Lời nói đầu
Sản xuất luôn gắn liền với tiêu thụ. Sản xuất là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất. Tiêu thụ là khâu thực hiện giá trị, làm cho tính hữu ích-giá trị sử dụng của sản phẩm được phát huy.
Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tạo tiền đề cho một chu kì sản xuất kinh doanh mới được tiếp tục một cách hợp lý và như vậy doanh nghiệp mới có thể
96 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổn định và phát triển được.
Song, thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp là thị trường luôn biến động với nhiều rủi ro không lường, đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết định sáng suốt, ứng phó kịp thời trong mọi tình huống. Với vai trò là công cụ đắc lực của quản lý, hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản trị có được những thông tin kịp thời, chính xác, từ đó phân tích đánh giá để đưa ra được những quyết định tối ưu.
Tuy vậy, thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt được công việc này, chính vì thế khi chọn công ty cơ khí Quang Trung là nơi khảo sát thực tế em đã cố gắng tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung”.
Luận văn tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung.
Phần III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung.
Phần Một
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
I. ý nghĩa, nhiệm vụ và một số nguyên tắc của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
1.1. ý nghĩa của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng nhưng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xét trên góc độ các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ thành phẩm có điều kiện để trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận, tăng tích luỹ, tái đầu tư góp phần nâng cao đời sống của người lao động.
Xét về mặt xã hội, thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng, thực hiện được giá trị sử dụng của sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Xét trên phương diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt tiêu thụ thành phẩm là cơ sở tạo ra tiền đề vật chất để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo nên sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền- hàng trong lưu thông, cũng như cân đối sản xuất trong từng ngành và liên ngành.
Đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm, xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thực lãi (lỗ) của doanh nghiệp và xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với nhà nước, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của nhà nước và của doanh nghiệp, của tập thể và cá nhân người lao động. Trong điều kiện nền kinh tế mở, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ tạo nên uy tín, sức mạnh cho doanh nghiệp nói riêng và nước ta nói chung trên thị trường khu vực và quốc tế.
1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Theo dõi đúng đắn các nghiệp vụ bán hàng và tiêu thụ nội bộ về mặt vật chất, nghĩa là ghi chép đúng về số lượng, khối lượng thành phẩm.
Thành phẩm tiêu thụ phải được phản ánh đầy đủ và chính xác về mặt giá trị, tính toán đúng doanh thu có được, giá vốn hàng bán và các chi phí khác kèm theo nhằm xác định chính xác kết quả của việc tiêu thụ.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận và cả hình thức thanh toán.
Kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình thành phẩm được tiêu thụ trên các báo cáo tài chính, giúp ban quản trị đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh kịp thời và chính xác.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ cần thực hiện tốt những công việc sau:
+ Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
+ Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ bán hàng trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng kịp thời tránh bị chiếm dụng vốn.
Ngoài ra, bộ phận kế toán còn phải phối kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác như bộ phận quản lý kho, bộ phận kinh doanh, bộ phận kế hoạch thị trường...
1.3. Một số nguyên tắc của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Phân định rõ chi phí, thu nhập và kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm với hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là hoạt động chính của các doanh nghiệp và các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm là kết quả của các hoạt động này.
Hoạt động tài chính: là các hoạt động cho thuê tài sản, đầu tư về vốn, đầu tư tài chính với mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động khác: là các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp (thanh lý, nhượng bán TSCĐ, phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng...).
Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả.
Theo thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 17-6-1999 và thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9-10-2002 thì nội dung của một số chỉ tiêu trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm như sau :
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn sản xuất... Ngoài ra tài khoản này còn dùng để theo dõi một số khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng thành phẩm, hàng hoá vào sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng... cho công nhân viên chức.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
+ Hoa hồng đại lý: Là số tiền trả cho các cá nhân, tập thể làm đại lý bán hàng cho doanh nghiệp.
2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp.
2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý thành phẩm.
a, Đặc điểm sản phẩm sản xuất.
Sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp bao gồm : thành phẩm, bán thành phẩm Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho đem bán.
Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hay một số công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất (chưa qua công đoạn chế biến cuối cùng). Nhưng do yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ, nó được nhập kho và khi bán cho khách hàng nó cũng được coi như thành phẩm.
Việc phân định chính xác các khái niệm trên có ý nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết vì nó giúp cho doanh nghiệp trong quá trình tập hợp chi phí sẽ tính đúng được giá thành sản phẩm, từ đó đánh giá được mức độ hoàn thành sản xuất cũng như xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thành phẩm thường được biểu hiện trên hai mặt: số lượng và chất lượng. Số lượng thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như: kg, cái, chiếc, bộ, mét... Chất lượng của thành phẩm phản ánh trị giá sử dụng của thành phẩm và được xác định bằng tỷ lệ phần trăm tốt xấu hoặc phẩm cấp (loại I, II, III.. .).
b, Yêu cầu quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp.
Thành phẩm là thành quả lao động, sáng tạo của tổng thể các cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp, mọi tổn thất của thành phẩm đều ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ, tới việc thực hiện hợp đồng đã ký kết do đó làm giảm thu nhập của từng cán bộ công nhân viên, giảm lợi nhuận toàn doanh nghiệp. Để tránh mất mát, hư hỏng, tránh được những tổn thất lớn có thể xảy ra thì yêu cầu quản lý thành phẩm đối với mọi doanh nghiệp là việc làm quan trọng và cần thiết.
Trước hết, để quản lý thành phẩm về mặt số lượng: doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập- xuất, tồn kho thành phẩm, dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện tình trạng ứ đọng lâu trong kho không tiêu thụ được để có biện pháp giải quyết nhanh chóng.
Bên cạnh việc quản lý thành phẩm về mặt số lượng, việc quản lý thành phẩm về mặt chất lượng là một yêu cầu quan trọng không thể không làm, đặc biệt là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, mọi doanh nghiệp đều muốn hoàn thành khâu cuối cùng của mình trong quá trình sản xuất là tiêu thụ hết toàn bộ sản phẩm đã chế tạo ra. Muốn thực hiện được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải biết tự tìm tòi, tư duy sáng tạo, biết lựa chọn, định hướng con đường riêng cho mình để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, hình thức đẹp, phong phú về chủng loại, mẫu mã, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường.
2.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
a, Đặc điểm hoạt động tiêu thụ.
Nếu như trong nền kinh tế tập trung bao cấp, hầu hết sản phẩm của các doanh nghiệp là do nhà nước chỉ đạo sản xuất (về số lượng cũng như chất lượng) và tiêu thụ thì trong cơ chế kinh tế mới như hiện nay, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải tự tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Để thực hiện được việc tiêu thụ sản phẩm một cách thông suốt và nhanh chóng, doanh nghiệp cần bỏ ra những khoản chi phí nhất định, ví dụ như: chi phí phục vụ (chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...), chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo, chi phí giới thiệu sản phẩm...
Tiêu thụ là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó là yếu tố quyết định sự tồn tại, sự sống còn cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ hoàn toàn dựa trên nguyên tắc doanh nghiệp chấp nhận bán, khách hàng chấp nhận mua và sẵn sàng thanh toán (quyền sở hữu của người bán đã hoàn toàn chuyển sang người mua).
b, Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ cho từng thời kỳ. Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để có biện pháp kịp thời thúc đẩy việc tiêu thụ.
+ Quản lý số lượng, chất lượng, giá trị thành phẩm xuất bán đối với từng khách hàng, từng lần giao hàng cũng như từng nhóm hàng.
+ Quản lý về giá cả thành phẩm bao gồm: đảm bảo giá thành, giá bán, chi phí bán hàng hợp lý, dự tính giá bán kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch về giá và đưa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo.
+ Quản lý việc thu tiền hàng và xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ
3. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp.
Phương thức tiêu thụ là các cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Có nhiều phương thức tiêu thụ, mỗi phương thức khác nhau thì sẽ không giống nhau về địa điểm giao hàng, xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm mức chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận, vì thế phải xuất phát từ tình hình đặc điểm của mình mà các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng các phương thức tiêu thụ thành phẩm sau sao cho phù hợp :
a, Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ xuất giao hàng cho người mua ngay tại kho, tại quầy của doanh nghiệp hoặc từ các phân xưởng sản xuất.
Sản phẩm khi xuất giao cho người mua là đã xác định tiêu thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua có thể trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán sau một thời hạn nào đó.
Hàng tiêu thụ theo hình thức này có nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp: giảm thời gian hàng lưu kho lưu bãi, tiết kiệm chi phí bảo quản, tăng nhanh vòng luân chuyển tài sản và vốn của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá theo phương thức này chứng tỏ doanh nghiệp đang có uy tín trên thị trường, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, có khả năng hấp dẫn khách hàng.
b, Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng (Phương thức gửi bán chờ chấp nhận).
Chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức tiêu thụ mà bên bán chuyển hàng đến cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng.
Khi sản phẩm xuất kho chuyển đến cho bên mua, thành phẩm, hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu bên bán hàng, hàng đó vẫn chưa xác định tiêu thụ. Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao xác định là tiêu thụ.
Đây là phương thức khá phổ biến hiện nay vì mỗi nhà cung cấp đều cố gắng thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng, mà mỗi loại hàng hoá tiêu thụ đều có những đặc tính riêng cần những phương tiện vận chuyển, điều kiện bảo quản riêng chỉ có xe chuyên dụng mới chuyển được (Ví dụ như hàng đông lạnh cần đến những xe có máy lạnh...)
Phương thức này cũng rất thuận lợi, tạo điều kiện chuyên nghiệp hoá, tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả công việc.
c, Phương thức tiêu thụ qua các đại lý, kí gửi.
Tiêu thụ qua các đại lý kí gửi là phương thức tiêu thụ mà các chủ hàng không trực tiếp bán hàng mà giao cho đơn vị đại lý bán do đó phải trả một số tiền hoa hồng nhất định.
