1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
1.1 Các họat động của ngân hàng thương mại .......................................Trang 1
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................... 1
1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại .................................................. 1
1.1.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn.................
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................................................ 2
1.1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư .................................................................... 3
1.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng ....................................................... 6
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng........................................... 7
1.2.1 Định nghĩa và đo lường rủi ro..................................................................... 7
1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng.................................................. 9
1.2.2.1 Rủi ro thanh khỏan .................................................................................... 9
1.2.2.2 Rủi ro lãi suất ........................................................................................... 10
1.2.2.3 Rủi ro tỷ giá............................................................................................. 10
1.2.2.4 Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 10
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ . 12
1.1.1 Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .................................... 12
1.1.1.1 Khái quát về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ..................................... 12
1.1.1.2 Những lợi ích của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ....... 13
1.1.2 Cấu trúc của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ...................................... 14
1.1.2.1 Xếp hạng người vay và xếp hạng khoản vay .......................................... 14
1.1.2.2 Đối tượng xếp hạng................................................................................. 16
1.3.2.3 Số lượng các thứ hạng............................................................................. 16
1.1.3 Quy trình xếp hạng.................................................................................... 17
1.3.3.2 Xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng ............................................. 17
1.3.3.3 Đánh giá định lượng và định tính............................................................ 18
1.3.4 Mô hình xếp hạng.................................................................................... 19
1.3.4.1 Khái quát về mô hình xếp hạng............................................................... 19
1
2
1.3.4.2 Kiểm định mô hình xếp hạng .................................................................. 20
1.3.4.3 Điều chỉnh mô hình xếp hạng ................................................................ 21
1.3.5 Sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ.......................................................... 21
Chương 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI BIDV
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................ 24
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2001-2005 ............. 24
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội giai đọan 2001-2005.......................................... 24
2.2.2 Tình hình họat động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2001-2005............ 26
2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV giai đoạn 2001- 2005........... 30
2.3.1 Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV ............................................... 30
2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng của BIDV .................................. 33
2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động tín dụng của BIDV............. 34
2.4 Thực trạng hệ thống xếp hạng nội bộ tại BIDV ....................................... 35
2.4.1 Thực trạng hệ thống xếp loại khách hàng của BIDV .......................... 35
2.4.2 Nhận xét về hệ thống xếp loại khách hàng của BIDV ......................... 41
2.4.2.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 41
2.4.2.2 Những tồn tại của hệ thống xếp loại khách hàng .................................... 42
2.4.2.3 Nguyên nhân tồn tại của hệ thống xếp loại khách hàng .......................... 45
CHƯƠNG 3 - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV
3.1 ................................................................................................................Ả
nh hưởng của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động của các
ngân hàng thương mại Việt Nam .............................................................. 50
3.1.1 ............................................................................................................. N
hững cơ hội đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.................................. 50
3.1.2 ............................................................................................................. N
hững khó khăn thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam ........... 51
3.2 Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến 2006-2010 .... 53
Quan điểm có tính nguyên tắc về phát triển dịch vụ ngân hàng .......................... 53
Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng ................................................................. 54
2
3
3.3 Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2006 -2010 ........................... 56
3.3.Phương châm kinh doanh của BIDV ............................................................ 56
3.3.1.Các chỉ tiêu cơ bản đến 2010 của BIDV ..................................................... 57
Các mục tiêu tín dụng cụ thể trong giai đoạn 2006-2010..................................... 57
Định hướng đối với hoạt động quản trị rủi ro....................................................... 58
3.4 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................... 59
3.4.1 Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với NHTM ......... 59
3.4.2 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV để
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ................................................... 60
3.4.2.1 Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống xếp hạng trong điều kiện mới...... 60
3.4.2.2 Xác định đối tượng và các căn cứ đánh giá xếp hạng .............................. 61
3.4.2.3 Hoàn thiện phương pháp xếp hạng........................................................... 62
3.4.2.4 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng ................................ 64
3.4.2.5 Hoàn thiện mô hình xếp hạng................................................................... 70
3.4.3 Các giải pháp bỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phát huy
hiệu quả ........................................................................................................ 73
3.4.3.1 Ở cấp độ vĩ mô......................................................................................... 73
3.4.3.2 Ở cấp độ vi mô......................................................................................... 74
KẾT LUẬN......................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do nghiên cứu
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh
chính đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển nói riêng. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể
cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của
rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất năng nề: tăng thêm chi phí của ngân
hàng, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách
quan cùng với sự tồn tài của hoạt động tín dụng và xẩy ra do các nguyên nhân chủ
quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một
chính sách quản trị rủi ro tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận tương ứng với
mức rủi ro chấp nhận được.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của BIDV đạt được những thành
tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. BIDV đã
quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào hiệu quả
của các hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng được thực hiện gần hơn với chuẩn
mực quốc tế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của các BIDV
vẫn còn ở mức cao hơn so với nhiều Ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế
giới. Hệ thống thông tin tín dụng của BIDV vẫn còn yếu, thông tin về khác hàng
vay vốn không được lưu trữ đầy đủ, kịp thời và liên tục. Việc phân tích, đánh giá rủi
ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho
vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản trị rủi ro tín
dụng chưa được thực hiện tốt; Rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh
giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu
hội nhập.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, gần đây,
BIDV đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bô, cụ thể là hệ
thống xếp hạng khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng này vẫn còn
4
5
nhiều khiếm khuyết cần phải được bổ sung chỉnh sửa để có thệ ứng được yêu cầu
quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai. Vì vậy,
đề tài nghiên cứu: “hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để góp phần nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng” thực sự cần thiết đối với BIDV hiện nay.
2 Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và
quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng của BIDV và hệ thống xếp hạng
khách hàng đang áp dụng tại của BIDV, để thấy được những kết quả đã đạt được và
những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất:
+ Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, mà trước hết là hệ thống xếp hạng khách hàng
vay vốn tại BIDV.
+ Các kiến nghị nhằm tạo điều kịện cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả
việc xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng tại BIDV
1. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và vận dụng các phương pháp
thống kê, phương phân tích và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiển về hoạt động tín dụng ngân hàng và việc quản trị rủi ro tín dụng
thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV
trong giai đoan 2001 đến 2005 và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà BIDV đang
áp dụng, cụ thể là hệ thống xếp hạng khách hàng được áp dụng trong từ năm 2004
đến 2006.
5
6
3. Ý nghĩa nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và công trình khoa học đã được công bố
có liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, luận văn đã có những đóng góp
sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt
động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ.
- Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV, luận
văn chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
tại BIDV.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá được những thành quả và những hạn chế,
tồn tại của hệ thống xếp hạng khách hàng mà BIDV đang áp dụng, từ đó đề xuất
được một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của BIDV.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm các vấn đề chính sau đây:
Chương I Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín
dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Chương II Thực trạng hoạt động tín dụng và và hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ của BIDV
Chương III Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại BIDV nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
6
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ
THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
1.2 CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm
1997 thì: “Ngân hàng thương mại là một lọai hình tổ chức tín dụng được thực hiện
tòan bộ hoạt động ngân hàng và các họat động khác có liên quan”, và Tổ Chức tín
dụng là lọai hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các
qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch
vụ thanh toán.
Theo luật Ngân hàng Nhà nước thì: Họat động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tóan.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã nói: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”
Như vậy, từ những khái niệm trên, có thể khái quát rằng Ngân hàng thương
mại là định chế tài chính trung gian, thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ huy
động vốn, cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ tài chính.
1.2.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Là định chế tài chính trung gian, ngân hàng thương mại thường xuyên thực
hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ tài chính.
7
8
Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại có thể chia thành 3 nhóm
dưới đây.
1.2.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn:
Là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Thành
phần nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, vốn huy động,
vốn tiếp nhận, và vốn khác.
+ Vốn điều lệ và các quỹ:
- Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào họat
động và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng, Vốn điều lệ phải đạt được
mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (ở các nước cũng như ở Việt Nam đều có
quy định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng). Vốn điều lệ được Ngân
sách nhà nước cấp phát nếu là ngân hàng công, do các cổ đông đóng góp theo cổ
phần nếu là ngân hàng cổ phần. Vốn điều lệ có thể được thay đổi theo xu hướng
tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết
chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật mỗi nước.
Vốn điều lệ trước hết được sử dụng để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các
phương tiện làm việc và quản lý, tức là tạo ra cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động
của ngân hàng. Ngoài ra các ngân hàng thường mại còn được phép sử dụng vốn
điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các
hoạt động kinh doanh khác.
- Các quỹ của ngân hàng: được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt
động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng như: quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, trợ cấp mất việc làm ..), quỹ đầu tư
phát triển, các quỹ khác (khen thưởng, phúc lợi…) Ngoài ra , còn có các quỹ được
hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng như: quỹ
khấu hao cơ bản, sửa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro ..
8
9
+ Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn huy động gồm có:
- Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi giao dịch,
tiền gởi thanh tóan)
- Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
- Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng
chỉ tiền gửi …
+ Nguồn vốn đi vay:
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các chủ thể sau:
Vay của ngân hàng nhà nước dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu chứng
từ có giá: cầm cố, tái cấm cố các thương phiếu; vay theo hợp đồng tín dụng ..
Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp
đồng mua lại..
Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
+ Nguồn vốn khác:
Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiệc các chương trình, dự án
theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá
trình thực hiện thanh tóan không dùng tiền mặt.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ nguồn vốn có vai trò
hết sức quan trọng. Bởi vì, ngân hàng phải huy động được vốn thì mới có thể thực
hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và các dịch vụ ngân hàng khác. Nguồn vốn huy
động càng dồi dào và phong phú thì ngân hàng càng có điều kiện để tạo ra nhiều
loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, các nghiệp vụ
nguồn vốn là cơ sở, nền tảng để ngân hàng tạo ra các sản phẩm tín dụng, đầu tư và
cung cấp các dịch vụ tài chính.
9
10
1.2.2.2 Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư
Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các
nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng.
Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm:
+ Dự trữ
Các ngân hàng thương mại không sử dụng tòan bộ nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh, mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng những yêu cầu
sau:
- Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Thực hiện các lệnh rút tiền mặt và thanh toán chuyển khoản của khách
hàng.
- Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi.
- Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng.
- Thực hiện các khỏan chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng.
Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức: tiền mặt, tiền gửi
tại ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
+ Cấp tín dụng (credit)
Số nguồn vốn còn lại sau khi dành một phần để dự trữ, các NHTM có thể
dùng cấp tín dụng cho các thể nhân và pháp nhân bao gồm:
- Cho vay (trực tiếp): Loans
Là loại hình tín dụng của NHTM trong đó ngân hàng sẽ cấp cho người đi vay
một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Đến hạn người đi vay
phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Khi cho vay ngân hàng kiểm soát được người đi vay,
kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức quan tâm đến việc trả
nợ nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để
hoàn trả nợ. Trong cho vay có mức độ rủi ro rất lớn, do khách hàng không hoàn trả
được vốn vay hoặc hoàn trả không hết hoặc không đúng hạn ... xuất phát từ nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan.
10
11
Do đó, trong hoạt động cho vay, các ngân hàng thường phải sử dụng các biện
pháp đảm bảo như: thế chấp, cầm cố…
Rủi ro tín dụng nói riêng và rủi ro trong cho vay nói chung về phía ngân
hàng mang tính chất khách quan nhiều hơn. Do đó một mặt các ngân hàng được
trích lập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, mặt khác bản thân các ngân hàng phải sử
dụng các biện pháp nghiệp vụ theo hướng không ngừng cải tiến và hoàn thiện để có
thể hạn chế được nhiều rủi ro có thể xẩy ra trong cho vay.
- Chiết khấu: (discount)
Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng
cho một chủ thể nhưng một chủ thể khác sẽ thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và
các giấy nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính (financial leasing)
Đây là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó các công ty cho thuê tài
chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản thiết bị
theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi
thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi quý hoặc mỗi tháng một
lần. Khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính người đi thuê có quyền mua hoặc kéo dài
thời hạn thuê, hoặc trả lại thiết bị cho công ty cho thuê tài chính.
- Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee).
Trong loại hình nghiệp vụ Ngân hàng này khách hàng được ngân hàng cấp
bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn Ngân hàng khác hoặc
được tham gia dự thầu, được ký kết hợp đồng kinh tế, được ứng vốn để thực hiện
hợp đồng …
- Các hình thức khác, Ngoài các loại hình cấp tín dụng kể trên ngân hàng còn
có nhiều loại hình cấp tín dụng khác như: tài khoản thấu chi, thẻ tín dụng …
Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi thành vốn tín dụng để bổ sung cho các nhu
cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không những có ý nghĩa đối với toàn bộ
hoạt động kinh tế xã hội, mà cả đối với bản thân ngân hàng thương mại bởi vì nhờ
11
12
cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền
gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn. Vì vậy, cần
phải quản lý các khoản vay một các chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu rủi ro.
+ Đầu tư (investment)
Nghiệp vụ đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau nghiệp vụ cho vay, nó
mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại.
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và các nguồn
vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
- Hùn vốn, mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty xí nghiệp. Việc hùn vốn,
mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng nguồn vốn của ngân hàng
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu công ty.
Tất cả mọi hoạt động đầu tư vào chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại
thu nhập. Đồng thời nhờ có hoạt động đầu tư đa dạng mà các rủi ro trong hoạt động
ngân hàng sẽ được phân tán, trong đó đầu tư vào trái phiếu chính phủ có mức độ rủi
ro rất thấp. Vì vậy, các ngân hàng thương mại có xu hướng sử sụng nguồn vốn ngày
càng tăng cho việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ.
1.2.2.3 Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho
nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập
cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…Trong giai đoạn phát triển
hiện nay, các ngân hàng thương mại ngày càng chú trọng nhiều hơn đến các hoạt
động dịch vụ. Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng bao gồm:
- Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
- Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của
dân chúng.
- Bảo quản mua bán hộ chứng khoán theo ủy thác của khách hàng.
12
13
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu …
Tóm lại, các nghiệp vụ thường xuyên của một ngân hàng là huy động vốn, sử
dụng vốn huy động để cấp tín dụng và đầu tư và cung cấp các dịch vụ tài chính.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt động kinh
doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng huy động vốn với lãi
suất thấp. Từ nguồn vốn đó ngân hàng cho vay hoặc đầu tư với lãi suất cao hơn
Trong hoạt động kinh doanh, để thu được lợi nhuận ngân hàng phải chấp nhận rủi
ro. Vấn đề đặt ra là trong hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng phải đối mặt
với những rủi ro gì? Phần tiếp theo của luận văn trình bày các loại rủi ro trong hoạt
động ngân hàng.
1.3 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.3.1 Định nghĩa và đo lường rủi ro
Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất
ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình
trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác xuất xẩy ra mới được xem là
rủi ro. Còn tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán
được xác xuất chỉ được xem như là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Tuy nhiên,
định nghĩa trên chỉ có giúp chúng ta phân biệt được rủi ro với sự bất trắc nhưng
không cho phép đo lường được rủi ro.
Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá
trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số
của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự
khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn.
Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai, bình phương của độ lệch chuẩn, chính là
thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị một biến nào
đó so với kỳ vọng của nó. Ví dụ dưới đây chúng ta sẽ xét mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro.
13
14
Lợi nhuận (return) là khoản thu nhập có được từ hoạt động đầu tư, để đo
lường mức độ hiệu quả của hoạt động đầu tư, người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập và giá trị khỏan
đầu tư bỏ ra. Ví dụ bạn bỏ ra 100$ để mua một cổ phiếu, được hưởng cổ tức là 7$
một năm và sau một năm giá thị trường của cổ phiếu đó là 106$. Tỷ suất lợi nhuận
bạn có được từ hoạt động đầu tư cổ phiếu này là (7+6)/100 = 13%. Lợi nhuận bạn
có được từ hai nguồn: (1) cổ tức được hưởng từ cổ phiếu, (2) lãi vốn – tức là lợi tức
có được do chứng khoán tăng giá. Tổng quát:
R= {D1 + (P1 – Pt-1)}/Pt-1, trong đó R là tỷ suất lợi nhuận thực (hoặc kỳ vọng),
Dt là cổ tức, Pt là giá cổ phiếu ở thời điểm t, và Pt-1 là giá cổ phiếu ở thời điểm (t-1).
Nếu lấy cổ tức và giá cổ phiếu theo giá trị thực tế thì chúng ta có lợi nhuận thực,
nếu lấy cổ tức và giá cổ phiếu theo số liệu kỳ vọng thì chúng ta có lợi nhuận kỳ
vọng.
Rủi ro là sự sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Giả sử
bạn mua trái phiếu kho bạc để có được lợi nhuận là 8%. Nếu bạn giữ trái phiếu này
đến cuối năm bạn sẽ chắc chắn được lợi nhuận là 8% trên khoản đầu tư của mình.
Nhưng nếu bạn không mua trái phiếu mà dùng số tiền đó để mua cổ phiếu và giữ
đến hết năm, bạn có thể nhận hoặc có thể không nhận được cổ tức như kỳ vọng.
Hơn nữa, cuối năm giá cổ phiếu có thể lên và bạn được lời cũng như giá cổ phiếu có
thể xuống khiến bạn bị lỗ. Kết quả là lợi nhuận thực tế bạn nhận được có thể khác
xa so với lợi nhuận kỳ vòng .
Nếu rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận kỳ vọng thì trong trường hợp trên rõ ràng đầu tư vào trái phiếu có thể xem
như không có rủi ro trong khi đầu tư vào cổ phiếu rủi ro hơn nhiều, vì xác suất hay
khả năng sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng trong trường hợp
trái phiếu thấp hơn so với trường hợp mua cổ phiếu.
Rủi ro như vừa nói là một sự không chắc chắn, một biến cố có khả năng xẩy
ra và cũng có khả năng không xẩy ra. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối
xác suất với hai tham số đo lường phổ biến đó là kỳ vọng và độ lệch chuẩn. Lợi
14
15
nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được xác định theo công thức như sau: E(R)
=∑
=
n
i
RiPi
1
))(( , trong đó Ri là tỷ suất lợi nhuận ứng với biến cố i, Pi là xác suất xẩy ra
biến cố i và n là số biến cố có thể xẩy ra. Như vậy lợi nhuận kỳ vòng chẳng qua là
trung bình gia quyền của các lợi nhuận có thể xẩy ra với trọng số chính là xác suất
xẩy ra.
Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
kỳ vọng , người ta dùng độ lệch chuẩn (σ). Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của
phương sai:
∑
=
−=
n
i
PiRERi
1
2 )()]([σ
1.3.2 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.3.2.1 Rủi ro thanh khỏan
Thanh khỏan là khả năng chuyển hóa thành tiền của các loại tài sản có. Tài
sản có được xem là có tính chất thanh khoản cao khi khả năng chuyển hóa thành
tiền cao với chi phí chuyển hóa thành tiền thấp
Rủi ro thanh khoản là lọai rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chỉ trả hoặc không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của
các hợp đồng thanh toán.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm
khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là ngân hàng phải có lượng vốn
khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên
ngoài với chí phí hợp lý và đúng lúc cần đến hoặc có thể nhánh chóng bán bớt một
số tài sản ở mức giá thỏa đáng.
Hiện tượng thiếu hụt thanh khỏan, thường là một trong những dấu hiệu đầu
tiên cho thấy ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn nghiêm trọng về tài chính.
Điều đó có thể dẫn đến hậu quả là ngân hàng mất dần các khỏan tiền gửi cũ vì áp
lực rút tiền ngày càng gia tăng, không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi mới do
thái độ dè dặt của công chúng. Một số ngân hàng khác trong hệ thống thì ở trong
15
16
tình thế phải cho vay hỗ trợ một cách miễn cưỡng với lãi suất cao hơn. Việc này
càng làm suy giảm hơn nữa lợi nhuận của ngân hàng có vấn đề.
Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn là một trong những nguyên
nhân đưa đến phá sản một ngân hàng.
1.3.2.2 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là lọai rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát
sinh trong quá trình quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng. Theo đó tổ chức tín dụng
có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay
theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng
tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị
._.trường xuống thấp khiến thu nhập lãi cho vay của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất
đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu,
hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường.
1.3.2.3 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá
trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động
khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu
(inflows) phát sinh bằng một đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh
bằng một đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
1.3.2.4 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (credit risk) là lọai rủi ro phát sinh do khách hàng không còn
khả năng chi trả. Trong hoạt động của các công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi
công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu không có khả năng trả nợ.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả
nợ một khoản vay nào đó. Trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín
dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay
cả gốc và lãi. Thế nhưng, khi thực hiện giao dịch tín dụng thì ngân hàng không biết
16
17
chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó có khả năng hoàn thành cũng
có khả năng không hoàn thành. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác
suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó.
Xét về nguồn gốc, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân
khách quan hoặc chủ quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng.
