Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng Xuất khẩu I

Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua bán hàng thì vốn của doanh nghiệp mới được thu hồi, trang trải được chi phí, lợi nhuận được bảo đảm, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng tái sản xuất. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực hiện tiêu thụ là góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuả xã hội, giữ vững quan hệ cân đối (sản xuất - tiêu dùng), giữa tiền - hàng trong lưu thông

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng Xuất khẩu I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm cho nền kinh tế quốc dân ổn định phát triển đất nước trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân kinh tế. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã không ngừng đầu tư chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm tiêu thụ được nhiều sản phẩm và đạt lợi nhuận tối đa. Bên cạnh đó công tác kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng luôn được chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường. Tuy vậy không phải không còn những vấn đề cần tháo gỡ . Xuất phát từ lý luận và thực tiến t nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I , sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I em chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I” Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần chính như sau: Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất: Phần II:Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Phần III:Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Phần một Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất I. Cơ sở lý luận của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 1. Khái niệm về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ a) Tiêu thụ: Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Sơ đồ 1: Vòng chu chuyển của vốn kinh doanh Tiền Sức lao động Hàng Tư liệu lao động Sản xuất Hàng Tiền Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC) thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng. Như vậy tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là một trong những khâu của lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và một bên là tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp mà được hiểu theo nghĩa rộng hơn bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất hàng theo nhu cầu của khách hàng với mục đích mang lại hiệu quả cao nhất. Nó được xem như một quá trình kinh tế. Xét về góc độ kinh tế: tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá để nhận được một lượng giá trị tương đương. Theo đó tiêu thụ hàng hoá bao gồm 2 giai đoạn: Gđ1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao cho đơn vị, cá nhân có nhu cầu mua hàng. Giai đoạn này phản ánh một mặt của quá trình vận động của sản phẩm, hàng hoá. Gđ 2: Khách hàng kiểm tra và nhận hàng hóa theo yêu cầu, sau đó thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo các hình thức đã thoả thuận. Khi đó quá trình tiêu thụ sẽ được hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và hình thành kết quả kinh doanh. b. Kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ là nhu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kinh doanh phụ được thể hiện thông qua chỉ tiêu lỗ lãi của doanh nghiệp. 2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh. Vai trò của tiêu thụ thể hiện: - Đối với bản thân doanh nghiệp : Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường... Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí có liên quan đến việc chế tạo và tiêu thụ sản phẩm, mà còn thực hiện được giá trị thặng dư, đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ của xí nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. -Đối với nền kinh tế quốc dân: Các doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ tạo ra nhiều việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động đồng thời đóng góp vào ngân sách góp phần tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia. Tiêu thụ có chức năng điều hòa cung- cầu trên thị trường đồng thời với quá trình này là tạo ra luồng tiền - hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân. - Đối với khách hàng : Tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Trong thời đại ngày nay, khi nhu cầu ngày càng phát phát triển cao cả về số lượng và chất lượng thì thoả mãn nhu cầu chính đáng của con người, đảm bảo cho con người không những tồn tại mà còn phát triển trở thành nỗ lực của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là kết quả tiêu thụ. Vai trò của kết quả tiêu thụ - Xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả càng chính xác là cơ sở để doanh nghiệp nhìn ra những điểm mạnh và yếu của mình. Mặt khác đánh giá chính xác được thực lãi của doanh nghiệp, từ đó xác định được nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. -Xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân của người lao động với lợi ích tập thể. - Xác định đúng kết quả tiêu thụ cho từng mặt hàng là cơ sở để doanh nghiệp đề ra kế hoạch kinh doanh cho chu kỳ tiếp theo. Tóm lại, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy sử dụng, phân bố nguồn lực một cánh hợp lý không chỉ bên trong các doanh nghiệp mà tạo ra sự cân bằng nguồn lực cho các ngành kinh tế nói chung 3. Các phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp Việt nam hiện nay: Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ thành phẩm được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản phẩm được vận động từ các doanh nghiệp sản xuất tới tận tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng một số phương thức chủ yếu sau: a) Phương thức bán hàng trực tiếp Bán hàng theo phương thức trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp và phải làm thủ tục thanh toán hay chấp nhận thanh toán trước khi nhận hàng.Số thành phẩm xuất kho hoặc xuất xưởng giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng này. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên :1 liên giao cho thủ kho, 1 giao cho khách hàng, 1 kế toán giữ. b) Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Doanh nghiệp dựa vào thời gian và địa điểm giao hàng ghi trên “ Hợp đồng kinh tế” đã ký với khách hàng để chủ động xuất hàng ủy nhiệm cho đơn vị vận tải hoặc giao cho cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp chuyển hàng đến cho khách hàng. Sau khi đại diện khách hàng kiểm nhận hàng mới làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Trong trường hợp này, sản phẩm xuất kho (xuất xưởng) chưa phải là sản phẩm tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán mới ghi doanh thu và giá vốn hàng bán ( mới coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó). c) Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất kho hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế VAT sẽ do bên chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu các bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu VAT tính trên phần GTGT này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình. d) Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm (xác định tương tự như thuê dài hạn TSCĐ trả đều ở các kỳ). Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp giao cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. e)Phương thức hàng đổi hàng: Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường Ngoài ra, còn một số phương thức tiêu thụ khác như: Tiêu thụ nội bộ, bán hàng theo hợp đồng... 4. Yêu cầu, nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Trong nền kinh tế thị trường, việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành các doanh nghiệp, các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế... để lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả..., nên việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Phải theo dõi chính xác khối lượng, giá thành, giá bán của từng loại thành phẩm tiêu thụ. - Phải phản ánh và giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hạch tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, doanh thu bán hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. - Quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. - Theo dõi chặt chẽ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ và các trường hợp làm giảm doanh thu : Chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. - Đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Để thực hiện tốt các yêu cầu trên kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có những nhiệm vụ sau: - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý để theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hiện có, sự tăng, giảm của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. - Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng tồn kho, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ... từ đó xác định được chính xác và kịp thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cho các bộ phận liên quan. - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ giúp Ban giám đốc đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 5. Cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ: a) Nội dung các chỉ tiêu: Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế VAT, nội dung của các chỉ tiêu liên quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, trong chi phí không bao gồm số thuế VAT đầu vào. Tương tự, chỉ tiêu doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường cũng như các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán hoặc thu nhập chưa có thuế VAT đầu ra phải nộp (kể cả các khoản phụ thu và phí thu ngoài giá bán (nếu có)). Ngược lại, đối với các cơ sở tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế VAT, trong chi phí bao gồm cả thuế VAT đầu vào và trong doanh thu hay thu nhập gồm cả thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra (kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm - nếu có). Vì thế, các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng, giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại... đều bao gồm VAT đầu ra. Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng được xác định như sau: *Doanh thu bán hàng: Là tổng0 giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc vốn chủ hữu. Doanh thu bán hàng chỉ gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được: Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh nghiệp của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau đây: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thưởng tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng. - Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền thưởng dành cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. - Chiết khấu thương mại: Là khoản giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. + Bớt giá: Là khoản thưởng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định mua một lượng hàng hoá lớn trong một đợt. + Hồi khấu: Là khoản thưởng dành cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định mua một lượng hàng đáng kể. *Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. * Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như: Không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại... Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị trả lại và doanh thu cùng với VAT đầu ra phải nộp của hàng đã bán bị trả lại (nếu có). * Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ: Chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu... * Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) hoặc chi phí sản xuất với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. b) Xác định kết quả tiêu thụ: Kết quả tiêu thụ ===== Doanh thu thuần - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Ngoài việc xác định các chỉ tiêu trên khi hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thì kế toán còn phải tính tới chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vì: Trong đó: Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm: Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hoa hồng, đóng gói, vận chuyển... - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không thể tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí kinh doanh, hành chính và chi phí chung khác. Xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành thông qua việc tính toán các chỉ tiêu trên. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp thì việc ghi nhận doanh thu chưa hẳn là đã có dòng tiền ra, vào doanh nghiệp vì phụ thuộc vào việc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của khách hàng. Do vậy, khi đánh giá kết quả kinh doanh còn phải xem xét tới công nợ của doanh nghiệp , xem doanh nghiệp có bị chiếm dụng vốn không. Từ đó thấy được chính xác tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng: a) Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. - Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về thành phẩm tồn tại một cách kịp thời, cập nhật. - Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, thường áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. b) Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng bán -Phương pháp giá thực tế đích danh Giá trị xuất kho của thứ hàng nào cũng được xác định đúng theo giá nhập kho của nó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế toán: chi phí thực tế phu hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của vật xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo; và giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật tư, hàng hoá thì không thể áp dụng được phương pháp này. -. Phương pháp giá bình quân: Giá trị hàng xuất kho được xác định trên cơ sở bình quân hoá giá trị của tất cả hàng nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ . Đây là phương pháp có ý nghĩa về mặt thực tiễn hơn là cơ sở lý thuyết, chính xác và dễ áp dụng nhất trong thực tiễn. - Phương pháp nhập trước- xuất trước: Giả định rằng những hàng được nhập kho trước thì sẽ được xuất kho trước. Ưu điểm : của phương pháp này là nó gần đúng với luồng nhập xuất hàng trong thực tế. Trong trường hợp hàng hóa, vật tư được quản lý theo đúng hình thức nhập trước- xuất trước, phương pháp này sẽ gần với phương pháp giá thực tế đích danh và do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị vật tư, hàng hoá xuất kho Đặc biệt, khi giá cả có xu hướng tăng thì áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp có được số lãi nhiều hơn so với khi sử dụng các phương pháp khác, do giá vốn của hàng bán bao gồm giá trị của những vật tư, hàng hoá mua vào từ trước với giá thấp. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này thì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư, hàng hoá đã được mua vào từ cách đó rất lâu. - Phương pháp nhập sau- xuất trước: Giả định rằng, những vật tư, hàng hóa được nhập kho sau cùng sẽ được xuất ra đầu tiên. Ưu điểm của phương pháp này là nó làm cho những khoản doanh thu hiện tại được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phương pháp nhập sau- xuất trước, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư, hàng hoá vừa mới được mua vào ngay gần đó. Quan trọng hơn, trong khi giá cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương pháp này giúp cho đơn vị kinh doanh giảm được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhà nước. Bởi vì, giá trị của vật tư, hàng hoá được mua vào sau cùng, thường cao hơn giá của vật tư, hàng hoá được nhập vào trước tiên, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán của các khoản doanh thu hiện tại. Điều này sẽ làm tăng giá vốn hàng bán và do đó, giảm lợi nhuận dẫn đến số thuế lợi tức phải nộp hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua việc nhập- xuất vật tư, hàng hoá trong thực tế. Chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật tư, hàng hoá nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao. c) Tài khoản sử dụng: . Tài khoản 157 - Hàng gửi bán TK 157 dùng để theo dõi giá trị thành phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp . TK 157 được chi tiết theo từng loại thành phẩm, từng lần gửi hàng. Kết cấu: Bên nợ: Giá trị thành phẩm đã gửi cho khách hàng, gửi đại lý nhưng chưa được chấp nhận. Bên có: - Giá trị thành phẩm đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. . Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng TK 511 sử dụng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu, từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu: Bên nợ: - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán hàng trong kỳ. - Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên có: Tổng doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản: TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. Trong các doanh nghiệp sản xuất để phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 5112. . TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ TK 512 dùng để phản ánh doanh thu của số thành phẩm tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ. TK 512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản: TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ. Nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511. Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 5122 để phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ. .Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại TK 531 dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại. Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ. TK 531 cuối kỳ không có số dư. . Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán TK 532 được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán thoả thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán. Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ. Bên có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng. TK 532 cuối kỳ không có số dư. .Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán TK 632 sử dụng theo dõi trị giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ. Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả tiêu thụ TK 632 cuối kỳ không có số dư. Ngoài các TK nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 131, 111, 112, 333.... 2.Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp KKTX ở các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ a) Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp - Khi xuất sản phẩm, hàng hoá giao cho khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau: BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 155: Xuất kho thành phẩm Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho BT2) Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT - Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp nhận khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 811 : Tổng số tiền chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 3388: Số chấp nhận nhưng chưa thanh toán. -Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thoả thuận do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu: Nợ TK 532: Số giảm giá khách hàng được hưởng Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131 : Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 3388: Số chấp nhận nhưng chưa thanh toán. -Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau như vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy cách ... kế toán thực hiện hai bút toán sau: BT1) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua Nợ TK 1381: Giá trị chờ xử lý Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại BT2) Phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng của số hàng bị trả lại Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: + Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511 Có TK 531 + Kết chuyển giảm giá hàng bán Nợ TK 511 Có TK 532 - Đồng thời kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511 Có TK 911 : Hoạt động sản xuất - kinh doanh - Kết chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả trong kỳ: Nợ TK 911: Hoạt động sản xuất kinh doanh Có TK 632 b) Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận - Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá thực tế của hàng xuất: Nợ TK 157 Có TK 154, 155 - Khi được khách hàng chấp nhận một phần hay toàn bộ số hàng đã giao, kế toán ghi hai bút toán sau: BT1) Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận: Nợ TK 111,112,131... : Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu của số hàng được chấp nhận Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ BT2) Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632 Có TK 157 - Số hàng gửi đi bị từ chối khi được xác nhận là tiêu thụ Nợ TK 1388, 334: Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường Nợ TK 155, 152: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu Nợ TK 1381: Giá trị sản phẩm hỏng chở lý Có TK 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu nếu phát sinh được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ để xác định kết quả cũng tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán tổng quát tiêu thụ thành phẩm theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. 