Đơn vị giao đại lý là đơn vị chủ hàng sở hữu về hàng bán đại lý.
Đơn vị nhận đại lý là bên nhận hàng để bán.
Bên nhận đại lý sẽ hưởng hoa hồng (nếu bán đúng giá) hoặc chênh lệch giá. Những chi phí này chủ hàng tính vào chi phí bán hàng. Do đó theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán đúng giá do bên giao đại lý qui định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do bên chủ hàng chịu. Ngược lại, nếu bên nhận đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên nhận đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng giao đại lý chỉ phải chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
Hàng giao đại lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chưa xác định là tiêu thụ, khi đơn vị nhận đại lý đến thanh toán tiền hàng giao đại lý thì mới xác định là tiêu thụ.
d, Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức tiêu thụ bán hàng thu tiền nhiều lần.
Lần đầu tại thời điểm mua, người mua trả một phần. Số tiền còn lại người bán sẽ chấp nhận cho người mua trả dần làm nhiều lần qua các kì thanh toán. Và đổi lại người mua phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định trên số tiền được trả chậm.
Thông thường, ở các kỳ thanh toán sau lần đầu đều được trả với một số tiền như nhau, trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Phương thức này về mặt hạch toán, khi hàng được giao cho người mua thì coi như được xác định là tiêu thụ. Tức là người mua được sở hữu một phần tương ứng với giá trị đã thanh toán của hàng đã mua và khi người mua trả hết số nợ, họ được quyền sở hữu hoàn toàn và doanh nghiệp đã chuyển toàn bộ số hàng cho người mua.
Bán hàng trả góp là một hình thức tiêu thụ hàng có từ khá lâu trên thế giới song ở Việt Nam mới phổ biến vài năm gần đây.
e, Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phương thức bán hàng không nhận bằng tiền mà nhận bằng hàng.
Nguyên tắc của phương thức trao đổi này:
+ Sản phẩm hàng hoá mang đi đổi coi như mang đi bán cho nên giá ở đây được tính như giá của sản phẩm hàng hoá tương tự bán trên thị trường.
+ Sản phẩm hàng hoá nhận về coi như đi mua.
+ Giá cả là sự thoả thuận của hai bên.
f, Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là phương thức mà sản phẩm hàng hoá được đem cung cấp cho các bên trong cùng một công ty, tổng công ty.
Tiêu thụ nội bộ có thể xảy ra trong các doanh nghiệp là thành viên của các đơn vị lớn hoặc dùng trong bản thân doanh nghiệp bao gồm:
+ Dùng sản phẩm của mình để phục vụ chính cho quá trình sản xuất kinh doanh (sản xuất nước, điện...)
+ Dùng sản phẩm đem khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị ;
+ Dùng sản phẩm để trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp;
+ Dùng sản phẩm để đem biếu, tặng quà cho hội nghị họp;
+ Dùng sản phẩm để thanh toán thu nhập liên doanh;
+ Dùng sản phẩm đem cứu trợ, làm hoạt động từ thiện...
Những hình thức tiêu thụ này không phải là những phương thức tiêu thụ chính của mỗi doanh nghiệp, nó không đem lại nguồn doanh thu lớn song lại là những hoạt động thường xuyên, rất hay xảy ra và hỗ trợ cho các phương thức tiêu thụ chính.
4. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp.
4.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ được xác định theo công thức:
Giá thực tế
Số lượng
Giá đơn vị
bình quân
TP (i) xuất bán
=
TP (i) xuất bán
x
trong kỳ
trong kỳ
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, thành phẩm xuất kho trong kỳ được theo dõi về mặt số lượng, chưa được ghi sổ về mặt giá trị mà chờ đến cuối kỳ khi tính xong đơn giá bình quân mới ghi sổ kế toán. Đơn giá bình quân được xác định như sau:
Giá đơn vị
Giá thực tế TP (i) tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế TP (i) nhập trong kỳ
bình quân cả kỳ
=
________________________________________
dự trữ TP (i)
Số lượng TP (i) tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP (i) nhập trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm, xác định chính xác giá trị thành phẩm xuất kho trong kỳ nhưng không linh hoạt vì công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này):
Theo phương pháp này, lấy giá thực tế bình quân thành phẩm tồn cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này) làm căn cứ tính giá vốn hàng xuất bán.
Giá đơn vị
Giá thực tế TP (i) tồn cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
bình quân cuối
=
________________________________________
kỳ trước TP (i)
Số lượng TP (i) tồn cuối kỳ trước ( hoặc đầu kỳ này)
Cách tính này đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả thành phẩm kỳ này.
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập cần tính lại đơn giá bình quân của thành phẩm để làm căn cứ tính giá vốn hàng bán. Đơn giá bình quân được xác định theo công thức sau:
Giá đơn vị
Giá thực tế TP (i) tồn sau mỗi lần nhập
bình quân sau
=
________________________________________
mỗi lần nhập TP (i)
Số lượng TP (i) tồn sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác lại vừa cập nhật. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức do phải tính toán nhiều lần.
4.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất, do đó giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho sau cùng.
Phương pháp này cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời chính xác nhưng lại đòi hỏi thủ kho phải phân loại, tổ chức kho khoa học hợp lý, ngoài ra phương pháp này không phản ánh được sự biến động của giá cả trên thị trường do đó thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
4.3. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Phương pháp này giả định những thành phẩm mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp này làm cho giá thành phẩm xuất kho của doanh nghiệp thể hiện đúng giá cả trên thị trường do đó thích hợp trong trường hợp giá cả tăng.
4.4. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Phương pháp này có đặc điểm phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nên công việc rất phức tạp, đòi hỏi thủ kho phải quản lý thành phẩm nhập theo từng lô, khối và phải nắm được chi tiết từng lô hàng.
4.5. Phương pháp kiểm kê kho thành phẩm.
(Dùng cho doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê định kỳ).
Theo phương pháp này, thành phẩm tồn kho tính theo giá thực tế lần cuối cùng từ đó tính ra giá thực tế thành phẩm xuất kho. Công việc bao gồm các bước sau:
+ Cuối kỳ, kiểm kê kho thành phẩm để xác định số lượng thành phẩm tồn kho.
+ Tính giá thực tế thành phẩm tồn kho theo đơn giá nhập kho lần cuối.
+ Tính ra giá thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ
-
Giá thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản nhanh chóng, nhưng có nhược điểm là không chính xác vì khó phát hiện mất mát, thiếu hụt.
Ii. hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ
Khái niệm và đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
Khái niệm.
Là phương pháp theo dõi, phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho (nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá...) một cách thường xuyên, liên tục trên các sổ kế toán.
Đặc điểm.
Cung cấp thông tin có độ chính xác cao, kịp thời cập nhật. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn của từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta.
Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 155: Thành phẩm.
+ Nội dung:
Phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế. Tuỳ theo nhu cầu quản lý TK 155 có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
Tài khoản 157: Hàng gửi bán.
+ Nội dung:
Theo dõi giá trị sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc đại lý kí gửi hay như giá trị đẫ giao cho người mua chờ được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản 157 dược mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá gửi bán (theo giá vốn)
Bên Có:
+ Giá trị hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ.
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chờ chấp nhận.
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Nội dung:
Phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
+ Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm bốn tiểu khoản :
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá.
Tài khoản 512 : Doanh thu nội bộ.
+ Nội dung:
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, Tập đoàn... hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi một số trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương thưởng cho công nhân viên chức...
+ Kết cấu: giống tài khoản 511.
Tài khoản 512 được chi tiết thành ba tiểu khoản :
+ Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
+ Tài khoản 5122: Doanh thu bán thành phẩm nội bộ.
+ Tài khoản 5123: Doanh thu bán dịch vụ nội bộ.
Tài khoản 515 : Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Nội dung:
Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu về hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
+ Kết cấu :
Bên Nợ :
+ Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 (Xác định kết quả kinh doanh).
Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
+ Nội dung, kết cấu.
Bên Nợ: + Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kì kế toán.
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có:
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911(xác định kết quả kinh doanh).
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131, TK333...
Phương pháp hạch toán.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
TK 154,155
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
TK 632
TK 3331
Trị giá vốn
hàng xuất bán
Kết chuyển giá
vốn (cuối kỳ)
Kết chuyển doanh
thu thuần (cuối kỳ)
D thu tiêu thụ
Thuế GTGT
đầu ra
Giá bán
có thuế
Sơ đồ 1: Hạch toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng (Phương thức gửi bán chờ chấp nhận).
Sơ đồ 2: Hạch toán theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Xuất sphẩm tại
kho để gửi bán
TK 154
TK 632
TK 511
TK 111,112,131
TK 157
TK 3331
Xuất sản phẩm
Tại phân xưởng
để gửi bán
Hàng gửi bán đã
được xác định
là tiêu thụ
Kết chuyển giá
Vốn hàng bán
(cuối kỳ)
Doanh thu k0 thuế
Thuế GTGT
đầu ra
Giá bán
có thuế
TK 911
Kết chuyển doanh
thu thuần (cuối kỳ
TK 155
Hàng gửi bán bị trả lại
đem về nhập kho
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý, ký gửi.
Xuất sphẩm tại
kho giao đại lý
TK 154
TK 632
TK 511
TK 641
TK 157
TK 3331
Xuất sản phẩm
tại phân xưởng
giao đại lý
Giá vốn của hàng
giao đại lý đã
bán được
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
(cuối kỳ)
Thuế GTGT
đầu ra
Hoa hồng
chưa thuế
TK 911
Kết chuyển doanh
thu thuần (cuối kỳ
TK 155
Hàng giao đại lý không bán được mang về nhập kho.
