Tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai: ... Ebook Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi më ®Çu
Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt từ khi nước ta trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO(07/11/2006). Đây là cơ hội lớn để nước ta phát triển kinh tế .Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thách thức để tồn tại và phát triển nhanh bền vững, phải tạo sự chuyển biến thực sự của nền kinh tế, trước hết về nhận thức nâng cao hiệu quả kinh tế, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang những lĩnh vực khác đang phát triển mạnh trong đó có hoạt động dịch vụ. Kinh doanh dịch vụ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, sản phẩm của quá trình kinh doanh này không có hình thái vật chất, quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu thụ lên hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành rất quan trọng. Do đó yêu cầu đối với phần hành hạch toán quá trình tiêu thụ là phải phản ánh kịp thời, chính xác cũng như tổ chức công tác kế toán hợp lý để có thể cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh nhất và đáng tin cậy nhằm mục đích đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty.
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai là một Công ty có quy mô vừa và nhỏ, kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng taxi do đó tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là quá trình quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển Công ty. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân khách quan hay chủ quan nhưng Công ty đã tổ chức công tác tiêu thụ một cách linh hoạt và hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các công ty kinh doanh dịch vụ nói chung và Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai nói riêng, em đã chọn " Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai" làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Đề tài gồm 3 phần.
Phần 1: Đặc điểm tình hình chung của Công ty với hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ;
Phần 2: Thực tế tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai;
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai;
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY VỚI KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần vận tải Sao Mai được thành lập theo Giấy Chứng nhận §ăng ký kinh doanh Số: 0103010524 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 05 tháng 01 năm 2006.
Trong thời gian đầu mới thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Sản phẩm dịch vụ mới nên chưa thu hút được nhiều khách hàng. Với sự phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể các cán bộ công nhân viên, với phương châm " đồng hành cùng cuộc sống hiện đại" vì khách hàng phục vụ và bao giờ cũng đưa lợi ích khách hàng lên trên hết. Công ty đã khẳng định được vai trò của mình và từng bước đi lên trong nền kinh tế thị trường. Từ chỗ mới thành lập chỉ có 80 xe MATIZ đến đầu năm 2007 Công ty đã đầu tư thêm 50 xe MATIZ 4 chỗ, nâng tổng số đầu xe hoạt động lên 130 xe hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội . Đến giữa năm 2007 Công ty tiếp tục nghiên cứu phát triển thị trường và quyết định đầu tư đưa loại xe 7 chỗ ngồi vào hoạt động cụ thể là đầu tư 30 xe INNOVA 7 chỗ . Nâng tổng số đầu xe lên 160 xe phục vụ khách hàng thủ đô. Tiến tới Công ty đang chuẩn bị đầu tư thêm dòng xe VIOS tập trung vào thị trường khách hàng VIP. Với sự gắn kết giữa ban lãnh đạo Công ty với các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tính đến nay Công ty đã có gần ba năm xây dựng và phát triển. Thời gian hoạt động chưa phải là dài nhưng Công ty đã, đang khẳng định mình trên thị trường thành phố Hà Nội và tự hào về thành quả đó.
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai là một trong những công ty đã được nhiều cơ quan tổ chức Nhà nước tặng thưởng huy chương, bằng khen về chất lượng phục vụ, được nhiều khách hàng mến mộ.
Sau đây là một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai qua các năm.
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm gần đây.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
6 tháng đầu năm 2008
1
Tổng doanh thu
Triệu đồng
12.350
15.580
5.707
2
Tổng chi phí
Triệu đồng
11.860
14.981
5.485
3
Lợi nhuận
Triệu đồng
490
599
222
4
Thuế TNDN
Triệu đồng
137,2
167,72
62,16
5
Tổng LN sau thuế
Triệu đồng
352,8
431,28
159,84
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tuyệt đại bộ phận là không mang hình thái vật chất, quá trình sản xuất, tiêu thụ và phục vụ thường gắn liền nhau, không thể tách rời.
Dịch vụ không có hình thái vật chất nên không có tồn kho, quá trình phục vụ khách hàng cũng là quá trình tiêu thụ, vì thế phương thức tiêu thụ của Công ty là phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Trong tháng cung cấp dịch vụ taxi cho khách hàng.Kế toán tập hợp số liệu.
