Hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả kinh tế - Tài chính dự án tại EVN

PHẦN MỞ ĐẦU I. Sự cần thiết của đề tài Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) được thành lập theo quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ là một trong những Tổng công ty 91 hàng đầu của Việt Nam, với chức năng kinh doanh chính là sản xuất, kinh doanh điện năng. Thời điểm khi thành lập, do vẫn còn ảnh hưởng cơ chế kinh tế tập trung bao cấp nên hoạt động sản xuất của EVN vẫn còn mang nặng tính hành chánh, cơ chế hạch toán phụ thuộc được áp dụng phổ biến và các quyết định đầu tư cũn

pdf71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả kinh tế - Tài chính dự án tại EVN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g chịu ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp, tập trung, người quyết định đầu tư chưa quan tâm đến hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án sẽ đầu tư. Kể từ khi thành lâp đến nay, hàng năm EVN và các Công ty thành viên đầu tư hàng trăm dự án và công trình điện với vốn đầu tư hàng ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, việc thẩm định cũng như đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư chưa thật sự được xem trọng, thường chỉ tập trung vào các dự án nguồn điện lớn. Đối với các dự án quy mô trung bình, nhỏ việc quyết định đầu tư thường mang tính giải quyết tức thời, chưa đánh giá hiệu kinh tế, tài chính của dự án đem lại. Trải qua 11 năm cùng với sự chuyển biến nền kinh tế, sự thay đối nhận thức, tư duy mới trong quản lý kinh doanh của ngành điện, đặc biệt là khi luật điện lực có hiệu lực ngày 01/07/2005, nó đã xác lập được rõ ràng trách nhiệm đầu tư của ngành điện, của các đơn vị và cá nhân sử dụng điện, do vậy nguồn lực tài chính của EVN bắt đầu trở nên khó khăn hơn, có hạn hơn, cơ chế cấp vốn như trước đây dần dần không còn nữa thay vào đó là cơ chế tự chủ về tài chính. Điều tất yếu là EVN phải huy động nguồn lực tài chính từ bên ngoài, trong đó nguồn tài trợ từ WB, AFD, ADB, … chiếm tỷ trọng gần 30%. Việc sử dụng nguốn vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài bên cạnh những ưu điểm như thời gian trả nợ dài, lãi suất vay ưu đãi, … nó còn những hạn chế như: điều kiện ràng buộc hết sức chặt chẽ, đặc biệt là 1 những ràng buộc về tài chính, người đi vay (EVN) phải chứng minh được dự án mà họ muốn được tài trợ phải có hiệu quả cả về kinh tế và tài chính. Ngày 22/06/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 148/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn Điện lực Việt Nam (viết tắt là EVN) trên cơ sở tổ chức lại cơ quan quản lý, điều hành và một số đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Tập đoàn Điện lực Việt Nam kinh doanh đa ngành nghề từ ngành nghề truyền thống như: công nghiệp điện năng đến lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ khách sạn, nhà hàng, … các quan hệ giữa Công ty mẹ – công ty con, công ty liên kết chuyển từ mệnh lệnh hành chánh sang quan hệ hợp đồng. Điều đó cũng có nghĩa là việc quyết định đầu tư vào một dự án lúc này phải căn cứ vào hiệu quả dự án là chính. Trước những yêu cầu trên và những thách thức hội nhập WTO của Việt Nam, việc hoàn thiện lại hệ thống các công cụ phân tích hiệu quả dự án đang là yêu cầu cấp thiết của EVN. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả kinh tế – tài chính dự án tại EVN” với mong muốn đóng góp một phần nghiên cứu của mình vào sự phát triển của ngành điện nơi mà tôi đang làm việc. II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Hệ thống hóa lại những lý luận về các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế và tài chính tiên tiến hiện nay. - Phân tích những ưu điểm những hạn chế của các công cụ EVN đang sử dụng. - Vận dụng lý luận vào thực tiễn của ngành điện, đề xuất các nội dung bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống công cụ phân tích hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án. III. Đối tượng nghiên cứu - Các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế và tài chính. - Các thông tin, dữ liệu liên quan đến phân tích dự án điện. IV. Phạm vi nghiên cứu 2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng sử dụng các công cụ phân tích dự án tại EVN mà tiêu biểu là dự án Thủy điện Sơn La một công trình Thủy điện lớn nhất Việt Nam và lớn nhất khu vực Đông Nam Á với vốn đầu tư gần 37.000 tỷ đồng. Quá trình phân tích và đánh giá hiệu quả các dự án khác sẽ được thực hiện tương tự như phân tích dự án trên. V. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp biện chứng, phân tích nhân, quả, thống kê dữ liệu, quy nạp, đặc biệt sử dụng phương pháp so sánh giữa đề xuất mới và hiện trạng để rút ra những điểm mới của đề tài. VI. ÝÙ nghĩa kết quả nghiên cứu đề tài - Kết quả nghiên cứu đề tài mang lại ý nghĩa lý luận và thực tiễn về phân tích hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án. - Giải quyết được những vấn đề đang là yêu cầu cấp bách hiện nay đối với EVN trong quyết định đầu tư vào các dự án. 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, TÀI CHÍNH I. Những vấn đề chung của kế toán quản trị. 1. Khái niệm. Kế toán quản trị là phương pháp xử lý các dữ kiện kế toán để đạt được mục tiêu thiết lập các thông tin cho việc lập dự toán ngân sách về chi phí, doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ hoạt động, kiểm soát một cách hiệu quả tình hình hoạt động của các trung tâm trách nhiệm (các bộ phận) trong doanh nghiệp từ đó giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn phù hợp thực tế doanh nghiệp. Theo Luật kế toán năm 2003 của Việt Nam, kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin tài chính, kinh tế theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. 2. Chức năng của kế toán quản trị. 2.1 Chức năng phân tích: là định hướng vào việc tính toán, phân tích các chi phí, kết quả và mối tương quan giữa chúng. Với chức năng này, trước hết chi phí, doanh thu và kết quả được phân tích theo từng hàng hoá, dịch vụ sau đó lại được phân tích theo từng chức năng hoạt động như khâu thu mua, khâu bán và khâu dự trữ, cuối cùng phân theo ngành hoạt động. Trong các doanh nghiệp mang tính sản xuất việc phân tích chi phí cần đa dạng và phong phú hơn. Chi phí được hạch toán phân loại theo các trung tâm chi phí và các loại chi phí 2.2 Chức năng dự toán kế hoạch. 4 Mọi hoạt động doanh nghiệp đều được tiến hành theo các chương trình định trước trong các kế hoạch dài hạn, hàng năm và kế hoạch tác nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch ở các doanh nghiệp là hết sức cần thiết từ nhiều phương diện, bởi vì: - Kế hoạch là cơ sở định hướng cũng như chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Kế hoạch là cơ sở để kiểm tra các hoạt động kinh doanh để phát hiện nguyên nhân hợp lý và bất hợp lý. - Là cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh. Vì vậy kế hoạch phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, trong đó việc phân tích các thông tin là vô cùng quan trọng. Kế toán quản trị phải được tổ chức để thu thập những thông tin phục vụ cho mục đích trên. 2.3 Chức năng xử lý thông tin: Thông tin kinh tế, tài chính sau khi được thu thập sẽ được xử lý nhằm phục vụ cho mục đích có được những thông tin đầy đủ, phù hợp cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị. 2.4 Chức năng kiểm tra. Kế toán quản trị đóng vai trò kiểm soát hoạt động kinh doanh từ trước, trong và sau quá trình hoạt động kinh doanh phát sinh. Việc kiểm soát của kế toán quản trị được thực hiện chủ yếu qua hệ thống kiểm soát nội bộ nằm trong cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý doanh nghiệp. 2.5 Chức năng ra quyết định. Thông tin kế toán là nhân tố quan trọng cho việc ra các quyết định, do đó kế toán quản trị có trách nhiệm thu thập các chi phí, lợi nhuận để truyền đạt cho nhà quản trị ra quyết định. 3. Đặc điểm của kế toán quản trị. 3.1 Đối tượng sử dụng thông tin: là các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp khác với đối tượng sử dụng thông tin của kế toán tài chính là những người bên ngoài doanh nghiệp. 3.2 Đặc điểm thông tin: Thông tin kế toán quản trị cung cấp hướng về tương tai. Nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án khả thi phù hơp tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, do đó thông tin cung cấp cho kế toán quản trị linh hoạt 5 không quy định cụ thể không tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán, không đòi hỏi độ chính xác tuyệt đối. 3.3 Pham vi cung cấp thông tin: Kế toán quản trị gắn liền từng bộ phận do vậy kế toán quản trị có các báo cáo đặc biệt cung cấp thông tin cho từng bộ phận, từng nhà quản lý bộ phận mà không lệ thuộc vào các quy định, chế độ báo cáo nhà nước. 4. Vai trò của kế toán quản trị. Kế toán quản trị là công cụ đánh giá việc thực hiện những mục tiêu thông qua việc phân tích các chi phí, là công cụ kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đề ra từ đó có quyết định hơp lý để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng hiệu quả hơn. II. Đánh giá trách nhiệm quản lý. 1. Kế toán trách nhiệm. Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để ghi nhận và đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận trong tổ chức. Mỗi bộ phận có những người chịu trách nhiệm đối với những nhiệm vụ và chức năng quản lý riêng biệt. Các nhà quản lý của tổ chức nên đảm bảo rằng mọi người trong từng bộ phận đang cố gắng hướng đến mục tiêu chung. Mục đích của kế toán trách nhiệm là đo lường, đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung. Việc đánh giá thường dựa trên hai tiêu chí là hiệu quả (Effetiveness) và hiệu năng (Efficiency). Hiệu quả: là việc đạt được mục tiêu đề ra chưa kể đến việc sử dụng nguồn tài nguyên như thế nào tức là không cần tính toán đến các chi phí đầu vào là như thế nào miễn là đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả là việc giải quyết đúng công việc (Doing the right things). Hiệu suất: là tỷ lệ giữa đầu ra so với đầu vào tức là ngoài việc đạt được mục tiêu tổ chức thì phải quan tâm đến nguồn tài nguyên đã sử dụng cho việc đạt được mục tiêu đó. Hiệu năng (hiệu suất) là giải quyết công việc đúng cách (Doing the things right) 2. Phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả tài chính. 6 2.1 Phân tích hiệu quả kinh tế. Phân tích hiệu quả kinh tế nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một dự án đầu tư đối với nền kinh tế quốc dân. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một dự án là cơ sở để nhà quản trị, cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định có đầu tư vào một dự án hay không hoặc quyết định tiếp tục điều chỉnh, có chính sách hổ trợ đầu tư cho dự án (bù lãi suất, cấp vốn, ưu đãi thuế quan, …) nhằm khuyến khích thực hiện dự án. Như vậy, phân tích hiệu quả kinh tế xem xét và đánh giá dự án dưới góc độ xã hội, đòi hỏi nhà quản trị phải có cái nhìn tổng quát, toàn diện về một dự án. Do đặc điểm trên mà phân tích hiệu quả kinh tế thường áp dụng ở tầm vĩ mô (cơ quan quản lý nhà nước) hoặc ở tầm Tổng công ty, tập đoàn. 2.2 Phân tích hiệu quả tài chính. Phân tích hiệu quả tài nhằm mục đích đánh giá tính khả thi của dự án trên quan điểm chủ đầu tư từ đó định hướng cho chủ đầu tư về phương thức huy động vốn, cơ chế tài chính thích hợp để dự án đạt mức sinh lời hợp lý, đảm bảo cho dự án hoạt động bền vững, lâu dài và hiệu quả. Trái ngược với phân tích hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả tài chính đánh giá dự án ở tầm vi mô doanh nghiệp, hay một đơn vị kinh doanh cụ thể. Như vậy, phân tích tài chính được sử dụng để phân tích dự án ở giai đoạn tiền khả thi là khâu đầu tiên cho phép gắn các biến số tài chính với biến số kỹ thuật được dự tính, thông qua phân tích tài chính chúng ta biết được nguồn thu chi của dự án, nó là cơ sở để phân tích kinh tế sau này. 3. Các trung tâm trách nhiệm. Trung tâm trách nhiệm là đơn vị con của doanh nghiệp chịu trách nhiệm theo từng nhiệm vụ đã được phân công trong tổng thể một dự án, một trung tâm trách nhiệm bao giờ cũng có đầu ra của mình và ảnh hướng rất lớn Căn cứ vào sự khác biệt trong việc lượng hoá đầu vào và đầu ra của các trung tâm trách nhiệm cũng như mức độ trách nhiệm của các nhà quản lý trung tâm, người ta chia thành 4 loại trung tâm trách nhiệm chính. 3.1 Trung tâm chi phí: là trung trách nhiệm mà chỉ có quyền điều khiển sự phát sinh của chi phí chứ không có quyền điều khiển sự sinh ra của thu nhập cũng như sử 7 dụng vốn đầu tư, tức là đầu vào được lượng hoá bằng tiền nhưng đầu ra thì không lượng hoá bằng tiền được. 3.2 Trung tâm doanh thu: là một bộ phận của trung tâm trách nhiệm mà các nhà quản lý của nó có trách nhiệm đối với doanh thu đạt được, tức là đầu ra được lượng hoá bằng tiền nhưng đầu vào thì không lượng hoá bằng tiền được. Trung tâm doanh thu có trách nhiệm: Khối lượng sản phẩm bán ra, doanh thu bán ra, thị trường tiêu thụ, thị phần, tốc độ tăng doanh số. các chính sách giá. 3.3 Trung tâm Lợi nhuận: (Trung tâm kinh doanh) Trung tâm lợi nhuận là một bộ phận của trung tâm trách nhiệm mà các nhà quản lý của nó có trách nhiệm đối với lợi nhuận đạt được. Đặc điểm của trung tâm lợi nhuận là đầu ra và đầu vào đều lượng hoá được. Trách nhiệm của trung tâm: Lợi nhuận đạt được, doanh thu bán ra, chi phí phát sinh. 3.4 Trung tâm đầu tư: Trung tâm đầu tư là một bộ phận của trung tâm trách nhiệm mà các nhà quản lý của nó có trách nhiệm đối với chi phí, thu nhập và cả việc sử dụng vốn đầu tư. Trách nhiệm của trung tâm: Hiệu quả đầu tư của một dự án, quyết định đầu tư đúng đắn. Việc quản lý và đánh giá hiệu quả dự án đầu tư là trách nhiệm của trung tâm đầu tư mà trung tâm đầu tư là một trong 4 trung tâm trách nhiệm trong một doanh nghiệp, do vậy chúng ta phải có cái nhìn tổng thể về bản chất kế toán quản trị, vai trò kế toán quản trị cũng như trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm. III. Các công cụ phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư 1. Các công cụ phân tích không chiết khấu. 1.1 Thời gian hoàn vốn không chiết khấu (PP – Payback Period) a/ Định nghĩa: Thời gian hoàn vốn không chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết để thu hồi lại số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản tích lũy hoàn vốn hàng năm. b/ Phương pháp tính. ∑ = += n t DtNPtI 1 )( 8 rong đó: I – Tổng vốn đầu tư cho dự án. NPt –Lợi nhuận sau thuế. Dt – Giá trị khấu hao hàng năm t= 1,2,3,… n – Số thứ tự năm thực hiện dự án. c/ Ứng dụng. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn không chiết khấu được tính toán trong dự án tiền khả thi. d/ Thẩm định chỉ tiêu thời gian hoàn vốn. - Điều kiện thõa mãn: PP< [PP]. Trong đó: PP: Thời gian hoàn vốn không chiết khấu tính toán. [PP]: Thời gian hoàn vốn không chiết khấu cho phép (Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, tham khảo quy định Ngân hàng nhà nước Viêt Nam) - Trường hợp PP < [PP}: Dự án có thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả hoạt động của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. - Trường hợp PP > [PP}: Dự án không đảm bảo thời gian hoàn vốn. THỜI GIAN HOÀN VỐN CHO PHÉP [PP] Năm Theo ngành nghề < 5 Hoạt động thương mai, dịch vu, tiểu thủ công nghiêp, cây công nghiệp ngắn ngày < 7 Các dự án Công nghiêp nhẹ < 10 Các dự án công nghiệp nặng, then chốt, mũi nhọn, cây công nghiệp dài ngày Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam d/ Ý nghĩa. Trong điều kiện một đất nước còn thiếu vốn, đang phát triển, chỉ tiêu thời gian hoàn vốn được xác định là quan trọng hàng đầu, nhất thiết phải được xem xét, đánh giá trong dự án. 9 Một dự án đầu tư, trước hết phải cần thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra để sử dụng cho các mục đích sinh lời và mục tiêu phát triển tiếp theo. 1.2 Số vòng quay vốn lưu động (WCT – Working Capital Turnover) a/ Định nghĩa: Số vòng quay vốn lưu động là tỷ số giữa tổng doanh thu (trước thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt) và vốn lưu động hàng năm của dự án. b/ Phương pháp tính. t t t WC SWCT = Trong đó: WCTt - Số vòng quay vốn lưu động tính toán. St - Tổng doanh thu hàng năm. WCt - Vốn lưu động hàng năm. c/ Thẩm định chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động. - Điều kiện thỏa mãn: WCTt > [WCTt], trong đó: [WCTt]: Số vòng quay vốn lưu động cho phép (Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, vùng miền). - Trường hợp WCTt > [WCTt]: Dự án có số vòng quay vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả hoạt động của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. - Trường hợp WCTt < [WCTt]: Dự án không đạt hiệu quả hoạt động theo quy định. d/ Ý nghĩa: Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra cho khả năng thu được mấy đồng tổng doanh thu. Biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cũng như hiệu quả hoạt động của dự án. 1.3 Tỷ suất sinh lời của doanh thu (PMt – Profit Margin on Sales) a/ Định nghĩa: Tỷ suất sinh lời của doanh thu là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế (Thuế TNDN) và tổng doanh thu hàng năm của dự án. b/ Phương pháp tính. 10 100x S NP PM t t t = Trong đó: PMt – Tỷ suất sinh lời của doanh thu hàng năm % NPt – Lợi nhuận sau thuế TNDN hàng năm St – Tổng doanh thu hàng năm. c/ Thẩm định chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu. - Điệu kiện thỏa mãn: PM t > [PM t] trong đó: [PM t] – Tỷ suất sinh lời của doanh thu cho phép: phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, vùng lãnh thổ, địa phương. - Trường hợp PMt > [PM t]: Dự án có tỷ suất sinh lời của doanh thu càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. - Trường hợp PM t < [PM t]: Dự án không đạt hiệu quả tài chính theo quy định. d/ Ý nghĩa. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu cho biết trong một đồng doanh thu, có được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh thu, cũng như của dự án. 1.4 Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROIt –Return on investment). a/ Định nghĩa: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế (Thuế TNDN) hàng năm và tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án. b/ Phương pháp tính. 100x I NPROI tt = hoặc ttt xPMWCTROI = Trong đó: ROIt – Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hàng năm % NPt – Lợi nhuận sau thuế TNDN hàng năm I – Tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án. Chỉ tiêu ROI có thể tính toán hàng năm hoặc tính trung bình cho một dự án, khi đó NP là lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm, I là vốn hoạt động bình quân hàng năm. 11 c/ Thẩm định chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu. - Điệu kiện thỏa mãn: ROIt > [ROIt] trong đó: [ROIt] – Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư cho phép: phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, vùng lãnh thổ, địa phương hoặc thường là tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu của dự án. - Trường hợp ROIt > [ROIt]: Dự án có tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. - Trường hợp ROIt < [ROIt]: Dự án không đạt hiệu quả tài chính theo quy định. d/ Ý nghĩa. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư cho biết trong một đồng vốn đầu tư bỏ ra cho dự án có khả năng tạo ra được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư, cũng như của dự án. Hiện nay, công cụ ROI được thừa nhận là một công cụ tốt nhất của quá trình đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư đối với việc sử dụng vốn kinh doanh bởi vì: - Chỉ tiêu ROI tổng hợp trách nhiệm của nhiều bộ phận. - Chỉ tiêu ROI buộc doanh nghiệp phải kiểm tra việc đầu tư vốn hoạt động cũng như phải kiểm tra phí tổn, lợi nhuận của hoạt động. 1.5 Thu nhập thặng dự (RI –Residual Income). a/ Định nghĩa: Thu nhập thặng dự là thu nhập thuần túy hoạt động mà một trung tâm đầu tư có khả năng đạt được do tỷ lệ hoàn vốn cao hơn tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu trên vốn hoạt động. b/ Phương pháp tính. RI = NP– (I xROImin), trong đó: RI – Thu nhập thặng dư NP – Thu nhập sau thuế. I – Vốn đầu tư (Vốn hoạt động bình quân) ROImin: - Tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu Thu nhập thặng dư là một số tuyệt đối, không phải số tương đối như ROI. Đó là lơi nhuận của trung tâm đầu tư sau khi trừ chi phí vốn ước tính 12 c/ Thẩm định chỉ tiêu thu nhập thặng dự. - Điều kiện thỏa mãn: RI > 0. 1.6 Kết luận. Khi sử dụng các công cụ tài chính không chiết khấu trên sẽ giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức sinh lời của dự án, thời điểm nào dự án thu hồi được vốn. Tuy nhiên do những nhược điểm của mình nên các công cụ trên chỉ hổ trợ cho nhà quản trị đánh giá hiệu quả tài chính của dự án ở tầm ngắn hạn và đặc biệt phù hợp để phân tích và đánh giá dự án ở giai đoạn tiền khả thi bởi ở giai đoạn này thông tin cần cung cấp chỉ mang tính khái quát, không cần phân tích sâu. 2. Các công cụ phân tích chiết khấu. 2.1 Thời gian hoàn vốn chiết khấu (DPP – Discounting Payback Period) a/ Định nghĩa: Thời gian hoàn vốn chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết để thu hồi lại hiện giá số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng hiện giá các khoản tích lũy hoàn vốn hàng năm b/ Phương pháp tính. P(It)= P(NPt+Dt), Trong đó: P(It) – Tổng hiện giá vốn đầu tư phân bổ hàng năm P(NPt+Dt) – Tổng hiện giá tích luỹ hoàn vốn hàng năm của dự án. c/ Ứng dụng: Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn chiết khấu được tính toán trong dự án khả thi d/ Thẩm định chỉ tiêu thời gian hoàn vốn. DPP< [DPP], Trong đó: DPP: Thời gian hoàn vốn chiết khấu tính toán. [DPP]: Thời gian hoàn vốn chiết khấu cho phép (Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư). 