lời nói đầu
Tiền lương là vấn đề luôn được cả xã hội quan tâm với ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập quan trọng giúp đỡ họ đảm bảo được cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Đối với các doanh nghiệp,tiền lương là bộ phận không nhỏ của chi phí sản xuất và đối với nền kinh tế đất nước thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động sáng tạo ra. Vì vậy, việc xây dựng thang lương, bảng lươn
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hình thức trả lương ở Công ty thiết bị Y Tế Trung ương 1 - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, quỹ luơng và lựa chọn hình thức trả lương để đảm bảo sự phân phối công bằng cho mọi ngươì trong quá trình làm việc, làm cho tiền lương thực sự là động lực thúc đẩy người lao động, làm việc tốt hơn. Nhưng tiền lương chỉ thực sự trở thành động lực thúc đẩy người lao động khi nó được trả lương đúng, trả đủ, đảm bảo không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Do đó, việc hoàn thiện tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp hiện nay là cần thiết và rất cấp bách.
Trong thời gian thực tập tại Công ty thiết bị y tế Trung ương I Hà Nội (MEDINSCO HANOI) với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chuyên môn, ở Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về công tác tổ chức tiền lương ở Công ty với mong muốn từ những lý luận về tiền lương đã được học ở trường cùng với thực tế có sẵn ở Công ty đến thực tập, để có thể phân tích, đánh giá và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương ở Công ty.
Chuyên đề thực tập có đề tài: "Hoàn thiện hình thức trả lương ở Công ty thiết bị Y Tế Trung ương I - Hà Nội".
Nội dung của chuyên đề gồm:
Phần I: Lý luận chung về tiền lương.
Phần II: Phân tích thực tế hình thức trả lương ở Công ty thiết bị Y Tế Trung ương I Hà Nội
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hình thức lương ở Công ty thiết bị Y Tế Trung ương I Hà Nội.
Kết luận .
Phần I:
lý luận chung về tiền lương
I. tiền lương và các nguyên tắc trong tổ chức tiền lương.
1. Khái niệm về tiền lương:
Trong sản xuất kinh doanh, tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tiền lương hiểu theo nghĩa thông thường là số tiền mà người lao động nhận được sau khi đã hoàn thành những công việc nhất định mà người sử dụng lao động giao cho. Về bản chất tiền lương là giá cả sức lao động hay tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Thực chất của tiền lương dưới chế độ CNXH là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng sản phảm hay công việc mà người lao động đã cống hiến.
Cùng với khái niện trên, tiền công chỉ là một biểu hiện hy là một tên gọi khác của tiền lương, tiên công là tiển trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, là tiền trả theo khối lượng sản phẩm, công việc cho người lao động đã được thoả thuận trong hợp đồng và có thể gọi là giá công lao động.
Trong nền kinh tế thị trường mọi yếu tố sản xuất cũng trả thành hàng hoá do đó sức lao động cũng trở thành hàng hoá, vì vậy nó cũng có hai đặc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nên tiền lương là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả của sức lao động và là một phạm trù sản xuất nên phải yêu cầu tính đủ, tính đủ trước khi thực hiện quá trình sản xuất. Sức lao động là hàng hoá cũng như mọi hàng hoá khác, nên tiền lương là phạm trù của trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang giá với giá cả các tư liệu sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động. Sức lao động cần phải bù đắp lạivà nó được thực hiện thông qua quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí lao động, hiệu quả lao động của người lao động là tiền lượng. Do đó tiền lương là sự phân phối sức lao động cần được tái lập lại thông qua việc sử dụng các tư liệu sinh hoạt cần thiết từ quỹ tiêu dùng cá nhân. Với những ý nghĩa trên để phù hợp với cơ chế thị trường ta nên hiểu tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động (Nhà nước, các doanh nghiệp) phải trả cho người có sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Như vậy, tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta. Để hiểu rõ hơn bản chất của tiền lương ta nghiên cứu hai khái niệm tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
1.1. Tiền lương danh nghĩa:
Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người bán sức lao động. Tiền lương danh nghĩa chỉ một cách đơn thuần về mặt số lượng nó chưa nói lên chất lượng của tiền lương, nó không thể phản ánh được đầy đủ số lượng và chất lượng của tư liệu sinh hoạt mà con người mua sắm từ tiền lương.
