Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May Chiến Thắng

Lời mở đầu Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động không ngừng của mọi phương thức sản xuất, mọi xã hội. Trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng vì tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Từ sau Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương chuyển đổi từ nền kinh tế quản lý tập t rung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý của Nhà nước. Các doanh nghiệp hoạt động dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN và chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật giá trị trên thị trường. Cơ chế này tạo nên sự chủ động thực sự của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tự trang trải bù đắp chi phí, chịu rủi ro, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường đều phải hoạt động có hiệu quả, tự khẳng định mình để vươn lên. Vậy một doanh nghiệp như thế nào thì được coi là hoạt động có hiệu quả? Có rất nhiều yếu tố tác động nhưng một yếu tố quan trọng nhất không thể thiếu được khi đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó chính là lợi nhuận. Một doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại lâu dài nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó luôn bị thua lỗ. Muốn vậy, doanh nghiệp phải nâng cao doanh thu để vừa bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra vừa để tái sản xuất mở rộng.Việc nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp thực chất là công việc nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, công tác hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm luôn được các doanh nghiệp nói chung và Công ty May Chiến Thắng nói riêng cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan tâm. Có thể nói rằng, trong thời buổi hiện nay, việc sản xuất sản phẩm đã khó, việc tiêu thụ lại càng khó hơn, tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Việc tiêu thụ như thế nào, doanh thu thu được bao nhiêu là vấn đề mấu chốt trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có đầy đủ những thông tin cần thiết về quá trình tiêu thụ từ đó ra các quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, có rất nhiều chủ đầu tư cũng như các cơ quan có liên quan muốn biết về quy mô tăng trưởng và dĩ nhiên là sự tăng trưởng tiềm năng của doanh nghiệp bằng việc phân tích các dữ liệu bán hàng. Từ đó chủ đầu tư mới có quyết định nên đầu tư vào doanh nghiệp nào thì có lợi. Tất cả các yếu tố trên chỉ có thể thực hiện được thông qua hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp cũng như là trong Công ty May Chiến Thắng, cùng với hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ cũng như các cô,chú,anh, chị trong phòng Tài Vụ, phòng Tổ Chức tại Công ty May Chiến Thắng, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May Chiến Thắng” Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận, bài viết của em được trình bày ba phần với kết cấu như sau: Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần 2: Thực trạng hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May Chiến Thắng. Phần 3: Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May Chiến Thắng. Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. I- Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm- ý nghĩa và nhiệm vụ của việc hạch toán- chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm. 1. Khái niệm thành phẩm Sản phẩm là các vật phẩm thu được từ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp, quy trình sản xuất các sản phẩm khác nhau thì các sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau, đặc biệt về chất lượng. Trong doanh nghiệp công nghiệp, sản phẩm hàng hoá bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm và lao vụ có tính chất công nghiệp, trong đó thành phẩm là chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn. Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho. Thành phẩm được sản xuất ra phù hợp với nhu cầu của thị trường đã trở thành một yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý thành phẩm hữu hiệu dựa trên cơ sở xác định rõ sản phẩm mũi nhọn của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác kế toán thành phẩm. Kế toán thành phẩm phải thường xuyên phản ánh được tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về số lượng, chủng loại cũng như giá trị thực tế của chúng, kịp thời phát hiện những loại sản phẩm tồn đọng quá lâu để có những điều chỉnh kịp thời về chất lượng, mẫu mã và phương pháp tiêu thụ nhằm tránh tình trạng ứ đọng vồn của doanh nghiệp. 2. Tiêu thụ thành phẩm và các hình thức tiêu thụ thành phẩm. 2.1 Tiêu thụ thành phẩm Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là sản phẩm được sản xuất ra để bán. Do đó, tiêu thụ sản phẩm nói chung và tiêu thụ thành phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, chỉ có tiêu thụ thành phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn chu chuyển tài sản trong doanh nghiệp (hàng-tiền), là quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Xét trên góc độ kinh tế, tiêu thụ thành phẩm là việc chuyển giao quyền sở hữu về thành phẩm để nhận được một giá trị tương đương. Theo đó, quá trình tiêu thụ gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Đơn vị căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký để xuất giao thành phẩm cho bên mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của sản phẩm nhưng chua đảm bảo kết quả của quá trình tiêu thụ vì chưa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ đã được hoàn tất. Giai đoạn 2: Khách hàng đến kiểm nhận hàng hoá và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Lúc này quá trình tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất, doanh nghiệp thu được tiền (hoặc sẽ thu được tiền), doanh thu bán hàng được xác định và doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ. Thành phẩm được xác định là tiêu thụ khi thoả mãn các điều kiện: w Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu thành phẩm đó. w Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản như là người sở hữu tài sản đó và không còn nắm giữ các quyền điều khiển có hiệu lực đối với thành phẩm đó. w Giá trị doanh thu được xác định một cách chắc chắn. w Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. w Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó được xác định một cách chắc chắn. 2.