Lời mở đầu
===== *** =====
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tạo lên cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một bộ phận của vốn cố định thể hiện dưới hình thái tư liệu lao động hay các khoản chi phí đã chi ra (có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian để được ghi nhận là TSCĐ). Đối với doanh nghiệp, TSCĐ là yếu tố cần thiết góp phần giải phóng lao động chân tay của con người, tăng năng suất lao động, nâng cao
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Điện lực Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất lượng sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển.
Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, hội nhập với xu thế phát triển chung của thế giới. Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự nghiệp phát triển kinh tế quyết định yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình biến động TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong dây chuyền sản xuất - kinh doanh điện năng cho nên TSCĐ của Điện lực Quảng Ninh chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Việc hoạch định trang bị và đầu tư đổi mới TSCĐ đòi hỏi phải được quan tâm thường xuyên sao cho đầu tư vừa có hiệu quả mà lại phù hợp với tình hình, đặc điểm riêng của đơn vị. Trong thời gian qua có một số giải pháp đã được nghiên cứu vận dụng và đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại vướng mắc đòi hỏi phải tiếp tục tìm ra phương hướng hoàn thiện. Trên cơ sở những nhận định trên, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.Nghiêm Văn Lợi và các anh chị phòng Kế toán - Tài chính Điện lực Quảng Ninh em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh ". Với kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Các vấn đề chung về hạch toán TSCĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần II: Hạch toán kế toán TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh.
Phần III: Các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Điện lực Quảng Ninh.
Phần I
Các vấn đề chung về hạch toán TSCĐ và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
I. Tài sản cố định (TSCĐ) - sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp.
1. Vai trò, vị trí của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lao động sản xuất là một hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Sản xuất là sự tác động kết hợp qua lại của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ là một bộ phận bao gồm những tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuảan về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định cho TSCĐ có sự thay đổi tuỳ theo điều kiện, yêu cầu, trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế và tuỳ thuộc vào quy định của mỗi Quốc gia.
ở nước ta hiện nay quy định TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm. Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên trong thực tế có một số tư liệu lao động riêng biệt có thể không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng như trên nhưng khi sử dụng chúng đòi hỏi phải được tập hợp thành tổ hợp sử dụng đồng bộ mà tổ hợp này thoả mãn cả hai tiêu chuẩn của TSCĐ. Ví dụ: dây chuyền máy móc thiết bị ...
Như vậy TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ được giữ nguyên trong suốt quá trình sản xuất cho đến lúc bị hư hỏng, chúng chỉ hao mòn dần và giá trị của chúng được dịch chuyển dần vào chi phí SXKD.
Để phân biệt đối tượng lao động với TSCĐ không chỉ dựa vào thuộc tính vật chất mà phải căn cứ cả vào mục đích sử dụng vì trên thực tế, với cùng một tài sản trong trường hợp này nó được coi là TSCĐ nhưng trong trường hợp khác nó lại là đối tượng lao động. Ví dụ trong nông nghiệp, súc vật để lấy sữa, kéo cày, sinh sản thì chúng là TSCĐ còn nếu nuôi béo lấy thịt thì chúng lại là đối tượng lao động...
Để xây dựng và mua sắm TSCĐ thông thường doanh nghiệp có nguồn vốn riêng do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
2. Đặc điểm tài sản cố định
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, hình thái hiện vật bên ngoài của TSCĐ về cơ bản vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của tài sản giảm dần theo mức độ hao mòn được tính vào chi phí gọi là trích khấu hao TSCĐ và khi thành phẩm được tiêu thụ thì phần hao mòn TSCĐ được chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng được tích luỹ thành vốn khấu hao để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết.
TSCĐ là sản phẩm lao động vừa có giá trị vừa có giá trị sử dụng nên nó cùng là một loại hàng hoá. Thông qua mua bán trao đổi, TSCĐ có thể được chuyển quyền sử dụng và quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường tư liệu sản xuất.
3. Phân loại TSCĐ
TSCĐ là một biểu hiện của vốn cố định. Phân loại TSCĐ là sắp xếp lại TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định phù hợp với các yêu cầu khác nhau của quản lý. Tài liệu phân loại được dùng để lập kế hoạch sản xuất, mua sắm, sửa chữa và hiện đại hoá tài sản. Phân loại chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy tác dụng của TSCĐ trong quá trình sử dụng đồng thời phục vụ tốt công tác thống kê kê toán TSCĐ ở các doanh nghiệp.
TSCĐ rất đa dạng phong phú do vậy có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chúng.
3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Trong thực tế, bên cạnh các tài sản mang hình thái vật chất cụ thể còn có các tài sản tuy không có hình thái vật chất nhưng vẫn đóng góp vai trò quan trọng vào quy trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia làm 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể bao gồm :
+ Nhà của vật kiến trúc.
+ Máy móc thiết bị.
+ Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+ TSCĐ hữu hình khác bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định, phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật ...)
- TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị kinh tế lớn liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành sử dụng đất đai, mặt nước ... trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất.
+ Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
+ Lợi thuế thương mại là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực thế của TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặch danh tiếng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở trên như bản quyền tác giả, quyền thuê nhằm độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
Hiện nay, trong các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình rất ít, trong cơ cấu TSCĐ hữu hình chiếm tỉ trọng lớn là nhà xưởng, máy móc thiết bị.
3.2 Phân loại theo quyền sở hữu: gồm 2 loại
- TSCĐ tự có là những TSCĐ do xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, nguồn vốn liên quan...
- TSCĐ đi thuê là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp chỉ có quuyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ghi trong hợp đồng.
TSCĐ đi thuê được phân thành:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+ TSCĐ thuê hoạt động.
3.3 Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn được cấp.
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
- TSCĐ được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn vay.
Theo cách phân loại này ta có thể biết được nguồn hình thành TSCĐ và giúp ta sử dụng đúng nguồn vốn khấu hao.
3.4 Phân loại tài sản theo nơi sử dụng: (phân thành 4 loại)
- TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh: Những TSCĐ này bắt buộc phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ...
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp. TSCĐ chờ xử lý gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ bị hư hỏng chờ thanh lý...
Cách phân loại này giúp ta phân biệt chi phí khấu hao và xác định những tài sản không tính khấu hao cho phù hợp.
Mỗi một TSCĐ có trong doanh nghiệp thì có giá trị và giá trị sử dụng riêng tuỳ thuộc vào loại TSCĐ và cách tính giá cho mỗi doanh nghiệp. Xác định đúng đắn, chính xác giá trị tài sản có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp .
4. Tính giá TSCĐ
4.1 Khái niệm về tính giá TSCĐ
Tính giá TSCĐ là việc xác định giá trị TSCĐ để ghi sổ kế toán thông qua tính giá TSCĐ cung cấp thông tin tổng hợp về giá trị tài sản doanh nghiệp, việc tính giá đúng sẽ giúp cho việc tính khấu hao TSCĐ đúng đồng thời tính giá trị TSCĐ để phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nguyên tắc tính giá: TSCĐ được tính theo nguyên giá, nguyên giá là toàn bộ chi phí hình thành nên TSCĐ đến lúc đưa vào sử dụng.
