảo tính hiện thực, khả thi của việc thực hiện sau khi ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn. Đây là một khía cạnh thể hiện chất lượng đấu thầu vì nó phòng ngừa tình trạng chọn được nhà thầu không có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu và chi phí thực hiện gói thầu thấp nhất khi đưa về cùng một mặt bằng, khi thực hiện tìm cách tăng khối lượng phát sinh. Qua theo dõi và thực tế giám sát quá trình thực hiện một số gói thầu xây dựng đã được tổ chức công khai trong giai đoạn I, luận văn nhận thấy có những hiện tượng chậm tiến độ, thực chi vượt so với giá trúng thầu khá cao. Có trường hợp phải điều chỉnh nhiều lần mới hoàn thành được công trình. Đó có thể là do khi đấu thầu, phương án do một số nhà thầu đưa ra chưa được thực sự khả thi. Khi xét thầu, bên mời thầu đã chưa xem xét kỹ dẫn đến hiện tượng bỏ sót, chưa đánh giá đúng thực lực hoàn thành công trình của nhà thầu, đà trao cho họ quyền thực thi gói thầu. Đến khi triển khai, việc chậm tiến độ, chi quá mức dự kiến ban đầu không thể khắc phục được. 3.4.2. Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của lựa chọn nhà thầu đối với chủ đầu tư Chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình nâng cấp cơ sở hạ tầng là một chỉ tiêu tổng quát, nó không chỉ đòi hỏi các yêu cầu phải bảo đảm tính pháp lý, tính khoa học, tính khả thi, nó còn đòi hỏi việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm yêu cầu hiệu quả kinh tế. Yêu cầu hiệu quả kinh tế được hiểu là việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo sử dụng một cách tiết kiệm các nguồn kinh phí thực hiện gói thầu. Trước hết, tiêu chí này yêu cầu chỉ đưa vào xét chọn các nhà thầu xây dựng các công trình nâng cấp có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện các công trình nâng cấp, có phương án chi phí thấp hơn giá gói thầu. Việc chọn được nhà thầu thắng thầu ký hợp đồng thực hiện gói thầu phải tiết kiệm được ngân sách dự án, tức là chọn nhà thầu có giá tham dự thầu sau khi đã đưa về cùng một mặt bằng kinh tế, kỹ thuật thương mại là thấp nhất. Tiết kiệm để có chi phí thấp nhất, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu của công trình đà được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu thể hiện yêu cầu của chủ đầu tư, đúng tiến độ của gói thầu để sớm đưa dự án vào sử dụng, phát huy nhanh hiệu quả của vốn đầu tư. Tiêu thức chất lượng này còn đòi hỏi công tác tổ chức đấu thầu phải được tiến hành sao cho nhanh gọn, tiết kiệm, tránh láng phí tiền của của Nhà nước và xã hội. Việc áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu với hình thức chủ yếu là “đấu thầu rộng rãi” là một cách tốt nhất để thực hiện yêu cầu này. Thông qua việc áp dụng hình thức này, bên mời thầu sẽ hạn chế các tiêu cực có thể xẩy ra làm suy yếu vai trò của hoạt động đấu thầu. Việc các nhà thầu nghiên cứu kỹ lưỡng, tự cân đối khả năng và năng lực để quyết định tham dự thầu hay không sẽ là cơ sở cho việc tiết kiệm có hiệu quả các nguồn lực của mình và của xà hội. 3.4.3. Các nhà thầu cạnh tranh công bằng, bình đẳng Thực tế công tác đấu thầu trong những năm qua cho thấy ‘‘Công tác đấu thầu đã góp phần quan trọng trong các thành tựu phát triển kinh tế. Một trong các dấu hiệu quan trọng nhất của cơ chế thị trường là sự cạnh tranh tự do trong môi trường bình đẳng và minh bạch. Cạnh tranh công bằng sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác sự cạnh tranh giữa các nhà thầu sẽ tạo thuận lợi cho bên mời thầu lựa chọn được hàng hoá và dịch vụ hợp nhất với yêu cầu của mình và với giá cả thấp nhất. [ 32 ] Tất cả các nhà thầu có tư cách hợp lệ tham dự thầu phải được đảm bảo tính công bằng, bình đẳng với nhau không phân biệt thành phần kinh tế, sở hữu, doanh nghiệp trong hay ngoài nước. Có như vậy mới đảm bảo yêu cầu bảo đảm cạnh tranh công bằng giữa các nhà thầu. Trong đấu thầu xây dựng các công trình nâng cấp cơ sở hạ tầng, tiêu thức chất lượng này phải được cụ thể hoá trong tiêu chuẩn hợp lệ của nhà thầu, tiêu chuẩn lựa chọn nhà thầu được, quy định trong hồ sơ mời thầu, xét thầu và thẩm định kết quả đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu, việc quy định rõ các điều kiện tham dự thầu một cách rõ ràng tạo điều kiện cho tất cả các Nhà thầu có điều kiện, năng lực và kinh nghiệm tham dự. Quy định rõ đối tượng tham dự thầu nhằm loại bỏ khả năng không đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các nhà thầu. Theo luật đấu thầu đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xà hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, một số nhà thầu sẽ không được tham dự thầu một số gói thầu và nếu họ tham gia sẽ không đảm bảo các yêu cầu công bằng, bình đẳng, và cạnh tranh. Sở dĩ như vậy là vì nếu để họ tham dự thầu sẽ làm mất đi tính cạnh tranh. Chẳng hạn, có hai hay ba đơn vị phụ thuộc trong một tổ chức cùng nộp hồ sơ tham dự một gói thầu sẽ loại bỏ khả năng cạnh tranh của các nhà thầu độc lập khác, hoặc một nhà thầu tham dự đấu thầu do chính mình tổ chức sẽ tự loại bỏ khả năng thắng thầu của các nhà thầu khác. Trong xét thầu, việc lựa chọn các thành viên tham gia tổ chuyên gia xét thầu ngoài các yêu cầu về chuyên môn, cần phải có chú trọng đến yêu cầu về quan điểm đánh giá khách quan, không thiên vị. Đó phải là các quan toà cho sự đúng đắn trong các quyết định lựa chọn nhà thầu. Những người có thái độ thiên lệch về thành phần kinh tế hay xem nhẹ vai trò của các nhà thầu trong nước trong tương quan với các nhà thầu nước ngoài sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của việc lựa chọn nhà thầu. KẾT LUẬN Hoạt động đấu thầu đã tồn tại ở nước ta gần hai mươi năm, thời gian qua còn trong giai đoạn đầu, tuy nhiên nó đã và đang trở thành một hoạt động phổ biến và được toàn xã hội quan tâm vì đây là biểu hiện của hình thức chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế quản lý cũ theo cơ chế “xin,” “cho” sang cơ chế cạnh tranh, công bằng, bình đẳng trong xây dựng, mua sắm hnàg hoá và tuyển chọn tư vấn. Công tác đấu thầu đã có những bước tiến rất lớn phát huy được vị trí và vai trò của mình và góp phần tiết kiệm vốn đầu tư cho các dự án. Các nhà thầu trong nước từng bước trưởng thành vươn lên cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài trong các cuộc đấu thầu quốc tế. Luận văn này là kết quả quá trình tìm tòi học hỏi từ thực tế tại Dự án nâng cấp đô thị Nam Định. Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, phân tích đánh giá tổng hợp kết hợp với thực tế hoạt động đấu thầu của dự án trong giai đoạn I, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động đấu thầu dự án trong giai đoạn tiếp theo 2008-2012. Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ đã đặt ra, Luận văn đã phân tích và đánh giá làm rõ hoạt động đấu thầu của Dự án nâng cấp đô thị Nam Định trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007 với khá đầy đủ các hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước và quốc tế, đối với các lĩnh vực như: Đấu thầu xây lắp, Đấu thầu tuyển chọn tư vấn và đấu thầu mua sắm hàng hoá và thiết bị. Sử dụng phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ đối với đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá, và phương thức đấu thầu 2 túi hồ sơ đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn, cũng như các hình thức thực hiện hợp đồng cố định đối với gói thầu có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn như gói thầu RCP11, RCP12 và CP4, hợp đồng điều chỉnh giá đối với gói thầu có tính chất phức tạp về kỹ thuật thời gian thi công dài như gói thầu CP9 và CP11, hợp đồng trọn gói đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo đầu tư, và hợp đồng theo thời gian đối với các gói thầu tư vấn quản lý hợp đồng và giám sát thi công RCP14 và CP10. Trong số những kinh nghiệm đó, cần nhấn mạnh đến các kinh nghiệm quý báu như sự tách rời giữa các lĩnh vực đấu thầu xây lắp, mua sắm hàng hoá với tư vấn vì giữa chúng có nhiều nét khác nhau để tránh việc hiểu sai, nhầm lẫn. Ngoài ra phải giám sát chặt chẽ quá trình đấu thầu, quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng các công trình sau đấu thầu, phát hiện và xử lý nghiêm khắc các vi phạm Luật đấu thầu cũng là một kinh nghiệm bổ ích cho việc nâng cao chất lượng hoạt động đấu thầu tại Dự án nâng cấp đô thị Thành phố Nam Định trong giai đoạn II. Từ thực tế thực hiện hoạt động đấu thầu các gói thầu Dự án nâng cấp đô thị Thành phố Nam Định cũng còn một số hạn chế như thời gian chấm và xét thầu kéo dài chất lượng chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, trong đó nổi lên là do chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xét duyệt thầu, chưa cao. Phân tích các nguyên nhân của những tồn tại làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu trong giai đoạn tiếp theo. Luận văn đã trình bầy nhận thức của mình và đề xuất giải pháp hoàn thiện một số điều khoản của nghị định 111/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đấu thầu cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời Luận văn đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ quản lý dự án và tổ chuyên gia xét thầu thích ứng trong giai đoạn tới, cũng như việc cần phải tăng cường quản lý hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng sau đấu thầu, và áp dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu cho giai đoạn II của dự án. Trên cơ sở quán triệt các yêu cầu đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đấu thầu tại Dự án Nâng cấp đô thị Nam Đinh nói riêng và ở Việt Nam nói chung trong thời gian tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt 1) Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Báo cáo về công tác quản lý đấu thầu số 797 BKH/QLĐT ngày 13 tháng 2 năm 2004. 2) Chỉ thị số Số: 21/2005/CT-TTg ngày15 tháng 6 năm 2005 củaThủ tướng Chính phủ ‘‘ V/v triển khai thực hiện nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng’’. 3) Giáo trình, Hiệu quả & Quản lý dự án nhà nước. Khoa khoa học và quản lý Trường đại học kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, (Tr 252) 4) Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng. Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Trường đại học Kinh tế Quốc dân. Masố B2002 – 38 – 42. HaNội, năm 2004. 