1.2. Tiền lương thực tế:
Là tiền lương được biểu hiện qua số lượng hàng hoá và dịch vụ mà người lao động mua được thông qua tiền lương danh nghĩa, do đó tiền lương thực tế không những phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào chỉ số giá cả (sức biến động giá cả).
Mối liên hệ này biểu hiện qua công thức:
ITLDN
ITLTT = -----------------
IGC
Trong đó:
ITLTT: Tiền lương thực tế
ITLDN: Tiền lương danh nghĩa
IGC: Chỉ số giá cả.
Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nhà nước đưa ra quy định mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu là mức lương quy định của Nhà nước mà các đơn vị doanh nghiệp không được trả cho người lao động thấp hơn mức lương đó. Đây là mức lương quy định dùng làm căn cứ để tính mức lương ở các bậc khác nhau với hệ số tuỳ theo vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
2. Vai trò của tiền lương.
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động:
Con người khi lao động đã tiêu hao năng lượng trí óc, bắp thịt, do đó phải bù đắp thì mới đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Con người có loại nhóm nhu cầu là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Thoả mãn được như cầu, từ đó tạo động cơ lao động, tạo động lực trong kinh tế.
- Kích thích lao động:
Tiền lương đóng vai trò kích thích của nó. Đó là vì lợi ích kinh tế của người lao động mà họ phải có trách nhiệm cao đối với công việc của mình. Nếu trả tiền lương đúng sức lao động hoặc cao hơn với giá trị sức lao động thì sẽ khuyến khích người ta tham gia vào quá trình sản xuất một cách tích cực sáng tạo hơn, tạo được niềm tin say mê nghề nghiệp. Người lao động sẽ không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo để làm việc có hiệu quả cao nhất. Ngược lại nếu tiền công rẻ mạt không tương xứng với sức lao động mà họ đã bỏ ra thì người lao động làm việc theo hình thức, về uể oải hoặc là lãng phí thời gian lao động.
- Chức năng thanh toán:
Dùng tiền lương để thanh toán chi phí, nếu tiền lương không đủ đảm bảo được chức năng này dẫn đến tình trạng tiền lương mang tính chất bình quân chủ nghĩa. Trong quá trình thanh toán tiền lương vì tiền lương là giá cả sức lao động dùng để mua sắm các tư liệu sinh hoạt cần thiết.
- Thước đo mức độ cống hiến của người lao động:
Tiền lương còn biểu hiện giá trị cống hiến của người lao động, người lao động nào cống hiến nhiều thì được hưởng tiền lương nhiều và ngược lại.
3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
3.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương:
- Đảm bảo tái sản xuất lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động thể hiện ở trạng thái thể lực, tinh thần, trạng thái tâm lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ nhận thức kỹ năng lao động, phương pháp lao động. Tiền lương là giá cả sức lao động, do đó nó phải đảm bảo tái sản xuất ứuc lao động cho người lao động trong các doanh nghiệp.
- Làm cho năng suất không ngừng nâng cao. Tiền lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động và đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển, nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của người lao động, một chế độ tiền lương đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệuquả của hoạt động quản lý nhất là quản lý về tiền lương.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương.
-Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối lao động, trả lương ngang nhau cho lao động như nhau có nghĩa là quy định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, trình độ...nếu có mức độ hao phí sức lao động (đóng góp sức lao động) như nhau thì được trả lương như nhau. thực hiện được nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện việc trả lương công bằng và hợp lý. Để thực hiện được nguyên tắc này điều cốt yếu là phải xây dựng thang lương, bảng lương dựa trên cơ sở chất lượng và số lượng lao động, dựa vào kết quả thực tế của người kinh doanh để trả lương cho họ.
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng bởi có như vậy mới tạo cơ sở giảm giá thành, hạ giá cả và tăng tích luỹ. Nguyên tắc này chỉ ra một điều quan trọng là tăng tiền lương phải dựavào việc tăng năng suất lao động, năng suất lao động tăng lên lại do những nguyên nhân khác nhau như: trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng hợp lý tài nguyên, nâng cao trình độ lành nghề của công nhân. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho người lao động.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm việc trong các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Đây cũng là một nguyên tắc rất quan trọng,trình độ lành nghề bình quân của người lao động, điều kiện lao động và ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân là khác nhau và điều này ảnh hưởng đến tiền lương bình quân của người lao động. Đương nghiên những ngành có tính chất phức tạp v ề kỹ thuật hoặc có điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại, tổn hao nhiều năng lượng hoặc có vị trí mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân thì có mức lương trả cho người lao động ở những ngành này phải cao hơn so với những ngành khác.