Việc tính TSCĐ theo nguyên giá là một hình thức đo lường của hạch toán bằng tiền, vừa có tác dụng tổng hợp toàn bộ TSCĐ và đánh giá năng lực sản xuất, vừa là cơ sở cho tính toán về chi phí vốn ... trong đơn vị .
Từ nguyên giá ta có thể tính giá trị còn lại của TSCĐ bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn . Giá trị còn lại của TSCĐ một mặt phản ánh tình trạng của TSCĐ mặt khác phản ánh quy mô nguồn vốn hiện có của đơn vị.
4.2.Các trường hợp tính giá TSCĐ:
TSCĐ mua sắm mới (hoặc đã qua sử dụng).
Nguyên giá của TSCĐ là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán và chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử cộng với thuế khác (nếu có).
Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa tính thuế GTGT, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá đã tính thuế GTGT.
- TSCĐ là hàng nhập khẩu, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương khấu trừ thì thuế GTGT không được tính vào nguyên giá.
Nguyên giá
=
Giá mua ghi trên hoá đơn của người bán
+
Thuế nhập khẩu
+
Chi phí vận chuyển lắp đặt
+
Thuế khác
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ mua vào phục vụ cho phúc lợi sự nghiệp thì thuế GTGT được tính vào nguyên giá.
TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị công trình được duyệt lần cuối cùng hoặc tính theo giá đấu thầu. Tùy theo đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp hay khấu trừ mà nguyên giá TSCĐ có hay không có thuế GTGT.
TSCĐ được Nhà nước cấp:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ ghi trên biên bản bàn giao và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
TSCĐ do cấp trên cấp: Nguyên giá TSCĐ là nguyên giá của đơn vị giao. Các chi phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử không được tính vào nguyên giá mà được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ do các cá nhân, cổ động, các bên góp vốn liên doanh:
Nguyên giá TSCĐ là giá do hội đồng định giá xác định.
TSCĐ được tặng, thưởng: Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ được tăng thưởng hoặc tham khảo giá trị TSCĐ tương đương trên thị trường.
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ làm cho nguyên giá tăng.
+ Tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ làm cho nguyên giá giảm.
+ Điều chỉnh lại giá ước tính trước đây đã ghi sổ .
+ Đánh giá lại TSCĐ theo qui định của nhà nước.
+ Khi cổ phần hoá doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc đa dạng hóa loại hình sở hữu.
Nguyên giá TSCĐ là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản. Tuy nhiên hạn chế của nó là không phản ánh được giá trị còn lại, trạng thái kỹ thuật của TSCĐ.
Giá trị còn lại phản ánh đúng số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng tài sản. Tuy nhiên, nó không phản ánh phần vốn ta thu hồi được mà thông qua chỉ tiêu giá trị hao mòn TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
Nguyên giá
-
Giá trị hao mòn
Như vậy, việc hạch toán TSCĐ theo cả 3 loại giá : Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại không chỉ là cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho công tác quản lý TSCĐ.
5. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Việc tăng cường đầu tư đổi mới TSCĐ sẽ nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao giá thành hạ, đây là một yếu tố quyết định để tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ cả về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng hợp lý công suất của TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị đổi mới nâng cấp hoặc tháo gỡ làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
II/- Nội dung hạch toán TSCĐ
1- Hạch toán chi tiết TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và phát huy sức sản xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do nhiều nguyên nhân, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nội dung chính của tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
- Đánh số (ghi số hiệu) cho TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
1.1- Đánh số TSCĐ:
Đánh số TSCĐ và việc quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những nguyên tắc nhất định và được tiến hành theo những đối tượng ghi TSCĐ (đó là từng TSCĐ riêng biệt hay một tổ liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng cụ thể). Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không dùng lại cho các TSCĐ mới tiếp nhận.
1.2- Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ:
Việc hạch toán được tiến hành dựa vào hệ thống chứng từ kế toán và các chứng từ gốc có liên quan, bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Biên bản này nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được biếu tặng ... đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh...
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ, đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và do một đơn vị giao nhận có thể lập chung một biên bản giao nhận. Biên bản này được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản, chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, thẻ và các sổ kế toán có liên quan.
- Thẻ TSCĐ: Là công cụ để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch toán có liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý hoặc chuyển giao cho đơn vị khác. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ dùng chung cho mọi TSCĐ và riêng từng đối ghi TSCĐ, do kế toán lập, kế toán trưởng ký xác nhận. Căn cứ lập thẻ là biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ được lưu ỏ bộ phận kế toán trong suốt thời gian sử dụng. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh về khấu hao, sửa chữa lớn, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo dỡ một số bộ phận, thanh lý, nhượng bán, kế toán phải ghi chép kịp thời các biến động vào thẻ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng, giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Biên bản này được lập thành hai bản, một bản lưu tại phòng kế toán, một bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Là biên bản xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa với bên thực hiện sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Biên bản giao nhận này lập thành hai bản, hai bên giao nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và lưu tại phòng kế toán.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán . Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác như hoá đơn, hợp đồng liên doanh, các chứng từ thanh toán ... để chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời dựa trên các hồ sơ khác bao gồm:
+ Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do phòng kỹ thuật quản lý.
+ Hồ sơ kinh tế: bao gồm các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn, biên bản nghiệm thu về kỹ thuật của TSCĐ, biên bản giao nhận, các chứng từ thanh toán.
Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ trên kế toán phải theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ, mỗi một sổ hay một trang sổ được mở theo dõi cho một loại TSCĐ. Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp cho người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐ, lý do giảm TSCĐ.
Song song với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, kế toán tiến hành hạch toán tổng hợp TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐ và tính thống nhất trong hạch toán.
2- Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
2.1- Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định:
Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình.
TK 213: TSCĐ vô hình.
TK 211: phản ánh giá trị hiện có và sự biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ: + Nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành, nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp , các cổ đông góp vốn ..
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, cải tạo nâng cấp ... hoặc do đánh giá lại.
Bên có: + Nguyên giá TSCĐgiảm do nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh ...
+ Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Chi tiết TK 211 có 6 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
- TK 2113 - Máy móc thiết bị.
- TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn.
- TK 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
TK 213 - TSCĐ vô hình: Phản ánh sự biến động tăng giảm TSCĐ vô hình theo nguyên giá.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, nhà nước cấp, nghiên cứu chế tạo ra.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình cuối kỳ.
Chi tiết TK 213 như sau:
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất.
- TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế.
- TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển.
- TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Ngoài ra, kế toán sử dụng một số tài khoản khác như tài khoản: TK 411, TK 133, TK 241, TK 412, TK 214, TK 111, ….
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ:
* Mua ngoài:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn của người bán và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133.
Có TK 111, 112, 331...