Về phía khách hàng
Nguyên nhân chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém
dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp
xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hữu hiệu. Về mặt khách quan có thể do
khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước
được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi
trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào trình
trạng khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện chí
nhưng vẫn không có điều kiện để trả nợ.
Về phía ngân hàng
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ quá trình
phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến những sai lầm trong quyết
định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu
kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Dù là nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên nhân
chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ,
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Đối với hầu hết các ngân hàng hoạt động tín dụng rất quan trọng, dư nợ tín
dụng thường chiếm hơn 50% tổng tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
khoảng 50% đến 75% tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng có khuynh hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Vì
17
18
vậy, việc tìm ra biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp có ý nghĩa sống còn đối
với một ngân hàng.
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Quản trị rủi ro là việc nhận diện, đánh giá, đo lường và đề ra các biện pháp
quản lý nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát
sinh, đồng thời xác định tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức
độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn của ngân hàng
Trong thời gian dài, các ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng dựa vào
phân tích tín dụng truyền thống. Ngày nay, phương pháp quản trị rủi ro thông qua
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng. Ở
Việt nam, quản trị rủi ro tín dụng thông hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang
được Ngân hàng nhà nước Việt Nam khuyến khích các ngân hàng áp dụng.
1.4.1 Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
1.4.1.1 Khái niệm về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
Hệ thống xếp hạng nội bộ giúp cho các tổ chức tài chính quản lý và kiểm
soát được rủi ro tín dụng mà họ có thể phải gánh chịu trong hoạt động tín dụng và
các hoạt động khác bằng cách phân loại và quản lý mức độ tín nhiệm của người đi
vay cũng như chất lượng của các khoản vay.
Trong một thời gian dài, nhiều tổ chức tín dụng thực thiện quản lý rủi ro dựa
trên việc giám sát mức độ tín nhiệm của từng người đi vay riêng biệt. Theo cách
này, quá trình quyết định cho vay của tổ chức tín dụng cũng tương đối đơn giản,
thông thường là quyết định cho vay hoặc là không mà thôi. Tuy nhiên, ngay cả khi
người vay vốn bị phá sản, thì phần tổn thất của bên cho vay hầu như đã được bù đắp
bằng số tài sản cố định thế chấp.
Sau các cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra, chi phí tín dụng của các tổ chức
tài chính gia tăng đáng kể do sự gia tăng số lượng người đi vay bị phá sản và sự sụt
giảm giá trị của tài sản thế chấp. Vì lẽ đó, việc kiểm soát rủi ro tín dụng trở thành
một công việc quản lý quan trọng đòi hỏi được xem xét lại. Ngoài ra, những thay
18
19
đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô cũng buộc các tổ chức tài chính phải tìm kiếm
một mô hình về qủan lý rủi ro tín dụng đáng tin cậy hơn. Vì thế, phương pháp quản
lý và phân tích rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ ngày càng được sử
dụng rộng rãi. Ngày càng có nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả ngân hàng quy mô
nhỏ, sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ để phân loại khách hàng vay vốn.
1.4.1.2 Những lợi ích của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Khi sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ, các tổ chức tài chính sẽ có được
nhiều lợi ích. Thứ nhất, dựa vào hệ thống xếp hạng nội bộ sẽ cho phép các ngân
hàng đưa ra quyết định cho vay có hiệu qủa hơn và giảm bớt công việc hành chính
trong quá trình quản lý nợ. Thứ hai, nó giúp cho việc kiểm soát mức độ tín nhiệm
tín dụng của người đi vay và hiệu quả giao dịch tín dụng bằng một hệ thống tiêu
chuẩn thống nhất. Ngoài ra, bằng cách giám sát sự thay đổi của số tiền cho vay và
số lượng người vay trong mỗi hạng, tổ chức tài chính có thể đánh giá hiệu quả của
các khoản cho vay trong toàn bộ danh mục cho vay. Bằng cách xếp hạng tín nhiệm,
người ta cũng có thể tính toán được mức độ rủi ro bằng cách ước tính khả năng
người đi vay không trả được nợ. Những phân tích mang tính nhất quán, toàn diện và
khách quan này làm nền tảng cho việc quản trị ngân hàng một cách khoa học. Việc
xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm không chỉ mang lại lợi ích trong vệc cải
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống này còn mang đến cho các tổ chức
tài chính nhiều ý tưởng hơn và những cơ sở nhất quán hơn trong các chiến lược
quản trị ngân hàng; chẳng hạn như thiết lập mức lãi suất cho vay dựa trên mức độ
tín nhiệm của người đi vay hoặc mở rộng nền tảng khách hàng mục tiêu, là các
khách hàng mang lại nhiều nhuận nhất trên cơ sở có sự tính toán đến rủi ro và lợi
nhuận có được.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện này, hệ thống xếp hạng nội bộ
là một điều kiện tiên quyết cho việc quản lý rủi ro tín dụng tiên tiến và mỗi tổ chức
tín dụng đều mong muốn thiết lập một hệ thống xếp hạng nội bộ cho riêng mình.
Mỗi tổ chức tài chính có điều kiện và tính chất kinh doanh riêng biệt, vì thế hệ
thống xếp hạng rủi ro của mỗi tổ chức sẽ có những đặc trưng khác nhau, các tiêu chí
19
20
xếp hạng đơn giản sẽ phù hợp hơn với những tổ chức quy mô nhỏ và ngược lại. Sẽ
không có một đáp án cụ thể nào về các tiêu chuẩn cho một hệ thống xếp hạng nội
bộ; chẳng hạn như nên có bao nhiêu mức xếp hạng, định nghĩa về mỗi thứ hạng và
phương pháp đánh giá xếp hạng. Do vậy, các tổ chức tài chính cần phải đưa ra hệ
thống xếp hạng của riêng mình dựa trên đặc điểm của danh mục cho vay, tính chất
hoạt động, mục tiêu của việc xếp hạng và các nhân tố khác có liên quan. Và hệ
thống xếp hạng tín dụng này cũng cần được thay đổi linh hoạt thích hợp với sự thay
đổi của môi trường kinh doanh.
Dưới đây là một số điểm quan trọng để xem xét trong việc thiết lập hệ thống
xếp hạng nội bộ.
1.4.2 Cấu trúc của hệ thống xếp hạng nội bộ
1.4.2.1 Xếp hạng người vay và xếp hạng khoản vay
Hệ thống xếp hạng nội bộ được dùng để xếp hạng tín nhiệm đối với người đi
vay (xếp hạng người vay), dựa trên khả năng chi trả của người vay hoặc là xếp hạng
khoản vay dựa trên mức độ rủi ro của từng khoản vay.
Xếp hạng người vay tập trung vào rủi ro tín dụng của người đi vay, nói cách
khác là đánh giá xem người đi vay có thể bị mất khả năng thanh toán (vỡ nợ) hay
không. Dưới đây là một ví dụ về cách xếp hạng người đi vay đang được nhiều tổ
chức tài chính áp dụng.
Bảng 1.1: Một ví dụ về xếp hạng người đi vay
Thứ hạng
người vay
Mức độ Phân loại người đi vay
1 Xuất sắc
2 Ưu tú
3 Tốt
4 Trên trung bình
5 Trung bình
6 Dưới trung bình
Bình thường
7 Cần lưu ý cấp 1 Cần lưu ý
20
21
8 Cần lưu ý cấp 2
9 Có nguy cơ phá sản Có nguy cơ phá sản
10 Phá sản Còn tồn tại nhưng thực tế đã phá
sản hoặc chính thức
Xếp hạng khoản vay tập trung vào các rủi ro thể hiện ở mỗi giao dịch. Khi
xếp hạng tín nhiệm, phương pháp xếp hạng khoản vay có tính đến các yếu tố như
các tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh đối với số tiền đi vay cũng như thời hạn thanh
toán. Ngoài ra, xếp hạng khoản vay cũng xem xét đến khả năng chi trả của người
vay. Với hệ thống xếp hạng này, các khoản vay khác nhau của cùng một khách hàng
sẽ có các thứ hạng tín nhiệm khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro thể hiện ở mỗi
giao dịch.
Khi đánh giá một thứ hạng, xác suất vỡ nợ (PD) là một tiêu chí đối với xếp
hạng người đi vay. Còn tỷ lệ tổn thất mong đợi (EL) (bằng xác suất vỡ nợ (PD)
nhân với tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ, LGD), được sử dụng cho xếp hạng khoản vay để
đo lường rủi ro liên quan tới từng khoản vayriêng biệt.
Phương pháp xếp hạng khoản vay phức tạp hơn hơn phương pháp xếp hạng
người đi vay, có hai loại xếp hạng trong phương pháp này: xếp hạng một chiều và
xếp hạng hai chiều. Hệ thống xếp hạng một chiều lấy thứ hạng người đi vay làm cơ
sở cho việc xếp hạng khoản vay, từ thứ hạng người đi vay, người ta điều chỉnh tăng
lên hoặc giảm xuống tùy theo mức độ rủi ro của giao dịch tín dụng để phản ánh các
đặc điểm có liên quan đến khoản cho vay (chẳng hạn như mức độ bảo đảm của các
khoản vay dựa trên tỷ lệ thế chấp hoặc bảo hiểm của khoản vay đó). Hệ thống xếp
hạng hai chiều kết hợp xếp hạng người vay với đánh giá đặc điểm của từng giao
dịch tín dụng độc lập với người đi vay (ví dụ: xếp hạng dựa trên tỷ lệ tổn thất khi vỡ
nợ –LGD)
Các tổ chức tài chính thường sử dụng phương pháp xếp hạng người vay chủ
yếu cho các khoản vay hạn mức đối với các công ty (vay theo hạn mức), trong khi
phương pháp xếp hạng khoản vay chỉ được sử dụng cho từng khoản vay cụ thể đòi
21
22
hỏi có sự kiểm soát đối với khoản vay đó. Phương pháp xếp hạng khoản vay được
áp dụng cho cả những khoản cho vay các dự án, đầu tư bất động sản hoặc xây dựng.
1.4.2.2 Đối tượng xếp hạng
Về nguyên tắc, việc xếp hạng được áp dụng cho cả người đi vay và giao dịch
tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng thể hiện quan điểm của tổ chức tín dụng đối
với việc đánh giá rủi ro tín dụng. Do đó, hệ thống xếp hạng tín nhiệm phải được áp
dụng nhất quán cho tất cả các tài sản có có rủi ro tín dụng. Điều này sẽ giúp thúc
đẩy việc xếp hạng chính xác và hiệu quả. Nói chung, tất cả các khách hàng và giao
dịch tín dụng chủ yếu cần được xếp hạng. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt,
việc xếp hạng đối với tất cả các khoản vay có thể sẽ rất tốn kém. Các trường hợp
như vậy sẽ được xem là ngọai lệ và ngân hàng sẽ thiết lập những tiêu chuẩn riêng
thích hợp.