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ thành phẩm được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng một số phương thức tiêu thụ chủ yếu sau: w Phương thức tiêu thụ trực tiếp w Phương thức giao hàng theo hợp đồng w Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi) w Phương thức bán hàng trả góp w Phương thức hàng đổi hàng w Phương thức gia công Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu như trên, trường hợp doanh nghiệp dùng thành phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho các cán bộ công nhân viên chức, để viện trợ hay biếu tặng... đều được coi là tiêu thụ. Ngoài ra, tiêu thụ thành phẩm còn được phân theo hai hình thức là: bán buôn và bán lẻ. Bán buôn: là quá trình bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức kinh tế khác mà kết thúc quá trình này thành phẩm của doanh nghiệp vẫn nằm trong lưu thông chưa đi vào tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá vẫn chưa thực hiện hoàn toàn. Đặc điểm của bán buôn là thành phẩm thường được bán với khối lượng lớn và thường tiến hành theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Bán lẻ: là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và sản phẩm sẽ không tham gia vào khâu lưu thông, thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp cũng như Nhà nước có thể thấy được tỷ lệ tương quan giữa bán buôn và bán lẻ sản phẩm để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Như vậy, có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau và mỗi phương thức đều có những nhược điểm riêng. Chính vì vậy doanh nghiệp vận dụng phương thức tiêu thụ nào còn tuỳ thuộc vào loại hình sản phẩm, quy mô, vị trí, khả năng của doang nghiệp cũng như điều kiện thị trường sao cho với chi phí là thấp nhất đạt được hiệu quả cao nhất. 3. Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Quá trình tiêu thụ mang lại lợi nhuận trực tiếp cho doanh nghiệp. Kết quả của quá trình tiêu thụ đánh giá một cách chính xác hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu việc xác định kết quả tốt sẽ cung cấp cho nhà quản lý những con số chính xác về lãi(lỗ) của doanh nghiệp để từ đó có các phương án điều chỉnh phù hợp. Kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định theo công thức: Lãi (lỗ) về tiêu thụ thành phẩm = Tổng doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó: Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu = Tổng số thuế XNK hoặc thuế TTĐB + Chiết khấu bán hàng + Giảm giá hàng bán + Doanh thu hàng bán bị trả lại Doanh thu bán hàng: phản ánh số doanh thu thu được từ việc bán sản phẩm. Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch của tổng doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ. Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán hoặc để sản xuất số hàng bán đó. Lợi nhuận gộp: là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Chiết khấu bán hàng: là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên tổng số tiền hàng do họ thanh toán trước thời hạn quy định ghi trên hoá đơn hay hợp đồng hay do mua một lần với khối lượng lớn. Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời điểm trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận nhưng bị người mua trả lại hàng do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại... Tương ứng với hàng bán bị trả lại là ghi giảm giá vốn,doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại và đều được tính theo giá vốn, doanh thu và thuế khi bán. Chi phí bán hàng: là bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ. Chi phí quản lý doanh nghiệp:là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quản lý hành chính và quản trị kinh doanh. Quá trình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động ảnh hưởng tới nhau. Việc hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tốt thì kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng sẽ tốt và ngược lại. Cuối cùng ta có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu-chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Khái quát mối quan hệ giữa doanh thu-chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận trước thuế Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Lợi nhuận gộp Trị giá vốn hàng bán Doanh thu bán hàng thuần Các khoản giảm trừ Doanh thu bán hàng 4. Tổ chức chứng từ tiêu thụ Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ, kế toán phải lập và thu thập đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.Việc lập, thu nhận và luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân theo quyết định số 1141-TC-QĐ-CĐKT ban hành hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp và các thông tư số 10TC/CĐTK hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp và thông tư số 100-1998/TT-BTC hướng dẫn kế toán thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành,doanh nghiệp xác định những chứng từ sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, quản lý quá trình tiêu thụ và xác định chính xác kết