+ Trường hợp TSCĐ đầu tư từ nguồn vốn quĩ phát triển kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB phục vụ kinh doanh thì kế toán phải kết chuyển nguồn vốn.
Nợ TK 414, 441.
Có TK 411.
+ Trường hợp đầu tư mua sắm từ nguồn vốn kinh doanh không kết chuyển nguồn mà chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ (Nợ TK 211, 213/ Có TK 112, 112, 331...).
+ Trường hợp đầu tư từ nguồn vón khấu hao XDCB, kế toán ghi đơn TK 009:
Có TK 009.
+ Trường hợp mua TSCĐ về chưa sử dụng ngay, qua thời gian chạy thử, kiểm định, kế toán tạm hạch toán vào TK 241.1 (Mua sắm TSCĐ).
Nợ TK 241.1 (giá không có VAT).
Nợ TK 133.
Có TK 111, 112, 331...
Khi TSCĐ đưa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213.
Có TK 241.1 (mua sắm TSCĐ).
* Nhận bàn giao từ xây dựng:
Kế toán căn cứ vào hợp đồng xây dựng và các chứng từ phản ánh giá trị công trình nhận bàn giao, ghi như sau:
Nợ TK 211.
Có TK 241.2 .
Căn cứ vào nguồn đầu tư xây dựng, kế toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441, 414.
Có TK 411.
(Ghi theo nguyên giá TSCĐ).
* Nhận góp vốn liên doanh: Kế toán căn cứ vào các biên bản góp vốn giữa các bên ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 411 (theo giá thỏa thuận).
Có TK 111, 112...
* Các trường hợp khác:
Tiếp nhận TSCĐ do Nhà nước cấp , kế toán TSCĐ căn cứ vào mục đích Nhà nước cấp hạch toán như sau:
Nợ TK 211, 213.
Có TK 411.
Có TK 441, 414, 431..v.v.
Nhận viện trợ biếu tặng của các tổ chức kinh tế bằng TSCĐ, căn cứ vào giá do Hội đồng của đơn vị tự xác định kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213.
Có TK 711 (Thu nhập khác).
- Cuối năm kiểm kê, xác định TSCĐ thừa chưa xác định nguyên nhân, kế toán tạm hạch toán theo giá do đơn vị tự xác định:
Nợ TK 211.
Có TK 3381.
+ Khi có Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết TSCĐ thừa thì kế toán kết chuyển từ TK 3381 về các TK khác.
Nợ TK 3381.
Có TK 331, 711.
+ Khi đánh giá chênh lệch TSCĐ tăng, kế toán hạch toán (Chỉ ghi phần tăng):
Nợ TK 211.
Có TK 412.
Trường hợp đơn vị tự sản xuất TSCĐ, kế toán căn cứ vào các khoản chi phí theo dự toán để sản xuất TSCĐ, các chi phí đó được ghi tăng theo chỉ tiêu nguyên giá:
Nợ TK 211.
Có TK 154.
+ Trường hợp có các khảon chi phí vượt ngoài dự toán thì kết chuyển về tài khoản 632 phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 632.
Có TK 154.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, vô hình
( Sơ đồ số 01 )
(áp dụng theo phương pháp trực tiếp)
TK: 111,112,341 TK: 211,213
Mua thanh toán ngay
TK:311
Trả tiền cho người bán Phải trả cho người bán
TK: 411
Nhận cấp phát tặng thưởng liên hoan
TK 414, 431, 441
Kết chuyển nguồn vốn đầu tư
TK 111, 112
Các trường hợp tặng khác
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TScĐ hữu hình, vô hình
(Sơ đồ 3 )
( áp dụng đối với trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 341 TK 211, 213
Mua thanh toán ngay
TK 1332
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 331
Trả tiền cho người bán Phải trả người bán
TK 411
Nhận cấp phát , tặng thưởng, liên doanh
TK 414, 431, 441
Kết chuyển nguồn vốn đầu tư
TK 111, 112, 341
Các trường hợp tặng khác
2.2- Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định (TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình):
* Nhượng bán và thanh lý TSCĐ:
Khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc không cần sử dụng thì đơn vị tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán. Để tiến hành đơn vị phải thành lập Hội đồng gồm các thành viên, kết quả của việc thanh lý hoặc nhượng bán phải thông qua biên bản, kế toán căn cứ vào biên bản và các chứng từ khác ghi:
Ghi giảm (xóa sổ) TSCĐ.
Nợ TK 214.
Nợ TK 811.
Có TK 211, 213.
Phản ảnh các khoản chi phí phục vụ cho thanh lý và nhượng bán:
Nợ TK 811.
Có TK 11, 112, 331.
- Phản ánh các khoản thu hồi về việc nhượng bán hoặc thanh lý:
Nợ TK 111, 112, 131, 152.
Có TK 711.
Có TK 333.1.
* Mang TSCĐ đi góp vốn liên doanh:
Kế toán căn cứ vào biên bản góp vốn và giá trị thực của TSCĐ ghi ở sổ kế toán:
Nợ TK 128 (góp vốn liên doanh ngắn hạn).
Nợ TK 222 (góp vốn liên doanh dài hạn).
Nợ TK 214.
Có TK 211, 213
Nợ (Có) TK 412.
* Các trường hợp khác:
Cấp TSCĐ cho đơn vị cấp dưới:
Nợ TK 214 (đã khấu hao).
Nợ TK 1361 (Vốn và kinh phí cấp cho cấp dưới - theo giá trị còn lại).
Có TK 211, 213 (nguyên giá).
Cuối năm kiểm kê xác định TSCĐ thiếu chưa xác định nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 214.
Nợ TK 1381
Có TK 211
+ Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết TSCĐ thiếu, kế toán hạch toán:
Nợ TK 111, 334, 642.
Có TK 1381 (ghi theo giá trị còn lại).
+ Trường hợp đánh giá TSCĐ giảm, kế toán căn cứ vào biên bản của việc đánh giá ghi:
Nợ TK 412.
Có TK 211
(Ghi phần đánh giá giảm)..
+ Trường hợp đánh giá TSCĐ chuyển sang công cụ, dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 153, 242.
Có TK 211.
Sơ đồ kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
(Sơ đồ số 04)
TK211, 213 TK 214
Nguyên
Giá
TSCĐ
giảm
Trong kỳ
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm do các nguyên nhân
TK811
Giá trị còn lại của TSCĐ do nhượng bán, thanh lý
TK:111,112,331
Các chi phí liên quan đến nhượng bán TL
TK:711 TK:111,112,153,131
Thu nhập liên quan đến nhượng bán TL
TK:3331
Thuế GTGT phải nộp
TK:1381
Giá trị thiệt hại do thiếu mất
TK:222,128
Giá trị góp vốn liên doanh xác nhận
Khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại lớn hơn giá trị góp vốn TK:412
Trả lại vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần TK:414
3- Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê:
3.1- Hạch toán TSCĐ thuê ngắn hạn (thuê hoạt động):
Khi thời gian của Hợp đồng thuê dưới 1 năm, quyền sở hữu TSCĐ vẫn thuộc về Bên cho thuê, Bên đi thuê chỉ có nhiệm vụ quản lý TSCĐ theo qui định trong hợp đồng đã ký kết.