Không giống như trường hợp của các món vay của doanh nghiệp, những
món vay nhỏ bao gồm những món vay cá nhân hoặc các khoản vay kinh doanh
không thế chấp của các công ty nhỏ thì quản lý rủi ro tín dụng dựa vào loại sản
phẩm hoặc đặc điểm của người đi vay sẽ phù hợp hơn (ví dụ như khoản vay thế
chấp nhà ở, vay theo thẻ tín dụng…..)
1.3.2.3 Số lượng các thứ hạng
Hệ thống xếp hạng nội bộ có số lượng các thứ hạng thích hợp và mô tả đặc
điểm của từng thứ hạng được xác định rõ sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả việc quản lý
rủi ro tín dụng. Số lượng các thứ hạng phải bảo đảm rằng người đi vay và các giao
dịch tín dụng có cùng mức độ rủi ro sẽ được xếp chung một nhóm. Các tổ chức tài
chính giao dịch với nhiều khách hàng với nhiều khả năng chi trả khác nhau sẽ có
một số lượng các thứ hạng tương đối lớn. Tuy nhiên, nếu một số lượng lớn người đi
vay đều được xếp vào một vài thứ hạng nào đó, có thể đây là một biểu hiện mà rủi
ro tín dụng không được đánh giá chính xác và hiệu quả. Trong trường hợp đó, phải
xem xét lại việc xác định đặc điểm của từng thứ hạng.
Nhưng với một số lượng nhỏ người đi vay mà có quá nhiều loại thứ hạng thì
cũng sẽ không thích hợp bởi vì sự chính xác trong việc tính toán rủi ro sẽ bị giảm
22
23
nếu số lượng người đi vay trong một hạng quá ít. Đối với một số trường hợp, người
ta có thể sử dụng các dữ liệu bên ngoài và hợp nhất các thứ hạng gần kề với nhau
với điều kiện là tính đồng nhất của rủi ro tín dụng vẫn giữ nguyên.
Ngay cả khi một danh mục cho vay không có sự tập trung cụ thể vào một
thứ hạng nào khi hệ thống xếp hạng rủi ro được thiết lập, nhưng các nhân tố như sự
thay đổi của các điều kiện kinh doanh có tính chu kỳ, có thể làm thay đổi thứ hạng
theo một chiều hướng, và điều này lại dẫn đến sự tập trung vào một thứ hạng. Trong
những trường hợp như vậy, nên xem xét lại đặc điểm của các thứ hạng và số lượng
các thứ hạng, mặc dù tính liên tục và ổn định của hệ thống xếp hạng cũng cần được
coi trọng.
Mặc dù không có một tiêu chí cụ thể nào để quyết định số lượng các thứ
hạng nhưng phạm vi dao động của xác suất vỡ nợ của từng người đi vay và số
lượng người vay trong mỗi thứ hạng là hai nhân tố quan trọng trong quá trình xếp
hạng người đi vay.
Hai nhân tố này có mối quan hệ bổ sung cho nhau, số lượng thứ hạng càng
nhiều thì phạm vi dao động của xác suất vỡ nợ càng ít và tính đồng nhất trong từng
thứ hạng càng gia tăng. Tuy nhiên, trong trường hợp đó, số lượng người đi vay trong
mỗi thứ hạng càng nhỏ thì sai số về xác suất vỡ nợ càng cao.
1.3.3 Quy trình xếp hạng
1.3.3.1 Xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng
Trong quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ, căn cứ vào chính sách và quy
định đã được thiết lập, bộ phận marketing và/hoặc bộ phận cho vay sẽ thực hiện
việc xếp hạng. Quy trình nói chung bao gồm các bước sau:
(1) Đánh giá tín nhiệm của người vay dựa vào các chỉ tiêu định lượng
(2) Điều chỉnh kết quả đánh giá dựa trên các nhân tố định tính
(3) Đối chiếu kết quả đánh giá với các thông tin bên ngoài, như thông tin xếp
hạng bởi các công ty định mức tín nhiệm hoặc giá cổ phiếu trên thị trường.
Kết quả xếp loại theo quy trình này sẽ được bộ phận quản lý tín dụng đánh
giá lại.
23
24
Kết quả xếp hạng phải phản ánh đúng các rủi ro liên quan đến người vay. Vì
thế, việc đánh giá lại là cần thiết để phản ánh những thay đổi về khả năng trả nợ của
người vay. Quá trình đó bao gồm việc đánh giá lại theo định kỳ vào thời gian công
khai báo cáo tài chính hoặc đánh giá lại đột xuất khi có thay đổi lớn về khả năng trả
nợ của người vay, ví dụ sự vỡ nợ của các đối tác thương mại lớn.
Quy trình và cấu trúc của hệ thống xếp hạng nội bộ phải được lập thành văn
bản dưới dạng những quy tắc hoặc sách hướng dẫn nội bộ, được ban quản trị phê
duyệt trước khi phổ biến rộng rải và áp dụng thống nhất ở tất cả các bộ phận liên
quan.
1.3.4.2 Đánh giá định lượng và định tính
Mô hình xếp hạng định lượng thường được sử dụng để đánh giá người vay
riêng lẻ căn cứ vào báo cáo tài chính của người vay. Các chỉ số tài chính được sử
dụng trong mô hình phải có mối liên hệ thống kê với khả năng vỡ nợ của người vay.
Trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng dữ liệu tài chính trọng yếu phản ánh điều
kiện tài chính của người vay mà không nhất thiết phải lấy được qua dữ liệu kế toán.
Bảng 1.2: Ví dụ các nhân tố định lượng để xếp hạng người vay
Nhóm nhân tố Ví dụ
Quy mô hoạt động Mức vốn và tài sản ròng
Sự an toàn Tỷ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số thanh toán
chung, tỷ số thanh toán tức thời
Khả năng tạo lợi nhuận Lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận hoạt động
kinh doanh, hệ số hoàn trả lãi vay
Các nhân tố khác Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Do dữ liệu tài chính định lượng không đủ để đo lường chính xác tín nhiệm
của người vay, phân tích định tính phải được sử dụng để thực hiện điều chỉnh cần
thiết. Nhân tố định tính có thể được biểu thị dưới dạng điểm số hoặc thứ hạng, dựa
trên đánh giá định lượng và được điều chỉnh tăng giảm để phản ánh các nhân tố
định tính.
24
25
Bảng 1.3: Ví dụ các nhân tố định tính để xếp hạng người vay
Loại nhân tố Ví dụ
Ngành Tiềm năng tăng trưởng, mức độ biến động thị
trường, và hàng rào chống gia nhập ngành
Đặc điểm của doanh
nghiệp
Mối quan hệ với công ty mẹ, năng lực quản trị,
và sự tồn tại của hệ thống kiểm toán nội bộ.
Đối với xếp hạng khoản vay, thông tin định lượng và định tính của mỗi giao
dịch cần bổ sung thêm vào những thông tin đã được sử dụng trong xếp hạng người
vay. Để đánh giá rủi ro đối với các khoản vay của doanh nghiệp, có thể sử dụng
những thông tin có sự liên hệ với mức độ tổn thất khi vỡ nợ của khoản như: loại thế
chấp, bảo lãnh, tuổi nợ, kỳ hạn thanh toán …
Việc đánh giá định tính cần phải có các tiêu chí đánh giá cụ thể vì thường rất
khó để đảm bảo tính khách quan và nhất quán. Vì thế, Tiêu chuẩn đánh giá phải rất
cụ thể và lập thành văn bản thật chi tiết để tránh sự đánh giá chủ quan. Thêm vào
đó, rất cần đảm bảo sự hiểu biết chung giữa các nhân viên xếp hạng tín dụng về tiêu
chuẩn đánh giá định tính bằng cách tổ chức các cuộc hội thảo huấn luyện nội bộ.
1.3.5 Mô hình xếp hạng
Mô hình xếp hạng có thể được hiểu là quy trình đánh giá định tính và định
lượng một cách có hệ thống trong việc ấn định thứ hạng, và là trung tâm của hệ
thống xếp hạng nội bộ. Các mô hình này sử dụng thông tin tài chính và các thông
tin khác về sự tín nhiệm của công ty để xác định thứ hạng một cách khách quan.
Các mô hình xếp hạng giúp nâng cao hiệu quả quá trình xếp hạng ở bộ phận
marketing hoặc cho vay, và nâng cao tính ổn định, khách quan trong đánh giá rủi ro
tín dụng trong phạm vi một định chế tài chính bằng cách giảm các sai lệch khi thực
hiện đánh giá.
1.3.5.1 Khái quát về mô hình xếp hạng.
Có nhiều loại mô hình bao gồm những mô hình sử dụng thông tin về các điều
kiện tài chính của công ty, đó là các mô hình đánh giá thống kê, và các mô hình
25
26
điểm số. Việc sử dụng các dữ liệu tài chính cũng rất đa dạng. Trong một số trường
hợp, dữ liệu có thể đặt trực tiếp vào các công thức tính toán. Trong các trường hợp
khác, các khoản mục của dữ liệu tài chính được phân tích, xử lý và chuyển thành
điểm số tín nhiệm sau đó mới được đưa vào công thức tính toán.
Các tổ chức tài chính có thể chọn lựa bất kỳ mô hình nào trong các mô hình
nói trên. Tuy nhiên, để đạt được độ chính xác cao, các tổ chức tài chính có thể lựa
chọn cùng lúc nhiều mô hình khác nhau cho phù hợp với quy mô hoạt động và đặc
điểm danh mục cho vay. Ngược lại, một số tổ chức tài chính khác lại chỉ sử dụng
một mô hình nhằm duy trì sử ổn định, thống nhất. Trong trường hợp đầu, lượng dữ
liệu mẫu ước lượng thống kê cho mỗi mô hình thường giảm và kết quả là, sự chính
xác của mỗi mô hình có thể giảm. Trái lại, trong trường hợp sau sự chính xác của
mô hình giảm vì một mô hình duy nhất không thể nắm bắt đầy đủ các đặc điểm của
các ngành và các quy mô công ty khác nhau.
Mỗi tổ chức tài chính nên chọn một mô hình thích hợp nhất cho mình, có
cân nhắc tới các ưu điểm và nhược điểm liên quan đến rủi ro cho danh mục cho vay
của mình.