Cuối tháng tập hợp số liệu từng khách hàng, xuất hoá đơn và chuyển cho phòng kinh doanh thu tiền của khách hàng. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua Sơ đồ 01.
Khách hàng ký hợp đồng sử dụng taxi
Cung cấp dịch vụ taxi
Thu ngân thu tiền và thẻ taxi
Tập hợp thẻ taxi
(tại phòng kế toán)
Tổng hợp doanh thu
(Cuối tháng)
Xuất hoá đơn dịch vụ
Thanh toán tiền
Sơ đồ 01: Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Công ty cồ phần Vận tải Sao Mai là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, bộ máy của Công ty có tính tổ chức và mang tính xã hội hoá cao, đảm bảo phát huy được tính sáng tạo, tự tin trong công việc của mỗi thành viên trong Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc. Trong đó, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai được thể hiện trong Sơ đồ 02.
Đại Hội đồng
cổ đông
Hội đồng Quản trị
Ban Kiểm soát
Giám đốc điều hành
Ban Công tác chính trị xã hội
Phòng Tổ chức - Hành chính
Phòng Kinh doanh - Tiếp thị
Phòng Kế toán - Tài chính
Ban Quản lý - điều hành đội xe
Xưởng Sửa chữa
phòng thanh tra- pháp chế
Bộ phận đào tạo
Bộ phận tổng đài
Kinh doanh tiếp
thị
§éi 1, ®éi 2
§éi 3, ®éi 4
Bộ phận
x ử
lý tai
nạn
Bộ
phận
TT-
Bảo vệ
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển của Công ty và lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính. Bầu, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính, xem xét các sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho Công ty.
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của Công ty và triệu tập Đại Hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết. Trình Đại Hội đồng báo cáo thẩm tra các báo cáo năm tài chính của Công ty, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thường xảy ra, báo cáo về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng Quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng cổ đông về những sai phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho Công ty. Thành viên Hội đồng Quản trị được hưởng lương hoặc thù lao theo quyết định của Đại Hội đồng cổ đông.
Ban Công tác chính trị - xã hội phụ trách công tác Đảng, hội cựu chiến binh, công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ của Công ty.
Giám đốc điều hành là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về toàn bộ công tác tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Là chủ tài khoản của Công ty mở tại ngân hàng và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng quy định của pháp luật.
Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trình Hội đồng Quản trị phê duyệt.
Tổ chức thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty.
Trình các báo cáo quyết toán hàng quý, năm lên Hội đồng Quản trị.
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình tài chính của Công ty theo
yêu cầu của Hội đồng Quản trị hoặc khi Công ty khó khăn về tình hình tài chính ảnh hưởng đến việc thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
Quyết định kế toán và sử dụng các khoản chờ phân bổ, dự phòng của Công ty.
Phê duyệt kế hoạch thu - chi quỹ phúc lợi, khen thưởng của Công ty.
Duyệt chi toàn bộ các khoản chi của Công ty.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại điều lệ của Công ty.
Phòng tổ chức - hàng chính là cơ quan tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp cán bộ lái xe để đảm bảo cho hoạt động của Công ty được liên tục không bị gián đoạn. Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện một số công việc mang tính chất hành chính như phụ trách vấn đề liên quan đến công đoàn, đến người lao động.
Phòng Kinh doanh - Tiếp thị gồm 2 bộ phận.
Bộ phận tiếp thị có nhiệm vụ chính là mở rộng thị trường, nghiên cứu và phân tích thị trường hiện tại, từ đó dự báo xu hướng trong tương lai của thị trường để tham mưu cho Giám đốc có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh cho phù hợp. Ngoài ra, bộ phận còn có nhiệm vụ quan trọng là chăm sóc khách hàng.
Bộ phận tổng đài có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ phía khách hàng sau đó chuyền tải tới tất cả các xe taxi của công ty trong phạm vi quy định thông qua hệ thống máy bộ đàm. Ngoài ra bộ phận này còn có nhiệm vụ thu nhận các thông tin phản ánh từ phía khách hàng sau đó chuyển đến các phòng ban liên quan để xử lý, phân tích thông tin để từ đó có những tham mưu, đề xuất cho ban Giám đốc trong vấn đề điều chỉnh chính sách kinh doanh cho phù hợp.
Phòng kế toán - tài chính có nhiệm vụ hạch toán kế toán theo chế độ kế toán hiện hành, quản lý giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty, giúp Giám đốc trong việc lập kế hoạch tài chính hàng năm.