Tài khoản sử dụng:
TK 001: Tài sản thuê ngoài. Tài khoản này phản ánh sự biến động tăng giảm giá trị tài sản thuê ngoài.
Bên nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài của đơn vị trong kỳ (theo giá trị hợp đồng thuê)
Bên có: Giá trị tài sản thuê ngoài đã trả cho Bên cho thuê khi hết thời hạn hợp đồng.
Số dư nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài cuối kỳ.
TK 001 được mở chi tiết cho từng đơn vị cho thuê.
Trình tự hạch toán:
a/ Tại đơn vị đi thuê:
- Kế toán căn cứ vào hợp đồng đi thuê phản ánh giá trị TSCĐ thuê về:
Nợ TK 001: (chi tiết đơn vị cho thuê).
Đồng thời hạch toán các khoản chi phí phải thanh toán cho Bên cho thuê:
Nợ TK 627, 641, 642, 242.
Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ - nếu có).
Có TK 111, 112, 331...
- Khi hết thời hạn thuê phải chuyển trả TSCĐ cho Bên cho thuê, kế toán ghi ngược bút toán như sau:
Có TK 001.
b/ Hạch toán tại đơn vị cho thuê:
- Đơn vị cho thuê vẫn phải tính khấu hao TSCĐ, khi tính kế toán ghi:
Nợ TK 635 (chi phí tài chính).
Có TK 214 (hao mào TSCĐ)
- Đồng thời kế toán phản ánh số tiền thu được về việc cho thuê hoạt động:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 515 (doanh thu hoạt động tài chính).
Có TK 3331 (thuế GTGT đầu ra).
3.2- Hạch toán TSCĐ đi thuê tài chính (thuê dài hạn):
TSCĐ thuê tài chính: thực chất là thuê vốn, đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý, quản lý, bảo dưỡng giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê tài chính phải thoả mãn một trong bốn điều kiện sau:
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
- Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời gian đi thuê phải ít nhất bằng 3/4 thời gian hữu dụng của TSCĐ.
- Trị giá tiền của hợp đồng đi thuê ít nhất bằng 70% giá trị của TSCĐ tại thời điểm đi thuê.
Nếu TSCĐ thuê không thoả mãn tất cả các điều kiện trên gọi là TSCĐ thuê hoạt động.
Tài khoản sử dụng:
TK 212 - TSCĐ thuê tài chính, TK này phản ánh sự biến động tăng giảm TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ khi trả lại.
Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 342 - nợ dài hạn, TK 214 (2142)- Hao mòn TSCĐ.
Trình tự hạch toán:
- Kế toán căn cứ vào hợp đồng đi thuê cùng các chứng từ khác, ghi như sau:
Nợ TK 212
Nợ TK 133
Có TK 342
- Phản ánh số tiền lãi phải thanh toán cho Bên cho thuê theo thoả thuận hợp đồng định kỳ (vào đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước.
Có TK 342 - Nợ dài hạn.
- Định kỳ phản ánh số tiền phải thanh toán cho Bên cho thuê:
Nợ TK 342 .
Có TK 111, 112.
Trường hợp được chuyển quyền sở hữu TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 212.
- Đồng thời ghi:
Nợ TK 214.1- hao mòn TSCĐHH.
Có TK 214.2- hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp đơn vị phải chuyển trả TSCĐ cho Bên cho thuê:
Nợ TK 214 (phần đã khấu hao).
Nợ TK 342 (theo gía trị còn lại).
Có TK 212 (nguyên giá).
4- Hạch toán khấu hao TSCĐ:
4.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ là việc giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do sự tác động của TSCĐ vào các yếu tố sản xuất. Nguyên nhân khách quan là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và các điều kiện về tự nhiên. Điều này chứng tỏ hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan.
Khấu hao TSCĐ là một biện pháp chủ quan do con người đưa ra nhằm phản ánh hao mòn đồng thời là biện pháp thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ mới. Khấu hao được coi như một khoản chi phí được phép tính vào giá thành và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Hao mòn và khấu hao có thể bằ._.ng nhau về trị số khi phương pháp khấu hao phản ánh chính xác hao mòn. Nhưng ở góc độ kế toán, khấu hao và hao mòn được hiểu như nhau về trị số.
Giữa hao mòn và khấu hao TSCĐ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy, hao mòn là yếu tố khách quan, khấu hao là yếu tố chủ quan, trong đó yếu tố khách quan là quyết định.
4.2 - Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ:
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý cuả doanh nghiệp.
Từ ngày 1/1/1997 việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng bộ tài chính. Ngày 30/12/1999 Bộ tài chính đã ra quyết định số 166/1999/QĐ- BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Cho đến nay, Bộ Tài chính ra QĐ số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thay thế cho QĐ số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/2/1999.
Phương pháp khấu hao đường thẳng, khấu hao theo thời gian:
Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm
Thời gian sử dụng TSCĐ để khấu hao do doanh nghiệp đăng ký trong khung khấu hao TSCĐ do Nhà nước quy định.
Nếu khấu hao TSCĐ với thời gian thấp hơn quy định thì doanh nghiệp phải giải trình về hiệu quả kinh doanh và được cơ quan tài chính chấp nhận.
Một số quy định về khấu hao TSCĐ:
- Khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng trong tháng này tháng sau mới tính khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi tính khấu hao.
- Những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng thì không được khấu hao.
- Những TSCĐ sử dụng cho kinh doanh thì phải tính khấu hao, căn cứ vào nơi sử dụng để phân bổ chi phí khấu hao phù hợp. Những TSCĐ sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp thì không tính khấu hao mà chỉ tính hao mòn vào cuối năm.