5) Hồ sơ mời thầu gói thầu 16-5 - Dự án nâng cấp đô thị Nam Định tháng 10 năm 2007. 6) Hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD và tín dụng IDA. Văn phòng Ngân hàng Thế giới, HaNội chịu trách nhiệm dịch và xuất bản, 2/2001. 7) Nguyễn Lê Phong ThS. Vài nét về công tác quản lý đấu thầu ở Việt Nam thời gian qua và hiện nay ( Tạp chí Kinh tế xây dựng, số 2/2007). 8) Nguyễn Văn Thanh: Năm 2000 xoá nợ cho các nước nghèo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, 1999 9) Nguyễn Chí Thành. (2003). Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các Tổng công ty xây dựng công trình giao thông. Luận án Tiến sỹ. 10) Nguyễn Thị Tiếp. Giá dự thầu, vấn đề cần quan tâm hiện nay. Tạp chí Kinh tế và dự báo – Số 3/2000, Bộ KH và ĐT. 11) Nguyễn Thị Tiếp. (1999). Hoàn thiện chế độ đấu thầu trong xây dựng công trình giao thông đường bộ quốc gia ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. 12) Nguyễn Thị Thanh Huyền. (2005). Hoàn thiện công tác dự thầu các công trình giao thông ở công ty đường bộ 471. Luận văn Tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân, HaNội. 13) Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ. 14) Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ 15) Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình. 16) Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư. 17) Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng. 18) Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng. 19) Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 20) Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Mục 5 điều 3 21) Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu. 22) Luật Thương Mại. (1998). Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, HaNội. 23) Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 đã được Quốc Hội nước Cộng hoaXã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 2006. 24) Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày 9/8/2007 của Thủ Tướng Chính phủ V/v ban 25) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải số 25/2005/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2005 ban hành quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng công trình giao thông. 26) Thông báo số 01 ngày 03/01/07 của UBND tỉnh Nam Định V/v Kết luận của Đ/c Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh-Trửng ban chỉ đạo Dự án WB tại cuộc họp kiểm điểm tiến độ thực hiện Dự án WB thành phố Nam Định. 27) Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 V/v Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng 28) Tài liệu tấp huấn về đấu thầu do giảng viên của Đại học Kinh tế Quốc dân, cùng cán bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Thế giới soạn thảo. Tháng 3/2002. 29) Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính Mục 6 Phần I 30) 31) Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu; Nguồn Tạp chí Kinh tế và Dự báo. 32:) Quản lý đấu thầu trong môi trường cạnh tranh, minh bạch(30/7/2006). 33) Chi phí xây dựng hợp lý, một yếu tố bảo đảm chất lượng công trình – Báo Hà Nội mới. 34) nghiệp giao thông vận tải. 35) Không nên tách vốn ODA khỏi vốn ngân sách Tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh 36) Guidelines on the use of Consultants by Asian Development Bank and its Borrowers. Tháng 4 năm 1979. 37) Guidelines For Procurement Under JBIC ODA Loans. (1999). 