Tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn (ko lý luận - Nhật ký chung): ... Ebook Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn (ko lý luận - Nhật ký chung)
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn (ko lý luận - Nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính, nó đóng vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế.
Hạch toán ra đời gắn liền với quá trình tái sản xuất và là nhu cầu tất yếu khách quan của các hình thái kinh tế xã hội.
Kế toán là việc thu thập và xử lý, cũng nh cung cấp toàn bộ thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn và sự vận động của tài sản, nguồn vốn đó ở những đơn vị, tổ chức kinh tế cụ thể nhằm phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị tổ chức đó.
Về mặt thực tiễn, hạch toán kế toán là việc ghi chép bằng con số để phản ánh một cách tự nhiên, có hệ thống tình hình tài sản, vật t, tiền vốn và hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị, tổ chức kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng đầy năng động và cạnh tranh khốc liệt, sự tồn tại và thành đạt của các doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để có thể đứng vững, các doanh nghiệp cần phải dợc tổ chức tốt, bộ máy quản lý phải linh hoạt và nhạy bén với những biến động của thị trờng. Đặc biệt, đóng góp vào sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp phải kể đến công tác kế toán tại doanh nghiệp với chức năng cung cấp thông tin về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị ra quyết định nhanh chóng và kịp thời.
Mọi cá nhân tổ chức làm kinh tế đều có mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận, để đạt đợc điều này doanh nghiệp phải thực hiện đồng thì nhiều biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao hiệu quả tiêu thụ làm đợc nh vậy thì sẽ đợc ngời tiêu dùng chấp nhận sẽ tạo đợc uy tín cho doanh nghiệp, thị trờng tiêu thụ sẽ ngày càng đợc mở rộng, làm tăng doanh thu, tăng tốc độ quay vòng của đồng vốn,nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất.
Vì vậy, việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trở nên hết sức cần thiết nhằm cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho các đối tợng, đặc biệt là chủ doanh nghiệp. Nó sẽ tạo ra sự so sánh giữa doanh thu, chi phí, số lợng sản phẩm tiêu thụ và số lợng nguyên liệu nhập kho, tồn kho.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ, kết hợp với những kiến thức đã học tại trờng với sự hớng dẫn của Thầy Nguyễn Quốc Trung cùng toàn bộ các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T vấn và Xây dựng Giao thông em quyết định chọn chuyên đề tốt nghiệp " Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn.
Chơng 2: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên T vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn.
Do trình độ kinh nghiệm thực tế còn ít, thời gian thực tập có hạn chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy giáo cùng các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty nhằm giúp cho em bổ sung những kiến thức còn thiếu của mình để phục vụ cho quá trình học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, chủ sở hữu là Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
Đầu năm 1986 công ty được tách từ đội khảo sát thiết kế trực thuộc Sở Giao thông Vận tải Lạng Sơn, thành lập công ty khảo sát thiết kế, năm 1993 đổi thành Công ty khảo sát thiết kế Giao thông Lạng sơn, theo Quyết định số 2623 QĐ/UB-KT ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn địa phương góp phần xây dựng kinh tế miền núi theo đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra , sản phẩm chính của công ty là Hồ sơ khảo sát thiết kế, tư vấn đấu thầu, giám sát thi công, lập kinh phí chuẩn bị cho các dự án trong lĩnh vực Giao thông thuộc các nguồn vốn Xây dựng cơ bản Trung ương, địa phương, sửa chữa lớn,vừa đường bộ, vốn 135, Bộ Quốc phòng…
Hiện tại, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu quả đang dần dần khẳng định vị thế và uy tín của mình trên thị trường. Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng sơn là doanh nghiệp một thành viên hạch toán độc lập có chức năng, nhiệm vụ như sau:
+ Khảo sát thiết kế, tư vấn đấu thầu, giám sát thi công, lập dự án đầu tư… các công trình Giao thông
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư
+ Tổ chức tốt công tác cán bộ, đào tạo và đào tạo lại công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao
+ Quản lý và sử dụng tối đa hiệu quả vốn, bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có thể nói đây là một công ty phát triển nhanh nhất trong tỉnh từ chất lượng sản phẩm, trình độ cán bộ, phát triển nguồn nhân lực công nghệ…Công ty đang dần khẳng định vị thế và uy tín của mình trong tỉnh và thị trường tỉnh bạn. Các vấn đề về nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước Công ty thực hiện đầy đủ kịp thời số phát sinh hàng năm.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn, Công ty được đôit tên từ Công ty Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn theo Quyết định số 2623 QĐ/UB-KT ngày 05 tháng 12 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp chủ sở hữu là Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
Công ty được phép hoạt động kinh doanh các ngành nghề theo giấy phép đăng ly kinh doanh số 14004000001 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp ngày 15 tháng 04 năm 2003:
- Điều tra khảo sát, khoan thăm dò;
- Thiết kế công trình cầu, đường;
- Thiết kế kết cấu công trình dân dụng;
- Theo dõi, giám sát thi công;
- Kiểm định công trình xây dựng;
- Dịch vụ thí nghiệm độ bền cơ học;
- Xây dựng các công trình Giao thông…
Vốn điều lệ của Công ty khi được chuyển đổi là: 1.913.000.000( Một tỷ, chín trăm mười ba triệu đồng chẵn )
Năm 2003 Công ty được chủ sở hữu bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận là: 151.000.000( Một trăm năm mốt triệu đồng chẵn )
Năm 2004 Công ty được chủ sở hữu bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận là: 155.000.000( Một trăm năm năm triệu đồng chẵn )
Tính đến thời điểm hiện nay, vốn điều lệ của Công ty đã có: 2.219.000.000( Hai tỷ hai trăm mười chín triệu đồng chẵn )
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ đổi mới Công ty đã đạt được hiệu quả, thành tích nhất định cụ thể:
Năm 2002 Công ty đã vinh dự được Thủ tướng chính phủ tặng Huân chương Lao động hạng 3;
Năm 2003 được Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen
Năm 2004 được tổng cục thuế tặng Bằng khen về việc hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước và Bằng khen, Giấy khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ngành Giao thông vận tải;
Công ty được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001-2000
Giá trị tài sản cố định của Công ty được tăng trưởng liên tục năm 2002 là nhưng đến nay đã có giá trị… do Công ty có định hướng phát triển mở rộng thị trường, đầu tư thiết bị, chuyển giao công nghệ phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm phù hợp với cơ chế hiện nay, cho những năm tiếp theo vì vậy Công ty đã đầu tư thêm cơ sở vật chất, công nghệ như xây dựng trụ sở làm việc theo giá trị quyết toán công trình là 2.240.000.000đ, các phần mềm khảo sát, thiết kế, thăm dò địa chất, dụng cụ thí nghiệm với giá trị lớn; Cùng với sự đầu tư tài sản, thiết bị và thu hút được nhiều kỹ sư chuyên ngành đảm bảo nhân lực phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cụ thể: Toàn Công ty có 90 người( trong đó 60% là kỹ sư Giao thông, Xây dựng, Mỏ Địa chất; 30% lao động có trình độ Cao đẳng, Trung cấp chuyên ngành Giao thông; 10% là lao động khác )
Sự phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu
Đồng
6.814.547.000
7.086.000.000
7.440.300.000
2
Lợi nhuận trước thuế
Đồng
546.306.000
568.190.000
596.600.000
3
Các khoản nộp NS
Đồng
661.965.000
687.340.000
710.506.000
4
Số lượng lao động
Người
109
112
116
5
Thu nhập bình quân
Đ/Ng/T
2.050.000
2.120.000
2.200.000
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
* Đặc điểm bộ máy sản xuất, quản lý của công ty:
Trong cơ chế thị trường, khi hiệu quả hoạt động kinh doanh được coi là mục tiên quan trọng nhất thì mọi hoạt động của bất kỳ chủ thể nào trong nền kinh tế ấy cũng đều hướng về mục tiêu này. Một bộ máy muốn hoạt động có hiệu quả thì việc sắp xếp tổ chức nhân tố cấu thành bộ máy ấy cần được coi trọng. Cũng nhằm mục tiêu hoạt động có hiệu quả cao, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn hiện nay đang quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, bộ máy quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ từ cơ quan đến các đơn vị.