Do TSCĐ ít biến động và khấu hao tính theo nguyên tắc tròn tháng do đó để đơn giản, tính khấu hao một tháng theo công thức:
Mức KHTSCĐ tháng N
=
Mức khấu hao TSCĐ tháng N-1
+
Mức khấu hao TSCĐ tăng tháng N
_
Mức khấu hao TSCĐ giảm tháng N
Công thức này là cơ sở để lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Bảng tính và phân bổ này là chứng từ để hạch toán khấu hao TSCĐ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã kéo theo tốc độ hao mòn TSCĐ đặc biệt là các tài sản thuộc lĩnh vực tin học, điện tử. Do vậy ở nhiều doanh nghiệp hiện nay, việc áp dụng phương pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả vì ưu điểm là phần khấu hao được phân bổ một cách đều đặn vào chi phí, đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định song nhược điểm là tốc độ thu hôì vốn đầu tư châm nên khó tránh khỏi hao mòn vô hình. Khắc phục tình trạng này có thể sử dụng phương pháp khấu hao nhanh.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Đây là phương pháp khấu hao gia tốc, nhưng khấu hao hàng năm sẽ khác nhau theo chiều hướng giảm dần. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong những năm đầu theo công thức sau:
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ được qui định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh lần
Đến 4 năm (t Ê 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t Ê 6 năm)
Trên 6 năm (t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp này bằng hoặc thấy hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Phương pháp này có ưu điểm là thu hồi vốn nhanh, do đó tạo khả năng đổi mới trang bị công nghệ cho doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao theo tổng số năm:
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định như sau :
Mk(t) = Tkh (t ) * NG
Trong đó : Mk(t) : Mức khấu hao năm thứ t
Tkh (t ) : Tỷ lệ khấu hao năm thứ t
NG : Nguyên giá TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao của phương pháp này không cố định hàng năm, sẽ thay đổi theo chiều hướng giảm dẫn và được tính:
Số năm còn lại kể từ năm thứ t đến
hết thời gian sử dụng của TSCĐ
Tkh (t ) =
Tổng các số của các số có thứ tự từ 1
đến số hạng bằng thời gian
sử dụng của TSCĐ
Phương pháp này có ưu điểm là có khả năng thu hồi vốn nhanh, do đó có khả năng phòng ngừa được hao mòn vô hình ở mức tối đa. Mặt khác nó khắc phục được nhược điểm của phương pháp khâu hao theo số dư giảm dần, tức là nó đảm bảo số tiền khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ sẽ bù đắp đủ giá trị ban đầu của TSCĐ.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Khi áp dụng phương pháp này thì mức khấu hao mỗi năm là thay đổi tuỳ thuộc vào sản lượng sản phẩm sản xuất ra bởi tài sản đó. Doanh nghiệp căn cứ hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ để xác định sản lượng theo công suất thiết kế và căn cứ tình hình thực tế để xác định sản lượng thực tế sản xuất ra hàng tháng, năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao trong tháng
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất
thiết kế
Nếu công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi thì phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.
Phương pháp này có ưu điểm là mức trích khấu hao trên từng TSCĐ được xác định đúng theo công suất huy động thực tế của TSCĐ đó.
4.3- Hạch toán khấu hao TSCĐ:
TK sử dụng:
TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
TK này phản ánh sự biến động tăng giảm của giá trị hao mòn TSCĐ.
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm khi TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh.
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng khi trích khấu hao, nhận TSCĐ do cấp trên cấp đã qua sử dụng.
Số dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ cuối kỳ.
TK 214 mở chi tiết như sau:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.
TK này phản ánh nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao.
Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao tăng trong kỳ khi tính khấu hao TSCĐ và chi phí.
Bên có: Nguồn vốn khấu hao giảm khi sử dụng nguồn vốn khấu hao để tái sản xuất TSCĐ, nộp khấu hao cho nhà nước, cho cấp trên làm cho nguồn vốn khấu hao giảm.
Số dư nợ: Nguồn vốn khấu hao chưa sử dụng.
Trình tự hạch toán:
* Định kỳ kế toán căn cứ vào mức khấu hao của các TSCĐ đã tính và phân bổ chi phí khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp:
Nợ TK 627, 641, 642, 2412.
Có TK 214 (chi tiết).
Đồng thời kế toán ghi tăng nguồn vốn khấu hao (ghi đơn):
Nợ TK 009.
* Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hạc điều chuyển cho các đơn vị khác:
Trường hợp được hoàn trả lại:
- Khi nộp vốn khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 136- Phải thu nội bộ.
Có TK 112- Tiên gửi ngân hàng.
đồng thời ghi giảm vốn khấu hao: Có TK 009.
- Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả, kế toán ghi bút toán ngược lại.
Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi:
Nợ TK 411.
Có TK 111, 112, 338(8).
đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao.
* Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128.
Nợ TK 228.
Có TK 111, 112.
đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao: Có TK 009.
- Khi trích hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá vào thời điểm cuối năm:
Nợ TK 4313- Quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
- Khi tính hao mòn TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp hay dự án, ghi:
Nợ TK 466.
Có TK 214.
* TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước:
- Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của TSCĐ ghi:
Nợ TK 211.
Có TK 412 - phần giá trị còn lại tăng.
Có TK 214 - phần hao mòn TSCĐ tăng thêm.
- Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn:
+ Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn:
Nợ TK 412.
Có TK 214.
+ Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn:
Nợ TK 214.
Có TK 412.
- Truờng hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 412- phần giá trị giảm.
Nợ TK 214- phần hao mòn TSCĐ giảm.
Có TK 211.
- Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn:
+ Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị đã hao mòn ghi:
Nợ TK 412.
Có TK 214.
+ Trường hợp điều chỉnh giảm kế toán ghi bút toán ngược lại.
5- Hạch toán sửa chữa TSCĐ:
Do đặc điểm của TSCĐ tham gia vào nhiều quá trình sản xuất và bị hao mòn nhưng mức độ hao mòn giữa các chi tiết bộ phận của TSCĐ không giống nhau. Do đó để khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ thì doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa.
Có 3 loại sửa chữa TSCĐ, bao gồm:
5.1- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa bảo dưỡng định kỳ, chi phí sửa chữa ít, thời gian sửa chữa ngắn. Các khoản chi phí sửa chữa này thường được hạch toán ngay vào TK của bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
- Nếu doanh nghiệp tự làm :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 334, 338
Có TK 111, 112
Có TK 152...
- Nếu thuê ngoài:
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112 , 331.
5.2- Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ:
Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa những bộ phận quan trọng của TSCĐ, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều thời gian sửa chữa thường kéo dài. Có 2 loại sửa chữa lớn: Sửa chữa có kế hoạch và sửa chữa ngoài kế hoạch.
Trường hợp 1: Sửa chữa lớn có kế hoạch.
TK sử dụng:
TK 335 - Chi phí phải trả
TK này phản ánh các chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Bên nợ: Chi phí thực tế phát sinh.
Bên có: Chi phí trích trước
Số dư bên có: Chi phí trích trước nhưng chưa chi.
TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ.
TK này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển khi công việc hoàn thành nghiệm thu, bàn giao.
Số dư nợ: Sửa chữa lớn chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được duyệt.
Trình tự hạch toán:
- Công việc sửa chữa được dự toán trước kinh phí sửa chữa và định thời gian sửa chữa. Kế toán căn cứ kế hoạch, chi phí để trích trước chi phí cần sửa chữa:
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 335.
- Khi công việc sửa chữa được tiến hành kể cả giao cho người nhận thầu hoặc tự sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ TK 113 (theo giá thực tế).
Nợ TK 133.
Có TK 111, 112, 331, 152, 334.
- Khi công việc sửa chữa hàon thành gnhiệm thu, kế toán kết chuyển 2413 về TK 335.
Nợ TK 335.
Có TK 241.3.
- Trường hợp chi phí trích truớc < chi phí thực tế sửa chữa thì kế toán kết chuyển phần chênh lệch của chi phí phát sinh về TK chi phí.