38) Guidelines For the Employment of Consultants under JBIC ODA Loans. Tháng 10 năm 1999. 39) The World Bank. Guidelines procurement Under IBRD Loans and IDA Credits. (1999). 40) The World Bank. Guidelines Selection and Employment of Consultants by World Bank Borrowers. Tháng 9 năm 1997. 41) The World Bank. Comparision of AFDB and World Bank Procurement Procedures. (2000). 42) FIDIC. Conditions of contract for construction for Building and Engineering works designed by the employer. (1999). PHỤ LỤC 1. tæng hîp t×nh h×nh thùc hiÖn kÕ ho¹ch ®Êu thÇu giai ®o¹n I Dù ¸n n©ng cÊp ®« thÞ Thµnh phè Nam §Þnh Sè TT Ký hiÖu gãi thÇu M« t¶ Sè gãi thÇu H×nh thøc gãi thÇu Ph¬ng ph¸p §T H×nh thức xem xe't của WB Dự to¸n (VND) TriÖu ®ång Dự to¸n (US$) Nép thÇu, ®¸nh gi¸, trao Hîp ®ång Thương thảo vµà ký kết hợp đồng Triển khai hợp đồng Hoµn thµnh hợp đồng Phª duyệt thiết kế, FS, dự to¸n, TOR Chuẩn bị thiết kế chi tiết, BD, RFP Phª duyệt BD, RFP Mời thầu Nép vµ Më thÇu иnh gi¸ thầu Phª duyệt đề xuất trao thầu H¹ng môc 1: N©ng cÊp c¬ së h¹ tÇng cÊp 3 1 CP4 N©ng cÊp phÝa ®«ng ®êng Gi¶i Phãng 1 CW NCB xem xÐt tríc 400,000 07/'04 08/'05 09/'05 21/9/05 21/10/05 20/11/05 20/12/05 17/1/06 1/2/06 08/'06 Thùc tÕ 7,896.8 404,632 07/'04 08/'05 09/'05 09/05 10/05 11/'05 01/06 01/06 02/'06 05/08 2 CP5 N©ng cÊp phÝa t©y ®êng Gi¶i Phãng 1 CW NCB xem xÐt tríc 613,517 09/'04 06/05 19/7/05 18/8/05 17/9/05 17/10/05 14/11/05 29/11/05 28/5/06 Thùc tÕ 6,328.5 431,277 09/'04 06/05 07/05 08/05 09/05 10/05 02/06 02/06 06/08 3 CP6 N©ng cÊp CSHT x· héi, phêng V¨n MiÕu 1 CW NCB xem xÐt sau 108,402 07/04 09/05 21/9/05 21/10/05 20/11/05 20/12/05 17/1/06 1/2/06 08/'06 Thùc tÕ 1,078.0 67,397 07/04 09/05 09/05 10/05 11/05 12/05 1/06 2/06 02/07 H¹ng môc 2: N©ng cÊp CSHT cÊp 1,2 4 CP9 XD tr¹m b¬m QC, Kªnh x¶ ra S«ng Hång 1 CW ICB/NCB xem xÐt tríc 1,695,752 03/2006 03/06 08/06 21/9/05 21/10/05 20/11/05 20/12/05 17/1/06 03/'06 09/07 Thùc tÕ 28,283.0 1,767,656 03/2006 03/06 08/06 08/06 03/07 03/07 03/07 10/07 5 CP11 Kªnh bao 1 CW ICB/NCB xem xÐt tríc 1,987,378 03/2006 03/06 08/06 21/9/05 21/10/05 20/11/05 20/12/05 17/1/06 03/'06 09/07 Thùc tÕ 34,296.0 2,143,500 03/2006 03/06 08/06 08/06 12/10/06 03/07 03/07 26/3/07 09/07 6 CP1 N©ng cÊp §êng Vô B¶n, tho¸t níc 1 CW NCB xem xÐt tríc 216,470 03/2006 03/06 6/6/06 28/6/06 28/7/06 27/8/06 26/9/06 24/10/06 24/10/06 04/'06 Thùc tÕ 15,238.0 952,381 03/2006 03/06 6/6/06 28/6/06 28/7/06 10/12/06 27/12/06 6/01/07 02/07 05/08 7 CP3 Cèng hép tõ ®êng GP ra Kªnh Gia 1 CW NCB xem xÐt tríc 370,375 06/05 30/6/05 30/7/05 29/8/05 28/9/05 26/10/05 26/10/05 04/'06 Thùc tÕ 12,056.7 734,688 06/05 06/05 08/2005 09/05 10/05 10/05 11/05 09/07 H¹ng môc3: Khu t¸i ®Þnh cư 08/05 09/04 8 RCP10 San lÊp khu t¸I ®Þnh c 1 CW NCB xem xÐt tríc 300,000 05/'04 06/'04 08/'04 17/9/04 17/10/04 16/11/04 16/12/04 13/1/05 02/'05 06/'05 Thùc tÕ 3,487.0 214,706 08/05 09/04 17/9/04 3/11/04 3/12/04 2/1/05 31/1/05 02/05 06/'05 9 RCP15 San lÊp khu t¸I ®Þnh c bæ sung 2,6 ha 1 CW NCB xem xÐt sau 100,000 06/05 20/7/05 19/8/05 18/9/05 18/10/05 15/11/05 09/'05 11/'05 Thùc tÕ 928.0 57,675 06/05 06/05 06/05 07/05 08/05 09/05 09/05 12/05 10 RCP11 CSHT kü thuËt phÝa §«ng ®ừơng D3 1 CW NCB xem xÐt tríc 457,516 06/05 06/05 2/7/05 1/8/05 31/8/05 30/9/05 28/10/05 09/'05 02/'06 Thùc tÕ 7,756.0 484,751 06/05 06/05 2/7/05 08/2005 09/05 10/05 10/05 11/05 06/06 11 RCP12 CSHT kü