Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, trước xu hướng hòa nhập và phát triển ngày càng sâu rộng của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Nhà nước không còn bảo hộ cho các doanh nghiệp nhà nước trước đây nữa. Việc này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp phát triển. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế sôi động như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn tự chủ, năng động, sáng tạo tìm ra phương thứ
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1798 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hoạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty than Hà Lầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao. Từ đó mới đủ sức cạnh tranh với các doang nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong quá trình hoạt động, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm, chú trọng đến các chi phí bỏ ra, doanh số thu được và kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở các chi phí bỏ ra và doanh số thu được. Bởi vậy, giữa chi phí , doanh thu và kết quả kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Từ kết quả kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá, theo dõi được hiệu quả sản xuất kinh doanh để đưa ra biện pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp đạt được kết quả cao hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Vì vậy, hoạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên với mong muốn hoàn thiện hoạch toán chi phí, doanh thu và hoạch toán kế toán nói chung, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn – TS Phạm Thanh Bình, em đã chọn đề tài:” Hoàn thiện hoạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty than Hà Lầm” làm luận văn tốt nghiệp.
Chương i
Lý luận chung về hoạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về chi phí, doanh thu và xác định kết quả.
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng.
1.1Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Bán hàng là quá trình quan hệ trao đổi thông qua phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Trong đó doanh nghiệp chuyển giao phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có theo giá quy định hoặc thoả thuận. Nói cách khác, bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền. Như vậy quá trình bán hàng chính là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Qúa trình bán hàng bắt đầu từ khi doanh nghiệp xuất hàng cho khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đầy đủ tiền hàng. Tuy nhiên, hàng được xác định là bán khi khách hàng trả tiền hoăc chấp nhận trả tiền. Vì vậy có thể phân chia các trường hợp xuất giao hàng được coi là tiêu thụ như sau:
- Giao hàng cho khách hàng và thu được tiền ngay.
- Giao hàng cho người được mua chấp nhận thanh toán.
Thời điểm xác định doanh thu bán háng sẽ tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng và từng phương thức thanh toán tiền hàng. Tất nhiên điều đó sẽ chi phối tới việc hoạch toán doanh thu và tiền bán hàng, cũng như thanh toán với khách hàng.
1.2 Doanh thu bán hàng:
Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá sản phẩm của lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ, lao vụ.
1.3 Giá vốn hàng bán:
Là bộ phận giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đã thực sự tiêu thụ. Đối với sản phẩm lao động dịch vụ giá vốn hàng bàn chính là giá thành công xưởng thực tế. Còn với hàng hoá giá vốn hàng hoá bao gồm:
Trị giá mua của hàng bán + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán.
2. Các phương pháp xác định giá vốn của sản phẩm tiêu thụ.
2.1 Giá thực tế của sản phẩm nhập kho.
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phi nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Sản phẩm thuê ngoài gia công được đánh gía theo giá thành thực tế gia công bao gồm: chi phi nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến sản phẩm thuê gia công...
2.2 Giá thực tế của sản phẩm xuất kho:
Giá thực tế của sản phẩm xuất kho có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau:
Phương pháp xác định giá bình quân gia quyền:
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ : Theo phương pháp này, khi xuất sản phẩm kế toán chưa ghi sổ mà chờ đến cuối tháng tính đơn vị bình quân
Gía thực tế của sp tồn đầu kỳ + Gía thực tế của sp nhập trong kỳ
Số lượng sp tồn đầu kỳ+ Số lượng sản phẩm nhập trong kỳ
Đơn gía bình quân của sp =
- Giá thực tế của sp xuất trong kỳ= Số lượng sp xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân.
Đơn giá bq sau mỗi lần nhập =
Giá thực tế sp tồn trước khi nhập cộng số nhập
Lượng thực tế sp tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
- Gía bình quân liên hoàn:
- Gía thực tế bình quân cuối kỳ:
Gía thực tế của sp xuất trong kỳ=Số lượng sp xuất kho x Đơn giá bình quân sp cuối kỳ trước.