Nợ TK 627, 642, 641, 242.
Có TK 241.3.
- Trường hợp chi phí trích truớc > chi phí thực tế sửa chữa thì kế toán ghi:
Nợ TK 335.
Có TK 627, 641, 642.
Trường hợp 2: Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch.
- Kế toán cũng tập hợp toàn bộ chi phí sửa chữa vào tài khoản 2413- Khi công việc sửa chữa hoàn thành tuỳ theo mức độ chi phí mà kết chuyển về các tài khoản:
Nợ TK 627, 641, 642 (nếu chi phí nhỏ).
Nợ TK 242. (Nếu chi phí lớn).
Có TK 2413.
- Sau đó có kế hoạch phân bổ chi phí từ TK 242 về các TK 627, 641, 642
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 242.
5.3. Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ:
- Trường hợp đơn vị sửa chữa TSCĐ nâng cấp, căn cứ vào qui định của cấp có thẩm quyền và nguồn vốn đầu tư, kế toán ghi tăng chỉ tiêu nguyên giá:
Nợ TK 211.
Có TK 2413.
đồng thời kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 414, 441.
Có TK 411.
6- Hạch toán kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ:
6.1-Kiểm kê TSCĐ.
Kiểm kê TSCĐ theo định kỳ là công việc thường xuyên của các doanh nghiệp. Kiểm kê là sự đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực tế. Khi tiến hành kiểm kê, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê TSCĐ bao gồm : Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kỹ thuật, đại diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ.
Đối với TSCĐ, doanh nghiệp kiểm tra ít nhất 1 năm 1 lần trước khi lập báo cáo quyết toán năm. Hội đồng kiểm kê phải lập kế hoạch kiểm kê và phải lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ sách và thực tế đẻ xác định những TSCĐ thừa, thiếu hoặcn thay đổi chất lượng. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan.
Dựa vào biên bản kiểm kê để kế toán xử lý kết quả kiểm kê. Việc hạch toán TSCĐ thừa hoặc thiếu trong quá trình kiểm kê đã được trình bầy ở những phần trước.
6.2-Đánh giá lại TSCĐ.
Đánh giá lại TSCĐ khi giá trị còn lại trên sổ kế toán không phù hợp với giá trị hiện tại của tài sản cố định trên thị trường .
Đánh giá lại TSCĐ trong các trường hợp sau:
Đánh giá lại theo quyết định của nhà nước .
Khi tham gia góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hoặc đa dạng hoá loại hình sở hữu.
Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại, bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh và kế toán theo dõi TSCĐ hoặc có thể thuê chuyên gia để xác định giá trị TSCĐ.
Hội đồng đánh giá TSCĐ xác định giá trị hiện tại của TSCĐ trên thị trường, lập biên bản đánh giá TSCĐ . Đây là căn cứ để ghi sổ kế toán.
+ Nếu chênh lệch tăng
Nợ TK 212, 213
Có TK 211
Nợ TK 412
Có TK 211, 213
7- Hệ thống sổ sách hạch toán TSCĐ.
7.1-Hạch toán chi tiết:
Mỗi TSCĐ đều phải có một số liệu riêng không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng, do phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật đơn vị xây dựng. Phòng kế toán quản lý ghi vào chứng từ hoặc thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, số liệu này phải được thông báo cho các đơn vị sử dụng biết.
Thẻ, sổ TSCĐ như một lý lịch theo dõi toàn bộ quá trình mua sắm, sử dụng cho đến khi thanh lý TSCĐ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm chắc được cụ thể TSCĐ hiện có trong đơn vị mình nhờ đó tăng cường công việc bảo vệ và sử dụng TSCĐ hoặc đổi mới khi cần thiết.
7.2- Hạch toán tổng hợp:
Sổ kế toán là sổ được lập theo mẫu quy định, có liên hệ chặt chẽ với nhau, dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ gốc đã được kiểm tra.
Trong phạm vi đối tượng cần theo dõi là TSCĐ kế toán tiến hành mở các sổ cần thiết ứng với từng hình thức sổ áp dụng cụ thể:
+ Theo hình thức “Nhật ký chứng từ” TSCĐ được theo dõi, hạch toán trên sổ tổng hợp chính đó là “Nhật ký chứng từ số 9” , sổ cái TK 211, 212, 213, 214.
+ Theo hình thức nhật ký sổ cái, TSCĐ được hạch toán trên sổ tổng hợp “Nhật ký sổ cái”
+ Theo hình thức nhật ký chung : TSCĐ được hạch toán trên sổ tổng hợp “Chứng từ ghi sổ”, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 211, 212, 213, 214.
III/- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp:
1- ý nghĩa của việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ:
TSCĐ với vị trí và vai trò trong SXKD đã đặt ra yêu cầu cho người quản lý phải tiến hành phân tích tình hình sử dụng TSCĐ, để từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cho đầu tư khai thác và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ là một phương thức nhằm đánh giá khả năng tổ chức, quản lý và sử dụng TSCĐ trong SXKD.
2- Phân tích các chỉ tiêu:
Để phân tích tình hình tăng giảm và đổi mới TSCĐ có thể tính và so sánh các chỉ tiêu sau:
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Hệ số tăng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
Hệ số giảm TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ
Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ bao gồm những TSCĐ hết hạn sử dụng, đã thanh lý hoặc chưa hết hạn sử dụng được điều động đi nơi khác không bao gồm khấu hao.
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có cuối kỳ
Giá trị TSCĐ lạc hậu cũ giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ và hệ số loại bỏ TSCĐ không chỉ phản ánh tăng giảm thuần tuý về TSCĐ mà còn phản ánh trình độ tiến bộ kỹ thuật, tình hình đổi mới trang thiết bị của doanh nghiệp.
- Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ:
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Mặt khác quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá trình SXKD. Nghĩa là sản xuất càng khẩn trương bao nhiêu thì tốc độ hao mòn càng nhanh bấy nhiêu. Vì vậy việc phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng còn mới hay cũ hoặc mới cũ ở mức nào, có biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Để phân tích ta sử dụng hệ số hao mòn TSCĐ.
Tổng mức khấu hao TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng gần tới 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp phải chú trọng đến việc đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ.
Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Để phân tích ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Giá trị tổng sản phẩm (DT thuần)
Sức sản xuất của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào SXKD thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng sản phẩm hay (doanh thu thuần).
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc quản lý và sử dụng TSCĐ càng tốt.
Lợi nhuận thuần (lãi gộp)
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 1 đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần (LN thuần)
Qua chỉ tiêu này ta thấy để có 1 đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như hệ số lắp đặt thiết bị hiện có, hệ số sử dụng thời gian chế độ ... Thông qua các chỉ tiêu này, nhà quản lý sẽ so sánh, phân tích nhằm đưa ra những quyết định đúng dắn và đề ra những biện pháp hữu hiệu khai thác những tiềm năng sẵn có, khắc phục những tồn tại trong quản lý.