thuËt phÝa T©y ®ường D3 1 CW NCB xem xÐt tríc 435,086 6/6/06 29/6/06 28/7/06 27/8/06 26/9/06 24/10/06 11/'05 05/'06 Thùc tÕ 6,961.0 435,086 6/6/06 29/6/06 28/7/06 ‘08/06  ‘10/06  11/06 12/06 09/07 C¸c gãi thÇu dÞch vô t vÊn 1 CP7-2 LËp B/c kh¶ thi, thiÕt kÕ KT, HSMT khu thu nhËp thÊp c¸c phêng phÝa B¾c TP 1 Const QCBS xem xÐt tríc 158,000 03/06 03/06 08/06 20/7/06 19/8/06 18/9/06 18/10/06 15/11/06 01/'06 01/'07 Thùc tÕ 1,954.6 122,162 03/06 03/06 08/06 08/06 09/06 12/06 02/07 02/07 03/07 2 CP7-3 LËp B/c kh¶ thi, thiÕt kÕ KT, HSMT khu thu nhËp thÊp c¸c phêng trung t©m TP 1 Const QCBS xem xÐt tríc 158,000 03/06 03/06 08/06 11/9/06 11/10/06 10/11/06 10/12/06 7/1/07 08/'06 08/'07 Thùc tÕ 1,694.8 105,923 03/06 03/06 08/06 09/06 10/06 12/06 02/07 04/07 04/07 3 CP7-4 LËp B/c kh¶ thi, thiÕt kÕ KT, HSMT khu thu nhËp thÊp c¸c phêng phÝa Nam TP 1 Const QCBS xem xÐt tríc 159,443 03/06 03/06 08/06 11/9/06 11/10/06 10/11/06 10/12/06 7/1/07 03/'07 03/'08 Thùc tÕ 1,540.1 96,258 03/06 03/06 08/06 09/06 10/06 12/06 02/07 04/07 04/07 4 CP10 Qu¶n lý H§ vµ GS thi c«ng cho toµn bé H¹ng môc 2 - G§ 1 1 Const QCBS xem xÐt tríc 320,255 12/05 12/05 02/06 27/2/06 5/4/06 5/5/06 4/6/06 2/7/06 03/06 04/'07 Thùc tÕ 8,062.7 503,918 12/05 12/05 02/06 03/06 04/06 06/07 07/07 08/07 09/07 5 27-1 LËp B/c kh¶ thi, TKKT, lËp HSMT c¬ së h¹ tÇng cÊp 1,2 1 Const QCBS xem xÐt tríc 712,656 09/'05 09/'05 11/05 20/1/06 31/3/06 30/4/06 30/5/06 27/6/06 06/'06 03/'07 Thùc tÕ 3,195.7 199,607 09/'05 09/'05 11/05 01/'06 03/'06 08/06 09/06 10/06 12/06 12/07  6 RCP14 Qu¶n lý hîp ®ång vµ gi¸m s¸t thi c«ng H¹ng môc 3, HM I vµ 1 phÇn HM2 1 Const CQ xem xÐt sau 98,000 08/05 09/05 21/9/05 21/10/05 20/11/05 20/12/05 17/1/06 11/'05 12/'07 Thùc tÕ 1,952.0 124,094 08/05 09/05 09/05 10/2005 11/05 12/05 12/05 12/05 7 20-1 KiÓm to¸n ®éc lËp cho 2 G§ 1 Const LCS xem xÐt sau 40,000 02/06 03/06 03/06 5/4/06 4/5/06 3/6/06 2/8/06 30/8/06 29/9/06 12/2014 Thùc tÕ 635.8 39,735 02/06 03/06 03/06 04/06 05/06 08/06 09/06 09/06 10/06 12/2014 5 20-2 Gi¸m s¸t EIA GDI 1 Const CQ xem xÐt sau 23,000 07/05 07/05 07/05 4/7/05 3/8/05 2/9/05 2/10/05 30/10/05 08/'05 10/'07 Thùc tÕ 635.8 21,416 07/05 07/05 07/05 07/05 08/05 08/05 09/05 11/05 11/05 9 20-3 ChuÈn bÞ EIA G§ 2 1 Const CQ xem xÐt sau 20,000 08/07 6/9/08 6/10/08 10/10/07 9/11/07 9/12/07 8/1/08 5/2/08 03/08 09/08 Thùc tÕ 319.9 19,750 09/07 09/07 09/07 10/07 ;11/07 12/07 1/08 02/08 03/08 09/08 10 20-4 ChuÈn bÞ RAP G§ 2 1 Const CQ xem xÐt sau 20,000 12/8/07 11/9/07 26/9/07 26/10/07 5/11/07 5/12/07 4/1/08 19/1/08 31/1/08 09/08 Thùc tÕ 290.0 17,800 13/8/07 2/9/07 2/10/07 1/11/07 1/12/07 31/12/07 29/2/08 28/3/08 29/4/08 09/08 11 21-1 Gi¸m s¸t RAP G§ 1 1 Const CQ xem xÐt sau 25,000 08/'04 09/'04 2/4/05 17/4/05 2/5/05 1/6/05 29/6/05 06/'05 12/'07 Thùc tÕ 387.6 24,534 08/'04 09/'04 2/4/05 17/4/05 17/5/05 16/6/05 1/7/05 11/7/05 09/08 12 15.5 Hç trî kü thuËt, ®µo t¹o cho PMU vÒ qu¶n lý dù ¸n, x©y dùng n¨ng lùc cho PMU 1 Consult QCBS xem xÐt tríc 270,000 07/'05 02/06 27/2/06 6/4/06 5/6/06 5/7/06 2/8/06 03/'06 05/09 Thùc tÕ 4,642.6 286,600 02/06 27/2/06 6/4/06 02/07 03/07 08/07 09/07 05/09 13 17.3 XD n¨ng lùc vµ ®µo t¹o cho c¸c c¸n bé phêng vµ c¸c c«ng ty c«ng Ých trong qu¶n lý, vËn hµnh vµ b¶o dìng hÖ thèng CSHT 1 Consult CQ xem xÐt sau 40,000 08/'06 09/'06 10/'06 18/4/07 18/5/07 17/6/07 17/7/07 14/8/07 14/8/07 04/08 Ngµy thùc tÕ 461.9 28,513 08/'06 09/'06 