1.3.5.2 Kiểm định mô hình xếp hạng
Mô hình xếp hạng là công cụ quan trọng nhất của các hệ thống xếp hạng nội
bộ. Vì thế, các tổ chức tài chính rất quan tâm tăng cường tính chính xác của chúng
thông qua việc kiểm định thường xuyên được thực hiện ngay trong quá trình ngay
trong quá trình các mô hình xếp hạng đang được thiết lập cũng như trong quá trình
chúng đang hoạt động.
Thực tế, việc kiểm định các mô hình chủ yếu được thực hiện theo các cách
sau:
- Tại giai đoạn thiết lập, tính hợp lý của mô hình và sự đầy đủ dữ liệu cho
việc thiết kế mô hình cần được kiểm tra và xác nhận. Đặc biệt là các mô hình đánh
giá định lượng, sự đầy đủ các chỉ tiêu tài chính - là các biến đầu vào sẽ đặc biệt
được chú trọng.
26
27
- Ở giai đoạn tiếp theo là sự kiểm tra việc hoạt động của mô hình dựa trên
các điều kiện về khả năng vỡ nợ của các công ty đi vay trong mỗi hạng. Ví dụ, dự
liệu về các công ty vỡ nợ và các công ty không vỡ nợ được thu thập để kiểm tra sự
chính xác của đánh giá sử dụng các mô hình điểm số.
Tùy từng trường hợp, các phương pháp khác nhau sẽ được vận dụng trong
quá trình kiểm định các mô hình xếp hạng một cách thích hợp. Thông thường
phương pháp kiểm định thống kê được sử dụng để kiểm tra mô hình. Tuy nhiên,
trong thực tế phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng, phương pháp này thường gặp khó
khăn vì thiếu cơ sở dữ liệu về vỡ nợ của doanh nghiệp. Do vậy, trong truờng hợp
này có thể bổ sung bằng đánh giá định tính và liên tục kiểm tra xác nhận.
1.3.4.3 Điều chỉnh mô hình xếp hạng
Bước cuối cùng là quyết định việc điều chỉnh mô hình xếp hạng phù hợp với
yếu cầu được đặt ra từ kết quả kiểm định việc thực hiện mô hình. Vấn đề quan trọng
là xem xét phần nào của mô hình nên được điều chỉnh và mức độ điều chỉnh, ví dụ
điều chỉnh các chỉ tiêu định tính hay các chỉ tiêu định lượng. Sự điều chỉnh thường
xuyên rất tốn kém và làm phá vỡ tính liên tục của mô hình. Do vậy, điều chỉnh mô
hình cần được xem xét một cách thận trọng. Trong thực tiển các tổ chức tài chính
chỉ thay đổi toàn bộ mô hình trong trường hợp hiệu quả của nó bị giảm sút rõ nét,
còn trong các trường hợp khác chỉ có sự thay đổi nhỏ.
Khi mô hình có những thay đổi lớn về tính logic và các tham số của nó,
chẳng hạn như các chỉ số tài chính hoặc khi mô hình được thay thế bằng một mô
hình khác, do một bên thứ ba tạo nên, thì cần có sự so sánh cẩn thận về kết quả của
các mô hình cũ với các mô hình mới.
1.3.6 Sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ
Hệ thống xếp hạng nội bộ được quản trị tốt làm tăng sự an toàn và tính lành
mạnh của ngân hàng vì nó giúp cho việc ra quyết định cho vay được thuận lợi. Hệ
thống xếp hạng thực hiện việc đo lường rủi ro tín dụng và phân biệt mức độ rủi ro
của những khoản tín dụng riêng biệt cũng như các nhóm các khoản tín dụng. Điều
này cho phép ban quản trị ngân hàng và người giám sát theo dõi khuynh hướng thay
27
28
đổi mức độ rủi ro của danh mục cho vay. Quá trình này cũng cho phép ban quản lý
ngân hàng quản lý rủi ro để tối ưu hóa thu nhập.
Xếp hạng rủi ro tín dụng là yếu tố cần thiết cho những chức năng quan trọng
khác, như là:
- Thiết lập hạn mức dựa trên hạng được xếp: ví dụ, các ngân hàng có thể mở
rộng hạn mức cho vay đối với những khách hàng được xếp hạng cao (rủi ro thấp) và
hạn chế cho vay đối với người vay được xếp hạng thấp (rủi ro cao) và nhờ đó hạn
chế được rủi ro tín dụng.
- Thiết lập phạm vi thẩm quyền phê duyệt các khoản vay căn cứ theo hạng
được xếp: Ví dụ, nhân viên tín dụng ở chi nhánh ngân hàng có thể quyết định cho
vay đối với khoản vay đối những người vay được xếp hạng rủi ro thấp.
- Đơn giản hóa quá trình kiểm tra khoản vay đối với khách hàng được xếp
hạng cao: Ngân hàng có thể tăng hiệu quả của quá trình kiểm tra các khoản vay
bằng cách phân bố nguồn lực để quản trị rủi ro dựa trên mức độ rủi ro của người
vay.
- Giám sát người vay riêng lẻ dựa trên hạng được xếp: Ngân hàng có thể
giám sát kỹ hơn những người vay xuống hạng hoặc hạng có rủi ro cao. Hơn nữa,
ngân hàng có thể tham gia việc quản lý của những người vay này ngay ở giai đoạn
bắt đầu có khó khăn về tài chính để giúp ngăn chặn được sự tiếp tục xuống hạng
của họ.
- Giám sát toàn bộ danh mục tín dụng: Ngân hàng có thể nhận ra tài sản
giảm giá trị trong danh mục cho vay bằng việc giám sát ma trận dịch chuyển về xếp
hạng và thay đổi về dư nợ vay của mỗi hạng đối với mỗi ngành và khu vực.
- Lượng hóa rủi ro tín dụng và phân bổ vốn:: Các định chế tài chính có thể
sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng như là dữ liệu đầu vào để tính rủi ro tín dụng.
Thêm vào đó, họ có thể phân bổ vốn cho mỗi lãnh vực dựa vào mức rủi ro tính toán
được.
- Định giá khoản vay phản ánh rủi ro tín dụng: Ngân hàng thường định lãi
suất cho mỗi khoản vay bằng cách cộng thêm một tỷ lệ chi phí tín dụng vào chi phí
28
29
huy động vốn, tỷ lệ chi phí hoạt động và tỷ lệ lợi nhuận mục tiêu. Ngân hàng có thể
ước lượng tỷ lệ chi phí tín dụng bằng việc sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng.
Khi ngân hàng sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng để phân bổ vốn tương ứng, họ
cũng sẽ sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng để ước tính tỷ lệ chi phí vốn làm cơ
sở cho việc xác định lãi suất cho vay.
Tóm lại, Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian, thường xuyên
thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ tài
chính. Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá. Rủi ro tín dụng tồn tại trong tất cả các hoạt
động có sinh lời của ngân hàng. Vì vậy, Quản trị rủi ro tín dụng tốt góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để quản trị rủi ro tín dụng, ngoài
phương pháp truyền thống là thông qua phân tích tín dụng, ngày nay nhiều ngân
hàng đã áp dụng phương pháp quản trị rủi ro thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, nó
giúp cho ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn. Vì vậy, việc xây dựng và hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ rất cần thiết đối với các ngân hàng thương
mại Việt nam nói chung và đối với BIDV nói riêng
Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đòi hỏi phải phù hợp với
quy mô hoạt động và đặc điểm của từng ngân hàng. Do vậy, không có một mô hình
xếp hạng tín dụng nội bộ chung cho tất cả các ngân hàng. Tuy nhiên, khi thiết lập hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ thì những điểm quan trọng cần phải xem xét đó là:
Cấu trúc của hệ thống xếp hạng, Quy trình xếp hạng, mô hình xếp hạng, ứng dụng
của hệ thống xếp hạng.
29
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ
THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA BIDV
2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
• Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Quyết
định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong suốt
gần 50 năm họat động và trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác
nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước.
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ 26/4/1957)
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ 24/6/1981)
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ 14/11/1990 đến nay)
• Hiện nay, BIDV là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất ở
Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình
Tổng công ty Nhà nước. BIDV có mạng lưới rộng khắp cả nước với 79 chi nhánh
cấp 1, 03 sở giao dịch và 62 chi nhánh cấp 2, tính đến cuối năm 2005.
• Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại
được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và
phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý…, BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ
lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
cho các thành phần kinh tế
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV GIAI ĐOẠN 2001-
2005
2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội trong giai đoạn 2001-2005
Hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và của hệ thống Ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển nói riêng qua các năm từ 2001-2005 diễn ra trong điều kiện môi
trường vừa thuận lợi lại vừa phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn và bất cập.
Những thuận lợi:
Ở giai đoạn 2001-2005, tình hình kinh tế thế giới và khu vực cơ bản là thuận
lợi, kinh tế phục hồi sau khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á. Xu thế hội nhập và phát
30
31
triển mở rộng, đầu tư giữa các quốc gia tạo cơ hội tốt cho các nền kinh tế trong đó có
Việt Nam. Có thể kể một số thuận lợi cơ bản :
Tình hình chính trị xã hội đất nước ổn định, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
cao (bình quân giai đoạn 2000-2005 đạt 7,5%).
Quan hệ thương mại quốc tế của Việt Nam nhanh chóng được mở rộng, kim
ngạch xuất khẩu và kết quả thu hút đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế: DNNN chuyển đổi hoạt động kinh doanh
sang cơ chế thị trường cùng với một số lượng lớn các DN ngoài quốc doanh cũng
nhanh chóng hình thành.
Hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách của chính phủ và các bộ ngành cũng
tiếp tục được bổ sung, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh tế, xã hội được cải
thiện một bước.
Những khó khăn
Tuy nhiên, đồng thời với những thuận lợi nêu trên, nhiều hạn chế trong nền
kinh tế chưa được khắc phục cũng ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tín dụng,
như:
Trong khu vực kinh tế Nhà nước, sự yếu kém của các DNNN, hiệu quả kinh
doanh thấp, cùng với các chính sách sắp xếp chuyển đổi các DN này làm bộc lộ nợ
xấu, tác động mạnh đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Còn trong khu vực kinh tế dân doanh, do khu vực kinh tế tư nhân mới phát
triển trong một số năm gần đây, nên ._.iảm theo mức độ tin cậy
của báo cáo tài chính.