Phần II
hạch toán kế toán TSCĐ tại Điện lực Quảng ninh
I/- Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh cuả Điện lực Quảng Ninh có ảnh hưởng đến hạch toán TSCĐ:
Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
a/ - Chức năng và nhiệm vụ của Điện lực Quảng Ninh:
Điện lực Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước cung ứng điện cho các đơn vị sản suất và phục vụ đời sống văn hoá cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với 87.600 khách hàng mua điện. Điện lực Quảng Ninh tham gia giúp cho tỉnh quy hoạch phát triển lưới điện trên địa bàn tỉnh, thực hiện phương châm của Đảng và Nhà nước ưu tiên phát triển vùng sâu, vùng xa, xây dựng cơ sở hạ tầng là cần thiết cho phát triển kinh tế và phục vụ đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân, đáp ứng đầy đủ các mục tiêu kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội. Vì vậy, Điện lực Quảng Ninh có chức năng nhiệm vụ sau:
Điện lực Quảng Ninh là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Công ty Điện Lực 1, có nhiệm vụ chính là:
- Nhận điện từ Nhà máy điện Uông Bí truyền tải điện năng cung cấp điện cho các hộ phụ tải trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh.
- Thiết kế quy hoạch lưới điện có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Kiểm định, thử nghiệm thiết bị điện, công tơ điện và các loại đồng hồ đo đếm điện năng của khách hàng .
- Quản lý vận hành, sửa chữa - đại tu đường dây và trạm để đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục cho khách hàng và đảm bảo tự hoạt động ổn định của toàn hệ thống điện, đảm bảo chất lượng điện năng.
- Ngoài ra còn là Ban Quản Lý Dự án các công trình đầu tư xây dựng cơ bản do vốn Ngân sách Nhà nước cấp và vốn vay nguồn WB chuyên xây dựng, lắp đặt đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 110 kV trở xuống.
Chính vì những chức năng nhiệm vụ trên mà thị trường hoạt động của Điện lực Quảng Ninh là thị trường độc quyền.
b/- Công nghệ sản xuất: Việc sản xuất ra điện là nhiệm vụ của các Nhà máy điện, Điện lực Quảng Ninh chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên tải và kinh doanh bán điện. Điện năng được lấy nguồn từ sau công tơ Nhà máy điện Uông Bí (trong mạng lưới điện Quốc gia) với cấp điện áp 110 kV được truyền tải qua đường dây về các trạm điện 110 kV hạ cấp điện áp xuống 35 kV, 6 kV để chia ra các khu vực lân cận sử dụng.
- Các trạm trung gian 35 kV hạ cấp tiếp xuống 10 kV, 6 kV và đưa đến một phạm vi sử dụng rộng hơn.
- Sau cùng là từ các trạm điện có cấp điện áp từ 10 kV, 6 kV sẽ hạ cấp xuống còn 0,4 kV qua đường dây hạ thế đến những phụ tải sản xuất và sinh hoạt.
- Điện áp 0,4 kV được sử dụng như sau:
+ Nếu sử dụng 03 pha = 380 V: Phục vụ sản xuất, công nghiệp.
+ Nếu sử dụng 01 pha = 220 V: Phục vụ ánh sáng, sinh hoạt.
Việc sử dụng điện năng tiêu thụ của khách hàng được phản ánh qua công tơ đo đếm điện năng. Tuỳ theo mục đích sử dụng điện năng mà khách hàng có thể mua điện ở các cấp điện áp 6 kV, 35 kV, 380 kV, 220 kV.
Sơ đồ công nghệ sản xuất kinh doanh
Trạm 110KV
Bên sử dụng điện
Trạm 35KV
NM điện Uông bí
Trạm 6KV
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Quảng Ninh:
a/- Tổ chức bộ máy quản lý:
Do địa bàn tiêu thụ sản phẩm điện năng của Điện lực Quảng Ninh trải dài gần 300 km, nên việc quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp. Vì vậy, cơ cấu tổ chức quản lý của Điện lực Quảng Ninh được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng gồm: Một Giám đốc, ba phó giám đốc và 11 phòng ban giúp việc như sau:
- Giám đốc Điện lực: Với vai trò lãnh đạo chung toàn Điện lực, là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước Nhà nước và pháp luật, đại diện cho quyền lợi của CBCNV, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh điện của Điện lực, trực tiếp phụ trách các khâu: Tổ chức cán bộ – Lao động tiền lương, Kế hoạch sản xuất, Tài chính kế toán, Quản lý xây dựng, Thanh tra thi đua.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách công tác kỹ thuật vận hành, an toàn sản xuất, điều độ lưới điện và các khâu sản xuất phụ trợ: Các trạm 110 kV, sửa chữa, đại tu, gia công cơ khí, các phương tiện vận tải, đội xây lắp đường dây và trạm , đội quản lý cao thế , thử nghiệm các thiết bị điện.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu: Kinh doanh bán điện và quản lý điện nông thôn.
- Phó Giám đốc Vật tư - Hành chính: Giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu: Cung ứng vật tư, hành chính – bảo vệ, đời sống, văn phòng.
- Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương: Quản lý công tác tổ chức sản xuất, tổ chức cán bộ, tổ chức lao động, công tác tiền lương - tiền thưởng, công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng, kỷ luật lao động, đảm bảo chế độ, quyền lợi người lao động.
- Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đại tu, sửa chữa, kế hoạch giá thành. Quản lý năng lực sản xuất kinh doanh, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế đối với công việc sản xuất phụ trợ, thống kê sản xuất, điều độ thực hiện các kế hoạch.
- Phòng kỹ thuật: (Bao gồm 3 bộ phận)
+ Bộ phận quản lý kỹ thuật: Quản lý công tác vận hành, sửa chữa đường dây và trạm, quản lý các quy trình, quy phạm, định mức khối lượng công việc, các tiêu chuẩn kỹ thuật, chương trình chống tổn thất điện năng, tham gia xây dựng các dự án, nghiệm thu công trình, thực hiện công tác bồi huấn công nhân kỹ thuật. Quản lý nghiên cứu và ứng dụng các sáng kiến tiến bộ kỹ thuật.
+ Bộ phận thiết kế: Làm nhiệm vụ tư vấn, khảo sát , thiết kế , dự toán các dự án xây dựng lưới điện có cấp điện áp từ 35 kv trở xuống.
+ Bộ phận máy tính: Quản lý vận hành và sửa chữa toàn bộ hệ thống máy tính và hướng dẫn sử dụng, khai thác khả năng của máy tính để phục vụ sản xuất và nghiệp vụ chuyên môn trong toàn Điện lực.
- Phòng Kinh doanh: Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh bán điện, phát triển khả năng cung ứng điện năng, ký hợp đồng mua bán điện. Quản lý thiết bị đo đếm điện năng, kiểm tra và thực hiện việc kinh doanh bán điện theo hợp đồng, sử lý các vụ việc vi phạm hợp đồng, quản lý quy trình kinh doanh bán điện, giá bán điện năng, thống kê sản lượng điện thương phẩm, lập hoá đơn thu tiền điện và thanh quyết toán thực hiện kế hoạch thu tiền điện với thu ngân.