TK 111,112,131
Giá bán
phải trả
Số còn
được
nhận từ
đại lý
Sơ đồ 3a: Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)
Số phải
trả chủ hàng
Giá bán có
thuế GTGT
K/c chi phí bán hàng
( cuối kỳ)
Chi phí phát sinh trong
quá trình bán hàng
TK 111,334,338,214
TK 641
TK 911
TK 511(5113)
TK 111,112,131
TK 331(chủ hàng)
Tiền hoa hồng
Khi thanh toán cho chủ hàng
Sơ đồ 3b: Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý
Phương thức bán hàng trả góp.
Sơ đồ 4: Hạch toán theo phương thức trả góp
Thuế GTGT tính trên giá bán trả 1lần
Giá bán trả 1
lần không
thuế
Lãi
trả chậm
Từng kỳ,
kết chuyển
lãi theo cam kết
trả chậm
K/c
cuối kỳ
Số tiền
trả chậm
Thực thu
được tiền
Số tiền thu lần đầu
K/c giá vốn
(cuối kỳ)
Giá vốn hàng
bán
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112
TK 3387
TK 515
TK 3331
TK 131
Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng.
Sơ đồ 5: Hạch toán theo phương thức hàng đổi hàng
Thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT
được khấu trừ
Giá trị hàng
nhận về
Số đã thu
Số phải
thu
Doanh thu không thuế
K/c doanh
thu thuần
( cuối kỳ)
K/c giá vốn
( cuối kỳ)
Giá vốn
hàng bán
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 131
TK 152,153,156
TK 3331
TK 133
Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Sơ đồ 6a: Hạch toán theo phương thức tiêu thụ nội bộ
(Tiêu thụ cho các thành viên khác trong cùng một tổng công ty, liên hiệp...)
Số đã thu
bằng tiền
Số còn
phải thu
Thuế GTGT
đầu ra
Doanh thu
không thuế
K/c doanh thu
thuần ( cuối kỳ)
K/c giá vốn
( cuối kỳ)
Giá vốn
hàng bán
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 512
TK 113,112
TK 3331
TK 136(138)
Sơ đồ 6b: Hạch toán theo phương thức tiêu thụ nội bộ
D thu không thuế
Thuế GTGT
đầu ra
Trả lương cho
công nhân viên
Dùng tặng biếu cho khách hàng, khách của doanh nghiệp
Xuất thành sản phẩm dùng vào hđ sx kinh doanh
K/c d thu
( c._.uối kỳ)
K/c giá vốn
( cuối kỳ)
Giá vốn hàng
bán được coi
là tiêu thụ
TK 154,155
TK 632
TK 911
TK 512
TK 627,641,642
TK 641,642
TK 334
TK 3331
( Tiêu thụ ngay trong nội bộ doanh nghiệp)
Iii. hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ
Khái niệm và đặc điểm của phương pháp Kiểm kê định kỳ.
Khái niệm:
Là phương pháp không theo dõi thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ từ đó xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, các mục đích khác.
Đặc điểm:
Phương pháp kiểm kê cuối kỳ cho độ chính xác không cao nhưng lại tiết kiệm được công sức ghi chép nên chỉ thích hợp với đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, có giá trị thấp, nghiệp vụ (mua vào, xuất bán) xảy ra thường xuyên.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp này sẽ đơn giản được công tác kế toán, giảm được khối lượng ghi chép và cả quá trình hạch toán.
ở Việt Nam, có không nhiều doanh nghiệp áp dụng phương pháp này song trong kế toán Pháp áp dụng phương pháp này là chủ yếu. Và họ đã rất thành công với một nền kinh tế tư bản phát triển, khối lượng công việc kinh doanh nhiều. Tuy nhiên ở Pháp có hệ thống kế toán chặt chẽ và các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt.
2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 155: Thành phẩm.
Bên Nợ: Kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển thành tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Tài khoản 157: Hàng gửi bán.
Bên Nợ: Kết chuyển thành phẩm còn gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển thành phẩm còn gửi bán đầu kỳ.
Dư Nợ: Thành phẩm còn gửi bán đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ: + Kết chuyển thành phẩm tồn đầu kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kì kế toán.
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có: + Kết chuyển thành phẩm tồn cuối kỳ.
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12), (chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Các tài khoản khác như 511, 512... có nội dung phản ánh giống phương pháp Kê khai thường xuyên
3. Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 7: Hạch toán tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp
K/c s phẩm tồn đầu kỳ
Giá bán
có thuế
D thu không thuế
K/c d thu thuần
( cuối kỳ )
K/c giá vốn
( ghi 1 lần )
( cuối kỳ )
Thuế GTGT
đầu ra
Giá vốn thành
sản phẩm nhập
kho trong kỳ
TK 631
TK 632
TK 911
TK 511,512
TK 111,112,131,1368
TK 155,157
TK 3331
K/c sản phẩm tồn cuối kỳ
kiểm kê định kỳ
Iv. hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tượng không chịu thuế gtgt
Với những doanh nghiệp này, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận ở TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) phải nộp. Cuối kỳ, số thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Quá trình hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Hạch toán tiêu thụ tại doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không chịu thuế GTGT
Thuế TTĐB, thuế GTGT, XK phải nộp
D thu bán hàng cả thuế
K/c d thu thuần
( cuối kỳ )
K/c giá vốn
( cuối kỳ )
Giá vốn hàng bán
TK 631
TK 632
TK 911
TK 511,512
TK 111,112,131,1368
TK 333
v. hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
+ Nội dung:
Phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Kết cấu :
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511(doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ).
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành ba tiểu khoản :
+ Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hoá.
+ Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ.
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
+ Nội dung:
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách trả lại do các nguyên nhân từ phía doanh nghiệp: vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém phẩm chất...
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại sang tài khoản 511.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
+ Nội dung: phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng vì những nguyên nhân thuộc về người bán.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
2. Phương pháp hạch toán.
a, Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 9a: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ K/C doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán.
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu hàng bán
trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
TK 111,112,131
TK 521,531,532
TK 511
TK 3331
b, Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 9b: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ K/C doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán
Doanh thu hàng bán
trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại (bao gồm cả thuế)
TK 111,112,131
TK 521,531,532
TK 511
Chú ý:
Trường hợp người mua thanh toán trước thời hạn, doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng, đây là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra nhằm khuyến khích người mua, đẩy nhanh tiến độ thu tiền hàng.
Khi phát sinh chiết khấu thanh toán, kế toán phản ánh:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính.
Có TK 111,112: Thanh toán cho khách bằng tiền
Có TK 131: Trừ vào số nợ chưa thanh toán.
vi. hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Hạch toán chi phí kinh doanh.
1.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
a, Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641: chi phí bán hàng
+ Nội dung: Phản ánh các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo...
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 7 tiểu khoản:
6411: Chi phí nhân viên.
6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
6415: Chi phí bảo hành.
6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6418: Chi phí bằng tiền khác.
b, Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bảo hành
( không trích trước)
TK 152,153,611
Kết chuyển khi
có sp tiêu thụ
Chi phí chờ
kết chuyển
Thuế GTGT
được khấu trừ
K/c chi phí bán hàng
cho sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ
TK 334, 338
TK 214
TK 335
TK 641
TK 1421
TK 111, 112,331
TK 911
TK 1422,242
TK 133
Chi phí nhân viên
Các khoản giảm trừ chi phí
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Trích trước chi phí phải trả
Phân bổ chi phí trả trước
Chi phí d vụ mua ngoài
TK 111,112,138
TK 154
1.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
a, Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Nội dung: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác.
+ Kết cấu:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tiểu khoản:
6421: Chi phí nhân viên quản lý.
6422: Chi phí vật liệu quản lý.
6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
6425: Thuế, phí và lệ phí.
6426: Chi phí dự phòng.
6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6428: Chi phí bằng tiền khác.
b, Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trích trước chi phí phải trả, chi phí trả trước
Thuế môn bài, thuế nhà đât, lệ phí giao thông
TK 152,153,611
Kết chuyển khi
có sp tiêu thụ
Chi phí chờ
kết chuyển
Thuế GTGT
được khấu trừ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ
TK 334, 338
TK 214
TK 335,142
TK 641
TK 139,159
TK 111, 112,331
TK 911
TK 1422,242
TK 133
Chi phí nhân viên
Các khoản giảm trừ chi phí
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Trích lập dự phòng
Chi phí d vụ mua ngoài
TK 111,112,138
TK 333,111,112
2.Hạch toán kết quả tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn của thành phẩm tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ về tiêu thụ.
a, Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí tài chính, chi phí khác trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
+ Lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
b, Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 12: Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
K/c CPBH, CPQL chờ
kết chuyển
K/c CPBH, CPQL DN
trong kỳ
TK 642
TK 641,641
TK 1422
TK 911
TK 511,512
TK 421
K/c giá vốn hàng bán
K/c lỗ về tiêu thụ
K/c lãi về tiêu thụ
vii. tổ chức sổ kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Việc ghi sổ phụ thuộc vào hình thức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn. Có bốn hình thức sổ kế toán sau:
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- sổ Cái.
Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kế toán định khoản và ghi vào Nhật ký- sổ Cái (đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại kế toán lập bảng Tổng hợp chứng từ kèm theo các chứng từ gốc để ghi vào Nhật ký-sổ Cái).
Sau khi vào Nhật ký-sổ Cái, kế toán vào các sổ chi tiết có liên quan (sổ chi tiết được mở tuỳ theo nhu cầu quản lý): Sổ chi tiết thành phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua, Nhật ký thu tiền...
Cuối tháng (kỳ) tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ Nhật ký-sổ Cái, từ số liệu của các sổ kế toán chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ vào số dư cuối kỳ của các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo tài chính.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày (hoặc định kỳ), căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào các sổ Cái các tài khoản có liên quan. Để giảm bớt khối lượng ghi sổ Cái, kế toán có thể mở sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký bán hàng.
Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh được ghi vào sổ chi tiết (Sổ chi tiết thành phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua...).
