Hoàn thiện hạchf toán kết toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội

Lời mở đầu T ài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quyết định quá trình sản xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Đối với các doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng cao năng suất của người lao động. Bởi vậy TSCĐ được xem như là t

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạchf toán kết toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong những năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn tài sản cố định hiện có. Do vậy một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ. Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Dựa trên những thông tin ấy, các nhà quản lý sẽ có được những phân tích chuẩn xác để ra những quyết định kinh tế. Việc hạch toán kế toán TSCĐ phải tuân theo các quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán. Để chế độ tài chính kế toán đến được với doanh nghiệp cần có một quá trình thích ứng nhất định. Nhà nước sẽ dựa vào tình hình thực hiện chế độ ở các doanh nghiệp, tìm ra những vướng mắc để có thể sửa đổi kịp thời. Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh, các TSCĐ được sử dụng tại công ty hầu hết là các loại máy móc thiết bị thi công. Trong những năm qua, Công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn vào các loại TSCĐ, đặc biệt là các loại máy móc thiết bị thi công, đồng thời từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, Công ty vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Quý Liên, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hạch toán kết toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội " cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần: Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Phần II : Thực trạng công tác hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội Phần I Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất I. Những vấn đề chung về tài sản cố định. 1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như trong một nền kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh nghiệp đều là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng. Quyết định số 507/TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ Tài chính quy định: tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị trên 100.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 215/TC ngày 2/10/1990 của Bộ Tài Chính lại quy định tài sản cố định là những tài sản có giá trị trên 500.000 đồng và thời gian sử dụng trên một năm. Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC quy định tài sản cố định phải thoả mãn điều kiện là giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên. Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng biệt cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.(Xem phần 2.1) 1.2. Đặc điểm của tài sản cố định Tài sản cố định sử dụng trong một doanh nghiệp có những đặc điểm sau: Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc gia nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ bản. TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ vô hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng minh sự hiện diện của mình qua Giấy chứng nhận, Giao kèo, và các chứng từ có liên quan khác. 2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định. 2.1. Phân loại tài sản cố định. 2.1.1. Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định. Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý theo từng nhóm với những đặc trưng nhất định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu… 2.1.2. Phân loại tài sản cố định. a) Phân loại theo hình thái biểu hiện. Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận sau: - Chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản. - Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Có thời gian sử dụng trên một năm. - Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ thống không thể hoạt động bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận. Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ phận đó có thể được xem như những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ phận trong một máy bay. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (Giống như 4 tiêu chuẩn đối với tài sản cố định hữu hình). b) Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu: Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định tự có và tài sản cố định thuê ngoài. Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh. Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt động (Những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính (Những tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định ) c) Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành. Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm: - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp. - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung. - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh. - Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay. d) Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử dụng. Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm: Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố định thực tế đang được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ. Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh nghiệp không sử dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ. 2.2. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ) 2.2.1. Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn. 2.2.2. Nguyên giá của tài sản cố định. a) Khái niệm Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại quyết định số 166/1999/QĐ-BTC là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có TSCĐ cho đến khi đưa tài sản cố định vào hoạt động bình thường như giá mua TSCĐ, chi phí lắp đặt chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ. b) ý nghĩa của việc xác định nguyên giá tài sản cố định: Việc đánh giá tài sản cố định phục vụ cho yêu cầu về giá trị thực tài sản của doanh nghiệp. Việc đánh giá đúng nguyên giá tài sản cố định, một bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản cố định, đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nguyên giá tài sản cố định là cơ sở để doanh nghiệp trích khấu hao. Nguyên giá tài sản cố định là cơ sở để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp. c) Xác định nguyên giá tài sản cố định. Đối với các đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần thuế GTGT đầu vào, đối với các đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp tài sản cố định sử dụng để sản xuất các sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm thuế GTGT đầu vào. * Nguyên giá tài sản cố định hữu hình Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau: - Tài sản cố định mua sắm (Bao gồm cả mới và cũ): Nguyên giá tài sản cố định mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả [đã trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá được hưởng] và cộng (+)các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cùng các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi phí sửa chữa tân trang) - Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá tài sản cố định là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ (Nếu có). Khi tính nguyên giá cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, chi phí không hợp lý, chi phí vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế. - Tài sản cố định do bên nhận thầu (Bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng các khoản phí tổn mới trước khi đưa tài sản vào sử dụng và thuế trước bạ (Nếu có). - Tài sản được cấp, được điều chuyển đến: + Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi ở sổ đơn vị cấp (Hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các khoản phí tổn mới trước khi đưa vào sử dụng mà bên nhận phải chi ra (Vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử). + Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không phản ánh vào nguyên giá của tài sản cố định. + Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng viện trợ, nhận lại vốn góp liên doanh: Nguyên giá được xác định theo đánh giá của Hội đồng giao nhận cùng với chi phí trước khi đưa vào sử dụng. * Nguyên giá của tài sản cố định vô hình: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là toàn bộ chi phí thực tế phải bỏ ra để có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm tài sản cố định vô hình đó được đưa vào sử dụng theo dự tính. Các trường hợp cụ thể như sau: Tài sản cố định vô hình mua ngoài: Nguyên giá bao gồm giá mua [đã trừ(-) chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua được hưởng] cộng (+) các khoản thuế (Không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí có liên quan đến việc đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng theo dự tính. Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa vật kiến trúc trên đất thì quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và được xác nhận là tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình được nhà nước cấp hoặc biếu tặng: Nguyên giá được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng theo dự tính. - Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản cố định đó vào sử dụng theo dự tính. *Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn: Theo chế độ tài chính quy định hiện hành thì khi đi thuê dài tài sản cố định thì bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá tài sản cố định đi thuê. d) Thay đổi nguyên giá tài sản cố định: Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi trong trường hợp doanh nghiệp đánh giá lại tài sản cố định, sửa chữa nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và phản ánh vào sổ sách. 2.2.3. Giá trị hao mòn của tài sản cố định. Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự nhiên (cọ sát, bào mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. 3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định. Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau: Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra năng lực sản xuất của đơn vị. Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn. Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh. II. Hạch toán tài sản cố định 1. Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định: Tài sản cố định là một trong những tư liệu sản xuất chính của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tài sản cố định luôn biến đổi liên tục và phức tạp đòi hỏi yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán tài sản cố định nhằm mục đích theo dõi một cách thường xuyên tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định. Việc hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định. 2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng, cung cấp thông tin cho kiểm tra, giám sát thường xuyên việc bảo quản, giữ gìn TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới cho tài sản cố định. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và công việc sửa chữa. Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo gỡ bớt hệ thống làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định. Tham gia kiểm tra đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng TSCĐ tại đơn vị. 3. Hạch toán chi tiết tài sản cố định. Khi có tài sản cố định tăng thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện bên giao tài sản cố định lập Biên bản giao nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao lục cho mỗi đối tượng một bản, lưu vào bộ hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các tài liệu kỹ thuật, hoá đơn mua TSCĐ, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại một bản để làm cơ sở hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ đẻ hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Thẻ tài sản cố định được sử dụng để đăng ký vào sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ chi tiết TSCĐ có thể lập cho toàn doanh nghiệp theo Biểu số 1.1 hoặc theo đơn vị sử dụng theo Biểu số 1.2. Khi giảm TSCĐ, tuỳ theo từng trường hợp giảm TSCĐ mà doanh nghiệp có thể phải sử dụng các chứng từ như: Biên bản thanh lý tài sản cố định, Hợp đồng mua bán TSCĐ. Căn cứ vào các chứng từ này, Phòng Kế toán huỷ thẻ TSCĐ và ghi giảm sổ chi tiết TSCĐ. 4. Hạch toán tổng hợp 4.1. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. 4.1.1. Phân loại tài sản cố định hữu hình. Có rất nhiều cách phân loại tài sản cố định hữu hình mà chúng ta đã đề cập ở trên. Trong đó, cách phân loại tài sản cố định hữu hình theo kết cấu được sử dụng phổ biến hơn với các loại sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những tài sản cố định được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng, trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, bến cảng... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Máy móc thiết bị: Gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực. - Phương tiện, thiết bị vận tải truyền dẫn: Gồm các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống... và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước, băng tải. - Thiết bị dụng cụ quản lý: Bao gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ quản lý như máy vi tính, điện thoại, máy fax... - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê, cam), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa, voi..), súc vật cho sản phẩm (bò sữa, sinh sản) - Tài sản cố định phúc lợi; Gồm những tài sản cố định doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động phúc lợi. - Tài sản cố định khác: Gồm những tài sản cố định chưa phản ánh vào các loại trên như tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng, tài sản cố định chờ thanh lý, nhượng bán. 4.1.2. Phân loại tài sản cố định vô hình. Theo chế độ hiện hành, tài sản cố định vô hình được chia theo các loại sau: - Quyền sử dụng đất: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc giành quyền sử dụng đất như chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí mua quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ... - Quyền phát hành: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. - Bản quyền, bằng sáng chế: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được nhà nước cấp bằng sáng chế. - Nhãn hiệu hàng hoá: Gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra mua nhãn hiệu hàng hoá. - Phần mềm máy vi tính: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Gồm toàn bộ chi phímà doanh nghiệp đã chi ra để có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền (Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất...). - Tài sản vô hình khác: Phản ánh giá trị (gồm toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra) của các tài sản cố định vô hình khác chưa kể ở trên như quyền sử dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế, kiểu dáng công nghệ. 4.1.3. Tài khoản sử dụng a) Việc hạch toán tài sản cố định được theo dõi trên tài khoản 211"Tài sản cố định hữu hình". Nội dung tài khoản 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. Tài khoản 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc. 2113 - Máy móc thiết bị. 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn. 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý. 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. 2118 - Tài sản cố định hữu hình khác b) Để theo dõi tình hình biến động của TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 213"Tài sản cố định vô hình". Nội dung tài khoản 213: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền sỏ hữu của doanh nghiệp và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ vô hình trong kỳ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ vô hình. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ vô hình Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có. Tài khoản 213 được chi tiết thành các tiểu khoản sau: 2131: Quyền sử dụng đất. 2132: Quyền phát hành. 2133: Bản quyền, bằng sáng chế. 2134: Nhãn hiệu hàng hoá. 2135: Phần mềm máy vi tính. 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền. 2138: Tài sản cố định vô hình khác. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như tài khoản 214, 331, 111, 112. 4.1.4. Hạch toán tình hình tăng tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Quá trình hạch toán tình hình tăng tài sản cố định được phản ánh ở sơ đồ số 1.1. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.1 được trình bày như sau: a) Trường hợp 1 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn giao bằng vốn chủ sở hữu. (1): Mua TSCĐ bằng tiền mặt, tiền ngân hàng…thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp này cũng như một số trường hợp khác (mua trả chậm, mua sắm thông qua lắp đặt…), kế toán phải phản ánh bút toán kết chuyển nguồn vốn: Nợ TK liên quan (414,441,431) Có TK 411: Nếu TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu như TSCĐ mua bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho các hoạt động phúc lợi thì không được khấu trừ thuế GTGT, Kế toán thực hiện kết chuyển: Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định . (3): TSCĐ tăng do mua trả chậm, kế toán ghi tăng nguyên giá theo giá mua trả ngay (bao gồm cả chi phí liên quan), lãi trả chậm hạch toán vào bên Nợ TK 242 b) Trường hợp 2 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, do XDCB bàn giao bằng vốn vay dài hạn. (3): Kế toán không thực hiện kết chuyển nguồn. b) Trường hợp 3 : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình tăng do nhận vốn góp, nhận tặng thưởng, do trao đổi và các nguyên nhân khác. (4): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ tương đương. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi. (5): TSCĐ tăng do đổi TSCĐ không tương đương. Kế toán hạch toán như việc bán TSCĐ để mua TSCĐ khác thông qua tài khoản trung gian 131”Phải thu của người mua”. Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về theo tổng giá thoả thuận. (6): TSCĐ tăng phải thông qua lắp đặt. Mọi chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2411). Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 2411. Các chi phí không hợp lý được ghi giảm vào bên Có TK 2411 đối ứng nợ các TK 111,112,334 và TK 632 (phần trừ vào giá vốn). (7): Phản ánh TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản thực hiện và TSCĐ vô hình tăng sau giai đoạn triển khai. Trong giai đoạn triển khai, các chi phí được tập hợp vào bên Nợ TK 241 (2412), khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán ghi Nợ TK 213 đối ứng có TK 2412 cùng bút toán kết chuyển nguồn vốn tương ứng. (8): Chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐ. Nếu công cụ, dụng cụ còn mới thì kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị của công cụ dụng cụ, nếu đã cũ thì ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí vào bên Nợ TK 211 đối ứng có TK 142 (1421) (9): Nguyên giá TSCĐ tăng do đánh giá lại. (10): Chuyển thành phẩm thành TSCĐ. Ngoài bút toán phản ánh nguyên giá TSCĐ kế toán còn phải phản ánh bút toán giá vốn hàng bán như nghiệp vụ bán hàng thông thường bằng cách ghi Nợ TK 632 đối ứng Có TK liên quan (154,155). (11): TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác. 4.1.5. Hạch toán tình hình giảm tài sản cố định hữu hình, vô hình tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Quá trình hạch toán giảm TSCĐ được khái quát ở sơ đồ số 1.2. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.2. được trình bày như sau: a) Trường hợp 1 : TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý. (1) : TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán. Ngoài bút toán xoá sổ TSCĐ, kế toán còn phải phản ánh giá nhượng bán hoặc số thu hồi về thanh lý vào bên Có TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng Nợ các tài khoản liên quan (111,112..). Các chi phí về nhượng bán, thanh lý được phản ánh vào bên Nợ TK 811 “chi phí khác” đối ứng Có các TK liên quan (111,112,331..). b) Trường hợp 2: TSCĐ hữu hình chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ hoặc TSCĐ vô hình không đủ tiêu chuẩn. (2): TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ, nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nếu giá trị còn lại lớn, kế toán phản ánh vào chi phí trả trước dài hạn. Bút toán này cũng áp dụng cho trường hợp TSCĐ vô hình trước đây nay không còn được coi là TSCĐ vô hình nữa vì không đáp ứng tiêu chuẩn. c) Trường hợp 3 : TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh Bút toán (3): d) Trường hợp 4 : TSCĐ giảm do trả lại vốn góp cho các bên tham gia. Bút toán (4) e) Trường hợp 5 : TSCĐ giảm do phát hiện thiếu khi kiểm kê. Bút toán (5) f) Trường hợp 6: Ghi giảm TSCĐ vô hình do khấu hao hết. Bút toán (6) TK 111,112,331 TK 211,213 (1) TK 1332 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tăng trong kỳ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 331 TK 242 (2) (2) TK 341 (3) TK 211 (4) TK 214 (4) TK 711 TK131 (5) (5) TK 3331 (5) TK 111,112 TK 2411 (6) (6) TK 1332 TK 2412 TK 632,111,.. (7) (7) TK 153,1421 (8) TK 412 (9) TK 512 (10) TK 128,222 (11) TK 3381 (12) TK 411,711 (13) Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng tình hình tài sản cố định hữu hình và vô hình tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. TK 211,213 TK 214 Khấu hao tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ (1) TK 811,4313,466 (1) (2) TK 6273 (2) TK 6413 (2) TK 6423 (2) TK 242 (2) (3) TK 412 TK 222,128 (3) (3) TK 412 (3) (4) TK 411 TK 412 (4) (4) TK 412 (4) (5) TK 1381 (5) (6) Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. 4.1.6. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Việc hạch toán được tiến hành tương tự như ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác ở chỗ khi mua sắm TSCĐ thì thuế GTGT được tính trực tiếp và nguyên giá TSCĐ. 4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính. 4.2.1. Điều kiện về giao dịch thuê tài chính Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính hoạt động cho thuê dài hạn (thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam) phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Một hợp đồng thuê tài sản cố định được coi là thuê tài chính nếu thoả mãn một trong các điều kiện sau: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản đi thuê. Tại thời điểm bắt đầu thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê (Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán giữa các bên trên cơ sở ngang giá). Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần thay thế, sửa chữa. Bên thuê đồng ý đền bù tổn thất liên quan đến việc huỷ bỏ hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê được tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn thuê với tiền thuê thấp hơn tiền thuê trên thị trường. Rủi ro hay lợi ích do việc thay đổi giá trị hợp lý của tài sản thuê do bên thuê chịu hoặc bên thuê hưởng. 4.2.2. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình đi thuê tài sản cố định dài hạn kế toán sử dụng tài khoản 212 "Tài sản cố định thuê tài chính" Bên Nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng thêm. Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm. Dư Nợ: Nguyên giá TSC._.Đ đang thuê dài hạn. Tài khoản 212 mở chi tiết cho từng tài sản cố định thuê dài hạn. 4.2.3. Hạch toán biến động TSCĐ đi thuê tài chính. Quá trình hạch toán tình hình biến động TSCĐ đi thuê tài chính được khái quát theo sơ đồ số 1.3. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.3. được trình bày như sau: a) Tăng tài sản cố định thuê tài chính (1): Nhận tài sản cố định thuê ngoài. (2): Định kỳ, kế toán phản ánh số nợ gốc và số lãi phải trả, đồng thời trích khấu hao TSCĐ đi thuê vào chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan. Ngoài ra kế toán còn phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 3331(33311): Trừ vào thuế GTGT đầu ra phải nộp. Có TK 133(1332): Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ. (3): Số phí cam kết phải trả cho bên cho thuê. b) Giảm tài sản cố định thuê tài chính. (4): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê mua lại hoặc được quyền sở hữu hoàn toàn. (5): Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê trả lại TSCĐ. Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn thì kế toán phản ánh vào TK 242, nếu nhỏ thì kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí (627,641,642..) 4.2.4. Hạch toán biến động TSCĐ thuê (và cho thuê) hoạt động. Tài sản cố định thuê ngắn hạn là TSCĐ thuê không thoả mãn một trong các tiêu chuẩn về thuê tài chính hoặc thuê của các doanh nghiệp không phải là Công ty cho thuê tài chính. a) Hạch toán ở đơn vị đi thuê: Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi phí khác có liên quan kế toán ghi: Nợ TK liên quan (Nợ TK 627,641,642): Tiền thuê tài sản cố định. Nợ TK 142 (1421): Kết chuyển chờ phân bổ. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331 (Hoặc 3388): Số tiền thuê phải trả. Có TK 111,112,...: Chi phí khác Đồng thời ghi nợ TK 001 "Tài sản thuê ngoài", khi trả TSCĐ ghi Có TK 001. Trong thời gian thuê tài sản cố định doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung thêm các bộ phận cần thiết thì phải được sự đồng ý của bên cho thuê. Các bộ phận này được hạch toán như tăng tài sản cố định hữu hình bình thường. b) Hạch toán ở đơn vị cho thuê: Tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, vận chuyển kế toán phản ánh: Nợ TK Nợ TK 635 : Tập hợp chi phí cho thuê. Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có) Có TK 214 (2141,2143): Khấu hao TSCĐ cho thuê. Có TK liên quan (111,112...): Chi phí khác Khoản thu về cho thuê: Nợ TK liên quan (111,112,138): Tổng số thu. Có TK 515 : Số thu về cho thuê. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 4.3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định. 4.3.1. Khái niệm và phương pháp tính. a) Hao mòn tài sản cố định Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dưới tác động của môi trường tự nhiên, điều kiện làm việc và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ gồm 2 loại : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ xát, ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định với tính năng và năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn. b) Khấu hao tài sản cố định. Khấu hao TSCĐ là hình thức thu hồi vốn cố định đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Vậy khấu hao thực chất là việc doanh nghiệp thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định bằng cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra, đó là biện pháp chủ quan trong quản lý còn hao mòn là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng số khấu hao đã trích vào các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định. ý nghĩa của việc trích khấu hao: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Khấu hao là một phương tiện giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế tức là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Khấu hao còn là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định. c) Phương pháp tính khấu hao: Việc tính khấu hao có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp khấu hao phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy đủ, phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. * Phương pháp khấu hao đều theo thời gian: Phương pháp này cho mức khấu hao cố định theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm. Tuy nhiên, theo phương pháp này thì mức khấu hao không theo kịp với mức hao mòn thực tế, đặc biệt là hao mòn vô hình, doanh nghiệp không có cơ hội đầu tư vào tài sản cố định mới. Cách tính khấu hao của phương pháp này như sau: Mức khấu hao phải trích trong tháng == Nguyên giá tài sản cố định cố định bình quân xx Tỷ lệ khấu hao bình quân == Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng Mức khấu hao phải trích bình quân tháng == Mức khấu hao bình quân năm 12 Do khấu hao tài sản cố định được tính vào ngày 1 hàng tháng nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản cố định tăng trong tháng thì tháng tháng sau mới trích khấu hao, những tài sản cố định giảm trong tháng thì tháng sau mới thôi không trích khấu hao. Số khấu hao phải trích tháng này = Số khấu hao đã trích trong tháng trước + Số khấu hao của những tài sản cố định tăng trong tháng trước -- Số khấu hao của những tài sản cố định giảm trong tháng trước Tài sản cố định sau khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới trích hàng tháng là: Mức khấu hao phải trích hàng tháng = Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp Số năm ước tính sử dụng sau sửa chữa x 12 * Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng, nên nếu muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục hao mòn vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm ra thật nhiều sản phẩm. Mức khấu hao phải trích trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng Mức khấu hao bình quân năm trên một đơn vị sản lượng: Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng Sản lượng tính theo công suất thiết kế * Phương pháp khấu hao theo giá trị còn lại: Mức khấu hao theo giá trị còn lại tính theo công thức: Mức khấu hao bình quân năm = 2 x Giá trị còn lại của tài sản cố định Số năm tính khấu hao. * Ngày 31/12/2001, Bộ tài chính còn ra Quyết định số 2000/ QĐ-BTC thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới . Bước 1 : Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng Bước 2 : Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh bằng tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân với hệ số điều chỉnh (Căn cứ vào chu kỳ đổi mới của máy móc thiết bị) Những năm cuối, khi mức khấu hao hàng năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ. 4.3.2. Tài khoản và phương pháp hạch toán khấu hao. a) Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 "Hao mòn tài sản cố định ". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp. (Trừ TSCĐ thuê hoạt động.) Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ. Bên Có: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ. Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có. Tài khoản 214 có 3 tiểu khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình. 