Do điều kiện sinh hoạt, mức sống ở các khu vực của đất nước có khác nhau, điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn nông thôn, vì vậy khi tính lương phải xét đến ảnh hưởng của những yếu tố này. Cần lưu ý việc trả lương cần phải thực hiện hợp lý để tránh sự chênh lệch quá mức tạo ra sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.
II. các chế độ tiền lương.
1. Chế độ tiền lương cấp bậc.
- Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của nhà nước mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động khi mà họ hoàn thành một công việc nhất định.
- Chế độ tiền lương cấp bậc áp dụng cho công nhân lao động trực tiếp và trả lương theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số lượng và chất lượng.
- Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố cơ bản: thang lương, suất lương và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Thang lương:
Là bảng xác định tỷ lệ tiền lương giữa những công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi tháng lương có một số bậc lương và các hệ số phù hợp với các bậc đó.
+ Mức lương:
Là lương tiền tệ để trả lương lao động cho một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Thông thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc 1 hoặc mức lương tối thiểu được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước nhằm tái tạo sản xuất, mở rộng sức lao động.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêucầu về trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân.
Ba yếu tố trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các loại lao động khác nhau trong mọi thành phần kinh tế.
2. Chế độ tiền lương chức vụ:
Chế độ tiền lương chức vụ là chế độ trả lương áp dụng đối với nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, chế độ tiền lương, chức vụ được xây dựng xuất phát từ sự cần thiết và đặc điểm của lao động quản lý.
Bảng lương chức vụ bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau được quy định trả lương theo lao động của từng chức vụ tính đến những yếu tố chủ yếu trong đó có mức độ phức tạp và khối lượng công việc. Mỗi chức vụ đều có quy định người ở chức vụ đó cần phải có những yêu chuẩn về trình độ văn hoá chuyên môn.
- Chế độ tiền lương chức vụ được thực hiện thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản. Tiền lương trong chế độ tiền lương chức vụ trả theo thời gian thường trả theo tháng và dựa vào bảng lương chức vụ.
III. các hình thức trả lương.
1. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
1.1. Khái niệm và các điều kiện để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo kết quả sản xuất của người lao động. Bản chất của hình thức trả lương này là tiền lương gắn liền với lao động và chất lượng lao động.
- Điều kiện để áp dụng: lựa chọn và xây dựng các mức có căn cứ khoa học. Có hai loại mức:
+ Mức sản lượng: là số lượng sản phẩm cần làm ra trong một đơn vị thời gian.
+ Mức thời gian: là số lượng thời gian được quy định để sản xuất ra một sản phẩm.
Tiền lương của công nhân nhận được theo hình thức trả lương này phụ thuộc vào đến giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất quy định và đảm bảo chất lượng. Hình thức này đảm bảo phân phối được công bằng, kích thích được người lao động mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên nó dễ làm cho người lao động coi nhẹ vấn đề quy trình công nghệ an toàn sản phẩm.
1.2. Các chế độ trả lương theo thời gian:
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ này áp dụng rộng rãi đối với người lao động trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động mang tính độc lập tương đối, có thể kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Đơn giá sản phẩm của chế độ này tính theo công thức:
LCBCV
ĐG = ------------------ hoặc ĐG = LCBCV x T
Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm
LCBCV: Lương cấp bậc công việc (hoặc mức lương giờ)
Q: Sản lượng
T: Mức thời gian.
Tiền lương của công nhân được tính theo công thức sau:
L = ĐG x QTT
Trong đó: QTT: Số lượng sản phẩm thực tế công nhân làm được.
Ưu điểm:Gắn tiền lương của cá nhân người lao động với kết quả lao động của họ.
Nhược điểm: Để dẫn người lao động chạy theo số lượng sản phẩm, không chú ý đến chất lượng và các yếu tố khác.
b. Chế độ trả lương tính theo sản phẩm tập thể.
Chế độ này áp dụng cho những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện.