111,112,131 531 532 811 131 154,155 Thuế GTGT đầu ra CK tiêu thụ dành cho khách hàng Trị giá TP gửi bán Giá vốn TP gửi bán KC giá vốn TP tiêu thụ DT đã thu trực tiếp bằng tiền KC doanh thu thuần Doanh thu bán chịu Giá vốn hàng bán bị trả lại Khách hàng thanh toán KC giảm giá hàng bán Khoản giảm giá khách hàng được hưởng KC chi phí TC Doanh thu hàng bán bị trả lại Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại KC doanh thu hàng bán bị trả lại 632 157 511,512 911 111,112 33311 155,157,138 111, c) Phương thức tiêu thụ hàng ký gửi, đại lý: Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đại lý được hưởng. . Tại đơn vị giao đại lý Theo phương thức này bên giao đại lý sẽ phải trả cho bên nhận đại lý một khoản hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng này có thể tính riêng hoặc khấu trừ trực tiếp vào số tiền mà bên nhận đại lý phải thanh toán khi trả tiền hàng. Đối với đơn vị nhận đại lý đây được coi là một khoản doanh thu, ngược lại đối với đơn vị có hàng gửi đại lý đó là một khoản chi phí bán hàng. Khi đó bút toán hoa hồng đại lý được ghi theo một trong hai cách sau: - Tách riêng số hoa hồng đại lý : Nợ TK 641 Có TK 131: Hoa hồng trả cho bên nhận đại lý. - Khấu trừ trực tiếp vào số tiền hàng khi đơn vị thanh toán: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đã bán Có TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp Về cơ bản, khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ kế toán ở đơn vị có hàng ký gửi, phản ánh các bút toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. Ta có thể khái quát trình tự này qua sơ đồ sau: Sơ dồ 03: Trình tự hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán hàng đại lý tại Hoa hồng trả cho đại lý 154,155 Trị giá TP giao đại lý Giá vốn TP đã tiêu thụ KC giá vốn TP tiêu thụ DT của hàng đã bán KC doanh thu thuần Thuế GTGT đầu ra Cơ sở đại lý thanh toán 632 157 511,512 911 111,112 131 33311 641 đơn vị có hàng ký gửi. . Tại đơn vị nhận hàng đại lý; + Khi nhận hàng do bên chủ hàng giao, kế toán ghi: Nợ TK 003: Giá trị của số hàng đơn vị giao đại lý + Khi bán được hàng hoặc không bán được phải trả lại bên giao đại lý, kế toán ghi bút toán xóa sổ số hàng này: Có TK 003: Giá trị số hàng đã bán hoặc trả lại Đồng thời, phản ánh tiền hàng đã bán và hoa hồng được hưởng: Nợ TK ._.111,112,131 : Tổng số tiền hàng bán được Có TK 331: Tổng số tiền phải trảchủ hàng Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao được hưởng d) Phương thức bán hàng trả góp - Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán ghi các bút toán sau: BT1) Phản ánh giá vốn của hàng tiêu thụ Nợ TK 632: Có TK 155 BT2) Phản ánh số doanh thu của hàng bán trả góp Nợ TK 111,112,: Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua Nợ TK 131: Tổng số tiền người mua còn nợ Có TK 511: Doanh thu tính theo giá thanh toán ngay Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp tính trên giá thanh toán ngay Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm - Định kỳ, khi người mua thanh toán dần số tiền còn phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 111,112 Có TK 131 3. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT: Trong những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với nghiệp vụ bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511 và TK 512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu phải nộp. Các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, còn thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Sơ đồ 4:Khái quát trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT phải nộp được xác định vào cuối kỳ TK 6425 TK 3331 DT tiêu thụ TK 632 TK 511 TK 111,131 TK 111, 131 Các khoản giảm trừ vào DT tiêu thụ KC các giảm trừ trong kỳ TK 521,531,532 Thuế xuất khẩu, TT ĐB phải nộp KC doanh thu thuần KC giá vốn hàng bán TK 333 TK 911 TK 154,155, 157 Trị giá vốn hàng tiêu thụ IV. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK 1. Khái niệm và TK sử dụng: a) Khái niệm : Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh gía trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá thành phẩm đã xuất trong kỳ theo công thức: Trị giá thành = Tổng trị giá thành ± Chênh lệch trị giá tồn kho phẩm xuất phẩm nhập đầu kỳ và cuối kỳ. Phương pháp KKĐK đơn giản, giảm khối lượng công việc hạch toán nhưng độ chính xác phụ thuộc vào công tác quản lý kho. Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất dùng thường xuyên. b) Tài khoản sử dụng: . TK 155: Thành phẩm được sử dụng để theo dõi trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Kết cấu : Bên nợ:Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ Bên có : Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ Dư nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê . TK 632: Giá vốn hàng bán Dùng để xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ Kết cấu : Bên nợ: - Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ - Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Bên có : - Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ - Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ TK 632 cuối kỳ không có số dư 2. Phương pháp hạch toán - Đầu kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK155 : Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán được đầu kỳ - Đối với hàng bán bị trả lại, nếu nhập kho hay đang gửi tại kho người mua thì không ghi giá vốn vì số sản phẩm đó nằm trong hàng hoá kiểm kê cuối kỳ. Trường hợp xử lý số hàng bán bị trả lại này thì kế toán ghi: Nợ TK 1388 : Quyết định cá nhân bồi thường Nợ TK 334: Trừ vào lương nhân viên có lỗi Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường Nợ TK 415 :Trừ vào quỹ dự phòng tài chính Nợ TK 111, 112 : Bán phế liệu thu bằng tiền Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý - Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại giống như phương pháp KKTX - Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển sau: + Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ được nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp: Nợ TK 632 Có TK 631 + Kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ: Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ + Kết chuyển giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ Nợ TK 911 Có TK 632 Ta có thể khái quát trình tự hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Khái quát trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp KKĐK TK 3331 KC doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ KC giá vốn hàng bán trong kỳ TK 111,112, 131,1368... TK 155,157 TK 511,512 TK 531, 532 Thuế GTGT đầu ra phải nộp TK 632 TK 333 Thuế xuất khẩu, TTĐB phải nộp Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại TK 911 Kết chuyển trị giá hàng còn lại chưa tiêu thụ đầu kỳ Kết chuyển trị giá hàng còn lại chưa tiêu thụ kỳ cuối Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ TK 631 DT tiêu thụ trong kỳ đã thu bằng tiền hay bán chịu được người mua chấp nhận (Giá bán có thuế GTGT đầu ra) V. Hạch toán chi phí và kết quả tiêu thụ 1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a) Hạch toán chi phí bán hàng - Khái niệm Chi phí bán hàng: Là tất cả những khoản chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như lương nhân viên bán hàng, chi phí bao gói, vận chuyển, chi phí quảng cáo... Tài khoản sử dụng : để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản 641: chi phí bán hàng Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản xác định kết quả TK 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 tiểu khoản: -TK 6411: Chi phí nhân viên -TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì -TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng -TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ -TK 6415: Chi phí bảo hành -TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài -TK 6418: Chi phí bằng tiền khác . Phương pháp hạch toán - Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, kế toán ghi Nợ TK 641: Chi tiết tiểu khoản Có TK liên quan ( 111,112 ,152, 153, 214, 334, 338,142, 335... ) - Trường hợp dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641: Trị giá dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán - Đối với các khoản ghi giảm chi phí bán hàng như phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết... kế toán ghi: Nợ TK lq( 111, 112, 138, 335...) Có TK 641: - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 1422: Đưa vào chi phí chờ kết chuyển Nợ TK 911: trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 641: Chi tiết tiểu khoản Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng KC vào kỳ sau TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 214 TK 335,1421 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác TK 334, 338 Chi phí nhân viên Thuế GTGT đầu vào Trừ vào kết quả Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng Chờ KC TK 641 TK 152, 153 TK 111,112,1388.. TK 111,112,331 TK 1331 TK 1422 Chi phí khấu hao Chi phí theo dự toán Kết chuyển chi phí bán hàng b) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại liên quan đến quản lý hành chính và quản trị kinh doanh như lương cồng nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng... Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố và được phản ánh trên TK 642” Chi phí quản lý doanh nghiệp “ Kết cấu : Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK xác định kết quả. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý. - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6425: Thuế, phi và lệ phí. - TK 6426: Chi phí dự phòng. - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6428: Chi phí khác bằng tiền. Chi phí quản lý doanh nghiệp về cơ bản được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng. Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác TK 152, 153 TK 333 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 214 Thuế, phí, lệ phí phải nộp TK 334, 338 Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí QLDN TK 642 TK 111,112,1388.. Chi phí khấu hao Chi phí theo dự toán Thuế GTGT đầu vào TK 1331 KC vào kỳ sau TK 911 Trừ vào kết quả kinh doanh Chờ KC TK 1422 Kết chuyển chi phí chi phí quản lý doanh nghiệp 2. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm a) Khái niệm và tài khoản sử dụng: Kết quả tiêu thụ thành phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận hoặc lỗ về tiêu thụ, là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để giúp ban giám đốc có các thông tin kịp thời qua đó phân tích đánh giá kết quả hoạt động nhằm tìm ra phương hướng sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ trên TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh” Kết cấu: Bên nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối (lãi). Bên có : - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh sang tài khoản lợi nhuận chưa phân phối ( lỗ) TK 911 cuối kỳ không có số dư, được mở chi tiết theo từng hoạt động và từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. b) Phương pháp hạch toán: Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào tài khoản 911 như đã trình bày ở trên, ở đây ta có thể hệ thống lại như sau: - Kết chuyển doanh thu thuần : Nợ TK 511, 512 Có TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: hoạt động sản xuất - kinh doanh Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này Có TK 1422: Kết chuyển chi phí bán hàng kỳ trước - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp : Nợ TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh Có TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển kỳ này Có TK 1422: Kết chuyển chi phí QLDN kỳ trước Sau đó, kế toán tính và kết chuyển kết quả tiêu thụ trong kỳ: - Nếu lãi: Nợ TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh Có TK 4212 - Nếu lỗ ( ghi ngược lại): Nợ TK 4212 Có TK 911: Hoạt động sản xuất- kinh doanh Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Trừ vào TN trong kỳ KC vào kỳ sau Chờ KC TK 632 KC giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ TK 641,642 TK 1422 KC chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp TK 911 KC lỗ về tiêu thụ KC doanh thu bán hàng thuần KC lãi về tiêu thụ TK 511,512 TK 421 V. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong một hình thức kế toán cụ thể: Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng một hệ thống chứng từ liên quan như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, nhập kho thành phẩm, hoá đơn bán hàng... Căn cứ vào hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng thì có hệ thống sổ về tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ khác nhau. Ví dụ : Theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 09: kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Các sổ chi tiết 155, 157, 632, 511, 131, 911 NKC Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK511, 155, 157, 632, 641, 642, 911 BCĐSFS BCTC Điều chỉnh Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng NKbán hàng & NK đặc biệt khác VI. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại một số nước trên thế giới: 1. Kế toán Mỹ: Để xác định kết quả kinh doanh kế toán Mỹ sử dụng hai phương pháp căn cứ vào hai nguyên tắc: nguyên tắc thực tế và nguyên tắc đối xứng. Đối xứng đòi hỏi chi phí phải được phản ánh trên báo cáo thu nhập trong cùng một kỳ phát sinh kết quả của các chi phí đó. Theo nguyên tắc thực tế thì các khoản phải thu được phản ánh trên báo cáo thu nhập ngay sau khi nó phát sinh, thu nhập phát sinh vào lúc dịch vụ hoàn thành hoặc hàng hoá được đem bán cho khách hàng. Người ta sử dụng phương pháp điều chỉnh để kế toán thu nhập vào kỳ mà chng phát sinh và để đói xưngs chi phí với thu nhập thì hệ thốn kế toán được gọi là kế toán theo căn cứ để lại (accrual basis acounting). Kế toán theo căn cứ để lại dựa trên quan điểm là kết quả kinh tế của một khoản thu chỉ phát sinh khi nó được tạo ra chứ không phải khi doanh nghiệp nhận được tiền mặt. Tương tự, một khoản chi chỉ gây ảnh hưởng khi quyền lợi được hưởng hoặc đã sử dụng hết chứ không phải khi tiền mặtđược chi ra. Ví dụ : Nếu doanh nghiệp hạch toán một việc mua nào đó trong tháng 12 thì chi phí phải được phản ánh ngay trong tháng 12 cho dù doanh nghiệp có thể sẽ chỉ phải chi trả tiền mặt vào tháng 1 năm sau. Phương pháp 2 là phương pháp kế toán tiền mặt: Theo căn cứ tiền mặt thì thu nhập được báo cáo khi nhận được tiần mặt và chi phí được báo cáo khi tiền mặt được chi ra theo cách này không thực hiện điều chỉnh với các khoản mục ứng trước, trích trước và để lại. Và như vậy kết quả kinh doanh thuần được tính như chênh lệch giữa thu và chi tiền mặt. Hoạt động bán hàng dược ghi sổ khi hàng hoá được chuyển từ người bán sang người mua, việc chuyển này chỉ là thực sự khi doanh nghiệp gửi hoá đơn cho khách hàng. Hóa đơn bán hàng có thể kèm theo giảm giá hoặc các chi phí cho chuyên chở và có thể được trả bằng tiền mặt hay bị khách hàng mua chịu. Doanh thu bao gồm doanh thu tính gộp trừ đi phần doanh thu do hàng bán bị trả lại và phần doanh thu bị chiết khấu. - Doanh thu tính gộp: Là tổng số của doanh thu bằng tiền mặt và doanh thu trả chậm của công ty trong một năm. Bút toán ghi nhận doanh thu : Nợ TK : Tiền mặt hoặc các khoản phải thu Có TK: Doanh thu Có TK: Thuế phải trả nhà nước. - Doanh thu hàng bán bị trả lại. Nợ TK: Doanh thu bị trả lại. Có TK: Các khoản phải thu. Doanh thu bị chiết khấu : BT1) Nợ TK: Các khoản phải thu Có TK: Doanh thu BT2) Nợ TK: Tiền mặt Nợ TK: Các khoản phải thu. Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh , kế toán cần xác định các khoản chi phí hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc đối xứng. - Chi phí vốn hàng bán ghi nhận giá bán trên danh đơn của hàng mua vào hàng bán tất cả các khoản chiết khấu cộng tất cả các khoản chi phí chuyên chở phát sinh mà bên mua phải chịu. Khi hàng hoá được bán ra: Nợ TK : Chi phí vốn hàng bán Có TK: Tồn kho thành phẩm hàng hoá. Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cần xác định các khoản chi phí hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp. Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: - Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí nhằm duy trì và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ như chi phí vận chuyển, quảng cáo, lương nhân viên bán hàng, khấu hao thiết bị cửa hàng.... - Chi phí quản lý chung: Là các khoản chi phí liên quan đến việc vận hành doanh nghiệp như lương nhân viên văn phòng, bảo hiểm, chi phí vật tư văn phòng.... Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định như sau: Chi phí hoạt động kinh doanh Chi phí vốn hàng bán Doanh thu Thuần Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh - = - 2 . Kế toán Pháp: Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ là các hoá đơn báo đòi và hoá đơn báo có. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng: - Giá bán dùng để hạch toán trên hoá đơn trừ giảm giá, bớt giá doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng. - Thuế thu được khi bán hàng không được hạch toán vào giá bán mà là khoản doanh nghiệp thu hộ nhà nước, sau này sẽ phải thanh toán. - Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hoá đơn nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính. Phương pháp hạch toán các nghịp vụ bán hàng - Bán hàng thu tiền ngay: Nợ TK 530, 512, 514 : Giá có thuế Có TK 70( 701-709): Giá không thuế Có TK 4457: Thuế TVA thu hộ nhà nước - Bán hàng chưa thu tiền: Nợ TK 411: Giá có thuế Có TK 70 ( 701 -709) : Giá không thúe Có TK 4457: Thuế TVA thu hộ nhà nước - Hàng không đúng quy cách phẩm chất bị trả lại: Nợ TK 70 ( 701 -707 ) : Trị giá hàng bị trả lại Nợ TK 4457 : Thuế của hàng bị trả lại Có TK 411: Ghi giảm số nợ của khách hàng - Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi: Nợ TK 665: Chiết khấu dành cho khách hàng Nợ TK 411, 512, 530 ... : Số còn phải thu Có TK 70 ( 701 -709 ) : Giá không thuế Có TK 4457 : thuế thu hộ nhà nước + Chiết khấu sau hoá đơn báo đòi: Nợ TK 665: Chiết khấu dành cho khách hàng Nợ TK 4457: Thuế TVA phần chiết khấu Có TK 411: Ghi giảm số nợ của khách hàng - Giảm giá, bớt giá trên hoá đơn báo có: Nợ TK 709: giảm thu nhập do giảm giá, bớt giá Nợ TK 4457: Thuế TVA tính trên phần giảm giá, bớt giá Có TK 411 : trừ vào khoản phải thu - Bán hàng đã giao hàng nhưng hoá đơn chưa lập: Nợ TK 418:Khách hàng hoá đơn chưa lập-Giá có thuế Có TK 70 ( 701 -709 ) : Giá không thuế Có TK 4457 : Thuế TVA thu hộ nhà nước - Khi thanh toán tiền hàng ghi : Nợ TK 530, 512 ,514 : Thu bằng tiền Nợ TK 413 : Thương phiếu sẽ thu Có TK 411 : Tổng số tiền đã thu - Các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh thường được hạch toán như sau: Nợ TK loại 6 ( 60- 65 , 681) Có TK liên quan ( 530, 512, ...) Cuối niên độ kế toán loại bỏ những chi phí , thu nhập ghi nhận trước và tính vào chi phí, thu nhập năm báo cao những khoản hoạt động năm nay nhưng chưa có chứng từ. Sau đó kế toán kết chuyển chi phí, thu nhập vào TK 12 - Kết quả niên độ. VII. phân tích kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ : 1. Hệ thống các chỉ tiêu: a) ý nghĩa của chỉ tiêu phân tích: Tiêu thụ là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đề ra thì buộc doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tiêu thụ, mà muốn đẩy mạnh tiêu thụ thì đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích một cách chi tiết các chỉ tiêu cũng như đánh gía các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tiêu thụ. Chính vì vậy, phân tích tiêu thụ phải có các nhiệm vụ sau đây: - Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, mặt hàng và thời hạn tiêu thụ. - Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ và mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân. - Đề ra các biện pháp thiết thực, có khả năng thực thi không xa rời thực tế để đẩy mạnh tiêu thụ. Đồng thời với tiêu thụ là kết quả tiêu thụ thì khi đánh giá cần chú trọng: - Đánh giá chung kết quả tiêu thụ - Đánh giá khả năng sinh lời của từng mặt hàng. - Đánh giá chỉ tiêu cơ bản để xem xét doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không. - Đề ra phương pháp sử dụng vốn có hiệu quả nhất. b) Phân tích tình hình tiêu thụ * Phân tích tổng quát: Như ta đã biết, toàn bộ thành phẩm sản xuất ra đều không tiêu thụ hết nên phải có kế hoạch tiêu thụ thành phẩm. Do đó trước hết phải đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về tiêu thụ. Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch tiêu thụ Số lượng thành phẩm thực tế tiêu thụ Số lượng thành phẩm tiêu thụ theo kế hoạch = x 100 Tỷ lệ này >= 100% phản ánh lượng thành phẩm tiêu thụ vượt mức so với kế hoạch, điều này có nghĩa + Hoặc là doanh nghiệp đạt kế hoạch thấp so với kế hoạch + Hoặc doanh nghiệp tổ chức công tác tiêu thụ tốt. Nếu <=100% thì có nghĩa là doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về tiêu thụ Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ = x 100 Song muốn đánh giá một cách tổng hợp mặt hàng tiêu thụ thì phải sử dụng thước đo giá trị. Trong đó Q0i, Q1i là sản lượng tiêu thụ kế hoạch và thực tế P0i Là giá bán kế hoạch đơn vị sản phẩm Qua chỉ tiêu giá trị đánh giá một cách tổng hợp toàn diện về thực hện tiêu thụ sản phẩm, qua đó xem xét khẳ năng đóng góp vào kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng. Tỷ lệ này >=100% thì kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp hoàn thành vượt mức và ngược lại * Phân tích khối lượng tiêu thụ theo điểm hoà vốn Qua phân tích các loại chhi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vấn đề đặt ra là khối lượng sản phẩm tiêu thụ là bao nhiêu nhằm bù đắp chi phí và mang lại hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, phải phân tích khối lượng sản phẩm theo điểm hoà vốn Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường, doanh nghiệp đạt được doanh thu đủ để bù đắp được toàn bộ hao phí sản xuấ kinh doanh với giá cả thị trường đã xác định hay dự kiến. Phân tích khối lượng sản phẩm tiêu thụ theo điểm hoà vốn là tính toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu tại điểm đó mà doanh nghiệp bù đắp được hao phívật chất trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Trên cơ sở đó xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ tung vào thị trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch tiêu thụ Số lượng thành phẩm thực tế tiêu thụ Số lượng thành phẩm tiêu thụ theo kế hoạch = x 100 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn = Giá bán đơn vị SP + Chi phí khả biến cho 1 đơn vị SP Tổng chi phí cố định Doanh số bán hàng tại điểm hoà vốn = 1 - Chi phí khả biến trong 1 đồng doanh thu Tổng chi phí cố định Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể tác động lên giá bán hay giá thành hoặc quy mô sản xuất để đạt lợi nhuận mong muốn. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn = 1 - Chi phí biến đổi trong 1 đồng doanh thu Tổng chi phí cố định + Mức lãi mong muốn Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn = Giá bán đơn vị SP - Chi phí biến đổi đơn vị SP Tổng chi phí cố định + Mức lãi mong muốn Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn Doanh thu tiêu thụ đạt lợi nhuận mong muốn c) Phân tích tình hình tiêu thụ mặt hàng chủ yếu: Nếu ta chỉ phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp khó có thể thực hiện tốt kế hoạch mặt hàng tiêu thụ, điều đó dẫn đến ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình SXKD của doanh nghiệp và uy tín doanh nghiệp bị giảm. Do đó việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ những mặt hàng chủ yếu là một yêu cầu hết sức cần thiết. Nguyên tắc của phân tích mặt hàng là không lấy giá trị mặt hàng tiêu thụ vượt mức bù cho giá trị mặt hàng tiêu thụ không hoàn thành kế hoạch. Giá trị SL hàng hoá tiêu thụ được coi là hoàn thành kế hoạch Giá trị sản lượng tiêu thụ kế hoạch = Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thụ x 100 Đánh giá xem xét doanh nghiệp có hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mặt hàng và tìm ra các sản phẩm làm ảnh hưởng đến kế hoạch. * Phân tích kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm Vấn đề kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường ảnh hưởng rất lớn đến bản thân doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp thì tiêu thụ hàng hoá kịp thời cho phép xí nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc lưu chuyển vốn, nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thương trường Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ kịp thời bảo đảm cung cấp đầy đủ lương thực thực phẩm, nguyên vật liệu cho các đơn vị khác, làm cho nền kinh tế quốc dân phát triển nhịp nhàng cân đối. Vì vậy, cần thiết phải phân tích kỳ hạn tiêu thụ. Khi phân tích cần so sánh thời gian giao hàng ghi trong hợp đồng đã ký kết và xem nguyên nhân anhr hưởng. * Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi 3 nguyên nhân cơ bản sau: - Nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp do tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về số lượng và chất lượng sản phẩm, tình hình dự trữ, tiếp cận thị trường và xác định giá bán hợp lý. + Số lượng sản phẩm: Khi tiêu thụ được nhiều sản phẩm sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng. Do đó, muốn nâng cao, doanh nghiệp cần có đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Số sản phẩm tiêu thụ = Số lượng sản phẩm Tồn đầu kỳ + Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ + Mức đảm bảo SP cho nhu cầu tiêu thụ = Số lượng SP có thể dưa vào tiêu thụ thực tế Số lượng SP cần cho nhu cầu kế hoạch Số lượng SP Tồn cuối kỳ Nếu > 1 thì đảm bảo thừa gây ứ đọng vốn và ngược lại thì là đảm bảo thiếu làm cho khả năng đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ gặp khó khăn. Thực chất của việc nghiên cứu số lượng sản phẩm cần cho tiêu thụ là việc nghiên cứu mối quan hệ cân đôí giữa tồn đầu kỳ cộng nhập với tồn cuối kỳ cộng xuất, để qua đó xác định rõ nguyên nhân của việc không thực hiện hoàn thành kế hoạch tiêu thụ là do doanh nghiệp hay do quan hệ cung cầu biến đổi. Nếu do doanh nghiệp gây ra thì cũng cần phân biệt rõ là do sản xuất không đủ số lượng cho nhu cầu tiêu thụ hay do chất lượng sản phẩm kém. Ngoài ra, chúng ta có thể dựa vào số tồn đầu kỳ với tồn cuối kỳ của một loại hàng hoá để đánh giá khả năng tiêu thụ nếu tồn cuối kỳ có xu hướng ngày càng giảm so với đầu kỳ . Có nghĩa là sản phẩm đó có khả năng tiêu thụ tốt chúng ta cần phải điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất và thu mua để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Ngược lại thùi cần giảm bớt sô lượng sản phẩm sản xuất để tránh ứ đọng vốn. Tuy vậy, việc dựa vào tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ chỉ đúng cho những sản phẩm có nhu cầu dự trữ đặc biệt( chế biến gỗ, sản phẩm dự trữ mang tính chất thời vụ..) Qua đó ta thấy rằng một số trường hợp mặc dù kế hoạch sản xuất không hoàn thành nhưng doanh nghiệp vẫn hoàn thành kế hoạch tiêu thụ do dự trữ đầu kỳ và giảm bớt hàng dự trữ kỳ sau: Giá vốn hàng tiêu thụ Giá trị hàng tồn kho bình quân Hệ số quay kho = Trị hàng tồn kho đầu kỳ + Trị hàng tồn kho cuối kỳ 2 Trị giá hàng tồn kho bình quân = Nếu như hệ số quay kho cao chứng tỏ tỷ lệ hàng tiêu thụ so với hàng tồn kho lớn, doanh nghiệp sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Ngược lại hàng tồn kho lớn chứng tỏ hàng tiêu thụ ít, vốn bị ứ đọng. +Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nhất cho thành công của doanh nghiệp, để cạnh tranh đứng vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội, doanh nghiệp không ngừng cải tiến sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi vì hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng thì mới dược người tiêu dùng tin cậy. Bên cạnh đó cần cân nhắc giữa chất lượng sản phẩm với khối lượng chi phí bỏ ra cho phù hợp.Khi phân tích nhân tố chất lượng ảnh hưởng đến tiêu thụ chúng ta cần cụ thể hoá tiêu chuân chất lượng theo một số tiêu thức: độ bền, màu sắc, chủng loại...Từ đó sẽ đưa ra các mức chất lượng khác nhau lập phiếu thăm dò dư luận để lựa chọn phương án chất lượng phù hợp nhất cho doanh nghiệp. - Tổ chức tiêu thụ : Xác định giá bán chho phù hợp nhu cầu và nguồn thui nhập của nhân dáan đối với việc xem xét sản phẩm của mình là thiết yếu hay là xa xỉ. Các phương thức bán hàng, quảng cáo, chào hàng, dịch vụ, khuyến mại. Các phương thức giao hàng Các phương thức thanh toán b) Nguyên nhân thuộc về người mua: Ta biết rằng nhu cầu của con người là vô tận, khó có thể đáp ứng đươc tất cả. Nhưng nhu cầu có khả năng thanh toán là điều cần phải lưu ý. Việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp còn ảnh hưởg bởi thu nhập của người mua, phong tục tập quán, thị hiếu của khách hàng... Trong đó, nguyên nhân về mức thu nhập có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu, từ đó ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ. c) Nguyên nhân thuộc về Nhà nước: Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh, nhưng phải tuân thủ theo pháp luật, nằm trong khuôn khổ pháp luật, chịu sự tác đông rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà nước, kể cả khâu tiêu thụ. Nhà nước bằng các chính sách của mình hướng nền kinh tế đi theo định hướng có lợi cho Nhà nước và quốc tế dân sinh. Nếu muốn khuyến khích mặt hàng nào đó, nhà nước sử dụng các chính sách khinh tế như cho vây ưu đãi, trợ giá, giảm giá, giảm thuế... 2. Phân tích kết qủa tiêu thụ Kết quả tiêu thụ thành phẩm được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận.Lợi nhuận là nguồn quan trọng để phục vụ sản xuất mở rộng, làđòn bẩy khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. a) Các chỉ tiêu phân tích: Doanh thu kỳ này - Doanh thu kỳ trước Tốc độ tăng, giảm doanh thu = Doanh thu kỳ trước Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ mở rộng quy mô sản xuất , cũng như phản ánh biện pháp hiệu quả đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ làm tăng doanh thu