2.2 Hiện giá sinh lời của dự án (B/C – Present Value of Benefit/Cost) a/ Định nghĩa: Hiện giá sinh lời của dự án là tỷ số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án. b/ Phương pháp tính. 13 tn t t n t tt AxC xAB CB ∑ ∑ = == 1 1/ , Trong đó: (B/C) – Hiện giá hệ số sinh lời của dự án. BBt – Lợi ích hàng năm của dư án. Ct – Chi phí hàng năm của dư án. 1)1( 1 −+= trA – Hệ số chiết khấu tài chính của dự án. r – Tỷ suất chiết khấu tài chính của dự án t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án c/ Thẩm định. - Điều kiện thỏa mãn: (B/C) > 1 - Trường hợp (B/C) >1: Dự án có hiện giá hệ số sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. - Trường hợp (B/C)<1: Dự án không có khả năng sinh lời. d/ Ý nghĩa. Hiện giá hệ số sinh lời cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra trong dự án có khả năng thu được mấy đồng hiện giá lợi ích. Hiện giá hệ số sinh lời biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí. 2.3 Hiện giá thu nhập thuần (NVP – Net Prensent Value). a/ Định nghĩa: Hiện giá thu nhập thuần của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án. b/ Phương pháp tính. ∑ = −= n t ttt xACBNVP 1 )( , Trong đó: NVP – Hiện giá thu nhập thuần của dự án. BB 14 t – Lợi ích hàng năm của dư án. Ct – Chi phí hàng năm của dư án. 1)1( 1 −+= trA – Hệ số chiết khấu tài chính của dự án. r – Tỷ suất chiết khấu tài chính của dự án. t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án. c/ Thẩm định. - Điều kiện thỏa mãn: NVP > 0 - Trường hợp NVP > 0: Dự án có hiện giá thu nhập thuần càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. - Trường hợp NVP < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính. d/ Ý nghĩa. Hiện giá thu nhập thuần NVP cho biết, với một chi phí cơ hội mong muốn nhất định của nhà đầu tư, hiện giá lợi ích có lớn hơn hiện giá chi phí hay không? Với yêu cầu hiện giá lợi ích phải lớn hơn hiện giá chi phí để thu được lợi nhuận. Hiện giá thu nhập thuần NVP biểu hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí. 2.4 Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án (IRR –Internal Rate of Return) a/ Định nghĩa: tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này hiện giá thu nhập thuần của dự án bằng 0. b/ Phương pháp tính. 1 1 )1( 1)(0 − = +−== ∑ t n t tt IRR xCBNVP , Trong đó: IRR – Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án, % năm. BBt – Lợi ích hàng năm của dự án. Ct – Chi phí hàng năm của dự án. t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án. ™ Các phương pháp tính toán IRR: b1/ Phương pháp nội suy: ]} )21( 1)12[(1{ NVPNVP NVPxrrrIRR +−+= , Trong đó: IRR – Tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án, % năm. r1 – tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NVP1. 15 r2 – tỷ suất chiết giả định để tính NVP2<0. NVP1>0 – Hiện giá thu nhập thuần của dự án ứng với r1 NVP2<0 – Hiện giá thu nhập thuần của dự án ứng với r2 b2/ Phương pháp đồ thị. Bước 1: Vẽ trục hoành biểu thị tỷ suất chiết khấu Bước 2: Vẽ trục tung, biểu thị hiện giá thu nhập thuần NVP Bước 3: Xác định điểm A ứng với r1 và NVP1 >0 Bước 4: Xác định điểm B ứng với r2 và NVP1 <0 Bước 5: Nối hai điểm A và B bằng đường thẳng AB. Điểm cắt của đường thẳng AB với trục hoành biểu thị r chính là giá trị IRR cần tìm (giá trị NVP = 0). c/ Thẩm định. - Điều kiện thỏa mãn: IRR > [IRR], trong đó [IRR] tỷ suất sinh lời nội bộ cho phép, phụ thuộc vào ngành nghề, vùng lãnh thổ và chính sách ưu tiên phát triển ngành, vùng. - Trường hợp IRR > [IRR]: Dự án có tỷ suất sinh lời càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. - Trường hợp IRR < [IRR]: Dự án không có hiệu quả tài chính. d/ Ý nghĩa. Về khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR biểu thị tỷ lệ sinh lời lớn nhất mà bản thân dự án đạt được; phụ thuộc vào đặc điểm phát sinh dòng lợi ích và dòng chi trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án. Về khả năng thanh toán: Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR biểu thị mức lãi vay cao nhất mà dự án có khả năng thanh toán. 2.5 Kết luận. Các công cụ tài chính chiết khấu sử dụng mô hình vận động các dòng tiền chiết khấu để phân tích dự án, do vậy nó khắc phục được những nhược điểm của các công cụ không chiết khấu, đồng thời nó giúp cho nhà quản tri doanh nghiệp đánh giá được mức sinh lời thực của dự án, khả năng thu hồi vốn của dự án, giúp nhà quản trị có những quyết định lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho dự án, chính sách hổ trợ dự án, … ở tầm dài hạn. Do những ưu điểm của mình nên các công cụ tài chính chiết khấu được sử dụng để phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính dự án ở 16 giai đoạn khả thi, tức là sau khi đánh giá dự án ở giai đoạn tiền khả thi bằng các công cụ không chiết khấu. 3. Các công cụ phân tích hoà vốn (BEP – Break Even Analysis) Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích rủi ro tài chính ngắn hạn của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn (BEP) mà điểm này biểu thị sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn công suất hay mức hoạt động hoà vốn. 3.1 Sản lượng hoà vốn lý thuyết. a/ Định nghĩa: Sản lượng hoà vốn là sản lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ. b/ Phương pháp tính: vp FCBEPq −= , Trong đó: BEPq – Sản lượng hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật. FC – Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị (là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi). p – Giá bán của một đơn vị sản phẩm, giá trị. v – Biến phí cho một đơn vị sản phẩm, giá trị. Và: Q VCv = , trong đó: VC là tổng biến phí hàng năm của dự án (là những chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi). FC+VC= C (Tổng chi phí hàng năm của dự án) p-v: Gọi là số dư đảm phí đơn vị. 3.2 Doanh thu hoà vốn lý thuyết. a/ Định nghĩa: Doanh thu hoà vốn là doanh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ. b/ Phương pháp tính: S VC FCBEPxpBEPs − == 1 , Trong đó: 17 BEPs – Doanh thu hoà vốn lý thuyết của dự án, giá tri. S – Tổng doanh thu hàng năm tính toán, giá tri. 1 - S VC : Tỷ lệ số dư đảm phí. 3.3 Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết. a/ Định nghĩa: Công suất hay mức hoạt động hoà vốn là công suất hay mức hoạt động cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động không lời mà cũng không lỗ. b/ Phương pháp tính: S BEP Q BEP BEP sqp == , Trong đó: BEPp – Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết của dự án, tính bằng % công suất thiết kế (100%). S – Tổng doanh thu hàng năm tính toán, giá tri. 1 - S VC : Tỷ lệ số dư đảm phí. c/ Thẩm định: - Điều kiện thỏa mãn BEPp < [BEPp], trong đó [BEPp] là công suất hay mức hoạt động hòa vốn quy định. - Trường hợp BEPp < [BEPp]: dự án có công suất hay mức hoạt động hòa vốn càng thấp thì hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp dẫn. - Trường hợp BEPp > {BEPp}: dự án không đạt hiệu quả và độ rủi ro yêu cầu. d/ Ý nghĩa: Công suất hay mức hoạt động hòa vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức sản lượng bao nhiêu để đánh giá là hòa vốn. Công suất hay mức hoạt động hòa vốn cho biết dự án cần phải hoạt động tới mức doanh thu bao nhiêu để đánh giá là hòa vốn. Nếu công suất hay mức hoạt động hòa vốn của dự án thấp, nghĩa là dự án chỉ cần hoạt động ở mức công suất nhỏ cũng đạt được kết quả hòa vốn. 3.4 Kết luận 18 Phân tích hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua sử dụng công cụ nó sẽ cung cấp cho nhà quản trị xác định được mức sản lượng, thu hòa vốn từ đó xác định vùng lãi, lỗ của dự án. Công cụ này thường được sử dụng để phân tích hổ trợ các công cụ tài chính chiết khấu và không chiết khấu và phù hợp với dự án mà sản phẩm sản xuất ra bao nhiêu là tiêu thụ bấy nhiêu, không có tồn kho. IV. Các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư 1. Công cụ không chiết khấu: 1.1 Giá trị gia tăng trong nước thuần của dự án: (NDVA - Net Domestic Value Added) a/ Định nghĩa: Giá trị gia tăng trong nước thuần của dự án là giá trị tăng thêm mà dự án đóng góp vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong vòng đời của dự án. b/ Công thức: ])([)( 11 ∑∑ == +−== n t kk n t t MIIBNDVANDVA Trong đó: NDVA - Giá trị gia tăng trong nước thuần trong vòng đời của dự án. NDVAt - Giá trị gia tăng trong nước thuần hàng năm của dự án. BB 19 k – Lợi ích kinh tế hàng năm của dư án. I – Vốn đầu tư: là tổng chi phí đầu tư để xây dựng dự án và được phân bổ hàng năm trong vòng đời của dự án. MIk – Tổng giá trị các đầu vào vật chất thường xuyên hàng năm của dự án, bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vận hành bảo dưỡng hàng năm, và các chi phí đầu vào khác. Các chi phí khác liên quan đến công trình. c/ Ý nghĩa: Giá trị gia tăng trong nước thuần của dự án càng lớn thì sự đóng góp của dự án vào tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của một quốc gia càng nhiều. Giá trị gia tăng trong nước thuần của dự án đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của một quốc giá. 1.2 Giá kinh tế a/ Định nghĩa: Giá kinh t._.ế là giá các đầu vào và đầu ra thuộc chi phí và lợi ích kinh tế, được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh tế của dự án. b/ Công thức: EP = Fp x HA Trong đó: EP (Economic Price) – Giá kinh tế FP (Financial Price) – Giá tài chính HA – Hệ số điều chỉnh giá. Phương pháp tính HA: Hệ số điều chỉnh giá là hệ số biến đổi giá tài chính các yếu tố đầu vào đầu ra của dự án về giá trị xã hôi thực tế của chúng được biểu hiện bằng giá trị kinh tế. Thành phần của hệ số điều chỉnh giá gồm: Hệ số điều chỉnh giá trong nước (HAD) và hệ số điều chỉnh tỷ giá (HAE) - Hệ số điều chỉnh giá trong nước (HAD) là hệ số biến đổi giá tài chính của các đầu vào và đầu ra của dự án không liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu và được xác định dựa trên chỉ số giá tiêu dùng CPI của nền kinh tế, đối với các nước đang phát triển nếu mức lạm phát hàng năm bình thường (CPI < 20%) thì lấy HAD = 1÷2 (Nguồn: WB) - Hệ số điều chỉnh tỷ giá (HAE) là hệ số biến đổi giá tài chính của các đầu vào và đầu ra của dự án liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu (không phải là hàng hóa trong nước). Để xác định HAE người ta căn cứ vào các tổng kim ngạch xuất nhâp khẩu hàng năm cụ thể như sau: n T C H n t t t AE ∑ == 1 . Trong đó: Ct – Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm B t - Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm n – Số năm lấy số liệu thống kê. Hoặc có thể tính HAE bằng hệ số tăng tỷ giá hoái đối của ngoại tệ mạnh (thường là USD) 20 Nhận xét: Thâm hụt cán ngân thanh toán càng giảm thì HAE càng nhỏ càng tiến gần đến 1. 2. Công cụ chiết khấu: 2. 