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính. 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tại công ty. Bên Nợ : Phản ánh nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Bên Có : Phản ánh nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản (Nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ...) Dư Nợ : Số vốn khấu hao cơ bản hiện có. b) Hạch toán khấu hao tài sản cố định Định kỳ, kế toán trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng bộ phận): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất. Nợ TK 641 (6414) : Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Nợ TK 642 (6424) : Khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp. Có TK 214 : Tổng số khấu hao phải trích. Số khấu hao phải nộp ngân sách hoặc cấp trên (Nếu có) Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh (Nếu không được hoàn lại) Nợ TK 136 (1368): Ghi tăng khoản phải thu nội bộ (Nếu được hoàn lại) Có TK 336 : Số phải nộp cấp trên. Trường hợp tài sản cố định đi thuê tài chính hết hạn thuê mà vẫn chưa trích hết khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê dài hạn được đưa vào chi phí trả trước dài hạn. Nợ TK 214 (2142) : Giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK liên quan (627,641,642): Giá trị còn lại của TSCĐ nếu nhỏ. Nợ TK 242: Giá trị còn lại nếu lớn. Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính. Trường hợp cuối năm doanh nghiệp xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao. Nếu có chênh lệch cần phải điều chỉnh: Nếu giá trị khấu hao mới lớn hơn thì phải trích bổ sung. Nếu giá trị khấu hao nhỏ hơn, cần ghi giảm chi phí khấu hao: Nợ TK 214 Có TK liên quan (627,641,642...) 4.4. Hạch toán sửa chữa TSCĐ Sửa chữa tài sản cố định bao gồm: Sửa chữa nhỏ, thường xuyên là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh đến đó. Sửa chữa lớn mang tính chất phục hồi: Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế thì tài sản cố định sẽ không hoạt động được. Chi phí để sửa chữa lớn cao, thời gian kéo dài có thể thực hiện trong kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Sửa chữa nâng cấp: Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của tài sản cố định hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của một tài sản cố định như cải tạo thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của tài sản cố định. Việc hạch toán sửa chữa TSCĐ được khái quát qua sơ đồ số 1.4. Nội dung các bút toán trên sơ đồ số 1.4. được trình bày như sau: (1): Chi phí sửa chữa nhỏ thường xuyên. (2): Chi phí sửa chữa lớn tự làm. (3): Chi phí sửa chữa lớn thuê ngoài. (4): Sữa chữa lớn trong kế hoạch kết chuyển vào chi phí phải trả. (5): Sữa chữa lớn ngoài kế hoạch kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn. (6): Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. (7): Sữa chữa lớn nâng cấp TSCĐ, kết chuyển tăng nguyên giá TSCĐ. 4.5. Sổ sách kế toán và ghi sổ kế toán. Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử dụng các hình thức sổ như: Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chung. Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán được khái quát theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Sổ thẻ chi tiết TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng cân đối số phát sinh Sổ Cái TK 211,212,213,214 Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết TK 627,641,642 Sơ đồ số 1.5 Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214 và Sổ Cái tài khoản 009. Căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng hợp có thể khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết các tài khoản chi phí (627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212, 214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ là cơ sở để kế toán lập các Báo cáo tài chính. III. PHân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp 1. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình độ khoa học kỹ thuật của một doanh nghiệp. Tài sản cố định là điều kiện quan trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện để tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Để biết được việc đầu tư và sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định, trên cơ sở đó có biện pháp sử dụng triệt để vể công suất và thời gian của tài sản cố định.. 2. Các chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp, trước hết phải xem xét tình hình tăng giảm của tài sản cố định giữa thực tế với kế hoạch, giữa cuối kỳ với đầu năm. Đồng thời tính và so sánh tốc độ tăng và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định. Xu hướng có tính hợp lý là xu hướng TSCĐ (đặc biệt là máy móc thiết bị dùng trong sản xuất phải lớn hơn TSCĐ dùng ngoài sản xuất, có vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp, các loại tài sản cố định khác vừa đủ cân đối để phụ vụ cho các thiết bị sản xuất và giảm đến mức tối đa tài sản cố định chờ xử lý. Để đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật có thể tính ra và so sánh chỉ tiêu Mức trang bị tài sản cố định (hay máy móc thiết bị) cho một lao động. = Nguyên giá TSCĐ(hay máy móc thiết bị) Số lao động bình quân Việc trang bị TSCĐ tốt hay xấu, mới hay cũ đều ánh hưởng đến kết quả sản xuất. Do vậy để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định cần tính ra và so sánh chỉ tiêu: Hệ số hao mòn của tài sản cố định = Giá trị hao mòn của tài sản cố định Nguyên giá tài sản cố định Thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp đã đầu tư trang bị đầy đủ máy móc thiết bị nhưng nếu việc sử dụng không hợp lý về mặt số lượng thời gian và công suất thì hiệu quả không cao. Để phân tích hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của tài sản cố định = Tổng giá trị sản xuất hoặc doanh thu Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu. Sức sinh lợi của tài sản cố định = Lợi nhuận Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận. Suất hao phí tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Tổng giá trị sản xuất doanh thu hoặc lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh để sản xuât ra một đồng giá trị sản xuất (hoặc doanh thu, lợi nhuận) thì cần mấy đồng nguyên giá TSCĐ bình quân. iv. đặc điểm hạch toán tài sản cố định tại một số quốc gia 1. Đặc điểm hạch toán bất động sản trong hệ thống kế toán Pháp Bất động sản là những tài sản có giá trị lớn và thời gian hữu ích lâu dài. Những tài sản này được doanh nghiệp xây dựng, mua sắm làm công cụ phục vụ sản xuất kinh doanh chứ không phải là đối tượng khai thác ngắn hạn. Phân loại TSCĐ : Theo hệ thống kế toán Pháp, nếu phân loại theo hình thức biểu hiện bất động sản bao gồm hai loại : Bất động sản hữu hình và bất động sản vô hình. Điểm khác biệt với kế toán Việt Nam đó là trong nhóm bất động sản hữu hình bao gồm cả đất đai (đất trống, đất đã cải tạo, đất có hầm mỏ), các công trình kiến trúc trên đất người khác, ngoài ra trong nhóm bất động sản vô hình còn có cả quyền thuê nhà. Về nguyên giá bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, các chi phí làm thủ tục pháp lý không được tính vào nguyên giá bất động sản mà hạch toán vào tài khoản 4812 "phí tổn mua sắm bất động sản " hoặc hạch toán vào các tài khoản chi phí liên quan ( TK 6354 "thuế trước bạ", TK 6226 "thu kèm", TK 6221 "tiền hoa hồng"..) cuối niên độ sẽ kết chuyển sang TK 4812 để phân chia cho nhiều niên độ. Việc hạch toán tổng hợp bất động sản được thực hiện trên tài khoản 20 "Bất động sản vô hình"và TK 21"bất động sản vô hình". Việc hạch toán tăng bất động sản được hạch toán vào bên Nợ TK 20, 21 : Nguyên giá chưa có thuế TGGT và không thực hiện bút toán kết chuyển nguồn bởi vì trong các công ty ở Pháp chỉ có một nguồn vốn duy nhất. Hạch toán khấu hao bất động sản: Kế toán Pháp thực hiện khấu hao bất động sản theo ngày với nguyên tắc bất động sản được đưa vào ngày nào thì sẽ tính khấu hao từ ngày đó, nếu bất động sản đang sử dụng đem nhượng bán thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhượng bán thanh lý còn Kế toán Việt Nam tính khấu hao theo tháng. Việc tính khấu hao theo ngày phản ánh đầy đủ số hao mòn thực tế của TSCĐ nhưng phức tạp trong việc tính toán. Theo phương pháp khấu hao đều, mức khấu hao được tính theo công thức : Mức khấu hao năm = Giá trị bất động sản x Tỷ lệ khấu hao năm x Thời gian sử dụng trong năm Theo phương pháp khấu hao giảm dần: Khấu hao hàng năm được xác định theo tỷ lệ khấu hao giảm dần thông qua các hệ số. Việc hạch toán khấu hao được phản ánh trên tài khoản 28 "Khấu hao bất động sản " theo bút toán ghi Nợ TK 68 "Niên khoản khấu hao và dự phòng", ghi Có TK 28 Kế toán dự phòng giảm giá bất động sản: Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa kế toán Việt Nam và Kể toán Pháp. Cuối niên độ kế toán, kế toán thực hiện lập dự phòng giảm giá bất động sản, việc hạch toán tương tự như việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo kế toán Việt Nam. 2. Đặc điểm hạch toán tài sản cố định trong hệ thống kế toán Mỹ Theo hệ thống kế toán Mỹ, tài sản cố định là những tài sản cố định vô hình hoặc hữu hình có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài trên một năm. Việc phân loại tài sản cố định của hệ thống kế toán Mỹ tương tự như Hệ thống kế toán Việt Nam. Tuy nhiên tài sản cố định vô hình trong hệ thống kế toán Mỹ phức tạp hơn hệ thống kế toán Việt Nam rất nhiều. Hệ thống kế toán Mỹ không áp dụng thuế GTGT nên các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý... TSCĐ đều không có tài khoản phản ánh loại thuế này. Hạch toán tăng tài sản cố định hữu hình Trường hợp tài sản cố định tăng do biếu tặng, kế toán Mỹ cho là một khoản doanh thu trong khi kế toán Việt Nam lại cho là một khoản thu nhập khác. Hạch toán giảm tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định hữu hình giảm trong các trường hợp thanh lý, nhượng bán, mang đi biếu tặng. Trường hợp tài sản cố định giảm do thanh lý, nếu kế toán Việt Nam thực hiện 3 bút toán: Xoá sổ tài sản cố định, giá nhượng bán, và những chi phí liên quan thì Kế toán Mỹ chỉ thực hiện 1 bút toán: Nợ TK "Tiền mặt" : Số thu bằng tiền mặt Nợ TK "Hao