9 Số lượng các thứ hạng và mô tả đặc điểm của chúng:
Các định chế tài chính khác nhau thường có số lượng thang xếp hạng khác
nhau. Việc chia nhỏ thang xếp hạng cho phép các ngân hàng hiểu rõ hơn chất lượng
68
69
của từng người vay và toàn bộ danh mục đầu tư. Tuy nhiên, số mức xếp hạng quá
nhiều sẽ tạo ra sự phức tạp và sự tốn kém chi phí không cần thiết, nếu ít quá sẽ khó
phân biệt khả năng hoàn trả nợ vay của những khách hàng khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động của BIDV, Luận văn đề nghị sử
dụng xây dựng hệ thống xếp hạng nội có 10 mức xếp hạng được ký hiệu, và mô tả
mức độ rủi ro như sau:
Bảng 3.1: Đề xuất thang xếp hạng và mô tả đặc điểm các thứ hạng
Thứ hạng
Mô tả đặc điểm
AAA
Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của
khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt
AA
Khách hàng có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng
được xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách
hàng được xếp hạng này là rất tốt.
A
Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu
cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn khách hàng
được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá
là tốt.
BBB
Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn
toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều
kiện kinh tế lại bất lợi và sự thay đổi của yếu tố bên ngoài có nhiều
khả năng làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng
BB
Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn
nhóm B đến D. Tuy nhiên, khách hàng nhóm này đang phải đối mặt
với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng
dẫn đến sử suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
B
Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ
hơn khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có
khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và
kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc thiện chí
trả nợ của khách hàng.
69
70
CCC
Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả
năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào mức độ
thuận lợi của điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. trong trường
hợp có các yếu tố bất lợi xẩy ra, khách nhiều khả năng không trả
được nợ.
CC
Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều về
khả năng trả nợ
C
Khánh hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ
tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của
khách hàng vẫn đang được duy trì
D
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả
nợ, các tổn thất đã thực sử xẩy ra
3.4.2.4 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng
¾ Các chỉ tiêu tài chính
Trong hệ thống xếp hạng doanh nghiệp hiện hành của BIDV, các chỉ tiêu tài
chính và tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng dựa theo Quyết định 57/2001 ngày
24/01/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước khá đầy đủ và hợp lý do đó không
cần thiết điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu tài chính mà chỉ cần điều chỉnh trọng số và
thang điểm của mỗi chỉ tiêu cho phù hợp với các đặc thù của BIDV. Sau đây là đề
xuất về trọng số của các chỉ tiêu tài chính:
Bảng 3.2: Đề xuất về trọng số của các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Tỷ trọng
Chỉ tiêu thanh khoản 25%
1. Khả năng thanh toán nhanh 15%
2. Khả năng than toán hiện hành 10%
Chỉ tiêu hoạt động 25%
3.Vòng quay hàng tồn kho 8%
4. Vòng quay vốn lưu động 8%
5. Hiệu suất sử dụng tài sản 9%
70
71
Chỉ tiêu đòn cân nợ 25%
6. Vốn sở hữu trên tổng tài sản 15%
7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 10%
Chỉ tiêu hiệu quả 25%
8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 8%
9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 8%
10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 9%
Tổng cộng 100%
¾ Các chỉ tiêu phi tài chính:
Như đã phân tích ở Chương 2 còn nhiều điểm chưa hợp lý như: chỉ tập trung
vào một số chỉ tiêu về quan hệ tín dụng, tài sản bảo đảm, thiếu hẵn các chỉ tiêu đánh
giá mức độ rủi ro ngành, vị trí của DN trong ngành và các chỉ tiêu về lưu chuyển
tiền tệ… do đó cần bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu phi tài chính sau đây để tăng kết
quả đánh giá, xếp hạng chính xác hơn.
Các chỉ tiêu phi tài chính cần được bổ sung sẽ được chia làm 5 nhóm mỗi
nhóm gồm 2-5 chỉ tiêu cụ thể như sau:
) Nhóm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ, bao gồm 2 chỉ tiêu sau:
9 Hệ số khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn
Hệ số này thể hiện khả năng hoàn trả vốn vay trung, dài hạn của doanh
nghiệp và được xác định theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế + khấu hao Hệ số khả năng trả nợ gốc
trung dài hạn
=
Nợ dài hạn đến hạn trả
Để có thể trả được nợ vay trung dài hạn đến hạn, hệ số phải lớn 1. Hệ số này
càng lớn thì khả năng trả nợ càng cao. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác cho doanh
nghiệp cụ thể, phải so sánh hệ số này của doanh nghiệp với hệ số trung bình chung
của ngành.
71
72
9 Hệ số trả nợ bằng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Hệ số này phản ánh dòng tiền mặt từ hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ để
trả các khoản nợ đến hạn trong kỳ hay không.
Công thức tính:
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Khả năng trả nợ bằng
dòng tiền từ HĐKD
=
(nợ dài hạn đến hạn trả + nợ vay ngắn hạn)
Nếu hệ số lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có đủ nguồn tiền mặt từ hoạt
động kinh doanh để hoàn trả được các khoản vay đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao
cho thấy khả năng trả nợ càng tốt, rủi ro tín dụng thấp.
) Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro ngành
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong một ngành có điều kiện thuận lợi thì mức
độ an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh sẽ cao. Để đánh giá các điều kiện
thuận lợi của ngành, việc đánh giá xếp hạng cần được tiến hành thông qua đánh giá
tính cạnh tranh của ngành trong môi trường kinh doanh, khung pháp lý, khả năng
thay đổi công nghệ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, xu hướng biến động cầu tiêu
dùng và khả năng thích ứng trước những biến động từ môi trường kinh tế vĩ mô.
Đánh giá Tính cạnh tranh của một ngành có thể hiểu là việc phân tích tiềm
năng tiêu thụ sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước gắn với các yếu tố về chi
phí và cả hiệu quả kinh doanh của ngành như tiềm lực vốn, chi phí đầu vào, vị trí,
cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ sử dụng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung
trong thị trường mục tiêu.
Khung pháp lý bao hàm tất các nhân tố có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
thương mại và dịch vụ của các DN về mặt pháp lý, chẳng hạn các hiệp định đã ký
kết song phương hay đa phương với các nước, các quy phạm pháp luật về thuế, về
chính sách ưu đãi, miễn giảm, trợ cấp hay hỗ trợ …
Thay đổi công nghệ công nghệ là hoạt động thường xuyên và cần thiết để
phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc thay đổi công
nghệ rất cần được xem xét, phân tích gắn với hệ quả đi kèm có thể xảy ra đối với
72
73
doanh nghiệp như biến động về chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm; giá cả …tất
cả đều ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm. Ngành kinh tế nào có tính linh
hoạt tốt đối với yêu cầu thay đổi công nghệ sẽ được đánh giá cao hơn, đặc biệt là
trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, bởi thay đổi công nghệ để thích ứng với
môi trường mới sẽ trở thành một nhu cầu sống còn đối với các ngành, các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
Tương tự, khả năng thích ứng của ngành đối với những biến động kinh tế vĩ
mô cũng phải là căn cứ đánh giá ngành. Bởi suy thoái kinh tế, chính sách tài khóa,
sự biến động lãi suất, tỷ giá và sự biến động kinh tế vĩ mô khác… sẽ tác động tới
toàn bộ nền kinh tế, tới mọi ngành. Khả năng thích ứng cao, cho phép các ngành
kinh tế ứng xử linh hoạt và hiệu quả khi những biến động trên xảy ra, đảm bảo cho
sự phát triển ngành ổn định và bền vững.
Triển vọng ngành cũng là yếu tố cần phải xem xét khi đánh giá rủi ro ngành,
triển vọng ngành được thể hiện thông qua yếu tố tác động đến xu hướng thay đổi
của cầu tiêu dùng, như thay đổi nhân khẩu học (dân số, cơ cấu theo độ tuổi, giới
tính, nghề nghiệp, sức khỏe, mật độ phân bố …), điều kiện sống và điều kiện sinh
hoạt như cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, giáo dục …cũng như xu hướng thay đổi
trong phong cách sống và thái độ của người tiêu dùng.
Các chỉ tiêu đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong ngành
Đánh giá vị trí tương quan của mỗi doanh nghiệp trong ngành là một nhân tố
quan trọng, đặc biệt là trong lúc kinh tế suy thoái. Người phân tích có thể sử dụng
tiêu chuẩn đánh giá rủi ro ngành để xác định vị trí tương quan của doanh nghiệp
trong phạm vi của một ngành.
Việc xếp loại đối với một doanh nghiệp cần phải tương ứng với khả năng
cạnh tranh của nó. Dựa vào các tiêu chí như thị phần của doanh nghiệp, sự phụ
thuộc vào khách hàng, tính đa dạng hóa trong kinh doanh; Tốc độ thay đổi, ứng
dụng công, nghệ kỹ thuật mới, cũng như khả năng phản ứng nhanh và hiệu quả đối
với những thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô để tránh được những ảnh hưởng
xấu.
73
74
Thị phần của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp chiếm được thị phần
lớn, sẽ có khả năng chủ động chi phối giá cả trên thị trường, do vậy rủi ro sẽ thấp
hơn so với các doanh nghiệp có thị phần nhỏ là doanh nghiệp phải chấp nhận giá thị
trường một cách thụ động.
Sự phụ thuộc vào đối tác: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp chỉ giao dịch với một hoặc một số ít khách hàng và lượng hàng hoá dịch vụ
giao dịch với từng khách hàng rất lớn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ dễ bị phụ thuộc
nhiều vào các khách hàng đó. Doanh nghiệp sẽ rất khó khăn khi bị mất khách hàng
và dễ dàng bị đối tác áp đặt giá, mức độ rủi ro sẽ cao hơn so với các doanh nghiệp
có nhiều khách hàng, tiêu thụ với số lượng nhỏ, do phân tán được rủi ro nên mức độ
rủi ro sẽ ít hơn.
Mức độ rủi ro cũng phụ thuộc vào tính đa dạng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Đa dang hóa hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phân
tán được rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề sẽ dễ dàng đối phó
khi một ngành nào đó gặp phải những điều kiện bất lợi.
Tốc độ thay đổi, ứng dụng công nghệ mới nói lên tính nhạy bén của doanh
nghiệp trước các yếu cầu thay đổi về kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ nhạy bén sẽ ít bị rủi ro
hơn.
Khả năng bị ảnh hưởng xấu từ môi trường kinh tế vĩ mô: những doanh
nghiệp càng ít bị tác động xấu bởi sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô như
suy thoái kinh tế, thay đổi chính sách tài khóa, biến động tỷ giá, lãi suất … thì mức
độ rủi ro càng thấp.
) Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng quản trị điều hành
Đây cũng là tiêu chí không kém phần quan trọng khi tiến hành, đánh giá xếp
hạng doanh nghiệp. Chất lượng quản trị điều hành doanh nghiệp có vai trò quyết
định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
74
75
Để đánh giá chất lượng quản trị điều hành doanh nghiệp, có thể thông qua
các tiêu chí như: trình độ chuyên môn của người quản lý, kinh nghiệm quản lý điều
hành, những thành tựu đã đạt được của người quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ,
chiến lược, kế họach kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ chuyên môn của người quản lý: Để quản trị doanh nghiệp tốt điều
đòi hỏi trước tiên là người quản lý phải có trình độ chuyên môn. Người quản lý phải
nắm vững về kiến thức về tài chính và chuyên môn, có khả năng nắm bắt vấn đề và
đưa ra quuyết định đúng đắn, giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tốt nhất.
Kinh nghiệm quản trị điều hành của người quản lý: Quản trị doanh nghiệp
vừa là một khoa học đồng thời là nghệ thuật. Vì vậy, Để quản trị điều hành tốt đòi
hỏi người quản lý có phải có kiến thức nhất định đồng thời cũng phải những kỹ
năng nhất định, những kỹ năng đó chỉ có được qua thực tế. Vì vây, kinh nghiệm về
quản trị điều hành của người quản lý cũng là một tiêu chí cần thiết để đánh giá về
chất lượng quản trị điều hành.
Thành tựu đạt được của ban quản lý: Thành tựu đạt được của ban quản lý là
bằng chứng tốt nhất để chứng minh năng lực quản trị điều hành của người quản lý.
Những nhà quản lý đã từng giúp doanh nghiệp vượt qua những hoàn cảnh khó khăn
hay giúp doanh nghiệp gặt hái được nhiều thành công trong kinh doanh là những
người đã chứng minh được năng lực về quản trị của mình.
Môi trường kiểm soát nội bộ:Môi trường kiểm soát nội bộ tốt là nhân tố quan
trọng đảm bảo cho sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội
bộ được thiết lập và vận hành tốt cho thấy doanh nghiệp đang quản lý tốt. Thông
qua việc đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ, chúng ta cũng có thể đánh giá được
chất lượng quản trị điều hành của doanh nghiệp.
Chiến lược và kế hoạch kinh doanh:Một chiến lược kinh doanh rõ ràng, kế
hoạch triển khai thực hiện cụ thể cũng thể hiện được trình độ quản trị điều hành của
người quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, Thông qua việc đánh giá chiến lược, kế hoạch
kinh doanh chúng ta có thể đánh giá được chất lượng quản trị điều hành doanh
nghiệp.
75
76
) Các chỉ tiêu đánh giá về quan hệ với ngân hàng
Doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng chứng tỏ họ có uy
tín, có thiện chí trong việc trả nợ.
Có rất nhiều chỉ tiêu có thể dùng để đánh giá uy tín của doanh nghiệp đối với
ngân hàng. Trong hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của BIDV hiện tài cũng đã rất
chú trọng đến nhóm này. Tuy nhiên, để cho việc đánh giá xếp hạng được chính xác
và thống nhất hơn đồng thời không làm cho hệ thống xếp hạng trở nên quá phức tạp
thì chỉ cần chọn năm tiêu chí thật sự cần thiết cho mục tiêu đánh giá tín nhiệm của
một doanh nghiệp đó là: trả nợ vay đúng hạn, số lần cơ cấu lại nợ, nợ quá hạn trong
quá khứ, thực hiện các cam kết với ngân hàng, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác
kịp thời theo yêu cầu của ngân hàng.
3.4.2.5 Hoàn thiện mô hình xếp hạng
Theo phương pháp chấm điểm cho tất cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính để xếp hạng khách hàng, việc xếp hạng tín dụng sẽ được thực hiện tuần tự
qua 5 bước như sau:
Bước 1. Xác định ngành kinh tế
Bước 2. Quy mô của doanh nghiệp
Bước 3. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Bước 4. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Bước 5. Tổng hợp điểm và xếp hạng
Bước 1 Xác định ngành kinh tế
Việc xác định ngành kinh doanh của khách hàng sẽ dựa vào hoạt động kinh
doanh chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại trên
50% doanh thu trong tổng doanh thu của khách hàng.
Trường hợp khách hàng hoạt động đa ngành nhưng không có ngành nào có
doanh thu chiếm trên 50% tổng doanh thu thì chọn ngành có tiềm năng phát triển
nhất mà khách hàng có hoạt động.
76
77
Bước 2 Xác định quy mô của doanh nghiệp
Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà
khách hàng đang hoạt động. Căn cứ để xác định quy mô có dựa trên các tiêu chí
như: Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, số lao động và doanh thu thuần và theo nguyên
tắc chấm điểm. Mỗi chỉ tiêu có 8 khoảng giá trị chuẩn tương ứng từ 1đến 8 điểm.
Tổng hợp điểm 4 chỉ tiêu sẽ được dùng để xác đinh quy mô, theo nguyên tắc doanh
nghiệp có điểm càng lớn thì quy mô của khách hàng càng lớn. Quy mô khách hàng
được chia thành 3 loại: quy mô lớn, điểm từ 22 đến 32, Quy mô vừa từ, điểm từ 12
đến 21, Quy mô nhỏ, dưới 12 điểm. Các giá trị chuẩn để chấm điểm quy mô của
mỗi chỉ tiêu phải dựa trên kết quả nghiên cứu thống phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của nền kinh tế (xem phụ lục 3- ví dụ về tiêu chuẩn chấm điểm quy mô)
Bước 3 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
So sánh các chỉ tiêu tài chính tính toán được của khách hàng với bộ tiêu
chuẩn chấm điểm các chỉ tiêu tài chính đã có để cho điểm. Các tiêu chuẩn chấm
điểm phải được xây dựng dựa trên nghiên cứu thống kê về các chỉ số tài chính trung
bình theo ngành nghề và theo quy mô doanh nghiệp. Trọng số của mỗi chỉ tiêu tài
chính phụ thuộc vào tầm quan trọng tương đối của chỉ tiêu đó trong hệ thống chỉ
tiêu tài chính.
Bước 4 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Người thực hiện chấm điểm, đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính sẽ dựa vào
các tiêu chí đã được xây dựng nhưng vẫn dựa một phần vào đánh giá chủ quan của
người chấm điểm. Tuy nhiên, để tăng tính khách quan, chính xác thì các thông tin
phi tài chính phải được xác nhận bằng tài liệu và lưu trữ trong hồ sơ tín dụng. Trọng
số của các nhóm chỉ tiêu và chỉ tiêu phi tài chính cũng phụ thuộc vào tầm quan
trọng tương đối của chỉ tiêu đó trong hệ thống các chỉ tiêu phi tài chính. Sau đây là
đề xuất về trọng số của các nhóm chỉ tiêu phí tài chính:
77
78
Bảng 3.3: Đề xuất về tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính
Nhóm chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng của mỗi chỉ tiêu
Lưu chuyển tiền tệ 10% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 5%
Đánh giá rủi ro ngành 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng số 4%
Vị trí của doanh nghiệp 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 4%
Quản trị điều hành 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 4%
Quan hệ với ngân hàng 30% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 6%
Tổng cộng 100%
Bước 5 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
9 Tổng hợp điểm:
Điểm của khách hàng = điểm các chỉ tiêu tài chính * trọng số phần điểm tài
chính + điểm các chỉ tiêu phi tài chính * trọng số các phần điểm phi tài chính
Trọng số của phần điểm tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài
chính của khánh hàng được kiểm toán hay không kiểm toán. Sau đây là đề xuất tỷ
trọng của phần điểm tài chính và phi tài chính:
Bảng 3.4: Đề xuất về tỷ trọng điểm tài chính và điểm phi tài chính
Báo cáo tài chính
được kiểm toán
Báo cáo tài chính chưa
được kiểm toán
Phần điểm các chỉ tiêu tài chính 40% 35%
Phần điểm các chỉ tiêu phi tài chính 60% 65%
Xếp hạng tín dụng khách hàng:
Dựa trên điểm số đạt được, khách hàng sẽ được xếp vào một trong 10 thứ
hạng như sau:
Bảng 3.5: Đề xuất thang điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
Điểm số đạt được Xếp hạng Điểm số đạt được Xếp hạng
92,4 - 100 AAA 54,4 - 61,9 B
84,8 - 92,3 AA 46,8 - 54,3 CCC
77,2 - 84,7 A 39,2 - 46,7 CC
69,6 - 77,1 BBB 31,6 - 39,1 C
62,0 - 69,5 BB <31,6 D
78
79
3.4.3 Các giải pháp bỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phát
huy hiệu quả.
Để hệ thống xếp hạng tín dụng nêu trên của BIDV nói riêng, cũng như các hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các NHTM khác nói chung vận hành một cách
hiệu quả, thì ở góc độ vĩ mô lẫn vi mô, đều cần có thêm nhiều giải pháp hỗ trợ đồng
bộ khác.
3.4.3.1 Ở cấp vĩ mô. Luận văn đề xuất ba giải pháp cơ bản dưới đây.
9 Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Hệ thống kế toán cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực
kế toán quốc tế. Đồng thời các quy định về kế toán thống kê cần phải có tính thống
nhất và ổn định trong khoảng thời gian nhất định. Có như vậy thì việc thống kê, tính
toán các chỉ số trung bình ngành mới thuận lợi, căn cứ để phân tích, đánh giá các
chỉ tiêu tài chính mới thực sự đáng tin cậy. Qua đó giúp cho việc đánh giá xếp hạng
doanh nghiệp của ngân hàng có thể thực hiện được dễ dàng và tiết kiệm chi phí xử
lý thông tin.
9 Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về kế toán kiểm tóan của
các doanh nghiệp.
Hiện nay, Luật kế tóan thống kê và chuẩn mực kế toán cũng đã được ban
hành và ngày càng hoàn thiện, nhưng nhiều doanh nghiệp không chấp hành, hoặc
chấp hàng không đúng theo các Luật định. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác kiểm tra xử lý
các trường hợp vi phạm chưa được thực hiện thường xuyên và nghiêm khắc.
Để doanh nghiệp chấp hành chế độ kế toán thống kê nghiêm chỉnh thì công
tác kiểm tra của các cơ quan chức năng cần phải thường xuyên hơn, cũng như việc
xử lý vi phạm cần được thực hiện nghiêm khắc hơn.