Đơn giá bình quân sp cuối kỳ trước =
Gía thực tế sp tồn cuối kỳ trước
Số lượng sp tồn cuối kỳ trước
Trong đó:
Phương pháp thực tế nhập trước, xuất trước-FIFO
Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước-LIFO
Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp giá hoạch toán- phương pháp hệ số giá.
Gía hoạch toán sp xuất nhập = Số lượng sp xuất nhập x Đơn giá hoạch toán
Hệ số giá=
Giá thực tế sp tồn đầu kỳ + Gía thực tế sp nhập trong kỳ
Giá hoạch toán sp tồn đầu kỳ + Gía hoạch toán sp nhập trong kỳ
Giá thực tế sp xuất trong kỳ = Gía hoạch toán sp xuất trong kỳ x Hệ số giá
Việc áp dụng phương pháp tính giá thành sản xuất thực tế của sp tiêu thụ của doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là đã sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất trong niên độ kế toán.
3. Tài khoản, chứng từ hoạch toán tiêu thụ sản phẩm.
3.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 157- Hàng gửi bán : Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao động, dịch vụ đã hoàn thành giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa chấp nhận thanh toán số hàng hoá, sản phẩm lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sp xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần từ các nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng bên ngoài.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lí do chủ quan của doanh nghiệp.
3.2 Chứng từ hoạch toán tiêu thụ sản phẩm.
Căn cứ vào chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định những chứng từ sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, quản lý bán hàng, xác định chính xác kết quả bán hàng, đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự lập, thu nhận, luân chuyển, kiểm tra, xử lý chứng từ và lưu trữ chứng từ một cách khoa học hợp lý.
Các chứng từ chủ yếu sử dụng:
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Phiếu thu
Giấy báo có của ngân hàng
Thẻ kho
Căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã được ký kết giữa doanh nghiệp với khách hàng, phòng kế toán với phiếu xuất kho.
Cuối ngày thủ kho chuyển phiếu xuất lên phòng kế toán để vào sổ chi tiết làm căn cứ để hoạch toán.
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng một cách chính xác.
Định kỳ hàng tháng thủ kho tập hợp phân loại toàn bộ các phiếu nhập kho và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho gửi nên phòng kế toán cho nhân viên kế toán bán hàng.
II. Phương thức tiêu thụ sản phẩm và phương pháp hoạch toán
1. Phương pháp kê khai thường xuyên.
1.1 Phương pháp tiêu thụ trực tiếp.
Phương pháp này khách hàng phải làm thủ tục tại doanh nghiệp và sau đó làm thủ tục chấp nhận thanh toán.
- Khi xuất sản phẩm giao cho khách hàng kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Xuất sản phẩm tại phân xưởng
Có TK 155 - Xuất sản phẩm tại kho
- Phản ánh doanh thu bán hàng
+ Phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT
+ Phương pháp trực tiếp trên GTGT
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511- Tổng giá thanh toán
+ Xác định thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp.
Nợ TK 511 ( Doanh thu chịu thuế x Thuế xuất )
Có TK 333 - 332 - Thuế TTĐB phải nộp
Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu phải nộp
- Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng tiêu thụ
- Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ hoạch toán tiêu thụ trực tiếp.
TK155
TK632
TK911
TK511
TK.111.112.113
(1 )
(3 )
(4 )
(2a)
(2b )
TK3331
(1) Xuất kho sản phẩm tiêu thụ trực tiếp
(2a) Doanh thu bán hàng
(2b) Thuế GTGT
(3) Kết chuyển giá bán hàng cuối kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
1.2 Phương thức chuyển hàng
Theo phương thức này doanh nghiệp chủ động xuất kho hoặc xuất xưởng sản phẩm để chuyển đến cho khách hàng theo quy định ghi trên hợp đồng, sau khi khách hàng kiểm nhận xong mới làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Tại thời điểm xuất hàng kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 154 - Giá thành thực tế sản phẩm xuất kho gửi bán
Có TK 155 - Giá thành thực tế sản phẩm xuất kho gửi bán
Tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131 – Ghi theo giá thanh toán
Có TK 511 – Giá ghi theo doanh thu
Có TK 333 – Thuế GTGT
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 911
Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ hoạch toán hàng gửi bán
TK157
TK632
TK911
TK511
TK111,112,113
(3 )
(4 )
(5 )
(2a)
(2b )
TK333
(1 )
TK154,155
(1) Xuất hàng gửi đến cho khách
(2a) Doanh thu bán hàng
(2b) Thuế GTGT
(3) Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã bán được
(4) Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ
(5) Kết chuyển doanh thuthuần cuối kỳ
1.3 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả chịu một tỉ lệ lãi nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi xuẩt trả chậm.
Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp:
Nợ TK 131 – Tổng số tiền sẽ phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu ghi theo giá bán thu tiền một lần
Có TK 333 – VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 711 – Lãi do bán trả góp
Phản ánh số tiền mà khách hàng trả khi nhận hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì:
Nợ TK 911
Có TK 632
Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 911
Sơ đồ hàng bán trả góp
TK154,155
TK632
TK911
TK511
TK.111.112.113
(1 )
(3 )
(4 )
(2a)
(2b )
TK3331
TK511
(2c )
(1) Giá vốn của hàng tiêu thụ
(2a) Doanhthu bán hàng trả góp
(2b) Thuế GTGT
(3) Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ cuối kỳ
(4) Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
(2c) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
1.4 Phương thức đại lí ký gửi
Là phương thức giao hàng nhờ các đại lí bán hộ và trả hoa hồng cho đại lí bán.
Khi nhận hàng ở đơn vị chủ hàng kế toán ở cơ sở đại lí căn cứ vào giá bán quy định để ghi vào bên Nợ TK 331- Hàng nhận đại lí bán hộ
Khi bán được hàng nhận đại lí bán hộ
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331
Đồng thời căn cứ vào lượng hàng đã bán được và gái bán quy định để ghi hoá đơn vào bên Có TK 003
Khi lập và nộp báo cáo bán hàng và thanh toán với đơn vị chủ hàng, kế toán ở cơ sở đại lí ghi :
Nợ TK 331 – Số tiền đã thanh toán với chủ hàng
Có TK 511 – Tiền hoa hồng được hưởng
Có TK 111, 112 – Trả tiền cho chủ hàng
Sơ đồ bán hàng ký gửi
TK.111.112.113
TK911
TK511
TK331
(1a)
(1b)
(1)
(3)
(2)
(1) Toàn bộ tiền hàng thu được
(1a) Hoa hồng bán hàng được hưởng
(1b) Phải trả chủ hàng
(2) Thanh toán tiền hàng cho người giao đại lý
(3) Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ
1.5 Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức này, khi bán hàng không thu tiền mặt hoặc tiền gửi mà thu về bằng các nguyên vật liệu.
- Khi sản xuất sản phẩm để đổi vật tư hoặc TSCĐ cho đơn vị khác, kế toán dựa vào giá bán thông thường của sản phẩm xuất đổi để ghi doanh thu:
Nợ TK 331 – Số tiền đã thanh toán với chủ hàng
Có TK 511 – Giá ghi doanh thu
Có TK 111, 112 – Số tiền trả cho chủ hàng
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 – Theo giá thực tế
Có TK 154, 155 – Theo giá thực tế
Phản ánh giá trị vật tư, tài sản nhận được.
Nợ TK 152, 153, 611 - Đổi vật tư
Nợ TK 241, 211 - Đổi tài sản
Nợ TK 133 – Thuế GTGT theo phương tháp khấu trừ
Có TK 131 – Giá thanh toán của sản phẩm xuất đổi.
2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong phương pháp này hoạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cũng được tiến hành giống như phương pháp KKTX chỉ khác về việc xác định giá vốn hàng bán.