10/'06 18/4/07 18/5/07 06/07 07/07 08/07 08/07 04/08 C¸c gãi thÇu mua s¾m hµng ho¸ thiÕt bÞ 1 CP8 ThiÕt bÞ b¬m 1 GE ICB xem xÐt tríc 1,521,601 03/2006 03/06 08/06 11/10/06 10/11/06 9/1/07 8/2/07 8/3/07 7/4/07 28/9/08 Thùc tÕ 39,728.0 2,483,027 03/2006 03/06 08/06 08/06 10/06 06/07 06/07 08/07 09/07 2 16-1 ¤ t« cho PMU (5-7 chç) 1 GE NS xem xÐt sau 48,000 09/04 10/'04 10/'04 25/10/04 9/11/04 24/11/04 24/12/04 10/2/05 03/'05 03/'05 Thùc tÕ 786.5 47,307 09/04 10/'04 10/'04 10/'04 9/11/04 11/'04 12/'04 03/'05 03/'05 03/'05 3 16-3 ThiÕt bÞ v¨n phßng cho PMU (M¸y tÝnh, in, pho to.) 1 GE NS xem xÐt tríc 22,075 09/04 09/'04 09/'04 21/1/05 26/1/05 25/2/05 27/3/05 24/4/05 03/'05 04/'05 Thùc tÕ 357.6 22,075 09/04 09/'04 09/'04 21/1/05 26/1/05 25/2/05 27/3/05 02/'05 04/05 04/05 4 16-5 Hµng ho¸ vµ thiÕt bÞ cho Phßng X©y dùng Nhµ ®Êt 1 GE NCB xem xÐt tríc 80,000 04/06 05/'06 06/'06 15/9/07 15/10/07 14/11/07 14/12/07 11/1/08 10/2/08 11/3/08 Thùc tÕ 909.0 56,812 12/06 01/07 01/07 29/10/07 28/11/07 28/12/07 27/1/08 24/2/08 25/3/08 30/5/08 PHỤ LỤC 2 b¶ng tæng hîp kÕt qu¶ thùc hiÖn kÕ ho¹ch ®Êu thÇu giai ®o¹n i 2004-2007 t¹i dù ¸n n©ng cÊp ®« thÞ nam ®Þnh KÝ hiÖu gãi thÇu Tªn dù ¸n Thêi gian KC - HT Q§ phª duyÖt dù ¸n Dù to¸n ®îc duyÖt Hinh thøc lựa chän nhµ thÇu Số lượng nhà thầu Hinh thøc lhîp ®ång QuyÕt ®Þnh phª duyÖt kết quả Đấu thầu Gi¸ trÞ tróng thÇu Ngµy ký hîp ®ång Tiết kiện từ đấu thầu Mua HSMT Nộp HSDT Tæng sè Tû lÖ % C¸c gãi thÇu x©y l¾p 152.142 118.671 33.471 22,00 CP4 N©ng cÊp phÝa ®«ng ®êng Gi¶i Phãng, phêng V¨n MiÕu 01/06-7/06 2353/2003/Q§-UB 6.712,00 Đấu thầu rộng r·i 29 5 Trän gãi 285/2006/Q§-UBND 6.645,39 25/01/05 66,61 0,99 CP5 N©ng cÊp phÝa t©y ®êng G.Phãng - phêng V¨n MiÕu 01/06-7/06 2353/2003/Q§-UB 8.663,00 Đấu thầu rộng r·i 15 8 Trän gãi 3275/2005/Q§-UBND 7.110,00 25/01/05 1.553,00 17,93 CP6 N©ng cÊp CSHT x· héi P.V¨n MiÕu 12/05-5/06 2353/2003/Q§-UB 1.540,00 Đấu thầu rộng r·i 16 5 Trän gãi 3616/2005/Q§-UBND ngµy 25 /11/05 1.536,00 06/12/05 4,00 0,26 CP1 N©ng cÊp §g Vô B¶n, tho¸t níc, ®iÖn c/s¸ng 03/07-03/08 2353/2003/Q§-UB 17.654,00 Đấu thầu rộng r·i 59 13 Trän gãi 1313/Q§-UBND ngµy 21/12/2006 13.985,00 06/01/07 3.669,00 20,78 CP3 Cèng hép tõ ®êng GP ra Kªnh Gia 10/05-02/06 2353/2003/Q§-UB 10.899,00 Đấu thầu rộng r·i 42 7 Trän gãi 3129/2005/Q§-UBND, ngµy 13/10 10.708,00 24/10/05 191,00 1,75 CP9 Kªnh x¶, nhµ tr¹m b¬m 08/07-02/09 338/2004/Q§-UB 34.788,00 Đấu thầu quèc tÕ ICB 15 5 §¬n gi¸ 530/Q§-UBND ngµy 27/2/07 25.847,48 02/04/07 8.940,52 25,70 CP11 Kªnh bao 08/07-02/10 338/2004/Q§-UB 51.652,00 Đấu thầu quèc tÕ ICB 13 6 §¬n gi¸ 529/Q§-UBND ngµy 07/8/07 34.396,64 26/03/07 17.255,36 33,41 RCP10 San lÊp mÆt b»ng khu T§C 7,9 ha 02/05-10/05 2695/2004/Q§-UB 3.945,00 Đấu thầu rộng r·i 36 11 Trän gãi 148/Q§-UBND 19/01/05 3.033,40 31/01/05 911,60 23,11 RCP15 San lÊp mÆt b»ng khu T§C 2,4 ha 5/05-10/05 2695/2004/Q§-UB 926,00 Đấu thầu rộng r·i 10 4 Trän gãi 2573/Q§-UBND 18/05/05 922,80 09/5/05 3,20 0,35 RCP11 CSHT Kü ThuËt phÝa §«ng ®g D3 10/05-4/06 2695/2004/Q§-UB 8.539,00 Đấu thầu rộng r·i 23 9 Trän gãi 2977/Q§-UBND 30/05/05 7.976,00 12/10/05 563,00 6,59 RCP12 CSHT Kü ThuËt hµng rµo phÝa T©y ®g D3 2695/2004/Q§-UB 6.824,00 Đấu thầu rộng r·i 62 10 Trän gãi 2441/Q§-UBND ngµy 24/10/06 6.510,00 06/11/06 314,00 4,60 KÝ hiÖu gãi thÇu Tªn dù ¸n Thêi gian KC - HT Q§ phª duyÖt dù ¸n Dù to¸n ®îc duyÖt Hinh thøc lựa chän nhµ thÇu