- Đứng đầu là Giám đốc Công ty, Giám đốc là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định và trực tiếp quản lý 4 phòng: Phòng Kế hoạch kỹ thuật, phòng Kế toán Tài vụ, phòng Kỹ thuật Chất lượng, và phòng Tổ chức- Hành chính;
Giúp việc cho Giám đốc là 2 phó Giám đốc: một phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật lĩnh vực khảo sát thiết kế, một phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật lĩnh vực khảo sát địa chất, giám sát thi công…Các phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được giao.
Các đơn vị trực thuộc công ty trực tiếp sản xuất: trung tâm thí nghiệm địa kỹ thuật; phòng khảo sát thiết kế 1; phòng khảo sát thiết kế 2; đội tư vấn giám sát; đội thi công.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Ban Giám đốc
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Đội thi công
Trung tâm thí nghiệm địa kỹ thuật
Phòng tổ chức- hành chính
Phòng kế toán- tài vụ
Phòng khảo sát -thiết kế 2
Phòng khảo sát -thiết kế 1
Đội tư vấn giám sát
1.5. Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban, đội thuộc công ty
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ của ban Giám đốc
- Chủ tịch kiêm Giám đốc phụ trách chung: Là người được Chủ sở hữu bổ nhiệm, chịu sự phân công và quản lý của Nhà nước, có quyền hành cao nhất trong công ty, có quyền quyết định và điều hành công việc chung, hàng tháng họp giao ban vào cuối tháng, nghe báo cáo của các đồng chí Phó Giám đốc, trưởng phòng và các đội trưởng về tình hình thực hiện công việc được giao trong tháng trước, bàn phương hướng và giao nhiệm vụ của từng đồng chí trong tháng tới.
- Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật khảo sát thiết kế: Là người được Giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật khảo sát thiết kế và những công việc khác khi có ủy quyền của Giám đốc, có quyền quyết định về mặt kỹ thuật, chịu sự quản lý của Giám đốc và mọi trách nhiệm trước Giám đốc về mặt kỹ thuật của công ty, điều hành và nghiên cứu thị trường, nắm bắt giá cả và biến động giá trên thị trường, làm thủ trưởng khối cơ quan- Bí thư chi bộ công ty, vạch ra chiến lược và đường lối, thực hiện chủ trương của Đảng pháp luật của Nhà nước và độc quyền khâu tổ chức, điều chuyển và bổ nhiệm cán bộ.
- Phó Giám đốc phụ trách thí nghiệm, giám sát thi công: Là người được Giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật tư vấn giám sát thi công, xây lắp và những công việc khác khi có ủy quyền của Giám đốc, có quyền quyết định về mặt kỹ thuật, tiến độ chịu sự quản lý của Giám đốc và mọi trách nhiệm trước Giám đốc về mặt kỹ thuật, tiến độ xây dựng của công ty.
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng:
- Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, năm của công ty, tham mưu cho Giám đốc thực hiện tốt đúng kế hoạch, tiến độ đã đề ra đáp ứng kịp thời sản phẩm cho các chủ đầu tư khi cần thiết, đôn đốc, phối kết hợp với các phòng ban liên quan trong công ty thực hiện tốt kế hoạch sản xuất hàng năm, thực hiện công tác nghiệm thu sản phẩm hoàn thành với các chủ đầu tư khi các dự án đã được cấp có thâr quyền phê duyệt, lập kế hoạch mua sắm vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất cho toàn công ty.
Chức năng giúp Giám đốc về mặt quản lý chất lượng. Phòng có nhiêm vụ tham mưu cho lãnh đạo về chất lượng hồ sơ, kiểm tra chất lượng của từng công đoạn sản xuất, phát hiện báo cáo Giám đốc để Giám đốc chỉ thị khắc phục, kiểm tra giám sát chất lượng của mỗi lô hàng khi xuất kho. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và quy trình công nghệ, tính toán đề ra định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu, nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất lượng sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, chế tạo sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng hồ sơ khảo sát thiết kế trước khi in đưa ra những giải pháp khi thay đổi thiết kế nhằm phù hợp với địa hình, kinh phí đầu tư dự án có hiệu quả nhất.
- Phòng Kế toán-Tài vụ:
Tổ chức, quản lý toàn bộ công tác hạch toán kế toán tài chính của toàn công ty theo đúng chế độ kế toán Nhà nước ban hành; báo cáo tình hình hoạt động tài chính của công ty cho Giám đốc và các cơ quan quản lý tài chính có liên quan theo quy định của Luật kế toán, xây dựng quy chế quản lý tài chính trong công ty; Có nhiệm vụ hạch toán hiệu quả sản xuất trong kỳ, theo dõi chi tiết và báo cáo công nợ, thống kê, lưu trữ, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài chính của công ty tại mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận có liên quan; Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động tài chính của công ty trước Giám đốc và pháp luật Nhà nước.
- Phòng Hành chính tổ chức:
Quản lý, tổ chức bộ máy nhân sự của công ty. Theo dõi các chế độ của Nhà nước đối với toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty; Tham mưu cho Giám đốc, xây dựng quy chế tuyển dụng, quy chế trả lương cho người lao động và sử dụng lao động sao cho phù hợp với từng bộ phận, đối tượng ở mỗi công việc.
1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất trực tiếp trực thuộc:
Tại các bộ phận sản xuất trực tiếp có Trưởng phòng háy Giám đốc trung tâm chịu sự phân công, quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty, đây là các bộ phận sản xuất trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mang lại nguồn doanh thu cho toàn công ty
1.6. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn với ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty là: Khảo sát- Thiết kế, giám sát thi công, tư vấn đấu thầu, thi công… các công trình giao thông
Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty là 11 huyện, thành phố gồm: 10 huyện lầ các huyện Cao Lộc, Văn Lãng, Văn Quan, Bỡnh Gia, Bắc Sơn, Tràng Định, Lộc Bình, Đình Lập,Chi Lăng, Hữu Lũng,thành phố Lạng Sơn và các dự án thuộc các chương trình 135, 120, 240, vốn vay ADB, WB, các dự án của Bộ Quốc phòng ngoài ra còn tham gia các dự án từ ban quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản trong và ngoài ngành.