Doanh thu thuần Lãi nhuận thuần = x 100 Vốn chủ sở hữu Lãi thuần = Tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu = Lãi thuần Doanh thu bán hàng x 100 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lãi thuần chỉ tiêu này cao hay thấp phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi thuần trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lãi thuần x Tỷ lệ lãi thuần trên vốn sử dụng Tổng giá trị tài sản (II) Doanh thu thuần (I) Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ này cho biết một đồng vốn bình quân trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ sử dụng vốn càng hiệu quả. Tỷ lệ này chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố sau: Nhân tố (I) cho biết một đồng doanh thuh thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nhân tố (II) cho biết một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ thành phẩm: - Sử dụng tổng hợp các biện pháp để cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Để nâng cao năng suất lao động thì doanh nghiệp phải : + Bố trí sản xuất đún._. - Khi đại lý thông báo đã bán được hàng thì kế toán phản ánh bằng bút toán: Nợ TK 632 Có TK 157 Đồng thời phản ánh doanh thu nhận được: Nợ TK 131,111,112 Nợ TK 641: Hoa hồng bán hàng Có TK 511 Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp 4. Kế toán thuế GTGT Sau khi luật thuế GTGT ra đời vào năm 1999 thì xí nghiệp đã áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT ra đời đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là cách tính trùng và đã sử dụng hệ thống chứng từ đầy đủ hơn. Thuế GTGT là loại thuế gián thui tính trên phẩn giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Việc tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp được áp dụng 2 mức thuế suất: - Thành phẩm xuất kho chịu mức thuế suất 0% - Thành phẩm tiêu thụ trong nước chịu thuế suất 5% a) Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán thuế GTGT thì xí nghiệp sử dụng các tài khoản sau: TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ TK này được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ + TK 13311: Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ theo đối tượng + TK 13312: Thuế GTGT của hàng hoá thu mua theo nông lâm sản - TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 33311: Thuế GTGT đầu ra +TK 333111: Thuế GTGT đầu ra theo các đối tượng + TK 333112: Thuế GTGT đầu ra chung b) Phương pháp hạch toán: -Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dụng cụ, tài sản cố định, kế toán ghi: Nợ TK 152,153,211...: Trị giá hàng hoá chưa có thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán - Khi bán hàng kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng tiêu thụ Có TK 511: Doanh thu chưa có thuế GTGT Đối với trường hợp tiêu thụ theo phương pháp đại lý thì kế toán tại xí nghiệp hạch toán như sau: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 512: Tổng giá thanh toán Sau đó ghi Nợ TK 512: Tổng giá thanh toán Có TK 5111: Doanh thu chưa có thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT của hàng tiêu thụ Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ: -Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ: Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng tiêu thụ Có TK 133: Thuế GTGT đươc khấu trừ - Khi nộp thuế GTGT của kỳ đó vào ngân sách nhà nước thì kế toán ghi : Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 111, 112... Sau đó kế toán vào tờ khai thuế GTGT trong máy tính: Mẫu 12: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam độc lập tự do hạnh phúc tờ khai thuế vat (mẫu số 01/gtgt) từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Tên cơ sở kinh doanh: XN Vật tư chế biến hàng XK I Mã số thuế: 01001047570011 Địa chỉ : 6 – Láng Trung - Đống Đa – Hà Nội Đơn vị tính: đồng Việt Nam Chỉ tiêu Doanh số (chưa có VAT) Thuế VAT 1. Hàng hóa dịch vụ bán ra 83.618.574 4.219.426 2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT 83.618.574 4.219.426 Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 0% 83.618.574 4..219.426 Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20% 3. Hàng hóa, dịch vụ mua vào 30.061.579 1.505.368 4. Thuế GTGT của hàng hoấ, dịch vụ mua vào 1.505.368 5. Thuế GTGT được khấu trừ 1.505.368 6. Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) 2.714.058 7. Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua Nộp thiếu Nộp thừa 8. Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9. Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng 10. Thuế GTGT phải nộp tháng này Lập biểu ngày tháng năm Thay mặt cơ sở Nơi gửi tờ khai: Cơ quan thuế: Địa chỉ: Cơ quan thuế nhận tờ khai: Ngày nhận: Người nhận: 5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I Để xác định kết quả tiêu thụ thì kế toán phải xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a) Kế toán chi phí bán hàng Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán xí nghiệp sử dụng tài khoản 641 Cuối kỳ TK 641 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản sau: TK 64181 : CK giao dịch bán hàng của chị Bằng TK 64182: CK giao dịch bán hàng của anh Nhật TK 64183: CK giao dịch bán hàng của anh Thu TK 64185: CK giao dịch bán hàng của chị Tạo TK 64188: CK giao dịch bán hàng của các đói tượng khác TK 64189: Chi phí bằng tiền khác Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I thì chi phí bán hàng chỉ theo dõi những chi phí bán hàng phát sinh bằng tiền mặt, cụ thể chủ yếu là các khoản chiết khấu của các đối tượng mua hàng Khi phát sinh chi phí bán hàng thì kế toán hạch toán : Nợ TK 6418( chi tiết tài khoản) Có TK 111: Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 641 Ví dụ: Anh Cường chiết khấu bán hàng (ngày Nợ TK 641: 7.300 Có TK 111: 7.300 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 17.194.290 Có TK 641:17.194.290 Kế toán nhập vào sổ nhật ký chung rồi vào các sổ cái có liên quan Mẫu 13: Sổ cái TK 641 Xn vật tư chế biến hàng xk I Tài khoản: 641 Chi phí bán hàng Từ ngày 01/03/2001 đến ngày 31/03/2001 Số ct Ngày ct Nội dung chứng từ TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có Dư đầu kỳ 12.662.290 82 01/03/2001 Anh Cường chiết khấu bán hàng (HĐ 098472) 1111 7.300 12.669.590 85 05/03/2001 Anh Nhật chi phí giao dịch xăng xe 1111 542.000 13.211.590 86 06/03/2001 Bác Hồng CK theo HĐ 098480 1111 14.500 13.226.090 94 09/03/2001 Cô Bằng chiết khấu bán hàng 1111 104.300 13.330.390 135 31/03/2001 Cô Tạo CK bán hàng HĐ 098581, 098585, 098586 1111 177.700 17.194.290 859 31/03/2001 Kết chuyển chi phí 911 1.990.780 7.993.430 860 31/03/2001 Kết chuyển chi phí 911 3..253.430 4.740.000 861 31/03/2001 Kết chuyển chi phí 911 4.740.000 Cộng 4.532.000 17.194.290 b) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I thì trong kỳ kế toán doanh nghiệp không tập hợp chi phí bán hàng vào TK 642 mà tập hợp chung tất cả các chi phí vào TK 627, cuối kỳ mới lọc tách phần chi phí nào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì tính vào giá thành phần còn lại tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh. c) Kế toán xác định kết quả kinh doanh Các chỉ tiêu để tiến hành xác định kết quả tiêu thụ được tổng hợp trên sổ cái TK 632, 511, 641, 642 và cuối kỳ được kết chuyển vào TK 911 Kết quả tiêu thụ = DTT-GVHB- CBH - CQLDN Bút toán kết chuyển doanh thu về TK xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 5111: 179.253.859 Nợ TK 5112: 12.324.816 Nợ TK 5131: 540.000.000 Có TK 911 : 735.337.811 Bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 662.687.197 Có TK 632: 662.687.197 Bút toán kết chuyển các chi phí khác: Nợ TK 911: 101.436.804 Có TK 627: 84.242.514 Có TK 641: 17.194.290 Mẫu 14:Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 03/01 Xn vật tư chế biến hàng xk I Báo cáo kết quả hoạt động xản xuất kinh doanh Quí 1 năm 2001 Phần I – lãi, lỗ Chỉ tiêu Quí trước Quí này Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 735.337.811 735.337.811 Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu 540.000.000 540.000.000 Các khoản giảm trừ - Chiết khấu - Giảm giá - giá trị hàng bán bị trả lại - thuế doanh thu, xuất khẩu phải nộp 1. Doanh thu bán hàng thuần 735.337.811 735.337.811 2. Giá vốn hàng bán 662.687.197 662.687.197 3.Lợi tức gộp 72.650.614 72.650.614 4.Chi Phí bán hàng 17.194.290 17.194.290 5. Chi phí quản lý DN 110.845.668 110.845.668 6. Lợi tức thuần từ hoạt động KD Thu nhập hoạt động tài chính 171.512 171.512 Chi ohí hoạt động tài chính 1.100.000 1.100.000 7.Lợi tức hoạt động tài chính Các khoản thu nhập bất thường 3.180.831 3.180.831 Chi phí bất thường 4.350.000 4.350.000 8. Lợi tức bất thường Tổng lợi tức trước thuế 10. Thuế lợi tức phải nộp 11. Lợi tức sau thuế Lập biểu ngày tháng năm Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 5.Một số chỉ tiêu phân tích tình hình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Qua số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua hai năm 1999- 2000 sẽ cho ta biết chi tiết hơn về tình hình của xí nghiệp. Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Stt Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 So sánh 2000/1999 Chênh lệch % 1 2 3 4 5 6 Tổng DT tính thuế Giá vốn hàng bán Nộp ngân sách Nhà nước Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Thu nhập bình quân lao động 30.090.000.000 32.350.500.000 2260.500.000 7.5% Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch +/- % Doanh thu thuần 30.090.000.000 32.350.500.000 2.260.500.000 7,5 Giá vốn hàng bán 22.494.220.500 26.966.995.500 4.472.775.500 19,88 Lãi gộp 7.595.779.500 5.383.504.500 -2.212.275.000 -29,12 Chi phí bán hàng 3.949.174.286 2.474.813.250 -1.474.361.036 37,33 Chi phí quản lý 2.193.985.714 1.374.896.250 -819.089.464 -37,33 Lợi nhuận trước thuế 1.452.619.500 1.533.795.000 81.175.500 5.58 Thu nhập bất thường , tài chính 93.750.000 105.450.000 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.546.369.500 1.639.245.000 Thuế TNDN 494.838.240 524.558.400 Lợi nhuận sau thuế 1.051.531.260 1.114.686.600 Qua các chỉ tiêu kinh tế ở biểu 1 cho thấy : Trị giá tổng doanh thu năm 1999 là 30.090.000.000 đồng đến năm 2000 là 32.350.500.000 đ Tăng so với năm 1999 là 2.260.500..000 đ tức là tăng tương đối 7,5%. Nhưng giá thành để sản xuất ra các sản phẩm lại tăng 19,8% ( tăng tuyệt đối là 4.472.775.000 đ ) sẽ làm cho lợi nhuận bị giảm di tương đối . Việc tăng giá thành là do xí nghiệp có những cải tiến như : đầu tư công nghệ vào sản xuất , thu mua nguồn nguyên vật liệu có chất lượng cao hơn … để làm tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường , đặc biệt là thị trường nước ngoài để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ sang nhiều nước hơn nữa .Bên cạnh đó với công tác quản lý chi phí tốt ( xí nghiệp đã tiến hành tinh giản bộ máy quản lý , tin học hoá công tác hoạt động ở các phòng ban, quản lý tốt khâu thu mua và tiêu thụ sản phẩm làm cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý xí nghiệp giảm so với năm 1999 là 2.293.450.500 đ ( giảm 37.33 % )làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm nay tăng 8.175.500 đ tức là tăng 5.58%. Như vậy doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch lãi thuần nhưng mức độ tăng lên của lãi thuần là không lớn. Cụ thể , qua phân tích một số chỉ tiêu sau sẽ cho ta thấy rõ hơn hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp : -Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (1)tỷ suất lãi gộp / doanh thu = Lãi gộp / Doanh thu thuần năm 1999 = năm 2000 = (2)Tỷ suất lãi thuần/ doanh thu = lãi thuần / doanh thu thuàn *100% Năm 1999= Năm 2000= Như vậy xí nghiệp hoạt động chưa thực sự hiệu quả , nó ảnh hưởng dến tình hình tài chínhcủa xí nhiệp cụ thểlà xí nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước kịp thời. Thu nhập csán bộ công nhân viên của năm 2000 là 900.000đ/ tháng tăng so với nănm 1999 150.000đ/ người /tháng.( tăng 20%)..DiÊù này giúp cán bộ công nhân viên với thu nhập ổn định của mình có thể yên tâm thực hiện công tác tốt và hoàn thành nhiệm vụ đối với xí nghiệp. Quản lý vốn lưu động và vốn cố định : Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp còn cần phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động là những vật thông qua quá trình sản xuất con người sử dụng các tư liệu lao động tác động vào nó để tạo ra của cải vật chất . Về hình thái vật chất đối tượng lao động được biẻu hiện thành các loại tài sản. Đồng thời, để nắm được một cách đầy đủ thực trạng hoạt động tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp , cần thiết phải đi sâu xem xét các mối quan hệ và tình hình biến động của cáckhoản mục trong bảng cân đối kế toán. Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ). Hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sử hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Theo số liệu bảng cân đối kế toán của xí nghiệp năm 2000 ta thấy: B1. Tình hình sử dụng vốn lưu động. Theo số liệu bảng cân đối kế toán của xí nghiệp năm 1999 như sau: Đơn vị đồng STT Tài sản Số cuối kỳ Nguồn vốn Số cuối kỳ A TSLĐ & ĐT ngắn hạn 1.636.662.007 Nợ phải trả 745.044.105 I Tiền 219.720.527 Nợ ngắn hạn 652.151.235 II Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn Nợ dài hạn III Các khoản phải thu 298.328.764 Nợ khác 92.892.870 IV Hàng tồn kho 1.004.223.550 V TSLĐ khác 114.389.166 VI Chi sự nghiệp B TSCĐ & ĐT dài hạn 659.536.937 Nguồn vốn chủ sở hữu 1.551.154.839 I TSCĐ 659.536.937 Nguồn vốn quỹ 1.551.154.839 II Các khoản ĐT tài chính dài hạn Nguồn kinh phí III Chi phí XDCB dở dang IV Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản 2.296.198.944 Tổngcộng nguồn vốn 2.296.198.944 Tổng số tài sản của xí nghiẹp là 2.296.199.944 đ trong đó tài sản lưu động là 1.636.662.007 đ chiém 71% trong tổng tài sản của xí nghiệp. Trong TSLĐ thì hàng tồn kho là 1.004.223.550 đ ta thấy hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn (61,6%)trong tổng TSLĐ. Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng bởi đặc thù sản xuất kinh doanh theo mùa vụ của xí nghiệp. Mặt khác, để cung ứng hàng hoá cho thị trường và cung cấp nguyên liệu cho sản xuất một cách tốt nhất nên xí nghiệp đã dự trữ hàng tồn kho khá lớn.Tuy nhiên nó cũng làm ứ đọng vốn của xí nghioệp.Tiếp đến là các khoản phải thu của khách hàng 298.328.764 đ chiếm 18,2% trong TSLĐ, cơ cấu này cho thấy xí nghiệp đã bị chiếm dụng một khoản vốn không nhỏ. Do phương thức thanh toán của xí nghiệp đối vỡi bạn hàng và khả năng thanh toán tài chính của khách hàng có nhiều bất lợi cho xí nghiệp . để chủ độg và kịp thời thanh toán với khách hàng trong quá trình kinh doanh xí nghiệp đã để ra moọt lượng tiền là 219..720.527 đ ( chiếm 13.4% ) để đáp ứng phục vụ quá trình kinh doanh . để rõ hơn tình hình tài chính của xí nghiệp ta cần đánh giá qqua các hệ số sau: Tỷ suất thanh toán hiện hành= TSLĐ/Nợ ngắn hạn*1100% = tỷ suất thanh toán nhanh= Vốn bằng tiền / Nợ ngắn hạn*100% Hệ số thanh toán nhanh của xí nghiệp là ở mức thấp nhưng tránh được tình hình ứ đọng vốn Hệ số khả năng thanh toán trên vốn lưu động = Vốn bằng tiền / TSLĐ Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường . Nói chung là khả năng thanh toán của xí nghiệp đáp ứng được yêu cầu của quá trình kinh doanh.Xét về nhu cầu vốn lưu động cũng cho ta thấy điều này: Nhu cầu vốn lưu động = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn =(298.328.764 + 1.004.223.550) - 652.151.235 = 650.401.079 đồng b2. Tình hình sử dụng vốn cố định: STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 1 Doanh thu thuần đ 2.006.000.000 2.156.700.000 2 Lợi nhuận ròng đ 67.009.345 74.312.440 3 Vốn cố định bình quân đ 656.945.837 602.041.137 4 Hiệu suất sử dụng VCĐ Lần 3,05 3,58 5 Hiệu qủ sử dụng VCĐ Lần 0,1 0,12 Qua tinh hình sử dụng vốn cố định của xí nghiệp ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2000 vẫn đạt được kế hoạch cụ thể: Hiệu quả sử dụng vốn cố định chỉ tăng từ0,1 lên dến 0.12. Hiệu suất sử dụng cũng tăng không đáng kể ( từ 3,05 lên đến 3,58) nhưng vẫn ở mức cao nên tình hình sản xuất và tiêu thụ đạt yêu cầu so với kế hoạch. Chính điều đó làm cho năng suất lao dộng tăng, hiệu quả cao không gây lãng phí cho xí nghiệp.Tuy nhiên, cần khẳng định rằng, tỷ trọng vốn cố định mới chỉ chiếm 26% trong tổng vốn kinh doanh, do đó xí nghiệp cần quan tâm đầu tư cho vốn cố định hơn nữa để đạt được hiệu suất và hiệu quả lớn hơn , đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. b) Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu 1là đơn vị có những sản phẩm , hàng hoá đặc thù : vật liệu chuyen dùng ong và những sản phẩm được chế biến từ ong, cho nen trong xí nghiệp chi phí sản xuất kinh doanh có những chi phí sau: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác bằng tiền… Là một đơn vị kinh doanh do đó giá thành sản phẩm của hàng hoá là tương đối đa dạng và phức tạp, với nhiều mặt hàng và chủng loại trong khoản mục giá thành thì giáthành toàn bộ là một chỉ tiêu tổng quát nhất phản ánh trực tiếp két quả sản xuát kinh doanh của đơn vị. Theo tài liệu tổng kết kết quả kinh doanh của xí nghiệp năm 2000 ta có tài liệu sau: Doanh thu thuần: 32.350.500.000 đ Giá vốn hàng bán: 26.966.995.500 đ Chi phí bán hàng: 2.474.813.250 đ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 1.374.896.250 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 1.533.795.000 đ Như vậy giá thành của toàn bộ sản phẩm là: 26.966.995.500 +2.474.813.250 + 1.374.896.250 = 30.789.705.000 đ Trong năm 2000 chi phí bán hàng chiếm 8,04 % tổng giá thành toàn bộ, chi phí quản lý chiếm 4,47 %Cả hai loại chi phí này đều giảm so với năm 1999 xét cả về lượng lẫn tỷ trọng. . Đây là một điểm đáng mừng giúp doanh nghiệp hạ thấp được chi phí làm tăng lợi nhuận Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I 1. Nhận xét: Kể từ khi có quyết định chính thức thành lập đi vào hoạt động để có thành quả như hôm nay Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã phải trải qua một chặng đường không ngừng phát triển và làm ăn có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường đầy biến động thị trường hoạt động của xí nghiệp càng ngày càng phát triển, xí nghiệp đã tự khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Do có sự phối hợp nhịp nhàng và nắm bắt được quy luật kinh tế, những cơ hội trong thương trường, ban giám đốc đã đưa ra các quyết định sáng suốt có hiệu quả đạc biệt là bộ phận tài chính kế toán mà người đại diện là kế toán trưởng đã điều hành tình trạng tài chính thông suốt, đảm bảo vòng quay của vốn, không được để vốn nhàn rỗi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của Xí nghiệp. Việc vận dụng các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện các chủ trương chính sách kinh tế của nhà nước, xí nghiệp đã tạo ra được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức. Hiện nay xí nghiệp đã đưa vi tính vào sử dụng để tổ chức công tác kế toán hờ vậy, công việc ghi chép, tính toán thủ công được giảm đi đáng kể mà vẫn đảm bảo được tính chính xác, chi tiết, tạo điều kiện nâng cao chất lượng công tác kế toán. Nhìn chung, tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I công tác kế toán nói chung và việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng được thực hiện khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những nét ưu việt, phần hành kế toán này của xí nghiệp vẫn có tồn tại nhất định mà mong rằng xí nghiệp có thể nghiên cứu để cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, thực hiện tốt hơn nữa vai trò kế toán trong quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 2. Kiến nghị a) Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng ký gửi, đại lý: Tiêu thụ theo hình thức bán hàng ký gửi đại lý là một trong những phương pháp bán hàng của Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I. Việc phân chia phương thức bán hàng thành 2 loại: xí nghiệp quan hệ trực tiếp với các đại lý và xí nghiệp quan hệ với đại lý thông qua công nhân viên trong xí nghiệp để từ đó tiến hành hạch toán theo 2 phươg thức khác nhau là không thật sự cần thiết, mặc dù nó giúp chúng ta phân biệt rõ 2 phương thức bán hàng đại lý đó. Xí nghiệp không cần sử dụng thêm TK 51 vì nó làm cho công tác kế toán trở nên phức tạp( mở thêm các sổ có liên quan dến TK 512: sổ cái TK 512, sổ chi tiết donh thu tiêu thụ nội bộ...). Hơn nữa, TK 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ dùng để hạch toán giữa các đơn vị thành viên với nhau trong cùng một tổng công ty. - Khi xuất kho bán hàng