Khi xuất hàng tiêu thụ không ghi theo từng chứng từ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê để tính ra giá vốn hàng bán và ghi một lần vào cuối kì cụ thể hoạch toán như sau:
Đầu kì kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 157
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kì, giá trị thành phẩm, lao vụ, dịch vụ, xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ phản ánh như sau:
Nợ TK 155 – Trị giá hàng tồn kho cuối kì
Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi bán chưa được chấp nhận cuối kì
Có TK 632
Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiệu thụ để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ hoạch toán theo phương pháp KKĐK
( 4 )
TK 155, 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
( 6 )
( 1 )
( 5 )
TK 631 TK 3331 ( 3 )
( 2 )
(1) Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận
(2) Kết chuyển giá thành sản phẩm xuất trong kỳ
(3) Doanh thu bán hàng
(4) Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ và bán chưa được chấp nhận
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
(6) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả .
III. Hoạch toán quá trình xác định doanh thu thuần
1. Ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu là khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kì kế toán theo phương pháp trực tiếp hoặc chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 113, 113...
Có TK 511, 512
Có TK 333
- Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 511, 512
2. Hoạch toán các khoản giảm doanh thu
Khi xác định được thuế TTĐB và thuế xuất khẩu phải nộp kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 3333 – Thuế xuất khẩu
2.1 Hoạch toán hàng bị trả lại
Hàng bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng không đúng chủng loại quy cách.
Ghi nhận hàng bán doanh thu bị trả lại
Nợ TK 531 – Theo giá trị doanh thu
Nợ TK 3331 – VAT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 131...Giá thanh toán
Cuối kì hoạch toán kế toán tổng hợp phát sinh nợ TK 531 để xác định toàn bộ doanh thu bán hàng bị trả lại trong kì và ghi bút toán kết chuyển
Nợ TK 511, 512
Có TK 531
2.2 Hoạch toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lí do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Khi doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 132
Cuối kì hoạch toán căn cứ vào phát sinh nợ của TK 532 kế toán ghi bút toán kết chuyển giảm giá hàng bán
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
2.3 Hoạch toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho người mua do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc vì một lí do ưu đãi khác. Trong kì khi doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 521
Có TK 111, 112, 131
2.4 Xác định và kết chuyển doanh thu thuần
Cuối kì sau khi ghi các khoản giảm thu từ TK 511, 512 kế toán xác định được doanh thu thuần
DTT có TK 511, 512 – PS nợ TK 511, 512
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
IV. Hoạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ.
1. Hoạch toán chi phí bán hàng ( TK 641 - Chi phí bán hàng )
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình lưu thông hàng hoá cung cấp dịch vụ.
( Phương pháp hoạch toán tổng quát chi phí bán hàng : sơ đồ 1 )
2.Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642 - Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
( Phương pháp hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp : xem sơ đồ 2 )
3. Hoạch toán kết quả hoạt động SXKD
Kết quả hoạt động SXKD là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ và tiêu thụ. Kết quả đó được tính như sau:
Lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí QLDN
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu hàng bán
-
Giảm giá hàng bán
+
Doanh thu của hàng bán bị trả lại
+
Thuế tiêu thụ
đặc biệt
Sau mỗi kỳ hoạch toán kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp hoạch toán: Xem sơ đồ số 3
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642 ( Hoặc 1422 )
+ Xác định lãi
Nếu bên Có TK 911 > Bên Nợ TK 911 : thì lãi
Nợ TK 911
Có TK 421 – Số tiền lãi
+ Xác định lỗ
Nếu bên Có TK 911 < Bên Nợ TK 911: thì lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911 – Số tiền lỗ.