Cuối kỳ, kế toán tính ra số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ Cái, sau đó lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng Tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày (hoặc định kỳ), căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kế toán phân loại các chứng từ cho các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh cùng loại (thu tiền mặt , thu tiền gửi ngân hàng, bán hàng...) để lập các Chứng từ ghi sổ, lấy số liệu từ các Chứng từ ghi sổ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ Cái cho các tài khoản liên quan (157, 511,632...).
Đồng thời, kế toán ghi sổ chi tiết (Sổ chi tiết thành phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua...).
Cuối kỳ, kế toán tính ra số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ Cái, trên cơ sở đó lập bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu số liệu với bảng Tổng hợp chi tiết từ đó lập báo cáo tài chính.
4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- chứng từ.
Hàng ngày (hoặc định kỳ) căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra kế toán định khoản và ghi vào sổ chi tiết có liên quan (Sổ chi tiết thành phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người mua...).
Cuối tháng, trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết, kế toán vào các Bảng kê, Nhật ký chứng từ có liên quan, số liệu từ một số bảng kê được vào các Nhật ký chứng từ, từ các Nhật ký chứng từ kế toán vào sổ Cái. Tính ra số dư cuối kỳ các tài khoản trên sổ Cái, đồng thời lập bảng Tổng hợp chi tiết từ số liệu trên các sổ chi tiết. Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ và các bảng Tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Phần hai
thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí quang trung
I. Khái quát chung về công ty cơ khí Quang trung
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cơ khí Quang Trung.
Công ty Cơ Khí Quang Trung là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Máy và thiết bị Công nghiệp, Bộ Công Nghiệp, tên giao dịch quốc tế là Quang Trung Mechanical Engineering Company (viết tắt là TMEC). Công ty đặt tại số 360, đường Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Công ty cơ khí Quang Trung là một trong những công ty sản xuất cơ khí lớn nhất tại Việt Nam. Từ ngày thành lập đến nay công ty đã cung cấp cho ngành công nghiệp trong nước hàng chục nghìn máy xeo giấy, nồi hơi các loại, máy nghiền đĩa, cánh quạt hút ẩm...., năm vừa qua công ty đạt mức doanh thu 98.604.092.537 đồng. Đây là kết quả của sự cố gắng rất lớn của cán bộ, công nhân viên của công ty trong bối cảnh ngành sản xuất cơ khí gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các doanh nghiệp cơ khí khác hầu như phải cố gắng rất lớn mới tồn tại trên thị trường và không thua lỗ.
Để có được vị trí như hiện nay trong ngành sản xuất cơ khí, công ty cơ khí Quang Trung đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển với nhiều sự kiện đáng ghi nhớ.
Nhà máy cơ khí Quang Trung được thành lập theo QĐ số 95/CN ngày 27/4/1962 của Bộ Công Nghiệp nhẹ (cũ). Tiền thân của nhà máy là sự hợp nhất giữa hai cơ sở: Tập đoàn cơ khí Tây Đô của anh em Miền Nam tập kết và xưởng cơ khí 3/2 Bộ Nội Thương cũ. Nhà máy được thành lập với tổng số lượng ban đầu là 300 người, thiết bị máy móc chủ yếu của Liên Xô. Từ một nhà máy cơ khí đầu tiên của ngành sau đó phát triển thành 10 nhà máy cơ khí và được phân theo chuyên ngành. Trong số các nhà máy trên, nhà máy cơ khí Quang Trung được giao nhiệm vụ chuyên chế tạo các thiết bị, phụ tùng cho các ngành: dệt, may, giấy và các ngành công nghiệp nhẹ (chủ yếu là phục vụ cho ngành giấy).
Sự phát triển của nhà máy cơ khí Quang Trung có thể được chia làm nhiều giai đoạn như sau:
ă Giai đoạn I: (1962-1972).
Sau 10 năm, kể từ khi được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động, nhà máy đã phát triển về mọi mặt, đặc biệt về năng suất lao động đã đáp ứng cho nhu cầu của ngành công nghiệp nhẹ và các ngành công nghiệp khác. Trong vòng 10 năm, đội ngũ công nhân viên chức cũng lớn mạnh dần phù hợp với tiến trình sản xuất với số lượng tăng từ 300 người lên 600 người.
Những năm 1965 đến 1972 đế quốc Mỹ xâm lược rải bom ác liệt đánh phá cơ sở hạ tầng của ta, chúng đánh sập hệ thống giao thông vận tải, tàn phá các nhà máy, xí nghiệp...Mặc dù trong tình hình bom đạn khói lửa kề cận, đầy gian nguy thử thách, cán bộ công nhân viên của nhà máy vẫn kiên cố bám trụ vừa chiến đấu, vừa sản xuất, quyết giữ vững nhịp độ sản xuất đáp ứng, phục vụ nhu cầu cần thiết của xã hội. Trong điều kiện đó, một số bộ phận sản xuất phải đưa đi sơ tán ở một số vùng ngoại thành Hà Nội.
ă Giai đoạn II: (1973-1985).
Năm 1973, nhà máy được Nhà nước phong tặng danh hiệu: đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang.
Sau giải phóng và thống nhất nước nhà, nhà máy tiếp tục duy trì phát triển về mọi mặt trong sản xuất để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Từ đó đến năm 1985, nhà máy thường xuyên giữ vững và phát huy được phong trào lao động cũng như các phong trào hoạt động khác, đặc biệt là thường xuyên hoàn thành vượt mức kế hoạch của bộ giao. Trong thời gian này, nhà máy đã được trang bị, bổ sung thêm một số máy móc thiết bị mới, cùng với đó là sự tăng lên về trình độ của đội ngũ cán bộ, kỹ sư và công nhân để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nhà máy cũng như của toàn xã hội trong giai đoạn mới.
ă Giai đoạn III: (1986-1991).
Giai đoạn cả nước bước vào cơ chế mới: cơ chế thị trường. Việc chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường đã gây ra rất nhiều khó khăn cho toàn ngành cơ khí nói chung cũng như nhà máy cơ khí Quang Trung nói riêng. Chuyển sang cơ chế quản lý mới, các xí nghiệp giấy hoạt động độc lập và được tự lựa chọn các nhà cung cấp phụ tùng, cung cấp thiết bị cho mình kể cả nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài. Từ sản lượng gần 1000 tấn phụ tùng và thiết bị liên tiếp tụt sản lượng xuống chỉ còn hơn 300 tấn mỗi năm, nguyên nhân này đã dẫn đến không ít những khó khăn trong đời sống của cán bộ công nhân viên ở nhà máy, công nhân phải nghỉ luân phiên hoặc nghỉ chờ việc.
Thêm vào đó, lãnh đạo của nhà máy chưa ổn định kịp thời để phù hợp với cơ chế mới, do vậy việc duy trì và phát triển sản xuất bị hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, Bộ Công Nghiệp nhẹ và các cơ quan cấp trên đã có sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ để nhà máy thoát khỏi tình trạng phá sản.
ă Giai đoạn IV: (Từ năm 1992 đến nay).
Năm 1992, theo quyết định của Bộ Công Nghiệp nhẹ, số 739/CNN-TCNĐ ngày 26/8/1992, đã sáp nhập nhà máy cơ khí Quang Trung và Trung tâm kiểm tra kĩ thuật an toàn Công Nghiệp Nhẹ thành Công ty Cơ Nhiệt.
Ngày 22/8/1997 do quy hoạch cơ cấu sản xuất, Bộ Công Nghiệp đã có quyết định đổi tên Công ty Cơ Nhiệt thành Công ty cơ khí Quang Trung, trực thuộc Tổng Công Ty Máy và Thiết bị công nghiệp-Bộ Công Nghiệp. Trong cơ cấu mới, công ty đã tiến hành tổ chức, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng thời đề ra những phương hướng, nhiệm vụ cụ thể cho quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường. Bằng nhiều chiến lược mới, việc sản xuất kinh doanh đã có những chuyển biến và đem lại hiệu quả.
Hơn 40 năm hoạt động, trải qua bao thăng trầm, công ty cơ khí Quang Trung đã dần dần khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất cơ khí Việt Nam. Phương hướng hoạt động của công ty là tiếp tục thay đổi và hoàn thiện cơ cấu quản lý, phương thức sản xuất, tìm kiếm bạn hàng liên doanh liên kết để đa dạng hoá các sản phẩm truyền thống, khai thác các khả năng hiện có của công ty nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Định hướng chiến lược của công ty là: “ Xây dựng Công ty cơ khí Quang Trung thành một trong những trung tâm chế tạo máy hàng đầu của Việt Nam ”.
2. Quy mô ngành nghề kinh doanh.
Công ty cơ khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nước có số vốn kinh doanh hiện tại khoảng 10 tỷ đồng, đội ngũ cán bộ công nhân viên là 260 người, nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp và một phần tự bổ sung. Hình thức hoạt động của công ty là sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
+ Thiết kế , chế tạo, lắp đặt, chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất bột và giấy công suất đến 5000 tấn/năm.
+ Chế tạo, lắp đặt, sửa chữa nồi hơi các loại có công suất đến 25tấn/giờ, áp suất làm việc đến 22 kg/cm³. Bình áp lực dung tích đến 150m³.
+ Chế tạo các thiết bị phụ tùng đồng bộ phục vụ cho các ngành công nghiệp.
+ Chế tạo lắp đặt các kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn.
+ Chế tạo các loại cầu trục, cổng trục.
+ Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật an toàn kiểm tra siêu âm, Xquang các thiết bị chịu áp lực, sửa chữa các loại đồng hồ đo áp suất theo uỷ quyền.
+ Sản xuất các loại bao bì các tông.
+ Sản xuất ống thép hàn các loại.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.
3.1.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cơ khí Quang Trung hiện nay theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, bộ máy quản lý vận hành linh hoạt theo chế độ một thủ trưởng. Công việc quản trị kinh doanh được chia ra làm các phòng ban hình thành, nên những người lãnh đạo quản trị thực hiện một hay nhiều công việc theo phận sự chức trách được giao.