Ban quản lý và điều hành đội xe
Công ty áp dụng phương thức quản lý trực tuyến, điều hành phương tiện tập trung . Trung tâm điều hành được trang bị hệ thống phương tiện thông tin quản lý và điều hành hiện đại như: Máy vô tuyến, camera, bộ đàm để quản lý mọi hoạt động của lái xe và phương tiện trên đường.
Đội xe: Đội 1, đội 2, đội 3, đội 4.
Tổng số xe kinh doanh ở công ty là 160 xe được chia thành 4 đội. Mỗi xe taxi sẽ được biên chế 02 người lái. Thờì gian làm việc trong ngày là 24 tiếng hết mỗi ca làm việc các lái xe phải đưa xe về bãi đỗ để thực hiện giao ca.
Xưởng Sửa chữa được tổ chức dưới hình thức đơn vị trực thuộc công ty, hạch toán báo sổ. Nhiệm vụ của xưởng là sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc đột xuất toàn bộ các xe taxi của công ty, đảm bảo cho đoàn xe hoạt động liên tục với hình thức bên ngoài luôn sạch đẹp. Toàn xưởng do 1 quản đốc và 1 kỹ sư xưởng điều hành.
Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, giám sát toàn bộ tình trạng kỹ thuật của các đội xe. Lập các kế hoạch bảo trì , bảo dưỡng, sửa chữa và đại tu.
Phòng thanh tra pháp chế có hai bộ phận
Bộ phận xử lý tai nạn có nhiệm vụ thay mặt cho công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến các vụ tai nạn xảy ra. Phối hợp với cơ quan công an trong việc khám nghiệm hiện trường, thoả thuận với các bên có liên quan tới vụ tai nạn, làm thủ tục với cơ quan bảo hiểm.
Bộ phận thanh tra - bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ các văn phòng, xưởng, bãi xe. Kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện công việc trong toàn bộ Công ty.
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán giữ một vai trò quan trọng, ngoài việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế toán của mình là phản ánh, theo dõi quá trình hình thành và vận động của tài sản còn giúp Ban Giám đốc có những quyết định đúng đắn.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán theo Quyết định Số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Xuất phát từ yêu cầu tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ của cán bộ kế toán và chức năng nhiệm vụ cụ thể được giao, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung tức là công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán công ty cổ phần vận tải Sao Mai áp dụng theo hình thức " Nhật ký chung".
Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ được Công ty sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính là Đồng Việt Nam(VNĐ).
Phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Công ty áp dụng kế toán máy trong tất cả các giai đoạn của quá trình hạch toán, Công ty đang sử dụng phần mềm ACsoft. Đây là phần mềm thông dụng nhất hiện nay.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như Hoá đơn GTGT, giấy đền nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, bảng tổng hợp chi tiết doanh thu haàngngày…kế toán nhập dữ liệu vào máy phần kế toán tiền mặt hoặc phiếu kế toán khác dữ liệu sẽ tự kết chuyển vào Nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản tương ứng.
1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Phòng kế toán của Công ty có 8 người được phâm công công việc cụ thể, tạo thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt động trên nguyên tắc tập trung, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các công việc kế toán trong phạm vi của Công ty, thực hiện đầy đủ công việc ghi chép, hạch toán theo chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành, có chức năng và nhiệm vụ sau:
Kế toán trưởng kiêm phó giám đốc điều hành công việc chung, tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm về tính trung thực và pháp lý của báo cáo tài chính.
Kế toán tổng hợp phụ trách phần hành TSCĐ, thuế, tập hợp chi phí, tính giá thành, phần hành kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp có những nhiệm vụ sau:
Theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị, tình hình tăng giảm của từng TSCĐ
trong toàn công ty theo các tiêu chí quy định của pháp lệnh kế toán. Lưu trữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ.
Tính toán đầy đủ, chính xác số thuế đầu vào, đầu ra và số thuế phải nộp trong kỳ của hoạt động cung cấp dịch vụ. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo đúng thời gian và quy định của Nhà nước.
Tập hợp đúng , đủ, chính xác mọi chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ như: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang từ đó xác định được giá vốn hàng bán của việc cung cấp dịch vụ, tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách tổng hợp, phát hiện và điều chỉnh kịp thời khi phát hiện sai sót. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và sử dụng các phương pháp hạch toán kế toán hợp lý.