- Phòng Điều độ – Thông tin: Thực hiện điều độ vận hành toàn bộ lưới điện, lập phương thức vận hành và chỉ huy thao tác, xử lý các trường hợp khi xảy ra sự cố, chấp hành sự chỉ huy thống nhất của Trung Tâm Điền Độ Lưới Điện Miền Bắc trong quá trình điều hành, thực hiện phương thức vận hành và sử lý sự cố, quản lý, sửa chữa hệ thống thông tin liên lạc trong toàn Điện lực.
- Phòng An toàn - Lao động: Xây dựng kế hoạch, biện pháp bảo vệ an toàn sản xuất về người và thiết bị máy móc, tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động, tổng kết công tác an toàn lao động và còn có nhiệm vụ quản lý sức khoẻ CBCNV qua công tác kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm .
- Phòng Vật tư: Có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ vật tư, thiết bị cho công tác vận hành, đại tu sửa chữa. Lập kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị, quản lý vật tư, thiết bị, hàng hoá mua bán.
- Phòng Điện nông thôn: Tham gia quy hoạch phát triển lưới điện các vùng nông thôn, tuyên truyền, tư vấn tạo điều kiện hỗ trợ các xã nông nghiệp sử dụng điện an toàn và kinh tế, tổ chức việc tiếp nhận lưới điện trung áp ở nông thôn.
- Phòng Tài chính – Kế toán : Quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn và tài sản được giao đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Có trách nhiệm thực hiện các khoản ngân sách Nhà nước, xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán theo quy định, thực hiện giám sát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
- Phòng Quản lý xây dựng: Thực hiện quản lý và đầu tư xây dựng các công trình theo trình tự đầu tư XDCB. Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Được giao nhiệm vụ điều hành dự án: Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập hồ sơ xin cấp đất xây dựng, lập phương án đền bù, ký hợp đồng tư vấn, xây lắp, có trách nhiệm giám sát kỹ thuật chất lượng công trình, tổ chức công tác đấu thầu, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng, lập các thủ tục quyết toán công trình theo quy định của Nhà Nước .
- Phòng Hành chính – Bảo vệ: Quản lý công tác quản trị hành chính, pháp chế với các công việc văn thu, lưu trữ, bảo vệ kho tàng, tài sản, giữ gìn trật tự an ninh và duy trì giờ giấc làm việc trong doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức quản lý điều hành SXKD của Điện Lực Quảng Ninh
( Theo sơ đồ 1- trang cuối )
b/- Bộ máy tổ chức sản xuất:
Nhiệm vụ chính của Điện lực là chuyên tải điện từ nhà máy điện đến các hộ phụ tải nên tất cả các bộ phận sản xuất của Điện lực đều nhằm mục đích cơ bản: Cung cấp điện an toàn liên tục và ổn định cho các hộ tiêu thụ điện. Để cho việc cấp điện được liên tục, Điện lực Quảng Ninh biên chế gồm 4 bộ phận cơ bản đó là: Bộ phận quản lý vận hành, bộ phận sửa chữa thí nghiệm hiệu chỉnh, bộ phận phục vụ và bộ phận kinh doanh bán điện.
* Bộ phận quản lý vận hành:
Do phòng Kỹ thuật, phòng An toàn lao động và phòng Điều độ chỉ đạo, gồm :
- Đội quản lý cao thế làm nhiệm vụ quản lý tốt toàn bộ các đường dây 110kV, 35kV kịp thời phát hiện ra những nguy cơ sự cố, các ảnh hưởng gây mất an toàn hành lang lưới điện, khắc phục, xử lý kịp thời các sự cố đột xuất, sửa chữa định kỳ thường xuyên để đảm bảo an toàn lưới điện.
* Bộ phận sửa chữa.
Do phòng Kế hoạch điều hành, các đơn vị được nhận nhiệm vụ thường giao là: Đội thí nghiệm, đội xây dựng, phân xưởng cơ điện, đội quản lý cao thế, các chi nhánh.
- Đội thí nghiệm làm nhiệm vụ thử nghiệm thiết bị trước và sau khi lắp đặt, thử nghiệm định kỳ các thiết bị điện đang hoạt động trên lưới.
- Phân xưởng cơ điện sửa chữa máy biến áp, gia công các cấu kiện bằng thép hình như: Cột, xà, dàn trạm.
- Đội quản lý cao thế sửa chữa máy cắt, cầu dao, chống sét, thay dây, sứ, cột, trực xử lý sự cố trên lưới điện 24/24 giờ.
* Bộ phận phục vụ: Là bộ phận làm những công việc phục vụ cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách nhịp nhàng, liên tục.
- Phòng vật tư có chức năng cung cấp đầy đủ kịp thời vật tư khi các bộ phận quản lý vận hành, bộ phận sửa chữa, bộ phận kinh doanh bán điện cần đến.
- Phân xưởng cơ điện cung cấp đầy đủ phương tiện vận tải cho các bộ phận khác.
* Bộ phận kinh doanh bán điện.
Làm nhiệm vụ khép kín khâu kinh doanh bán điện từ nhận đơn, văn bản xin mua điện, treo tháo lắp đặt công tơ tới việc ký kết hợp đồng mua bán điện, chốt số điện công tơ và ra hoá đơn tiền điện cho toàn bộ khách hàng mua điện theo đúng quy trình “Kinh doanh bán điện” của Công ty Điện lực 1 ban hành.
Mô hình cơ cấu sản xuất kinh doanh của Điện lực Quảng Ninh
( Theo sơ đồ 2- trang cuối )
3/- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức tập trung (nghĩa là toàn Điện lực chỉ có một Phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ phản ánh ghi chép các hoạt động kinh tế diễn ra tại đơn vị). Tất cả các chứng từ ban đầu được tập hợp về Phòng Kế toán, nhân viên kế toán theo chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện kiểm tra sự hợp pháp, hợp lệ chứng từ, sau đó tổng hợp chứng từ để lập bảng kê, sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, sổ tổng hợp…. Tổng hợp số liệu kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của Doang nghiệp. Từ báo cáo đã lập, tiến hành phân tích nội dung kinh tế nhằm tham mưu cho ban lãnh đạo ra quyết định quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Phòng Kế toán - Điện lực Quảng Ninh
(Trang sau)
trưởng phòng kế toán
phó phòng kế toán
Bộ phận Tài chính
Bộ phận kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn
Bộ phận kế toán hàng tồn kho (vật tư hàng hóa)
Bộ phận kế toán lao động tiền lương BHXH
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Bộ phận kế toán bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả
Bộ phận kế toán nguồn vốn thanh toán
Bộ phận kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán
Bộ phận kế toán XDCB
+ Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc Điện lực tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, thông tin kinh tế ở đơn vị, đồng thời có nhiệm v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29301.doc