Đơn giá được tính theo công thức:
Li
ĐG = ____________ Hoặc: ĐG = Li x T
Q
Trong đó:
: Tổng số tiền lương tính theo cấp bậc công việc.
n: Số nhân công của cả tổ.
Q: Sản lượng
T: Mức thời gian.
Trong chế độ này phải tiến hành phân phối tiền lương cho các thành viên trong tổ, phù hợp với bậc lương và thời gian của họ.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ quan tâm đến mô hình tự quản, đoàn kết, tinh thần hợp tác.
Nhược điểm: Chế độ này cũng là hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân.
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
áp dụng cho công nhân phục vụ mà công việc của họ ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
Đơn giá được tính theo công thức theo sau:
L
ĐG = __________
M x Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá theo sản phẩm gián tiếp
L: Lương cấp bậc của công nhân phụ
M: Mức phục vụ của công nhân phụ
Q: Mức sản lượng của công nhân chính
Tiền lương thực tế cho công nhân phụ được tính bởi công thức sau:
L = ĐG x Q
Trong đó:
L: Tiền lương thực tế của công nhân phụ.
ĐG: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ.
Q: Mức hoàn thành của công nhân chính.
d. Chế độ trả lương sản phẩm khoán:
Chế độ này áp dụng cho công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể, tiền lương nhận được trả theo số lượng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán. Lương khoán được tính theo công thức:
Lkhoán = QT x ĐGkhoán
Trong đó:
QT: Khối lượng công việc hoàn thành.
ĐGkhoán: Đơn giá khoán
Lkhoán: Tiền lương khoán.
Ưu điểm: Làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động, để tối ưu quá trình làm việc.
Nhược điểm: Khó xác định chính xác đơn giá giao khoán, trả lương khoán có thể dẫn đến bi quan cho công nhân.
e. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng.
Tiền lương có thưởng được tính theo công thức sau:
L (m x h)
Lth = L + ___________
100
Trong đó:
Lth: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L: Tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố định.
n: Tỉ lệ % tiền thưởng theo 1% hoàn thành chỉ tiêu.
h: % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức sản lượng.
Nhược điểm: Việc tính toán mức thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ lương.
g. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ tiền lương này áp dụng ở bộ phận chủ yếu trong sản xuất, chế độ này có 2 loại đơn giá.
- Đơn giá cố định:là đơn giá dùng trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến:là đơn giá dùng tính cho những sản phẩm vượt mức điểm
Tỷ lệ tăng đơn giá được tính theo công thức:
dcđ x tc
K = -------------------
dl
Trong đó:
K: Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý.
dcđ: Tỷ trọng cho chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành SP.
tc: Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm và chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
dl: Tỷ trọng tiền công công nhân sản xuất trong giá thành của sản phẩm khi hoàn thành sản lượng 100%.
Tiền lương của công nhân theo chế độ này được tính theo công thức:
L = P.Q1 +[ P.K (Q1 - Qo)]
Trong đó:
L: Tiền lương
Q1: Sản lượng thực tế
Qo: Sản lượng đạt mức khởi điểm.
K: Tỷ lệ đơn giá sản phẩm được nâng cao.
P: Đơn giá cố định.
Ưu điểm: Kích thích người lao động tăng số sản phẩm lên nhanh.
Nhược điểm: Dễ làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân do đó không hiệu quả.
2. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức mà lương của người lao động phụ thuộcvào suất lương cấp bậcvà thời gian làm việc thực tế. Trong đó suất lương cấp bậc là suất lương tính theo đơn vị thời gian dùng để xác định số lượng lao động của người lao động. Thời gian làm việc là thời gian người lao động có mặt tại nơi làm việc và tham gia thực sự vào quá trình lao động hoặc thời gian thực sự làm những công việc thuộc nhiệm vụ của mình.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng đối với những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yêú hoặc tự động hoá những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không thể đảm bảo được chất lượng sản phẩm, và nó không đem lại hiệu quả thiết thực. Thành thử trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn là hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người vào kết quả lao động mà họ đạt được cụ thể trong thời gian làm việc.
Hình thức tiền lương theo thời gian có 2 chế độ: theo thời gian đơngiản và theo thời gian có thưởng.
2.1. Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản.
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ này chỉ áp dụng những nơi khó xác định định mức lao động chính xác. Có 3 loại tiền lương đơn giản.
- Lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
- Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
- Lương tháng: Tính theo lương cấp bậc tháng.
