Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10

Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 1.1 Sự cần thiết hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm hàng hoá lao vụ dich vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặ

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c chấp nhận thanh toán, quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi, qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Đối với bản thân các đơn vị kinh tế, việc tiêu thụ sản phẩm mới có doanh thu từ đó doanh nghiệp có vốn để bù đắp chi phí bỏ ra và tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường. Sau quá trình tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được các chi phí đã trang trải trong quá trình sản xuất mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là nguồn thu nhập quan trong giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và là cơ sở xác định hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ có vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra, tiêu thụ còn góp phần điều hoá giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và nhu cầu... là điều kiện để bảo đảm cho sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm, vấn đề hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả là thật sự cần thiết. Thông qua hạch toán tiêu thụ giúp doanh nghiệp cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho sát với nhu cầu thị trường và năng lực hiện có của doanh nghiệp . Đồng thời, việc hạch toán tiêu thụ chính xác, xác định đúng kết quả tiêu thụ góp phần giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của nhà nước với lợi ích của người lao động. Ngoài ra còn giúp doanh nghiệp giữ uy tín trong mối quan hệ với bạn hàng và các chủ đầu tư. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra được bù đắp bằng thu nhập và có lãi, từ đó doanh nghiệp tìm cách mở rộng thị trường kinh doanh củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, đứng vững và phát triển. 1.2 Yêu cầu quản lý đối với quá trình tiêu thụ Thành phẩm luôn được biểu hiện hai mặt: hiện vật và giá trị, mà tình hình số lượng, chất lượng và giá trị của thành phẩm thường xuyên biến động thông qua các nghiệp vụ nhập- xuất -tồn kho thành phẩm. Hơn nữa, nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán lại hết sức phong phú, đa dạng. Chính vì vậy, yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm là hết sức cần thiết: -Phải quản lý sự vận động từng loại thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. -Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ, từng khách hàng để đôn đốc việc thu hồi tiền vốn nhanh và đầy đủ. -Quản lý việc xác định kết quả tiêu thụ của từng loại hoạt động và thực hiện cơ chế phân phối lợi nhuận một cách khoa học và hợp lý. 1.3 Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Thông thường quá trình tiêu thụ gồm hai giai đoạn : -Giai đoạn 1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bên bán giao sản phẩm cho bên mua Giai đoạn 2: Bên mua kiểm nhận hàng hoá thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo thoả thuận, khi đó quá trình tiêu thụ được hoàn tất, đơn vị bán có thu nhập để bù đắp chi phí Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm và lao vụ dịch vụ mà đơn vị sản xuất ra với mục đích tiêu thụ bên ngoài trong đó thành phẩm chiếm đại bộ phận -Thành phẩm là những sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho. - Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (chưa qua công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Liên quan đến tiêu thụ còn có các khái niệm sau: - Doanh thu bán hàng: Là giá trị của sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, Doanh thu bán hàng là giá bán đã có thuế. - Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản: giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: + Giảm giá bán hàng: là số tiền giảm trừ cho khách ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp sản phẩm do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng. + Hàng bán bị trả lại: là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã kí kết. Dù lý do nào, thông thường doanh nghiệp đều chấp nhận việc trả lại hàng nhằm giữ mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ uy tín tăng cạnh tranh trên thị trường. - Chiết khấu thanh toán: Là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số doanh thu bán hàng. Đây là số tiền người bán giảm trừ cho khách hàng do thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định trên hoá đơn bán hàng hay hợp đồng kinh tế nhằm mục đích khuyến khích việc thanh toán nhanh của khách hàng để thu hồi vốn kinh doanh nhanh nhất. - Giá vốn hàng bán: là giá gốc của sản phẩm hàng hoá, lao vụ,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với thành phẩm tiêu thụ, đó là giá thành công xưởng thực tế. Tuỳ vào điều kiện thực tế của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá trị sản phẩm hàng hoá thích hợp. - Chi phí bán hàng: là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Chi phí bán hàng bao gồm chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển bốc dỡ, giới thiệu bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như lương nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý. -Thu nhập thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giữa tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết quả phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ, mặt khác nó cũng tác động đến qúa trình này. Có thể khái quát mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả hoạt đông kinh doanh theo sơ đồ dưới đây: Lãi thuần Thuế lợi tức Lãi trước thuế Chi phí quản lý và chi phí bán hàng Lãi gộp Trị giá vốn Doanh thu bán hàng -Doanh thu giảm giá hàng bán -Doanh thu hàng bán bị trả lại - Thuế xuất khẩu... Doanh thu bán hàng 1.4 Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp và xã hội, một mặt đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm áp dụng các chính sách khuyến khích tiêu thụ đồng thời phải tổ chức tốt kế toán hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Nhằm thực hiện tốt yêu cầu trên, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả phải đưa ra các thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời giúp người quản lý có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp. Do đó, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ bao gồm : - Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký kết hợp đồng, khâu gửi hàng, thanh toán tiền hàng. - Giám sát và phản ánh tình hình kế hoạch tiêu thụ, tình hình xuất bán thành phẩm, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). - Xác định đúng giá vốn của lượng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. Phản ánh và giám sát chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, quản lý trong kỳ phân bổ chính xác số chi phí phát sinh cho lượng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. - Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ, cần chi tiết cho từng đối tượng cụ thể, cần phân rõ giữa hoạt động này với các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. - Cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và trung thực tình hình bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả kinh doanh phục vụ công tác lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, kịp thời cung cấp thông tin cho các bên liên quan. 2. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán 2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ, đơn vị bán mất quyền sở hữu số hàng này, người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. 2.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Theo phương thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao một phần hay toàn bộ thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu số hàng đó. 2.3 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi) Bán hàng đại lý (kí gửi) là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý kí gửi (bên đại lý). Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. 2.4 Phương thức bán hàng trả góp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua phải thanh toán nhiều lần, thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau bao gồm doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. 2.5 Một số trường hợp tiêu thụ khác Ngoài những phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng hàng hoá sản phẩm để đổi lấy hàng khác, thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên... 2.5.1 Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng Theo phương thức này, khi giao hàng thì doanh nghiệp không nhận tiền mà nhận bằng hàng hoá khác. 2.5.2 Phương thức tiêu thụ nội bộ Theo phương thức này, việc mua bán sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ được thực hiện giữa các đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty. Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản: Sản phẩm hàng hoá dịch vụ xuất biếu tặng, xuất trả lương thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3. Các phương thức tính giá vốn hàng bán 3.1 Phương pháp giá bình quân Theo phương pháp này, giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ = Đơn giá bình quân x Số lượng thành phẩm xuất bán trong kỳ Trong đó: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ Sản lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Trị giá tổng thành phẩm nhập trong kỳ Ưu điểm của phương pháp này tính toán đơn giản, chính xác cao. Tuy nhiên, phương pháp này kém linh hoạt vì việc tính đơn giá bình quân dồn vào cuối kỳ gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước Số lượng thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước Ưu điểm của phương pháp này là khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả thành phẩm kỳ này. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế thành phẩm tồn cuối lần nhập N + Giá thực tế thành phẩm nhập lần N+1 Số lượng thành phẩm tồn cuối lần nhập N + Số lượng thành phẩm nhập N+1 Ưu điểm của phương pháp này là sau mỗi lần nhập tính toán xác định được ngay đơn giá bình quân, khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên. Song việc tính toán nhiều lần phức tạp không phù hợp với kế toán thủ công. 3.2 Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho tiêu thụ được xác định căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm theo từng lần nhập. Ưu điểm của phương pháp này phản ánh chính xác giá trị từng lô hàng xuất, giá trị của hàng xuất đem bán phù hợp với doanh thu của nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó Nhược điểm là việc áp dụng phương pháp naỳ đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ có thể áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách thành từng loại được bảo quản riêng biệt theo từng lô của mỗi lần nhập. 3.3 Phương pháp giá hạch toán Theo phương pháp này, thành phẩm xuất ra trong kỳ được phản ảnh theo giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế: Giá thực tế của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ = Giá hạch toán của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ x Hệ số giá thành phẩm tiêu thụ trong kỳ Hệ số giá = Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Trong đó: Giá hạch toán do đơn vị tự đặt ra, có thể theo giá kế hoạch hoặc giá thực tế cuối kỳ trước. Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, không mất nhiều thời gian, tuy nhiên kế toán phải thực hiện bút toán điều chỉnh cuối kỳ. Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng, tình hình nhập xuất thường xuyên và giá thựctế luôn biến động. 3.4 Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, kế toán giả định thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, nhập sau xuất sau và các hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là các hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ kế toán. Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh gần đúng luồng nhập xuất trong thực tế và do đó phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho, tồn kho. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho sẽ được tính gần sát với thực tế vì bao gồm giá trị hàng hoá ở lần mua cuối cùng. Đặc biệt, khi giá có xu hướng tăng lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp này sẽ có số lãi nhiều hơn so với khi áp dụng các phương pháp khác do giá vốn của hàng bán bao gồm giá trị của sản phẩm nhập vào từ trước. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của sản phẩm được nhập vào từ trước. Hơn nữa, việc tính toán phức tạp đòi hỏi thủ kho phải phân loại thành phẩm rõ ràng khoa học và hợp lý. 3.5 Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này, kế toán giả định những thành phẩm nhập sau sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trước và các hàng tồn kho còn lại trong kho là các hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất đầu tiên. Ưu điểm của phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại do doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của sản phẩm hàng hoá mới nhập. Quan trọng hơn, khi giá cả thị trường có xu hướng tăng thì phương pháp LIFO giúp cho doanh nghiệp giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước bởi vì giá sản phẩm nhập vào sau cùng thường cao hơn giá sản phẩm nhập vào trước làm cho giá vốn hàng bán của sản phẩm thực tế tăng. Như vậy, lợi nhuận giảm làm thuế thu nhập doanh nghiệp giảm. Bên cạnh đó, phương pháp này có nhược điểm là tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó vì theo phương pháp này, hàng tồn kho sẽ bao gồm sản phẩm được nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với thực tế. Do giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn so với thực tế làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp cũng thấp hơn so với thực tế, do đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém hơn so với thực tế. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, khi giá cả thường có xu hướng tăng lên theo thời gian, phương pháp LIFO dường như sẽ được các doanh nghiệp thích hơn vì giúp cho họ có một lượng tiền nhiều hơn do phải nộp thuế ít hơn so với việc sử dụng các phương pháp khác. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải linh hoạt lựa chọn phương pháp thích hợp sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh thực chất giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, phương pháp đó phải nhất quán trong suốt một kỳ kế toán. 4. Hạch toán ban đầu quá trình tiêu thụ Theo chế độ chứng từ kế toán số 1141/TC /QĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng chủ yếu: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02 – BH, thẻ kho mẫu số 06 – VT, phiếu thu, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số 03 - VT. Từ ngày 1/1/1999 có thêm hoá đơn giá trị gia tăng để phù hợp với luật thuế giá trị gia tăng mới. Chu trình luân chuyển chứng từ như sau: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3 Thủ quỹ (Thu tiền, ghi sổ quỹ) Thủ kho (Xuất hàng, ghi thẻ kho) Hoá đơn bán hàng (Phòng kinh doanh lập) KT tiêu thụ (Ghi sổ doanh thu) Nếu khách hàng thanh toán ngay kế toán lập phiếu thu: Phiếu thu (KT thanh toán lập) Liên 1: Lưu Liên 1: Giao người nộp Liên 3 Thủ quỹ (Thu tiền, ghi sổ quỹ) KT thanh toán (Ghi sổ chi tiết, sổ cái TK 111) 5. Hạch toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ tiêu thụ Để theo dõi hạch toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các sổ chi tiết. Sổ chi tiết là sổ dùng phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ sách kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. Căn cứ vào các chứng từ bán hàng như hoá đơn bán hàng, Hợp đồng kinh tế, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết bán hàng có chi tiết riêng cho từng loại sản phẩm. Sổ chi tiết bán hàng dùng để theo dõi số lượng cũng như giá trị từng loại sản phẩm tiêu thụ, có theo dõi doanh thu bán hàng bị trả lại. Đồng thời kế toán mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ này được mở để theo dõi trị giá vốn cho từng sản phẩm tiêu thụ Trong trường hợp khách hàng mua chưa thanh toán ngay, kế toán mở sổ chi tiết thanh toán với người mua. Mỗi khách hàng thường xuyên được theo dõi riêng trên một trang, các khách hàng không thường xuyên được theo dõi riêng trên một trang. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán mở sổ chi tiết các khoản phải nộp nhà nước. Thuế VAT đầu ra (đối với doanh nghiệp sản xuất mặt hàng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ ) hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt). Cuối kỳ, lập bảng tổng hợp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu cho các thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. Mẫu sổ Sổ chi tiết bán hàng NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ SH NT SL ĐG TT Thuế 531,532 … Cộng phát sinh Doanh thu thuần Giá vốn HB Lãi gộp Mẫu sổ Sổ chi tiết thanh toán với người mua Tk131 NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh … 3.Cộng số phát sinh 4 Số dư cuối kỳ Mẫu sổ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán TK 632 NT Chứng từ Diễn giải Số dư Ghi Nợ TK632, Ghi Có các TK Ghi Có TK632, Ghi Nợ các TK SH NT 155 154 Cộng Nợ TK632 911 Cộng Có TK 632 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh 3.Số dư cuối kỳ 6. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm 6.1 Tài khoản sử dụng hạch toán tiêu thụ thành phẩm Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả, kế toán sử dụng các tài khoản sau: ư TK 155-Thành phẩm: Tài khoản này dùng để theo dõi phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm tại kho của doanh nghiệp ư TK 157-Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc sản phẩm hàng hoá nhờ bán đại lý, kí gửi hoặc giá trị lao vụ dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa chấp nhận. Số sản phẩm hàng hoá lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. ư TK 511-Doanh thu bán hàng: TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu TK 511 được chi tiết thành 4 tiểu khoản: + TK 5111: Doanh thu bán hàng + TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm + TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá ư TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ. TK này được chi tiết thành ba TK cấp 2: + TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá + TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm + TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ ư TK 531-Doanh thu hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu hàng bán đã tiêu thụ nhưng bị trả lại. ư TK 532-Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của Doanh nghiệp . ư TK 632- Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ giá vốn của hàng bán trong kỳ Các TK khác: TK 641: Chi phí bán hàng, TK 642: Chi phí quản lý Doanh nghiệp TK 911: Tài khoản xác định kết quả TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối TK 111: Tiền mặt,TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 131: Phải thu khách hàng,TK 3331: Thuế GTGT đầu ra… 6.2 Trình tự hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm 6.2.1 Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho sản phẩm hàng hoá trên sổ kế toán. Vì thế, giá trị sản phẩm hàng hoá có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. v Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Trình tự hạch toán tiêu thụ thành được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp TK 154,155 TK 911 TK 111,112,131 TK 511,512 TK 632 Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ Trị giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ Doanh thu bán hàng Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ VAT Đầu ra phải nộp TK 111,112,131 TK 531,532 Các khoản giảm trừ doanh thu Kết chuyển các khoản giảm trừ Thuế GTGT được giảm trừ của hàng bán bị trả lại TK 3331 TK 811 Chiết khấu thanh toán cho khách hàng v Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm được khái quát qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ 2: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng TK 911 VAT Đầu ra Kết chuyển các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ doanh thu TK 3331 TK 531,532 Doanh thu bán hàng Xuất kho thành phẩm gửi bán TK 632 TK 111,112,131 TK 511,512 TK 157 TK 154,155 Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ Giá vốn của hàng bán đã được chấp nhận TK 111,112,131 Thuế GTGT được giảm trừ của hàng bán bị trả lại v Phương thức tiêu thụ qua đại lý (Ký gửi) Theo phương thức tiêu thụ này, nếu bên bán đại lý bán hàng theo đúng giá do bên đại lý quy định để nhận hoa hồng, bên đại lý không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng trên phần được hưởng. ơ Tại đơn vị giao đại lý: Trình tự hạch toán như sau: - Khi chuyển hàng cho cơ sở nhận làm đại lý: Nợ TK 157: Hàng gửi bán Có TK 154: Xuất trực tiếp không qua kho Có TK 155: Xuất qua kho - Khi bên nhận đại lý bán được hàng và gửi thanh toán, quyết toán cho bên giao đại lý về doanh thu của số hàng giao đại lý ký gửi: ơ Phản ánh giá vốn của hàng đại lý, ký gửi: Nợ TK 632: Có TK 157: ơ Phản ánh doanh thu của hàng giao