quả tiêu thụ. Doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự lập, thu nhận, luân chuyển, kiểm tra, sử lý chứng từ và lưu trữ chứng từ một cách khoa học và hợp lý. Các loại chứng từ: Chứng từ là căn cứ hợp lý để ghi sổ kế toán, tạo điều kiện mã hoá thông tin và áp dụng máy tính cho kế toán. Do đó, chứng từ kế toán được lập gắn liền với vật chất trách nhiệm của cá nhân và đơn vị, làm căn cứ để kiểm tra kế toán. Vì vậy, tổ chức tốt chứng từ kế toán, nhất là kế toán tiêu thụ sẽ nâng cao tính pháp lý và kiểm tra thông tin kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán. Ngoài những chứng từ mệnh lệnh mang tính chất bắt buộc thì doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp. - Các chứng từ mệnh lệnh là những chứng từ để kiểm duyệt lượng hàng bán cho kỳ hạch toán và lần giao dịch như: + Hợp đồng thương mại đã ký với khách hàng + Các phiếu đặt hàng của khách hàng + Lệnh xuất kho cho một lần giao dịch + Các loại hoá đơn bán hàng Quy trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ trên chứng từ: Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà có quy trình hạch toán khác nhau nhưng nhìn chung thì nó được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Người mua hay cán bộ cung tiêu lập giấy đề nghị xuất hàng bán và đưa lên thủ trưởng đơn vị. Bước 2: Thủ trưởng đơn vị sau khi xem giấy đề nghị xuất hàng bán thì ký lệnh xuất bán. Bước 3: Bộ phận cung tiêu lập phiếu xuất kho và hoá đơn bán hàng. Phiếu xuất kho và hoá đơn bán hàng thường được lập làm 3 liên theo mẫu có sẵn. + Liên 1 mầu đen lưu tại quyển + Liên 2 mầu đỏ được giao cho khách hàng để áp tải hàng sau khi luân chuyển. + Liên 3 màu xanh luân chuyển để ghi sổ, để thanh toán. Trường hợp bán hàng không có hoá đơn đỏ thì phải lập bảng kê hàng bán làm căn cứ chứng từ giao cho người mua. Bước 4: Người phụ trách cung tiêu ký vào hoá đơn bán hàng. Bước 5: Thủ trưởng (có thể là kế toán trưởng) ký vào hoá đơn bán hàng. Bước 6: Thủ kho tiến hành xuất hàng bán căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ký nhận vào phiếu xuất kho. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Định kỳ thủ kho tập hợp phân loại toàn bộ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho gửi lên phòng kế toán cho kế toán tiêu thụ. Bước 7: Thông qua các chứng từ do thủ kho gửi lên cùng với hoá đơn bán hàng, kế toán tiêu thụ tiến hành ghi sổ kế toán. Bước 8: Tiến hành lưu và bảo quản chứng từ. 5. ý nghĩa của việc hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Thông qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Tiêu thụ mang lại thu nhập cho doanh nghiệp và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Thu nhập từ tiêu thụ thành phẩm trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện tái sản xuất. Một doanh nghiệp có các kênh tiêu thụ phong phú với chính sách tiêu thụ hàng hoá thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, thu hồi vốn nhanh, rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn lưu động, tiết kiệm vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận. Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, điều quan trọng đó là phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường để từ đó có các quyết định sản xuất và lưu thông hợp lý. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có những thông tin chính xác về doanh thu, các khoản chi phí và kết quả tiêu thụ trong kỳ. Chính vì vậy mà không thể xem nhẹ công tác hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Doanh nghiệp tổ chức tốt, hợp lý, khoa học kế toán tiêu thụ với phương thức tiêu thụ phù hợp với doanh nghiệp sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu nhất. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cho cân đối sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế bởi sự ràng buộc trong phân công lao động xã hội, các quy luật trong nền kinh tế. Xét ở tầm vĩ mô thì kết quả tiêu thụ thể hiện tập trung ở sự tăng trưởng kinh tế. Bởi vậy, trong cơ chế thị trường công tác kế toán tiêu thụ luôn được doanh nghiệp coi trọng tập trung hàng đầu. Đặc biệt thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, sản phẩm luôn luôn đổi mới và nhu cầu con người ngày càng đa dạng thì công tác tiêu thụ sản phẩm càng phải chú trọng nhiều hơn nữa. 6. Nhiệm vụ của hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Tiêu thụ là khâu gắn sản xuất với tiêu dùng. Doanh nghiệp muốn bán được hàng, thu được tiền, trang trải các khoản chi phí nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi thật sự không phải là vấn đề đơn giản. Để thực hiện được mục tiêu này thì doanh nghiệp phải xác định nhiệm vụ cụ thể cho công tác hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Những nhiệm vụ đó là: Theo dõi, phản ánh tình hình nhập xuất và tồn kho của từng loại sản phẩm theo một phương pháp thích hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Tính giá thành phẩm xuất kho, trên cơ sở đó xác định đúng giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ từ khâu ký hợp đồng, khâu gửi hàng, thanh toán tiền hàng, tính thuế và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước. Ghi nhận kịp thời chính xác doanh thu tiêu thụ sản phẩm, các khoản giảm trừ, từ đó xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần Tổ chức hạch toán tiêu thụ một cách khoa học, chặt chẽ, hợp lý để có thể cung cấp được những thông tin kịp thời cho công tác quản lý. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ và thực hiện chế độ chính sách có liên quan. Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận. Tổ chức phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, tư vấn cho chủ doanh nghiệp và giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện tốt các nhiệm vụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Song để phát huy được các vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đòi hỏi phải tổ chức kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thật khoa học, hợp lý, đồng thời các bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đó. 7. Các nguyên tắc kế toán áp dụng trong hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ Xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu: là thời điểm khi có sản phẩm tiêu thụ đã giao cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Doanh thu bán hàng có thể xác định theo giá bán có thuế hoặc không có thuế GTGT tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại doanh nghiệp. + Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng được tính theo giá bán không có thuế. + Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng được tính theo giá bán có thuế. Đối với sản phẩm, dịch vụ bán theo phương thức trả góp thì doanh thu của hàng bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm. Trường hợp dùng hàng đổi hàng thì doanh thu được xác định dựa vào giá bán thông thường của sản phẩm xuất đổi. Đối với sản phẩm dùng để trao đổi, biếu, tặng, doanh thu được xác định theo giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi biếu tặng. Trường hợp sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp để trả thu nhập cho công nhân viên, trả thu nhập liên doanh, góp vốn liên doanh... thì phải ghi doanh thu theo giá thoả thuận. Đối với sản phẩm gia công, doanh thu là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công sản phẩm. Với các đơn vị làm đại lý, bán hộ hàng hoá cho các đơn vị khác theo giá quy định và chỉ hưởng tiền hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu ngoại tệ II- hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 1. Đánh giá thành phẩm Đánh giá thành phẩm là biểu hiện giá trị thành phẩm theo những nguyên tắc nhất định. Đối với kế toán quản lý thành phẩm có thể sử dụng một trong hai cách: đánh giá theo giá thực tế và thao giá kế hoạch. 1.1 Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế * Đối với thành phẩm nhập kho Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra được đánh giá theo giá thành công xưởng thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công. * Đối với thành phẩm xuất kho: Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, do đó việc tính toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau: - Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) - Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) - Phương pháp giá thực tế đích danh (giá thực tế từng loại thành phẩm theo từng lần nhập). - Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất trong kỳ được tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập). Giá thực tế thành phẩm xuất dùng = Số lượng thành phẩm xuất x Giá đơn vị bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế thành phẩm tồn sau mỗi lần nhập Lượng thực tế thành phẩm tồn sau mỗi lần nhập 1.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán Mục đích của việc áp dụng giá hạch toán là để đơn giản hoá công tác kế toán trong doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho thành phẩm. Mặt khác, cũng nhằm tránh để dồn công việc kế toán vào cuối kỳ sau khi xác định được giá thành thực tế thành phẩm nhập kho (việc tính giá thành thường được thực hiện vào cuối tháng). Theo cách này, các nghiệp vụ xuất kho hàng ngày được ghi theo giá hạch toán. Đến cuối kỳ, sau khi tính được giá thành sản phẩm nhập kho kế toán tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế, đồng thời xác định giá thành phẩm xuất kho: Giá thực tế thành phẩm xuất kho (hoặc tồn kho cuối kỳ) = Giá hạch toán thành phẩm xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) x Hệ số giá thành phẩm Hệ số giá thành phẩm = Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ 2. Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm vào các tài khoản tương ứng. 2.1 Tài khoản sử dụng Để hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, kế toán phải sử dụng các tài khoản sau: ¯TK 155-Thành phẩm: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Bên nợ: -Giá thực tế thành phẩm nhập kho -Giá trị thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê Bên có: -Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ -Giá trị thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê Dư nợ: Giá thành thực tế của thành phẩm tồn kho ¯TK 157-Hàng gửi bán: theo dõi trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc ký gửi, đại lý. Bên nợ: -Giá trị thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi hoặc đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên có: -Giá thành phẩm đã được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. -Giá trị hàng gửi bán bị từ chối trả lại. Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. ¯TK 511: -Doanh thu bán hàng: được sử dụng để ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu bán hàng thuần từ nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm. Bên nợ: -Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. -Số giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Bên có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tiểu khoản: TK 5111-doanh thu bán hàng hóa, TK 5112- doanh thu bán thành phẩm, TK 5113-doanh thu cung cấp dịch vụ, TK5114-doanh thu trợ cấp, trợ giá. ¯TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Có nội dung phản ánh tương tự như TK 511, nhưng khác ở chỗ TK 512 phản ánh các khoản doanh thu tiêu thụ nội bộ như ở trong cônh ty, tổng công ty... TK 512 được chi tiết thành ba tiểu khoản: TK 5121-doanh thu bán hàng hoá nội bộ, TK 5122-doanh thu bán sản phẩm nội bộ, TK 5123-doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ. ¯TK 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại. Bên nợ: Tập hợp doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ. Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại. ¯TK 532- Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng theo giá bán đã thoả thuận. Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá chấp nhận cho người mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ giảm giá hàng bán. ¯TK 632- Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại. Các TK 511, TK 512, TK 531, TK 532, TK 632 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 131, TK 111, TK 112, TK 333... 2.2 Phương pháp hạch toán a) Hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất kho thành phẩm: Đối với thành phẩm sản xuất (hoặc thuê gia công) nhập kho trong kỳ, căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế (hoặc giá thành gia công) kế toán ghi: Nợ TK 155 Có TK 154 Trường hợp sản phẩm gửi bán mà không bán được, phải nhập lại kho, căn cứ vào giá thành thực tế xuất gửi bán trước đây, kế toán ghi: Nợ TK 155 Có TK 157 Trường hợp sản phẩm đã bán nhưng phải chấp nhận cho khách hàng trả lại (hàng đã bị trả lại), căn cứ vào giá thành thực tế của thành phẩm đã dùng để ghi giá vốn hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK 155 Có TK 632 b) Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức bán hàng Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều phương thức. Mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau trình tự hạch toán cũng khác nhau. Phương thức tiêu thụ trực tiếp Theo phương thức này, số hàng khi bàn giao cho khách hàng chính thức được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này,kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu và ghi nhận giá vốn cho số hàng tiêu thụ như sau: Phản ánh giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 155- Xuất kho thành phẩm Có TK 155- Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho Phản ánh doanh thu tiêu thụ: Nợ TK 111, 112- Tổng giá thanh toán đã thu được tiền Nợ TK 131- Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511- Doanh thu bán hàng ngoài thuế Nếu có hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại Nợ TK 155- Nhập lại kho thành phẩm Nợ TK 157- Gửi tại kho người mua Nợ TK 138(1381)- Giá trị chờ xử lý Có TK 632- Giá vốn hàng bán bị trả lại Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 531- Doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 333(33311)- Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với doanh số hàng bán bị trả lại. Có TK 111, 112- Xuất tiền trả cho khách hàng Có TK 131- Trừ vào số phải thu của khách hàng Nếu có giảm giá hàng bán thì doanh nghiệp ghi khoản giảm giá đã chấp nhận với khách hàng nhưng không được ghi giảm khoản thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp tương ứng với khoản giảm giá đó. Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán Có TK 111, 112- Trả tiền giảm giá cho khách hàng Có TK 131- Ghi giảm nợ cho khách hàng Có TK 338(3388)-Chấp nhận giảm giá nhưng chưa thanh toán Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK 511 Có TK 531- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 532- Kết chuyển số giảm giá hàng bán Đồng thời, kế toán kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511 Có TK 911 Và kết chuyển giá vốn hàng bán trừ vào kết quả Nợ TK 511 Có TK 632 Toàn bộ trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp TK 154, 155 TK 632 TK 511, 512 TK 111, 112 Trị giá vốn thực tế TK 911 TK 131 của hàng xuất bán K/c giá vốn K/c doanh Doanh thu Khách hàng hàng bán thu thuần bán chịu thanh toán TK 111, 112, 338 TK 532 Doanh thu trực tiếp bằng tiền Trả tiền cho khoản giảm giá Kết chuyển giảm giá hàng bán TK 531 Trả tiền cho hàng bán bị Kết chuyển hàng trả lại bán bị trả lại TK 3331 Số thuế GTGT được giảm trừ Thuế GTGT đầu ra Phương thức tiêu t._.hụ chuyển hàng theo hợp đồng Phương thức này tương tự như tiêu thụ trực tiếp chỉ khác ở một điểm là giao nhận hàng theo phương thức này taị một địa điểm ghi trong hợp đồng, còn phương thức tiêu thụ trực tiếp thì giao nhận tại kho hoặc phân xưởng của bên bán. Do vậy, trình tự và phương pháp hạch toán về cơ bản là giống nhau, chỉ khác khi hàng xuất kho đi tiêu thụ, hàng chưa được coi là tiêu thụ mà lúc này phải đưa qua tài khoản 157- Hàng gửi bán Nợ TK 157 Có TK 155- Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm Có TK 154- Xuất trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất Khi hàng hoá đã giao cho khách hàng, kế toán mới phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 Có TK 157 Các định khoản khác ghi tương tự như phương pháp tiêu thụ trực tiếp. Phương thức tiêu thụ hàng đại lý, ký gửi Tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng): Nhìn chung các bút toán của phương thức bán hàng giao đại lý giống tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, nhưng đặc điểm của phương thức này là đơn vị giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý một khoản tiền hoa hồng. Số tiền hoa hồng có thể tính riêng hoặc khấu trừ trực tiếp vào số tiền mà đơn vị nhận đại lý phải thanh toán cho bên chủ hàng, khoản này được coi là một khoản chi phí bán hàng và được kế toán phản ánh như sau: + Trường hợp số hoa hồng tính riêng: Nợ TK 641- Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi Có TK 131 (chi tiết đại lý)- Tổng số hoa hồng + Trường hợp hoa hồng đại lý được khấu trừ trực tiếp vào số tiền hàng mà đơn vị nhận đại lý phải thanh toán: Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng Nợ TK 