Lập báo cáo tài chính định kỳ hàng quý gửi cơ quan chức năng theo đúng quy định, lập định kỳ hàng tháng gửi cho Hội đồng quản trị. Có thể lập đột xuất khi cơ quan tài chính, Hội đồng quản trị hay kế toán trưởng yêu cầu.
Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán các phần hành kế toán trong kỳ, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về số liệu mà mình cung cấp hay những công việc mà kế toán trưởng giao cho.
Thủ quỹ: Hàng ngày thủ quỹ phải đối chiếu với Checker và thu ngân về doanh thu của ngày hôm trước. Vào sổ quỹ, tính số dư quỹ tiền mặt hàng ngày và so với kế toán tiền mặt. Thu chi tiền mặt theo chứng từ thu chi khi đã có đầy đủ thủ tục hợp lý, có đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc ……Thủ quỹ còn có trách nhiệm báo cáo với kế toán trưởng và kế toán tổng hợp về tình hình tồn quỹ để kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu với các phần hành liên quan. Qua đó, kế toán trưởng cũng biết được lượng tiền mặt hiện có trong quỹ để có những quyết định phù hợp.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, lương và phân bổ lương.
Hàng ngày sau khi kiểm tra lại bảng báo cáo doanh thu và báo cáo checker kế toán tiến hành viết phiếu thu, phiếu chi. Theo dõi thường xuyên mọi hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt, tiến hành các thủ tục thu chi như viết phiếu thu, chi cho các hoạt động khác như tạm ứng, thanh toán tạm ứng … sau khi có các chứng từ hợp lệ. Cập nhật các chứng từ, sổ chi tiết các tài khoản liên quan hàng ngày vào máy tính.
Do đặc thù kinh doanh của công ty nên phát sinh thu chi qua ngân hàng không nhiều, kế toán theo dõi số tiền gửi, hay các khoản lãi vay ngân hàng phát sinh.
Kiểm tra theo dõi, mở sổ và thanh toán những chứng từ liên quan đến các hoạt động mua bán có phát sinh các khoản thu chi, phải trả trong quá trình kinh doanh của công ty theo đúng quy định của công ty và pháp lệnh kế toán. Kế toán còn phải theo dõi các khoản phải thu của lái xe như nộp tiền tạm ứng hay các giấy báo nợ. Mở sổ chi tiết theo dõi công nợ của từng khách hàng, nhà cung cấp…Số dư công nợ phải được xác định theo từng thời điểm và thời gian cụ thể.
Hàng ngày, kế toán theo dõi, kiểm tra đầy đủ số tiền lương của lái xe. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công …. kế toán tính toán đúng số tiền lương, BHXH phải trả cho nhân viên hay BHYT, KFCĐ phải thu từ lương theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Toàn bộ nhân viên trong phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ rất riêng song tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi, chức năng quyền hạn của mình. Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo Sơ đồ 03
Phó giám đốc kiêm toán trưởng
Kế toán viên
- Tiền mặt
- TGNH
- Công nợ
- Lương
Kế toán tổng hợp
-TSCĐ
-Giá thành
-Lập báo cáo tài chính
Thủ quỹ
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
PHẦN II
THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY
2.1. Hạch toán giá vốn hàng bán
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung cấp vận chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi nên toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ được tập hợp vào bên Nợ TK 154, sau đó cuối kỳ sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí vào TK 632 để xác định giá vốn hàng bán.
Ví dụ: Khoản mục lương Lái xe taxi
Ngày 30 tháng 6 năm 2008, sau một ca kinh doanh(24h), tại thời điểm giao ca, checker kiểm tra các thông số trên đồng hồ tính tiền. Sau khi kiểm tra xong, nếu không thấy có dấu hiệu gian lận, checker lập báo cáo checker.
Biểu 01.
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
BÁO CÁO CHECKER
Ngày 29 tháng 6 năm 2008
Số xe
Họ và tên
(1)
(2)
(3)
Km cộng dồn
Doanh thu
Km trong xe
SM01
SM02
SM03
…
Nguyễn Văn Tuấn
Trần Văn Quân
Phạm Minh Anh
…
59,5
62,850,5
…
156178143
…
13
18
11
…
7.564
56.321
45.284
…
650.000
780.000
405.000
…
126.724
159.429
97.458
…
Tổng cộng
65.172.000
Checker
Căn cứ vào báo cáo checker,lái xe viết phiếu nộp tiền Taxi nộp tiền cho thu ngân
Biểu 02.