Số lượng nhà thầu Hinh thøc lhîp ®ång QuyÕt ®Þnh phª duyÖt kết quả Đấu thầu Gi¸ trÞ tróng thÇu Ngµy ký hîp ®ång Tiết kiện từ đấu thầu Mua HSMT Nộp HSDT Tæng sè Tû lÖ % C¸c gãi thÇu t vÊn 26.608,7 25.121,81 1.486,87 5,59 RCP14 Qu¶n lý H§, Gi¸m s¸t HM3 vµ mét phÇn HM1,2 12/05-11/08 2695/2004/Q§-UB 1.491,00 Đấu thầu h¹n chÕ 5 4 Trän gãi 3770//Q§-UBND ngµy 8/12/2005 1.486,00 14/12/05 5,00 0,34 CP7-2 LËp B/c K.thi, TKKT, lËp HSMT Nhãm I 05/07-05/08 2353/2003/Q§-UB 1.985,21 Đấu thầu tư vÊn rộng r·i QCBS 5 5 Trän gãi 663/Q§-UBND ngµy 12/3/2007 1.954,59 28/3/07 30,62 1,54 CP7-3 LËp B/c K.thi, TKKT, lËp HSMT Nhãm II 05/07-05/08 2353/2003/Q§-UB 1.834,26 Đấu thầu t vÊn rộng r·i QCBS 5 4 Trän gãi 663/Q§-UBND ngµy 12/3/2008 1.694,77 26/3/07 139,49 7,60 CP7-4 LËp B/c K.thi, TKKT, lËp HSMT Nhãm III 05/07-05/08 2353/2003/Q§-UB 1.834,26 Đấu thầu t vÊn rộng r·i QCBS 6 5 Trän gãi 663/Q§-UBND ngµy 12/3/2009 1.540,13 23/5/07 294,13 16,04 27-1 T vÊn LËp B¸o c¸o kh¶ thi, TKKT,HSMT CSHT cÊp 1,2 11/06-11/07 2353/2003/Q§-UB 3.195,71 Đấu thầu TvÊn quèc tÕ QCBS 6 2 Trän gãi 2241/Q§-UBND ngµy 02/11/06 3.195,71 16/10/06 0,00 0,00 CP10 T vÊn qu¶n lý H§ vµ Gi¸m s¸t TC«ng HMôc 2 g®1 08/07-2/11 338/2004/Q§-UB 8.203,74 Đấu thầu T vÊn quèc tÕ QCBS 5 3 Trän gãi 1579/Q§-UBND 26/7/07 8.203,74 10/08/07 0,00 0,00 15-5 T vÊn Hç trî Kü thuËt, ®µo t¹o cho PMU vÒ qlý D.¸n g®2 12/06-06/09 1394/2004/Q§-UB 4.619,99 Đấu thầu TvÊn quèc tÕ QCBS 6 4 Thêi gian 1163/Q§-UBND 28/5/07 4.619,99 25/08/07 0,00 0,00 17-3 T vÊn §µo t¹o cho c¸c CB phêng, C ty c«ng Ých 08/07-04/08 1394/2004/Q§-UB 509,37 Lùa chän TvÊn CQ 4 3 Trän gãi 1826/Q§-UBND 23/6/07 464,70 16/08/08 44,67 8,77 20-1 KiÓm to¸n ®éc lËp cho 2 G§ 2006-2014 1394/2004/Q§-UB 1.537,00 Đấu thầu TvÊn LSC 4 4 Trän gãi 1993/Q§-UB ngµy 29/8/2006 635,76 05/9/06 901,24 58,64 20-2 Gi¸m s¸t EIA G§1 10/05-8/07 1394/2004/Q§-UB 353,74 Lùa chän T.vÊn CQ 3 3 Trän gãi 2976/2005/Q§-UBND 30/9/05 338,78 10/5/05 14,96 4,23 21-1 Gi¸m s¸t RAP G§ 1 07/05-12/07 1394/2004/Q§-UB 387,63 Lùa chän TvÊn CQ 4 4 Trän gãi 2105/Q§-UBND ngµy 29/6/2005 387,63 06/7/05 0,00 0,00 20-3 ChuÈn bÞ EIA G§ 2 1394/2004/Q§-UB 370,76 Lùa chän TvÊn CQ 4 4 Trän gãi 531/Q§-UBND ngµy 21/2/08 316,00 27/03/08 54,76 14,77 20-4 ChuÈn bÞ RAP G§ 2 1394/2004/Q§-UB 286,00 Lùa chän TvÊn CQ 5 4 Trän gãi 2206/Q§-UBND ngµy 24/4/2008 284,00 29/04/08 2,00 0,70 KÝ hiÖu gãi thÇu Tªn dù ¸n Thêi gian KC - HT Q§ phª duyÖt dù ¸n Dù to¸n ®îc duyÖt Hinh thøc lựa chän nhµ thÇu Số lượng nhà thầu Hinh thøc lhîp ®ång QuyÕt ®Þnh phª duyÖt kết quả Đấu thầu Gi¸ trÞ tróng thÇu Ngµy ký hîp ®ång Tiết kiện từ đấu thầu Mua HSMT Nộp HSDT Tæng sè Tû lÖ % C¸c gãi thÇu mua s¾m hµng ho¸ 154.478,3 37.468,2 4.392,1 2,84 CP8 ThiÕt bÞ tr¹m b¬m 10/07-10/08 338/2004/Q§-UB 39.524,00 Đấu thầu quèc tÕ ICB 16 4 Trän gãi 1437/2007/Q§-UBND, ngµy 11/7/07 35.443,61 08/08/07 4.080,39 10,32 16-1 ¤ t« cho PMU (5-7 chç) 05/2005 1394/2004/Q§-UB 773,76 Chµo hµng c¹nh tranh 4 4 Trän gãi 19/VP6-UBND 01/03/2005 765,70 05/2005 8,06 1,04 16-3 ThiÕt bÞ cho PMU 06/2005 1394/2004/Q§-UB 411,58 358,50 4 4 Trän gãi 560/2005/Q§-UBND 350,00 31/05/05 61,58 14,96 16-5 H.ho¸ vµ TbÞ cho Phßng XD-N§ 01/08-03/08 1394/2004/Q§-UB 1.151,00 Đấu thầu rộng r·i 11 2 Trän gãi 118/Q§-UBND 14/1/08 908,90 22/01/08 242,10 21,03 Tæng céng 152.142,0 118.670,7 39.350,29 25,86 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-9.DOC
Tài liệu liên quan