Sản phẩm kinh doanh của Công ty là theo đơn đặt hàng của các chủ đầu tư theo từng công trình, một sản phẩm bao gồm hồ sơ khảo sát lập dự án chuẩn bị đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán các công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong mấy năm gần đây tình hình thanh toán vốn, do tình trạng chung trong ngành Xây dựng cơ bản nhưng với tính năng động của ban Giám đốc công ty và sự đoàn kết, quyết tâm của cán bộ công nhân viên trong công ty nên sản xuất kinh doanh vẫn có sự tăng trưởng, đạt được nhiều thành tích nhất định cụ thể:
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
+ Doanh thu chính của Công ty là cung cấp dịch vụ tư vấn khảo sát thiết kế, giám sát thi công, xây dựng các công trình giao thông…
+ Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu lãi tiền gửi, lãi cho vay
- Doanh thu:
+ Năm 2003 đạt: 6.814.547.000 ( đồng )
+ Năm 2004 đạt: 7.086.000.000( đồng )
+ Năm 2005 đạt : 7.440.300.000 (đồng)
- Lợi nhuận:
+ Năm 2003 đạt: 546.306.000 (đồng )
+ Năm 2004 đạt: 568.190.000( đồng )
+ Năm 2005 đạt : 596.600.000 (đồng)
- Nộp ngân sách Nhà nước:
+ Năm 2003 nộp: 661.965.000( đồng )
+ Năm 2004 nộp: 687.340.000(đồng )
+ Năm 2005 nộp : 710.506.000 (đồng)
Sản phẩm hoàn thành của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn là biên bản nghiệm thu hồ sơ khảo sát thiết kế đã hoàn thành thông qua các hợp đồng kinh tế mà đã được ký với các chủ đầu tư ( gọi là khách hàng )
1.7. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, phải cần thiết tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị trên cơ sở định hình khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt được về hệ thống thông tin kế toán.
Khối lượng công tác kế toán và phần hành kế toán là căn cứ để xây dựng bộ máy kế toán thích hợp. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, xuất phát từ cơ cấu lao động kế toán cũng như trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo của Giám đốc và chịu trách nhiệm thông báo cho Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu phòng kế toán dưới kế toán trưởng là một phó phòng và các nhân viên kế toán.
Phòng kế toán có vị trí quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Công ty, giúp Giám đốc quản lý công tác tài chính với những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức nghiệp vụ kế toán trong toàn Công ty, chọn hình thức kế toán thích hợp
- Đề xuất soạn thảo và trao đổi cùng các phòng ban khác giúp Giám đốc ban hành các quy định cụ thể của Công ty về tài chính kế toán
- Tham gia lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý và năm
- Đề xuất xây dựng giá thành sản phẩm
- Cân đối các nguồn vốn để phục vụ đầu tư và sản xuất kinh doanh
- Thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước
- Thực hiện thanh toán công nợ và kiểm tra chứng từ trước khi trình Giám đốc
- Lập báo cáo kế toán quý, năm theo quy định của Nhà nước và báo cáo quản trị theo yêu cầu của cơ quan cấp trên
Phòng kế toán có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan đến tài chính kế toán của Công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán và thống kê trong phạm vi doanh nghiệp, giúp người lãnh đạo Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hợp đồng kinh tế như hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép, sổ sách hạch toán và quản lý kinh tế.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung tại phòng kế toán. Mọi phần hành kế toỏn từ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toỏn chi tiết, tổng hợp đến lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phũng kế toỏn. Phũng kế toỏn cú trỏch nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo kiểm tra phần hành kế toán của các nhân viên thống kê nhằm mục đích thực hiện đúng và chính xác chế độ ghi chép chứng từ, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chớnh theo quy định của Nhà nước.
Các phần hành của Công ty đó được tin học hóa, trỡnh độ đại học chiếm 3/4. Việc hạch toán chi tiết hầu hết được thực hiện trên máy vi tính, do đó giảm đáng kể khối lượng công việc ghi chép. Việc lập các chương trỡnh do cỏc kỹ sư chuyên môn về nghiệp vụ cộng sự với các chuyên gia tin học lập chương trỡnh phự hợp cho việc hạch toỏn. Kế toỏn viờn phụ trỏch phần hành nào thỡ đảm nhận việc nhận và xử lý số liệu, in bảng biểu của phần hành mỡnh phụ trỏch.
Bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty bao gồm:
1 Trưởng phũng
1 Kế toỏn tổng hợp
1 Kế toỏn thanh toỏn
1 Thủ quỹ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
* Chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ trong phũng kộ toỏn:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán:
+ Chức năng: Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, hạch toán kế toán trong công ty.
+ Nhiệm vụ: Theo dõi, giám sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với hoạt động của Công ty. Ké toán trưởng phụ trách chung mọi hoạt động của phòng và quản lý tài chính của Công ty. Đồng thời, kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm giải thích báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên cùng các đối tượng quan tâm tới báo cáo tài chính và có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính sản xuất kinh doanh của Công ty .
Thực hiện đúng Luật Kế toán số 03/2003/QH 11 ngày 17 tháng 06 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thông tư số 58/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 06 năm 2002 của Bộ Tài Chính V/v hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị- xã hội;
Chuẩn bị các phương án đầu tư để làm các thủ tục vay vốn; trực tiếp quan hệ giao dịch với Ngân hàng, Kho bạc, Sở Tài chính để giải quyết tốt các vấn đề về tài chính của Công ty;
Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn của Nhà nước, vốn vay Ngân hàng và các nguồn khác, tình hình luân chuyển và giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động đầu tư máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu trong sản xuất kinh doanh của Công ty; hướng dẫn cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty về việc tuân thủ các nguyên tắc, chế độ kế toán và thủ tục kế toán thống kê của Nhà nước. Phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tài liệu đó;
Phối hợp với phòng KÕ ho¹ch kü thuËt để tổng hợp sản lượng đã thực hiện, phân chia tiền lương sản phẩm do các bộ phận thuộc khối văn phòng của công ty thực hiện;
Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các khoản thanh toán khác. Thực hiện công tác thanh toán đối nội; phối kết hợp với phòng KÕ ho¹ch kü thuËt lập hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán với chủ đầu tư khi dự án đã hoàn thành
Thực hiện quyết toán quý, năm đúng tiến độ tham gia việc hạch toán lãi, lỗ giúp cho Giám đốc Công ty nắm chắc được nguồn vốn và doanh thu của Công ty trong từng thời kỳ;
Lập kế hoạch về các loại vốn: cố định, lưu động, xây dựng cơ bản...
Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo các bộ phận thực hiện tốt, đúng trong công tác quản lý về tài chính;
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, hóa đơn thanh toán và hướng dẫn các cá nhân hoàn tất các thủ tục trước khi thanh toán;
Ký các lo¹i sÐc, phiếu thu, chi và các chứng từ kế toán liên quan trong Công ty;
Ký các văn bản duyệt chi vốn lưu động tiền mặt phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và các bộ phận ( theo lệnh duyệt của Giám đốc )
Ký các văn bản quyết toán tài chính quý, năm; các văn bản khác liên quan trong lĩnh vực tài chính ( theo lệnh duyệt của Giám đốc )
Ký các văn bản về quỹ tiền lương, tạm ứng, công tác phí ( theo lệnh duyệt của Giám đốc )
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
- Kế toán tổng hợp : cã nhiÖm vô tæng hîp c¸c th«ng tin tõ c¸c nh©n viªn kÕ to¸n phÇn hµnh ®Ó lªn b¶ng c©n ®èi tµi kho¶n vµ lËp b¸o c¸o cuèi kú. Phã phßng phô tr¸ch c¸c nh©n viªn kÕ to¸n c¸c phÇn hµnh nh kÕ to¸n gi¸ thµnh, kÕ to¸n tµi s¶n cè ®Þnh, kÕ to¸n thanh to¸n, kÕ to¸n ng©n hµng vµ kÕ to¸n thuÕ. Ngoµi ra phã phßng cßn qu¶n lý vÒ mÆt tµi chÝnh cña c¸c ®Ò tµi, kiÓm tra tÝnh hîp lý cña c¸c kho¶n chi ®Ò tµi, lµm b¸o c¸o thèng kª c¸c lo¹i.