đại lý: Nợ TK 111,112,131: Phần thu của đại lý Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp ơ Phản ánh hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận đại lý: Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Có TK 131: Trừ vào nợ phải thu của đại lý Trường hợp bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chủ hàng tính luôn số hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý thì bút toán phản ánh doanh thu được ghi: Nợ TK 111,112,131: Phần thu của đại lý Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Sơ đồ 3: Hạch toán tại đơn vị giao đại lý TK 911 TK 632 TK 111,112,131 TK 511,512 TK 157 TK 154,155 Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ Số tiền nhận được Kết chuyển giá vốn hàng bán Giá vốn của hàng giao đại lý đã tiêu thụ Xuất hàng gửi đại lý TK 3331 TK 641 Thuế GTGT phải nộp Hoa hồng đại lý ơ Tại đơn vị nhận đại lý: Thành phẩm do đơn vị giao đại lý giao không thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhận đại lý nhưng doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm bảo quản hàng. Để theo dõi sự biến động của giá trị hàng nhận đại lý, đơn vị nhận đại lý sử dụng TK -003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi. Khi doanh nghiệp bán được hàng nhận đại lý được hưởng hoa hồng, hoa hồng được xác định là doanh thu của hoạt động đại lý. Trình tự hạch toán tại đơn vị nhận đại lý được thể hiện qua sơ đồ sau: TK 911 TK 111,112 TK 511 TK 003 Sơ đồ 4: Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý Hoa hồng đại lý được hưởng Nhận Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ - Bán - Trả lại Tổng tiền hàng Phải trả chủ hàng TK 331 Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng v Phương thức tiêu thụ trả góp Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp TK 154,155 TK 511 TK 111,112 TK 632 Trị giá vốn hàng tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ Số tiền thanh toán lần đầu TK 711 TK 911 Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ Lãi bán hàng trả chậm Số tiền còn phải thu TK 131 Doanh thu bán hàng TK 3331 Thuế GTGT phải nộp v Các trường hợp tiêu thụ khác Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, doanh nghiệp còn sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp để đổi lấy hàng, thanh toán lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên...các trường hợp này được hạch toán như sau: Bút toán 1: Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 154,155 Bút toán 2: Phản ánh doanh thu: u Trường hợp xuất hàng biếu tặng: Nợ TK 641: Biếu khách hàng trong hội nghị khách hàng Nợ TK 642: Biếu công nhân viên trong hội nghị công nhân viên Có TK 512: Giá bán chưa thuế u Trường hợp dùng sản phẩm hàng hoá trả lương công nhân viên: Nợ TK 334: Giá có thuế Có TK 512: Giá bán chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp u Trường hợp hàng đổi hàng: ã Khi xuất sản phẩm hàng hoá: Nợ TK 131: Số phải thu theo giá trao đổi Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp ã Khi nhận hàng hoá: Nợ TK 152,153,156: Sản phẩm dùng cho phân xưởng Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131: Số phải thu u Trường hợp sử dụng sản phẩm cho hoạt động sản xuất trong đơnvị: Nợ TK 627: Sản phẩm dùng cho phân xưởng Nợ TK 641: Sản phẩm dùng cho hoạt động bán hàng Nợ TK 642: Sản phẩm dùng cho hoạt động quản lý Có TK 512: Doanh thu bán hàng chưa thuế Bút toán 3: Xác định số thuế GTGT: Nợ TK 133 Có TK 3331 Đối với các Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Việc hạch toán giá vốn tiêu thụ cũng như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nhưng doanh thu bán hàng được ghi nhận trên TK 511,512 là giá bao gồm cả thuế GTGT ( hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) phải nộp . Các khoản ghi ở TK 531,532 cũng bao gồm cả thuế. Cuối kỳ, số thuế GTGT phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp còn thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Quy trình hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu). TK 154,155 TK 511 TK 111,112,131 TK 632 Trị giá vốn hàng tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ TK 911 Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ Doanh thu tiêu thụ (có thuế) TK 111,112,131 TK 531,532 Các khoản giảm trừ doanh thu (có thuế) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu TK 333 Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt TK 3331 Thuế VAT phải nộp vào cuối kỳ TK 6425 6.2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để xác định giá trị sản phẩm hàng hoá xuất bán, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được phản ánh liên tục, các tài khoản hàng tồn kho chỉ theo dõi số tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán giống phương pháp kê khai thường xuyên về các nghiệp vụ phản ánh doanh thu thuần, thuế, các nghiệp vụ chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại chỉ khác với phương pháp kê khai thường xuyên ở việc xác định giá vốn thành phẩm. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, giá vốn không ghi theo từng lần xuất hàng mà ghi một lần vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê. Giá trị hàng xuất tính theo công thức sau: Trị giá hàng xuất trong kỳ = Tổng giá trị hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ - Trị giá hàng tồn cuối kỳ Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán do không phải phản ánh giá vốn cho từng nghiệp vụ tiêu thụ. Tuy nhiên, doanh nghiệp không xác định được nhanh giá trị hàng tồn kho tại một thời điểm cụ thể. Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm, giá trị đơn vị nhỏ, xuất dùng xuất bán thường xuyên. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm (đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp._. kiểm kê định kỳ) TK 631 TK 511 TK 111,112,131 TK 632 Kết chuyển trị giá thành phẩm hoàn Thành trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ TK 911 Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ Doanh thu chưa có thuế TK 155,157 Kết chuyển trị giá hàng tồn kho và hàng gửi bán đầu kỳ TK 3331 Kết chuyển trị giá hàng tồn kho và hàng gửi bán cuối kỳ Thuế GTGT đầu ra 7. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ được thể hiện thông qua chỉ tiêu lỗ (hoặc lãi) về tiêu thụ. Kết quả đó được tính theo công thức như sau: Lãi (hoặc lỗ) về tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp - - Như vậy, để xác định kết quả tiêu thụ bên cạnh việc xác định giá vốn hàng bán, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. 7.1 Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 TK 641 - Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí lương nhân viên bán hàng, bao gói, vận chuyển, bốc dỡ, bảo hành, hoa hồng trả cho đại lý… Bên nợ: - Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản xác định kết quả. TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2: - TK 6411: Chi phí nhân viên - TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì - TK 6413: Chi phí dụng cụ - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418: Chi phí khác bằng tiền Trình tự hạch toán chi phí bán hàng theo sơ đồ sau: TK 334,338 TK 641 Chi phí nhân viên bán hàng TK 152,153 TK 214 TK 111,112,131 Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác TK 111,112,131 TK 911 Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng TK 142 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển Chi phí bán hàng chờ kết chuyển Thuế GTGT của dịch vụ mua ngoài TK 133 Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí bán hàng 7.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại: Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác Để tập hợp chi phí Quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642. TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Bên nợ: - Chi phí Quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý - TK 6425: Thuế, lệ phí - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6426: Chi phí dự phòng - TK 6423: Chi phí đồ dùng quản lý - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6428: Chi phí khác bằng tiền Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo sơ đồ sau: Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 642 Chi phí nhân viên quản lý TK 152,153 TK 214 TK 139,159 Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dự phòng TK 111,112,331 TK 911 Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp TK 142 Chi phí chờ kết chuyển Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí khác TK 111,112,331 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 7.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi (lỗ). Đến cuối kỳ kế toán xác định kết quả tiêu thụ, để tiến hành hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp . TK 911-Xác định kết quả kinh doanh - có kết cấu như sau: Bên nợ: - Chi phí sản xuất liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng bán), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển kết quả kinh doanh (kết chuyển lãi). Bên có: - Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Kết chuyển kết quả kinh doanh (kết chuyển lỗ). Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các TK 632, 511, 641, 642 để xác định kết quả tiêu thụ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 10: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Kết chuyển lãi về tiêu thụ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ TK 421 Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển kết chuyển TK 142 Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ TK 511,512 TK 641,642 TK 911 TK 632 Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào thu nhập trong kỳ 8. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quy định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính trong đó có quy định về chế độ sổ kế toán. Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà vận dụng hình thức sổ kế toán cho phù hợp. Hiện nay, theo quy định có 4 hình thức sổ kế toán sau: - Hình thức sổ Nhật ký chung. - Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. - Hình thức sổ Nhật ký - sổ cái. - Hình thức sổ Nhật ký - chứng từ. Mỗi hình thức có nội dung, ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng khác nhau, do đó các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những cơ sở lựa chọn hình thức kế toán để áp dụng hình thức sổ kế toán thích hợp cho doanh nghiệp nhằm nâng cao vai trò và chức năng của kế toán trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh. 8.1 Hình thức sổ Nhật ký chung v Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên nhật ký chung vào sổ cái theo từng nghiệp vụ. v Các loại sổ sách kế toán sau được sử dụng trong hình thức nhật ký chung: - Sổ nhật ký chung. - Sổ nhật ký đặc biệt : nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng. - Sổ cái các TK 155, 157, 632, 641, 642, 911… - Sổ (thẻ) kế toán chi tiết. v Ưu điểm: của hình thức này là thuận lợi cho việc đối chiếu. v Nhược điểm: Ghi sổ nhiều,trùng lắp Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung: Sơ đồ 11: Quy trình ghi sổ nhật ký chung Chứng từ gốc Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Nhật ký chung Sổ nhật ký bán hàng Sổ chi tiết tk 511,632,641,642,911 Sổ cái tk 632, 511, 641, 642, 911 Bảng tổng hợp chi tiết TIÊU THụ, KếT QủA... Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu 8.2 Hình thức kế toán chứng từ-ghi sổ v Đặc trưng cơ bản của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế được thực hiện. v Các loại sổ sách kế toán sử dụng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong hình thức chứng từ ghi sổ: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ cái TK 155, 157, 632, 641, 642, 911. v Ưu điểm: Dễ làm, dễ đối chiếu và kiểm tra, công việc kế toán phân đều trong tháng. v Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, làm tăng khối lượng công việc chung, dễ nhầm lẫn vì nhiều sổ nên phải làm đồng đều, phải kiểm tra đối chiếu cuối tháng v Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: Sơ đồ 12: Quy trình ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ NHậP-XUÂT,BáN HàNG Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ chi tiết tk 511,632,641,642... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ cái TK 632,511, 641,642,911… Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Ghi chú: Đối chiếu Ghi cuối kỳ Ghi hàng ngày 8.3 Hình thức sổ nhật ký - sổ cái ² Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký - sổ cái. ² Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. ² Các loại sổ sách kế toán để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Sổ Nhật ký - sổ cái, Các sổ kế toán chi tiết TK 131,511,333… ² Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm dễ kiểm tra… ² Nhược điểm: Không thể áp dụng ở những đơn vị có quy mô lớn và sử dụng nhiều tài khoản đặc biệt là có nhiều người làm công tác kế toán. ²Điều kiện áp dụng: Hình thức này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản và chỉ thực hiện một loại hoạt động, sử dụng ít tài khoản. ² Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 13: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Chứng từ gốc Sổ chi tiết tk 511,632,641,642... Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký sổ cái TK511,911,641,642,632... Bảng tổng hợp chi tiết TIÊU THụ, KếT QUả... Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Ghi chú: Báo cáo tài chính 8.4 Hình thức Nhật ký-Chứng từ ¯ Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. ¯ Các nguyên tắc cơ bản của hình thức Nhật ký - chứng từ: l Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. l Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. l Sử dụng các mẫu in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản phù hợp với việc lập báo cáo tài chính ¯ Sổ sách kế toán: l Nhật ký - chứng từ số 8 và các nhật ký chứng từ khác có liên quan. Bảng kê số 11, 5,8,9,10 và các bảng kê khác có liên quan. l Sổ (thẻ) kế toán chi tiết. ¯ Ưu điểm: l Giảm đáng kể việc ghi chép hàng ngày do đó tránh trùng lặp l Thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. l Dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, nâng cao trình độ kế toán. Thông tin kế toán khoa học và chính xác. ¯ Nhược điểm: Không phù hợp với những đơn vị có quy mô nhỏ, trình độ kế toán yếu, không tiện cho việc sử dụng kế toán máy. ¯Điều kiện áp dụng: Hình thức này chỉ áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, trình độ quản lý và kế toán cao, thích hợp với lao động kế toán thủ công. ¯ Trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 14: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ số 8 Sổ chi tiết tk 511,632,641,642... Bảng kê số 5,8,9,10,11… Bảng tổng hợp chi tiết sổ cái TK 511,632, 641,642,911… Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu Ghi chú: 9. Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại một số nước trên thế giới Kế toán là một công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động, tính toán, kiểm tra và bảo vệ việc sử dụng tài sản, quản lý nguồn vốn cuả doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với xu hướng hội nhập toàn cầu hoá, kế toán cũng được hoàn thiện đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao. Vì vậy, nghiên cứu kế toán tại một số nước trên thế giới cũng là cơ sở để ta học tập cách thức quản lý tài chính hiện đại Cũng như Việt Nam, việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cũng là một vấn đề rất được các doanh nghiệp quan tâm. Sau đây em sẽ đề cập đến việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại hai nước là Mỹ và Pháp 9.1 Kế toán Mỹ ³ Kế toán tiêu thụ: Khi hàng hoá được tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn. Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ, kế toán Mỹ rất quan tâm đến các khoản chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán… w Khi bán được hàng, ghi nhận doanh thu Nợ TK "Tiền mặt" Trường hợp bán hàng thu tiền ngay Nợ TK "Các khoản phải thu" Trường hợp bán chịu Có TK "Doanh thu" Doanh thu bán thành phẩm w Ghi nhận giá vốn hàng bán - Nếu doanh nghiệp áp dụng ghi chép hàng tồn kho thường xuyên: Nợ TK " Giá vốn hàng bán" Có TK " Tồn kho thành phẩm hàng hoá" - Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp ghi chép hàng tồn kho định kỳ thì phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải kiểm kê kho thành phẩm vào cuối kỳ. Khi đó, giá vốn hàng bán được xác định một lần vào cuối kỳ: Giá vốn hàng bán = Tồn kho đầu kỳ + Nhập kho trong kỳ - Tồn kho cuối kỳ Như vậy, bút toán ghi nhận doanh thu và giá vốn theo kế toán Mỹ cũng giống kế toán Việt Nam. w Khi có thành phẩm hàng hoá không đúng quy cách phẩm chất bị trả lại hoặc bị giảm giá: Nợ TK "Doanh thu hàng bán bị trả lại" Nợ TK "Giảm giá" Có TK "Các khoản phải thu" Có TK "Tiền mặt" w Khi phát sinh chiết khấu bán hàng: Nợ TK "Chiết khấu cho khách hàng" Nợ TK "Tiền mặt" Có TK "Các khoản phải thu" ³ Kế toán xác định kết quả: Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải xác định chi phí hoạt động kinh doanh. So sánh thu nhập với chi phí, ngoài giá vốn hàng bán chi phi còn bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh nhằm mục đích kích thích bán và giao nhận sản phẩm hàng hoá.Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh cho việc vận hành doanh nghiệp. w Đối với khoản doanh thu sau khi trừ đi phần giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu bán hàng kế toán ghi: Nợ TK "Doanh thu tiêu thụ" Có TK "Lợi tức lưu giữ" w Đối với khoản giá vốn hàng bán: - Nếu Doanh nghiệp ghi chép tồn kho thường xuyên, kế toán ghi: Nợ TK "Lợi tức lưu giữ" Có TK "Giá vốn hàng bán" - Nếu Doanh nghiệp ghi chép tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì khi xuất bán kế toán không ghi nhận giá vốn nên cuối kỳ ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Nợ TK "Lợi tức lưu giữ" Có TK " Tồn kho thành phẩm đầu kỳ" Bút toán 2: Nợ TK "Tồn kho thành phẩm cuối kỳ" Có TK "Lợi tức lưu giữ" Bút toán 3: Nợ TK "Lợi tức lưu giữ" Có TK "Chi phí giá vốn hàng bán" ³ Các hình thức sổ: Theo hệ thống kế toán Mỹ, hình thức sổ được áp dụng là Nhật ký chung có kết cấu đơn giản, đầy đủ đảm bảo tính chặt chẽ và chính xác của thông tin kế toán. 9.2 Kế toán Pháp Y Kế toán bán hàng: Nguyên tăc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng: w Giá bán hàng hoá được xác định là giá bán thực tế tức là giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp nhận cho người mua. w Giá bán được xác định là thu nhập không bao gồm thuế GTGT thu hộ Nhà nước. w Nếu có chiết khấu chấp nhận cho người mua thì chiết khấu được hạch toán vào chi phí tài chính tài khoản 665 - Chiết khấu đã chấp thuận. w Chứng từ bán hàng sử dụng là hoá đơn báo đòi,hoá đơn báo có Tài khoản sử dụng: TK 70 - Bán sản phẩm chế tạo, cung cấp lao vụ, hàng hoá Bên nợ: - Giá trị hàng hoá bị trả lại. - Kết chuyển giảm giá, bớt giá, hồi khấu. - Kết chuyển thu nhập từ bán hàng. Bên có: - Giá trị hàng hoá bán ra theo giá bán chưa tính thuế GTGT. TK 70 sử dụng các tài khoản chi tiết sau: TK 701 - Bán sản phẩm chế tạo (701-709) TK 709 - Giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua Ngoài ra còn có các tài khoản sau: TK 410 - Khách hàng và các tài khoản liên quan (411 - 419) TK 4457 - TVA thu hộ chính phủ TK 512 - Ngân hàng, TK 530 - Tiền mặt TK 665 - Chiết khấu đã chấp thuận Y Trình tự hạch toán các nghiệp vụ bán hàng: w Bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền căn cứ vào hoá đơn báo đòi để ghi (các khoản giảm giá, bớt giá lập ngay trên hoá đơn không được ghi nhận là thu nhập): Nợ TK 512,530: Bán hàng thu tiền ngay Nợ TK 411: Bán hàng chưa thu tiền Có TK 701: Giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 4457: TVA thu hộ nhà nước w Nếu phát sinh hàng bán bị trả lại: Nợ TK 701: Trị giá hàng bán bị trả lại Nợ TK 4457: TVA của hàng trả lại Có TK 530,512: Trả lại bằng tiền Có TK 411: Trừ vào nợ của khách hàng w Bán hàng cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán: - Chiết khấu ngay khi lập hoá đơn: Nợ TK 512,530,411: Số thu của khách hàng Nợ TK 665: Chiết khấu dành cho khách hàng Có TK 701: Giá bán chưa thuế Có TK 4457: TVA thu hộ nhà nước - Chiết khấu chấp thuận cho khách hàng xảy ra sau khi lập hoá đơn Nợ TK 665: Chiết khấu đã chấp thuận Nợ TK 4457: TVA thu hộ nhà nước Có TK 512,530,411: w Thực hiện giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng: - Nếu chấp nhận giảm giá, bớt giá cho khách hàng ngay khi lập hoá đơn ban đầu thì kế toán lấy giá bán trừ đi các khoản đó để được giá bán thực tế. -Nếu chấp thuận cho khách hàng sau khi lập hoá đơn: Nợ TK 709: Phần giảm giá, bớt giá, hồi khấu Nợ TK 4457: TVA nộp hộ nhà nước Có TK 512,530,411 Có TK 419: Nếu chấp nhận nhưng chưa trả w Khi bán hàng, hàng đã giao cho khách hàng nhưng chưa lập hoá đơn: Nợ TK 418: Khách hàng - Hoá đơn chưa lập (giá có thuế) Có TK 701: Giá bán chưa thuế Có TK 4457: TVA thu hộ Nhà nước w Khách hàng ứng trước tiền hàng: Nợ TK 512,530: Có TK 419 - Khách hàng ứng tiền trước w Cuối kỳ, kết chuyển giảm giá, bớt giá, hồi khấu: Nợ TK 701: Số giảm giá bớt giá Có TK 709 Y Cuối niên độ kế toán loại bỏ các khoản chi phí thu nhập thuộc hoạt động ghi nhận trước và ghi vào thu nhập, chi phí năm nay nhưng chưa có chứng từ. Thực hiện bút toán điều chỉnh chênh lệch thành phẩm để xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ. Thực hiện bút toán kết chuyển chi phí thu nhập vào tài khoản 128 - Xác định kết quả. Y Các hình thức sổ: Kế toán Pháp sử dụng hình thức Nhật ký chung để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Qua nghiên cứu hạch toán kế toán của các nước ta thấy kế toán Việt Nam đã có những cải tiến phù hợp tương đồng với kế toán quốc tế. Về cơ bản, hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ chế độ kế toán Việt Nam khá giống với kế toán quốc tế. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm khác biệt do điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam khác với các nước. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải lựa chọn cho mình một phương thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để quản lý một cách tốt nhất tài sản, vốn và đảm bảo mức sinh cao nhất. 10. Chuẩn mực kế toán quốc tế với hệ thống kế toán Việt Nam về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 10.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả Với xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, đòi hỏi phải có một ngôn ngữ kế toán chung cho sự kết nối thông tin tài chính giữa các nước. Nhận biết được sự cần thiết này là nhân tố ảnh hưởng quan trọng và là sức mạnh cho sự phát triển của tiến trình kế toán theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán. IASC đã ban hành và công bố được 38 chuẩn mực kế toán liên quan đến các khía cạnh khác nhau trong kế toán trong đó có liên quan đến vấn đề hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả. ² Theo IAS 18 về doanh thu: Doanh thu bán hàng được công nhận khi thoả mãn đồng thời năm tiêu chuẩn: - Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá được chuyển sang cho người mua - Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra - Số doanh thu có thể tính toán được một cách chắc chắn - Doanh nghiệp có khả năng sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch - Chi phí giao dịch có thể tính toán được một cách chắc chắn . ² Ngoài ra IAS 18 còn quy định: -Khi hàng hoá hoặc dịch vụ dươc trao đổi lấy hàng hoá và dịch vụ khác có tính chất và giá trị tương tương thì không được công nhận doanh thu Khi hàng hoá, dịch vụ được cung cấp để đổi lấy hàng hoá và dịch vụ khác không cùng tính chất và giá trị thì doanh thu được tính thưo giá trị thực tế của hàng hoá và dịchvụ nhận dược ² Về phương pháp tính giá trị hàng xuất kho. IAS 2 quy định có thể áp dụng các phương pháp sau: - Phương pháp tính theo giá đích danh -Phương pháp bình quân gia quyền -Phương pháp nhập trước - xuất trước -Phương pháp nhập sau - xuất trước. ² Về trình bày báo cáo tài chính: Trên bảng cân đối kế toán doanh nghiệp phải trình bày sự khác biệt về giá trị hàng tồn kho khi áp dụng phương pháp LIFO với giá trị hàng tồn kho khi áp dụng phương pháp FIFO( nếu giá trị tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp FIFO nhỏ hơn giá trị tồn kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc với giá trị tồn kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền( nếu giá trị hàng tồn kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền nhỏ hơn giá trị tồn kho cuối kỳ tính theo phương pháp FIFO và gia trị thuần có thể thực hiện được). Trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải trình bày chi phí tồn kho được phân loại theo chức năng, tức là trong khoản mục giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả kinh doanh gồm: -Giá vốn hàng tồn kho đã bán -Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho -Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau đi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra -Chi phí sản xuất chung không được phân bổ. 9.2 Sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế với hệ thống kế toán Việt Nam Chế độ kế toán Việt Nam về doanh thu, giá vốn về cơ bản phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam khác với các nước nên có một số điểm khác bịêt. Với xu thế quốc tế hoá hiện nay, Việt Nam cũng mong muốn hoà nhập với thông lệ chung của thế giới, do vậy ta cần xem xét một số điểm khác biệt giữa hệ thống kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế: Sự khác biệt Chuẩn mực kế toán quốc tế Hệ thống kế toán Việt Nam 1. Nguyên tắc công nhận doanh thu Doanh thu bán hàng được công nhận khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện: -Rủi ro và lợi ích kinh tế của việc sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua - Doanh nghiệp không tham gia quản lý quyền sở hữu hàng hóa - Doanh nghiệp có khả năng sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch -Số doanh thu được xác đinh nột cách chắc chắn. -Chi phí giao dịch một cách chắc chắn Chỉ quy định doanh thu bán hàng được ghi nhận khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng hoá mua 2. Về trao đổi hàng hoá Quy định khi trao đổi hàng hoá dịch vụ lấy hàng hoá dịch vụ khác có tính chất tương tương thì không tạo ra doanh thu Khi trao đổi hàng hoá dịch vụ lấy hàng hoá dịch vụ không cùng tính chất và giá trị thì tạo ra doanh thu Không đề cập đến mà chỉ coi trao đổi hàng hoá tạo ra doanh thu 3. Về trình bày báo cáo tài chính Trong bảng cân đối kế toán, trình bày sự khác biệt: - Số thấp hơn giữa chi phí tính theo phương pháp LIFO với phương pháp bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiên được - Số thấp hơn giữa chi phi tính theo phương pháp bình quân gia quyền với việc tính theo phương pháp FIFO và giá trị thuần có thể thực hiện được Trong báo cáo kết quả kinh doanh khoản mục giá vốn hàng bán bao gồm: - Giá vốn hàng tồn kho đã bán - Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau đi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra - Chi phí sản xuất chung không được Không quy định phải trình bày 11. Hệ thống kế toán Vịêt Nam với tiến trình hội nhập Mười lăm năm qua cùng với quá trình cải cách và đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trên nền hệ thống kế toán phục vụ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung từ năm 1988 hệ thống kế toán Việt Nam đã được thiết lập, thoả mãn đáp ứng những yêu cầu nền kinh tế thị trường Việt Nam trên cơ sở vận dụng có chọn lọc các nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế. Đây là điều kiện hết sức quan trọng cho sự hội nhập hệ thống kế toán Việt Nam vào khu vực và thế giới. - Năm 1988 ban hành pháp lệnh kế toán và thống kê - đây là văn bản pháp lý đầu tiên và là văn bản có giá trị cao nhất tại Việt Nam. - Xây dựng và ban hành hệ thống kế toán thống nhất áp dụng trong toàn bộ nền KTQD(1995). Hệ thống kế toán mới thoả mãn và phục vụ tốt yêu cầu của giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam đồng thời thoả mãn yêu cầu hội nhập mở cửa từng bước với khu vực và thế giới. Các nguyên tắc thông lệ, chuẩn mực kinh tế quốc tế về kế toán đã được đưa ra nghiên cứu, chọn lọc cân nhắc và vận dụng, khuôn mẫu báo cáo tài chính, phương pháp trình bày báo cáo về cơ bản đã phù hợp với thông lệ quốc tế. - Năm 1994 hội kinh tế Việt Nam được thành lập với sự tham gia hàng nghìn hội viên là các kế toán viên, kiểm toán viên và các nhà quản lý kinh tế. - Hội đồng quốc gia về kinh tế (National Council For Accountancy ) được thành lập năm 1999 làm nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng tài chính về kế toán, kiểm toán. - Đã công bố được 16 chuẩn mực kiểm toán, 4 chuẩn bước kế toán(đợt 1) trong đó có chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác về cơ bản phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên nhìn lại hệ thống kế toán hiện hành chúng ta vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu và đổi mới. Điều bất cập lớn nhất là chúng ta chưa thích ứng được đòi hỏi của nền kinh tế thị trường cả đối với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý của nhà nước. Hệ thống kế toán của ta còn khác biệt so với thông lệ chuẩn mực kế toán quốc tế. Khi hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được Quốc Hội Hoa Kỳ thông qua và Việt Nam chúng ta cũng sẵn sàng thông qua thì đây là một thách thức rất lớn đối với việc cạnh tranh, cạnh tranh không chỉ trong nước mà nó còn vượt ra khỏi phạm vi đất nước chúng ta. Đây là yêu cầu rất lớn đối với tiến trình hội nhập, để thực hiện yêu cầu đó chúng ta phải nâng cao chất lượng nghề nghiệp, phải đào tạo nhanh đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn giỏi, có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ vận dụng những kiến thức hiểu biết hiện đại trong công tác chuyên môn. Hội nhập kinh tế nói chung và hội nhập tài chính nói riêng là xu thế tất yếu và là yêu cầu khách quan trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế này. Sự ra đời của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và đặc biệt là sự ra đời của bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam(đợt 1) đánh dấu một bước tiến quan trọng của Việt Nam trong quá trình hội nhập vào khu vực và thế giới. Bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời về cơ bản phù hợp và thống nhất với nguyên tắc, thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, giữa hệ thống kế toán Việt Nam vẫn còn điểm khác biệt so với chuẩn mực kế toán Việt Nam do chuẩn mực kế toán Việt Nam mới ra đời nên chuẩn mực kế toán Việt Nam và hệ thống kế toán chưa có sự giao thoa với nhau. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam, hệ thống kế toán sẽ dần dần hoàn thiện thống nhất với chuẩn mực kế toán Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế đáp ứng tiến trình hội nhập toàn cầu hoá hiện nay. Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 1. Khái quát chung về công ty: 1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Địa chỉ trụ sở chính: Số 6 Ngô Văn Sở - Hà Nội Loại hình Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xí nghiệp Dệt 10-10 (nay là Công ty Cổ phần Dệt 10-10) thuộc sở công nghiệp Hà Nội được chính thức thành lập theo quyết định số 262/CN ngày 25/12/1973 cuả UBNDTPHN. Kế hoạch do nhà nước giao, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, sản phẩm của công ty đã dần chiếm được cảm tình của đông đảo khách hàng trong và ngoài nước. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chia làm 4 giai đoạn sau: w Giai đoạn 1 (từ năm 1973 đến hết tháng 6-1975). Đầu năm 1973, sở Công nghiệp giao cho một nhóm cán bộ công nhân viên gồm 14 người thành lập nên Ban nghiên cứu dệt KOKETT sản xuất thử vải valyde, vải tuyn trên cơ sở dây truyền máy móc của Cộng hoà dân chủ Đức. Sau một thời gian chế thử, ngày 1/9/1974 xí nghiệp đã chế thành công vải valyde bằng sợi visco và cho xuất xưởng. Cuối năm 1974, sở Công nghiệp Hà Nội đã đề nghị Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết bị máy móc kỹ thuật, công nghệ lao động kèm theo quyết định số 2580/QĐ-UB ngày 10/10/1974 - ngày giải phóng thủ đô đặt tên là xí nghiệp dệt 10/10. Lúc đầu xí nghiệp có tổng diện tích mặt bằng 580 m2 trong đó tại số 6 Ngô Văn Sở với diện tích là 195 m2 và tại Trần Quý Cáp với diện tích 355 m2. w Giai đoạn 2 (từ tháng 7 năm 1975 đến hết năm 1982). Đây là giai đoạn xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của nhà nước. Tháng 7 năm 1975, xí nghiệp được chính thức nhận các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao với toàn bộ vật tư nguyên vật liệu do nhà nước cấp, xí nghiệp luôn phấn đấu nỗ lực hoàn thành kế hoạch. Đầu năm 1976, vải tuyn được đưa vào sản xuất đại trà, đánh dấu một bước ngoặt cơ bản trong phát triển của xí nghiệp. Mặt hàng vải tuyn ngày càng phù hợp với nhu cầu của xã hội, do vậy vải tuyn được chọn làm sản phẩm chủ yếu và lâu dài của xí nghiệp. Tuy nhiên, trong giai đoạn này việc tìm nguồn đầu vào và thị trường tiêu thụ do chính phủ quyết định. Vì thế xí nghiệp không có động lực để nâng cao chất lượng sản phẩm, sáng tạo trong khâu thiết kế mẫu mã. w Giai đoạn 3 (từ năm 1983 đến tháng 1 năm 2000). Trong những năm 80, nền kinh tế của đất nước gặp nhiều khó khăn và có nhiều biến động lớn. Hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có thay đổi đáng kể cho phù hợp với cơ chế mới. Xí nghiệp phải tự tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ để tồn tại và phát triển. Bằng vốn tự có và đi vay, chủ yếu là vay của nhà nước, xí nghiệp chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ, thay đổi máy móc cũ kỹ lạc hậu, mở rộng mặt bằng sản xuất. Công ty được cấp thêm 10000 m2 đất ở 203 phố Minh Khai để đặt các phân xưởng sản xuất chính gồm phân xưởng dệt, văng sấy, cơ điện, bộ phận bảo dưỡng, kho nguyên vật liệu còn khu vực Ngô Văn Sở làm nơi đặt văn phòng trụ sở chính với các phân xưởng cắt may và kho thành phẩm. Tháng 10/1992 Xí nghiệp dệt 10/._. được giá cả hàng hoá trên thị trường do khách hàng phải tự vận chuyển nên làm tăng chi phí chưa tận dụng được tối đa nguồn lực của công ty cũng như việc khai thác triệt để thị trường, không có sự chuẩn bị sẵn sàng đối phó với nguy cơ bị cạnh tranh, nguồn nguyên liệu cung cấp không ổn định, nguyên vật liệu chính cho sản phẩm chủ yếu phải nhập ngoại do vậy mà chi phí sản xuất tương đối lớn ảnh hưởng đến cạnh tranh của doanh nghiệp. Mặt khác trên thị trường vẫn tồn tại khối lượng lớn màn tuyn giả cùng nhãn hiệu mẫu mã song chất lượng kém làm ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm của công ty, do đó tác động xấu đến hoạt động củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty. Tuy uy tín của công ty đã lan rộng khắp cả nước nhưng bộ phận khách hàng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa tiếp cận được với hàng hoá của công ty. Điều này chưa tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường tiêu thụ. 1.2.2 Về phương pháp tính giá thành xuất kho Tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thành phẩm xuất kho xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Do công ty có chủng loại sản phẩm đa dạng, nhập xuất thường xuyên đòi hỏi kế toán phải ghi chép đầy đủ thường xuyên nên phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho không phù hợp vì mỗi lần xuất kho kế toán không xác định ngay được giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho chỉ được xác định vào cuối quý nên công việc hạch toán thường bị dồn vào cuối quý gây khó khăn cho kế toán và hạn chế trong công việc ra quyết định quản lý. Công ty không mở bảng kê số 8 để theo dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm. 1.2.3 Việc giao hàng cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm Phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty là phương thức trực tiếp, bên cạnh đó công ty có xuất hàng cho cửa hàng bán giới thiệu sản phẩm đặt tại công ty nhằm giới thiệu và bán lẻ sản phẩm. Tuy nhiên khi xuất sản phẩm cho cửa hàng, kế toán tiêu thụ không phản ánh trên sổ sách kế toán mà thông qua hợp đồng vay. Khi cửa hàng thanh toán tiền kế toán mới ghi vào sổ kế toán. Điều này gây khó khăn cho kế toán tiêu thụ thành phẩm xác định lượng sản phẩm thực tế tại kho. 1.2.4 Việc xác định doanh thu bán hàng nội bộ Ngoài việc giao bán sản phẩm cho doanh nghiệp bên ngoài, công ty còn phát sinh doanh thu nội bộ do xuất sản phẩm để quảng cáo, khuyến mại, hội nghị khách hàng, tặng sinh nhật cho công nhân viên. Các nghiệp vụ này phát sinh công ty hạch toán như doanh thu tiêu thụ. Điều này hoàn toàn phù hợp, nhưng để phản ánh nghiệp vụ này công ty sử dụng tài khoản 511. Việc hạch toán này chưa thật phù hợp với quy định của Bộ tài chính về hạch toán kế toán. Mặt khác, việc theo dõi những khoản tiêu thụ nội bộ nhằm mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ bị hạn chế do không xác định được doanh thu thu được do bán sản phẩm ra bên ngoài. 1.2.5 Về lập dự phòng phải thu khó đòi Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có quan hệ kinh tế với mọi khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong quá trình tiêu thụ công ty cho phép những khách hàng uy tín có quan hệ thường xuyên được hạch toán theo phương thức trả chậm. Đa số những đơn vị này đều có khả năng thanh toán nợ song thực tế cho thấy một số khách hàng đã không thanh toán nợ đúng hẹn. Theo quy định, để dự báo những rủi ro tổn thất xảy ra trong tương lai các doanh nghiệp được phép lập dự phòng. Trong thực tế, công ty không lập dự phòng do vậy khi xảy ra trường hợp khách hàng bị phá sản không có khả năng thanh toán thì công ty không có một khoản dự phòng bù đắp những rủi ro. 1.2.6 Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán không mở sổ chi tiết tài khoản 641,642 mà chỉ dựa vào các nhật ký chứng từ liên quan để theo dõi phát sinh cũng như khoản giảm trừ, điều này gây khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi, đối chiếu kiểm tra số liệu. Mặt khác trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ta thấy không có khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, điều này làm sai lệch kết quả tiêu thụ trong kỳ của công ty. Ngoài ra, để xác định một cách chính xác lỗ lãi cho từng sản phẩm tiêu thụ để giúp cho lãnh đạo công ty có chiến lược tiêu thụ sản phẩm cho từng mặt hàng, công ty nên hạch toán phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng cụ thể. 1.2.7 Về hạch toán thanh toán với người mua Khi có khách hàng nợ công ty theo dõi trên sổ kế toán chi tiết thanh toán với người mua. Tuy nhiên, trên sổ này công ty không mở chi tiết đối với những khách hàng thường xuyên trên một trang riêng mà theo dõi trên cùng một trang. Do đó, để theo dõi khách hàng nợ trên sổ công ty không ghi thường xuyên theo trình tự thời gian mà đến cuối tháng căn cứ vào bảng kê tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán. Ngoài ra, trên bảng kê số 11, kế toán không chi tiết mỗi khách hàng trên một dòng mà ghi sổ tổng cộng. 1.2.8 Về sổ sách kế toán Với hình thức nhật ký- chứng từ hiện nay về cơ bản là phù hợp với điều kiện hạch toán cụ thể tại công ty, tuy nhiên hệ thống sổ sách này chưa được mở đầy đủ và bộc lộ một số hạn chế - Để theo sản phẩm tiêu thụ công ty mở sổ tính giá thành sản phẩm tiêu thụ nhưng không mở bảng kê số 8 - Việc theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng kế toán không mở sổ chi tiết Tài khoản 642, 641 sổ chi tiết tiêu thụ, công ty mở chung cho cả doanh thu xuất khẩu và nội địa. Công ty không mở sổ chi tiết tài khoản 421 nhưng không mở nhật ký chứng từ số 10 theo dõi cho tài khoản 421. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp đã thực sự phải vận động để tồn tại và đi nên bằng chính thực lực cuả mình. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sản xuất kinh doanh có lãi, tự mình tìm các nguồn vốn để sản xuất đồng thời phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Muốn đạt được điều đó công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả phải được củng cố hoàn thiện thực sự trở thành cung cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần vào công việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đánh giá về thực trạng ở trên ta thấy được sơ bộ về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả của Công ty cổ phần dệt 10/10. Bên cạnh những ưu điểm, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của công ty vẫn còn nhiều thiếu sót, với mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cần hoàn thiện hơn nữa hạch toán kế toán nói chung và hạch toán tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả nói riêng Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên một số nguyên tắc sau: -Căn cứ vào chế độ tài chính kế toán mỗi nước xây dựng cho mình một hệ thống kế toán riêng phù hợp với đặc điểm kinh tế và cơ chế tài chính của mình,trên cơ sở đó các đơn vị vận dụng vào đơn vị mình. Do đó giải pháp đề ra phải trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán. -Căn cứ vào tình hình thực tế tại mỗi đơn vị: Mỗi Công ty điều có đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý riêng nên các doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt một cách máy móc chế độ tài chính kế toán vào công tác kế toán tại doanh nghiệp mình, mà phải vận dụng linh hoạt sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình Phương hướng hoàn thiện 2.2.1 Hoàn thiện hạch toán chi tiết Việc hạch toán chi tiết tại Công ty Cổ phần dệt 10/10 về cơ bản đáp ứng yêu cầu hạch toán thực tế tại Công ty. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả hạch toán kế toán, Công ty nên vận dụng các sổ chi tiết theo quy định một cách linh hoạt bằng cách căn cứ vào các mẫu sổ theo quy định Công ty có thể mở các sổ phù hợp với điều kiện cụ thể tại Công ty 2.2.2 Hoàn thiện hệ thống tài khoản Về cơ bản Công ty cổ phần dệt 10/10 sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản này đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế và cũng phù hợp với đặc điểm nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Để nắm bắt và phản ánh đầy đủ các thông tin kế toán, kế toán phải biết vận dụng một cách sáng tạo các Tài Khoản trong hệ thống tài khoản và chi tiết thành các tiểu khoản theo các đối tượng đặc thù riêng của doanh nghiệp, giúp cho công việc kế toán được tiến hành thuận tiện, hiệu quả, chính xác. 2.2.3 Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần được tổ chức một cách khoa học nhằm cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời khoa học cho các nhà quản trị, do vậy Công ty phải tổ chức tốt quá trình tiêu thụ từ việc hạch toán ban đầu đến ghi vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp lập các báo cáo tài chính theo quy định hiện hành trên cơ sở vận dụng vào điều kiện cụ thể tại Công ty Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Với kiến thức đã học ở trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. 