1. Tỷ số Lợi ích/Chi phí kinh tế (B/Ck): a/ Định nghĩa: Chỉ tiêu hiện giá sinh lời kinh tế của dự án tỷ số giữa hiện giá lợi ích kinh tế và hiện giá chi phí kinh tế trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án. b/ Công thức. k n t k n t kk k AxC xAB CB ∑ ∑ = == 1 1/ Trong đó: (B/Ck) – Hiện giá hệ số sinh lời kinh tế của dự án. Bk – Lợi ích kinh tế hàng năm của dư án. Ck – Chi phí kinh tế hàng năm của dư án. 1)1( 1 −+= tk SRDA – Hệ số chiết khấu kinh tế của dự án SRD – Tỷ suất chiết khấu xã hội (kinh tế) của dự án: Social rate of discount. t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án c/ Phương pháp tính: Tỷ suất chiết khấu xã hội (kinh tế):SRD SRD = r (1+pi) trong đó: r – tỷ suất chiết khầu tài chính của dự án (% năm) pi – Hệ số bảo hiểm đầu tư: căn cứ vào tình hình lạm phát trong nền kinh tế. Đối với các nước đang phát triển nếu mức lạm phát hàng năm bình thường (CPI < 20%) thì lấy Pi = 0,1÷0,25 (Nguồn: WB) d/ Thẩm định: Trường hợp B/Ck > 1: Dự án có hiện giá hệ số sinh lời kinh tế càng lớn thì hiệu quả kinh tế của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn. Trường hợp B/Ck)<1: Dự án không có khả năng sinh lời kinh tế. 21 2.2 Giá trị hiện tại ròng kinh tế: NVPk a/ Định nghĩa: Giá trị hiện tại ròng kinh tế của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích kinh tế và hiện giá chi phí kinh tế trong toàn bộ thời gian thực hiện của dự án. b/ Công thức. ∑ = −= n t kkkk xaCBNVP 1 )( Trong đó: NVPk – Giá trị hiện tại ròng kinh tế của dự án. BBk – Lợi ích kinh tế hàng năm của dư án. Ck – Chi phí kinh tế hàng năm của dư án. 1)1( 1 −+= tk SRDA – Hệ số chiết khấu kinh tế của dự án SRD – Tỷ suất chiết khấu xã hội (kinh tế) của dự án: Social rate of discount. t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án c/ Phương pháp tính: Các giá trị SRD, Bk, Ck giống phương pháp tính B/C k d/ Thẩm định: Trường hợp NVPk > 0: Dự án có giá trị hiện tại ròng kinh tế càng lớn thì hiệu quả kinh tế của dự án càng cao, cần tiếp tục phân tích hiệu quả tài chính của dự án . Trường hợp NVPk < 0: Dự án không có hiệu quả kinh tế, không cần phải thẩm định hiệu quả tài chính của dự án. 2. 3. Tỷ lệ hoàn vốn nội tại kinh tế của dự án (EIRR –Economic Internal Rate of Return). a/ Định nghĩa: Tỷ lệ hoàn vốn nội tại kinh tế của dự án là tỷ suất chiết khấu mà với tỷ suất này giá trị hiện tại ròng kinh tế của dự án bằng 0. b/ Công thức: 1 1 )1( 1)(0 − = +−== ∑ t n t kk EIRR xCBNVP Trong đó: EIRR – Tỷ lệ hoàn vốn nội tại kinh tế của dự án, % năm 22 BBk – Lợi ích kinh tế hàng năm của dự án Ck – Chi phí kinh tế hàng năm của dự án t – Thứ tự năm trong thời gian thực hiện dự án c/ Thẩm định: EIRR > SRD: Dự án có tỷ lệ hoàn vốn kinh tế lớn hơn tỷ suất khấu khấu xã hội (kinh tế), dự án có hiệu quả kinh tế cần tiếp tục phân tích hiệu quả tài chính của dự án. EIRR < SRD: Dự án có tỷ lệ hoàn vốn kinh tế thấp hơn tỷ suất khấu khấu xã hội (kinh tế), dự án không có hiệu quả kinh tế, không cần phải thẩm định hiệu quả tài chính của dự án. 2.4. Thời gian hoàn vốn kinh tế có chiết khấu (Bk/I). a/ Định nghĩa: Thời gian hoàn vốn kinh tế có chiết khấu của dự án là thời gian cần thiết để thu hồi lại hiện giá số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng hiện giá các lợi ích kinh tế hàng năm b/ Công thức: k k n t xa I BIBk ∑ = = 1 / Trong đó: BBk/I – Thời gian hoàn vốn kinh tế có chiết khấu BBk – Lợi ích kinh tế hàng năm của dư án. I –Vốn đầu tư: là tổng chi phí đầu tư để xây dựng dự án. 1)1( 1 −+= tk SRDA – Hệ số chiết khấu kinh tế của dự án. c/ Thẩm định: BBk/I: thời gian hoàn vốn kinh tế có chiết khấu càng thấp, nhỏ hơn thời gian hoàn vốn cho phép thì hiệu quả kinh tế dự án càng cao, ngược lại. 3. Kết luận Nếu như các công cụ phân tích hiệu quả tài chính chỉ dừng lai việc đánh giá hiệu quả dự án ở góc độ tài chính (dựa trên quan điểm chủ đầu tư) thì trái lại các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế đánh giá hiệu quả dự án ở góc độ kinh tế (dựa trên quan điểm người quyết định đầu tư, quan điểm xã hội). Do 23 vậy, nó đặc biệt phù hợp với các dự án lớn có tầm ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh tế quốc dân và nó được sử dụng cùng với công cụ tài chính để đánh giá hiệu quả toàn diện của dự án. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐIỆN TRONG TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM -EVN I. GIỚI THIỆU CHUNG. 1. Lịch sử hình thành EVN Kỹ nghệ điện xuất hiện ở Việt Nam từ cuối Thế kỷ 19, bắt đầu từ một số xưởng phát điện hoạt động độc lập, cung cấp dòng một chiều. Thời bấy giờ, điện chiếu sáng được ưu tiên trước điện động lực. Cho đến năm 1954, tổng công suất nguồn điện toàn quốc mới đạt khoảng 100 MW (Chợ Quán 35 MW, Yên Phụ 22 MW, Cửa Cấm 6,3 MW, Vinh 3,5 MW, Thượng Lý 10 MW, Nam Định 8 MW, và Cọc 5 - 15,5MW...), và một lưới hệ manh mún, lưới truyền tải cao nhất là 30,5 kV. Ngày 7/05/1954, sau ngày tiếp quản, điện năng mới được sử dụng rộng rãi hơn, và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Thời kỳ 1961- 1965, ở miền Bắc công suất đặt tăng bình quân 20% hằng năm. Cùng với một số nhà máy điện được xây dựng dưới sự giúp đỡ của các nước XHCN, mạng lưới điện 35 kV, rồi 110 kV đã được xây dựng, nối liền các nhà máy điện và các trung tâm phụ tải, hình thành nên hệ thống điện non trẻ của Việt Nam. Thời kỳ 10 năm (1955 - 1965), ở miền Bắc, mức tăng công suất đặt trung bình là 15%. Trong giai đoạn (1966 - 1975) do chiến tranh phá hoại ác liệt nên mức tăng công suất đặt bình quân chỉ đạt 2,6%/năm. Giai đoạn 1975 - 1994, hệ thống điện được phát triển mạnh với việc đưa vào vận hành một số nhà máy lớn với công nghệ tiên tiến như Nhiệt điện Phả Lại (440 MW), Thuỷ điện Trị An (420 MW) và đặc biệt là Thuỷ điện Hoà Bình (1920 MW)... 24 và đồng bộ với các nguồn phát điện, hệ thống lưới điện được phát triển rộng khắp cả nước trên cơ sở đường trục là lưới điện 220kV. Năm 1994, việc đưa vào vận hành Hệ thống truyền tải 500 kV đã đánh dấu một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử phát triển của Hệ thống điện Việt Nam. Từ đây, Việt Nam đã có một Hệ thống điện thống nhất trong toàn quốc, làm tiền đề cho một loạt các công trình mới với công nghệ hiện đại được đưa vào vận hành sau này. Năm 1995, Thực hiện chủ trương cải cách cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ đổi mới, trên cơ sở quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, ngay 27/01/1995 Tổng công ty Điện lực Việt Nam đã ra đời, với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh điện trong phạm vi toàn quốc với 45 đơn vị thành viên và 63.000 cán bộ công nhân viên. Đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu bước chuyển đổi sâu sắc về tổ chức quản lý, nâng cao tính chủ động trong sản xuất, kinh doanh, tạo tiền đề cho sự phát triển ngành điện Việt Nam mạnh mẽ, năng động. Đến cuối năm 2004 tổng công suất đặt của toàn quốc là 11.340 MW, tăng trên 100 lần so với năm 1954. Về sản lượng điện tăng gấp gần 900 lần so với năm 1954. Hệ thống lưới điện truyền tải và phân phối đã trải rộng khắp mọi miền Tổ quốc. Về chỉ tiêu điện năng tính trên đầu người, thì năm 1965 đạt 30 kWh/người- năm, năm 1975: 56,2 kWh/đầu người-năm; năm 1980 đạt 67,7 kWh/đầu người-năm; năm 1985 đạt 84 kWh/đầu người-năm; năm 1995, điện bình quân một người là 198 kWh/người-năm, thì đến năm 2005 đã đạt trên 500 kWh/người-năm. Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trên, ngành điện đã được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng (năm 2004). 13 cá nhân và 13 lượt đơn vị của ngành điện đã được phong tặng Anh hùng. 3 đơn vị được tặng thưởng Huân chương độc lập. 379 tập thể và cá nhân được tặng thưởng Huân chương lao động các loại, 630 đơn vị được tặng Bằng khen của Chính phủ. 32 cá nhân được suy tôn là chiến sĩ thi đua toàn quốc và 225 cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp ngành. Ngày 22/06/2006, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 148/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ – Tập đoàn Điện lực Việt Nam (viết tắt là EVN) trên 25 cơ sở tổ chức lại cơ quan quản lý, điều hành và một số đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. Tập đoàn Điện lực Việt Nam kinh doanh đa ngành nghề từ ngành nghề truyền thống như: công nghiệp điện năng đến lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, dịch vụ khách sạn, nhà hàng, … các quan hệ giữa Công ty mẹ – công ty con, công ty liên kết chuyển từ mệnh lệnh hành chánh sang quan hệ hợp đồng. 2. Cơ cấu tổ chức. EVN có cơ cấu quản lý và điều hành gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, các Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và 20 ban tham mưu, giúp việc. a/ Hội đồng quản trị: Có chức năng đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam, có 9 thành viên, trong đó chủ tịch hội đồng quản trị và trưởng ban kiểm soát là thành viên chuyên trách. Thành viên hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Công Nghiệp Hội đồng quản trị sử dụng văn phòng, các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tâp đoàn Điện lực Việt Nam và một bộ phận thường trực với biên chế 5 người để tham mưu, giúp việc cho mình. Bộ phận thường trực thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tâp đoàn Điện lực Việt Nam phân công. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Hội đồng quản trị như sau: - Xây dựng đề án thành lập mới, tổ chức lại, giải thể chuyển đổi sở hữu trong EVN trình Thủ tướng Chính phủ, triển khai thực hiện theo đề án. - Quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành nghề kinh doanh của EVN sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và của Công ty do EVN sỡ hữu toàn bộ vốn điều lệ. - Quyết định sử dụng, đầu tư và điều chỉnh vốn, các nguồn lực khác do EVN đầu tư đối với các đơn vị thành viên nhưng phải đảm bảo yêu cầu mức vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp hoặc mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật. 26 - Phê duyệt, sửa đổi điều lệ của công ty thành viên do EVN giữa toàn bộ vốn điều lệ. - Quyết định sử dụng vốn của EVN để đầu tư thành lâp công ty thành viên do EVN sỡ hữu toàn bộ vốn điều lệ nhưng không vượt quá mức vốn đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng quản trị và sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng. - Phê duyệt đề án góp vốn của công ty thành viên do mình nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ để thành lập mới công ty nhà nước, công ty TNHH 1 thành viên, 2 thành viên trở lên. - Quyết định hoặc uỷ quyền Tổng Giám đốc quyết định các dự án góp vốn liên doanh. - Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, ký hợp đồng với Tổng Giám đốc sau khi được Thủ tướng chấp nhận. - Kiểm tra giám sát các thành viên hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các đơn vị thành viên trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo Luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp và điều lệ EVN. b/ Ban kiểm soát Tâp đoàn Điện lực Việt Nam. Ban kiểm soát gồm 5 thành viên do Hội đồng quản trị thành lập, trong đó 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban kiểm soát (không phải là chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc). Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm, trong đó có 1 thành viên do tổ chức Công đoàn của EVN cử. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản trị phê duyệt, có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm sau đây: - Kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ Tâp đoàn Điện lực Việt Nam, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với các đơn vị thành viên do EVN đầu tư toàn bộ vốn điều lệ. 27 - Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo Hội đồng quản trị định kỳ hàng tháng, quý, năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, trái với quy định về quản trị doanh nghiệp hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật. - Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm. - Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban kiểm soát. c/. Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các ban tham mưu giúp việc. c.1/ Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật do Hội đồng quản trị bổ nhiệm sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, điều hành hoạt động hàng ngày của EVN theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ EVN và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 41 của Luật Doanh nghiệp nhà nước và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây đối với các đơn vị thành viên như sau: - Xây dựng phương án phối hợp kinh doanh giữa các đơn vị thành viên trình Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh chung, kế hoạch đầu tư giữa các đơn vị thành viên. - Kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ EVN. - Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương và phụ cấp đối với: Giám đốc, kế toán trưởng công ty thành viên mà EVN nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ. - Đề nghị Hội đồng quản trị quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Tâp đoàn Điện lực Việt Nam ở doanh nghiệp khác. 28 c. 2/ Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc đề nghị để Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương. Phó tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành EVN theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. c.3/ Kế toán trưởng Tâp đoàn Điện lực Việt Nam do Tổng giám đốc đề nghị để Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của EVN; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại EVN theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. c.4/ Tiêu chuẩn Tổng giám đốc; việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán tr- ưởng; nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng giám đốc, quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý và điều hành EVN, thực hiện theo các Điều 24, 40, 42 và 43 của Luật Doanh nghiệp nhà nước. c.5/ Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. d/ Các đơn vị thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN. Các thành viên trực thuộc EVN tại thời điểm thành lập Tập đoàn: - 14 Nhà máy thuỷ điện và nhiệt điện. - 4 Công ty truyền tải điện, 1 TT điều độ HTĐ Quốc Gia. - 7 Công ty Điện lực hạch toán độc lập. - 2 Công ty TNHH 1 TV Điên lực. - 13 Ban quản lý các dự án điện. - 4 Công ty tư vấn. - 3 Công ty SX Thiết bị điện. - 4 Trường đào tạo, 1 viện năng lượng. - 1 Công ty Viễn Thông Điện lực. - 2 Trung tâm hổ trợ. 29 (Xem chi tiết phụ lục 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đoàn Điện lực Việt Nam) 3. Định hướng phát triển trong thời gian tới. a/ Tái cấu trúc Tâp đoàn Điện lực Việt Nam. Đối với Tâp đoàn Điện lực Việt Nam, mục tiêu quan trọng của công tác CPH là đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hoá, tăng sức cạnh tranh, chống độc quyền, phát triển thị trường điện. Đồng thời CPH cũng là một trong những giải pháp của Tâp đoàn Điện lực Việt Nam để bổ sung thêm nguồn vốn đầu tư cho các dự án điện lực nhằm đáp ứng nhu cầu điện (từ 88 đến 93 tỷ kWh) vào năm 2010. Thực hiện Quyết định số 219/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tâp đoàn Điện lực Việt Nam, đến nay Tâp đoàn Điện lực Việt Nam đã hoàn thành CPH 10 đơn vị chuyển thành công ty cổ phần và đi vào hoạt động, trong đó có Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh chuyển thành Công ty cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh theo Quyết định của Bộ Công nghiệp ngày 02/12/2004 và Điện lực Khánh Hoà chuyển thành Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà theo Quyết định của Bộ Công nghiệp ngày 06/12/2004. Việc bán đấu giá cổ phần thành công Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh ngày 10/3/2005 và Điện lực Khánh Hoà ngày 17/3/2005 góp phần quan trọng cho sự thành công của công tác CPH của Tâp đoàn Điện lực Việt Nam. Thông qua việc bán đấu giá cổ phần Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh và Điện lực Khánh Hoà, Tâp đoàn Điện lực Việt Nam đã thu được 490,5 tỷ đồng, tăng thêm 31,8 tỷ đồng so với giá trị cổ phần cháo bán theo mệnh giá, chưa kể đến số tiền tăng thêm do việc định giá cao hơn so với sổ sách trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp. Từ kết quả nêu trên, CPH đã giúp huy động được vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia mua cổ phần, tăng thêm vốn nhà nước do đánh giá lại giá trị doanh nghiệp, và thu hồi được một phần vốn thông qua việc bán cổ phần. Nhìn chung, sau khi thực hiện CPH, các công ty cổ phần đều có lãi để chia cổ tức cho cổ đông, bổ sung vốn điều lệ, thu nhập của người lao động đều tăng so với trước khi CHP. Việc CPH thành công những doanh nghiệp này và kết quả sản xuất 30 kinh doanh của các đơn vị sau khi CPH đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, đồng thời giúp Tâp đoàn Điện lực Việt Nam rút ra những bài học bổ ích trong công tác CPH. Trong thời gian tới, Tâp đoàn Điện lực Việt Nam sẽ cổ phần hoá tiếp 5 Công ty phát điện (Thác Mơ, Uông Bí, Ninh Bình, Bà Rịa và Đa Nhim-Hàm Thuận-Đa Mi), 16 Điện lực tỉnh, 4 Công ty Tư vấn Xây dựng điện và 3 đơn vị thuộc khối phụ trợ. Mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh viễn thông thông qua việc thành lập Công ty Viễn Thông Điện lực, kinh doanh sang lĩnh vực tài chính thông qua thành lập Công ty khai thác quản lý vốn Tâp đoàn Điện lực Việt Nam. b/ Định hướng sản xuất kinh doanh đến năm 2020. b.1/ Mục tiêu phát triển: Mục tiêu phát triển của ngành Điện Việt Nam đến năm 2010 là: sử dụng tốt các nguồn thuỷ năng (kết hợp với thuỷ lợi), khí và than để phát triển cân đối nguồn điện. Xây dựng các cụm khí - điện - đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam, đẩy nhanh xây dựng thuỷ điện Sơn La, nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng nguyên tử. Đồng bộ hoá, hiện đại hoá mạng lưới phân phối điện quốc gia. Đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh điện; có chính sách thích hợp về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức cạnh tranh về giá điện so với khu vực. Mục tiêu cụ thể: - Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến năm 2010 đạt sản lượng từ khoảng 88 đến 93 tỷ kWh và năm 2020 đạt sản lượng từ 201 đến 250 tỷ kWh. - Đẩy nhanh chương trình đưa điện về nông thôn, miền núi, phấn đấu đến năm 2010 đạt 90% số hộ dân nông thôn có điện, đến năm 2020 đạt 100% số hộ dân nông thôn có điện. - Đảm bảo cân bằng tài chính bền vững. - Đa dạng hoá phương thức đầu tư phát triển ngành và chuẩn bị các phương án nhập khẩu điện của các nước Lào, Campuchia và Trung Quốc. - Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành Điện. 31 - Thực hiện cơ chế hoạt động đa dạng hoá sản phẩm, bao gồm nhiều Công ty có tư cách pháp nhân theo mô hình Liên kết tài chính - Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ - Tư vấn. - Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động điện lực. b.2/ Chiến lược phát triển: Phát triển đồng bộ nguồn và lưới điện theo hướng hiện đại. Phát triển thuỷ điện, nhiệt điện than, nhiệt điện khí, điện nguyên tử..., kết hợp trao đổi, liên kết lưới điện với các nước trong khu vực. Tâp đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đầu tư những công trình phát điện có công suất từ 100 MW trở lên, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác đầu tư các công trình có công suất nhỏ hơn. Phát triển nhanh, đồng bộ, hiện đại hệ thống truyền tải, phân phối nhằm nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng. b.2.1/ Chiến lược phát triển nguồn điện: a) Ưu tiên phát triển thuỷ điện, nhất là các công trình có lợi ích tổng hợp (cấp nước, chống lũ, chống hạn...). Khuyến khích đầu tư các nguồn thuỷ điện nhỏ với nhiều hình thức để tận dụng nguồn năng lượng sạch, tái sinh này. Trong khoảng 20 năm tới sẽ xây dựng hầu hết các nhà máy thuỷ điện tại những nơi có khả năng xây dựng. Dự kiến đến năm 2020 tổng công suất các nhà máy thủy điện khoảng 13.000 - 15.000 MW. b) Phát triển các nhà máy nhiệt điện với tỷ lệ thích hợp, phù hợp với khả năng cung cấp và phân bố của các nguồn nhiên liệu: - Nhiệt điện than: dự kiến đến năm 2010 có tổng công suất khoảng 4.400 MW. Giai đoạn 2011 - 2020 cần xây dựng thêm khoảng 4.500 - 5.500 MW (phụ tải cơ sở), 8.000 - 10.000 MW (phụ tải cao). Do nguồn than sản xuất trong nước hạn chế, cần xem xét xây dựng các nhà máy điện sử dụng than nhập. - Nhiệt điện khí: đến năm 2010 có tổng công suất khoảng 7.000 MW, giai đoạn 2011 - 2020 cần xây dựng thêm khoảng 3.500 MW (phương án cấp khí cơ sở), trong trường hợp nguồn khí phát hiện được nhiều hơn cần xây dựng thêm khoảng 7.000 MW. 32 - Đầu tư khảo sát, nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở Việt Nam với quy mô công suất khoảng 2.000 MW, dự kiến đưa vào vận hành giai đoạn sau năm 2015. c) Nhập khẩu điện: theo hiệp định hợp tác năng lượng đã ký kết, Việt Nam sẽ nhập khẩu khoảng 2.000 MW công suất từ Lào. Tiếp theo sẽ xem xét nhập khẩu điện từ Campuchia và Trung Quốc. d) Phát triển các nhà máy sử dụng năng lượng mới và tái tạo. Tận dụng các nguồn năng lượng mới tại chỗ để phát điện cho các khu vực mà lưới điện quốc gia không thể cung cấp được hoặc cung cấp kém hiệu quả, đặc biệt đối với các hải đảo, vùng sâu, vùng xa. b.2.2/ Chiến lược phát triển lưới điện: - Phát triển nguồn điện phải đi đôi với phát triển lưới điện, phát triển lưới điện phân phối phải phù hợp với phát triển lưới điện truyền tải. - Phát triển nhanh hệ thống truyền tải 220, 500 kV nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện năng trên lưới truyền tải, bảo đảm khai thác kinh tế các nguồn điện; phát triển lưới 110 kV thành lưới điện phân phối cung cấp trực tiếp cho phụ tải. - Nghiên cứu giảm bớt cấp điện áp trung thế của lưới điện phân phối. Nhanh chóng mở rộng lưới điện phân phối đến vùng sâu, vùng xa. Tập trung đầu tư cải tạo lưới điện phân phối để giảm tổn thất điện năng, giảm sự cố và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện. b.2.3/ Chiến lược phát triển điện nông thôn và miền núi: - Đẩy mạnh điện khí hoá nông thôn nhằm góp phần đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. - Sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo để cấp điện cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xây dựng cơ chế quản lý để duy trì và phát triển các nguồn điện ở những khu vực này. - Khuyến khích đa dạng hoá trong đầu tư và quản lý lưới điện nông thôn. 33 - Tăng cường kiểm soát giá điện nông thôn để đảm bảo thực hiện theo đúng giá trần do Chính phủ quy định. b.2.4/ Chiến lược tài chính và huy động vốn: - Có các cơ chế tài chính thích hợp để Tâp đoàn Điện lực Việt Nam đảm bảo được vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển của ngành điện Việt Nam. - Tiếp tục triển khai một số công trình đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), liên doanh hoặc BOO để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư, đồng thời tăng khả năng trả nợ cho Tâp đoàn Điện lực Việt Nam. - Xây dựng các biện pháp huy động vốn trong xã hội dân để đầu tư phát triển điện. - Tăng cường quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế để vay vốn đầu tư, ưu tiên vay các nguồn vốn ODA có lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài (ODA chỉ giao cho Tâp đoàn Điện lực Việt Nam); sau đó đến các ngân hàng thương mại với phương châm khi các ngân hàng trong nước không đáp ứng được thì vay các ngân hàng thương mại nước ngoài. - Nghiên cứu tham gia thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu trong và ngoài nước để đầu tư các công trình điện. - Tiếp tục thực hiện lộ trình cải cách giá điện đã được duyệt theo hướng vừa tiến dần đến chi phí biên dài hạn vừa cải cách biểu giá điện, giảm bù chéo quá lớn giữa các nhóm khách hàng. b.2.5/ Chiến lược phát triển khoa học công nghệ: - Tập trung nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến áp dụng cho sản xuất và truyền tải điện năng. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại theo hướng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu tác động đến môi trường với những bước đi hợp lý. - Đầu tư chiều sâu, cải tạo nâng cấp và hiện đại hoá đối với nguồn và lưới điện hiện có, cải tiến công tác quản lý, kinh doanh và dịch vụ khách hàng. - Tận dụng mọi ưu thế về hệ thống hạ tầng viễn thông ngành điện, kết hợp viễn thông phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh điện với phát triển dịch vụ viễn thông công cộng. 34 - Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý và điều hành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành Điện. - Phát triển mạnh cơ khí điện góp phần phát triển công nghiệp trong nước, giảm nhập khẩu. Phấn đấu đến năm 2005 đáp ứng về cơ bản nhu cầu thiết bị có điện áp 110 kV trở xuống; đến năm 2010 có thể đáp ứng một phần nhu cầu máy biến áp 220 kV và các thiết bị 220 kV khác. Nghiên cứu sản xuất các thiết bị trọn bộ cho các trạm thuỷ điện nhỏ, năng lượng mặt trời và các thiết bị thay thế phục vụ sửa chữa các nhà máy điện. Về lâu dài, cần nghiên cứu, chế tạo thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và đặc điểm riêng của quốc gia và khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và một phần xuất khẩu. - Tập trung xây dựng các Công ty tư vấn đa ngành theo chuyên môn hoá từng lĩnh vực chuyên sâu, từng bước nâng cao trình độ để có thể tự đảm đương thiết kế được các công trình điện lớn như nhà máy điện, lưới điện siêu cao áp. - Tăng cường năng lực cho các đơn vị xây lắp điện để có khả năng đảm nhận các công trình đầu tư từ khâu thiết kế kỹ thuật thi công, cho đến khâu xây dựng, lắp đặt thiết bị các nhà máy điện, các công trình lưới điện lớn trong nước và có khả năng tham gia đấu thầu các công trình ở nước ngoài. b.2.6/ Chiến lược phát triển thị trường điện: Từng bước hình thành thị trường điện trong nước, trong đó Nhà nước giữ độc quyền ở khâu truyền tải và chi phối trong khâu sản xuất và phân phối điện. Trước mắt, hình thành thị trường mua bán điện trong nội bộ Tâp đoàn Điện lực Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng đầy đủ các khuôn khổ pháp lý, các điều kiện để sớm hình thành thị trường điện độc lập. Dự đoán nhu cầu điện năng toàn quốc 2005 : 47 tỷ kWh 2010 : 70 tỷ .kWh 2015 : 110 tỷ .kWh 2020 : 170 tỷ .kWh II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH. 1. Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. 35 Sản lượng điện thương phẩm năm 2004 đạt 39,7 tỷ kWh, tăng 1,18% so với kế hoạch nhà nước giao, tăng 13,71 % so với năm 2003. Trong cơ cấu sản lượng thì tỷ trọng điện Công nghiệp Xây dựng chiếm 45,2 %, quản lý tiêu dùng chiếm 44,5%. Doanh thu tiền điện đạt 31.503,5 tỷ đồng, tăng 14,64% so với năm 2003. Giá bán điện bình quân đạt 790,27 đ/kWh, tăng 6,89 đ/kWh so với năm 2003. Tỷ lệ điện dùng truyền tải và phân phối điện là 12,09%, giảm 0,14 % so với năm 2003 và giảm 10,41% so với năm 1994. Sản lượng điện sản xuất và mua trong năm 2004 đạt 40, 201 tỷ kWh tăng 13% so với năm 2003. Trong cơ cấu sản lượng điện sản xuất thì Thuỷ điện chiếm 38,2%, Tuabin khí dầu chiếm 32,2%. Tích cực phát triển khách hàng, phát triển thị trường bán._. cấp điện 1 kWh là tổng giá trị thiệt hại cho các ngành kinh tế quốc dân, cho sinh hoạt tiêu dùng phải gánh chịu do không có điện để sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Các nguyên nhân do ngừng cấp điện bao gồm các nguyên nhân khách quan và chủ quan như: mưa giông, bảo lụt gây sự cố điện, các sự cố điện do thiết bị, do quá tải và đặc biệt là do thiếu điện phải cắt điện luân phiên từ khu vực này đến khu vực khác như từng diễn ra trong năm 2005. Trong thời gian qua, do vị thế độc quyền còn cao nên ngành điện chưa quan tâm đến khoản thiệt hại do ngừng cấp điện gây ra, nên cũng chưa có số liệu thống kê giá trị thiệt hại gây ra hàng năm cho nền kinh tế là bao nhiêu. Tuy nhiên, phương pháp tính giá trị thiệt hại do ngừng cấp điện cũng không quá phức tạp và được tính toán như sau: - Thống kê lại thời gian ngừng cấp điện trong các khu vực phải cắt điện để giải quyết tình trạng thiếu nguồn, sa thải lưới do không thể đủ cung suất cung cấp. - Trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ bình quân của khu vực phải chịu cắt điện, tính sản lượng điện bị mất do ngừng cấp điện. - Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp số liệu báo cáo tổng sản lượng bị mất do ngừng cấp điện. - Lấy sản lượng điện bị mất do ngừng cấp điện x giá trị thiệt hại 1 kWh. 54 - Giá trị thiệt hại do ngừng cấp điện 1 kWh hiện nay đang được Bộ Công nghiệp ước lượng là khoản 15-20 lần giá bán điện 1 kWh. (để có số liệu chính xác, các đơn vị trực thuộc EVN dễ dàng có thể đề nghị các đơn vị sử dụng điện hổ trợ thống kê giá trị thiệt hại) Diễn biến 6 tháng đầu năm 2006, cho thấy việc đảm bảo cung cấp điện đầy đủ và ổn định trong giai đoạn này là rất khó khăn, ngành điện đang bước vào năm 2006 với sự căng thẳng về thiếu điện trầm trọng hơn rất nhiều so với con số khoảng 500 triệu kWh của năm 2005 và con số đáng sợ của lượng điện thiếu hụt như dự báo sẽ là khoảng 800 triệu-1 tỷ kWh. Giá trị thiệt hại do ngừng cấp điện trong năm 2006 ước tính: 15 lần x 0,8 tỷ kWh x 625 đ/kWh = 7.500 tỷ đồng bằng 1/3 tổng doanh thu ngành điện tạo ra trong năm. Dự kiến, đến năm 2015 trở đi, nếu chúng ta không xây dựng Nhà máy điện Sơn La, mà sửa chữa, đại tu các nhà máy hiện có để huy động tối đa công suất phát của các nhà máy, và tiếp tục nhập khẩu điện từ Trung Quốc thì chúng ta cũng phải ngừng cấp điện bình quân mỗi năm 500 triệu kWh. Như vậy, nếu Thủy điện Sơn La đi vào hoạt thì hàng năm sẽ góp phần làm giảm thiệt hại do ngừng cấp điện mỗi năm là 15 lần x 500 triệu kWh x 625 đ/kWh = 4.687 tỷ đồng gần bằng doanh thu bán điện của nhà máy. Ba là: Lợi ích hàng năm từ các nguồn lợi thuỷ hải sản đem lợi do ngăn sông đắp đập, tích luỹ nước trong các hồ chứa, lợi ích chống hạn, chống lũ cũng cần tính toán vào dòng thu kinh tế của dự án. Chúng ta biết rằng, muốn xây dựng một nhà máy Thủy điện, cần phải xây dựng một hồ chứa nước, phải ngăn sông, đấp đập trên các dòng sông, do vậy đây là điều kiện rất tốt để phát triển các nguồn lợi thủy hải sản và ngăn chặn lũ lụt. Ví dụ, để xây dựng Thủy điện Sơn La, chúng ta phải xây dựng tuyến đập có chiều cao lớn nhất là 138,1 mét, chiều dài theo đỉnh là 1.043,75 mét, diện tích hồ chứa là 224 km2 với tổng dung tích phòng lũ là 9,26 tỷ m3 Việc xác định các lợi ích hàng năm từ các nguồn lợi thủy hải sản đem lại sẽ căn cứ vào thu nhập từ việc bán thủy hải sản khai thác được hàng năm sau khi trừ đi các chi phí phát sinh. 55 Ví dụ khi Thủy điện Sơn La đi vào hoạt động thì hàng năm thu được 1 tỷ đồng tiền bán các nguồn lợi thủy hải sản. Riêng đối với khoản lợi ích từ phòng chống lụt thì ước tính hàng năm giảm thiệt hại cho 3 tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên khoản 150 tỷ đồng. Đây là khoản mục góp phần cải thiện nguồn thu cho dự án và nâng cao mức sống người dân địa phương. Bốn là: Các lợi ích kinh tế khác mà dự án mang lai như: Tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, phát triển kết cấu hạ tầng, giải quyết xóa đói giảm nghèo cũng cần phải tiên lượng để đưa vào phân tích và đánh giá. Trong năm 2005, nhờ có dự án thủy điện Sơn La mà Huyện Mường La thay đổi mọi mặt, tăng trưởng kinh tế đạt 17,3% (vượt xa so với kế hoạch 9,1%). Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 2,2 triệu đồng/người năm 2000 lên trên 4 triệu đồng/người năm 2005. 12/16 xã, thị trấn đã có điện lưới quốc gia, Mường La ngày trước như một cô sơn nữ mộc mạc, e ấp giấu mình trong tĩnh lặng của núi rừng Tây Bắc, bỗng chốc đã hóa thành một cô gái đẹp hiện đại như ở miền xuôi. Ngoài ra, nhờ có dự án thủy điện Sơn La ngành mà công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, nông sản, lâm sản, chú trọng chế biến xuất khẩu, một số cơ sở công nghiệp lớn theo tuyến đường 18 gắn với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã và đang được hình thành và phát triển, các tuyến đường nâng cấp đường trục từ Hà Nội đi các tỉnh biên giới, các tuyến đường vành đai biên giới và các đường nhánh cũng đã hình thành. Tóm lại, qua phân tích các yếu tố dòng thu kinh tế bổ sung trên, chúng ta thấy rằng tầm ảnh hướng của các dự án ngành điện đối với nền kinh tế, đối với xã hội là rất lớn. Đặc biệt là đối với một số dự án Thủy điện lớn thì tầm ảnh hưởng càng lớn hơn, ví dụ giá trị thiệt hại do ngừng cấp điện cao hơn gấp nhiều lần so với giá bán 1 kWh, do vậy nếu chúng ta bỏ qua các yếu tố dòng thu kinh tế trên thì kết quả thẩm định dự án sẽ thật sự không có ý nghĩa kinh tế, nó chỉ đơn thuần có ý nghĩa về mặt tài chính. Từ những cơ sở phân tích đó, việc nghiên cứu và bổ sung các khoản mục dòng thu kinh tế trên để phân tích và thẩm định dự án là yêu cầu cấp thiết. 