+ Kế toán giá thành:
NhiÖm vô: tËp hîp toµn bé c¸c chi phÝ bao gåm chi phÝ NVLTT, chi phÝ NCTT, chi phÝ SXC ®Ó tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm, cã nhiÖm vô theo dâi t×nh h×nh gi¸ thµnh thùc tÕ víi gi¸ thµnh kÕ ho¹ch, ®Þnh kú lËp b¸o c¸o chi phÝ gi¸ thµnh theo c¸c kho¶n môc yÕu tè.
Chức năng
Lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước
Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí cho từng công trình; Tính toán chính xác, kịp thời giá thành từng công trình; kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức tiêu hao vật liệu, nhiên liệu; Quản lý việc sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị của các bộ phận trong Công ty.
+ Kế toán công nợ:
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi chi tiết mọi khoản nợ của doanh nghiệp với từng chủ đầu tư, số nợ phải trả, số nợ đã trả, số nợ còn phải trả; Đối với các công trình đã hoàn thành kế toán sẽ kết hợp với phòng Kinh doanh- Tổng hợp và phòng Kỹ thuật- Chất lượng nghiệm thu với chủ đầu tư, làm các thủ tục thanh toán;
Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu đối với từng công trình; đôn đốc thu hồi nợ đối với nợ keo dài và nợ quá hạn.
+ Kế toán tài sản cố định (TSCĐ )
NhiÖm vô: theo dâi t×nh h×nh biÕn ®éng vÒ TSC§ vµ tÝnh khÊu hao hîp lý trªn c¬ së ph©n lo¹i TSC§ phï hîp víi t×nh h×nh sö dông vµ tû lÖ khÊu hao theo quy ®Þnh
Chức năng
Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của toàn Công ty về các mặt số lượng, chất lượng và giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ;
Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ đúng chi phí vào các đối tượng sử dụng TSCĐ;
Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các chi phí TSCĐ, lập dự toán về chi phí sửa chữa;
Theo dõi, ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý vốn sử dụng TSCĐ đúng mục đích và có hiệu quả;
Lập báo cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản các TSCĐ;
Là ủy viên trong ban kiểm kê, thanh lý và nhượng bán tài sản của Công ty;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng phân công.
- Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng và kế toán thuế:
+ Chức năng:
_Kế toán thanh toán:
Phụ trách các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trong Công ty, phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, chênh lệch và kiến nghị các biện pháp xử lý...
_ Kế toán ngân hàng:
Phụ trách các nghiệp vụ kế toán về tiền gửi và tiền vay của Công ty;
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán khác liên quan đến Ngân hàng như bảo lãnh, ký quỹ...
_ Kế toán thuế:
Phụ trách tình hình quan hệ với ngân sách Nhà nước.
+ Nhiệm vụ:
_ Kế toán thanh toán: theo dâi t×nh h×nh thanh to¸n víi nh÷ng nhµ cung cÊp, kh¸ch hµng. §Þnh kú, kÕ to¸n thanh to¸n tËp hîp toµn bé VAT ®Çu vµo chuyÓn cho kÕ to¸n tiªu thô lËp b¸o c¸o VAT hµng th¸ng. KÕ to¸n thanh to¸n con theo dâi c¸c kho¶n t¹m øng víi kh¸ch hµng vµ c¸n bé c«ng nh©n viªn trong C«ng ty
Phản ánh kịp thời tình hình thu, chi tiền mặt, đối chiếu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền;
Thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán tiền mặt trong quá trình thanh toán;
Mở sổ quỹ tiền mặt để ghi chép hàng ngày, ghi liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi.
+ Quy trình chi tiền:
Kiểm tra các chứng từ đầy đủ, hợp lý, kế toán viết phiếu thu 2 hoặc 3 liên, thu tiền và yêu cầu khách hàng ký vào phiếu thu, xuất hóa đơn VAT cho khách hàng tùy theo từng trường hợp.
+ Quy trình chi tạm ứng:
Là khoản tiền ứng trước cho cán bộ công nhân viên trong Công ty có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động khác của Công ty, sau đó phải có trách nhiệm báo cáo các khoản tạm ứng với Giám đốc Công ty.
+ Tạm ứng chi cho các công việc thuộc về hành chính của Công ty như tiếp khách, mua văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị...
+ Tạm ứng tiền tàu xe, lưu trú công tác phí đi công tác.
- Nguyên tắc chi tạm ứng:
+ Chỉ tạm ứng cho cán bộ công nhân viên và người lao động trong Công ty
+ Tạm ứng theo đúng nội dung quy định;
+ Người sử dụng tạm ứng phải sử dụng đúng mục đích và nội dung công việc đã được Giám đốc duyệt theo giấy đề nghị. Trường hợp chuyển nợ tạm ứng phải có chữ ký của người giao và người nhận;
+ Sau khi hoàn thành công việc người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc xác minh cho việc chi tiêu để thanh toán ngay. Nếu số tiền tạm ứng không chi tiêu hết sẽ nộp lại quỹ, ngược lại sẽ thanh toán bổ sung.
Cá nhân hoặc nhốm được cử đi công tác phải lập dự trù ( mẫu tại phòng Kế toán- Tài vụ ) có xác nhận của trưởng phòng và trình lãnh đạo duyệt sau đó viết giấy đề nghị tạm ứng có sự phê duyệt của Giám đốc và Kế toán trưởng. Kế toán căn cứ vào bảng dự trù được duyệt và giấy đề nghị tạm ứng viết phiếu chi, trên phiếu chi ghi Nợ TK 141 của cá nhân tạm ứng, yêu cầu cá nhân tạm ứng ký vào phiếu chi ( ghi đầy đủ họ tên ), sau đó đưa sang thủ quỹ kiểm tra lần cuối trước khi chi tiền mặt.
Khi cán bộ công nhân viên nộp chứng từ thanh toán tạm ứng kế toán nhận, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trên chứng từ như ngày, tháng, số hóa đơn, mã số thuế, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, kiểm tra định mức tiêu hao vật liệu, vật tư cho từng thiết bị. Nếu có sự chênh lệch hoặc kê khai không đúng thuế thì người nhận tạm ứng phải làm lại bảng kê thanh toán. Trường hợp chứng từ vật tư, nhiên liệu lớn hơn định mức thì chỉ thanh toán đúng theo định mức.
Sau khi kiểm tra xong trình lãnh đạo duyệt, nhập các nghiệp vụ phát sinh vào máy để theo dõi cho từng cá nhân tạm ứng.