641- Hoa hồng đại lý Có TK 511- Tổng doanh thu bán hàng đã bán Có TK 3331- Số thuế GTGT phải nộp Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức giao đại lý tại đơn vị chủ hàng được phản ánh như sau: Sơ đồ 3: Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức giao đại lý tại đơn vị chủ hàng TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511, 512 Giá vốn hàng Giá vốn hàng K/c giá vốn hàng K/c doanh thu giao đại lý giao đại lý đã đã tiêu thụ thuần TK 111,131... Số tiền thực nhận TK 3331 TK 641 Hoa hồng Thuế GTGT phải nộp đại lý Tại đơn vị nhận đại lý: Đơn vị nhận đại lý được hưởng hoa hồng và coi như là một khoản doanh thu. + Khi nhận hàng đại lý do đơn vị chủ hàng giao, căn cứ vào giá hợp đồng, đơn vị nhận đại lý phải theo dõi trên tài khoản đơn TK 003: Nợ TK 003: Giá trị của số hàng của đơn vị giao đại lý + Khi bán được hàng hoặc trả lại ghi: Có TK 003: Giá trị số hàng đã bán hoặc trả lại Các bút toán khác phản ánh bán hàng, số tiền hoa hồng được hưởng, thanh toán tiền bán cho chủ hàng được hạch toán khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Hạch toán tiêu thụ tại bên nhận đại lý TK 911 TK 511 TK 111, 112... Kết chuyển doanh thu thuần Hoa hồng đại lý được hưởng Toàn bộ TK 003 TK 331 tiền hàng - Nhận - Bán Phải trả cho chủ hàng - Trả lại Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng Phương thức bán trả góp Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. Phần lãi xuất này khong đưa vào tài khoản 511- Doanh thu mà được phản ánh trên tài khoản 711- Thu nhập tài chính. Do vậy, về cơ bản tiêu thụ theo phương pháp này cũng tương tự như các phương thức tiêu thụ khác. Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng trả góp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp TK 911 TK 511 TK 111, 112 K/c doanh thu thuần Doanh thu theo giá Bán thu tiền ngay Số tiền người mua trả lần đầu tiên tại thời điểm mua hàng TK 3331 TK 131 Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay Tổng số còn phải Thu tiền ở người TK 711 thu ở người mua mua các kỳ sau Lợi tức trả chậm Phương thức tiêu thụ ở các doanh nghiệp làm nhiệm vụ gia công Đối với các doanh nghiệp làm nhiệm vụ gia công cho đơn vị khác thì giá thành sản phẩm gia công không bao gồm giá trị nguyên vật liệu của đơn vị giao gia công đã sử dụng để gia công sản phẩm. Kế toán đơn vị nhận gia công theo dõi số nguyên vật liệu đó trên tài khoản đơn TK 002 + Khi nhận nguyên vật liệu của bên giao gia công, kế toán ghi: Nợ TK 002: Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công + Khi xuất dùng số nguyên vật liệu đó, kế toán ghi: Có TK 002: Giá trị số vật tư hàng hoá xuất dùng Trường hợp doanh nghiệp tiết kiệm được nguyên vật liệu nhận gia công thì giá trị nguyên vật liệu đó được tính vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp Nợ TK 152: Số nguyên vật liệu tiết kiệm được Có TK 721: Thu nhập bất thường Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gia công được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 6: hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gia công TK 154, 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511, 512 Giá vốn hàng Giá vốn hàng K/c giá vốn hàng K/c doanh thu gia công gửi gia công đã đã tiêu thụ thuần TK 111,131... chủ hàng giao chủ hàng Doanh thu giá vốn hàng gia công giao trực tiếp cho chủ hàng TK 002 TK 3331 - Nhập - Xuất Thuế GTGT phải nộp Những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào). Đối với hàng bán, doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất nhập khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 531,532 cũng bao gồm cả thuế trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Phương pháp hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong trường hợp này được khái qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7: Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT TK 154, 155, 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,131... Trị giá vốn K/c giá vốn K/c doanh thu Doanh thu tiêu thụ hàng tiêu thụ giá bán thuần TK 111, 112 TK 531, 532 TK 6425 TK 3331 Các khoản giảm trừ vào Kết chuyển các khoản Thuế GTGT phải nộp doanh thu tiêu thụ giảm trừ trong kỳ được xác định cuối kỳ TK 333 Thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt phải nộp 3. Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán hàng tồn kho căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư, thành phẩm trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của thành phẩm, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức. Giá trị hàng xuất = Tổng giá trị hàng nhập + Chênh lệch trị giá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ có ưu điểm là giảm nhẹ việc ghi chép của kế toán do không phải phản ánh chi tiết giá vốn của từng nghiệp vụ tiêu thụ trong kỳ. Tuy nhiên doanh nghiệp không xác định nhanh được giá trị thành phẩm tồn kho vào bất cứ lúc nào. Phương pháp này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm, vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị vật tư, thành phẩm xuất bán một cách thường xuyên. 