giao cho công nhân viên trong xí nghiệp giao hàng cho đại lý: Nợ TK 157 (chi tiết đại lý) Có TK 155, 156 - Khi đại lý nhận hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán tiền hàng: Nợ TK 632 Có TK 157 Phản ánh doanh thu: Nợ TK 131( chi tiết từng đối tượng nợ) Nợ TK 111,112: Nếu thanh toán tiền hàng ngay Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 5111: Doanh thu bán hàng không có thuế b) Hoàn thiện chiết khấu thanh toán: ở xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I không thực hiện việc hạch toán chiết khấu đối với hàng bán mà đem trừ thẳng vào giá bán từng loại thành phẩm cho khách hàng. Việc tính như vậy, không những không đúng với chế độ kế toán qui định( phải hạch toán các khoản chiết khấu vào TK 811 - chi phí hopạt đông tài chính vì đây là việc có lợi cho doanh nghiệp: Chiết khấu cho khách hàng để khuyến khích tiêu thụ được nhièu sản phẩm) mà còn dễ gây hiểu nhầm cho người mua vì có khi họ chỉ nghĩ rằng họ bỏ vốn ra nên được hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán. -Nếu khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán ngay thì hạch toán như sau: Nợ TK 811: Chiết khấu dành cho khách hàng Có TK 111,112: Trả bằng tiền Có TK 131: Trừ vào số nợ của khách hàng Có TK 3388( Đã chấp nhận nhưng chưa thanh toán) c) Hoàn thiện hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Tất cả các chi phí phát sinh trong kỳ đều được tập hợp vào chi phí sản xuất chung (TK 627), cuối kỳ kết chuyển hết về TK 911 (xác định kết quả kinh doanh). Như vậy, kế toán xí nghiệp đã không phân định rõ đâu là chi phí quản lý doanh nghiệp, đâu là chi phí bán hàng, chi phí sản xuất chung ). Tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I chỉ coi chi phí phát sinh bằng tiền bao gồm các khoản chiết khấu và chi phí xăng, xe, giao dịch bán hàng là chi phí bán hàng. Còn các khoản chi phí khác phát sinh khi lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã lọc tách phần phục vụ cho sản xuất, còn lại cho hết vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc tập hợp chung vào TK 627 khi lọc tách có thể bị nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu chi phí chung tăng so với thực tế thì giá thành tăng có thể dẫn đến cầu giảm ảnh hưởng đến viẹec tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp cũng như kết quả kinh doanh của Xí nghập. Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn bị ảnh hưởng bởi chi phí công nhân viên trực tiếp (phản ánh trên TK 622). Về nguyên tắc, thì TK 622 chỉ phản ánh tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất thôi nhưng xí nghiệp laị phản ánh cả tiền lương của cán bộ công nhân viên bán hàng hay quản lý doanh nghiệp nữa (mà đáng lẽ phải hạch toán vào TK 641, 642). Cuối kỳ sau khi kết chuyển TK 622 sang TK154 để xác dịnh giá thành sản phẩm đã làm cho giá thành sản phẩm tăng. d) Hoàn thiện hạch toán các khoản dự phòng Trong thực tế để hạn chế bớt những thiệt hại và có thể chủ động hơn trong các trường hợp xảy ra rủi ro thì các doanh nghiệp được phép lập dự phòng nhằm hạn chế tối đa các rủi ro đó.Thực chất của việc lập dự phòng là đảm bảo quyền lợi của xí nghiệp về mặt tài chính, làm cho bảng cân đối kế toán của công ty sẽ phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Tại xí nghiệp đã không sử dụng cả hai tài khoản: - TK 139: Dự phòng các khoản phải thu khó đòi - TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Để giảm thiểu chi phí xí nghiệp nên xác định mức dự phòng cần lập theo phương pháp ước tính. * Đối với hàng tồn kho: Tại thời điểm cuối năm, khi kiểm kê hàng tồn kho nếu phát hiện thấy giá trị hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán lớn hơn giá trị thực tế trên thị trường, kế toán lập dự phòng: Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho=Số lượng tồn kho*(Giá trị thành phẩm ghi trên sổ kế toán- giá trị thành phẩm trên thị trường vào ngày 31/12) Tiến hành trích lập dự phòng cho năm tơi: Nợ TK 642 Có TK 159 Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập số dự phòng của năm cũ chưa dùng đến: Nợ TK 159 Có TK 721 * Đối với các khoản phải thu khó đòi: Cuối năm khi kiểm kê các khoản phải thu của khách hàng, nếu thấy kahchs hàng có khó khăn về tài chính, kế toán ước tính số khách hàng không trả được và lập dự phòng cho số khách hàng đó: Số dự phòng phải thu khó đòi= Tổng doanh só bán chịu* Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Kết cấu TK 139 Bên nợ: - Xử lý nợ phải thu thất thu thực tế. - Hoàn nhập dự phòng đã lập vào thu bất thường. Bên có: Lập dự phòng phải thu khó đòi Dư có: Dự phòng đã lập hiện còn Cách hạch toán: - Khi lập dự phòng Nợ TK 642 Có TK 139 - Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bộ số dự phòng còn lại chưa dùng đến Nợ TK 139 Có TK 721 - Nếu có quyết định cho phép xoá nợ: Nợ TK 139 Nợ TK 821 Nợ TK 3331 Có TK 131 Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”. Nếu đòi được khách hàng: Nợ TK 111, 112 Có TK 721 Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 004 e) Hoàn thiên hạch toán xác định kết quả kinh doanh Khi tiến hành xác định kết quả kinh doanh thì kế toán xí nghiệp đã sử dụng bút toán kết chuyển cả TK 627 “Chi phí sản xuất chung” sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Theo nguyên tắc kế toán, cuối kỳ ta phải kết chuyển TK 627 về TK 154 để tính giá thành sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Như vậy, việc hạch toán như tại xí nghiệp đã làm gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm sản xuất ra giảm, đồng thời với kết quả sản xuất kinh doanh cũng giảm, nhưng giá thành sản phẩm giảm lại có thể làm cho doanh thu của xí nghiệp tăng nhờ bán được nhiều hàng hay do doanh thu tính trên môt đơn vị sản phẩm tăng... Hơn nữa, như đã nói trên tiền lương nhân viên bán hàng , nhân viên quản lý cũng được tập hợp vào TK 622, cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 để xác định giá thành sản phẩm. Điều này làm tăng giá thành sản phẩm, đồng thời giảm chi phí bán hàng Và chi phí quản lý doanh nghiệp dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh tăng. Như vậy, kết quả kinh doanh không đươc chính xác. Để xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ thì doanh nghiệp cần: -Hạch toán chi phí lương công nhân viên bán hàng vào chi phí bán hàng( TK 641) - Hạch toán tiền lương công nhân viên quản lý vào TK 642 Cuối kỳ ghi sổ xác định kết quả kinh doanh như sau: - Phản ánh giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 Có TK 632- Kết chuyển giá vốn hàng bán Có TK 641- Kết chuyển chi phí bán hàng Có TK 642- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp - Phản ánh doanh thu thuần: Nợ TK 511,512,513 Có TK 911 -Kết chuyển lãi, lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 Nếu lỗ: Nợ TK 421: Có TK 911 f) Về hệ thống sóách kế toán: Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung Nhật ký sổ cái Nhật ký chứng từ Chứng từ ghi sổ Mỗi một hình thức ghi sổ đều có những ưu, nhược điểm riêng biệt tuỳ theo điều kiện thực tế doanh nghiệp mình mà lựa chọn cho phù hợp. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng kể từ khi xí nghiệp tiến hành vi tính hoá bộ máy kế toán thùi xí nghiệp lại sử dụng hình thức Nhạt ký chung. Việc chuyển sang hình thức NKC là rất phù hợp với kế toán máy và việc sử dụng này là rất phổ biến trên thế giới như ở Anh , Pháp, Mỹ... . Sử dụng hnhf thức này đưa kế toán Việt nam hoà nhập với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I phải đăng ký lại với Bộ Tài chính hình thức ghi sổ mới. g) Phối hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị trong doanh nghiệp Kế toán tài chính phản ánh sự vận động bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh, còn kế toán quản trị phản ánh sự vận động bằng vật chất. Kế toán tài chính là chỉ tiêu nhằm giữ uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng,còn kế toán quản trị giữ vai trò đặc biệt quan trọngo trong sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, việc xác định nên tiếp tục sản xuất mặt hàng nào là vo cùng quan trọng. Bởi trên cơ sở đó mới xác định được cơ cấu mặt hàng có mức lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại. Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I nên phân chia chi phí ra thành 2 loại: Biến phí và định phí -Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến đổi về mức độ hoạt động (chi phí nguyên vật liệu trựctiếp, chi phí nhân công trực tiếp, bao bì đóng gói...). Tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi song biến phí đơn vị lại không thay đổi khi sản lượng biến đổi. Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động biến đổi trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp . Tổng định phí không đổi khi sản lượng biến đổi, định phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm thay đổi. Trên cơ sở đó, kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử chi phí Chỉ tiêu Toàn công ty Các loại sản phẩm Mật ong sữa chúa Mật ong rừng Phấn hoa ..... 1. Tổg doanh thu - Các khoản giảm trừ 2. Doanh thu thuần - Tổng biến phí 3. Số dư đảng phí - Đảng phí 4. Thu nhập thuần Kết luận Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý hoạt động doanh nghiệp nói chung, hoạt động tiêu thụ nói riêng. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện tốt mục tiêu lợi nhuận cần phải phối hợp tốt các yếu tố: tổ chức tiêu thụ, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả. Do vậy, bên cạnh việc thúc đẩy tiêu thụ, các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Trong thời gian thưc tập tại Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I, cùng với những lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, em nhận thấy có một số điểm mạnh mà kế toán xí nghiệp cần tiếp tục phát huy, đồng thời còn một số hạn chế cần khắc phục. Do đó, em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này ở xí nghiệp. Tuy nhiên, đây là một đề tài khá phức tạp, cộng với thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán ở xí nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo: TS. Nguyễn Minh Phương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này Sinh viên Chu Thị Hoài Thu Contents ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT328.doc
Tài liệu liên quan