Sơ đồ 1: Hoạch toán tổng quát chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112, 138…
Chi phí nhân viên Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
TK 152,153 hoặc 621 TK 911
Chi phí VL, dụng cụ
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214 TK 1422
Chi phí khấu hao TSCĐ Chờ kết chuyển Kết chuyển
TK 331, 111, 112
Chi phí khác
TK 113
VAT của dịch
vụ mua ngoài
Sơ đồ 2: Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 138…
Chi phí chờ kết chuyển Các khoản ghi giảm chi phí
TK 152, 153 hoặc 611 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ Kết chuyển chi phí vào TK
Xác định kết quả
TK 214
Chi phí khẩu hao TSCĐ
TK 333, 111, 112 TK 1421
Thuế, phí, lệ phí
TK 139, 159
Dự phòng giảm giá
TK 335, 142 Chờ kết chuyển
Chi phí theo dự toán
TK 333, 111, 112
Chi phí khác Kết chuyển
TK 133
VAT của dịch
vụ mua ngoài
Sơ đồ 3: Sơ Đồ hoạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn K/c doanh thu thuần
Hàng bán cuối vụ vào cuối kỳ
TK 64 (TK1422) TK 421
K/c chi phí bán hàng Lỗ về tiêu thụ
vào cuối kỳ
TK642 (TK 1422)
K/c chiphí QLDN vào cuối kỳ
Lãi về tiêu thụ
Chương II
Tình hình thực tế về tổ chức công tác hoạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Than Hà Lầm.
I. Đặc điểm chung của Công ty Than Hà Lầm.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Dựa trên cơ sở sản xuất khoáng sản khu vực Hà Lầm, tách ra từ xí nghiệp quốc doanh than Hòn Gai, tiếp quản từ thời Pháp để lại. Công ty than Hà Lầm được thành lập vào tháng 5/ 1960.
- Các văn bản pháp lý thành lập mỏ, văn bản thoả thuận cấp đất và tài nguyên đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt :
- Ngày 21/6/1973 quyết định số 59/ ĐT- KTCB phê duyệt thiết kế sơ bộ hạ tầng khu khai thác +50 và +28 thuộc mỏ than Hà Lầm công suất 200.000 tấn/năm.
- Ngày 28/4/1989 quyết định của bộ năng lượng số 246/ XDCB phê duyệt LCKT-KT cải tạo mỏ than Hà Lầm.
- Ngày 8/9/1990 quyết định của bộ năng lượng số 57/XDCB về việc phê duyệt LCKT-KT khai thác khu Hữu Nghị mỏ than Hà Lầm công suất 100.000á150.000 tấn/ năm. Mỏ than Hà Lầm sử dụng hai phương pháp khai thác song song: lộ thiên và hầm lò từ 9/1990.
- Ngày 30/6 năm 1993 theo quyết định số 402 NL/TCCB LĐ của bộ năng lượng về việc thành lập mỏ Hà Lầm trực thuộc Công ty than Hòn Gai và chính thức đăng ký kinh doanh số 303931 ngày18/3/1994 với các ngành nghề:
+ Khai thác, chế biến, tiêu thụ than
+ Thi công công trình XDCB
+ Sửa chữa thiết kế mỏ
+ Quản lý kinh doanh cảng
- Ngày 29/12/1997 theo sự phát triển chung và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, bộ trưởng bộ công nghiệp ra quyết định số 25/1997 QĐ-BCN về việc chuyển mỏ than Hà Lầm trực thuộc Công ty than Hòn Gai thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty than Việt Nam.
- Ngày 1/10/2001 căn cứ vào quyết định số 405/QĐ- HĐQT của hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam về việc tên mỏ Hà Lầm thành Công ty than Hà Lầm, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty than VN
2. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động.
Bảng : Kết cấu lao động năm 2002 của Công ty than Hà lầm
Công nhân viên sản xuất công nghiệp
Cán bộ quản lý
Nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ
Công nhân sản xuất than
Trình độ đại học và cao đăng
Trung học chuyên nghiệp
Kỹ thuật
Kinh tế
Chuyên môn khác
Kỹ thuật
Kinh tế
Chuyên môn khác
2840
154
129
2714
33
21
23
45
27
26
Qua bảng kết cấu lao động năm 2002 của Công ty than Hà lầm cho thấy: Công nhân viên sản xuất công nghiệp của Công ty có 2840 người, chiếm 90.4% trong tổng số lao động của toàn Công ty. Trong đó số công nhân sản xuất than là 2714 người, chiếm 86.4% tổng số lao động của Công ty. Với tổng số lao động của Công ty than Hà lầm năm 2002 là 3142 người có thể đáp ứng được nhu cầu về lao động cho sản xuất.