Mô hình tổ chức của công ty được mô tả cụ thể theo sơ đồ sau: ( Sơ đồ 13)
Sơ đồ 13: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty cơ khí Quang Trung
Giám đốc
Chi nhánh miền Nam
XN ống thép hàn
Phòng Kế toán
Văn phòng công ty
PGĐ kỹ thuật
PGĐ kinh doanh
PGĐ sản xuất
B
ả
o
V
ệ
Phân xưởng thiết bị công nghiệp
Phân xưởng thiết bị áp lực
Phân xưởng gia công cơ khí
Phòng
Kế hoạch sản xuất
Phòng kỹ thuật, KCS
Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức lao động
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
a, Ban giám đốc.
Đứng đầu ban giám đốc là giám đốc công ty, giúp việc cho ban giám đốc là 03 phó giám đốc và kế toán trưởng.
Đ Giám đốc
Là người đứng đầu công ty, do hội đồng quản trị của Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Ngoài việc uỷ quyền cho các phó giám đốc và kế toán trưởng, giám đốc còn có thể thực hiện chức năng chỉ huy, điều hành thông qua các trưởng phòng.
Đ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về chiến lược phát triển công nghệ, phân công cán bộ phụ trách kỹ thuật theo từng đơn đặt hàng, kiểm tra chỉ đạo về mặt kỹ thuật của các mặt hàng
ĐPhó giám đốc sản xuất
Là người tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất theo mục tiêu đã định, phân công công việc cho từng xưởng
ĐPhó giám đốc kinh doanh kiêm giám đốc Xí nghiệp Kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, phụ trách hoạt động xuất nhập khẩu, nguyên vật liệu đầu vào, nghiên cứu các vấn đề về thị trường.
Đ Kế toán trưởng
Giống như các doanh nghiệp khác, Kế toán trưởng của công ty đóng vai trò tham mưu, giúp việc cho giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động tài chính của toàn công ty, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề tài chính của công ty.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán quy định, thực hiện và hướng dẫn thực hiện các văn bản mới về tài chính kế toán của nhà nước tại công ty và các chi nhánh, đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ máy kế toán của công ty.
b. Các phòng ban chức năng của công ty.
ăVăn phòng công ty
Có nhiệm vụ tập hợp các văn bản, tài liệu trình ban giám đốc đồng thời theo lệnh của ban giám đốc xử lý truyền đạt thông tin đến các đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện ngoài ra còn phụ trách lưu trữ hồ sơ quản lý con dấu, công tác quản trị mua sắm văn phòng phẩm, in ấn, công tác tạp vụ y tế, phương tiện công tác thanh tra, bảo vệ an ninh chính trị, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy...
ăPhòng kế toán
Phòng kế toán của công ty do kế toán trưởng tổ chức và quản lý điều hành có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác thống kê, hạch toán kinh tế, cung cấp đầy đủ các thông tin tài chính cần thiết nhằm giúp ban giám đốc đưa ra những phương án kinh doanh và đầu tư hiệu quả.
ăPhòng kế hoạch sản xuất
Có nhiệm vụ tìm kiếm, ký kết các hợp đồng kinh tế, lên kế hoạch về vật tư, đề ra nhiệm vụ cho từng phân xưởng, giám sát quá trình sản xuất.
ăPhòng kỹ thuật, KCS
Bộ phận phụ trách kỹ thuật có nhiệm vụ thiết kế và thiết kế lại các sản phẩm trong kế hoạch hoặc theo các hợp đồng kinh tế đáp ứng những nhu cầu kinh tế kỹ thuật của khách hàng.
Bộ phận KCS phụ trách công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty, xây dựng các phương án công nghệ, chuẩn bị phương tiện đo kiểm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
ăPhòng tổ chức lao động
Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty đưa ra các quyết định, quy chế về lao động tiền lương, tổ chức nhân sự và các vấn đề chính sách xã hội.
ăPhòng bảo vệ
Chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn về tài sản, thiết bị vật tư trong công ty.
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại vì sản xuất theo đơn đặt hàng rất nhiều nên công ty tổ chức các bộ phận sản xuất thực hiện các chức năng riêng biệt.
+ Xưởng Cơ khí là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết lẻ rồi lắp ráp thành máy móc và các phụ tùng theo máy .
+ Xưởng Thiết bị áp lực là xưởng chuyên gia công sản phẩm áp lực.
+ Xưởng Thiết bị công nghiệp là xưởng chuyên gia công tạo hình cho sắt, thép, đồng, gang từ phôi sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết cấu.
5. Đặc điểm công nghệ sản xuất.
ă Đặc điểm công nghệ phân xưởng cơ khí.
Tiện, phay, doa, bào, mài khoan, hàn
Sắt, thép
Phôi gang, đồng
Cưa
Lắp ráp thiết bị
Chi tiết lẻ
K
H
O
Gang, Thép, Đồng vụn, dung dịch nguội, dầu mỡ
ă Đặc điểm công nghệ phân xưởng Thiết bị áp lực .
Sắt, thép tấm, than, que hàn, đất đèn, ô xi.
Cắt, uốn, gò nóng, gò nguội, hàn điện, hàn hơi, doa lốc.
Xỉ than, khói hàn, khí hàn
Thử lạnh
X-quang
Siêu âm
K
H
O
Sản phẩm
ă Đặc điểm công nghệ xưởng Thiết bị công nghiệp.
Phôi Sắt, Thép, Gang, Đồng
Bào, mài, giũa, tiện, gò
KHO
Hàn điện, hàn hơi
Sắt ,thép, gang, đồng vụn
6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cơ khí Quang Trung.
6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Mô hình kế toán áp dụng tại Công ty cơ khí Quang Trung là mô hình kế toán tập trung, tức là mọi hoạt động kế toán đều tập trung thực hiện tại phòng kế toán. Các phân xưởng tập hợp chứng từ ban đầu rồi chuyển về phòng kế toán của Công ty. Các chi nhánh hạch toán độc lập, cuối quý nộp báo cáo tài chính của chi nhánh mình để phòng kế toán của Công ty tổng hợp và lập các báo cáo chung về toàn công ty theo quy định của Nhà nước.
Bộ máy kế toán của công ty có thể được mô tả theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 14: Mô hình bộ máy kế toán công ty cơ khí Quang Trung
Kế Toán Trưởng
Phó phòng Kế Toán
Nhân viên kế toán 1
Nhân viên kế toán 2
Nhân viên kế toán 3
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm bao quát, Kế toán truởng có vị trí quan trọng không những trong chỉ đạo công tác kế toán mà cả trong lĩnh vực kinh doanh nói chung. Kế toán trưởng có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác hạch toán kế toán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và điều hành hoạt động cụ thể của công ty đúng hệ thống kế toán tài chính.
+ Phó phòng kế toán : Phụ trách phần hành kế toán tổng hợp chi phí, giá thành, xác định kết quả tiêu thụ, kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, thanh toán với người bán, tài sản cố định.
+ Nhân viên kế toán 1 : Phụ trách phần hành kế toán vật tư, kiêm phần hành kế toán tiền mặt.
+ Nhân viên kế toán 2 : Phụ trách phần tiêu thụ, kiêm phần hành phải thu khách hàng, tiền gửi ngân hàng, vay ngắn hạn, dài hạn.
+ Nhân viên kế toán 3 : Kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi quản lý lượng tiền mặt có tại doanh nghiệp theo số thu, chi từng ngày, đồng thời theo dõi tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả khác.
6.2 . Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hình thức sổ sách công ty đang áp dụng là hình thức sổ Nhật Ký Chứng Từ, hình thức này trình tự ghi sổ kế toán được khái quát như sau:
Sơ đồ 15 : Hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại
công ty cơ khí Quang Trung
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ
Cái
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú :
II. hạch toán tiêu thụ thành phẩm tai công ty cơ khí Quang Trung
Đặc điểm và yêu cầu quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung.
Đặc điểm thành phẩm và tổ chức quản lý thành phẩm
Đặc điểm và phân loại thành phẩm
Sản phẩm mà công ty sản xuất ra và tiêu thụ chỉ bao gồm thành phẩm mà không có bán thành phẩm.
Sản phẩm sản xuất của công ty không phải là đồ tiêu dùng hàng ngày mà là những sản phẩm chuyên dùng trong ngành công nghiệp, xây dựng và có giá trị lớn bao gồm 3 loại:
+ Sản phẩm cơ khí : máy nghiền giấy, máy xeo giấy, các loại phụ tùng, thiết bị cho ngành giấy, phương tiện chuyển tải như băng truyền, gầu tải ,vít tải..
+ Sản phẩm áp lực : lò hơi hạ áp, thiết bị công nghệ dạng bình, bồn cho các ngành thực phẩm, ngành giấy, ngành giày da..
+ Sản phẩm kết cấu : sản phẩm, chi tiết hình ống, các loại dầm, lăng, khung thép, các loại cột, các loại bình bồn chứa..
Ngoài ra công ty còn sản xuất các máy móc chuyên dùng theo đơn đặt hàng như máy tách cát, gầu khoan, gầu vét ...
Về chất lượng sản phẩm sản xuất: đảm bảo độ chính xác, tiêu chuẩn kỹ thuật cao của mọi sản phẩm do đó cũng đảm bảo sự an toàn cho khách hàng trong vận chuy._.h, chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng tiền hàng mà họ đã thanh toán trước thời hạn quy định. Thực chất, số tiền chiết khấu là chi phí cho việc công ty sớm thu hồi được vốn bị chiếm dụng do khách hàng thanh toán chậm để đưa trở lại hoạt động kinh doanh, tránh việc phải vay vốn ngân hàng dài hạn. Nó chính là khoản chi phí hoạt động tài chính và được hạch toán lên tài khoản 635- Chi phí tài chính . Trình tự hạch toán như sau:
Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán phản ánh
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu cho khách hàng
Có TK 111, 112: Trả cho khách hàng bằng tiền.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu khách hàng
Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán với khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí tài chính.