2. Bổ sung các khoản mục dòng chi kinh tế khi phân tích. 56 Thứ nhất: Các thiệt hại của dự án đối với môi trường xung quanh như: ngập lụt nhà cửa và công trình xây dựng, ngập cây trồng và biến đổi khí hậu… Hồ chứa nước của các nhà máy thủy điện sẽ làm ngập số lượng cây, cối, cỏ, thực vật, … rất nhiều. Số lượng thực vật này sau quá trình phân hủy sẽ tạo ra một lượng khí thải CO2, CH4, sự phân hủy này theo các chuyên gia của viện khoa học và kỹ thuật hạt nhân, kéo dài trong vòng 30 năm, tức gần sư suốt vòng đời của một dự án. Ngoài ra, trong quá trình vận hành, nước ngập ở hồ chứa cũng tạo ra khí CO2, CH4. Như chúng ta biết khí CO2 và các khí nhà kính khác sẽ gây ra sư biến đổi khí hậu, tác động đến cây trồng, thực vật, mực nước biển và sinh thái. Theo nghiên cứu của tổ chức IPCC (intergovermental Panel on Climate Change), thiệt hại do khí CO2 gây ra có giá trị từ 1,1 USD/tấn – 27,1 USD/tấn, cũng theo IPPC, đối với các nhà máy thủy điện Việt Nam, giá trị thiệt hại do CO2 gây ra cho môi trường là 20 USD/tấn. Lượng khí thải thoát ra từ các hồ chứa nước của nhà máy thủy điện tăng tỷ lệ với diện tích mặt hồ chứa. Theo tính toán Nhà máy Thủy điện Sơn La có diện tích mặt hồ chứa rộng nhất và lượng CO2 thoát ra hàng năm là 487.424 tấn/năm. Như vậy, chi phí thiệt hại của CO2 tương đương gây ra sự biến đổi khí hậu của Nhà máy Thủy điện Sơn La là 487.424 tấn/năm x 20 USD/tấn = 9.748.480 USD/năm tương đương 156 tỷ đồng/năm. Mặt dầu, chúng ta thấy chi phí ảnh hưởng đến môi trường của các Nhà máy Thủy điện Sơn La nếu tính trên 1 kWh là không lớn, nếu so sánh với chi phí để sản xuất ra 1 kWh điện , nhưng tổng chi phí hàng năm là con số không nhỏ. Vì vậy, nó rất cần quan tâm đến chi phí thiệt hại trên khi phân tích hiệu quả kinh tế của dự án. Bên cạnh đó, khi dự án triển khai thì sẽ có hàng trăm ngôi làng bị phá hủy và bị ngập lụt, cây cối hoa màu của người dân bị tàn phá, các trang trại chăn nuôi bị phá bỏ, ước tính tổng giá trị thiệt hại hàng năm lên đến 1435 tỷ đồng. Thứ hai: Thiệt hại do di dân, tái định cư cũng đưa vào dòng chi để phân tích. Theo thống kê, Thủy điện Sơn La nằm trong tốp 10 dự án thủy điện có quy mô di dời dân lớn nhất thế giới. Để đảm bảo ổn định đời sống cho đồng bào thuộc diện phải di dời, Chính phủ đã tách việc di dân tái định cư thành một dự án riêng với 57 tổng kinh phí khoản 9.600 tỷ đồng. Toàn Tỉnh Sơn La có 12.479 hộ dân phải di dời đến các điểm tái định cư mới, trong đó có khoảng 50% số hộ gia đình di dời thuộc diện đặc biệt đói nghèo; 53% số hộ di dời sống ở các ngôi nhà tạm; 90% là đồng bào các dân tộc ít người (Thái, Dao, La Ho, Khơ Mú) trình độ dân trí rất thấp, đời sống khó khăn, chủ yếu bằng nông nghiệp tự cung, tự cấp. Các chi phí này bao gồm đền bù, giải phóng mặt bằng, bố trí vị trí đất, nhà ở mới, … Ngoài ra, chi phí thiệt hại khác do di dân có thể là chi phí ổn định đời sống, ổn định sản xuất khu định cư mới, các chi phí chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo lại nghề do phải chuyển đổi nghề nghiệp vì di chuyển, … các khoản chi phí này có thể không nhìn thấy ngay, chủ đầu tư không phải chi trả, nhưng đó là chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi triển khai dự án, như thế thì cần phải đưa vào dòng chi phí kinh tế của dự án. Theo tính toán, chi phí thiệt hại khác do di dân tính trên/hộ là khoản 6 triệu đồng/hộ/năm kéo dài trong 5 năm. Với 12.479 hộ phải di dân thì tổng thiệt hại hàng năm trong vòng 5 năm là khoản 75 tỷ đồng/năm (12.478 x 6 triệu). Ngoài ra, để xây dựng Thủy điện Sơn La, chúng ta đã phải huy động lực lượng lao động gồm chuyên gia, kỹ sư và công nhân gần 14.000 người, họ phải ngày đêm miệt mài làm việc, chịu nắng mưa trong suốt 5 năm xây dựng, cuộc sống của họ sẽ thiếu thốn về vật chất lẫn tinh thần, các bệnh tật sẽ làm suy giảm sức khỏe người lao động, ước tính mỗi năm thiệt hại gần 300 tỷ đồng. 3. Vận dụng tính toán lại hiệu quả kinh tế dự án Thủy điện Sơn La. Stt Nội dung chỉ tiêu ĐVT Giá trị tính toán trước Giá trị tính toán lại I Hiện giá dòng thu kinh tế (Bk) - Doanh thu tiền điện - Lượng ngoại tệ tiết kiệm được do không nhập khẩu từ nước ngoài - Giảm thiểu các tác hại đồi với nền kinh tế do giảm thời gian ngừng cấp điện, Tỷ đồng 39.035,77 27.509,5 0 0 71.021,5 27509,5 14.069 17.045 58 giảm sự cố điên, suy giảm điện áp, … - Lợi ích thu được từ các nguồn lợi thủy hải sản - Lợi ích từ Khấu hao 0 11.526 871 11.526 II Hiện giá dòng chi kinh tế (Ck) - Hiện giá vốn đầu tư - Hiện giá chi phí vận hành và bảo dưỡng - Các chi phí thiệt hại đến môi trường xung quanh - Các chi phí thiệt hại do di dân. - Thuế tài nguyên - Thuế Thu nhập doanh nghiệp - Lãi vay ngân hàng Tỷ đồng 36.273 23.744 937 0 0 468 2029 9095 56.983 23.744 937 9000 11.709 468 2029 9095 III Hiện giá thu nhập thuần (NVP) Tỷ đồng 2762 14.038 IV Tỷ suất sinh lời nội tại (IRR) % 11.5 21%. V Tỷ suất lợi ích/chi phí kinh tế 1,08 3,16 VI NVP/I % 11,63 59% (Xem chi tiết phụ lục 6) Khi phân tích chỉ tiêu NVP của Dự án Thủy điện Sơn là ta nhận thấy, nếu phân tích dự án dưới góc độ chủ đầu tư thì NVP chỉ là 2672 tỷ đồng, trong khi nếu phân tích dưới góc độ nền kinh tế thì NVP là 14.038 tỷ đồng, tức cao gấp 5 lần (đây cũng chính là thu nhập quốc dân thuần mà dự án đem lại cho nền kinh tế). Điều đó nói lên rằng dự dự Thủy điện Sơn La có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam và việc triển khai dự án là rất cần thiết. 59 Cũng qua phân tích hiệu quả kinh tế, ta thấy dự án Thủy điện Sơn La đóng góp lớn nhất vào nền kinh tế bên cạnh doanh thu tiền điện tạo ra hàng năm, mà còn là khoản thiệt hại được giảm do hạn chế ngừng cấp điện vì thiếu điện do sư cố điện, chất lượng điện áp, … Bên cạnh đó, dự án Thủy điện Sơn La cũng góp phần tiết kiệm ngoại tệ phải nhập khẩu điện năng từ bên ngoài, đó là những ưu việt vượt trội của công cụ phân tích hiệu quả kinh tế so với công cụ EVN đang sử dụng. II. HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 1. Cần thay đổi cách tính chi phí sử dụng vốn (WACC – i%). %%%% it V Vtiv V Vvicp V Vcpi ++= Trong đó Icp%: Chi phí sử dụng vốn cổ phần được tính theo chi phí huy động vốn dự kiến không nên ràng buộc theo tỷ lệ nhất định như trước đây, và sẽ căn cứ vào: - Tỷ lệ cổ tức phải trả cho cổ phiếu phần thường, cổ phiếu ưu đãi. - Các chi phí phát hành cổ phiếu ra bên ngoài. - Tốc độ tăng trưởng cổ tức. Iv% = I%(1-thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp). Trong đó I% là lãi suất vay thực tế. It%: là chi phí sử dụng nguồn vốn trái phiếu. Trước đây, do chưa áp dụng kênh huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu công trình, … nên EVN chưa đưa vào tính toán chi phí sử dụng vốn. Vừa qua, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã rất thành công khi phát hành trái phiếu ra nước ngoài, do vậy sắp tới EVN cần nghiên cứu để huy động. Hơn nữa, ngày 22/06/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập tập đoàn Điện lực Việt Nam, trong đó Công ty Tài chính Điện lực là Công ty mà EVN nắm giữ 100% vốn cũng đã thành lập với chức năng huy động tất cả nguồn vốn cho EVN. Do vậy, sắp tới, nguồn vốn sử dụng cho các dự án của EVN sẽ đa dạng hơn, nên việc đưa chi phí sử dụng vốn trái phiếu vào tính chi phí sử dụng vốn bình quân là cần thiết. Việc thay đổi phương pháp tính trên sẽ khắc phục được những nhược điểm của phương pháp tính hiện tại, cụ thể là: 60 - Việc xác định chi phí sử dụng vốn thực tế của dự án sẽ chính xác hơn, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. - Đa dạng các nguồn vốn sử dụng cho dự án (bao gồm vốn cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, vốn vay, trái phiếu), giảm rủi ro khi sử dụng vốn. - Tìm ra phương thức huy động vốn tối ưu nhất, chi phí sử dụng vốn là hợp lý nhất. - Hiện giá dòng thu, dòng chi, các chỉ tiêu NVP, IRR sẽ chính xác. Tính toán lại chi phí sử dụng vốn dự án Thủy điện Sơn La Stt Nguồn vốn Chi phí sử dụng vốn –theo cách tính cũ. (%) Chi phí sử dụng vốn –theo cách tính mới. (%) 1 70% vay trong nước 11,5 8,28=11,5x(1-0,28) 2 30% vay nước ngoài 5,5 3.96 = 5,5x(1-0,28) 3 Chi phí sử dụng vốn bình quân – WACC 9,7% 6.98= (8,28x70%)+(3,96x30%) Nhân xét: Khi áp dụng phương pháp mới thì chi phí sử dụng vốn giảm từ 9,7% xuống còn 6,98% và trở về chi phí thực của nó. Tính toán lại các chỉ tiêu tài chính dự án Thủy điện Sơn La Stt Nội dung chỉ tiêu ĐVT Giá trị tính toán trước Giá trị tính toán lại I Chi phí sử dụng vốn bình quân - WACC % 9,7% 6.98= (8,28x70%)+(3,96x30%) II Hiện giá dòng thu tài chính (B) - Doanh thu tiền điện - Lợi ích thu được từ khoản mục khấu hao TSCĐ hàng năm Tỷ đồng 39.035,77 27.509,5 11.526 58.199 44.673 13.526 61 III Hiện giá dòng chi tài chính (C) - Hiện giá vốn đầu tư - Hiện giá chi phí vận hành và bảo dưỡng - Thuế tài nguyên - Thuế Thu nhập doanh nghiệp - Lãi vay ngân hàng Tỷ đồng 36.273 23.744 937 468 2029 9095 46.041 26.160 1.491 745 4218 13.425 III Hiện giá thu nhập thuần (NVP) Tỷ đồng 2762 12.157 IV Tỷ suất sinh lời nội tại (IRR) % 11.5 11.5 (không đổi) V Tỷ suất lợi ích/chi phí Lần 1,08 1,26 VI Thời gian hoàn vốn chiết khấu Năm 14 12 VII Tỷ suất NVP/I % 11,63 46,4 (Xem chi tiết phụ lục 7) Nhận xét: Khi hiệu chỉnh phương pháp tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, chúng ta nhận thấy: - Thời gian hoàn vốn được rút ngắn xuống từ 14 năm còn 12 năm. - Hiện giá thu nhập thuần NVP tăng lên gấp 4 lần từ 2762 tỷ đồng lên 12.157 tỷ đồng. Giả sử NVP của dự án tính toán trước là con số < 0 và tiến gần 0, thì chắc rằng EVN đã bỏ qua cơ hội đầu tư. - Tỷ suất hiện giá thu nhập thuần trên vốn đầu tư tăng từ 11,63% lên 46,4%. - Đánh giá: dự án có khả năng sinh lời cao, hiệu quả về tài chính. 2. Bổ sung công cụ phân tích hòa vốn vào phân tích hiệu quả dự án. Công cụ phân tích hòa vốn thật sự có ý nghĩa khi mà sản lượng bán ra và sản lượng sản xuất là bằng nhau tức là không có sự tồn kho. Do vậy, công cụ này rất 62 phù hợp với sản phẩm của ngành điện bởi vì là “điện năng” là hàng hóa đặc biệt – cung sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu, không có dự trữ. ™ Sản lượng điện năng hoà vốn. vp FCBEPq −= , Trong đó: BEPq – Sản lượng điện năng hoà vốn, hiện vật. FC – Tổng định phí hàng năm của dự án, giá trị (là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi) bao gồm Chi phí khấu hao, chi vận hành, chi phí quản lý, … p – Giá bán điện /1KWh, giá trị. v – Biến phí cho một đơn vị sản phẩm, giá trị. Áp dụng tính toán dự án Nhà máy Thủy điện Sơn La BEPq = 2,5 tỷ kWh. Tức là nếu cung cấp từ 2,5 tỷ kWh trở lên hàng năm thì dự án thủy điện Sơn la sẽ có lãi. ™ Công suất hay mức hoạt động hoà vốn. Q BEP BEP qp = , Trong đó: BEPp – Công suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án, tính bằng % công suất thiết kế (100%). BEPq = 26%. Tức là chỉ cần công suất vận hành của nhà máy đat từ 26% trở lên thì dự án thủy điện Sơn la sẽ có lãi. Thông qua, sử dụng hai công cụ trên vào phân tích hiệu quả dự án, nó giúp cho EVN biết được độ an toàn của dự án, biết được mức hoạt động công suất như thế nào trở lên thì dự án có lãi từ đó có sự chuẩn bị nguồn lực, con người để vận hành. Theo quyết định số 26/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực Việt Nam, qua đó thị trường điện lực Việt Nam sẽ hình thành và phát triển qua 3 cấp độ: trong đó cấp 1 (2005-2014) sẽ hình thành thị trường phát điện cạnh tranh. Trong giai đoạn này các đơn vị phát điện tức là các nhà máy điện độc lập tách khỏi EVN sẽ tự do cạnh tranh trong khâu phát điện và sẽ bán điện cho 63 EVN, tức là khi đó sẽ có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường phát điện, không còn duy nhất các nhà máy điện trực thuộc EVN cung cấp điện, cơ chế độc quyền trong phát điện bị xóa bỏ. Trước thách thức trên, nếu EVN sử dụng công cụ phân tích hòa vốn nó sẽ giúp cho EVN nắm bắt được khả năng sinh lới tiềm năng từng dự án, phân tích cơ cấu chi phí từng dự án, từ đó có kế hoạch cắt giảm chi phí nhằm đạt lợi nhuận cao nhất. Ngược lại, nếu không sử dụng công cụ phân tích hòa vốn thì chủ đầu tư sẽ không thể biết được phải hoạt động ở mức công suất nào là tối ưu nhất, không biết cần phải cắt giảm các khoản mục chi phí nào để giá thành sản xuất là thấp nhất… Ngoài ra, chúng ta biết rằng, khi tự do cạnh tranh trong phát điện thì rất có thể có doanh nghiệp, tập đoàn năng lượng nước ngoài tham gia thị trường, mà họ thì đã rất có kinh nghiệm trong quản lý tài chính, quản lý chi phí. Do vậy việc vận công các công cụ tài chính hiện đại vào phân tích hiệu quả tài chính dự án là yêu cầu khách quan phải thực hiện. 3. Bổ sung công cụ phân tích độ nhạy. a). Xét trường hợp giá bán điện giảm 10%. Giá bán điện giảm sẽ kéo theo doanh thu giảm, giá trị dòng thù hàng năm cũng giảm theo. Khi giá bán giảm 10%, nếu