Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ 1.1 Các họat động của ngân hàng thương mại .......................................Trang 1 1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ............................................................... 1 1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại .................................................. 1 1.1.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn.................

pdf85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................................................ 2 1.1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư .................................................................... 3 1.1.2.3 Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng ....................................................... 6 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng........................................... 7 1.2.1 Định nghĩa và đo lường rủi ro..................................................................... 7 1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng.................................................. 9 1.2.2.1 Rủi ro thanh khỏan .................................................................................... 9 1.2.2.2 Rủi ro lãi suất ........................................................................................... 10 1.2.2.3 Rủi ro tỷ giá............................................................................................. 10 1.2.2.4 Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 10 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ . 12 1.1.1 Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .................................... 12 1.1.1.1 Khái quát về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ..................................... 12 1.1.1.2 Những lợi ích của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ....... 13 1.1.2 Cấu trúc của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ...................................... 14 1.1.2.1 Xếp hạng người vay và xếp hạng khoản vay .......................................... 14 1.1.2.2 Đối tượng xếp hạng................................................................................. 16 1.3.2.3 Số lượng các thứ hạng............................................................................. 16 1.1.3 Quy trình xếp hạng.................................................................................... 17 1.3.3.2 Xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng ............................................. 17 1.3.3.3 Đánh giá định lượng và định tính............................................................ 18 1.3.4 Mô hình xếp hạng.................................................................................... 19 1.3.4.1 Khái quát về mô hình xếp hạng............................................................... 19 1 2 1.3.4.2 Kiểm định mô hình xếp hạng .................................................................. 20 1.3.4.3 Điều chỉnh mô hình xếp hạng ................................................................ 21 1.3.5 Sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ.......................................................... 21 Chương 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI BIDV 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................ 24 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV giai đoạn 2001-2005 ............. 24 2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội giai đọan 2001-2005.......................................... 24 2.2.2 Tình hình họat động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2001-2005............ 26 2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV giai đoạn 2001- 2005........... 30 2.3.1 Thực trạng chất lượng tín dụng của BIDV ............................................... 30 2.3.2 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng của BIDV .................................. 33 2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động tín dụng của BIDV............. 34 2.4 Thực trạng hệ thống xếp hạng nội bộ tại BIDV ....................................... 35 2.4.1 Thực trạng hệ thống xếp loại khách hàng của BIDV .......................... 35 2.4.2 Nhận xét về hệ thống xếp loại khách hàng của BIDV ......................... 41 2.4.2.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 41 2.4.2.2 Những tồn tại của hệ thống xếp loại khách hàng .................................... 42 2.4.2.3 Nguyên nhân tồn tại của hệ thống xếp loại khách hàng .......................... 45 CHƯƠNG 3 - HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV 3.1 ................................................................................................................Ả nh hưởng của xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam .............................................................. 50 3.1.1 ............................................................................................................. N hững cơ hội đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.................................. 50 3.1.2 ............................................................................................................. N hững khó khăn thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam ........... 51 3.2 Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến 2006-2010 .... 53 Quan điểm có tính nguyên tắc về phát triển dịch vụ ngân hàng .......................... 53 Mục tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng ................................................................. 54 2 3 3.3 Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2006 -2010 ........................... 56 3.3.Phương châm kinh doanh của BIDV ............................................................ 56 3.3.1.Các chỉ tiêu cơ bản đến 2010 của BIDV ..................................................... 57 Các mục tiêu tín dụng cụ thể trong giai đoạn 2006-2010..................................... 57 Định hướng đối với hoạt động quản trị rủi ro....................................................... 58 3.4 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV ......................................... 59 3.4.1 Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với NHTM ......... 59 3.4.2 Các đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ................................................... 60 3.4.2.1 Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống xếp hạng trong điều kiện mới...... 60 3.4.2.2 Xác định đối tượng và các căn cứ đánh giá xếp hạng .............................. 61 3.4.2.3 Hoàn thiện phương pháp xếp hạng........................................................... 62 3.4.2.4 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng ................................ 64 3.4.2.5 Hoàn thiện mô hình xếp hạng................................................................... 70 3.4.3 Các giải pháp bỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phát huy hiệu quả ........................................................................................................ 73 3.4.3.1 Ở cấp độ vĩ mô......................................................................................... 73 3.4.3.2 Ở cấp độ vi mô......................................................................................... 74 KẾT LUẬN......................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 3 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý do nghiên cứu Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại thu nhập chủ yếu cho các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất năng nề: tăng thêm chi phí của ngân hàng, giảm thu nhập, làm xấu đi tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tài của hoạt động tín dụng và xẩy ra do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách quản trị rủi ro tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận tương ứng với mức rủi ro chấp nhận được. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của BIDV đạt được những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. BIDV đã quan tâm hơn tới việc kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tập trung vào hiệu quả của các hoạt động tín dụng. Quy trình tín dụng được thực hiện gần hơn với chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ của các BIDV vẫn còn ở mức cao hơn so với nhiều Ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới. Hệ thống thông tin tín dụng của BIDV vẫn còn yếu, thông tin về khác hàng vay vốn không được lưu trữ đầy đủ, kịp thời và liên tục. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được thực hiện tốt; Rủi ro tín dụng chưa được xác định, đo lường, đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu hội nhập. Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, gần đây, BIDV đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bô, cụ thể là hệ thống xếp hạng khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng này vẫn còn 4 5 nhiều khiếm khuyết cần phải được bổ sung chỉnh sửa để có thệ ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai. Vì vậy, đề tài nghiên cứu: “hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng” thực sự cần thiết đối với BIDV hiện nay. 2 Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. - Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng của BIDV và hệ thống xếp hạng khách hàng đang áp dụng tại của BIDV, để thấy được những kết quả đã đạt được và những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất: + Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, mà trước hết là hệ thống xếp hạng khách hàng vay vốn tại BIDV. + Các kiến nghị nhằm tạo điều kịện cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả việc xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV 1. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và vận dụng các phương pháp thống kê, phương phân tích và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiển về hoạt động tín dụng ngân hàng và việc quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV trong giai đoan 2001 đến 2005 và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mà BIDV đang áp dụng, cụ thể là hệ thống xếp hạng khách hàng được áp dụng trong từ năm 2004 đến 2006. 