In chứng từ về thanh toán tạm ứng, đối chiếu công nợ với từng cá nhân.
Thường xuyên cập nhật thông tin từ các văn bản và hướng dẫn mới về quản lý tài chính.
_ Kế toán Ngân hàng:
+ Đối với tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng giấy báo Có, giấy báo Nợ, hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi;
+ Khi nhận được chứng từ của ngân hàng kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị, số liệu ở sổ chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì phải thông báo với ngân hàng xác minh xử lý kịp thời.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng phải được theo dõi từng loại tiền ._.gửi và chi tiết theo từng ngân hàng để tiện việc theo dõi đối chiếu.
+ Đối với khoản tiền vay ngắn hạn và trung hạn kế toán phải mở chi tiết số tiền đã vay, số tiền đã trả ( cả gốc và lãi ), số tiền còn phải trả theo từng đối tượng cho vay, từng khế ước vay.
_ Kế toán thuế:
+ Nhận chứng t ừ kiểm tra các yếu tố trên hóa đơn chứng từ như ngày, tháng, số hóa đơn, mã số thuế, chữ ký của người mua hàng
+ Hàng tháng kê khai thuế VAT phát sinh đầu vào, đầu ra và định kỳ lập bảng quyết toán các loại thuế phải nộp với Cục thuế;
+ Quan hệ làm việc với cơ quan thuế;
+ Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng công nợ, đôn đốc thu hồi công nợ đối với nợ quá hạn, giải quyết, giải trình các công việc phát sinh trong quá trình kiểm tra của Cục thuế;
+ Báo cáo: Báo cáo với trưởng phòng về các công việc được giao.
- Thủ quỹ:
+ Chức năng:Quản lý quỹ tiền mặt
+ Nhiệm vụ:
Thực hiện việc thu, chi theo quyÕt định của Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng:
Thu từ khách hàng,
Lĩnh tiền mặt từ ngân hàng
Là ủy viên trong ban kiểm kê, thanh lý và nhượng bán tài sản của Công ty
Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công
1.8. Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
Hình thức này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sanr xuất kinh doanh của Cụng ty.Do yêu cầu quản lý cũng như trình độ nhân viên kế toán Công ty đã trang bị hệ thống máy vi tính để trợ giúp công việc hạch toán kế toán
Mọi phần hành kế toán của Công ty đều được thực hiện bằng máy vi tính, cuối tháng, quý, năm sổ sách kế toán được in ra để phục vụ lưu trữ và quản lý.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty được phản ánh theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty sử dụng sổ chi tiết các tài khoản như sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ TSCĐ, sổ chi tiết TK 131, 141, 142, 152, 331, 338, 642, 627, 153, 154, sổ chi tiết vật tư.
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty:
Chøng tõ kÕ to¸n
Sæ nhËt ký ®Æc biÖt
Sæ c¸i
Sæ nhËt ký chung
Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
B¸o c¸o tµi chÝnh
Ghi chó:
Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi th¸ng
§èi chiÕu, kiÓm tra
* Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm: Sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái các tài khoản.
Sổ chi tiết gồm:
- Sổ chi tiết nhập, xuất vật tư:
Mục đích của sổ này nhằm ghi chép tình hình nhập xuất của từng loại vật tư đối chiếu với thủ kho biết được số tồn kho của từng loại vật tư từ đó có số liệu cung cấp cho bộ phận kế hoạch mua sắm đúng đủ vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh của đơn vị được kịp thời.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán: ( TK 331- chi tiết cho từng nhà cung cấp )
Mục đích của sổ này là để sử dụng theo dõi tình hình mua hàng của công ty với nhà cung cấp, số tiền còn phải trả cho người cung cấp từ đó có kế hoạch thanh toán các khoản phải trả phù hợp cho từng nhà cung cấp.
- Sổ chi tiết phải thu của người mua: ( TK 131- chi tiết cho từng người mua)
Mục đích mở sổ này là để sử dụng theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của công ty cho từng đối tượng khách hàng biết được số tiền còn phải thu của từng khách hàng từ đó lên kế hoạch thu nợ khách hàng nhằm hạn chế được số vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
- Sổ chi tiết chi phí giá thành sản xuất: (TK 631- chi tiêt từng công trình)
Mục đích mở sổ này là để theo dõi các chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản xuất cho từng công trình, góp phần cho công việc tính giá thành sản xuất trong kỳ kế toán của Công ty...
- Sổ chi tiết theo dõi tạm ứng của công nhân viên trong Công ty: ( TK 141 )
Mục đích mở sổ này là để sử dụng theo dõi việc tạm ứng của cán bộ công nhân vien trong Công ty như tạm ứng tiền lương, tạm ứng mua vật tư, theo dõi thanh toán các lần tạm ứng.
- Sổ chi tiết các khoản phải thu khác: ( TK 138 )
Mục đích mở sổ này là để theo dõi tình hình các khoản phải thu về bồi thường vật chất do các cá nhân, tập thể gây ra mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn...
- Sổ chi tiết phải trả, phải nộp khác: (TK 338- chi tiết từng loại )
Mục đích mở sổ này là để theo dõi tình hình trích, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế, kinh phí công đoàn, các tài sản thừa chưa rõ nguyên nhên đang chờ xử lý...
- Sổ chi tiết Thuế và các khoản phải nộp ngân sách: ( TK 333 )
Mục đích mở sổ này là để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như:
+ Thuế giá trị gia tăng phải nộp, đã nộp
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp
+ Thuế Môn bài phải nộp, đã nộp
+ Tiền thuê đất phải nộp, đã nộp
+ Thuế đối với người có thu nhập cao phải nộp, đã nộp
Sổ cái gồm:
+ Sổ cái Tài khoản 111
+ Sổ cái Tài khoản 112
+ Sổ cái Tài khoản 131
+ Sổ cái Tài khoản 133
+ Sổ cái Tài khoản 138
+ Sổ cái Tài khoản 141
+ Sổ cái Tài khoản 142
+ Sổ cái Tài khoản 152
+ Sổ cái Tài khoản 153
+ Sổ cái Tài khoản 154
+ Sổ cái Tài khoản 211
+ Sổ cái Tài khoản 214
+ Sổ cái Tài khoản 222
+ Sổ cái Tài khoản 241
+ Sổ cái Tài khoản 242
+ Sổ cái Tài khoản 311
+ Sổ cái Tài khoản 315
+ Sổ cái Tài khoản 331
+ Sổ cái Tài khoản 333
+ Sổ cái Tài khoản 334
+ Sổ cái Tài khoản 335
+ Sổ cái Tài khoản 341
+ Sổ cái Tài khoản 411
+ Sổ cái Tài khoản 415
+ Sổ cái Tài khoản 421
+ Sổ cái Tài khoản 511
+ Sổ cái Tài khoản 611
+ Sổ cái Tài khoản 632
+ Sổ cái Tài khoản 635
+ Sổ cái Tài khoản 642
+ Sổ cái Tài khoản 711
+ Sổ cái Tài khoản 811
+ Sổ cái Tài khoản 911
1.9. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Niªn ®é kÕ to¸n: §Ó tiÖn cho viÖc h¹ch to¸n kÕ to¸n C«ng ty tÝnh niªn ®é kÕ to¸n theo n¨m tµi chÝnh, ngµy b¾t ®Çu niªn ®é kÕ to¸n míi lµ ngµy 01/01 d¬ng lÞch vµ ngµy kÕt thóc niªnn ®é lµ ngµy 31/12 cña n¨m
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn áp dụng kỳ kế toán lá quý, năm , đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Công ty sử dung ph¬ng pháp hạch toán hµng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên vì phương pháp này là phương pháp nhằm theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so s¸nh đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
- Phương pháp khấu hao Tài sản cố định:
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, các khoản giảm trừ doanh thu:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Các khoản giảm trừ doanh thu thì: giảm trừ do giảm giá hàng bán.