Như vậy, TK 635 sẽ gồm thêm khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, công ty có thể căn cứ vào thời gian thanh toán, tổng số tiền thanh toán và hình thức thanh toán mà đưa ra một tỉ lệ chiết khấu phù hợp. Tỉ lệ này không nên thấp quá để thúc đẩy khách hàng tích cực thanh toán nhưng cũng không được quá cao nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
3. Hoàn thiện hạch toán khoản chi phí bảo hành.
Do thành phẩm tiêu thụ của Công ty thường là TSCĐ nên công tác bảo hành sản phẩm cho khách hàng là rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay khách hàng, các dịch vụ sau bán như bảo hành, lắp đặt, hướng dẫn chạy thử càng được đảm bảo thì càng thu hút khách hàng, vì nó giúp khách hàng yên tâm, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của công ty. Để đảm bảo uy tín của mình trên thị trường, công ty cần thực hiện bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Việc hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm được thực hiện trên TK 641. Tuy nhiên, để tránh tình trạng chi phí bảo hành phát sinh quá nhiều ở tháng này, nhưng lại quá ít ở tháng khác làm chi phí bán hàng chênh lệch lớn giữa các tháng thì công ty nên có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành sản phẩm hàng tháng. Việc trích trước chi phí bảo hành được thực hiện trên TK 335- Chi phí phải trả. Trình tự hạch toán như sau:
+ Hàng tháng, khi phản ánh số trích trước chi phí bảo hành vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Có TK 335: Số trích trước.
+ Khi thực tế phát sinh chi phí bảo hành, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 621, 622, 627: Chi phí thực tế phát sinh.
Có TK 152, 153, 334...: chi phí về vật liệu, nhân công...
+ Cuối tháng, kế toán kết chuyển các chi phí này vào TK 154:
Nợ TK 154 (Chi phí bảo hành)
Có TK 621, 622, 627: Chi phí phát sinh cho việc bảo hành.
+ Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí trích trước
Có TK 154: Chi phí bảo hành.
+ Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán phải thực hiện điều chỉnh bên Nợ và bên Có của TK 335.
- Nếu số trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực chi, khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập khác như sau:
Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí trích trước.
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
- Trường hợp chi phí bảo hành trích trước nhỏ hơn số thực chi thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí bán hàng hoặc chờ phân bổ vào chi phí bán hàng kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Nếu số chênh lệch không đáng kể.
Nợ TK 142: Nếu số chênh lệch lớn chờ phân bổ.
Có TK 335: Ghi tăng chi phí trích trước.
4 . Hoàn thiện hạch toán Dự phòng phải thu khó đòi.
Nguyên tắc thận trọng trong hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm yêu cầu phải lập các khoản dự phòng, phải thu khó đòi cho mỗi kỳ kinh doanh. Đặc biệt, với đặc điểm sản phẩm thường có giá trị lớn, số lượng khách hàng mua chịu nhiều. Hơn nữa, trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì sự thay đổi trong các chính sách của nhà nước, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, tai hoạ hoặc rủi ro bất ngờ, dẫn tới doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản... là điều rất có thể xảy ra. Khi đó, khả năng thu hồi các khoản nợ cũng khó đảm bảo.
Thực tế cho thấy, năm 1998 khi công ty Lương Sơn- Hoà Bình phá sản, số tiền mà công ty này nợ công ty cơ khí Quang Trung là 257.300.800đ cho tới nay vẫn không đòi được, hay trường hợp công ty thép Nam Đô do nhà xưởng của công ty này được xây dựng trên mảnh đất mà trước kia là một vũng bùn nên khi hàng hoá để trong kho với số lượng nhiều, trọng tải lớn làm nền nhà bị vỡ và số hàng này bị chìm, trong đó có cả số thép mà công ty Nam Đô mua chịu của công ty cơ khí Quang Trung trị giá là: 320.350.089 đ , sự việc xảy ra làm công ty Nam Đô đứng bên bờ vực phá sản còn công ty cơ khí Quang Trung cũng phải rất khó khăn mới khắc phục được hậu quả...
Vì vậy, để tránh những rủi ro do những biến động của thị trường, giảm thiểu tác hại khi khách hàng không có khả năng trả nợ, đồng thời cũng là để phản ánh chính xác hơn nữa thực trạng về giá trị tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, hàng năm, công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.
Theo quy định hiện hành, để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đảm bảo phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời, doanh nghiệp phải so chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền chưa trả (Hợp đồng kinh tế, Biên bản đối chiếu công nợ, Khế ước vay nợ, Bảng thanh lý hợp đồng, Cam kết nợ...) Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn 2 năm kể từ ngày thu nợ doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị giam giữ, xét hỏi... cũng được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ. Các khoản nợ khó đòi được xử lý xoá sổ khi có các bằng chứng sau:
- Đối với con nợ là pháp nhân, phải có quyết định của toà án cho xử lý phá sản hay quyết định của cấp có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp hoặc các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Đối với con nợ là thể nhân: Con nợ đang tồn tại nhưng có đủ chứng minh không có khả năng trả nợ hoặc có lệnh truy nã hay xác nhận của cơ quan pháp luật đối với những con nợ đã bỏ trốn hoặc đang thi hành án hoặc con nợ đã chết, không có khả năng trả nợ (kèm theo xác nhận của chính quyền địa phương.
Kế toán phải dự tính được số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán cho niên độ sau. Để xác định được, kế toán có thể dựa vào kinh nghiệm để ước tính tỉ lệ các khoản phải thu khó đòi trên doanh thu, từ đó tính ra mức dự kiến phải thu khó đòi. Cũng có thể dựa vào thời gian quá hạn thực tế để tính nhưng số trích lập không vượt quá số lợi nhuận phát sinh của niên độ kế toán.
Phương pháp xác định mức dự phòng cần lập ước tính trên doanh thu bán chịu:
Số dự phòng phải thu khó đòi cần lập năm tới
=
Tổng số nợ phải thu
x
Tỉ lệ phải thu khó đòi ước tính
Hoặc theo thời gian quá hạn thực tế, khoản nợ phải thu ở từng con nợ cụ thể số dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi ước tính ở khách hàng đáng ngờ được xác định dựa vào tổng số nợ phải thu và khả năng tài chính của từng con nợ.
Mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập năm tới của khách hàng
( i)
=
Tổng số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ
( i)
x
Tỉ lệ phải thu khó đòi ước tính ở khách hàng đáng ngờ ( i)
Để hoàn thiện việc trích lập theo dõi dự phòng phải thu khó đòi, công ty nên bổ sung vào hệ thống tài khoản của mình TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi và bổ sung thêm khoản chi phí dự phòng vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi (Chi tiết cho từng con nợ có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến
Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Dư Có: Dự phòng phải thu khó đòi hiện còn.
Phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau:
+ Cuối niên độ, khi lập mới hoặc điều chỉnh tăng mức dự phòng:
Nợ TK 642: Mức dự phòng cần lập
Có TK 139: Dự phòng phải thu.
Nếu điều chỉnh giảm mức dự phòng:
Nợ TK 139: Số chênh lệch.
Có Tk 711: Thu nhập khác.
+ Trong năm, khi thiệt hại thực sự xảy ra, kế toán phản ánh bút toán xoá nợ:
Nợ TK 139: Dự phòng đã lập.
Nợ TK 642: Dự phòng chưa lập.
Có TK 131, 138: Số nợ bị mất.
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý.
Thời gian theo dõi ít nhất là 5 năm
+ Sau này, nếu đòi được các khoản nợ đã xử lý thì hạch toán vào thu nhập khác:
Nợ TK 111,112: Số tiền thu được.
Có TK 711: Số đòi được- Chi phí liên quan đến đòi nợ.
5 . Hoàn thiện hạch toán Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong kinh doanh, việc giảm giá hàng hoá là không thể tránh khỏi do những nguyên nhân khách quan và chủ quan như: giá thị trường giảm, công tác bảo quản kém... Do đặc điểm thành phẩm của công ty Cơ khí Quang Trung không những đa dạng, phong phú về chủng loại mà thường có giá trị lớn, do đó, giá trị thành phẩm tồn kho tương đối lớn, đặc biệt là các sản phẩm thép ống, thép tấm... Vì thế, việc trích lập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết đối với công ty. Dự phòng giảm giá được lập cho các loại hàng hoá mà giá bán trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại hàng hoá này thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn đang nắm giữ có bằng chứng chứng minh hàng hóa tồn kho. Các loại thành phẩm tồn kho nếu không có đủ các điều kiện trên thì không được lập dự phòng.
Công ty cần căn cứ vào những biến động của giá cả thị trường, dự kiến mức giảm giá để trích lập dự phòng. Kế toán công ty bổ sung và theo dõi trên TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.
Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
TK 159 được mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho.
Mức dự phòng lập cho từng loại hàng tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại hàng tồn kho thực tế mà mức giảm giá của từng loại hàng này tại thời điểm cuối niên độ kế toán và chú ý không được lấy phần tăng giá của mặt hàng này để bù cho phần giảm giá của mặt hàng kia. Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không được vượt quá số lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã hoàn nhập khoản trích dự phòng của năm trước. Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bằng số tiền chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán tại thời điểm 31 tháng 1 năm báo cáo trừ đi giá thực tế trên thị trường của số hàng tồn kho đó tại thời điểm 31 tháng 12.
Mức dự phòng cần lập năm tới cho loại thành phẩm tồn kho i
=
Số lượng loại thành phẩm i tồn kho cuối niên độ
x
Mức giảm giá dự tính của loại thành phẩm i trong năm tới
Trong đó:
Mứcgiảm giá của loại thành phẩm tồn kho i
=
Giá gốc ghi sổ kế toán cuối niên độ của loại thành phẩm i
-
Giá thực tế trên thị trường tại thời điểm cuối niên độ của loại thành phẩm i
Cuối niên độ kế toán, tiến hành lập mới hoặc điều chỉnh tăng mức dự phòng:
Nợ TK 632: Mức cần lập hoặc số dự phòng cần lập thêm.