5 6 3. Ý nghĩa nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, luận văn đã có những đóng góp sau: - Tổng hợp và trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. - Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của BIDV, luận văn chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV. - Luận văn đã phân tích, đánh giá được những thành quả và những hạn chế, tồn tại của hệ thống xếp hạng khách hàng mà BIDV đang áp dụng, từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV. 4. Nội dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm các vấn đề chính sau đây: Chương I Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Chương II Thực trạng hoạt động tín dụng và và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV Chương III Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại BIDV nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 6 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THÔNG QUA HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ 1.2 CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Theo luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 thì: “Ngân hàng thương mại là một lọai hình tổ chức tín dụng được thực hiện tòan bộ hoạt động ngân hàng và các họat động khác có liên quan”, và Tổ Chức tín dụng là lọai hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Theo luật Ngân hàng Nhà nước thì: Họat động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tóan. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã nói: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” Như vậy, từ những khái niệm trên, có thể khái quát rằng Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian, thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ tài chính. 1.2.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại Là định chế tài chính trung gian, ngân hàng thương mại thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ tài chính. 7 8 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại có thể chia thành 3 nhóm dưới đây. 1.2.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn: Là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Thành phần nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, và vốn khác. + Vốn điều lệ và các quỹ: - Vốn điều lệ: là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào họat động và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng, Vốn điều lệ phải đạt được mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (ở các nước cũng như ở Việt Nam đều có quy định mức vốn pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng). Vốn điều lệ được Ngân sách nhà nước cấp phát nếu là ngân hàng công, do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu là ngân hàng cổ phần. Vốn điều lệ có thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật mỗi nước. Vốn điều lệ trước hết được sử dụng để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý, tức là tạo ra cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra các ngân hàng thường mại còn được phép sử dụng vốn điều lệ để hùn vốn, liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. - Các quỹ của ngân hàng: được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng (tài chính, trợ cấp mất việc làm ..), quỹ đầu tư phát triển, các quỹ khác (khen thưởng, phúc lợi…) Ngoài ra , còn có các quỹ được hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng như: quỹ khấu hao cơ bản, sửa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro .. 8 9 + Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động gồm có: - Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gởi thanh tóan) - Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư - Nguồn vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi … + Nguồn vốn đi vay: Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các chủ thể sau: Vay của ngân hàng nhà nước dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá: cầm cố, tái cấm cố các thương phiếu; vay theo hợp đồng tín dụng .. Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thị trường liên ngân hàng, hợp đồng mua lại.. Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế… + Nguồn vốn khác: Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiệc các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh tóan không dùng tiền mặt. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nghiệp vụ nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì, ngân hàng phải huy động được vốn thì mới có thể thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và các dịch vụ ngân hàng khác. Nguồn vốn huy động càng dồi dào và phong phú thì ngân hàng càng có điều kiện để tạo ra nhiều loại sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Nói cách khác, các nghiệp vụ nguồn vốn là cơ sở, nền tảng để ngân hàng tạo ra các sản phẩm tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ tài chính. 9 10 1.2.2.2 Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng. Thành phần tài sản có của ngân hàng bao gồm: + Dự trữ Các ngân hàng thương mại không sử dụng tòan bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, mà phải dành một phần dự trữ thích hợp nhằm đáp ứng những yêu cầu sau: - Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà nước. - Thực hiện các lệnh rút tiền mặt và thanh toán chuyển khoản của khách hàng. - Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi. - Đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý trong ngày của khách hàng. - Thực hiện các khỏan chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng. Dự trữ của ngân hàng có thể tồn tại dưới nhiều hình thức: tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng khác và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. + Cấp tín dụng (credit) Số nguồn vốn còn lại sau khi dành một phần để dự trữ, các NHTM có thể dùng cấp tín dụng cho các thể nhân và pháp nhân bao gồm: - Cho vay (trực tiếp): Loans Là loại hình tín dụng của NHTM trong đó ngân hàng sẽ cấp cho người đi vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Khi cho vay ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức quan tâm đến việc trả nợ nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ. Trong cho vay có mức độ rủi ro rất lớn, do khách hàng không hoàn trả được vốn vay hoặc hoàn trả không hết hoặc không đúng hạn ... xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. 10 11 Do đó, trong hoạt động cho vay, các ngân hàng thường phải sử dụng các biện pháp đảm bảo như: thế chấp, cầm cố… Rủi ro tín dụng nói riêng và rủi ro trong cho vay nói chung về phía ngân hàng mang tính chất khách quan nhiều hơn. Do đó một mặt các ngân hàng được trích lập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, mặt khác bản thân các ngân hàng phải sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo hướng không ngừng cải tiến và hoàn thiện để có thể hạn chế được nhiều rủi ro có thể xẩy ra trong cho vay. - Chiết khấu: (discount) Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể nhưng một chủ thể khác sẽ thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. - Cho thuê tài chính (financial leasing) Đây là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi quý hoặc mỗi tháng một lần. Khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính người đi thuê có quyền mua hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc trả lại thiết bị cho công ty cho thuê tài chính. - Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee). Trong loại hình nghiệp vụ Ngân hàng này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn Ngân hàng khác hoặc được tham gia dự thầu, được ký kết hợp đồng kinh tế, được ứng vốn để thực hiện hợp đồng … - Các hình thức khác, Ngoài các loại hình cấp tín dụng kể trên ngân hàng còn có nhiều loại hình cấp tín dụng khác như: tài khoản thấu chi, thẻ tín dụng … Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi thành vốn tín dụng để bổ sung cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không những có ý nghĩa đối với toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, mà cả đối với bản thân ngân hàng thương mại bởi vì nhờ 11 12 cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn. Vì vậy, cần phải quản lý các khoản vay một các chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. + Đầu tư (investment) Nghiệp vụ đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau nghiệp vụ cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và các nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: - Hùn vốn, mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty xí nghiệp. Việc hùn vốn, mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng nguồn vốn của ngân hàng - Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu công ty. Tất cả mọi hoạt động đầu tư vào chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập. Đồng thời nhờ có hoạt động đầu tư đa dạng mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, trong đó đầu tư vào trái phiếu chính phủ có mức độ rủi ro rất thấp. Vì vậy, các ngân hàng thương mại có xu hướng sử sụng nguồn vốn ngày càng tăng cho việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ. 1.2.2.3 Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…Trong giai đoạn phát triển hiện nay, các ngân hàng thương mại ngày càng chú trọng nhiều hơn đến các hoạt động dịch vụ. Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng bao gồm: - Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…) - Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của dân chúng. - Bảo quản mua bán hộ chứng khoán theo ủy thác của khách hàng. 12 13 - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý. - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu … Tóm lại, các nghiệp vụ thường xuyên của một ngân hàng là huy động vốn, sử dụng vốn huy động để cấp tín dụng và đầu tư và cung cấp các dịch vụ tài chính. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng huy động vốn với lãi suất thấp. Từ nguồn vốn đó ngân hàng cho vay hoặc đầu tư với lãi suất cao hơn Trong hoạt động kinh doanh, để thu được lợi nhuận ngân hàng phải chấp nhận rủi ro. Vấn đề đặt ra là trong hoạt động kinh doanh của mình ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro gì? Phần tiếp theo của luận văn trình bày các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng. 1.3 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 1.3.1 Định nghĩa và đo lường rủi ro Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn (uncertainty) hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác xuất xẩy ra mới được xem là rủi ro. Còn tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác xuất chỉ được xem như là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Tuy nhiên, định nghĩa trên chỉ có giúp chúng ta phân biệt được rủi ro với sự bất trắc nhưng không cho phép đo lường được rủi ro. Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai, bình phương của độ lệch chuẩn, chính là thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị một biến nào đó so với kỳ vọng của nó. Ví dụ dưới đây chúng ta sẽ xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. 13 14 Lợi nhuận (return) là khoản thu nhập có được từ hoạt động đầu tư, để đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động đầu tư, người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập và giá trị khỏan đầu tư bỏ ra. Ví dụ bạn bỏ ra 100$ để mua một cổ phiếu, được hưởng cổ tức là 7$ một năm và sau một năm giá thị trường của cổ phiếu đó là 106$. Tỷ suất lợi nhuận bạn có được từ hoạt động đầu tư cổ phiếu này là (7+6)/100 = 13%. Lợi nhuận bạn có được từ hai nguồn: (1) cổ tức được hưởng từ cổ phiếu, (2) lãi vốn – tức là lợi tức có được do chứng khoán tăng giá. Tổng quát: R= {D1 + (P1 – Pt-1)}/Pt-1, trong đó R là tỷ suất lợi nhuận thực (hoặc kỳ vọng), Dt là cổ tức, Pt là giá cổ phiếu ở thời điểm t, và Pt-1 là giá cổ phiếu ở thời điểm (t-1). Nếu lấy cổ tức và giá cổ phiếu theo giá trị thực tế thì chúng ta có lợi nhuận thực, nếu lấy cổ tức và giá cổ phiếu theo số liệu kỳ vọng thì chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng. Rủi ro là sự sai biệt của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Giả sử bạn mua trái phiếu kho bạc để có được lợi nhuận là 8%. Nếu bạn giữ trái phiếu này đến cuối năm bạn sẽ chắc chắn được lợi nhuận là 8% trên khoản đầu tư của mình. Nhưng nếu bạn không mua trái phiếu mà dùng số tiền đó để mua cổ phiếu và giữ đến hết năm, bạn có thể nhận hoặc có thể không nhận được cổ tức như kỳ vọng. Hơn nữa, cuối năm giá cổ phiếu có thể lên và bạn được lời cũng như giá cổ phiếu có thể xuống khiến bạn bị lỗ. Kết quả là lợi nhuận thực tế bạn nhận được có thể khác xa so với lợi nhuận kỳ vòng . Nếu rủi ro được định nghĩa là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng thì trong trường hợp trên rõ ràng đầu tư vào trái phiếu có thể xem như không có rủi ro trong khi đầu tư vào cổ phiếu rủi ro hơn nhiều, vì xác suất hay khả năng sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng trong trường hợp trái phiếu thấp hơn so với trường hợp mua cổ phiếu. Rủi ro như vừa nói là một sự không chắc chắn, một biến cố có khả năng xẩy ra và cũng có khả năng không xẩy ra. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với hai tham số đo lường phổ biến đó là kỳ vọng và độ lệch chuẩn. Lợi 14 15 nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được xác định theo công thức như sau: E(R) =∑ = n i RiPi 1 ))(( , trong đó Ri là tỷ suất lợi nhuận ứng với biến cố i, Pi là xác suất xẩy ra biến cố i và n là số biến cố có thể xẩy ra. Như vậy lợi nhuận kỳ vòng chẳng qua là trung bình gia quyền của các lợi nhuận có thể xẩy ra với trọng số chính là xác suất xẩy ra. Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng , người ta dùng độ lệch chuẩn (σ). Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai: ∑ = −= n i PiRERi 1 2 )()]([σ 1.3.2 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng 1.3.2.1 Rủi ro thanh khỏan Thanh khỏan là khả năng chuyển hóa thành tiền của các loại tài sản có. Tài sản có được xem là có tính chất thanh khoản cao khi khả năng chuyển hóa thành tiền cao với chi phí chuyển hóa thành tiền thấp Rủi ro thanh khoản là lọai rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chỉ trả hoặc không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là bảo đảm khả năng thanh khoản đầy đủ. Điều này có nghĩa là ngân hàng phải có lượng vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chí phí hợp lý và đúng lúc cần đến hoặc có thể nhánh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thỏa đáng. Hiện tượng thiếu hụt thanh khỏan, thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn nghiêm trọng về tài chính. Điều đó có thể dẫn đến hậu quả là ngân hàng mất dần các khỏan tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền ngày càng gia tăng, không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi mới do thái độ dè dặt của công chúng. Một số ngân hàng khác trong hệ thống thì ở trong 15 16 tình thế phải cho vay hỗ trợ một cách miễn cưỡng với lãi suất cao hơn. Việc này càng làm suy giảm hơn nữa lợi nhuận của ngân hàng có vấn đề. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn là một trong những nguyên nhân đưa đến phá sản một ngân hàng. 1.3.2.2 Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là lọai rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh trong quá trình quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng. Theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị ._.trường xuống thấp khiến thu nhập lãi cho vay của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường. 1.3.2.3 Rủi ro tỷ giá Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu (inflows) phát sinh bằng một đồng tiền trong khi ngân lưu chi (outflows) phát sinh bằng một đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. 1.3.2.4 Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng (credit risk) là lọai rủi ro phát sinh do khách hàng không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động của các công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu không có khả năng trả nợ. Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi. Thế nhưng, khi thực hiện giao dịch tín dụng thì ngân hàng không biết 16 17 chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay không, nó có khả năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Xét về nguồn gốc, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan và cả từ hai phía khách hàng và ngân hàng. Về phía khách hàng Nguyên nhân chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hữu hiệu. Về mặt khách quan có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào trình trạng khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không có điều kiện để trả nợ. Về phía ngân hàng Nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Dù là nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng không trả được nợ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng hoạt động tín dụng rất quan trọng, dư nợ tín dụng thường chiếm hơn 50% tổng tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng 50% đến 75% tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có khuynh hướng tập trung vào danh mục tín dụng. Vì 17 18 vậy, việc tìm ra biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp có ý nghĩa sống còn đối với một ngân hàng. 1.4 Quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Quản trị rủi ro là việc nhận diện, đánh giá, đo lường và đề ra các biện pháp quản lý nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn của ngân hàng Trong thời gian dài, các ngân hàng thực hiện quản trị rủi ro tín dụng dựa vào phân tích tín dụng truyền thống. Ngày nay, phương pháp quản trị rủi ro thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng. Ở Việt nam, quản trị rủi ro tín dụng thông hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đang được Ngân hàng nhà nước Việt Nam khuyến khích các ngân hàng áp dụng. 1.4.1 Tổng quan về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 1.4.1.1 Khái niệm về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Hệ thống xếp hạng nội bộ giúp cho các tổ chức tài chính quản lý và kiểm soát được rủi ro tín dụng mà họ có thể phải gánh chịu trong hoạt động tín dụng và các hoạt động khác bằng cách phân loại và quản lý mức độ tín nhiệm của người đi vay cũng như chất lượng của các khoản vay. Trong một thời gian dài, nhiều tổ chức tín dụng thực thiện quản lý rủi ro dựa trên việc giám sát mức độ tín nhiệm của từng người đi vay riêng biệt. Theo cách này, quá trình quyết định cho vay của tổ chức tín dụng cũng tương đối đơn giản, thông thường là quyết định cho vay hoặc là không mà thôi. Tuy nhiên, ngay cả khi người vay vốn bị phá sản, thì phần tổn thất của bên cho vay hầu như đã được bù đắp bằng số tài sản cố định thế chấp. Sau các cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra, chi phí tín dụng của các tổ chức tài chính gia tăng đáng kể do sự gia tăng số lượng người đi vay bị phá sản và sự sụt giảm giá trị của tài sản thế chấp. Vì lẽ đó, việc kiểm soát rủi ro tín dụng trở thành một công việc quản lý quan trọng đòi hỏi được xem xét lại. Ngoài ra, những thay 18 19 đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô cũng buộc các tổ chức tài chính phải tìm kiếm một mô hình về qủan lý rủi ro tín dụng đáng tin cậy hơn. Vì thế, phương pháp quản lý và phân tích rủi ro tín dụng dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ ngày càng được sử dụng rộng rãi. Ngày càng có nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả ngân hàng quy mô nhỏ, sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ để phân loại khách hàng vay vốn. 1.4.1.2 Những lợi ích của việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Khi sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ, các tổ chức tài chính sẽ có được nhiều lợi ích. Thứ nhất, dựa vào hệ thống xếp hạng nội bộ sẽ cho phép các ngân hàng đưa ra quyết định cho vay có hiệu qủa hơn và giảm bớt công việc hành chính trong quá trình quản lý nợ. Thứ hai, nó giúp cho việc kiểm soát mức độ tín nhiệm tín dụng của người đi vay và hiệu quả giao dịch tín dụng bằng một hệ thống tiêu chuẩn thống nhất. Ngoài ra, bằng cách giám sát sự thay đổi của số tiền cho vay và số lượng người vay trong mỗi hạng, tổ chức tài chính có thể đánh giá hiệu quả của các khoản cho vay trong toàn bộ danh mục cho vay. Bằng cách xếp hạng tín nhiệm, người ta cũng có thể tính toán được mức độ rủi ro bằng cách ước tính khả năng người đi vay không trả được nợ. Những phân tích mang tính nhất quán, toàn diện và khách quan này làm nền tảng cho việc quản trị ngân hàng một cách khoa học. Việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín nhiệm không chỉ mang lại lợi ích trong vệc cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống này còn mang đến cho các tổ chức tài chính nhiều ý tưởng hơn và những cơ sở nhất quán hơn trong các chiến lược quản trị ngân hàng; chẳng hạn như thiết lập mức lãi suất cho vay dựa trên mức độ tín nhiệm của người đi vay hoặc mở rộng nền tảng khách hàng mục tiêu, là các khách hàng mang lại nhiều nhuận nhất trên cơ sở có sự tính toán đến rủi ro và lợi nhuận có được. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện này, hệ thống xếp hạng nội bộ là một điều kiện tiên quyết cho việc quản lý rủi ro tín dụng tiên tiến và mỗi tổ chức tín dụng đều mong muốn thiết lập một hệ thống xếp hạng nội bộ cho riêng mình. Mỗi tổ chức tài chính có điều kiện và tính chất kinh doanh riêng biệt, vì thế hệ thống xếp hạng rủi ro của mỗi tổ chức sẽ có những đặc trưng khác nhau, các tiêu chí 19 20 xếp hạng đơn giản sẽ phù hợp hơn với những tổ chức quy mô nhỏ và ngược lại. Sẽ không có một đáp án cụ thể nào về các tiêu chuẩn cho một hệ thống xếp hạng nội bộ; chẳng hạn như nên có bao nhiêu mức xếp hạng, định nghĩa về mỗi thứ hạng và phương pháp đánh giá xếp hạng. Do vậy, các tổ chức tài chính cần phải đưa ra hệ thống xếp hạng của riêng mình dựa trên đặc điểm của danh mục cho vay, tính chất hoạt động, mục tiêu của việc xếp hạng và các nhân tố khác có liên quan. Và hệ thống xếp hạng tín dụng này cũng cần được thay đổi linh hoạt thích hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Dưới đây là một số điểm quan trọng để xem xét trong việc thiết lập hệ thống xếp hạng nội bộ. 1.4.2 Cấu trúc của hệ thống xếp hạng nội bộ 1.4.2.1 Xếp hạng người vay và xếp hạng khoản vay Hệ thống xếp hạng nội bộ được dùng để xếp hạng tín nhiệm đối với người đi vay (xếp hạng người vay), dựa trên khả năng chi trả của người vay hoặc là xếp hạng khoản vay dựa trên mức độ rủi ro của từng khoản vay. Xếp hạng người vay tập trung vào rủi ro tín dụng của người đi vay, nói cách khác là đánh giá xem người đi vay có thể bị mất khả năng thanh toán (vỡ nợ) hay không. Dưới đây là một ví dụ về cách xếp hạng người đi vay đang được nhiều tổ chức tài chính áp dụng. Bảng 1.1: Một ví dụ về xếp hạng người đi vay Thứ hạng người vay Mức độ Phân loại người đi vay 1 Xuất sắc 2 Ưu tú 3 Tốt 4 Trên trung bình 5 Trung bình 6 Dưới trung bình Bình thường 7 Cần lưu ý cấp 1 Cần lưu ý 20 21 8 Cần lưu ý cấp 2 9 Có nguy cơ phá sản Có nguy cơ phá sản 10 Phá sản Còn tồn tại nhưng thực tế đã phá sản hoặc chính thức Xếp hạng khoản vay tập trung vào các rủi ro thể hiện ở mỗi giao dịch. Khi xếp hạng tín nhiệm, phương pháp xếp hạng khoản vay có tính đến các yếu tố như các tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh đối với số tiền đi vay cũng như thời hạn thanh toán. Ngoài ra, xếp hạng khoản vay cũng xem xét đến khả năng chi trả của người vay. Với hệ thống xếp hạng này, các khoản vay khác nhau của cùng một khách hàng sẽ có các thứ hạng tín nhiệm khác nhau tùy thuộc vào mức độ rủi ro thể hiện ở mỗi giao dịch. Khi đánh giá một thứ hạng, xác suất vỡ nợ (PD) là một tiêu chí đối với xếp hạng người đi vay. Còn tỷ lệ tổn thất mong đợi (EL) (bằng xác suất vỡ nợ (PD) nhân với tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ, LGD), được sử dụng cho xếp hạng khoản vay để đo lường rủi ro liên quan tới từng khoản vayriêng biệt. Phương pháp xếp hạng khoản vay phức tạp hơn hơn phương pháp xếp hạng người đi vay, có hai loại xếp hạng trong phương pháp này: xếp hạng một chiều và xếp hạng hai chiều. Hệ thống xếp hạng một chiều lấy thứ hạng người đi vay làm cơ sở cho việc xếp hạng khoản vay, từ thứ hạng người đi vay, người ta điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống tùy theo mức độ rủi ro của giao dịch tín dụng để phản ánh các đặc điểm có liên quan đến khoản cho vay (chẳng hạn như mức độ bảo đảm của các khoản vay dựa trên tỷ lệ thế chấp hoặc bảo hiểm của khoản vay đó). Hệ thống xếp hạng hai chiều kết hợp xếp hạng người vay với đánh giá đặc điểm của từng giao dịch tín dụng độc lập với người đi vay (ví dụ: xếp hạng dựa trên tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ –LGD) Các tổ chức tài chính thường sử dụng phương pháp xếp hạng người vay chủ yếu cho các khoản vay hạn mức đối với các công ty (vay theo hạn mức), trong khi phương pháp xếp hạng khoản vay chỉ được sử dụng cho từng khoản vay cụ thể đòi 21 22 hỏi có sự kiểm soát đối với khoản vay đó. Phương pháp xếp hạng khoản vay được áp dụng cho cả những khoản cho vay các dự án, đầu tư bất động sản hoặc xây dựng. 1.4.2.2 Đối tượng xếp hạng Về nguyên tắc, việc xếp hạng được áp dụng cho cả người đi vay và giao dịch tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng thể hiện quan điểm của tổ chức tín dụng đối với việc đánh giá rủi ro tín dụng. Do đó, hệ thống xếp hạng tín nhiệm phải được áp dụng nhất quán cho tất cả các tài sản có có rủi ro tín dụng. Điều này sẽ giúp thúc đẩy việc xếp hạng chính xác và hiệu quả. Nói chung, tất cả các khách hàng và giao dịch tín dụng chủ yếu cần được xếp hạng. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt, việc xếp hạng đối với tất cả các khoản vay có thể sẽ rất tốn kém. Các trường hợp như vậy sẽ được xem là ngọai lệ và ngân hàng sẽ thiết lập những tiêu chuẩn riêng thích hợp. Không giống như trường hợp của các món vay của doanh nghiệp, những món vay nhỏ bao gồm những món vay cá nhân hoặc các khoản vay kinh doanh không thế chấp của các công ty nhỏ thì quản lý rủi ro tín dụng dựa vào loại sản phẩm hoặc đặc điểm của người đi vay sẽ phù hợp hơn (ví dụ như khoản vay thế chấp nhà ở, vay theo thẻ tín dụng…..) 1.3.2.3 Số lượng các thứ hạng Hệ thống xếp hạng nội bộ có số lượng các thứ hạng thích hợp và mô tả đặc điểm của từng thứ hạng được xác định rõ sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả việc quản lý rủi ro tín dụng. Số lượng các thứ hạng phải bảo đảm rằng người đi vay và các giao dịch tín dụng có cùng mức độ rủi ro sẽ được xếp chung một nhóm. Các tổ chức tài chính giao dịch với nhiều khách hàng với nhiều khả năng chi trả khác nhau sẽ có một số lượng các thứ hạng tương đối lớn. Tuy nhiên, nếu một số lượng lớn người đi vay đều được xếp vào một vài thứ hạng nào đó, có thể đây là một biểu hiện mà rủi ro tín dụng không được đánh giá chính xác và hiệu quả. Trong trường hợp đó, phải xem xét lại việc xác định đặc điểm của từng thứ hạng. Nhưng với một số lượng nhỏ người đi vay mà có quá nhiều loại thứ hạng thì cũng sẽ không thích hợp bởi vì sự chính xác trong việc tính toán rủi ro sẽ bị giảm 22 23 nếu số lượng người đi vay trong một hạng quá ít. Đối với một số trường hợp, người ta có thể sử dụng các dữ liệu bên ngoài và hợp nhất các thứ hạng gần kề với nhau với điều kiện là tính đồng nhất của rủi ro tín dụng vẫn giữ nguyên. Ngay cả khi một danh mục cho vay không có sự tập trung cụ thể vào một thứ hạng nào khi hệ thống xếp hạng rủi ro được thiết lập, nhưng các nhân tố như sự thay đổi của các điều kiện kinh doanh có tính chu kỳ, có thể làm thay đổi thứ hạng theo một chiều hướng, và điều này lại dẫn đến sự tập trung vào một thứ hạng. Trong những trường hợp như vậy, nên xem xét lại đặc điểm của các thứ hạng và số lượng các thứ hạng, mặc dù tính liên tục và ổn định của hệ thống xếp hạng cũng cần được coi trọng. Mặc dù không có một tiêu chí cụ thể nào để quyết định số lượng các thứ hạng nhưng phạm vi dao động của xác suất vỡ nợ của từng người đi vay và số lượng người vay trong mỗi thứ hạng là hai nhân tố quan trọng trong quá trình xếp hạng người đi vay. Hai nhân tố này có mối quan hệ bổ sung cho nhau, số lượng thứ hạng càng nhiều thì phạm vi dao động của xác suất vỡ nợ càng ít và tính đồng nhất trong từng thứ hạng càng gia tăng. Tuy nhiên, trong trường hợp đó, số lượng người đi vay trong mỗi thứ hạng càng nhỏ thì sai số về xác suất vỡ nợ càng cao. 1.3.3 Quy trình xếp hạng 1.3.3.1 Xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng Trong quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ, căn cứ vào chính sách và quy định đã được thiết lập, bộ phận marketing và/hoặc bộ phận cho vay sẽ thực hiện việc xếp hạng. Quy trình nói chung bao gồm các bước sau: (1) Đánh giá tín nhiệm của người vay dựa vào các chỉ tiêu định lượng (2) Điều chỉnh kết quả đánh giá dựa trên các nhân tố định tính (3) Đối chiếu kết quả đánh giá với các thông tin bên ngoài, như thông tin xếp hạng bởi các công ty định mức tín nhiệm hoặc giá cổ phiếu trên thị trường. Kết quả xếp loại theo quy trình này sẽ được bộ phận quản lý tín dụng đánh giá lại. 23 24 Kết quả xếp hạng phải phản ánh đúng các rủi ro liên quan đến người vay. Vì thế, việc đánh giá lại là cần thiết để phản ánh những thay đổi về khả năng trả nợ của người vay. Quá trình đó bao gồm việc đánh giá lại theo định kỳ vào thời gian công khai báo cáo tài chính hoặc đánh giá lại đột xuất khi có thay đổi lớn về khả năng trả nợ của người vay, ví dụ sự vỡ nợ của các đối tác thương mại lớn. Quy trình và cấu trúc của hệ thống xếp hạng nội bộ phải được lập thành văn bản dưới dạng những quy tắc hoặc sách hướng dẫn nội bộ, được ban quản trị phê duyệt trước khi phổ biến rộng rải và áp dụng thống nhất ở tất cả các bộ phận liên quan. 1.3.4.2 Đánh giá định lượng và định tính Mô hình xếp hạng định lượng thường được sử dụng để đánh giá người vay riêng lẻ căn cứ vào báo cáo tài chính của người vay. Các chỉ số tài chính được sử dụng trong mô hình phải có mối liên hệ thống kê với khả năng vỡ nợ của người vay. Trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng dữ liệu tài chính trọng yếu phản ánh điều kiện tài chính của người vay mà không nhất thiết phải lấy được qua dữ liệu kế toán. Bảng 1.2: Ví dụ các nhân tố định lượng để xếp hạng người vay Nhóm nhân tố Ví dụ Quy mô hoạt động Mức vốn và tài sản ròng Sự an toàn Tỷ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số thanh toán chung, tỷ số thanh toán tức thời Khả năng tạo lợi nhuận Lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi nhuận hoạt động kinh doanh, hệ số hoàn trả lãi vay Các nhân tố khác Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận Do dữ liệu tài chính định lượng không đủ để đo lường chính xác tín nhiệm của người vay, phân tích định tính phải được sử dụng để thực hiện điều chỉnh cần thiết. Nhân tố định tính có thể được biểu thị dưới dạng điểm số hoặc thứ hạng, dựa trên đánh giá định lượng và được điều chỉnh tăng giảm để phản ánh các nhân tố định tính. 24 25 Bảng 1.3: Ví dụ các nhân tố định tính để xếp hạng người vay Loại nhân tố Ví dụ Ngành Tiềm năng tăng trưởng, mức độ biến động thị trường, và hàng rào chống gia nhập ngành Đặc điểm của doanh nghiệp Mối quan hệ với công ty mẹ, năng lực quản trị, và sự tồn tại của hệ thống