Tiền lương được tính theo công thức sau:
LTT = LCB x T
Trong đó:
LTT: Tiền lương thực tế người lao động nhận được.
LCB: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian
T: Thời gian làm việc.
Ưu điểm: Tính toán đơn giản.
Nhược điểm: Mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng thời gian, tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền lương, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị,... ngoài ra còn áp dụng với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoặc công việc đòi hỏi đảm bảo chất lượng.
Tiền lương tính theo thời gian được tính theo công thức:
Tiền lương của
công nhân
=
Tiền lương thời gian
đơn giản
+
Tiền thưởng
Ưu điểm: Chế độ này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế và còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả lao động của mình.
Tóm lại, mỗi một hình thức chế độ trả lương có những ưu điểm nhược điểm nhất định và có đối tượng riêng của nó. Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà phân tích và áp dụng những hình thức nào cho phù hợp sao cho đảm bảo được đầy đủ những yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức tiền lương để nó thực sự là đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp phát triển hơn.
IV. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương:
Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nước đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương.
1. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương.
1.1. Xác định nhiệm vụ của năm kế hoạch.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu kinh tế gắn với việc trả lương có hiệu qủa cao nhất, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau đây:
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi bằng hiện vật).
- Tổng doanh thu.
- Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có tiền lương)
- Lợi nhuận.
1.2. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch:
Quỹ tiền lương năm kế hoạch được xác định theo công thức sau:
WKH = [Lđb x TLminDN x (HCB + Hpc) + Vvc] x 12 tháng
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên của doanh nghiệp.
TLmin DN: Mức lương tối thiểu do DN lựa chọn trong khung quy định.
HCB: Hệ số cấp bậc
Hpc: Hệ số phụ cấp
Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp
WKH: Quỹ tiền lương năm kế hoạch.
Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với lương tối thiểu:
Kđc = K1 + K2
Trong đó:
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1: Hệ số điều chỉnh vùng
K2: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
Hệ số điều chỉnh theo vùng (K1) căn cứ vào cung, cầu về lao động, giá nhân công và giá cả lao động. Hệ số điều chỉnh được quy định như sau:
+ Hệ số 0,3: đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hệ số 0,2: đối với các doanh nghiệp thuộc thành phố loại 2: Hải Phòng, Huế, Vinh, Đà Nẵng, Biên Hoà, Cần thơ, Hạ Long, Vũng Tàu, Nha Trang.
+ Hệ số 0,1: đối với các doanh nghiệp thuộc các tỉnh còn lại.
Hệ số điều chỉnh theo ngành (K2) được quy định như sau:
+ Nhóm 1 có hệ số 1,2: khai thác khoáng sản, luyện kim, đánh bắt hải sản, xây dựng.
+ Nhóm 2 có hệ số 1,0: khai thác rừng, nông nghiệp, thuỷ lợi.
+ Nhóm 3 có hệ số 0,8: du lịch, bảo hiểm, thương mại.
- Xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
TLminDN = TLmin (1 + Kđc)
Trong đó:
TLminDN:Mức lương tối thiểu do DN lựa chọn trong khung qui định
TLmin:Mức lương tối thiểu của Chính phủ quy định.
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
2. Các phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương.
Có 4 phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình mà lựa chọn phương pháp thích hợp.
a. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu.
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được lựa chọn là doanh thu, thường được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
Công thức để xác định đơn giá tiền lương tính trên doanh thu.
VKH
Vđg = ---------------
TKH
Trong đó:
Vđg: đơn giá tiền lương (đơn vị: đồng/1000 đồng)
VKH: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
TKH: Tổng doanh thu kế hoạch.
b. Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm.
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được lựa chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi), thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm có thể quy đổi được như xi măng, vật liệu xây dựng, điện thép, bia, rượu,...
Công thức xây dựng đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm
Vđg = Vgiờ x TSP
Trong đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương
Vgiờ: Tiền lương giờ trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân phụ cấp lương bình quân và lương tối thiểu của DN chọn.
TSP: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (tính bằng số giờ/người).
c. Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu - tổng chi phí:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được lựa chọn là tổng thu trừ tổng chi phí không có lương thường áp dụng với doanh nghiệp trên cơ sở các định mức chi phí.