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
Số: 00189
PHIẾU NỘP TIỀN TAXI
MNV: 445
Tên lái xe: Nguyễn Văn Tuấn Xe: 01
Ca: Ngày 29 tháng 6 năm 2008
Giờ giao xe:
Tổng số tiền nộp: 650.000 đồng
(Bằng chữ: Sáu trăm năm mươi ngàn đồng)
Trả cho lái xe: 50% Số tiền: 325.000 đồng
Số tiền phải nộp: 325.000 đồng(Ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng)
Checker Lái xe Thu ngân Kế toán
Các phiếu nộp tiền khác viết tương tự.
Căn cứ vào báo cáo checker, phiếu nộp tiền taxi, thu ngân lập bảng báo cáo doanh thu.
Biểu 03.
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
BẢNG BÁO CÁO DOANH THU
Ngày 29 tháng 6 năm 2008
ĐVT:VNĐ
Số xe
Họ và tên
Doanh thu
Lương khoán
Thực thu
Ký tên
SM01
SM02
SM03
NguyễnVăn Tuấn
Trần Văn Quân
Phạm Minh Anh
…
650.000
780.000
405.000
…
325.000
390.000
182.250
…
325.000
390.000
222.750
…
Tổng cộng
65.172.000
28.793.500
36.378.500
Cheker Kế toán Thu ngân
Từ các chứng từ như báo cáo checker, báo cáo doanh thu kế toán định khoản và viết phiếu chi số tiền lương khoán (thực chất đây là số tiền trả cho lái xe)
Nợ TK 141 : 28.793.500
Có TK 1111: 28.793.500
Biểu 04
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
Mẫu số 02
Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính
PHIẾU CHI
Quyển số: 24
Số chứn từ: 1125
Ngày 30/6/2008
TK ghi
Số tiền
141
28.793.500
Họ tên: Nguyễn Thị Bình
Đơn vị: Thu ngân
Lý do: Tạm ứng lương lái xe taxi ngày 29/6/2008.
Số tiền: 28.793.500
Viết bằng chữ: Hai mươi tám triệu, bảy trăm chín mươi ba ngàn, năm trăm đồng./.
Kèm theo: 02 chứng từ.
Ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nhận
Kế toán căn cứ vào phiếu chi (Phiếu chi 1125) hoàn ứng tiền lương lái xe. Kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 28.793.500
Có TK 141: 28.793.500
và nhập số liệu vào máy bằng phiếu kế toán khác HU31, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết TK 154 (Chi tiết: Lương lái xe)
Ví dụ: Khoản mục Chi phí vật tư sửa chữa.
Ngày 30/06/2008 phát sinh nghiệp vụ sau. Mua vật tư (lốp ô tô) theo hoá đơn số 00946 của Công ty TNHH Xuân Kỳ trị giá 20.460.000 đồng(đã có thuế), chưa thanh toán.
Biểu 05
HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AA /2008B
Liên 2(Giao khách hàng) Số: 01345
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xuân Kỳ
Địa chỉ: 77Lê Gia Định - P. Đồng Nhân - Q.Hai Bà Trưng - HN
Số TK:
Điện thoại: MS: 0100413547
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai
Địa chỉ: Tổ 8 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM MST: 0101859895
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 * 2
1)
Lốp ô tô
Chiếc
08
18.600.000
Cộng tiền hàng: 18.600.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 1.860.000
Tổng cộng tiền thanh toán 20.460.000
Số tiền viết bằng chữ: (Hai mươi triệu bốn trăm sáu mươi ngàn đồng).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Căn cứ vào Hoá đơn kế toán định khoản.
Nợ TK 1521 : 18.600.000
Nợ TK 1331 : 1.860.000
Có TK 331 : 20.460.000
và nhập số liệu vào máy bằng phiếu kế toán khác VT36, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết TK 154(Chi tiết: Vật tư sửa chữa)
Nợ TK 154 : 18.600.000
Có TK 1521: 18.600.000
Biểu 06
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
SỔ CHI TIẾT TK 154
Từ ngày 01/01/2008 Đến ngày 30/6/2008
ĐVT: VNĐ
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
…
30/6
30/6
30/6
…
…
HU31
VT36
KCCP
…
…
Hoàn ứng lương lái xe ngày 29/6/08
Mau vật tư HĐ00946
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
…
…
141
1521
632
…
…
28.793.500
18.600.000
…
…
4.786.638.912
…
Tổng
4.786.638.912
4.786.638.912
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
Cuối kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phát sinh sẽ được kết chuyển vào TK 632.