- Các phương thức tiêu thụ: Thông qua hợp đồng
* HÖ thèng chøng tõ: HÖ thèng chøng tõ mµ C«ng ty ®ang sö dông bao gåm c¸c chøng tõ theo biÓu mÉu ®· cã quy ®Þnh chung cña Bé Tµi ChÝnh. Ngoµi ra, ®Ó phôc vô cho c«ng t¸c kÕ to¸n tµi ®¬n vÞ, C«ng ty cßn quy ®Þnh thªm mét sè chøng tõ riªng
C¸c chøng tõ theo quy ®Þnh chung cña Bé Tµi ChÝnh gåm:
- Chøng tõ vÒ lao ®éng tiÒn l¬ng: B¶ng chÊm c«ng, b¶ng thanh to¸n tiÒn l¬ng, phiÕu nghØ hëng BHXH, b¶ng thanh to¸n BHXH, b¶ng thanh to¸n tiÒn thëng, phiÕu b¸o lµm thªm giê, biªn b¶n ®iÒu tra tai n¹n lao ®éng.
- Chøng tõ vÒ hµng tån kho: phiÕu nhËp, xuÊt kho, phiÕu xuÊt kho kiªm vËn chuyÓn néi bé, biªn b¶n kiÓm nghiÖm, thÎ kho...
- Chøng tõ vÒ b¸n hµng: hãa ®¬n GTG, hãa ®¬n kiªm phiÕu xuÊt kho
- Chøng tõ vÒ tiÒn: phiÕu thu, phiÕu chi, giÊy b¸o Nî, giÊy b¸o Cã, giÊy ®Ò nghÞ t¹m øng, giÊy thanh to¸n t¹m øng, biªn lai thu tiÒn, b¶ng kiÓm kª quü, khÕ íc cho vay
- Chøng tõ vÒ TSC§: biªn b¶n giao nhËn TSC§, thÎ TSC§, biªn b¶n thanh lý TSC§, biªn b¶n giao nhËn söa ch÷a lín hoµn thµnh, biªn b¶n ®¸nh gi¸ l¹i TSC§
C«ng ty cßn quy ®Þnh mét sè chøng tõ kh¸c:
- VÒ thanh to¸n: C«ng ty quy ®Þnh lËp b¶ng kª thanh to¸n nî ®Ó theo dâi chi tiÕt vÒ t¹m øng, thanh to¸n theo tõng ®èi tîng
- C«ng ty lËp thªm giÊy xin khÊt nî víi môc ®Ých x¸c ®Þnh ch¾c ch¾n ngÜa vô tr¶ tiÒn cña ngêi nhËn nî.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo quyết định số 1151 QĐ/TC/CĐKT ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
Tài khoản kế toán áp dụng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn bao gồm:
+ Tài khoản 111: Tiền mặt
+ Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
+ Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ...
+ Tài khoản 141: Tạm ứng
+ Tài khoản 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
+ Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Tài khoản 211: Tài sản cố định
+ Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định
+ Tài khoản 222: Góp vốn liên doanh...
+ Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang
+ Tài khoản 311: Vay ngắn hạn
+ Tài khoản 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Tài khoản 331: Phải trả cho người bán
+ Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
+ Tài khoản 334: Phải trả người lao động
+ Tài khoản 341: Vay dài hạn...
+ Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh
+ Tài khoản 415: Quỹ dự phòng tài chính
+ Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ Tài khoản 511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán...
+ Tài khoản 635: Chi phí tài chính
+ Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Tài khoản 711: Thu nhập khác...
+ Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Phương pháp hạch toán tiền lương : Công ty hạch toán tiền lương theo quý, trả lương theo quy chế khoán.
- Hệ thống báo cáo kế toán:
+ Báo cáo tài chính: LËp hàng quý, năm
Báo cáo tài chính quý, năm của Công ty gồm có các biểu sau:
_ Bảng cân đối kế toán;
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
_ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
_ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo kế toán quản trị: LËp theo tháng
_ Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn
_ Báo cáo chi tiết tài khoản 642 ( Chi phí quản lý doanh nghiệp )
_ Báo cáo chi tiết tài khoản 627 ( Chi phi sản xuất chung )
- Phân tích tài chính của Công ty theo tháng
§¬n vÞ: C«ng ty
TNHH mét thµnh viªn T vÊn vµ X©y dùng Giao th«ng
§Þa chØ: §êng Quang Trung - TP L¹ng S¬n
Telefax:
MÉu sè 02- DN
(Ban hµnh theo Q§ sè 15/2006/Q§-BTC ngµy 20/03/2006 cña Bé trëgBé Tµi ChÝnh)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý IV năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã số
Thuết minh
Kỳ này
Kỳ trước
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
996.568.848
978.613.179
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 10 = 01-02 )
10
996.568.848
978.613.179
4.Giá vốn hàng bán
11
VI.27
675.813.917
679.176.558
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dichhj vụ
( 20 = 10-11)
20
320.754.931
299.436.621
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
3.554.290
3.244.323
7.Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
22
23
VI.28
39.605.875
39.605.875
19.709.830
19.709.830
8.Chi phí bán hàng
24
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
158.488.424
243.284.205
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
{ 30 = 20+(21-22)-(24+25)}
30
126.214.922
11.Thu nhập khác
31
12.Chi phí khác
32
13.Lợi nhuận khác
( 40 = 31-32 )
40
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
( 50 = 30+40 )
50
126.214.922
39.686.909
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.30
35.340.000
11.112.000
16.Chí phí thuế TNDN hoãn lại
52
VI.30
17.Lợi nhuận sau70 thuế TNDN
( 60 = 50-51-52 )
60
90.874.922
28.574.909
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn là một doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các hồ sơ khảo sát thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng giao thông... thông qua các hợp đồng, biên bản nghiệm thu đã được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán.
Khi các hồ sơ được bàn giao cho chủ đầu tư, còn công việc bảo quản, lữu giữ, sử dụng hóa đơn bán hàng thì do phòng kế toán lập hồ sơ được lập thành 3 liên, một liên lưu tại phòng kế toán, một liên gửi cho khách hàng còn một liên lưu tại cuống hóa đơn.
Quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty được thực hiện một cách rất chặt chẽ, từ khi ký hợp đồng đến khi xuất hàng, tính thuế GTGT, chi phí quản lý doanh nghiệp đến xác định kết quả tiêu thụ một cách kịp thời và chính xác.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm như sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng hóa sản phẩm
TK 133: Phải thu của khách hàng
TK 333: Thuế VAT và các khoản nộp ngân sách
TK 632: Giá vốn hàng bán
2.2. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
* Hạch toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, sản phẩm chủ yếu là các hợp đồng kinh tế. Hàng tháng phòng kế toán căn cứ vào các biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành với các chủ đầu tư do phòng kế hoạch kỹ thuật chuyển sang lập hóa đơn thuế GTGT cho khách hàng và tùy theo từng dự án để ghi thuế GTGT 5% hoặc 10% theo quy định của luật thuế và làm cơ sở hạch toán doanh thu, kê khai thuế GTGT theo tháng, quý
Biểu 01
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Mẫu số : 01 GTKT - 3LL
EU/2006B
0090027
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông.