các chỉ tiêu tài chính NVP >0, IRR >WACC thì chúng ta kết luận dự án vẫn nằm trong giới hạn an toàn tức là dự án có tính khả thi về tài chính cao. Ngược lại, nếu các chỉ tiêu tài chính NVP <0, IRR < WACC thì cần kiến nghị cơ quan quyết định đầu tư có chính sách trợ giá, hoặc phân tích thêm những thông tin về dự án như: chi phí vận hành, chi phí nguyên vật liệu, … Vận dụng đánh giá lại các chỉ tiêu tài chính của dự án Thủy điện Sơn La khi giá bán điện giảm 10% như sau: Stt Nội dung chỉ tiêu ĐVT Giá trị tính toán trước Giá trị tính toán lại khi giá bán điện giảm 10% I Chi phí sử dụng vốn bình quân – % 6,98 6,98 64 WACC II Hiện giá dòng thu tài chính (B) - Doanh thu tiền điện - Lợi ích thu được từ khoản mục khấu hao TSCĐ hàng năm Tỷ đồng 58.199 44.673 13.526 53.731 40.205 13.526 III Hiện giá dòng chi tài chính (C) - Hiện giá vốn đầu tư - Hiện giá chi phí vận hành và bảo dưỡng - Thuế tài nguyên - Thuế Thu nhập doanh nghiệp - Lãi vay ngân hàng Tỷ đồng 46.041 26.160 1.491 745 4218 13.425 45.280 26.160 1.491 745 3456 13.425 III Hiện giá thu nhập thuần (NVP) Tỷ đồng 12.157 8451 IV Tỷ suất sinh lời nội tại (IRR) % 11.5 10 V Tỷ suất lợi ích/chi phí Lần 1,26 1,19 VI Thời gian hoàn vốn chiết khấu Năm 12 14 VII Tỷ suất NVP/I % 46,4 32,3 (Xem chi tiết phụ lục 8) Nhận xét: Khi giá bán giảm 10% thì chúng ta nhận thấy: - Hiện giá thu nhập thuần vẫn đạt 8451 tỷ đồng, IRR giảm từ 11,5% xuống còn 10% nhưng vẫn lớn hơn WACC= 6,98% - Tỷ suất lợi ích/chi phí giảm từ 1,26 xuống còn 1,19, tỷ suất NVP/I giảm từ 46,4% xuống còn 32,3%. - Thời gian hoàn vốn kéo dài thêm 2 năm tức 14 năm. - Tóm lại: khi giá bán giảm 10%, các chỉ tiêu tài chính vẫn đạt. Điều đó chứng tỏ dự án có tính khả thi, dự án nằm trong biên độ an toàn. b). Xét trường hợp giá các yếu tố đầu vào tăng 10%. 65 Giá các yếu tố đầu vào tăng sẽ kéo theo các chi phí khả biến như: chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi phí nguyên vật liệu tăng theo, giá trị dòng chi hàng năm cũng tăng theo. Khi giá các yếu tố đầu vào tăng 10%, nếu các chỉ tiêu tài chính NVP >0, IRR >WACC thì chúng ta kết luận dự án vẫn nằm trong giới hạn an toàn tức là dự án có tính khả thi về tài chính cao. Ngược lại, nếu các chỉ tiêu tài chính NVP <0, IRR < WACC thì cần kiến nghị cơ quan quyết định đầu tư có chính sách hổ trợ giá nguyên liệu đầu vào, cắt giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, … Vận dụng đánh giá lại các chỉ tiêu tài chính của dự án Thủy điện Sơn La khi giá yếu tố đầu vào tăng 10% như sau: Stt Nội dung chỉ tiêu ĐVT Giá trị tính toán trước Giá trị tính toán lại khi giá các yếu tố đầu vào tăng 10% I Chi phí sử dụng vốn bình quân – WACC % 6,98 6,98 II Hiện giá dòng thu tài chính (B) - Doanh thu tiền điện - Lợi ích thu được từ khoản mục khấu hao TSCĐ hàng năm Tỷ đồng 58.199 44.673 13.526 58..199 44.673 13.526 III Hiện giá dòng chi tài chính (C) - Hiện giá vốn đầu tư - Hiện giá chi phí vận hành và bảo dưỡng Tỷ đồng 46.041 26.160 1.491 46.277 28.776 1.640 66 - Thuế tài nguyên - Thuế Thu nhập doanh nghiệp - Lãi vay ngân hàng 745 4218 13.425 745 4189 13.425 III Hiện giá thu nhập thuần (NVP) Tỷ đồng 12.157 11.976 IV Tỷ suất sinh lời nội tại (IRR) % 11.5 11 V Tỷ suất lợi ích/chi phí Lần 1,27 1,26 VI Thời gian hoàn vốn chiết khấu Năm 12 13 VII Tỷ suất NVP/I % 46,4 45,7 (Xem chi tiết phụ lục 9) Nhận xét: Khi giá yếu tố nguyên vật liệu đầu vào tăng 10% thì chúng ta nhận thấy - Hiện giá thu nhập thuần vẫn đạt 11.976 tỷ đồng, IRR giảm từ 11,5% xuống còn 11% nhưng vẫn lớn hơn WACC= 6,98% - Các chỉ tiêu: tỷ suất lợi ích/chi phí, tỷ suất NVP/I, thời gian hoàn vốn không bị ảnh hưởng đáng kể. - Tóm lại: khi giá các yếu tố nguyên liệu đầu vào tăng 10%, các chỉ tiêu tài chính vẫn đạt. Điều đó chứng tỏ dự án có tính khả thi và có độ an toàn. c). Xét trường hợp giá các yếu tố đầu vào tăng 10% và giá bán điện giảm 10%. Khi giá các yếu tố đầu vào tăng và giá bán giảm sẽ kéo theo dòng chi tăng và dòng thu giảm. Vận dụng đánh giá lại các chỉ tiêu tài chính của dự án Thủy điện Sơn La khi giá yếu tố đầu vào tăng 10%, giá bán giảm 10% như sau: Stt Nội dung chỉ tiêu ĐVT Giá trị tính toán trước Giá trị tính toán lại khi giá các yếu tố đầu vào tăng 10% I Chi phí sử dụng vốn bình quân – WACC % 6,98 6,98 67 II Hiện giá dòng thu tài chính (B) - Doanh thu tiền điện - Lợi ích thu được từ khoản mục khấu hao TSCĐ hàng năm Tỷ đồng 58.199 44.673 13.526 53.731 40.205 13.526 III Hiện giá dòng chi tài chính (C) - Hiện giá vốn đầu tư - Hiện giá chi phí vận hành và bảo dưỡng - Thuế tài nguyên - Thuế Thu nhập doanh nghiệp - Lãi vay ngân hàng Tỷ đồng 46.041 26.160 1.491 745 4218 13.425 45.466 28.776 1.640 745 3427 13.425 III Hiện giá thu nhập thuần (NVP) Tỷ đồng 12.157 8265 IV Tỷ suất sinh lời nội tại (IRR) % 11.5 9,5 V Tỷ suất lợi ích/chi phí Lần 1,27 1,18 VI Thời gian hoàn vốn chiết khấu Năm 12 15 VII Tỷ suất NVP/I % 46,4 31,6 (Xem chi tiết phụ lục 10) Nhận xét: khi giá yếu tố đầu vào tăng 10%, giá bán giảm 10% ta thấy: - Hiện giá thu nhập thuần vẫn đạt 8265 tỷ đồng, IRR giảm từ 11,5% xuống còn 9,5% nhưng vẫn lớn hơn WACC= 6,98% - Tỷ suất lợi ích/chi phí giảm từ 1,27 xuống còn 1,18, tỷ suất NVP/I giảm từ 46,4% xuống còn 31,6%. - Thời gian hoàn vốn kéo dài thêm 3 năm tức 15 năm. - Tóm lại: khi giá nguyên liệu đầu vào tăng 10%, giá bán giảm 10%, các chỉ tiêu tài chính đạt, như vậy dự án có tính khả thi và độ an toàn cao. Kết luận: Việc phân tích thêm sự biến động các yếu tố đầu vào và đầu ra (giá bán) sẽ giúp cho chủ đầu tư giải quyết được những vấn đế mà trước đó chưa thực hiện được như: 68 - Biết được độ an toàn của dự án, từ đó có kế hoạch điều chỉnh chi phí, đề xuất chính sách hổ trợ giá từ Chính phủ. - Nắm bắt được sự biến động các chỉ tiêu tài chính khi có sự thay đổi, có thể là biến động tích cực hoặc tiêu cực. 4. Quan hệ giữa phân tích hiệu quả kính tế và hiệu quả tài chính. Kiến nghị đầu tư. Trường hợp 1: Khi phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư nếu thấy rằng phương án có tính khả thi thấp hoặc không khả thi (NVPk<0, EIRR < WACC thì có thể không cần thiết phải tiến hành phân tích hiệu quả tài chính của dự án và kiến nghị ngay cơ quan có thẩm quyền (có thể là Bộ Công Nghiệp, Chính Phủ, Quốc Hội) chưa nên đầu tư vào dự án. Trường hợp 2: Đối với các phương án khi phân tích kinh tế nhận thấy có hiệu quả cao đối với nền kinh tế quốc dân (NVPk>0, EIRR> WACC thì phải tiến hành phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Qua phân tích tài chính: - Nếu qua phân tích hiệu quả tài chính, nhận thấy dự án có khả năng sinh lời(FNVP > 0, FIRR > WACC) thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền (có thể là Bộ Công Nghiệp, Chính Phủ, Quốc Hội) quyết định đầu tư vào dự án. - Nếu qua phân tích hiệu quả tài chính, nhận thấy dự án không khả năng sinh lời(FNVP < 0, FIRR < WACC) thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền (có thể là Bộ Công Nghiệp, Chính Phủ, Quốc Hội) có chính sách hổ trợ như trợ giá, giảm thuế, hoặc có biện pháp khắc phục như: giảm chi phí đầu vào, sau đó thẩm định lại dự án. Nếu sau khi áp dụng các giải pháp mà dự án vẫn không đạt hiệu quả thì kiến nghị không đầu tư vào dự án. Như vậy, Chúng ta không chỉ đơn thuần phân tích hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả tài chính là kiến nghị đầu tư ngay mà cần phối hợp phân tích cả hai mặt kinh tế và tài chính, có như vậy mới đánh giá được hiệu quả thực sự của dự án, không phiếm diện. Nếu chúng ta nhìn nhận dự án ở phương diện lợi ích, thì phân tích kinh tế là xem xét ở lợi ích chung còn phân tích tài chính là xem xét ở lợi ích riêng (chủ dự án), do vậy quan hệ giữa phân tích kinh tế và tài chính là quan hệ giữa cái chung và cái riêng, mà cái chúng và cái riêng thì luôn có mối quan hệ đan xen 69 nhau, bổ sung cho nhau, hay nói đúng hơn giữa chúng có mối quan hệ biên chứng. Như vậy, nếu đánh giá sự vật và hiện tượng dựa trên quan hệ biện chứng thì sẽ khách quan hơn, toàn diện hơn. PHẦN KẾT LUẬN Phân tích hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế còn khá mới trong lĩnh vực nghiên cứu cũng như ứng dụng thực tế. Do vậy, cũng dễ dàng nhận thấy các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến phân tích hiệu quả kinh tế trong phân tích dự án đầu tư mà chỉ thực sự quan tâm đến phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Điều này có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chính là do phân tích kinh tế là đánh giá dự án ở góc độ xã hội mà doanh nghiệp thì chỉ quan tâm lợi ích cục bộ của dự án tức là quan tâm đến hiệu quả tài chính. Ngoài ra, chúng ta biết rằng, phân tích hiệu quả kinh tế nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của một dự án đầu tư đối với nền kinh tế quốc dân. Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của một dự án là cơ sở để nhà quản trị, cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định có đầu tư vào một dự án hay không hoặc quyết định tiếp tục điều chỉnh, có chính sách hổ trợ đầu tư cho dự án (bù lãi suất, cấp vốn, ưu đãi thuế quan, …) nhằm khuyến khích thực hiện dự án. Như vậy, phân tích hiệu quả 70 kinh tế xem xét và đánh giá dự án dưới góc độ xã hội, đòi hỏi nhà quản trị phải có cái nhìn tổng quát, toàn diện về một dự án. Do đặc điểm trên mà phân tích hiệu quả kinh tế thường áp dụng ở tầm vĩ mô (cơ quan quản lý nhà nước) hoặc ở tầm Tổng công ty, tập đoàn. Đối với các doanh nghiệp nhà nước nói chung và EVN nói riêng, họ chỉ thực sự quan tâm đến phân tích kinh tế khi mà có sự bắt buộc của nhà tài trợ nước ngoài: như WB, IMF, AFD … Đối với các nhà tài trợ họ không chỉ đơn thuần quan tâm đến hiệu quả tài chính của dự án mà còn đặc biệt quan tâm đến hiệu quả kinh tế, đó là cái lớn mà họ nhắm tới. EVN hiện là tập đoàn kinh tế lớn của Việt Nam, tuy nhiên các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế dự án vẫn chưa thực sự xứng tầm. Hơn nữa, hiện nay, EVN đang phải vay từ nguồn vốn của các tổ chức tài chính nước ngoài chiếm gần 30% tổng vốn vay của toàn đơn vị, đặc biệt các dự án nguồn điện đa phần là dự án có tâm quan trọng, dự án lớn, do vậy việc hoàn thiện các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế – tài chính là cần thiết. Trên cơ sở vận dụng các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế – tài chính căn cứ vào thực trạng ngành điện, đề tài đã hệ thống được các công cụ phân tích cũng như các phương pháp tính toán. Đây là cơ sở để giúp cho cơ quan quyết định đầu tư, chủ dự án có sơ sở để quyết định đầu tư vào một dự án. Ý nghĩa về mặt lý luận của đề tài: Hiện nay các công cụ kế toán quản trị chủ yếu tập trung vào phân tích tài chính, chưa có sự nghiên cứu sâu sắc về phân tích kinh tế. Điều này, là chưa hoàn toàn đầy đủ với bản chất của kế toán quản trị, bởi theo quan điểm tiếp cận mới thì kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin tài chính và kinh tế theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị. Đề tài cũng đưa ra một số công cụ hổ trợ trong phân tích hiệu quả kinh tế cũng như các phương pháp tính toán và là cơ sở để nghiên cứu sâu hơn. 71 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0936.pdf
Tài liệu liên quan