Biểu 07
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
SỔ CHI TIẾT TK 632
Từ ngày 01/01/08 Đến ngày 30/6/08
ĐVT: VNĐ
Ngày
Số CT
Nội dung
TKĐƯ
Nợ
Có
30/6
30/6
…
KCCP
KCGV
…
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
Kết chuyển giá vốn
…
154
911
…
4.786.638.912
…
4.786.638.912
…
Tổng
4.786.638.912
4.786.638.912
Ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
Biểu: 08
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT TK 632
Từn ngày 01/01/2008 Đến ngày 30/06/2008
ĐVT: VNĐ
Mã số
Tên cấp
Dư ĐKỳ
Phát sinh
Dư CKỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
01
02
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
Kết chuyển giá vốn
4.786.638.912
4.786.638.912
Tổng cộng
4.786.638.912
4.786.638.912
Ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
Từ sổ Tổng hợp TK 632 số liệu sẽ được chuyển vào sổ Nhật ký chung.
Biểu: 09
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/08 Đến ngày 30/6/08
ĐVT: VNĐ
Ngày
Số CT
Nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
…
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
30/6
…
…
0165
0165
KH47
KH47
KHHĐ32
KHHĐ32
SC18
SC18
KCDT
KCCP
KCGV
KCCPQL
…
Cộng trang trước chuyển sang
…
Doanh thu Taxi tiền mặt ngày 29/6/08
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu Taxi card
Mã 47
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu Taxi hợp đồng
Thuế GTGT đầu ra
Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe 29-3452
Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết chuyển CP sản xuất kinh doanh
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển chi phí quản lý
…
Tổng cộng
…
1111
1111
131
131
131
131
1388
1388
5113
632
911
911
…
…
5113
3331
5113
3331
5113
3331
5113
3331
911
154
632
642
…
15.854.372.615
…
62.068.571
3.103.429
2.190.476
109.524
22.727.272
2.272.728
1.636.364
163.636
5.707.251.707
4.786.638.912
4.786.638.912
698.275.500
…
47.431.856.542
Ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
Biểu:10
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
SỔ CÁI KẾ TOÁN
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/01/08 Đến ngày 30/6/08
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
TK
ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
NT
SH
Nợ
Có
30/6
30/6
KCCP
KCGV
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
Kết chuyển giá vốn
154
911
4.786.638.912
4.786.638.912
Tổng
4.786.638.912
4.786.638.912
Ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
2.2. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ
2.2.1. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách bằng taxi (Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt hay trả chậm):
- Đối với khách hàng không thường xuyên(Trường hợp thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt)
Ngày 30/6/2008 kế toán hạch toán doanh thu ngày 29/06/2008 căn cứ vào các chứng từ như phiếu nộp tiền taxi, bảng báo cáo doanh thu, báo cáo checker. Kế toán sau khi kiểm tra lại các thông tin thì định khoản và viết phiếu thu và đưa cho thủ quỹ thu tiền.
Nợ TK 1111 : 65.172.000
Có TK 5113 : 62.068.571
Có TK 33311: 3.103.429
Biểu: 11
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
Mẫu số 02
Ban hành theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của Bộ tài chính
PHIẾU THU
Quyển số: 20
Số chứng từ: 0165
Ngày 30/6/2008
TK ghi
Số tiền
3331
3.103.429
5113
62.068.571
Họ tên: Nguyễn Thị Bình
Đơn vị: Thu ngân
Lý do: Doanh thu Taxi ngày 29/6/2008
Số tiền: 65.172.000
Viết bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu,một trăm bảy mươi hai ngàn đồng chẵn.
Kèn theo: 02 chứng từ
Ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập biểu Thủ quỹ Người nộp
Sau khi số liệu được nhập vào phiếu thu trên máy, máy sẽ tự động chuyển vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết các TK 1111,33311,5113 (chi tiết từng loại hình dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng taxi thu tiền mặt)
- Đối với khách hàng thường xuyên(trường hợp thanh toán trả chậm)
Trước hết, khách hàng và Công ty sẽ ký hợp đồng dichj vụ Taxi, Công ty sẽ đặt mã riêng cho từng khách hàng (theo thứ tự của Hợp đồng) và cung cấp taxi card cho khách hàng. Hợp đồng đã được ghi đầy đủ các điều kiện chi tiết theo thoả thuận giữa hai bên.