Địa chỉ: Đường Quang Trung - TP Lạng Sơn
Số tài khoản: 35110000000062
Điện thoại: MST: 4900222972
Họ và tên người mua hàng: Hoàng Ngọc Bích
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Xây dựng Thủy lợi Lạng Sơn
Địa chỉ: Đường Hùng Vương - TP Lạng Sơn
Số tài khoản: 35110000000074
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 4900222976
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào hồ Nà Tâm - TP Lạng Sơn
Bộ
08
4.000.000
32.000.000
Cộng tiền hàng 32.000.000
Thuế GTGT: 10% tiền thuế GTGT 3.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán 35.200.000
Số tiền viết bằng chữ(Ba mươi năm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 02 :
Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung - TP. Lạng Sơn
Mẫu số 01/VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Nợ : Số 35
Có :
Họ, tên người giao hàng : Hoàng Ngọc Bích
Theo hoá đơn bán hàng số 0090027 ngày 31 tháng 12 năm 2006 của Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Nhập tại kho : Đội khảo sát thiết kế số 02.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào Hồ Nà Tâm TP. Lạng Sơn
Bộ
08
08
4.000.000
32.000.000
Cộng
32.000.000
Cộng thành tiên (bằng chữ) : Ba mươi hai triệu đồng chẵn
Nhập ngày 31 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Hàng tháng, phòng kế toán căn cứ vào các chi phí đã được tập hợp từ các tài khoản liên quan kết chuyển sang giá thành sản xuất và kết chuyển sang giá vốn hàng bán
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01:
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển CP SX
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK632
Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT Cuối kỳ kết chuyển GVHB
TK 622 TK 154
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT Cuối kỳ kết chuyển
GTSP dở dang cuối kỳ
Biểu 03 (trích)
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ, DỊCH VỤ, HÀNG HOÁ MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh : Độ khảo sát thiết kế số 2 - Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung - TP Lạng Sơn.
Hoá đơn, chứng từ mua
Tên người bán
Mã số thuế
Mặt hàng
Doanh số mua chưa thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày tháng năm phát hành
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
EU/2006B
0090027
21/12/2006
Công ty TNHH một thành viên Tư vấn & XD Giao thông
4900222972
Hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào Hồ Nà Tâm - TP. Lạng Sơn
32.000.000
10%
3.200.000
Cộng
32.000.000
3.200.000
Ngày 31 thang 12 năm 2006
Đội trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 04 :
Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung - TP. Lạng Sơn
Mẫu số 01/VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Nợ : Số 35
Có :
Họ, tên người nhận hàng : Nguyễn Ngọc Thiện
Địa chỉ : Tổ trưởng công trình
Lý do xuất hàng : Xây dựng công trình đường vào hồ Nà Tâm TP Lạng Sơn.
Xuất tại kho : Công trình đường vào hồ Nà Tâm
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào Hồ Nà Tâm TP. Lạng Sơn
Bộ
08
08
4.000.000
32.000.000
Cộng
32.000.000
Cộng thành tiên (bằng chữ) : Ba mươi hai triệu đồng chẵn
Xuất ngày 31 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Sau khi nhận được chứng từ xuất, nhập kho kế toán tiến hành vào sổ chi tiết từng thứ từng loại nguyên vật liệu vào các bảng kê xuất vật tư. Đến cuối quý kế toán dựa vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết sau đó vào sổ cái TK 621 của toàn Công ty được tập hợp từ các sổ của từng tổ, đội công trình.
Biểu 05 :
Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung -
TP. Lạng Sơn
Mẫu số 01/VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HOÁ
Tài khoản : 152
Tên hàng : Hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào hồ Nà Tâm - TP. Lạng Sơn.
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
ĐVT
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
31/12
Nhập hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào hồ Nà Tâm TP Lạng Sơn
31/12
Bộ
08
31/12
Xuất hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào hồ Nà Tâm - TP Lạng Sơn
31/12
Bộ
08
Tồn
0
Biểu 06 : (Trích)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2006
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SH tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
31/12
35
25/03
Hoàng Ngọc Bích nhập hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào hồ Nà Tâm
152
133
141
32.000.000
3.200.000
35.200.000
31/12
35
31/12
Xuất hồ sơ thí nghiệm công trình đường vào hồ Nà Tâm xây dựng công trình
621
152
32.000.000
32.000.000
...
...
...
105.871.256
105.871.250
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 07 : (Trích)
Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung -
TP. Lạng Sơn
SỔ CÁI
Tài khoản : 152
Quý IV/2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH tài khoản
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31/12
35
31/12
Hoàng Ngọc Bích nhập hồ sơ công trình đường vào hồ Nà Tâm
141
35.200.000
Cộng PS
35.200.000
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 08:
Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung -
TP. Lạng Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV/2006
TK 511 - Kết chuyển doanh thu bán hàng Số hiệu 511
Tên đối tượng : Công trình đường vào hồ Nà Tâm - TP Lạng Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
06
10/06
K/C DT bán hàng
131
312.660.500
08
11/06
K/C DT bán hàng
131
320.505.700
10
12/06
K/C DT bán hàng
131
315.000.000
18
12/06
K/C DT bán hàng
131
32.000.000
70
12/06
K/c sang xác định KQKD
911
980.633.700
Cộng phát sinh
980.633.700
980.633.700
Ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 09:
SỔ CÁI
QUÝ IV/2006
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: 511
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Tháng, năm
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
10
06
10/2006
Doanh thu bán hàng
131
312.660.500
11
08
11/2006
Doanh thu bán hàng
131
320.505.700
12
10
12/2006
Doanh thu bán hàng
131
315.467.500
12
18
12/2006
Doanh thu bán hàng
131
32.000.000
12
70
12/2006
Kết chuyển sang xác đinh kết quả KD
911
980.633.700
Cộng phát sinh
980.633.700
980.633.700
Ngày....tháng.....năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 10 :
SỔ CÁI
QUÝ IV/2006
Tên tài khoản: Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước Số hiệu: 333
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Tháng, năm
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
10
06
10/2006
Thuế GTGT phải nộp
131
31.266.050
11
08
11/2006
Thuế GTGT phải nộp
131
32.050.570
12
10
12/2006
Thuế GTGT phải nộp
131
31.546.750
12
18
12/2006
Thuế GTGT phải nộp
131
3.200.000
12
70
12/2006
Kết chuyển khấu trừ
133
20.800.245
Cộng phát sinh
98.063.370
Số dư cuối kỳ
77.263.125
Ngày....tháng.....năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 11 :
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ: Đường Quang Trung - TP Lạng Sơn
Telefax:
PHIẾU THU Quyển số 02
Số 41
Ngày 02/12/2006
Mẫu số 01- TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Nợ TK 111: 35.200.000
Có TK 131: 35.200.000
Họ và tên người nộp tiền: Hoàng Ngọc Bích
Địa chỉ: Công ty cổ phần Xây dựng thủy lợi Lạng Sơn
Lý do nộp: Nộp tiền thí nghiệm
Số tiền: 35.200.000( Ba mươi năm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn )
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba mươi năm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
Vy Thế Hồng Hoàng Văn Thiện Bế Thị Như Hoàng Ngọc Bích Hà Phượng
Biểu 12
SỔ CÁI
QUÝ IV/2006
Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng Số hiệu: 131
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Tháng, năm
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
10
06
10/2006
Tiền phải thu của khách hàng
511
312.660.500
10
06
10/2006
Thuế GTGT phải nộp
333
31.266.050
11
08
11/2006
Tiền phải thu của khách hàng
511
320.505.700
11
08
11/2006
Thuế GTGT phải nộp
333
32.050.570
12
10
12/2006
Tiền phải thu của khách hàng
511
315.467.500
12
10
12/2006
Thuế GTGT phải nộp
333
31.546.750
12
18
12/2006
Tiền phải thu của khách hàng
511
32.000.000
12
18
12/2006
Thuế GTGT phải nộp
333
3.200.000
12
32
12/2006
Tiền thu số phải thu của khách hàng
111, 112
32.000.000
1.046.697.070
Cộng phát sinh
1.078.697.070
1.078.697.070
Ngày....tháng.....năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Phiếu thu được lập thành 3 liên: một liên thủ quỹ giữ, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu tại cuống phiếu
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
Giám đốc
Phòng kế toán
Khách hàng
Thủ quỹ
Khách hàng tới nộp tiền, kế toán thanh toán lập phiếu thu sau đó vào ssor theo dõi TK 111, chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt sau đó chuyển cho Giám đốc ký duyệt thu.