mòn luỹ kế tài sản cố định " Nợ TK "Lỗ về thanh lý" Có TK "Lãi về thanh lý" Có TK "tài sản cố định " Hạch toán khấu hao tài sản cố định: Cơ sở tính khấu hao: Tổng số khấu hao phải trích = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính Theo hệ thống kế toán Mỹ có các phương pháp tính khấu hao TSCĐ:Phương pháp khấu hao đều theo thời gian, khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế, khấu hao theo sản lượng sản xuất, khấu hao giảm dần, khấu hao theo nhóm hoặc hỗn hợp.Việc hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ được thực hiện qua bút toán Nợ TK "Chi phí khấu hao " Có TK "Hao mòn luỹ kế" 3. Nhận xét: Hệ thống kế toán Pháp: Chi phí pháp lý liên quan đến việc mua sắm bất động sản không được hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định mà được hạch toán vào chi phí. Việc hạch toán tài sản cố định tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao: chi phí cho xây dựng TSCĐ được hạch toán vào chi phí trong kỳ kinh doanh và có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán Pháp có thực hiện lập dự phòng giảm giá bất động sản, điều này là phù hợp với Chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong khi đó kế toán Việt Nam chưa thực hiện lập dự phòng giảm giá TSCĐ. Hệ thống kế toán Mỹ: Việc hạch toán nhượng bán thanh lý thực hiện hợp lý và cho phép xác định được ngay lãi lỗ của việc thanh lý TSCĐ. Đây là điểm kế toán Việt Nam nên học tập. Phần Ii: Thực trạng công tác Hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội I. Đặc điểm chung về Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội Một số nét cơ bản về Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội mà tiền thân của nó là Công ty Xây dựng nhà ở Hà Nội được thành lập ngày 25/11/1972 theo quyết định thành lập số 129/TCCQ của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập hai Công ty lắp ghép nhà ở số 1 và số 2. Ngày 10/02/1993, theo quyết định số 626/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội Công ty được đổi tên thành Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội( Ha Noi Construction Company No.1). Trụ sở chính của Công ty : Số 2 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa, Hà Nội. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, phát triển các khu đô thị. Các sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian lâu dài, không có tính chất hàng hoá rõ ràng, có tính cố định còn các điều kiện sản xuất thì thay đổi. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn với các công việc khác nhau Biểu số 2.1 Một số chỉ tiêu quan trọng của Công ty (Đ.v: Triệu đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 (Kế hoạch) Doanh thu 27.314 27.144 32.802 52.912 75.000 Giátrị SXKD 27.150 30.000 33.800 60.181 90.000 Thuế Thu nhập 338,43 335,14 407,95 410 1.075 2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành 2 cấp theo mô hình trực tuyến chức năng: cấp Công ty, cấp xí nghiệp . (Sơ đồ số1.1) Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt cho Công ty trong các giao dịch thương mại, là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. Phó Giám đốc Công ty tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc điều hành doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, pháp luật về nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc ( Phụ trách chung ) trực tiếp phụ trách các mặt công tác sau: Công tác tổ chức chỉ đạo thi công xây dựng, lao động tiền lương các đơn vị xây lắp và công tác dự án do Giám đốc Công ty giao Phó Giám đốc (Đại diện lãnh đạo về chất lượng) trực tiếp phụ trách các mặt công tác sau: đảm bảo các quy trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng, báo cáo kết quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng … 3. Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình xây lắp tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội được tổng hợp qua sơ đồ sau: Máy ủi, máy xúc Mặt bằng xây dựng Gạch đá, cát sỏi.. Máy trộn Khối xây Sản phẩm thô Sản phẩm xây lắp Xi măng, gạch đá.. Máy trộn Bê tông cốt thép Sơ đồ số 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp . 4. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty xây dựng số 1 Hà Nội Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung chức năng (Sơ đồ 1.1) với nhiệm vụ: Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn; Lập và trình bày các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước; Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý; Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của pháp luật. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kt Vốn bằng tiền Kế toán hàng tồn kho, TSCĐ, Chi phí quản lý Kế toán tiền lương, BHXH Kt P.thu p.trả Kế toán thanh toán kiêm Thuế Kt Tổng hợp g.thành Kt Tiêu thụ Thủ quỹ Kế toán các đơn vị phụ thuộc Sơ đồ số 2.3 Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty xây dựng số 1 Hà Nội Kế toán trưởng là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm và được đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán và chương trình kế toán trưởng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tại Phòng Tài vụ. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, lập các báo cáo tài chính theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu quản lý. Kế toán vốn bằng tiền là người chịu trách nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến vốn bằng tiền như tiền mặt tại quỹ, tiền ngân hàng, … Kế toán hàng tồn kho kiêm TSCĐ, kiêm Chi phí quản lý, kiêm Chi phí hoạt động khác có trách nhiệm theo dõi và phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ tại Công ty; Trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ; Theo dõi tình hình NVL và chi phí quản lý Công ty… Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tổng hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán các khoản phải thu, phải trả theo dõi và phản ánh tình hình các khoản phải thu phải trả phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ các kỳ trước. Kế toán thanh toán nội bộ kiêm Thuế có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh tình hình thanh toán các khoản thanh toán nội bộ, đồng thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Kế toán tập hợp chi phí giá thành có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc phân bổ các chi phí trong kỳ vào các đối tượng, chi tiết cho từng công trình, tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ và lập các Báo cáo tổng hợp chi phí giá thành. Kế toán tiêu thụ phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình giao nhận công trình, tính toán các khoản bị giảm trừ, các khoản thuế phải nộp và các chi phí liên quan và tính ra kết quả tiêu thụ trong kỳ. Kế toán các xí nghiệp xây lắp hoặc công trình hàng ngày phải phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại xí nghiệp. Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty 5. Hình thức kế toán và hệ thống tài khoản tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội Công ty thực hiện ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ số 2.4). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kinh tế thực tế phát sinh kế toán TSCĐ thực hiện phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Các chứng từ thực tế phát sinh trong quá trình hạch toán TSCĐ bao gồm: Hoá đơn Giá trị gia tăng, Hợp đồng mua bán TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. Kế toán TSCĐ phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ, Thẻ TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ được lập cho từng loại TSCĐ. Bên cạnh đó kế toán TSCĐ còn tập hợp các chứng từ phát sinh vào các Bảng kê phân loại, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Định kỳ (5, 7 ngày) Kế toán tổng hợp phản ánh vào Sổ cái các TK 211, 214 và Sổ Cái các tài khoản khác có liên quan. Số liệu trên Sổ Cái TK 211, 214 và Sổ Cái các tài khoản khác được sử dụng để lập Bảng cân đối số phát sinh. Từ bảng này, Kế toán trưởng sẽ thực hiện kết xuất thông tin và lập các Báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo tài chính Sổ cái các TK 211,214 Sổ chi tiết TSCĐ, Thẻ TSCĐ Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ Hoá đơn GTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký chung Bảng kê phân loại, tờ kê, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TK 623,627,642 Sơ đồ số 2.4 Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung Chú giải: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu Hệ thống tài khoản sử dụng. Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính – chế độ kế toán riêng cho các doanh nghiệp xây lắp. Để phù hợp với tình hình thực tế hạch toán thực tế, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội thực hiện mở thêm các tiểu khoản. Loại 1: Tài sản lưu động Bổ sung tài khoản 136 “Phải thu nội bộ”: 1362 “Phải thu giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ”. Bổ sung các tiểu khoản cho tài khoản 141: 1411: Tạm ứng lương và các khoản trích theo lương. 1412: Tạm ứng mua vật tư hàng hoá. 1413: Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ. 1418: Tạm ứng khác. Bổ sung tiểu khoản các tài khoản 152(1521 “Nguyên vật liệu chính”, 1522 “Vật liệu phụ”,1523 “Nhiên liệu”, 1524 “Phụ tùng thay thế”, 1526 “Phụ tùng thay thế”, 1526 “Thiết bị XDCB” ) Loại 2: Tài sản cố định Bổ sung thêm tiểu khoản 2117 “Giàn giáo, cốp pha”. Loại 3: Nợ phải trả. Bổ sung thêm một số tài khoản phân tích của các tài khoản như: TK 3152 “Nợ dài hạn đến hạn trả cho đối tượng khác”, TK 3312 “Phải trả cho bên nhận thầu, nhà thầu phụ”, TK 3342 “Phải trả cho lao động thuê ngoài”, TK 3351 “Trích trước chi phí bảo hành”, TK 3352 “Chi phí phải trả”, TK 3362 “Phải trả khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ”. Loại 5 “Doanh thu”: Bổ sung vào “Doanh thu bán hàng”: TK 5112 “Doanh thu sản phẩm xây lắp hoàn thành” Loại 6: “Chi phí”: Bỏ tài khoản 611 “Mua hàng” Bổ sung TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” Bỏ tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Loại 0: Bổ sung tài khoản 005 “Nguồn vốn vay bằng ngoại tệ” II. Thực tế tình hình hạch toán tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 1. Đặc điểm tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 1.1. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định: Đặc điểm tài sản cố định: Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sả._. quả sử dụng TSCĐ. c) Công tác đầu tư tài sản cố định. Việc đầu tư cho TSCĐ trong những năm qua đã được Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội quan tâm một cách đúng mức. Công ty rất chú trọng đến việc mở rộng quy mô máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động xây lắp cũng như là các thiết bị sử dụng trong quản lý. Việc nâng cao tỷ trọng nguồn vốn tự có đã cho thấy khả năng chủ động của Công ty. 2. Hạn chế của công tác kế toán tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 2.1.Về công tác kế toán nói chung Nhìn chung chứng từ luân chuyển trong Công ty còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Việc chứng từ luân chuyển chậm như trên là do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là 3 nguyên nhân sau: Thứ nhất, đó là do trình độ kế toán trong Công ty là chưa đồng đều và chưa cao dẫn đến việc chứng từ được lưu chuyển từ các xí nghiệp, các công trình còn chậm. Thứ hai, đó là do quan niệm về công tác kế toán của các cán bộ công nhân viên chức nói chung và cán bộ kế toán nhiều khi còn coi nhẹ, không tập trung vào công tác đẩy mạnh việc đưa chứng từ vào lưu chuyển. Tại các đơn vị phụ thuộc, việc xử lý chứng từ không được ưu tiên giải quyết. Thứ ba, do đặc điểm của Công ty là doanh nghiệp xây lắp, nơi thi công công trình phân bố dải rác mà không tập trung trên một địa bàn nhất định, điều kiện làm việc luôn luôn phải thay đổi để có thể theo sát được công trình. 2.2. Về công tác hạch toán kế toán và quản lý TSCĐ. Hạch toán chi tiết tài sản cố định. Trong việc hạch toán chi tiết tài sản cố định Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã thực hiện tương đối chuẩn các quy định về chứng từ và sổ sách chi tiết, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số mặt sau: * Công ty không theo dõi chi tiết tình hình sử dụng về số lượng và nguyên giá đối với các tài sản cố định ở từng xí nghiệp xây lắp thành viên. Điều này dẫn đến tình trạng là việc quản lý về giá trị không thống nhất với việc quản lý về mặt hiện vật, không ràng buộc trách nhiệm vật chất của người sử dụng TSCĐ trong trường hợp xảy ra mất mát hư hỏng TSCĐ. * Công ty không thực hiện đánh số TSCĐ. Nếu xét trên góc độ hạch toán chi tiết thì rõ ràng việc không đánh số TSCĐ sẽ thực sự gây khó khăn cho việc sắp xếp, phân loại, kiểm kê và phản ánh vào Sổ chi tiết tài sản cố định. Trong khi đó, về nguyên tắc tài sản cố định đưa vào sử dụng tại Công ty phải được đánh số để thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý và thường được áp dụng linh hoạt cho từng doanh nghiệp. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định . Nhìn chung, việc hạch toán kế toán tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ của Công ty được ghi chép và phản ánh theo đúng chế độ kế toán cho doanh nghiệp xây lắp. Trong quá trình thực tập tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội em thấy có những điểm vướng mắc sau đây trong công tác hạch toán tổng hợp: * Việc lập các Bảng kê phân loại: Công ty thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung. Các Bảng kê này được lập làm cơ sở cho kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ tổng hợp. Các Bảng kê phân loại này không quy định cụ thể áp dụng ghi Có hay ghi Nợ cho các loại tài khoản cụ thể nào. Bên cạnh đó, trong trường hợp nghiệp vụ xảy ra liên quan đến nhiều bút toán thì Công ty phải lập một số lượng lớn Bảng kê phân loại . * Hạch toán ứng trước tiền cho các xí nghiệp xây lắp thực hiện thi công các công trình XDCB. Khi ứng trước tiền cho các xí nghiệp xây lắp : Nợ TK 136: Số tiền ứng trước cho xí nghiệp . Có TK 111 Các chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình xây lắp được tập hợp vào tài khoản 154 và kê khai trong Bảng tổng hợp chi phí cho công trình. Khi hoàn thành thực hiện bàn giao, kế toán hạch toán: a) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. b) Kết chuyển nguồn vốn Nợ TK 441: Nguyên giá TSCĐ . Có TK 411 Việc hạch toán như vậy là không đúng quy định tại quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC. * Hạch toán chi phí sửa chữa tài sản cố định. Đối với việc sửa chữa thường xuyên: Khi phát sinh các chi phí sửa chữa đối với bất kỳ tài sản nào kế toán đều hạch toán vào tài khoản 627 kể cả khi phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý toàn doanh nghiệp. Đối với việc sửa chữa lớn, Công ty không thực hiện lập kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định, do vậy không có các bút toán trích trước chi phí cho công tác này. Chỉ khi nào phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ thì Công ty mới thực hiện phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp vào TK 241(2413) "XDCB dở dang". Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển: Nợ TK 627: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 142(1421): Chi phí trả trước (nếu chi phí lớn). Có TK 241(2413) : XDCB dở dang Việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ làm cho Công ty không chủ động trong việc hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp. * Hạch toán khấu hao TSCĐ: Trích khấu hao TSCĐ: Nợ TK 623 (6234): Chi phí khấu hao máy thi công. Nợ TK 627 (6274): Chi phí khấu hao tại Khách sạn Phương Nam. Nợ TK 642 (6424): Chi phí khấu hao tại Văn phòng. Có TK 214: Khấu hao TSCĐ . Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. Công ty chỉ trích khấu hao TSCĐ tại Khách sạn Phương Nam để phân bổ vào chi phí sản xuất chung là chưa đủ. Bởi vì Ngoài khách sạn Phương Nam, chi phí khấu hao các thiết bị quản lý tại các xí nghiệp xây lắp không được xác định điều này làm chi phí của công trình giảm, lợi nhuận tăng và Công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập cho khoản lợi nhuận này. Hệ thống sổ tổng hợp Các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ được Công ty phản ánh vào các Sổ tổng hợp là Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái theo Mẫu số (Biểu số 3.1, Biểu số 3.2 ). Sổ Nhật ký chung không có cột "Đã ghi sổ cái". (Cột này có ý nghĩa là dấu hiệu cho việc đã phản ánh nghiệp vụ trên sổ Nhật ký chung vào Sổ Cái các tài khoản). Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra, theo dõi quá trình ghi chép vào sổ Cái. Tương tự Sổ Cái các tài khoản cũng không có cột "Trang Nhật ký chung". Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định. * Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội không tiến hành đánh số TSCĐ. Xét trên góc độ quản lý thì việc không đánh số TSCĐ làm cho Công ty khó khăn trong việc quản lý TSCĐ. Ví dụ : Công ty không thể biết một máy móc thiết bị đang được sử dụng tại đơn vị nào, phòng ban nào nếu như không quản lý chặt chẽ theo đơn vị, bộ phận sử dụng, Công ty không thể biết được TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn nào nếu như không quản lý TSCĐ theo nguồn vốn hình thành. Biểu số 3.1 Sổ nhật ký chung Quý …/2002 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Ký hiệu Ngày tháng Nợ Có Số trang trước Mang sang … Cộng mang sang trang sau. Cộng cuối quý. Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày …tháng ...năm200… Giám đốc Công ty (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 3.2 Sở Xây dựng Hà nội Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội Sổ cái Tài khoản : … Quý …/200… Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ … Cộng phát sinh Dư cuối kỳ Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày …tháng … năm200.. Giám đốc Công ty (Ký, họ tên, đóng dấu) * Phân loại TSCĐ . Hiện nay Công ty đang thực hiện phân loại tài sản cố định theo Nguồn hình thành và theo Hình thái vật chất. Hai cách phân loại này một phần nào đó đã giúp cho Công ty quản lý được TSCĐ tại Công ty. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để Công ty có thể biết hiện tại Công ty còn tài sản cố định đang được sử dụng vào mục đích gì, có bao nhiêu tài sản đang chờ thanh lý, nhượng bán…Nếu chỉ dựa vào cách phân loại trên thì Công ty có được những thông tin liên quan đến vấn đề trên. * Quản lý trích khấu hao TSCĐ : Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao riêng cho ô tô vận tải và các loại tài sản cố định khác. Việc tính khấu hao cho ô tô vận tải theo giá bình quân giờ ca hoạt động là không đúng theo quy định kế toán. Bên cạnh đó, việc phân bổ khấu hao TSCĐ (không phải là ô tô vận tải) cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp là không hợp lý bởi đối với một công trình sử dụng nhiều giờ máy thi công mà sử dụng ít chi phí nhân công thì khấu hao TSCĐ phân bổ. * Quản lý sử dụng TSCĐ : Các loại TSCĐ của Công ty luôn được điều động đến các công trình xây lắp. Việc theo dõi sử dụng các thiết bị thi công không được thực hiện một cách chặt chẽ. Ví dụ: Việc đưa một máy móc đi thi công các công trình thường không được quản lý bằng các văn bản. Do vậy không có sự ràng buộc về trách nhiệm đối với việc sử dụng máy thi công. Bên cạnh đó việc bảo quản các loại máy móc thiết bị ở các công trình rất khó khăn, chất lượng máy móc bị ảnh hưởng. II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định và Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội . 1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định . Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, công tác kế toán luôn được chú trọng ở tất cả các doanh nghiệp vì tầm quan trọng của nó. Chức năng của kế toán là ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn cung cấp thông tin cho rất nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý, các thông tin này giúp cho họ có những cơ sở để đưa ra những quyết định kinh tế phù hợp, đối với các nhà đầu tư, các thông tin này là cơ sở để ra các quyết định đầu tư. Việc hạch toán kế toán và quản lý TSCĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. Trong điều kiện ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường như hiện nay, kế toán là công cụ hữu hiệu để Công ty có thể phân tích được tình hình tài sản của mình, từ đó có hướng đầu tư và phương pháp quản lý thích hợp để tạo nên sức mạnh nội lực. Việc hạch toán và quản lý TSCĐ hiện nay tại Công ty cần được hoàn thiện để đáp ứng những yêu cầu trên. 1.2. Hoàn thiện hạch toán kế toán TSCĐ. 1.2.1. Hoàn thiện hạch toán chi tiết TSCĐ: a) Về sổ chi tiết tài sản cố định: Để quản lý TSCĐ tại các xí nghiệp xây lắp, các đơn vị, bộ phận khác nhau, theo em Công ty nên mở thêm Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng. Tại mỗi xí nghiệp xây lắp kế toán TSCĐ cần có một Sổ theo dõi TSCĐ tại đơn vị mình. Sổ này không cần thiết phải theo dõi về khấu hao TSCĐ mà chỉ cần theo dõi về nguyên giá,thời gian sử dụng, tên công trình phục vụ, người quản lý TSCĐ. Mẫu số Sổ chi tiết TSCĐ sử dụng tại phòng tài vụ Công ty theo quy định được trình bày ở Biểu số 2.3, Mẫu số sổ theo dõi tình hình TSCĐ sử dụng cho các bộ phận Công ty có thể thực hiện thiết kế theo Mẫu sổ (Biểu số1.43 ): Biểu số 3.3 Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng Bộ phận sử dụng:………….. Quý …/năm200.. Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, ký mã hiệu, quy các(cấp hạng) TSCĐ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do ghi giảm TSCĐ Số hiệu Ngày Số hiệu Ngày tháng 2 3 4 5 6 7 8 12 13 14 Cộng Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Trình tự ghi Sổ chi tiết TSCĐ cho các bộ phận (Sử dụng tại Phòng tài vụ) cũng tương tự như trình tự ghi sổ chi tiết TSCĐ mà doanh nghiệp đang áp dụng. Trình tự ghi Sổ theo dõi TSCĐ được thực hiện như sau: Căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận TSCĐ, cán bộ tại đơn vị phản ánh nguyên giá TSCĐ. Căn cứ vào các biên bản liên quan đến việc điều động TSCĐ kế toán phản ánh người sử dụng TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, tên công trình phục vụ (Nếu có). Biểu số 3.4 Sổ theo dõi tài sản cố định Quý …năm 200… Tên đơn vị, bộ phận :… Tên tài sản cố định :… Chứng từ Mã số TSCĐ Nguyên giá Người quản lý Từ ngày Đến ngày Giảm TSCĐ Ghi chú Chứng từ Lý do Số Ngày tháng Số Ngày tháng Người ghi sổ (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) b) Phân loại tài sản cố định theo tình trạng sử dụng. Để thực hiện quản lý tốt hơn tình hình tài sản cố định, Công ty nên thực hiện quản lý tài sản cố định theo tình trạng sử dụng. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức tình trạng sử dụng sẽ giúp cho công ty nắm bắt được thông tin về TSCĐ và ra quyết định đầu tư hoặc thanh lý để thu hồi vốn. TSCĐ phân loại theo tình trạng sử dụng bao gồm 4 loại sau: TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất. TSCĐ dùng cho quản lý. TSCĐ dùng cho hoạt động khác. TSCĐ đã chờ xử lý. + TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng. + TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý. Với cách phân loại TSCĐ theo tình trạng sử dụng, Sổ chi tiết TSCĐ theo tình trạng sử dụng (Giả sử TSCĐ chờ thanh lý) được thiết kế theo theo Biểu số 3..5. c) Hoàn thiện phương pháp tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Đối với các loại xe vận tải chuyên chở phục vụ cho các công trình, Công ty nên thực hiện tính khấu hao theo một tỷ lệ quy định của nhà nước. Khấu hao các loại máy thi công được phân bổ cho các công trình theo tiêu thức giờ ca làm việc theo công thức sau: Chi phí khấu hao máy thi công phân bổ cho công trình A = Tổng khấu chi phí khấu hao máy thi công x Số giờ máy thi công của công trình A Tổng số giờ ca máy thi công 1.2.2. Hoàn thiện hạch toán tổng hợp TSCĐ a) Về việc lập Bảng kê phân loại. Để phục vụ cho quá trình hạch toán tổng hợp cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, dễ dàng cho việc phân loại các Bảng kê này theo em Công ty nên thực hiện theo Bảng kê hạch toán như theo Biểu số 3.6: b) Về hạch toán khoán công trình xây dựng cơ bản Theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC, công ty nên thực hiện hạch toán như sau: Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho các xí nghiệp: Nợ TK 141 (1413, chi tiết đơn vị nhận khoán) Có TK liên quan (111,112,152,153…) Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng, kế toán phản ánh chi phí thực tế: Nợ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào ( nếu có) Có TK 141 (1413) Khi công trình XDCB hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh: BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ Có TK 512 : Ghi tăng thu nhập BT2) Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 154 Biểu số 3.5 Sổ chi tiết tài sản cố định Tình trạng sử dụng: Chờ thanh lý stt Tên TSCĐ Mã TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao tích luỹ Giá trị còn lại Kiến nghị 1 2 3 4 5 6 7 Tổng cộng Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 3.6 Bảng kê hạch toán Số…. Quý…/ Năm 2003 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Nợ Có Tổng cộng c)Về hạch toán khấu hao tài sản cố định. Công ty phải xác định số khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý tại các xí nghiệp để hạch toán vào chi phí sản xuất chung. d) Về hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ. Công ty nên trích trước chi phí sữa chữa TSCĐ để khi phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ Công ty đã có sẵn nguồn bù đắp. Việc hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thực hiện như sau: Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa TSCĐ , kế toán thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 335: Chi phí trả trước. Mọi chi phí liên quan đến việc sửa chữa đươc hạch toán trên TK 241(2413) Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành căn cứ vào quyết toán công trình kế toán phản ánh việc bàn giao: Nợ TK 335: Chi phí phải trả. Có TK 241(2413): Chi phí XDCB dở dang. Nếu chi phí thực tế lớn hơn chi phí đã trích trước, kế toán phản ánh Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 2413: Số chi phí chênh lệch. * Trong trường hợp Nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ là bất thường Công ty nên kết chuyển các chi phí sửa chữa lớn vào TK 242 để phân bổ cho các năm tiếp theo: Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn. Có TK 241(2413): Chi phí XDCB dở dang. Định kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 627,641,642 Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn. c) Thực hiện đúng quy định của bộ sổ kế toán Việc lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các loại sổ kế toán tổng hợp ở Công ty được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán. Theo em, Công ty nên bổ sung cho đầy đủ Mẫu số sổ Nhật ký chung và sổ cái như sau: Biểu số 3.7 Sổ nhật ký chung Quý …/2002 Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Ký hiệu Ngày tháng Nợ Có Số trang trước Mang sang … Cộng mang sang trang sau. Cộng cuối quý. Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày …tháng ...năm200… Giám đốc Công ty (Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 3.8 Sở Xây dựng Hà Nội Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội Sổ cái Tài khoản : … Quý …/200 Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ … Cộng phát sinh Dư cuối kỳ Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày …tháng ...năm200… Giám đốc Công ty (Ký, họ tên, đóng dấu) 2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định 2.1. Thực hiện mã hoá TSCĐ : Hiện nay Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội không thực hiện đánh số đối với TSCĐ. Điều này dẫn tình trạng Công ty gặp khó khăn trong việc quản lý TSCĐ. Để thống nhất trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ , theo em Công ty nên đánh số đối với TSCĐ nhằm cung cấp thông tin về bộ phận sử dụng, tài sản cố định đó có được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hay không, năm đưa TSCĐ đó vào sử dụng. Em xin đưa ra một cách Mã hoá TSCĐ sau: [Đơn vị sử dụng][TSCĐ có tham gia SXKD không][Năm đưa vào sử dụng][stt] Ký hiệu được quy định như sau: Đơn vị sử dụng: VP: Văn phòng, XN1: Xí nghiệp xây lắp 1… TSCĐ có tham gia vào SXKD không? 1: Có, 0: Không. Ví dụ: Máy điều hoà FUNAI sử dụng tại văn phòng có mã : VP096001 2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội . Đầu tư đổi mới tài sản cố định. Những thách thức của thị trường đòi hỏi Công ty phải luôn luôn đầu tư đổi mới trang thiết bị. Có như vậy Công ty mới có khả năng nâng cao được chất lượng cũng như tiến độ thi công các công trình xây lắp. Tuy nhiên việc đầu tư vào TSCĐ là quá trình đầu tư dài hạn, không thể có hiệu quả ngay tức thì, Công ty phải căn cứ vào tình hình hiện tại cũng như khả năng vốn để lựa chọn việc đầu tư tài sản cố định cho thích hợp. Đẩy mạnh việc sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị. Suy cho cùng thì mục đích của việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị là nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Một thiết bị không được sửa chữa bảo dưỡng theo kế hoạch có thể dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ, gián đoạn , chi phí công trình sẽ tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận. Công ty nên có những cuộc hội thảo bàn về vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản cố định để có thể thu thập được những sáng kiến của cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài Công ty bởi họ mới chính là người trực tiếp hàng ngày sử dụng TSCĐ. Đối với những cá nhân có sáng kiến thiết thực, Công ty nên phổ biến cho các bộ phận, đồng thời thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời. Thực hiện thuê tài sản cố định để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Việc đi thuê TSCĐ sẽ giúp cho Công ty mở rộng được năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về nguồn vốn. Ngoài ra việc đi thuê TSCĐ còn hỗ trợ cho Công ty trong trường hợp Công ty không thoả mãn các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Thật vậy, Công ty cho vay tài chính có thể thoả mãn các yêu cầu của Công ty ngay cả khi tình hình tài chính của Công ty bị hạn chế. Việc đi thuê tài chính còn giúp cho Công ty