Ví dụ: Hợp đồng dịch vụ Taxi số SM47/2008 ký ngày 18/03/2008. Tên đơn vị: Công ty Cp Hoàng Việt(Mã 47). Trong Hợp đồng ghi rõ số tiền đặt cọc và hình thức thanh toán…
Hàng ngày, khi sử dụng dịch vụ Taxi các thông tin như : Số tiền, số xe…sẽ được thể hiện trên Thẻ Taxi Card
Biểu: 12
THẺ TAXI CARD
Taxi card Ngày (Date): 29/6/2008
8.27.27.27 Số thẻ (No) : 11420
Số xe (Taxi No):
01
Mã (Code): 47
Tổng số tiền(Amount in VND): 70.000
Bằng chữ (In words): Bảy mươi ngàn đồng
Chữ ký khách hàng Các loại phí khác
(Customer’s signature) (Other fees)
Từ thẻ Taxi Card số liệu sẽ được chuyển vào bảng kê chi tiết sử dụng taxi Card đối với từng khách hàng.
Biểu: 13
Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Tổ 8 - Định Công - Hoàng Mai - HN
BẢNG KÊ CHI TIẾT SỬ DỤNG TAXI CARD
Tháng 06 năm 2008
Tên khách hàng: Bà Nguyễn Thị Thu Thuỷ - Phó Giám đốc
M· sè: 47
Đơn vị: Công ty cổ phần Hoàng Việt
Địa chỉ: Số 15 Ngõ 1 Tạ Quang Bửu - Hà Nội
Điện thoại:04.8683839
STT
Ngày
Số card
Số tiền
Ghi chú
1
01/6/2008
11395
97.000
…
…
…
…
22
29/6/2008
11416
70.000
Khách hàng phải thanh toán
2.300.000
Bằng chữ:(Hai triệu, ba trăm ngàn đồng).
Hà nội, ngày 30 tháng 6 năm 2008.
Người lập biểu Phòng kinh doanh Kế toán trưởng
Cuối tháng căn cứ vào thẻ Taxi Card, bảng kê chi tiết sử dụng Taxi Card, kế toán viết Hoá đơn GTGT cho khách hàng..
Biểu 14
HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2008B
Liên 1(Lưu) Số: 00645
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai
Địa chỉ: Tổ 8 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
Số TK:
Điện thoại:04.7832188 MS: 0101859895
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Hoàng Việt
Địa chỉ: Số 15 Ngõ 1 Tạ Quang Bửu -Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM MST: 0101391198
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 * 2
1)
Cước Taxi T6/2008
2.190.476
Cộng tiền hàng: 2.190.476
Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT: 109.524
Tổng cộng tiền thanh toán 2.300.000
Số tiền viết bằng chữ: (Hai triệu ba trăm ngàn đồng).
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Căn cứ vào Hoá đơn kế toán định khoản:
Nợ TK 131 : 2.300.000 (Mã 47)
Có TK 5113 : 2.190.476
Có TK 33311 : 109.524
Từ các chứng từ liên quan như Hoá đơn GTGT số 00645, Bảng kê chi tiết sử dụng Taxi card, kế toán nhập số liệu vào máy bằng phiếu kế toán khác số KH47, số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi tiết các TK 131(chi tiết cho từng mã khách hàng), TK 5113(Chi tiết doanh thu taxi card) và TK 33311.
2.2.2.Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê xe theo hợp đồng
Khi khách hàng có nhu cầu thuê xe của Công ty, hai bên tiến hành ký hợp đồng (Hợp đồng cho thuê xe ô tô).
Ví dụ: Hợp đồng cho thuê xe ô tô số 32/HĐTX - 02 ký ngày 05 tháng 02 năm 2008. Bên thuê là Công ty thương mại và vật tư Công Nghiệp. Trong hợp đồng nghi rõ các thông tin trong quá trình thuê xe như: Giá trị, số lượng, hình thức thanh toán…
Hàng tháng, Công ty viết Hoá đơn cho khách hàng.
Biểu: 15
HOÁ ĐƠN Mẫu số 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GE/2008B
Liên 1(Lưu) Số: 00649
Ngày 30 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6472.doc