3. Hệ thống các vỉa than
Hệ thống các vỉa than thuộc mỏ than Hà Lầm được xếp vào loại vỉa than dày và trung bình. Độ dốc của vỉa than nhỏ thường là dốc thoải hơi nghiêng. Độ dốc và chiều dày vỉa than khu vực mỏ thay đổi phức tạp.
Hệ thống các vỉa than của Công ty than Hà Lầm được thống kê vào bảng sau:
Hệ thống các vỉa than của Công ty than Hà Lầm
Stt
Tên vỉa
Chiều dày vỉa, m
Loại than
Độ kiên cố của than, f
Tỷ trọng, T/m3
Khu vực phân bổ
Góc dốc của vỉa, độ
1
2
3
4
5
10
11
13
14A
14B
0,58á2,41
0,48á19,2
0,24á6,67
0,9á46,7
nhỏ
Atraxit
Antraxit
Antraxit
Antraxit
Antraxit
1á5
1á5
1á5
1á5
1á5
1,41
1,40
1,42
1,40
1,42
Lò đông
Lò đông
Lò đông
Lò đông
Lò đông
12á35
20á35
15á30
12á40
12á40
4. Công nghệ sản xuất
Công ty than Hà Lầm có đặc thù riêng là khai thác hầm lò kết hợp với khai thác lộ thiên. Chính vì vậy công nghệ sản xuất của mỏ được mô tả như sau:
Sơ đồ hệ thống khai thác lộ thiên
Xúc than
Nhà sàng
V/c Than
Khoan nổ mìn
Xúc đất đá
Bãi thải
V/c đất đá
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty than Hà Lầm.
Trong thực tế sản xuất với các hình thức tổ chức phức tạp đòi hỏi trình độ quản lý vừa sâu vừa rộng của giám đốc. Giám đốc Công ty thực hiện chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua các mệnh lệnh sản xuất. Các phòng ban theo chức năng được phân công nhiệm vụ điều hành, giám sát các quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đến từng phân xưởng, công trường, đồng thời làm tham mưu cho giám đốc để giám đốc có những quyết định đúng đắn kịp thời về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giám đốc do hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Các phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực theo sự phân công hoặc uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền thực hiện
- Kế toán trưởng giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác kế toán thống kê tài chính
- Các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc, các phó giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty
- Các trưởng phòng trong Công ty được giám đốc bổ nhiệm có nhân viên tham mưu, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công việc mà mình được quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý Công Ty Than Hà Lầm( xem sơ đồ số 4)
III. Đặc điểm tổ chức công tác hoạch toán kế toán tại công ty than hà lầm.
1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
KT Tổng hợp
KT Nguyên vật liệu
KT Lao động và tiền lương
KT bán hàng và thanh toán với người mua,thủ quỹ
KT Mua hàng và thanh toán với người bán
KT TSCĐ
KT Thanh toán và theo dõi tạm ứng
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Là người phụ trách chung, tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Đảm nhận công tác kế toán tổng hợp, phụ trách sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán, ngoài ra còn thực hiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào các chứng từ tiền lươngvà các khoản trích theo lương, kế toán hoạch toán vào các sổ kế toán liên quan và thực hiện chi trả lương theo đúng quy định.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu phải trả bằng chuyển khoản.
- Báo cáo bán hàng và thanh toán với người mua:Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và các dịch vụ khác của công ty, đồng thời theo dõi khả năng thanh toán của khách hàng trong cũng như ngoài công ty.
- Kế toán mua hành và thanh toán với người bán: Theo dõi tình hình mua hàng hoá và các khoản nợ phải trả người bán.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty.
- Kế toán tiền mặt và tạm ứng: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày và theo dõi tình hình chi, thanh toán tạm ứng.
2. Hình thức kế toán.
- Để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, để thuận lợi cho quá trình thực hiện kế toán trên máy vi tính Công ty than Hà Lầm vận dụng hình thức Nhật kí chứng từ.
- Hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty bao gồm:
+ Nhật kí chứng từ số 1,2,4,5,6,8,9,10
+Bảng kê số 3,4,5
+Bảng phân bổ số 2,3
+Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
- Trình tự và phương pháp ghi chép kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ đựơc thể hiện qua sơ đồ Số 5
Sơ đồ số 5
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
:Đối chiếu kiểm tra
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
3. Chính sách kế toán áp dụng ở Công ty than Hà Lầm.
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01.01 kết thúc 31.12.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán :VNĐ
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Theo nguyên giá
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh gía: Theo giá trị thực tế của từng loại vật tư.
+Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kì: Theo giá trị thực tế của từng loại vật tư.
+Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
4. Nội dung công tác kế toán của Công ty Than Hà Lầm.
Trừ NKCT số 3, 6 ,7 kế toán Công ty Than Hà Lầm không áp dụng, còn lại kế toán doanh nghiệp áp dụng đầy đủ các NKCT như trong chế độ kế toán đã quy định. Ngoài ra kế toán doanh nghiệp bố trí thêm các cột phản ánh số phát sinh nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản để tiện theo dõi và kiểm tra, do đó chỉ sử dụng các bảng kê số 3, 4, 5.
NKCT mở từng tháng 1, hết mỗi tháng khoá sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau và thực hiện chuyển toàn bộ số dư từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
Việc ghi sổ NKCT được thực hiện hàng tuần, cuối tháng khoá sổ NKCT cộng số phát sinh để lấy số tổng cộng ghi vào sổ cái tài khoản.
- NKCT số 1 phản ánh số phát sinh TK 111.
- NKCT số 2 phản ánh số phát sinh TK 112.
- NKCT số 4 phản ánh số phát sinh , số dư TK 311, 341, 342.
- NKCT số 5 phản ánh số phát sinh , số dư TK 331.
- NKCT số 8 phản ánh số phát sinh , số dư TK 155, 131, 511, 632, 641. 642, 711, 721, 811, 911.
- NKCT số 9 phản ánh số phát sinh TK , sốdư TK 211 , 213.
- NKCT số 10 phản ánh số phát sinh , Số dư TK 136, 138, 141, 221, 228, 333, 336, 411, 414, 415, 416, 421, 431.
- Bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2 công ty áp dụng hoạch toán theo giá thực tế .
- Bảng kê số 4 được sử dụng để ghi số phát sinh của các TK 621, 622, 627 cả phần bên Có và bên Nợ, được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm dịch vụ.
- Bảng kê số 5 được sử dụng để hoạch toán số phát sinh bên Nợ TK 641, 642 đối ứng với các TK 11, 131, 138, 152.
IV. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Than Hà Lầm.
1.Xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty Than Hà Lầm.
1.1 Hoạch toán chi phí bán hàng (Biểu số 1)
- Chứng từ sử dụng :
Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm rất nhiều loại, liên quan đến nhiều chỉ tiêu do đó cần có nhiều loại chứng từ khác nhau. Các loại chứng từ được sử dụng trong chi phí bán hàng gồm:
+ Thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương...
+ Thuộc chỉ tiêu về hàng hoá, dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn dịch vụ, hoá đơn vận chuyển.
+ Thuộc chỉ tiêu về nguyên vật liệu: Căn cứ vào các phiếu xuất kho...
+ Thuộc chỉ tiêu về khấu hao: Căn cứ vào bảng tính khấu hao.
+ Thuộc chỉ tiêu khác: Căn cứ vào các hoá đơn dịch vụ...
- Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi và tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng TK 641” Chi phí bán hàng”
Để tập hợp chi phí heo từng yếu tố kế toán sử dụng 7 TK cấp 2 của TK 641.
+ TK 6411” Chi phí nhân viên”- Phản ánh các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
+ TK 6412” Chi phí vật liêu bao bì”- Gồm các khoản về chi phí vật liệu bao bì
+ TK 6413” Chi phí nhiên liệu”
+ TK 6414” Chi phí động lực”- Gồm các._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33938.doc