Thủ quỹ nhận được phiếu thu kiểm tra thu tiền và ký vào phiếu thu hết tháng chứng từ sau chuyển kế toán tổng kiểm tra vào sổ cái.
* Hạch toán chi tiết:
Nếu khách hàng thanh toán chậm thì kế toán mở sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng. Khách hàng đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán cho chủ hàng, thì kế toán sẽ phản ánh vào bên Nợ TK 131 trên sổ chi tiết.
Theo nguyên tắc chung thì những khách hàng thường xuyên được ghi chi tiết từng sổ, mỗi khách hàng mở một trang riêng, còn những khách hàng không thường xuyên thì ghi chung một sổ.
* Hạch toán tổng hợp:
Trên cơ sở thanh toán chi tiết với người mua, cuối kỳ kế toán lên bảng chi tiết tổng hợp TK 133. Bảng chi tiết tổng hợp được lập vào cuối tháng, từ bảng chi tiết tổng hợp kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung và hạch toán như sau:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng ( Chi tiết từng đối tượng )
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Biểu số 13 :
Đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ: Đường Quang Trung - TP Lạng Sơn
Telefax:
PHIẾU CHI Quyển số 03
Số 41
Ngày 02/12/2006
Mẫu số 01- TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Nợ TK 627: 8.000.000
Có TK 111: 8.000.000
Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Hà
Địa chỉ: Công ty Điện lực I Lạng Sơn
Lý do nộp: Thanh toán tiền điện
Số tiền: 8.000.000( Tám triệu đồng chẵn )
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Tám triệu đồng chẵn
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
Vy Thế Hồng Hoàng Văn Thiện Bế Thị Như Lê Văn Hà Hà Phượng
Phiếu chi được lập thành 2 liên, do kế toán thanh toán lập rồi chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi, sau đó chuyển đến Giám đôc ký duyệt.Một liên được lưu tại cuống phiếu, một liên chuyển cho thủ quỹ để xuất tiền chi trả và ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
Đến cuối ngày, thủ quỹ chuyển lại cho kế toán thanh toán và ghi vào sổ. Hàng ngày dựa vào các chứng từ có liên quan và các phiếu chi đã lập, kế toán nhập các phiếu chi vào máy tính đồng thời ghi vào sổ quỹ để từ đó tính ra số tồn quỹ cuối ngày.
Đến cuối tháng, kế toán tiền mặt in ra sổ chi tiết các phiếu chi và lên chứng từ, sau đó đưa cho kế toán tổng hợp kiểm tra và xác định kết quả lãi lỗ của chu kỳ kinh doanh.
Biểu 14:
Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung -
TP. Lạng Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV/2006
TK 631 : Kết chuyển giá thành sản xuất Số hiệu : 631
Tên đối tượng : Công trình đường vào hồ Nà tâm TP Lạng Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
33
12/06
K/C CP NVLTT
621
105.871.256
105.871.256
34
12/06
K/C CP NCTT
622
242.500.125
242.500.125
35
12/06
K/C CPSXC
627
178.168.350
178.168.350
36
12/06
K/C giá thành sang GVHB
632
526.539.731
Ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 15 :
SỔ CÁI
QUÝ IV/2006
Tên tài khoản: Giá thành sản xuất Số hiệu: 631
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Tháng, năm
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
12
33
12/2006
Kết chuyển CP NVLTT
621
105.871.256
12
34
12/2006
Kết chuyển CP NCTT
622
242.500.125
12
35
12/2006
Kết chuyển CP SXC
627
178.168.350
12
36
12/2006
Kết chuyển giá thành sang GVHB
632
526.539.730
Cộng phát sinh
526.539.731
526.539.731
Ngày....tháng.....năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 16 :
NHẬT KÝ CHUNG
QUÝ IV/2006
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
12/06
12/06
Chi phí NVLTT công trình đường vào hồ Nà Tâm - Lạng Sơn
621
105.871.256
105.871.256
12/06
12/06
Chi phí NCTT công trình đường vào hồ Nà Tâm -TP Lạng Sơn
622
242.500.125
242.500.125
12/06
12/06
Chi phí SXC công trình đường vào hồ Nà Tâm TP Lạng Sơn
627
178.168.350
178.168.350
...
...
...
Tổng cộng
526.539.731
526.539.731
Ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 17 :
Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung -
TP. Lạng Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV/2006
TK : Kết chuyển giá vốn hàng bán Số hiệu : 632
Tên đối tượng : Công trình đường vào hồ Nà tâm TP Lạng Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
12/06
K/C giá thành SX sang GVHB
631
526.539.731
12/06
K/C GVHB sang xác định KQKD
911
526.539.731
Tổng cộng
526.539.731
526.539.731
Ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 18 :
SỔ CÁI
QUÝ IV/2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Tháng, năm
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
12
36
12/2006
Kết chuyển giá thành sản xuất sang GVHB
631
526.539.731
12
37
12/2006
Kết chuyển GVHB sang xác định KQKD
911
526.539.731
Cộng phát sinh
526.539.731
526.539.731
Ngày....tháng.....năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)Biểu 19 :
Đơn vị : Công ty TNHH một thành viên Tư vấn và Xây dựng Giao thông
Địa chỉ : Đường Quang Trung -
TP. Lạng Sơn
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV/2006
TK 642 : Kết chuyển chi phí QLDN Số hiệu : 642
Tên đối tượng : Công trình đường vào hồ Nà Tâm TP Lạng Sơn
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
38
12/06
K/C chi lương bộ phậnVP
111
63.350.600
38
12/06
K/C chi phí dịch vụ mua ngoài
112
14.500.700
38
12/06
K/C chi p._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32162.doc