không rơi vào tình trạng ứ đọng vốn khi một tài sản cố định Công ty mua về sử dụng không hiệu quả. Nếu thuê tài chính Công ty có thể thay đổi một cách nhanh chóng, dễ dàng. Việc đi thuê TSCĐ cho sản xuất kinh doanh là một hoạt động đầu tư ít rủi ro so với các cách đầu tư khác. bởi trước hết là vì các Công ty cho thuê tài chính thường chuyên môn hoá cao về máy móc thiết bị nên có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại máy móc và thiết bị mà khách hàng yêu cầu. 3. Một số kiến nghị về chế độ kế toán và quản lý TSCĐ 3.1. Kiến nghị về chế độ kế toán liên quan đến TSCĐ. Quyết định số 89/2002/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 09 tháng 10 năm 2002 đã nêu ra những quy định cụ thể cho việc kế toán TSCĐ áp dụng chuẩn mực kế toán số 03 "TSCĐ hữu hình" và chuẩn mực kế toán số 04 "TSCĐ vô hình". Trong việc thực hiện quy định ghi chép này em thấy vướng mắc trong việc áp dụng TK 242 vào hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ như sau: Nội dung của TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ. Bên Có: Phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trường hợp mua TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm trong nhiều năm: Phần lãi trả chậm, trả góp mà doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp phải hạch toán vào Bên Nợ TK 242. Mà bản chất của chi phí được ghi nhận vào TK 242 là chi phí phát sinh trong nhiều năm, vậy nếu như Công ty chỉ trả chậm trong thời gian 1 năm thì sẽ hạch toán vào đâu ? Vấn đề này chưa được chế độ quy định cụ thể. Theo em, chế độ cần nêu rõ hơn việc áp dụng của TK 242 như sau: Đối với chi phí chỉ phân bổ trong một niên độ thì sử dụng TK1421 - Chi phí chờ kết chuyển. Đối với chi phí phân bổ trong thời hạn trên 1 năm thì hạch toán vào TK 242 - chi phí trả trước dài hạn. 3.2. Kiến nghị về chế độ quản lý sử dụng TSCĐ. a) Xác định nguyên giá TSCĐ : * Nguyên giá (để tính khấu hao) của TSCĐ sửa chữa nâng cấp. Theo quyết định số 1062/1996/QĐ-BTC ban hành ngày 14/11/1996: Nguyên giá TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp = Giá trị còn lại của TSCĐ + Chi phí nâng cấp Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999: Nguyên giá TSCĐ sau khi sửa chữa nâng cấp = Nguyên giá TSCĐ trước khi nâng cấp + Chi phí nâng cấp Tuy nhiên, việc trích khấu hao vẫn thực hiện theo nguyên giá ở quyết định 1062. Như vậy dẫn đến sự không thống nhất trong xác định nguyên giá thực và nguyên giá để tính khấu hao của TSCĐ. Theo em, chế độ cần có sự thay đổi để thống nhất nguyên giá tài sản cố định. * Phân bổ lãi tiền vay có mục đích chung chung vào nguyên giá của tài sản cố định đầu tư mua sắm: Chế độ kế toán Việt Nam chỉ quy định việc xác định lãi tiền vay trực tiếp đầu tư vào nguyên giá TSCĐ. Tuy nhiên với các khoản vay có mục đích chung chung nhưng cũng có đóng góp vào quá trình đầu tư thì lãi tiền vay các khoản này chưa được phân bổ vào nguyên giá TSCĐ. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 32 có quy định rõ phương pháp phân bổ số lãi vay này vào nguyên giá TSCĐ dựa vào "Bình quân gia quyền của chi phí đi vay trên chi tiêu cho TSCĐ đó". Vậy hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng nên bổ sung những quy định để thống nhất với Hệ thống chuẩn mực quốc tế. * Lập dự phòng giảm giá TSCĐ. Mặc dù tài sản cố định được đầu tư dài hạn nhưng trong kinh doanh thì rủi ro do các điều kiện khách quan vẫn có thể xảy ra với TSCĐ và doanh nghiệp vẫn có khả năng chịu các khoản tổn thất do giảm giá TSCĐ. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36 (IAS 36) đã quy định về việc tính toán các khoản giảm giá có thể xảy ra đối với TSCĐ : "Giá trị của TSCĐ có thể thu hồi phải được dự tính nếu vào ngày lập Bảng tổng kết tài sản có dấu hiệu cho thấy TSCĐ có thể bị giảm giá trị". Theo em, để phù hợp với quá trình quốc tế hoá hiện nay thì nước ta nên cho phép các doanh nghiệp được trích lập các khoản dự phòng giảm giá TSCĐ. Việc hạch toán trích lập dự phòng thông qua TK 219 "Dự phòng giảm giá TSCĐ " Kết cấu TK 219 như sau: Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng. Bên Có: Lập dự phòng giảm giá TSCĐ. Số dư Có: Dự phòng giảm giá TSCĐ hiện có. Cuối năm N kế toán thực hiện trích lập dự phòng giảm giá TSCĐ Nợ TK 642 Có TK 219 Cuối năm N+1 căn cứ vào tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp kế toán thực hiện trích lập dự phòng bổ sung hoặc hoàn nhập dự phòng theo bút toán sau: Nợ TK 711 Có TK 219 Kết luận Tài sản cố định là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào. Hạch toán tài sản cố định giúp một doanh nghiệp có thể kiểm soát được tình hình TSCĐ hiện có, biết được hiệu quả của việc đầu tư vào tài sản cố định, từ đó có những chính sách điều chỉnh kịp thời. Trong những năm qua, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã thực sự quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới TSCĐ, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TSCĐ. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục. Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, em đã có điều kiện tìm hiểu thực tế quá trình hạch toán kế toán TSCĐ để có thể so sánh với những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường, đồng thời em cũng học được nhiều điều bổ ích từ việc vận dụng linh hoạt chế độ tài chính kế toán tại Công ty trên cơ sở đó em xin đưa ra một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nhưng Luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quý Liên và các cô chú anh chị ở phòng Tài vụ Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thiện Luận văn tốt nghiệp của mình. Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2003 Sinh viên Hoàng Vũ Tĩnh. Danh mục các chữ viết tắt 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. TSCĐ : TK : Đ.v: L.Đ: CP: NVL: XDCB: GTGT: TGGT: XNXL: TP, TP,GĐ: BBBG: BBTL: HĐGK: TNHH: Tài sản cố định. Tài khoản Đơn vị tính Lao động. Chi phí. Nguyên vật liệu. Xây dựng cơ bản. Giá trị gia tăng. Trị giá gia tăng. Xí nghiệp xây lắp. Trưởng phòng, phó phòng, giám đốc Biên bản bàn giao tài sản cố định. Biên bản thanh lý tài sản cố định. Hợp đồng giao khoán. Trách nhiệm hữu hạn. Mục lục Danh mục từ viết tắt Trang 1 Lời nói đầu 2 Phần I :Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất I. Những vấn đề chung về tài sản cố định. 3 1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3 2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định. 4 3. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định. 9 II. Hạch toán tài sản cố định 9 Sự cần thiết phải hạch toán tài sản cố định: 9 2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp. 9 3. Hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết TSCĐ. 10 4. Hạch toán tổng hợp 10 III. PHân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp 24 Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. 24 2. Các chỉ tiêu phân tích. 24 Iv. đặc điểm hạch toán tài sản cố định tại một số quốc gia 25 1. Đặc điểm hạch toán bất động sản trong hệ thống kế toán Pháp 25 2. Đặc điểm hạch toán tài sản cố định trong hệ thống kế toán Mỹ 26 Phần Ii:Thực trạng công tác Hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội I. Đặc điểm chung về Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 28 1.Một số nét cơ bản về Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 28 2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 29 3. Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ sản xuất sản phẩm. 29 4. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty xây dựng số 1 Hà Nội 30 5. Hình thức kế toán tại Công ty. 31 II. Thực tế tình hình hạch toán tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 33 1. Đặc điểm tình hình quản lý, sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 33 2. Hạch toán kế toán tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 35 3..Hạch toán khấu hao tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội: 58 4.Hạch toán sửa chữa tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 65 III. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội: 1. Đánh giá chung tình hình TSCĐ tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 69 2. Phân tích cơ cấu tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 71 3. Phân tích nguồn hình thành tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 72 4. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 73 Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 74 1. Ưu điểm của công tác kế toán tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội : 74 2. Hạn chế của công tác kế toán tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội 76 II. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định và Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. 83 1. Phương hướng hoàn thiện hạch toán và quản lý tài sản cố định tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội . 83 2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định 89 3. Một số kiến nghị về chế độ kế toán và quản lý TSCĐ 91 Kết luận 98 Tài liệu tham khảo 99 Phó giám đốc công ty Phó giám đốc công ty đại diện lãnh đạo chất lượng Phòng Kinh tế kế hoạch Phòng Tổ chức lao động Phòng Tài vụ Phòng Hành chính Phòng Kỹ thuậtchất lượng Khối xây lắp đội xl1 đội xl2 đội xl3 đội xl6 đội xl8 Xnxl điện nước đội xl15 Xnxl 17 Xnxl18 Xnxl 19 Xn máy ckxd Ttnội thất Dội sơn la Xnxl và kdvt Giám đốc công trình Khách sạn phương nam Tt tư vấn và đầu tư xây dựng Ttxk lao động Ban dự án Giám đốc công ty Sơ đồ 2.1. tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sxkd công ty xây dựng số 1 hà nội TK 315 TK 342 TK 212 TK 211,213 (1) (4) (2) TK 1332 TK 111,112 (1) (4) TK 2412 TK 111,112 TK 2141,2143 (4) (5) TK 635 TK 627,641,642,242 (2) (5) (3) Sơ đồ số 1.3. Sơ đồ tổng quát tình hình biến động tài sản cố định thuê tài chính (thuê dài hạn) TK 331 TK 627,641,642 (1) TK 334,338 TK 2413 TK 335 TK 133 TK 214 (4) (4) (2) TK 242 TK 152,153 (5) (5) (6) TK 211 (7) (7) (3) Sơ đồ số 1.4. Sơ đồ khái quát hạch toán sửa chữa tài sản cố định ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT449.doc
Tài liệu liên quan