kiểm toán nội bộ. Đối với xếp hạng khoản vay, thông tin định lượng và định tính của mỗi giao dịch cần bổ sung thêm vào những thông tin đã được sử dụng trong xếp hạng người vay. Để đánh giá rủi ro đối với các khoản vay của doanh nghiệp, có thể sử dụng những thông tin có sự liên hệ với mức độ tổn thất khi vỡ nợ của khoản như: loại thế chấp, bảo lãnh, tuổi nợ, kỳ hạn thanh toán … Việc đánh giá định tính cần phải có các tiêu chí đánh giá cụ thể vì thường rất khó để đảm bảo tính khách quan và nhất quán. Vì thế, Tiêu chuẩn đánh giá phải rất cụ thể và lập thành văn bản thật chi tiết để tránh sự đánh giá chủ quan. Thêm vào đó, rất cần đảm bảo sự hiểu biết chung giữa các nhân viên xếp hạng tín dụng về tiêu chuẩn đánh giá định tính bằng cách tổ chức các cuộc hội thảo huấn luyện nội bộ. 1.3.5 Mô hình xếp hạng Mô hình xếp hạng có thể được hiểu là quy trình đánh giá định tính và định lượng một cách có hệ thống trong việc ấn định thứ hạng, và là trung tâm của hệ thống xếp hạng nội bộ. Các mô hình này sử dụng thông tin tài chính và các thông tin khác về sự tín nhiệm của công ty để xác định thứ hạng một cách khách quan. Các mô hình xếp hạng giúp nâng cao hiệu quả quá trình xếp hạng ở bộ phận marketing hoặc cho vay, và nâng cao tính ổn định, khách quan trong đánh giá rủi ro tín dụng trong phạm vi một định chế tài chính bằng cách giảm các sai lệch khi thực hiện đánh giá. 1.3.5.1 Khái quát về mô hình xếp hạng. Có nhiều loại mô hình bao gồm những mô hình sử dụng thông tin về các điều kiện tài chính của công ty, đó là các mô hình đánh giá thống kê, và các mô hình 25 26 điểm số. Việc sử dụng các dữ liệu tài chính cũng rất đa dạng. Trong một số trường hợp, dữ liệu có thể đặt trực tiếp vào các công thức tính toán. Trong các trường hợp khác, các khoản mục của dữ liệu tài chính được phân tích, xử lý và chuyển thành điểm số tín nhiệm sau đó mới được đưa vào công thức tính toán. Các tổ chức tài chính có thể chọn lựa bất kỳ mô hình nào trong các mô hình nói trên. Tuy nhiên, để đạt được độ chính xác cao, các tổ chức tài chính có thể lựa chọn cùng lúc nhiều mô hình khác nhau cho phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm danh mục cho vay. Ngược lại, một số tổ chức tài chính khác lại chỉ sử dụng một mô hình nhằm duy trì sử ổn định, thống nhất. Trong trường hợp đầu, lượng dữ liệu mẫu ước lượng thống kê cho mỗi mô hình thường giảm và kết quả là, sự chính xác của mỗi mô hình có thể giảm. Trái lại, trong trường hợp sau sự chính xác của mô hình giảm vì một mô hình duy nhất không thể nắm bắt đầy đủ các đặc điểm của các ngành và các quy mô công ty khác nhau. Mỗi tổ chức tài chính nên chọn một mô hình thích hợp nhất cho mình, có cân nhắc tới các ưu điểm và nhược điểm liên quan đến rủi ro cho danh mục cho vay của mình. 1.3.5.2 Kiểm định mô hình xếp hạng Mô hình xếp hạng là công cụ quan trọng nhất của các hệ thống xếp hạng nội bộ. Vì thế, các tổ chức tài chính rất quan tâm tăng cường tính chính xác của chúng thông qua việc kiểm định thường xuyên được thực hiện ngay trong quá trình ngay trong quá trình các mô hình xếp hạng đang được thiết lập cũng như trong quá trình chúng đang hoạt động. Thực tế, việc kiểm định các mô hình chủ yếu được thực hiện theo các cách sau: - Tại giai đoạn thiết lập, tính hợp lý của mô hình và sự đầy đủ dữ liệu cho việc thiết kế mô hình cần được kiểm tra và xác nhận. Đặc biệt là các mô hình đánh giá định lượng, sự đầy đủ các chỉ tiêu tài chính - là các biến đầu vào sẽ đặc biệt được chú trọng. 26 27 - Ở giai đoạn tiếp theo là sự kiểm tra việc hoạt động của mô hình dựa trên các điều kiện về khả năng vỡ nợ của các công ty đi vay trong mỗi hạng. Ví dụ, dự liệu về các công ty vỡ nợ và các công ty không vỡ nợ được thu thập để kiểm tra sự chính xác của đánh giá sử dụng các mô hình điểm số. Tùy từng trường hợp, các phương pháp khác nhau sẽ được vận dụng trong quá trình kiểm định các mô hình xếp hạng một cách thích hợp. Thông thường phương pháp kiểm định thống kê được sử dụng để kiểm tra mô hình. Tuy nhiên, trong thực tế phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng, phương pháp này thường gặp khó khăn vì thiếu cơ sở dữ liệu về vỡ nợ của doanh nghiệp. Do vậy, trong truờng hợp này có thể bổ sung bằng đánh giá định tính và liên tục kiểm tra xác nhận. 1.3.4.3 Điều chỉnh mô hình xếp hạng Bước cuối cùng là quyết định việc điều chỉnh mô hình xếp hạng phù hợp với yếu cầu được đặt ra từ kết quả kiểm định việc thực hiện mô hình. Vấn đề quan trọng là xem xét phần nào của mô hình nên được điều chỉnh và mức độ điều chỉnh, ví dụ điều chỉnh các chỉ tiêu định tính hay các chỉ tiêu định lượng. Sự điều chỉnh thường xuyên rất tốn kém và làm phá vỡ tính liên tục của mô hình. Do vậy, điều chỉnh mô hình cần được xem xét một cách thận trọng. Trong thực tiển các tổ chức tài chính chỉ thay đổi toàn bộ mô hình trong trường hợp hiệu quả của nó bị giảm sút rõ nét, còn trong các trường hợp khác chỉ có sự thay đổi nhỏ. Khi mô hình có những thay đổi lớn về tính logic và các tham số của nó, chẳng hạn như các chỉ số tài chính hoặc khi mô hình được thay thế bằng một mô hình khác, do một bên thứ ba tạo nên, thì cần có sự so sánh cẩn thận về kết quả của các mô hình cũ với các mô hình mới. 1.3.6 Sử dụng hệ thống xếp hạng nội bộ Hệ thống xếp hạng nội bộ được quản trị tốt làm tăng sự an toàn và tính lành mạnh của ngân hàng vì nó giúp cho việc ra quyết định cho vay được thuận lợi. Hệ thống xếp hạng thực hiện việc đo lường rủi ro tín dụng và phân biệt mức độ rủi ro của những khoản tín dụng riêng biệt cũng như các nhóm các khoản tín dụng. Điều này cho phép ban quản trị ngân hàng và người giám sát theo dõi khuynh hướng thay 27 28 đổi mức độ rủi ro của danh mục cho vay. Quá trình này cũng cho phép ban quản lý ngân hàng quản lý rủi ro để tối ưu hóa thu nhập. Xếp hạng rủi ro tín dụng là yếu tố cần thiết cho những chức năng quan trọng khác, như là: - Thiết lập hạn mức dựa trên hạng được xếp: ví dụ, các ngân hàng có thể mở rộng hạn mức cho vay đối với những khách hàng được xếp hạng cao (rủi ro thấp) và hạn chế cho vay đối với người vay được xếp hạng thấp (rủi ro cao) và nhờ đó hạn chế được rủi ro tín dụng. - Thiết lập phạm vi thẩm quyền phê duyệt các khoản vay căn cứ theo hạng được xếp: Ví dụ, nhân viên tín dụng ở chi nhánh ngân hàng có thể quyết định cho vay đối với khoản vay đối những người vay được xếp hạng rủi ro thấp. - Đơn giản hóa quá trình kiểm tra khoản vay đối với khách hàng được xếp hạng cao: Ngân hàng có thể tăng hiệu quả của quá trình kiểm tra các khoản vay bằng cách phân bố nguồn lực để quản trị rủi ro dựa trên mức độ rủi ro của người vay. - Giám sát người vay riêng lẻ dựa trên hạng được xếp: Ngân hàng có thể giám sát kỹ hơn những người vay xuống hạng hoặc hạng có rủi ro cao. Hơn nữa, ngân hàng có thể tham gia việc quản lý của những người vay này ngay ở giai đoạn bắt đầu có khó khăn về tài chính để giúp ngăn chặn được sự tiếp tục xuống hạng của họ. - Giám sát toàn bộ danh mục tín dụng: Ngân hàng có thể nhận ra tài sản giảm giá trị trong danh mục cho vay bằng việc giám sát ma trận dịch chuyển về xếp hạng và thay đổi về dư nợ vay của mỗi hạng đối với mỗi ngành và khu vực. - Lượng hóa rủi ro tín dụng và phân bổ vốn:: Các định chế tài chính có thể sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng như là dữ liệu đầu vào để tính rủi ro tín dụng. Thêm vào đó, họ có thể phân bổ vốn cho mỗi lãnh vực dựa vào mức rủi ro tính toán được. - Định giá khoản vay phản ánh rủi ro tín dụng: Ngân hàng thường định lãi suất cho mỗi khoản vay bằng cách cộng thêm một tỷ lệ chi phí tín dụng vào chi phí 28 29 huy động vốn, tỷ lệ chi phí hoạt động và tỷ lệ lợi nhuận mục tiêu. Ngân hàng có thể ước lượng tỷ lệ chi phí tín dụng bằng việc sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng. Khi ngân hàng sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng để phân bổ vốn tương ứng, họ cũng sẽ sử dụng xác suất vỡ nợ của mỗi hạng để ước tính tỷ lệ chi phí vốn làm cơ sở cho việc xác định lãi suất cho vay. Tóm lại, Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian, thường xuyên thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín dụng, và cung ứng các dịch vụ tài chính. Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá. Rủi ro tín dụng tồn tại trong tất cả các hoạt động có sinh lời của ngân hàng. Vì vậy, Quản trị rủi ro tín dụng tốt góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để quản trị rủi ro tín dụng, ngoài phương pháp truyền thống là thông qua phân tích tín dụng, ngày nay nhiều ngân hàng đã áp dụng phương pháp quản trị rủi ro thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, nó giúp cho ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn. Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại Việt nam nói chung và đối với BIDV nói riêng Việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đòi hỏi phải phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm của từng ngân hàng. Do vậy, không có một mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ chung cho tất cả các ngân hàng. Tuy nhiên, khi thiết lập hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ thì những điểm quan trọng cần phải xem xét đó là: Cấu trúc của hệ thống xếp hạng, Quy trình xếp hạng, mô hình xếp hạng, ứng dụng của hệ thống xếp hạng. 29 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA BIDV 2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM • Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Quyết định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong suốt gần 50 năm họat động và trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước. - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ 26/4/1957) - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (từ 24/6/1981) - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ 14/11/1990 đến nay) • Hiện nay, BIDV là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất ở Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước. BIDV có mạng lưới rộng khắp cả nước với 79 chi nhánh cấp 1, 03 sở giao dịch và 62 chi nhánh cấp 2, tính đến cuối năm 2005. • Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý…, BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV GIAI ĐOẠN 2001- 2005 2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội trong giai đoạn 2001-2005 Hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và của hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển nói riêng qua các năm từ 2001-2005 diễn ra trong điều kiện môi trường vừa thuận lợi lại vừa phải đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn và bất cập. Những thuận lợi: Ở giai đoạn 2001-2005, tình hình kinh tế thế giới và khu vực cơ bản là thuận lợi, kinh tế phục hồi sau khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á. Xu thế hội nhập và phát 30 31 triển mở rộng, đầu tư giữa các quốc gia tạo cơ hội tốt cho các nền kinh tế trong đó có Việt Nam. Có thể kể một số thuận lợi cơ bản : Tình hình chính trị xã hội đất nước ổn định, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao (bình quân giai đoạn 2000-2005 đạt 7,5%). Quan hệ thương mại quốc tế của Việt Nam nhanh chóng được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu và kết quả thu hút đầu tư nước ngoài tăng nhanh. Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế: DNNN chuyển đổi hoạt động kinh doanh sang cơ chế thị trường cùng với một số lượng lớn các DN ngoài quốc doanh cũng nhanh chóng hình thành. Hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách của chính phủ và các bộ ngành cũng tiếp tục được bổ sung, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh tế, xã hội được cải thiện một bước. Những khó khăn Tuy nhiên, đồng thời với những thuận lợi nêu trên, nhiều hạn chế trong nền kinh tế chưa được khắc phục cũng ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tín dụng, như: Trong khu vực kinh tế Nhà nước, sự yếu kém của các DNNN, hiệu quả kinh doanh thấp, cùng với các chính sách sắp xếp chuyển đổi các DN này làm bộc lộ nợ xấu, tác động mạnh đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Còn trong khu vực kinh tế dân doanh, do khu vực kinh tế tư nhân mới phát triển trong một số năm gần đây, nên ._.iảm theo mức độ tin cậy của báo cáo tài chính. 9 Số lượng các thứ hạng và mô tả đặc điểm của chúng: Các định chế tài chính khác nhau thường có số lượng thang xếp hạng khác nhau. Việc chia nhỏ thang xếp hạng cho phép các ngân hàng hiểu rõ hơn chất lượng 68 69 của từng người vay và toàn bộ danh mục đầu tư. Tuy nhiên, số mức xếp hạng quá nhiều sẽ tạo ra sự phức tạp và sự tốn kém chi phí không cần thiết, nếu ít quá sẽ khó phân biệt khả năng hoàn trả nợ vay của những khách hàng khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động của BIDV, Luận văn đề nghị sử dụng xây dựng hệ thống xếp hạng nội có 10 mức xếp hạng được ký hiệu, và mô tả mức độ rủi ro như sau: Bảng 3.1: Đề xuất thang xếp hạng và mô tả đặc điểm các thứ hạng Thứ hạng Mô tả đặc điểm AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt AA Khách hàng có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt. A Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt. BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế lại bất lợi và sự thay đổi của yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn nhóm B đến D. Tuy nhiên, khách hàng nhóm này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sử suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. B Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ hoặc thiện chí trả nợ của khách hàng. 69 70 CCC Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào mức độ thuận lợi của điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xẩy ra, khách nhiều khả năng không trả được nợ. CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm nhiều về khả năng trả nợ C Khánh hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sử xẩy ra 3.4.2.4 Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng ¾ Các chỉ tiêu tài chính Trong hệ thống xếp hạng doanh nghiệp hiện hành của BIDV, các chỉ tiêu tài chính và tiêu chuẩn đánh giá được xây dựng dựa theo Quyết định 57/2001 ngày 24/01/2002 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước khá đầy đủ và hợp lý do đó không cần thiết điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu tài chính mà chỉ cần điều chỉnh trọng số và thang điểm của mỗi chỉ tiêu cho phù hợp với các đặc thù của BIDV. Sau đây là đề xuất về trọng số của các chỉ tiêu tài chính: Bảng 3.2: Đề xuất về trọng số của các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Tỷ trọng Chỉ tiêu thanh khoản 25% 1. Khả năng thanh toán nhanh 15% 2. Khả năng than toán hiện hành 10% Chỉ tiêu hoạt động 25% 3.Vòng quay hàng tồn kho 8% 4. Vòng quay vốn lưu động 8% 5. Hiệu suất sử dụng tài sản 9% 70 71 Chỉ tiêu đòn cân nợ 25% 6. Vốn sở hữu trên tổng tài sản 15% 7. Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu 10% Chỉ tiêu hiệu quả 25% 8. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 8% 9. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 8% 10. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 9% Tổng cộng 100% ¾ Các chỉ tiêu phi tài chính: Như đã phân tích ở Chương 2 còn nhiều điểm chưa hợp lý như: chỉ tập trung vào một số chỉ tiêu về quan hệ tín dụng, tài sản bảo đảm, thiếu hẵn các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro ngành, vị trí của DN trong ngành và các chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ… do đó cần bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu phi tài chính sau đây để tăng kết quả đánh giá, xếp hạng chính xác hơn. Các chỉ tiêu phi tài chính cần được bổ sung sẽ được chia làm 5 nhóm mỗi nhóm gồm 2-5 chỉ tiêu cụ thể như sau: ) Nhóm chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ, bao gồm 2 chỉ tiêu sau: 9 Hệ số khả năng trả nợ gốc trung và dài hạn Hệ số này thể hiện khả năng hoàn trả vốn vay trung, dài hạn của doanh nghiệp và được xác định theo công thức: Lợi nhuận sau thuế + khấu hao Hệ số khả năng trả nợ gốc trung dài hạn = Nợ dài hạn đến hạn trả Để có thể trả được nợ vay trung dài hạn đến hạn, hệ số phải lớn 1. Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ càng cao. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác cho doanh nghiệp cụ thể, phải so sánh hệ số này của doanh nghiệp với hệ số trung bình chung của ngành. 71 72 9 Hệ số trả nợ bằng dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Hệ số này phản ánh dòng tiền mặt từ hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ để trả các khoản nợ đến hạn trong kỳ hay không. Công thức tính: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Khả năng trả nợ bằng dòng tiền từ HĐKD = (nợ dài hạn đến hạn trả + nợ vay ngắn hạn) Nếu hệ số lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có đủ nguồn tiền mặt từ hoạt động kinh doanh để hoàn trả được các khoản vay đến hạn. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng trả nợ càng tốt, rủi ro tín dụng thấp. ) Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro ngành Nếu doanh nghiệp hoạt động trong một ngành có điều kiện thuận lợi thì mức độ an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh sẽ cao. Để đánh giá các điều kiện thuận lợi của ngành, việc đánh giá xếp hạng cần được tiến hành thông qua đánh giá tính cạnh tranh của ngành trong môi trường kinh doanh, khung pháp lý, khả năng thay đổi công nghệ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, xu hướng biến động cầu tiêu dùng và khả năng thích ứng trước những biến động từ môi trường kinh tế vĩ mô. Đánh giá Tính cạnh tranh của một ngành có thể hiểu là việc phân tích tiềm năng tiêu thụ sản phẩm ra thị trường trong và ngoài nước gắn với các yếu tố về chi phí và cả hiệu quả kinh doanh của ngành như tiềm lực vốn, chi phí đầu vào, vị trí, cơ sở hạ tầng, trình độ công nghệ sử dụng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung trong thị trường mục tiêu. Khung pháp lý bao hàm tất các nhân tố có ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động thương mại và dịch vụ của các DN về mặt pháp lý, chẳng hạn các hiệp định đã ký kết song phương hay đa phương với các nước, các quy phạm pháp luật về thuế, về chính sách ưu đãi, miễn giảm, trợ cấp hay hỗ trợ … Thay đổi công nghệ công nghệ là hoạt động thường xuyên và cần thiết để phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc thay đổi công nghệ rất cần được xem xét, phân tích gắn với hệ quả đi kèm có thể xảy ra đối với 72 73 doanh nghiệp như biến động về chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm; giá cả …tất cả đều ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm. Ngành kinh tế nào có tính linh hoạt tốt đối với yêu cầu thay đổi công nghệ sẽ được đánh giá cao hơn, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, bởi thay đổi công nghệ để thích ứng với môi trường mới sẽ trở thành một nhu cầu sống còn đối với các ngành, các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Tương tự, khả năng thích ứng của ngành đối với những biến động kinh tế vĩ mô cũng phải là căn cứ đánh giá ngành. Bởi suy thoái kinh tế, chính sách tài khóa, sự biến động lãi suất, tỷ giá và sự biến động kinh tế vĩ mô khác… sẽ tác động tới toàn bộ nền kinh tế, tới mọi ngành. Khả năng thích ứng cao, cho phép các ngành kinh tế ứng xử linh hoạt và hiệu quả khi những biến động trên xảy ra, đảm bảo cho sự phát triển ngành ổn định và bền vững. Triển vọng ngành cũng là yếu tố cần phải xem xét khi đánh giá rủi ro ngành, triển vọng ngành được thể hiện thông qua yếu tố tác động đến xu hướng thay đổi của cầu tiêu dùng, như thay đổi nhân khẩu học (dân số, cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, sức khỏe, mật độ phân bố …), điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt như cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, giáo dục …cũng như xu hướng thay đổi trong phong cách sống và thái độ của người tiêu dùng. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong ngành Đánh giá vị trí tương quan của mỗi doanh nghiệp trong ngành là một nhân tố quan trọng, đặc biệt là trong lúc kinh tế suy thoái. Người phân tích có thể sử dụng tiêu chuẩn đánh giá rủi ro ngành để xác định vị trí tương quan của doanh nghiệp trong phạm vi của một ngành. Việc xếp loại đối với một doanh nghiệp cần phải tương ứng với khả năng cạnh tranh của nó. Dựa vào các tiêu chí như thị phần của doanh nghiệp, sự phụ thuộc vào khách hàng, tính đa dạng hóa trong kinh doanh; Tốc độ thay đổi, ứng dụng công, nghệ kỹ thuật mới, cũng như khả năng phản ứng nhanh và hiệu quả đối với những thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô để tránh được những ảnh hưởng xấu. 73 74 Thị phần của doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp chiếm được thị phần lớn, sẽ có khả năng chủ động chi phối giá cả trên thị trường, do vậy rủi ro sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp có thị phần nhỏ là doanh nghiệp phải chấp nhận giá thị trường một cách thụ động. Sự phụ thuộc vào đối tác: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp chỉ giao dịch với một hoặc một số ít khách hàng và lượng hàng hoá dịch vụ giao dịch với từng khách hàng rất lớn. Khi đó, doanh nghiệp sẽ dễ bị phụ thuộc nhiều vào các khách hàng đó. Doanh nghiệp sẽ rất khó khăn khi bị mất khách hàng và dễ dàng bị đối tác áp đặt giá, mức độ rủi ro sẽ cao hơn so với các doanh nghiệp có nhiều khách hàng, tiêu thụ với số lượng nhỏ, do phân tán được rủi ro nên mức độ rủi ro sẽ ít hơn. Mức độ rủi ro cũng phụ thuộc vào tính đa dạng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đa dang hóa hoạt động kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp phân tán được rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề sẽ dễ dàng đối phó khi một ngành nào đó gặp phải những điều kiện bất lợi. Tốc độ thay đổi, ứng dụng công nghệ mới nói lên tính nhạy bén của doanh nghiệp trước các yếu cầu thay đổi về kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ nhạy bén sẽ ít bị rủi ro hơn. Khả năng bị ảnh hưởng xấu từ môi trường kinh tế vĩ mô: những doanh nghiệp càng ít bị tác động xấu bởi sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô như suy thoái kinh tế, thay đổi chính sách tài khóa, biến động tỷ giá, lãi suất … thì mức độ rủi ro càng thấp. ) Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng quản trị điều hành Đây cũng là tiêu chí không kém phần quan trọng khi tiến hành, đánh giá xếp hạng doanh nghiệp. Chất lượng quản trị điều hành doanh nghiệp có vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 74 75 Để đánh giá chất lượng quản trị điều hành doanh nghiệp, có thể thông qua các tiêu chí như: trình độ chuyên môn của người quản lý, kinh nghiệm quản lý điều hành, những thành tựu đã đạt được của người quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, chiến lược, kế họach kinh doanh của doanh nghiệp Trình độ chuyên môn của người quản lý: Để quản trị doanh nghiệp tốt điều đòi hỏi trước tiên là người quản lý phải có trình độ chuyên môn. Người quản lý phải nắm vững về kiến thức về tài chính và chuyên môn, có khả năng nắm bắt vấn đề và đưa ra quuyết định đúng đắn, giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tốt nhất. Kinh nghiệm quản trị điều hành của người quản lý: Quản trị doanh nghiệp vừa là một khoa học đồng thời là nghệ thuật. Vì vậy, Để quản trị điều hành tốt đòi hỏi người quản lý có phải có kiến thức nhất định đồng thời cũng phải những kỹ năng nhất định, những kỹ năng đó chỉ có được qua thực tế. Vì vây, kinh nghiệm về quản trị điều hành của người quản lý cũng là một tiêu chí cần thiết để đánh giá về chất lượng quản trị điều hành. Thành tựu đạt được của ban quản lý: Thành tựu đạt được của ban quản lý là bằng chứng tốt nhất để chứng minh năng lực quản trị điều hành của người quản lý. Những nhà quản lý đã từng giúp doanh nghiệp vượt qua những hoàn cảnh khó khăn hay giúp doanh nghiệp gặt hái được nhiều thành công trong kinh doanh là những người đã chứng minh được năng lực về quản trị của mình. Môi trường kiểm soát nội bộ:Môi trường kiểm soát nội bộ tốt là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập và vận hành tốt cho thấy doanh nghiệp đang quản lý tốt. Thông qua việc đánh giá môi trường kiểm soát nội bộ, chúng ta cũng có thể đánh giá được chất lượng quản trị điều hành của doanh nghiệp. Chiến lược và kế hoạch kinh doanh:Một chiến lược kinh doanh rõ ràng, kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể cũng thể hiện được trình độ quản trị điều hành của người quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, Thông qua việc đánh giá chiến lược, kế hoạch kinh doanh chúng ta có thể đánh giá được chất lượng quản trị điều hành doanh nghiệp. 75 76 ) Các chỉ tiêu đánh giá về quan hệ với ngân hàng Doanh nghiệp có lịch sử quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng chứng tỏ họ có uy tín, có thiện chí trong việc trả nợ. Có rất nhiều chỉ tiêu có thể dùng để đánh giá uy tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Trong hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của BIDV hiện tài cũng đã rất chú trọng đến nhóm này. Tuy nhiên, để cho việc đánh giá xếp hạng được chính xác và thống nhất hơn đồng thời không làm cho hệ thống xếp hạng trở nên quá phức tạp thì chỉ cần chọn năm tiêu chí thật sự cần thiết cho mục tiêu đánh giá tín nhiệm của một doanh nghiệp đó là: trả nợ vay đúng hạn, số lần cơ cấu lại nợ, nợ quá hạn trong quá khứ, thực hiện các cam kết với ngân hàng, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời theo yêu cầu của ngân hàng. 3.4.2.5 Hoàn thiện mô hình xếp hạng Theo phương pháp chấm điểm cho tất cả các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để xếp hạng khách hàng, việc xếp hạng tín dụng sẽ được thực hiện tuần tự qua 5 bước như sau: Bước 1. Xác định ngành kinh tế Bước 2. Quy mô của doanh nghiệp Bước 3. Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Bước 4. Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Bước 5. Tổng hợp điểm và xếp hạng Bước 1 Xác định ngành kinh tế Việc xác định ngành kinh doanh của khách hàng sẽ dựa vào hoạt động kinh doanh chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại trên 50% doanh thu trong tổng doanh thu của khách hàng. Trường hợp khách hàng hoạt động đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu chiếm trên 50% tổng doanh thu thì chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất mà khách hàng có hoạt động. 76 77 Bước 2 Xác định quy mô của doanh nghiệp Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà khách hàng đang hoạt động. Căn cứ để xác định quy mô có dựa trên các tiêu chí như: Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, số lao động và doanh thu thuần và theo nguyên tắc chấm điểm. Mỗi chỉ tiêu có 8 khoảng giá trị chuẩn tương ứng từ 1đến 8 điểm. Tổng hợp điểm 4 chỉ tiêu sẽ được dùng để xác đinh quy mô, theo nguyên tắc doanh nghiệp có điểm càng lớn thì quy mô của khách hàng càng lớn. Quy mô khách hàng được chia thành 3 loại: quy mô lớn, điểm từ 22 đến 32, Quy mô vừa từ, điểm từ 12 đến 21, Quy mô nhỏ, dưới 12 điểm. Các giá trị chuẩn để chấm điểm quy mô của mỗi chỉ tiêu phải dựa trên kết quả nghiên cứu thống phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế (xem phụ lục 3- ví dụ về tiêu chuẩn chấm điểm quy mô) Bước 3 Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính So sánh các chỉ tiêu tài chính tính toán được của khách hàng với bộ tiêu chuẩn chấm điểm các chỉ tiêu tài chính đã có để cho điểm. Các tiêu chuẩn chấm điểm phải được xây dựng dựa trên nghiên cứu thống kê về các chỉ số tài chính trung bình theo ngành nghề và theo quy mô doanh nghiệp. Trọng số của mỗi chỉ tiêu tài chính phụ thuộc vào tầm quan trọng tương đối của chỉ tiêu đó trong hệ thống chỉ tiêu tài chính. Bước 4 Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Người thực hiện chấm điểm, đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính sẽ dựa vào các tiêu chí đã được xây dựng nhưng vẫn dựa một phần vào đánh giá chủ quan của người chấm điểm. Tuy nhiên, để tăng tính khách quan, chính xác thì các thông tin phi tài chính phải được xác nhận bằng tài liệu và lưu trữ trong hồ sơ tín dụng. Trọng số của các nhóm chỉ tiêu và chỉ tiêu phi tài chính cũng phụ thuộc vào tầm quan trọng tương đối của chỉ tiêu đó trong hệ thống các chỉ tiêu phi tài chính. Sau đây là đề xuất về trọng số của các nhóm chỉ tiêu phí tài chính: 77 78 Bảng 3.3: Đề xuất về tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính Nhóm chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng của mỗi chỉ tiêu Lưu chuyển tiền tệ 10% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 5% Đánh giá rủi ro ngành 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng số 4% Vị trí của doanh nghiệp 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 4% Quản trị điều hành 20% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 4% Quan hệ với ngân hàng 30% Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng 6% Tổng cộng 100% Bước 5 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp 9 Tổng hợp điểm: Điểm của khách hàng = điểm các chỉ tiêu tài chính * trọng số phần điểm tài chính + điểm các chỉ tiêu phi tài chính * trọng số các phần điểm phi tài chính Trọng số của phần điểm tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính của khánh hàng được kiểm toán hay không kiểm toán. Sau đây là đề xuất tỷ trọng của phần điểm tài chính và phi tài chính: Bảng 3.4: Đề xuất về tỷ trọng điểm tài chính và điểm phi tài chính Báo cáo tài chính được kiểm toán Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán Phần điểm các chỉ tiêu tài chính 40% 35% Phần điểm các chỉ tiêu phi tài chính 60% 65% Xếp hạng tín dụng khách hàng: Dựa trên điểm số đạt được, khách hàng sẽ được xếp vào một trong 10 thứ hạng như sau: Bảng 3.5: Đề xuất thang điểm xếp hạng tín dụng nội bộ Điểm số đạt được Xếp hạng Điểm số đạt được Xếp hạng 92,4 - 100 AAA 54,4 - 61,9 B 84,8 - 92,3 AA 46,8 - 54,3 CCC 77,2 - 84,7 A 39,2 - 46,7 CC 69,6 - 77,1 BBB 31,6 - 39,1 C 62,0 - 69,5 BB <31,6 D 78 79 3.4.3 Các giải pháp bỗ trợ cần thiết để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phát huy hiệu quả. Để hệ thống xếp hạng tín dụng nêu trên của BIDV nói riêng, cũng như các hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các NHTM khác nói chung vận hành một cách hiệu quả, thì ở góc độ vĩ mô lẫn vi mô, đều cần có thêm nhiều giải pháp hỗ trợ đồng bộ khác. 3.4.3.1 Ở cấp vĩ mô. Luận văn đề xuất ba giải pháp cơ bản dưới đây. 9 Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Hệ thống kế toán cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế. Đồng thời các quy định về kế toán thống kê cần phải có tính thống nhất và ổn định trong khoảng thời gian nhất định. Có như vậy thì việc thống kê, tính toán các chỉ số trung bình ngành mới thuận lợi, căn cứ để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính mới thực sự đáng tin cậy. Qua đó giúp cho việc đánh giá xếp hạng doanh nghiệp của ngân hàng có thể thực hiện được dễ dàng và tiết kiệm chi phí xử lý thông tin. 9 Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về kế toán kiểm tóan của các doanh nghiệp. Hiện nay, Luật kế tóan thống kê và chuẩn mực kế toán cũng đã được ban hành và ngày càng hoàn thiện, nhưng nhiều doanh nghiệp không chấp hành, hoặc chấp hàng không đúng theo các Luật định. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm chưa được thực hiện thường xuyên và nghiêm khắc. Để doanh nghiệp chấp hành chế độ kế toán thống kê nghiêm chỉnh thì công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng cần phải thường xuyên hơn, cũng như việc xử lý vi phạm cần được thực hiện nghiêm khắc hơn. 79 80 9 Tạo điều kiện để hình thành và phát triển hoạt công ty định mức tín nhiệm chuyên nghiệp và độc lập. Song song với các giải pháp trên, Nhà nước cần có chính sánh hỗ trợ, tạo điều kiện để các Công ty định mức tín nhiệm ra đời và hoạt động hiệu quả. Trong nền kinh tế hiện đại, sự phát triển thị trường vốn đa dạng, phức tạp và sự suy thịnh của thị trường này có ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội, do vậy hoạt động định mức tín nhiệm trở thành yêu cầu tất yếu và cấp bách. Các công ty định mức tín nhiệm chuyên nghiệp và độc lập trở thành bộ phận không thể thiếu được của một nền kinh tế hiện đại phát triển bền vững. Đối tượng đánh giá của công ty định mức tín nhiệm (CRA) là các tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, định chế tài chính phi ngân hàng, Các doanh nghiệp với quy mô lớn, có niêm yết trên thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng, các tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp lớn của nhà nước… Với vai trò một tổ chức đánh giá trung gian, độc lập và chuyên nghiệp, việc đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của CRA sẽ khách quan hơn. Các NHTM, qua đó, có thêm nguồn thông tin để so sánh đối chiếu giữa kết quả xếp hạng của CRA và kết quả xếp hạng nội bộ ngân hàng, giúp cho việc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng vay vốn chính xác hơn. 3.4.3.2 Ở cấp vi mô, các giải pháp đề xuất của luận văn bao gồm: 9 Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng Tương tự, yêu cầu thực hiện hệ thống mới một cách có hiệu quả cũng đòi hỏi phải tái cơ cấu lại về cơ bản hệ thống tổ chức thực hiện. Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, tin học là một công cụ không thể thiếu. Hệ thống thông tin rủi ro tín dụng phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác, thường xuyên và cập nhật để phục vụ cho việc đánh giá, xếp loại khách hàng và cho việc quản trị hoạt động tín dụng một cách hiệu quả. 80 81 Cơ sở chủ yếu để đánh giá, xếp hạng khách hàng được thu thập từ các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin lưu trữ từ nội bộ ngân hàng và cả nguồn thông tin ngân hàng thu thập được từ các tổ chức ngoài ngân hàng. Là một ngân hàng lớn, mạng lưới rộng khắp cả nước, nên lượng thông tin về khách hàng của BIDV là rất lớn. Vì vậy, cần thành lập một Bộ phận thông tin tín dụng tại Hội sở chính, chuyên trách việc thu thập, lưu trữ các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng. Nguồn thông tin về khách hàng vay, bộ phận này có thể thu thập từ từ các Chi nhánh, cũng như từ các nguồn thông tin có tính chất định hướng vĩ mô của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức khác …để tổng hợp, phân tích, đánh giá về các ngành, lãnh vực có liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Những dữ liệu này sẽ là một căn cứ quan trọng để các chi nhánh tiến hành đánh giá xếp hạng khách hàng. Bản thân các Chi nhánh cũng có tránh nhiệm thu thập thông tin. Thông tin tài chính và phi tài chính Chi nhánh có thể lấy trực tiếp từ khách hàng vay, từ các nguồn thông tin tiếp cận trực tiếp và gián tiến khác. Các Chi nhánh sẽ dựa trên nguồn này kết hợp với các dữ liệu thông tin nhận được từ Bộ phân thông tin tín dụng để đánh giá xếp loại doanh nghiệp vay vốn. 9 Đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng của nhân viên tín dụng Kết quả phân tích tín dụng, đánh giá xếp hạng khách hàng không chỉ phụ thuộc vào chính sách quản trị, hệ thống thông tin thu thập được, mà còn phụ thuộc vào cả quá trình tổ chức thực hiện. Trình độ chuyên môn, kỹ năng phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng nhất của quá trình vận hành này. Không có đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng giỏi để đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp thì các kết quả xếp hạng sẽ không có ý nghĩa, vì thiếu độ tin cậy. Theo kinh nghiệm đúc kết của các chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng cho thấy không có phương pháp phân tích nào có thể thay thế được kỹ năng, kinh nghiệm của các chuyên gia phân tích tín dụng. Để có đội ngũ chuyên gia phân tích tín dụng giỏi, Ngân hàng cần phải có chính sách tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ tương xứng để họ gắn bó lâu dài, tích lũy kinh nghiệm theo thời gian. 81 82 9 Ứng dụng nghệ thông tin vào việc phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng. Để có thể thống kê đo lường được mức độ rủi ro tín dụng, ngân hàng cần phải có được một lượng thông tin rất lớn về tình hình tài chính và hoạt động của rất nhiều doanh nghiệp và qua nhiều năm, tối thiểu là 5 năm. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng khoa học để thu thập, xử lý và lưu trữ các thông tin tài chính của doanh nghiêp. Vì vậy, chỉ có đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc để thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin thì mới có thể hình thành được một hệ thống dữ liệu cần thiết đáp ứng được yêu cầu đánh giá xếp hạng tín dụng một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Ngay cả việc phân tích tín dụng, đánh giá xếp hạng khách hàng và lưu trữ các thông tin xếp hạng khách hàng của toàn hệ thống, BIDV cũng cần phải sử các phần mềm đễ hỗ trợ tích cực, nhanh chóng và hiệu quả cao. 9 Xây dựng và duy trì văn hóa tín dụng: Văn hóa tín dụng được miêu tả một cách khái quát bao gồm thái độ, niềm tin vào hệ thống giá trị liên quan tới rủi ro tín dụng thể hiện qua hoạt động của một tổ chức. Nó chi phối cách ứng xử, các quyết định và các hành vi cả của tổ chức đó. Văn hoá tín dụng nếu được quan tâm xây dựng tốt, sẽ có tác dụng tích cực đối với mọi hành vi, mọi chủ thể tham gia hoạt động của tổ chức này. Ở những ngân hàng mà văn hóa tín dụng được chú trọng, gầy dựng, thường tạo được quan điểm và cách tiếp cận, cách ứng xử tương đối thống nhất giữa các thành viên, các bộ phận khác nhau đối với rủi ro tín dụng. Và ngược lại, với văn hoá tín dụng thấp, có thể nảy sinh tình trạng thiếu thống nhất, thậm chí mâu thuẩn xuất phát từ quan điểm khác nhau sẽ làm hạn chế hiệu quả chung của cả tổ chức. 82 83 KẾT LUẬN Với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, bảo đảm sự an toàn và hiệu quả của hoạt động của BIDV, đề tài “Hòan thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại BIDV” đã giải quyết được các vấn đề sau: Hệ thống hóa và hoàn thiện lý luận về về hoạt động tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV để thấy được thành tựu cũng như hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong trong hoạt động tín dụng. Đồng thời, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng Hệ thống xếp loại khách hàng mà BIDV đang áp dụng, để thấy được kết quả đã đạt được và những tồn tại trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng để góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV. Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, luận văn đã đề xuất nhiều biện pháp cụ thể như: xác định mục tiêu, đối tượng và căn cứ xếp hạng, hoàn thiện phương pháp, mô hình xếp hạng và bổ sung một số các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá, xếp hạng phù hợp với thực tiển nền kinh tế Việt Nam nói chung và thực tiễn hoạt động tín dụng của BIDV. Ngoài ra, một số kiến nghị khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cũng được đề cập. Một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đáp ứng được yêu cầu của quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế thường phải bao gồm cả xếp hạng người vay và xếp hạng khoản vay. Đồng thời, đối tượng xếp hạng phải bao gồm tất cả khách hàng có quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, do khuôn khổ giới hạn được quy định, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về xếp hạng người vay, mà cụ thể là xếp hạng khách hàng doanh nghiệp vay vốn. Để có được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoàn thiện, cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống xếp hạng các tổ chức tín dụng, khách hàng cá nhân cũng như thực hiện xếp hạng tín dụng đối với từng khoản vay. 83 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. PGS.TS NGÔ THẾ CHI, TS VŨ CÔNG TY, (2001), Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê. 2. PGS.TS NGUYỄN VĂN CÔNG, vận dụng chuẩn mực kế tóan vào các phần hành kế toán doanh nghiệp,(2004), Nhà xuất bản Tài Chính. 3. TS.Hồ Diệu (Chủ biên),(2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê. 4. TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN (chủ biên), (2000), TS HOÀNG ĐỨC, TS TRẦN HUY HOÀNG, ThS TRẦM XUÂN HƯƠNG, GV NGUYỄN QUỐC ANH, Tín dụng ngân hàng , Nhà xuất bản thống kê. 5. TS.TRẦN HUY HOÀNG, (2003), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê. 6. TS.NGÔ NGỌC HUYỀN - ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG THU – TS. LÊ TẤN BỬU – ThS. BÙI THANH TRÁNG, (2003), Rủi ro kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê. 7. TS. NGUYỄN MINH KIỀU, (2006),Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính. 8. BÙI KIM NGÂN (2005), Một số vấn đề về nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng 9. NGUYỄN HẢI SẢN, Đánh giá doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính, 1999 10. TS TRẦN ĐẮC SINH, (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, Nhà xuất bản Thàn Phố Hồ Chí Minh 11. PGS TS.LÊ VĂN TỀ, (2004), TS. HỒ DIỆU, ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 12. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng , NXB THỐNG KÊ 13. ThS. Nguyễn Thị Hồng Hải, (2006), Cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam khi gia nhập WTO, tạp chí công nghiệp kỳ 1 tháng 5/2006 84 85 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2006, chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2010. Tiếng Anh 15. Andrew McDonald and Guy Eastwood, (2000), Credid Risk rating at Australian Banks. 16. Bank of Japan, (2005), Advancing Credit Risk Management through Internal Rating Systems MICHEL CROUHY. DAN GALAI. ROBERT MARK (2000), Risk management, McGraw- 85 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0939.pdf
Tài liệu liên quan