Có TK 159: Dự phòng giảm giá.
Nếu điều chỉnh giảm mức dự phòng:
Nợ TK 159: Mức giảm dự phòng.
Có TK 632: Mức giảm dự phòng.
Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi xuất dùng, xuất bán các loại thành phẩm tồn kho, bên cạnh bút toán phản ánh giá vốn hàng tồn kho xuất dùng, xuất bán, kế toán còn phải ghi bút toán Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập của những loại hàng này (Nếu có)
Nợ TK 159 (Chi tiết từng loại): Hoàn nhập dự phòng giảm giá của những loại hàng tồn kho xuất dùng, xuất bán.
Có TK 632: Mức hoàn nhập
6 . Hoàn thiện phương thức tiêu thụ.
Hiện nay, công ty đang áp dụng phương thức bán hàng duy nhất đó là phương thức trực tiếp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, để hấp dẫn khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm, công ty nên nới lỏng các chính sách thanh toán, mở rộng hơn nữa các hình thức tiêu thụ.
Sản phẩm của công ty đều là những sản phẩm có giá trị lớn, do đó đối với những khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của công ty nhưng lại bị hạn chế về vốn, công ty có thể cho mua chịu dài hạn hoặc cho khách hàng mua trả góp. Đặc biệt là các sản phẩm tồn đọng lâu năm hoặc tiêu thụ chậm, công ty nên áp dụng phương thức bán hàng trả góp để kích thích tiêu thụ, đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy bán được nhiều hàng. Như vậy, vừa có tác dụng thu hút khách hàng lại vừa giải quyết được tình trạng tồn đọng vốn cho công ty.
Bán hàng trả góp: là phương thức tiêu thụ bán hàng thu tiền nhiều lần.
Lần đầu tại thời điểm mua, người mua trả một phần.Số tiền còn lại người bán sẽ chấp nhận cho người mua trả dần làm nhiều lần qua các kì thanh toán.Và đổi lại người mua phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định trên số tiền được trả chậm.
Thông thường, ở các kỳ thanh toán sau lần đầu đều được trả với một số tiền như nhau,trong đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Phương thức này về mặt hạch toán, khi hàng được giao cho người mua thì coi như được xác định là tiêu thụ. Tức là người mua được sở hữu một phần tương ứng với giá trị đã thanh toán của hàng đã mua và khi người mua trả hết số nợ, họ được quyền sở hữu hoàn toàn và doanh nghiệp đã chuyển toàn bộ số hàng cho người mua.
Bán hàng trả góp là một hình thức tiêu thu hàng có từ khá lâu trên thế giới song ở Việt Nam mới phổ biến vài năm gần đây.
Trình tự hạch toán theo phương thức tiêu thụ này như sau:
+ Khi xuất thành phẩm giao cho người mua.
BT1: Phản ánh giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ.
Nợ TK632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 154: Hàng xuất từ xưởng.
Có TK 155: Hàng xuất từ kho.
BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp.
Nợ TK111,112: Số đã thu bằng tiền.
Nợ TK131: Khách hàng chấp nhận nợ.
Có TK511:Giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT.
Có TK3387:chênh lệch giữa giá bán trả chậm ,trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT.
Có TK 333(3331): Thuế GTGT phải nộp.
+ Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp trong kỳ.
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm trả góp trong đó bao gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm trả góp và giá bán trả ngay .
Nợ TK 111,112: Số đã thu bằng tiền.
Có TK131: Phải thu của khách hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển tiền lãi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK515:Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh.
+Việc hạch toán chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và các bút toán kết chuyển tương tự phương thức tiêu thụ trực tiếp.
7 . Hoàn thiện bộ máy kế toán.
Về tổ chức bộ máy kế toán, công ty có ưu điểm là bộ máy kế toán năng động, gọn nhẹ, tuy nhiên, mặt trái của điều này là một người kiêm nhiều công việc, nên khi cuối kỳ, công việc chồng chất, một người khó có thể hoàn thành hết phần việc của mình trong khoảng thời gian hạn hẹp. Do đó, cần sự trợ giúp của các thành viên khác trong phòng. Như vậy, việc vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm là khó tránh khỏi ,bởi phần hành kế toán rất nhiều, nhân viên lại ít (hiện nay, thủ quỹ của công ty kiêm luôn kế toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả khác). Theo em, Phòng kế toán nên bổ sung thêm nhân viên, giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân viên kế toán hiện nay nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kế toán của công ty.
Hơn nữa, việc áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ đã phát huy được trình độ của các kế toán viên, có sự chuyên môn hoá, độ chính xác cao do có việc đối ứng giữa các mảng kế toán nên dễ phát hiện được các sai sót. Nhưng với xu thế hiện nay, tin học xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực thì việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán không những giúp cho việc đưa ra những con số nhanh và chính xác mà còn giảm được các lao động kế toán, tiết kiệm được một khoản chi phí, tránh được nhầm lẫn, ghi chép trùng lặp của kế toán thủ công, tiết kiệm thời gian và việc lưu giữ thông tin trở nên nhẹ nhàng và tiện hơn, công ty nên nghiên cứu lại và lựa chọn hình thức sổ sách kế toán cho phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Theo em, công ty nên lựa chọn hình thức sổ Nhật ký chung để quản lý, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cho phù hợp. Thực tế cho thấy hình thức này dễ làm, dễ áp dụng, có nhiều ưu việt và phù hợp với việc làm kế toán trên máy vi tính, đặc biệt là rất thích hợp với nghiệp vụ bán hàng.
Trên đây là những kiến nghị về công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung. Như chúng ta đã biết, công tác kế toán và công tác quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, hiệu quả của công tác này có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kia, do đó để giúp cho quá trình hoàn thiện hạch toán kế toán nói chung cũng như hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng thì công ty phải tăng cường công tác quản lý theo các hướng sau:
iii. những giải pháp tổ chức quản lý tiêu thụ thành phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thực chất của việc tăng hiệu quả kinh doanh là tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Với mục tiêu không ngừng nâng cao lợi nhuận, công ty thường xuyên phân tích đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm. Nó chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Giá bán sản phẩm.
Giá thành sản xuất.
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Nghiên cứu các nhân tố lợi nhuận cho phép ta đưa ra các biện pháp tăng lợi nhuận.
Đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường kinh doanh.
Với mục đích tăng nhanh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển đòi hỏi Phòng kế hoạch phải có kế hoạch sản xuất từng loại sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, tránh việc tồn kho thành phẩm nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Mặt khác, Phòng kế hoạch cũng cần phối hợp với Phòng KCS trong việc cung cấp những thông tin cần thiết về chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Công ty nên thành lập một bộ phận riêng phụ trách công tác marketing chứ không nên kiêm nhiệm như hiện nay, đặc biệt quan tâm tới chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên kinh doanh.
Hiện nay, một trong các biện pháp đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng thị trường được nhiều doanh nghiệp áp dụng thành công là thực hiện chiến dịch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và các chính sách ưu đãi về giá. Thông qua quảng cáo, doanh nghiệp có thể giới thiệu sản phẩm đến mọi nơi. Quảng cáo không chỉ bó hẹp ở việc chuyển tải thông tin trên ti vi, đài, báo mà công ty nên chú trọng đến các hình thức quảng cáo trên bao bì làm sao cho sản phẩm được nhiều người tiêu dùng chú ý tới.
Quảng cáo giới thiệu sản phẩm không những mang ý nghĩa trước mắt mà còn có tác dụng lâu dài, quảng cáo mang đến cho người tiêu dùng những thông tin về sản phẩm, giải thích lợi ích của sản phẩm, gây ấn tượng cho người tiêu dùng và họ cảm thấy yên tâm về sản phẩm của công ty. Nhưng quảng cáo cũng đòi hỏi đến những khoản chi phí rất lớn nên vấn đề đặt ra là làm sao quảng cáo có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy, công ty nên lập ra kế hoạch quảng cáo cụ thể và đặt nó trong mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí.
Ngoài ra, công ty cũng có thể mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng phương thức tiêu thụ. Bằng cách này, công ty sẽ có thêm nhiều bạn hàng mới, doanh thu cũng sẽ tăng lên, từ đó công ty sẽ có kinh phí để đầu tư cho công nghệ sản xuất, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.
Xây dựng giá bán sản phẩm hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh.
Định giá bán trên thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Định giá bán cao trong điều kiện trên thị trường không có cạnh tranh thì lợi nhuận thu được dưới dạng lợi nhuận độc quyền. Nhưng định giá bán cao trong điều kiện có sự cạnh tranh thì sản phẩm tiêu thụ chậm, lợi nhuận giảm, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh hiện nay của công ty đang bị cạnh tranh bởi rất nhiều hãng nước ngoài. Cho nên, trong nền kinh tế thị trường, công ty cần ấn định mức giá bán cho phù hợp mà mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm lĩnh thị trường, tăng lợi nhuận. Để làm được điều này, đòi hỏi phải có bộ phận chuyên nghiên cứu các vấn đề về thị trường.
Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, để tiết kiệm loại chi phí này thì bộ máy quản lý và bộ phận bán hàng phải thực hiện tốt các vấn đề về nhân sự, trình độ tổ chức và phân công trách nhiệm trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh.
Thực hiện tốt công tác quản lý chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để thực hiện chính sách giá bán hợp lý.
Về giá thành sản xuất
Giá mua nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Nếu giá mua quá cao, giá thành sản xuất sẽ tăng, lợi nhuận giảm và ngược lại, muốn giảm giá các yếu tố đầu vào thì công ty phải mua tận gốc, thực hiện so sánh giá bán của các nhà cung cấp để lựa chọn hàng rẻ mà chất lượng vẫn đảm bảo. Mặt khác, công ty cũng cần cải tiến kỹ thuật để giảm định mức hao phí nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, để tạo điều kiện giảm giá bán.