VKH
Vđg = ------------------------------------
TKH - CKH (không có tiền lương)
Trong đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng/1000 đồng)
VKH: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
TKH: Tổng doanh thu năm kế hoạch
CKH: Tổng chi phí năm kế hoạch (không tính lương)
d. Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là lợi nhuận, được áp dụng với các doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
Công thức xác định đơn giá:
VKH
Vđg = -------------------
PKH
Trong đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương (đơnvị: đồng/1000 đồng).
VKH: Tổng quỹ lương năm kế hoạch.
PKH: Lợi nhuận kế hoạch.
V. ý nghĩa của việc hoàn thiện hình thức trả lương ở doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự điều tiết cuả bàn tay vô hình (thị trường) và bàn tay hữu hình (Nhà nước) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa làm đúng theo quy định của Nhà nước nhưng phải có tính mềm dẻo, nhạy bén trong công tác chi trả lương, cụ thể đó là hình thức trả lương cho lao động trong doanh nghiệp. Với cơ chế tự hạch toán kinh doanh nhiều doanh nghiệp dựa trên quy định của Nhà nước, các hình thức, chế độ cơ bản họ đã tìm lại những phương pháp, hình thức trả lương mới như trả lương theo hệ số, khoán quỹ lương... để đảm bảo việc phân phối lương công bằng, hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh riêng của mình, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Nhìn chung, mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm nhất định và để thực hiện nó đều có những điều kiện đi kèm.
Trong quán trình áp dụng chế độ tiền lương mới, bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có không ít những doanh nghiệp còn lungs túng làm chưa tốt bởi những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan. Hệ thống chính sách tiền lương của Nhà nước vẫn còn trong giai đoạn điều chỉnh, đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa mang tính ổn định, chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của người lao động. Vì vậy, không ngừng hoàn thiện và áp dụng hình thức trả lương là một yếu tố khách quan đối với mỗi doanh nghiệp.
Hoàn thiện hình thức trả lương phải theo hướng lựa chọn được hình thức, chế độ trả lương hợp lý cho từng đối tượng, bộ phận cụ thể trong doanh nghiệp, hoàn thiện hình thức trả lương phải hoàn thiện các điều kiện để làm cơ sở nhằm thực hiện tốt các hình thức trả lương đó. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian là hai hình thức chính được áp dụng phổ biến trên cơ sở hoàn thiện việc tính toán đơn giá sản phẩm kết hợp tiền lương với kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Trên cơ sở hoàn thiện hình thức trả lương cho người lao động và nó được áp dụng tốt vào thực tế một cách hợp lý thì nó sẽ là một động lực thực sự thúc đẩy người lao động gắn bó với công việc, không ngừng học hỏi để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đây là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Phần II:
Phân tích thực tế hình thức trả lương ở công ty
thiết bị y tế trung ương I hà nội (MEDINSCO - Hà Nội)
I. Khái quát về công ty và các đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến
hình thức trả lương.
1. Quá trình hình thành Công ty.
Công ty thiết bị Y Tế Trung ương I Hà Nội (Medinsco- Hà Nội) được thành lập ngày 9/12/1976 theo Quyết định số 1473/QĐ của Bộ Y tế và thành lập lại theo quyết định 411/BYT-QĐ ngày 22/4/1998 của Bộ Y tế dựa trên tinh thần Quyết định 338/HĐBT ngày 7/5/1992 về việc sắp xếp lại các doanhh nghiệp Nhà nước. Công ty là một thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty trang thiết bị Y tế Việt Nam (VINAMEX).
Trụ sở chính: số 8 phố Tôn Đản - quận Hoàn Kiếm - TP.Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty thiết bị Y tế Trung ương I - Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực thương mại là chủ yếu và đối tượng kinh doanh của công ty là hàng hoá thiết bị Y tế, do đó nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu các loại thiết bị, dụng cụ y tế, như ê te cứu thương, hoá chất xét nghiệm và phòng chống dịch, các loại chế phẩm sinh học như vacxin, dược chất phóng xạ và các thiết sinh phẩm nhằm phục vụ cho ngành Y tế và các sản phẩm khác phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khoẻ và dân số kế hoạch hoá gia đình. Lắp đặt bảo hành và tư vấn thiết bị dùng trong Y tế như máy nội soi, máy X quang.
Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ hậu cần cho các chương trình viện trợ của các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ cho Việt N._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0026.doc