79
80
9 Tạo điều kiện để hình thành và phát triển hoạt công ty định mức tín
nhiệm chuyên nghiệp và độc lập.
Song song với các giải pháp trên, Nhà nước cần có chính sánh hỗ trợ, tạo
điều kiện để các Công ty định mức tín nhiệm ra đời và hoạt động hiệu quả.
Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triển thị trường vốn đa dạng, phức tạp và
sự suy thịnh của thị trường này có ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế - xã
hội, do vậy hoạt động định mức tín nhiệm trở thành yêu cầu tất yếu và cấp bách.
Các công ty định mức tín nhiệm chuyên nghiệp và độc lập trở thành bộ phận không
thể thiếu được của một nền kinh tế hiện đại phát triển bền vững.
Đối tượng đánh giá của công ty định mức tín nhiệm (CRA) là các tổ chức tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, định chế tài chính phi ngân hàng, Các doanh nghiệp
với quy mô lớn, có niêm yết trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp phát
hành chứng khoán ra công chúng, các tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp lớn của
nhà nước…
Với vai trò một tổ chức đánh giá trung gian, độc lập và chuyên nghiệp, việc
đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của CRA sẽ khách quan hơn. Các
NHTM, qua đó, có thêm nguồn thông tin để so sánh đối chiếu giữa kết quả xếp
hạng của CRA và kết quả xếp hạng nội bộ ngân hàng, giúp cho việc đánh giá mức
độ rủi ro tín dụng của khách hàng vay vốn chính xác hơn.
3.4.3.2 Ở cấp vi mô, các giải pháp đề xuất của luận văn bao gồm:
9 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng
Tương tự, yêu cầu thực hiện hệ thống mới một cách có hiệu quả cũng đòi hỏi
phải tái cơ cấu lại về cơ bản hệ thống tổ chức thực hiện. Trong thời đại công nghệ
thông tin ngày nay, tin học là một công cụ không thể thiếu. Hệ thống thông tin rủi
ro tín dụng phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động tín
dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác, thường xuyên và cập nhật để phục vụ cho
việc đánh giá, xếp loại khách hàng và cho việc quản trị hoạt động tín dụng một cách
hiệu quả.
80
81
Cơ sở chủ yếu để đánh giá, xếp hạng khách hàng được thu thập từ các nguồn
thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin lưu trữ từ nội bộ ngân hàng và cả
nguồn thông tin ngân hàng thu thập được từ các tổ chức ngoài ngân hàng.
Là một ngân hàng lớn, mạng lưới rộng khắp cả nước, nên lượng thông tin về
khách hàng của BIDV là rất lớn. Vì vậy, cần thành lập một Bộ phận thông tin tín
dụng tại Hội sở chính, chuyên trách việc thu thập, lưu trữ các thông tin liên quan
đến hoạt động tín dụng. Nguồn thông tin về khách hàng vay, bộ phận này có thể thu
thập từ từ các Chi nhánh, cũng như từ các nguồn thông tin có tính chất định hướng
vĩ mô của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức khác …để tổng hợp, phân
tích, đánh giá về các ngành, lãnh vực có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Những dữ liệu này sẽ là một căn cứ quan trọng để các chi nhánh tiến hành
đánh giá xếp hạng khách hàng.
Bản thân các Chi nhánh cũng có tránh nhiệm thu thập thông tin. Thông tin tài
chính và phi tài chính Chi nhánh có thể lấy trực tiếp từ khách hàng vay, từ các
nguồn thông tin tiếp cận trực tiếp và gián tiến khác. Các Chi nhánh sẽ dựa trên
nguồn này kết hợp với các dữ liệu thông tin nhận được từ Bộ phân thông tin tín
dụng để đánh giá xếp loại doanh nghiệp vay vốn.
9 Đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng của nhân viên tín dụng
Kết quả phân tích tín dụng, đánh giá xếp hạng khách hàng không chỉ phụ
thuộc vào chính sách quản trị, hệ thống thông tin thu thập được, mà còn phụ thuộc
vào cả quá trình tổ chức thực hiện. Trình độ chuyên môn, kỹ năng phân tích, đánh
giá của cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng nhất của quá trình vận hành này. Không
có đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng giỏi để đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp
thì các kết quả xếp hạng sẽ không có ý nghĩa, vì thiếu độ tin cậy. Theo kinh nghiệm
đúc kết của các chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng cho thấy không có phương
pháp phân tích nào có thể thay thế được kỹ năng, kinh nghiệm của các chuyên gia
phân tích tín dụng. Để có đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng giỏi, Ngân hàng cần
phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ tương xứng để
họ gắn bó lâu dài, tích lũy kinh nghiệm theo thời gian.
81
82
9 Ứng dụng nghệ thông tin vào việc phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng.
Để có thể thống kê đo lường được mức độ rủi ro tín dụng, ngân hàng cần
phải có được một lượng thông tin rất lớn về tình hình tài chính và hoạt động của rất
nhiều doanh nghiệp và qua nhiều năm, tối thiểu là 5 năm. Điều này đòi hỏi Ngân
hàng phải xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng khoa học để thu thập, xử lý và
lưu trữ các thông tin tài chính của doanh nghiêp. Vì vậy, chỉ có đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc để thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin thì mới có
thể hình thành được một hệ thống dữ liệu cần thiết đáp ứng được yêu cầu đánh giá
xếp hạng tín dụng một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Ngay cả việc phân tích
tín dụng, đánh giá xếp hạng khách hàng và lưu trữ các thông tin xếp hạng khách
hàng của toàn hệ thống, BIDV cũng cần phải sử các phần mềm đễ hỗ trợ tích cực,
nhanh chóng và hiệu quả cao.
9 Xây dựng và duy trì văn hóa tín dụng:
Văn hóa tín dụng được miêu tả một cách khái quát bao gồm thái độ, niềm tin
vào hệ thống giá trị liên quan tới rủi ro tín dụng thể hiện qua hoạt động của một tổ
chức. Nó chi phối cách ứng xử, các quyết định và các hành vi cả của tổ chức đó.
Văn hoá tín dụng nếu được quan tâm xây dựng tốt, sẽ có tác dụng tích cực đối với
mọi hành vi, mọi chủ thể tham gia hoạt động của tổ chức này.
Ở những ngân hàng mà văn hóa tín dụng được chú trọng, gầy dựng, thường
tạo được quan điểm và cách tiếp cận, cách ứng xử tương đối thống nhất giữa các
thành viên, các bộ phận khác nhau đối với rủi ro tín dụng. Và ngược lại, với văn hoá
tín dụng thấp, có thể nảy sinh tình trạng thiếu thống nhất, thậm chí mâu thuẩn xuất
phát từ quan điểm khác nhau sẽ làm hạn chế hiệu quả chung của cả tổ chức.
82
83
KẾT LUẬN
Với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, bảo đảm sự
an toàn và hiệu quả của hoạt động của BIDV, đề tài “Hòan thiện hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ tại BIDV” đã giải quyết được các vấn đề sau:
Hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về về hoạt động tín dụng ngân hàng, rủi
ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV để thấy được
thành tựu cũng như hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong trong
hoạt động tín dụng.
Đồng thời, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng Hệ thống xếp loại
khách hàng mà BIDV đang áp dụng, để thấy được kết quả đã đạt được và những tồn
tại trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng để
góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV.
Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, luận văn đã đề xuất nhiều
biện pháp cụ thể như: xác định mục tiêu, đối tượng và căn cứ xếp hạng, hoàn thiện
phương pháp, mô hình xếp hạng và bổ sung một số các chỉ tiêu cần thiết để đánh
giá, xếp hạng phù hợp với thực tiển nền kinh tế Việt Nam nói chung và thực tiễn
hoạt động tín dụng của BIDV. Ngoài ra, một số kiến nghị khác nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các ngân hàng trong việc thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cũng
được đề cập.
Một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đáp ứng được yêu cầu của quản trị rủi
ro tín dụng trong điều kiện hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế thường phải bao
gồm cả xếp hạng người vay và xếp hạng khoản vay. Đồng thời, đối tượng xếp hạng
phải bao gồm tất cả khách hàng có quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, do khuôn khổ giới
hạn được quy định, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về xếp hạng người vay, mà cụ
thể là xếp hạng khách hàng doanh nghiệp vay vốn. Để có được hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ hoàn thiện, cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống xếp
hạng các tổ chức tín dụng, khách hàng cá nhân cũng như thực hiện xếp hạng tín
dụng đối với từng khoản vay.
83
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. PGS.TS NGÔ THẾ CHI, TS VŨ CÔNG TY, (2001), Đọc, lập, phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
2. PGS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG, vận dụng chuẩn mực kế tóan vào các phần
hành kế toán doanh nghiệp,(2004), Nhà xuất bản Tài Chính.
3. TS.Hồ Diệu (Chủ biên),(2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.
4. TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN (chủ biên), (2000), TS HOÀNG ĐỨC, TS TRẦN
HUY HOÀNG, ThS TRẦM XUÂN HƯƠNG, GV NGUYỄN QUỐC ANH, Tín
dụng ngân hàng , Nhà xuất bản thống kê.
5. TS.TRẦN HUY HOÀNG, (2003), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản thống kê.
6. TS.NGÔ NGỌC HUYỀN - ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG THU – TS. LÊ TẤN
BỬU – ThS. BÙI THANH TRÁNG, (2003), Rủi ro kinh doanh, Nhà xuất bản
thống kê.
7. TS. NGUYỄN MINH KIỀU, (2006),Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
Nhà xuất bản tài chính.
8. BÙI KIM NGÂN (2005), Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng
9. NGUYỄN HẢI SẢN, Đánh giá doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính, 1999
10. TS TRẦN ĐẮC SINH, (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, Nhà xuất bản
Thàn Phố Hồ Chí Minh
11. PGS TS.LÊ VĂN TỀ, (2004), TS. HỒ DIỆU, ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản Thống kê.
12. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng , NXB THỐNG KÊ
13. ThS. Nguyễn Thị Hồng Hải, (2006), Cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân
hàng Việt Nam khi gia nhập WTO, tạp chí công nghiệp kỳ 1 tháng 5/2006
84
85
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2006, chiến lược phát triển ngành ngân hàng
đến 2010.
Tiếng Anh
15. Andrew McDonald and Guy Eastwood, (2000), Credid Risk rating at Australian
Banks.
16. Bank of Japan, (2005), Advancing Credit Risk Management through Internal
Rating Systems
MICHEL CROUHY. DAN GALAI. ROBERT MARK (2000), Risk management,
McGraw-
85
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0939.pdf