3.1 Về tổ chức quá trình tiêu thụ Như chúng ta đã biết, thị trường là nhân tố quyết định quá trình sản xuất do đó công ty cần đẩy mạnh quá trình tiêu thụ bằng cách mở rộng thị trường. Do vậy Công ty cần quan tâm đến các vấn đề sau: - Không ngừng cải tiến máy móc, kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. - Nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường để kịp thời chuyển hướng sản xuất thay đổi sản phẩm, da dạng mẫu mã kiểu dáng kích thước phù hợp với xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật và lối sống hiện đại. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ với nhiều hình thức phong phú, đa dạng nhất là hệ thống các trung gian tạo cầu nối vững chắc giữa sản xuất và tiêu dùng. - Tạo dựng và giữ gìn uy tín cho khách hàng đối với sản phẩm nói riêng và doanh nghiệp nói chung bằng các dịch vụ sau tiêu thụ như bảo hành hướng dẫn sử dụng, giải thích thắc mắc. - Và cuối cùng là phải đón bắt được nhu cầu tiềm tàng của khách hàng đối với từng loại sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp để chuẩn bị cho tương lai. Để thực hiện được công ty cần nghiên cứu thị trường chú trọng mở rộng thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa bằng cách sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với điều kiện và thu nhập của người dân. Trong tương lai công ty nên xem xét chú trọng việc xây dựng nhiều mức giá khác nhau cho từng mặt hàng áp dụng cho từng loại khách hàng cụ thể nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm của công ty là sản phẩm cạnh tranh nên công ty cần chủ động định giá theo thị trường và có nhiều biện pháp giảm giá, bớt giá cho khách hàng, bán hàng có kèm theo tặng Bên cạnh đó công ty tích cực tham gia hội trợ triển lãm, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.Tăng cường quảng cáo giới thiệu sản phẩm gây tiếng tăm nhằm thu hút khách hàng, đồng thời thực hiện việc hướng dẫn tiêu dùng để có thể thay đổi tập quán và lối sống của xã hội. Để có giá cả cạnh tranh mà vẫn đảm bảo có lãi công ty phải cố gắng hạ giá thành sản phẩm cũng như xây dựng mức giá mềm dẻo có lãi tuỳ theo sự biến động của giá nguyên vật liệu đầu vào (do nguyên vật liệu chính của công ty phải nhập ngoại nên giá cả đầu vào không thể kiểm soát được). Công ty phải thực hiện: - Tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng trong sản xuất, thu hồi các phế phẩm trong quá trình sản xuất - Công ty nên rút ngắn thời gian dự trữ và bảo quản vật liệu nhằm tiết kiệm chi phí bản quản, giảm thất thoát hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản. Để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, công ty nên chủ động mang sản phẩm đi giới. Ngoài ra, công ty có các biện pháp tích cực tham gia phòng chống hàng giả nhằm bảo vệ uy tín của công ty trên thị trường. Để mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty nên đa dạng hoá phương thức tiêu thụ như: đại lý hoa hồng (đại lý bán sản phẩm cho công ty và được nhận hoa hồng) đồng thời mở thêm nhiều đại lý ở các tỉnh trên cả nước. Từ đó giúp đó công ty nhanh được khả năng tiêu thụ sản phẩm. Giá cả luôn được coi là công cụ đắc lực trong cạnh tranh. 3.2 Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho Tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, thành phẩm nhập kho tính theo giá thành công xưởng thực tế, thành phẩm xuất kho được đánh giá theo giá đơn vị bình quân gia quyền song giá thành công xưởng thực tế và giá đơn vị bình quân gia truyền chỉ được xác định vào cuối quý. Để đáp ứng được yêu cầu theo dõi sự biến động thường xuyên kế toán viên sử dụng giá hạch toán để ghi chép. Giá hạch toán là giá được quy định thống nhất toàn công ty và được sử dụng ổn định Việc sử dụng giá hạch toán sẽ đáp ứng nhu cầu hạch toán hàng ngày của công ty và phát huy vai trò kế toán trong quản lý thành phẩm. Đến cuối quý, công ty sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa vào hệ số giá: Hệ số giá = Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán thành phẩm nhập trong kỳ Giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ = Giá hạch toán thành phẩm xuất trong kỳ x Hệ số giá VD: Tại thời điểm quý IV năm 2001 ta có thể xây dựng hệ số giá cho sản phẩm màn tuyn đôi trơn như sau: Số màn sản xuất trong quý IV: 28.597 cái Giá thành đơn vị thực tế: 30.112 đồng Số màn tồn kho quý III: 4.068, giá thành đơn vị thực tế: 30.237 Giá hạch toán: 33.215 28.597 x 30.112 + 4.068 x 30.237 0,915 28.597 x 33.215 + 4.068 x 33.215 = Hệ số giá = Việc sử dụng giá hạch toán trong kế toán giá vốn hàng bán có thể theo dõi trị giá hàng xuất kho cùng thời điểm và cho từng loại sản phẩm, giúp kế toán cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty đề ra phương án kinh doanh tối ưu. Để theo dõi việc nhập xuất thành phẩm theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công ty nên theo dõi trên Bảng kê số 8 - Nhập xuất tồn kho thành phẩm Bảng kê số 8 Nhập xuất tồn kho thành phẩm Thành phẩm 155 Quý IV D ư đầu quý: STT C.từ D g Ghi nợ TK155, Ghi có các TK Ghi có TK 155, Ghi nợ các TK S H N T 154 … Cộng nợ TK 155 632 … Cộng nợ TK 155 Màn hoa Màn đôi Màn hoa Màn đôi SL HT TT SL HT TT HT TT SL HT TT SL HT TT HT TT Cộng Số dư cuối quý: -Về thành phẩm nhập kho, hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi vào dòng tương ứng cột số lượng đã nhập và ghi theo giá hạch toán trên phần ghi Nợ tài khoản 155, Có các Tài khoản. - Về xuất kho thành phẩm: Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào cột số lượng xuất và ghi trị giá theo giá hạch toán phần bên Có tài khoản 155, Nợ các TK. Cuối tháng căn cứ vào hệ số giá để tính giá thực tế xuất kho. Về hạch toán chi tiết giá vốn cho thành phẩm xuất kho, kế toán nên phản ánh trên sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán nhằm theo dõi chi tiết giá vốn cho từng sản phẩm tiêu thụ. Mẫu sổ Công ty nên lập như sau: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Quý IV năm 2001 CT Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 632 SH NT Màn đôi 01-Trơn MĐ01-X ... Cộng Hạch toán Thực tế HT TT Hạch toán Thực tế 1.Số dư đầu kỳ 2.Số phát sinh -Xuất tại kho -Xuất tại kho -Xuất bán không qua kho 155 155 154 911 0 882.157.185 39.858.000 83.037.500 19.925.000 0 ... ... ... 0 13.961.605.910 3.Hệ số chênh lệch 4.Cộng phát sinh 5.Ghi Có TK 632 6.Số dư cuối kỳ 882.157.185 882.157.185 0.915 807.173.824 807.173.824 0 ... ... ... ... 13.961.605.910 13.961.605.910 12.982.735.503 12.982.735.503 0 Về tính giá thành xuất kho, công ty nên mở Bảng kê số 9 theo mẫu quy định, mỗi thành phẩm một cột với loại giá là giá hạch toán và giá thực tế. Bảng kê số 9 Tính giá thành thực tế thành phẩm quý IV năm 2001 STT Chỉ tiêu TK 155-Màn đôi 01-trơn TK155-màn đôi 01-C Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 I.Dư đầu quý II.Phát sinh trong quý III.Cộng dư đầu quý và phát sinh IV.Hệ số chênh lệch V.Xuất trong quý VI.Tồn cuối quý 135.118.620 949.849.355 1.084.967.975 882.157.185 202.810.790 123.004.116 861.112.864 984.116.980 0.915 807.173.824 231.843.155 118.669.650 1.401.033.270 1.519.702.920 688.027.980 831.674.940 112.020.645 1.323.568.428 1.435.589.173 0.944 649.498.413 786.090.660 3.3 Việc giao hàng cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm Như đã trình bày ở trên, khi giao hàng cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kế toán không phản ánh trên sổ sách kế toán mà khi nhận bảng kê thanh toán sản phẩm tiêu thụ công ty mới lập hoá đơn GTGT như vậy chưa hợp lý. Theo em, trong trường hợp xuất kho hàng cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm, công ty nên viết "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ" đồng thời sử dụng tài khoản 157 - Hàng gửi bán - để theo dõi. Khi đó bút toán ghi nhận số hàng xuất kho: Nợ TK 157 Có TK 155 3.4 Việc xác định doanh thu bán hàng nội bộ Ngoài việc giao bán sản phẩm cho doanh nghiệp bên ngoài, công ty còn phát sinh doanh thu nội bộ do xuất sản phẩm để quảng cáo, khuyến mại, hội nghị khách hàng, tặng sinh nhật cho công nhân viên. Các nghiệp vụ này phát sinh công ty hạch toán như doanh thu tiêu thụ. Để khắc phục tình trạng hạch toán lẫn lộn giữa tài khoản 511 và tài khoản 512, công ty nên tách rời doanh thu nội bộ ra khỏi doanh thu bán hàng và theo dõi riêng phần doanh thu này trên tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ - khi đó bút toán ghi nhận doanh thu nội bộ như sau: Nợ TK 111, 334 , 627, 641, 642 Có TK 512 Cuối kỳ hạch toán kết chuyển Nợ TK 512 Có TK 911 VD: Trong tháng 10 công ty dùng sản phẩm để tặng quà sinh nhật cho công nhân viên và tham gia hội nghị khách hàng, kế toán nên hạch toán như sau: Bút toán ghi nhận doanh thu : Nợ TK 334 1.280.440 Nợ TK 641 370.480 Có TK 512 1.650.920 Bút toán kết chuyển cuối kỳ: Nợ TK 512 1.650.920 Có TK 911 1.650.920 3.5 Về lập dự phòng phải thu khó đòi Để đề phòng những rủi ro tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không trả được nợ và đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Để lập dự phòng phải thu khó đòi, Công ty phải tìm hiểu tình trạng tài chính của các khách hàng nợ quá hạn. Nếu các khoản nợ quá hạn hai năm kể từ ngày đến hạn thanh toán, Công ty đòi nhiều lần không được hoặc tuy quá hạn hai năm nhưng con nợ đang trong tình trạng xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn... thì cũng coi là nợ khó đòi. Về phương diện thuế, dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí nên sẽ làm giảm lợi nhuận từ đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ vào khả năng trả nợ, kế toán tính mức dự phòng cần lập theo phương pháp ước tính với khách hàng đáng ngờ. Mức dự phòng cần lập = Nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ x Tỉ lệ có thể bị mất của khách hàng đáng ngờ Công ty nên trích lập dự phòng theo Thông tư 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 về chế độ trích và sử dụng các khoản dự phòng như sau: - Cuối niên độ kế toán, kế toán xác định số lượng dự phòng cần lập cho năm tới: + Nếu số dự phòng cần lập cho năm tới lớn hơn số dự phòng đã lập (khả năng mất tăng lên), kế toán lập bổ xung số chênh lệch: Nợ TK 6426: Số chênh lệch Có TK 139: + Nếu số dự phòng cần lập cho năm tới nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở niên độ kế toán trước (khả năng mất giảm đi) kế toán hoàn nhập số thừa: Nợ TK 139: Số chênh lệch Có TK 721: - Sang niên độ kế toán tiếp theo: Nếu không đòi được nợ, doanh nghiệp ghi nhận số nợ khó đòi không đòi được: Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý Đồng thời xoá sổ nợ khó đòi: Nợ TK 6426 Có TK 131 Hoàn nhập dự phòng đã lập để bù đắp: Nợ TK 139 Có TK 721 Nếu số nợ khó đòi đã xử lý trước đây nay đã thu hồi lại được: Nợ TK 111, 112 Có TK 721 Đồng thời ghi: Có TK 004 - Cuối niên độ kế toán, tiến hành trích và lập dự phòng phải thu khó đòi như trên 3.6 Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp - Để giúp cho lãnh đạo công ty có chiến lược tiêu thụ từng loại sản phẩm công ty nên tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng cụ thể. Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể sử dụng tiêu thức phân bổ là giá vốn hàng bán hoặc doanh thu bán hàng: VD: Chọn giá vốn hàng bán làm tiêu thức phân bổ, khi đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho sản phẩm MĐ - 01-T như sau: Chi phí bán hàng phân bổ cho sản phẩm MĐ-01-T = Tổng chi phí bán hàng x Giá vốn hàng bán của sản phẩm MĐ-01 Tổng giá vốn hàng bán Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm MĐ-01-T Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp x Giá vốn hàng bán của sản phẩm MĐ-01 Tổng giá vốn hàng bán = Ví dụ: Công ty tính và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho mặt hàng màn đôi trơn - 01 như sau: Chi phí bán hàng phân bổ cho màn tuyn đôi trơn 83.006.116,24 = 801.789.651 x = 1.347.144.650 12.983.735.503 178.255.826,8 = 2892.634.679 Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho màn tuyn đôi trơn 801.789.651 = x 12.983.735.503 Nếu chọn doanh thu bán hàng làm tiêu thức phân bổ, cách tính tương tự. Việc phân bổ chi phí cho từng loại thành phẩm sẽ tạo điều kiện xác định lỗ lãi cho từng sản phẩm tiêu thụ. Qua đó, công ty có thể biết được loại thành phẩm có thế mạnh, loại thành phẩm nào còn kém hiệu quả để tìm ra biện pháp khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Về nội dung, trong quý IV chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty không có khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố định, điều này làm sai lệch kết quả tiêu thụ trong kỳ tại công ty. Kế toán cần xem xét lại khấu hao nhà xưởng, văn phòng cũng như các thiết bị khác để tính toán và phân bổ khấu hao vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong quý. - Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán nên mở sổ chi tiết tài khoản 641, 642 nhằm theo dõi các khoản chi phí phát sinh cũng như giảm trừ các khoản phí dễ dàng hơn. Tuy công việc kế toán có tăng nhưng nó góp phần nâng cao tính khoa học và chặt chẽ trên các sổ tổng hợp đồng thời giúp kế toán rõ ràng theo dõi và quản lý thông tin kế toán. 3.7 Về hạch toán thanh toán với người mua Để theo dõi và quản lý việc phải thu của khách hàng từ đó giúp cho việc xác định công nợ của khách hàng một cách nhanh chóng để có các biện pháp thúc đẩy quá trình thanh toán tiền hàng thu hồi vốn cho công ty, trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng kế toán nên theo dõi các khách hàng thường xuyên trên một trang riêng, và việc theo dõi phải được cập nhật chi tiết khi phát sinh nghiệp vụ. Mẫu sổ kế toán nên lập như sau: Sổ chi tiết thanh toán với người mua TK 131 Khách hàng: Công ty TM Nam Định NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 1/12 8/12 11/12 1.Dư đầu kỳ 2.Số phát sinh -Trả nợ -Mua ... 112.12 511 94.728.101 89.079.682 94.728.101 Cộng phát sinh 389.233.350 322.003.200 3.Dư cuối kỳ 67.324.878 Ngày...tháng...năm Người lập kế toán trưởng Giám đốc Trên bảng kê số 11, kế toán nên theo dõi mỗi khách hàng trên một dòng riêng biệt để tạo điều kiện dễ dàng theo dõi tổng số nợ của mỗi khách hàng vào cuối mỗi quý từ đó có các biện pháp thu hồi công nợ. Bảng kê số 11 Khách hàng Dư nợ đầu kỳ Ghi Nợ TK131, ghi Có các TK Ghi Có Tk 131, ghi Nợ các TK Dư cuối kỳ 511 3331 Cộng Nợ TK131 111.1 111.12 ... ... Cộng Có TK131 Công ty TM Nam Định Công ty TM Hải Dương ... 94.728.101 70.007.064 387.901.050 69.661.628 1.332.300 389.233.350 69.661.628 20.000.000 94.728.101 70.007.064 322.003.200 70.007.064 67.324.878 69.661.628 Cộng 7.486.590.326 3970.060.170 3.228.534 3.973.288.704 115.568.442 378.256.304 7.016.585.265 4.443.293.765 Ngày...tháng...năm Người lập Kế toán trưởng Giám đốc 3.8 Hoàn thiện biện pháp đẩy mạnh việc thanh toán tiền hàng Khi bán hàng công ty có cho phép khách hàng trả chậm. Tại công ty cũng đã áp dụng một số biện pháp nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán ngay như hỗ trợ chi phí vận chuyển. Nhưng theo em, công ty nên áp dụng thêm hình thức chiết khấu thanh toán - là khoản tiền thưởng cho khách hàng nếu khách hàng thanh toán trước hạn. Chiết khấu thanh toán công ty nên hạch toán vào tài khoản 811 - Chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 811 Có TK 111, 112, 131 3.9 Về lập báo cáo quản trị Để tăng cương việc cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo Công ty xác định hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai, kế toán nên lập báo cáo quản trị về tiêu thụ từng mặt hàng từ đó giúp lãnh đạo công ty biết được sản phẩm nào thực sự có thế mạnh từ đó tìm biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ. Báo cáo quản trị do doanh nghiệp tự lập phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán nên lập báo cáo doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng theo mẫu sau: Báo cáo doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng Mặt hàng Số lượng Doanh thu Giảm trừ Doanh thu thuần Giá vốn Lãi gộp CFBH&CFQL Lãi(lỗ) MĐ01-T MĐ01-X MĐ01-CR ... 26559 18814 12570 100.211.940 771.562.140 570.678.000 .... 1.362.000 100.211.940 771.562.140 569.316.000 801.789.651 662.948.918 517.392.229 198.421.289 108.613.222 51.392.229 ... ... Cộng 17.735.077.550 1.362.000 17.733.715.550 12.983.735.503 4.749.980.047 ... ... 3.10 Lựa chọn cơ cấu sản phẩm hợp lý Cơ cấu mặt hàng thay đổi sẽ làm thay đổi mức lợi nhuận chung của công ty. Với mặt hàng có lãi suất cao chiếm tỷ trọnglớn sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Do vậy, ban lãnh đạo công ty cần nghiên cứu đưa ra cơ cấu sản phẩm tiêu thụ tối ưu nhằm tăng lợi nhuận. 3.11 Về phân tích các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh Công việc phân tích các chỉ tiêu tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 được tiến hành vào cuối mỗi năm. Tuy nhiên, theo em công ty có thể quan tâm hơn đến việc phân tích cụ thể là cuối quý, có như vậy mới có thể nắm bắt sự biến động kịp thời trong sản xuất kinh doanh của công ty. Qua chỉ tiêu phân tích ban lãnh đạo công ty có thể đưa ra các biện pháp đối phó với sự biến động thị trường, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.12 Về sổ sách kế toán - Để theo dõi số liệu trên tài khoản 421, kế toán nên mở Nhật ký chứng từ số 10 nhằm theo dõi cụ thể hơn về việc phát sinh tăng hoặc giảm trên tài khoản 421 từ đó là cơ sở ghi vào sổ cái tài khoản 421. Mẫu Nhật ký chứng từ số 10 như sau: Nhật ký chứng từ số 10 STT Diễn giải Số dư đầu quý Ghi nợ TK 421, đối ứng Có các TK Ghi Có TK 421, đối ứng Nợ các TK Số dư cuối quý Nợ Có 3334 4312 … Cộng nợ TK 421 911 Cộng có TK 421 Nợ Có … Cộng - Trong quý kế toán vẫn mở một sổ chi tiết như sổ chi tiết tài khoản 131, 331... nhưng không mở sổ chi tiết tài khoản 641, 642 đồng thời việc theo dõi biến động thành phẩm nên thực hiện trên bảng kê số 8, bảng kê số 9. Trên bảng kê số 11 nên theo dõi mỗi người mua trên một dòng - Việc xác định kết quả kinh doanh của công ty không tách riêng cho từng đối tượng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu mà theo dõi trên cùng hệ thống sổ sách. Điều này gây khó khăn cho việc kiểm tra, phân tích cũng như đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh từng mặt hàng. Theo em công ty nên hạch toán và xác định riêng cho hàng xuất khẩu và hàng tiêu thụ nội địa đồng thời lập báo cáo kết quả kinh doanh của công ty theo mẫu dưới đây: Báo cáo Kết quả kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Nội địa Xuất khẩu Tổng Doanh thu ... ... Các khoản giảm trừ Doanh thu 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3.Lãi gộp 4.Chi phí bán hàng 5.Chi phí QLDN ... Ngày tháng năm 3.13 Về việc áp dụng tin học Hiện nay các doanh nghiệp tại Việt Nam đang dần dần vi tính hoá công tác quản lý số liệu và việc ứng dụng các phần mềm tin học vào kế toán. Tuy nhiên tại Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng. Đứng trước thực tế đó, Công ty cần nhanh chóng đổi mới để theo kịp sự phát triển của xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời buổi bùng nổ thông tin như hiện nay. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp mình được tiêu thụ và được khách hàng chấp nhận giá cả, chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh ngày càng tốt. Điều đó phụ thuộc vào doanh thu, chi phí trong kỳ của doanh nghiệp, do đó việc tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp những thông tin cần thiết giúp chủ doanh nghiệp có thể phân tích và đánh giá lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, em đã đi sâu tìm hiểu về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty, em thấy Công ty đã phát huy được những thế mạnh trong công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn có một số vấn đề tồn tại. Để khắc phục phần nào những tồn tại đó em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty. Tuy nhiên do vốn kiến thức và thời gian có hạn, bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì thế em mong được sự hướng dẫn và chỉ bảo cuả các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Đức Cường cùng các thầy cô giáo khoa Kế toán, cảm ơn ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Dệt 10/10, các cô chú anh chị trong phòng Tài vụ và phòng Kinh doanh đã giúp em hoàn thành luận văn này. Doanh mục tài liệu tham khảo 1/Giáo trình Kế toán tài chính 2/Sách nguyên lý Kế toán Mỹ 3/Sách Hạch toán kế toán theo hệ thống NKCT 4/Sách Kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mỹ 5/Giáo trình Kế toán quốc tế 6/Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp 7/Tạp chí Kế toán, Kiểm toán 8/Công báo 9/Luận văn Khoa 39 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0718.doc
Tài liệu liên quan