Trong công tác bố trí phân công lao động, công ty cần sắp xếp lao động theo đúng trình độ chuyên môn, tay nghề để có thể phát huy tối đa năng lực của từng người, nâng cao chất lượng giờ công. Điều này tạo điều kiện để tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Sử dụng tiền lương, tiền thưởng phải phát huy được vai trò đòn bẩy của nó, khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả. Việc tăng lương cho công nhân là cần thiết nhưng phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động và chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm được hạ thấp, bên cạnh đó ,cũng cần xử phạt nghiêm minh với mọi hành vi gây lãng phí vật tư, hư hỏng sản phẩm, máy móc thiết bị. Từ đó, thúc đẩy người lao động tăng năng suất, sử dụng tiết kiệm vật tư, tạo cho họ có trách nhiệm cao đối với công ty.
3.2. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay ,tại công ty, chi phí bán hàng phát sinh với quy mô rất nhỏ và không thường xuyên. Chi phí kinh doanh phát sinh chủ yếu là do chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, đối với chi phí quản lý doanh nghiệp, để tiết kiệm, công ty cần thực hiện tốt các vấn đề về nhân sự, tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình điều khiển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng trên đây để từ đó đề ra những biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm là một phần không thể thiếu của công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
Kết luận
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, hoạt động quản lý là hoạt động quan trọng. Trong đó kế toán là một công cụ không thể thiếu. Trên thực tế, kế toán của các doanh nghiệp, các phần hành chủ yếu được xây dựng dựa trên cơ sở các giai đoạn hay yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng song lại có ý nghĩa quyết định đối với cả quá trình hoạt động. Kế toán tiêu thụ thành phẩm là một trong những phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, được xây dựng nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ thành phẩm. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ ,thực hiện tốt mục tiêu lợi nhuận doanh nghiệp cần phải kết hợp tốt các yếu tố: tổ chức và hạch toán tiêu thụ.
Bằng những kiến thức đã học trong nhà trường cộng với những hiểu biết thực tế về công ty, em đã hoàn thành luận văn này với đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cơ khí Quang Trung”. Luận văn của em ngoài phần lý luận chung có đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty với số liệu thực tế tháng 12/2002.
Bằng tinh thần nhiệt tình học hỏi và nghiên cứu nghiêm túc, em có đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Nam Thanh đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành luận văn này. Do lần đầu tiên được tiếp xúc công việc trên thực tế và do thời gian có hạn nên luận văn của em còn nhiều hạn chế, em rất mong sự chỉ bảo của cô giáo.
Sinh viên:
Vũ Thị Huyền
Tài liệu tham khảo.
Lý thuyết Hạch toán kế toán.
PGS- TS. Nguyễn Thị Đông-NXB TC /1999
Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính.
TS. Nguyễn Văn Công-NXB TC /2001
Kiểm toán tài chính.
GS .TS. Nguyễn Quang Quynh-NXB TC /2001
Kế toán tài chính.
Trường ĐH Tài Chính Kế Toán-NXB TC /1999
Hệ thống kế toán doanh nghiệp.
NXB TC /1995
Chuẩn mực kế toán quốc tế.
NXB CTQG /2002
Hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam.
NXB TC 10/2002
Các thông tư.
Tạp chí Kế toán.
Tạp chí Kiểm toán.
11.Tạp chí kinh tế phát triển.
12. Một số bảng biểu, tài liệu kế toán của công ty cơ khí Quang Trung.
Biểu số 2
Sổ chi tiết thành phẩm
Tháng 12 năm 2002
Tên thành phẩm: Nồi hơi đốt điện loại 1000kg
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
7/12
13/12
23/12
Tồn đầu tháng
Nhập từ PX TBAL
Xuất công ty Đống Đa
Xuất nhà máy giấy HVT
.....
154
632
632
...
2.154.000
2.314.550
2.270.763,6
2.270.763,6
....
35
...
81.009.250
....
3
10
...
6.812.290,8
22.707.636
...
15
...
32.310.000
Cộng
40
92.582.000
35
79.476.726
20
45.415.272
Biểu số 3
bảng kê số 8: nhập - xuất - tồn thành phẩm
Tháng 12 năm 2002
STT
Tên sản phẩm
SDĐK
NHậP TRONG Kỳ
XUấT TRONG Kỳ
SDCK
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
Nồi hấp tiệt trùng
Nồi hơi đốt điện
.....
24
15
...
23.572.632
32.310.000
....
36
40
...
30.358.944
92.582.000
....
41
35
...
36.853.243,6
79.476.726
....
19
20
...
17.078.332,4
45.415.272
.....
Cộng
87
69.256.780
114
186.340.500
126
199.941.500
75
55.655.780
Biểu số 17:
nhật ký chứng từ số 8
Tháng 12 năm 2002
SHTK ghi nợ
Tk ghi có
Tk ghi nợ
155
131
511
531
632
642
711
721
811
821
911
Cộng
111
Tiền mặt
85.780.000
296.848.732
8.500.150
391.128.882
112
TGNH
21.600.000
127.786.167
33.020.580
182.406.747
131
Phải thu khách hàng
74.926.041
74.926.041
511
Doanh thu bán hàng
4.240.000
495.320.940
499.560.940
632
GVHB
199.941.500
199.941.500
531
Hàng bán bị trả lại
4.240.000
4.240.000
155
Thành phẩm
3.968.575
3.968.575
3331
Thuế GTGT
212.000
212.000
711
Thu nhập tài chính
33.020.580
33.020.580
721
TN bất thường
8.500.150
8.500.150
911
Xác định kết quả
195.972.925
73.265.775
18.550.900
3.560.285
291.349.885
Cộng
199.941.500
111.832.000
499.560.940
4.240.000
199.941.500
73.265.775
33.020.580
8.500.150
18.550.900
3.560.285
536.841.670
1.689.255.300
Biểu số 5
sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ): Nồi hơi đốt điện loại 1000kg.
Tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
5/12
Bán cho công ty bánh kẹo Hải Hà
112
5
2.850.000
14.250.000
712.500
...
...
...
...
...
...
...
23/12
Bán cho nhà máy giấy HVT
111
10
2.850.000
28.500.000
1.425.000
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
35
290.848.732
14.542.436,6
4.240.000
Doanh thu thuần
286.608.732
Biểu số 10
bảng kê số 11
Tháng 12 năm 2002
S
T
T
Tên người mua
Sdđk
Ghi nợ tk 131, ghi có các tk
Ghi có tk 131, ghi nợ các tk
Sdck
Nợ
có
511
3331
Cộng nợ 131
111
112
531
Cộng có 131
nợ
có
1
...
59
Anh Bình-IMI
......
Công ty Long Giang
2.500.000
3.578.000
10.000.000
500.000
10.500.000
12.000.000
2.500.000
2.078.000
Cộng
78.090.000
74.926.041
3.746.302
78.672.343
85.780.000
21.600.000
4.240.000
111.620.000
45.142.343
Biểu số 15
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Ghi Nợ TK 642 - Ghi Có TK khác
Tháng 12 năm 2002
Nt gs
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng
Ghi Nợ TK 642
Sh
Nt
Chia ra
642.1
642.2
642.3
642.4
642.5
642.7
642.8
Cty xuất NVL phục vụ CPQLDN
152
189.000
189.000
Cty xuất CCDC phục vụ CPQLDN
153
272.200
272.200
Xuất tiền mặt mua dịch vụ phục vụ QLDN
111
16.438.300
16.438.300
Chi phí lãi vay của khoản vay đầu tư XDCB
112 b
1.614.680
1.614.680
Trả tiền điện thoại
112 a
2.404.937
2.404.937
NH thu dịch vụ phí
112 a
48.000
48.000
Tính KHTSCĐ
214
5.000.000
5.000.000
Cty tính thuế nhà đất
3337
20.000.000
20.000.000
Cty tính thuế khác
3338
850.000
850.000
Lương phải trả CBCNV
334
22.274.491
22.274.491
Cty trích BHXH, BHYT, KPCĐ
3382
445.499
445.499
3383
3.295.296
3.295.296
3384
433.372
433.372
Cộng
73.265.775
26.448.658
189.000
272.200
5.000.000
20.850.000
2.404.937
18.100.980
Biểu số 19
sổ chi tiết xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Tháng 12 năm 2002
Diễn giải
Ghi Nợ TK 911- ghi Có các TK
Ghi Có TK 911- ghi Nợ
632
642
Kết chuyển lãi
511
Lỗ kết chuyển
Kết chuyển giá vốn hàng bán
195.972.925
Kết chuyển chi phí quản lý
73.265.775
Kết chuyển doanh thu thuần
495.320.940
Kết chuyển lãi, lỗ
226.082.240
Cộng sổ
195.972.925
73.265.775
226.082.240
495.320.940
Biểu số 16
Bảng kê số 5
Tập hợp: Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642)
Tháng 12 năm 2002
Số tt
các tài khoản bhi nợ
Ghi Có các tài khoản
Các tk ở mục khác
152
153
214
3382
3383
3384
334
3337
3338
Nk1
Nk2
Cộng
CPtt
1
(TK 642) CP QLDN
189.000
272.000
5.000.000
445.499
3.295.296
433.372
22.274.491
20.000.000
850.000
16.438.300
4.067.617
73.265.775
2
CP nhân viên quản lý
445.499
3.295.296
433.372
22.274.491
26.448.658
3
CP vật liệu quản lý
189.000
189.000
4
CP đồ dùng văn phòng
272.200
272.200
5
CP KH TSCĐ
5.000.000
5.000.000
6
Thuế, phí, lệ phí
20.000.000
850.000
20.850.000
7
CP dịch vụ mua ngoài
16.438.300
16.438.300
8
CP bằng tiền khác
4.067.617
4.067.617
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37157.doc