3.1 Tài khoản sử dụng ¯TK 155- Thành phẩm: được sử dụng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Bên nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ Bên có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ Dư nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê ¯TK 157- Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Bên nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ Bên có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê ¯TK 632- Giá vốn hàng bán: dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ Bên nợ: -Tổng giá vốn hàng tiêu thụ đầu kỳ -Tổng giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ Bên có: -Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ -Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ TK 632 cuối kỳ không có số dư. Các tài khoản khác: TK 511, TK 512, TK 531, TK 532,... có nội dung phản ánh giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 3.2 Trình tự và phương pháp hạch toán Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm hoàn thành còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT...) hoàn toàn giống nhau. Có thể khái quát việc hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau: Sơ đồ 8: hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 631 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111, 131... K/c giá trị thành K/c giá vốn hàng K/c doanh thu thuần để Doanh thu bán hàng phẩm xuất trong kỳ bán trong kỳ xác định kết quả TK 155, 157 TK 531, 532 TK 3331 K/c trị giá hàng tồn K/c giảm giá, doanh thu Thuế tồn đầu kỳ, hàng gửi hàng bán bị trả lại GTGT bán chưa chấp nhận TK 333 K/c trị giá hàng tồn cuối kỳ Thuế xuất khẩu , thuế và gửi bán chưa được chấp nhận tiêu thụ đặc biệt phải nộp III- hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo... 1.1. Tài khoản sử dụng Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản TK 641- “Chi phí bán hàng”. Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: -Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng -Kết chuyển chi phí bán hàng TK 641 không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: - 6411: Chi phí nhân viên - 6412: Chi phí vật liệu, bao bì - 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng - 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ - 6415: Chi phí bảo hành - 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6418: Chi phí bằng tiền khác 1.2. Trình tự và phương pháp hạch toán Chi lương và các khoản trích theo lương: Nợ TK 641 (6411) Có TK 334, 338 Giá trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng: Nợ TK 641 (6412) Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản) Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho tiêu thụ: Nợ TK 641 (6413) Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng Nợ TK 641 (6414) Có TK 214 Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp không trích trước) Nợ TK 641 (6415) Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa Có TK 155: Chi sản phẩm đổi cho khách hàng Có TK 334, 338... Các chi phí khác Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641 (6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán Chi theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này: Nợ TK641 (chi tiết tiểu khoản) Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641 (6418) Có TK 111, 112... Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng: Nợ TK 111, 138... Có TK 641 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 142 (1422): Đưa vào chi phí chờ kết chuyển Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản) Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được khái quát qua sơ đồ 9 2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khảon chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ của cả doanh nghiệp mà không tác riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. 2.1 Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642-“Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản gjhi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp TK 641cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: - 6421: Chi phí nhân viên quản lý - 6422: Chi phí vật liệu quản lý - 6423: Chi phí đồ dùngvăn phòng - 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ - 6425: Thuế, phí và lệ phí - 6426: Chi phí dự phòng - 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6428: Chi phí bằng tiền khác 2.2 Trình tự và phương pháp hạch toán Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán tương tự như chi phí bán hàng. Trình tự tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ 9. TK 334, 338 TK641, 642 TK 111, 112, 138... Tập hợp chi phí nhân viên Các khoản được giảm chi phí TK 152 Tập hợp chi phí vật liệu TK 911 TK 153 K/c CP bán hàng và QLDN với doanh nghiệp Giá trị đồ dùng bán hàng và văn phòng có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn TK 1421 TK 1422 K/c CPbán hàng và QLDN K/c CP bán hàng Với DN có chu kỳ XS-KD dài QLDN kỳ trước TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 152, 334, 338, 331... Chi phí bảo hành không có dự toán TK 335 Có dự toán Trích trước TK 333 Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp IV- hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm Kết quả tiêu thụ thành phẩm là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả này được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Để hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng TK 911. Kết cấu của TK 911 trong trường hợp xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm như sau: Bên nợ: -Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). -Kết chuyển kết quả kinh doanh (lãi) Bên có: -Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ -Kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ) TK 911 không có số dư cuối kỳ. Quá trình xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 11: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ TK 641, 642 TK 421 Trừ vào thu nhập trong kỳ TK 1422 Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Chờ kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ V- Bộ sổ kế toán sử dụng trong hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm 1. Hệ thống sổ chi tiết Hạch toán chi tiết tiêu thụ là sự chi tiết hoá các thông tin tổng quát được hình thành bởi hạch toán tổng hợp nhằm thu thập thông tin rộng rãi hơn cho việc quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh doanh, chi tiết hoá theo các hướng thành chỉ tiêu tổng quát và nghiên cứu các mặt tổng quát ở các góc độ khác nhau. Thoả mãn thông tin và nhu cầu thông tin cho quản lý và người lao động là mục tiêu chính của hạch toán chi tiết. Hạch toán chi tiết tiêu thụ được thực hiện trên những mẫu sổ chi tiết sau: - Để phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá xuất kho: + Tại kho: mở thẻ kho + Tại phòng kế toán Theo phương pháp thẻ song song: mở sổ chi tiết vật tư (sản phẩm, hàng hoá), bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm. Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: mở sổ đối chiếu luân chuyển. Theo phương pháp sổ số dư: mở sổ số dư, bảng luỹ kế Nhập- Xuất- Tồn. - Để phản ánh chi phí bán hàng: mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. - Để phản ánh quan hệ thanh toán với khách hàng: mở sổ chi tiết thanh toán với người mua. - Để phản ánh doanh thu: mở sổ chi tiết bán hàng. - Để phản ánh kết quả tiêu thụ: mở sổ tổng hợp chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh. 2. Hệ thống sổ tổng hợp Việc sử dụng sổ tổng hợp tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được khách quan, nhanh chóng giúp cho việc phan tích các hoạt động kinh tế, từ đó có sự điều chỉnh hợp lý trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, mức độ tranh bị các thiết bị hiện đại để lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán: Nhật ký- Chứng từ, Nhật ký- Sổ Cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chung. Mỗi hình thức có ưu nhược điểm nhất định và có điều kiện vận dụng hệ thống sổ khác nhau: - Đối với doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng, kế toán lấy số liệu để ghi vào các bản kê số 5, số 10, số 11 và nhật ký chứng từ số7 và số 8, đồng thời cũng ghi vào các sổ chi tiết tiêu thụ có liên quan. - Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Sổ Cái: Các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh đều được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp, sau đó phản ánh vào các sổ chi tiết tiêu thụ. Cuối kỳ, kế toán khoá sổ và thiết lập các báo cáo tiêu thụ dựa vào số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết. - Đối với doanh nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ bán hàng (hoặc bảng tổng hợp chứng từ), kế toán ghi vào các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái. Chứng từ bán hàng được dùng để ghi vào sổ chi tiết tiêu thụ. Cuối kỳ khoá sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. Số liệu trên sổ cái và sổ chi tiết được dùng để lập các báo cáo tiêu thụ. - Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ bán hàng, kế toán đưa số liệu vào nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái từng tài khoản, đông thời cũng ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Các số liệu trên sổ chi tiết sẽ được tổng hợp vào cuối tháng để đối chiếu với sổ cái. Cuối kỳ, kế toán cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kết quả kinh doanh. Trong thực tế, tuỳ thuộc vào mô hình sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị để phát huy được vai trò của kế toán. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ thì trình tự hạch toán được biểu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu so sánh Các chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung thì trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Chứng từ bán hàng Nhật ký- Sổ Cái Sổ chi tiết Báo cáo chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu so sánh : Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ : Đối chiếu so sánh VI- So sánh công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong kế toán việt nam với kế toán một số nước trên thế giới. Kế toán là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thì kế toán cũng phải được hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao. Nghiên cứu hạch toán tại một số nước trên thế giới cũng là cơ sở để chúng ta học tập cách thức quản lý kinh tế tài chính hiện đại. ở các nước trên thế giới, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề được các doanh nghiệp rất quan tâm. Việc tổ chức hạch toán kế toán gọn nhẹ, đồng thời đảm bảo trung thực số liệu là mục tiêu mà họ luôn hướng tới. Một số nước đã có hệ thống kế toán được coi là khá hoàn chỉnh như Pháp, Mỹ... 1. Kế toán Mỹ Theo hệ thống kế toán Mỹ, việc phản ánh trên các sổ sách rất đơn giản. Hình thức sổ áp dụng là Nhật ký chung đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác của các số liệu và các thông tin kế toán. Khi hàng được coi là tiêu thụ, kế toán hạch toán doanh thu và ghi giá vốn hàng bán. BT 1- Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán: Nợ TK giá vốn hàng bán Có TK thành phẩm BT 2- Kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK tiền mặt: trường hợp thu tiền ngay Nợ TK các khoản phải thu Có TK doanh thu bán hàng Có TK thuế phải trả Nhà nước Nếu bán hàng cho khách hàng hưởng phần chiết khấu: Nợ TK tiền (số tiền thực thu của khách hàng) Nợ TK chiết khấu bán hàng (số chiết khấu giành cho khách hàng) Có TK các khoản phải thu (tổng giá bán) Nếu hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất bị trả lại hoặc bị giảm giá: Nợ TK hàng bán bị trả lại và giảm giá Có TK khoản phải thu hoặc tiền Để xác định thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải xác định chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung. Cách xác định doanh thu, doanh thu thuần, thu nhập từ hoạt động kinh doanh cũng giống kế toán Việt Nam. 2. Kế toán Pháp Khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán lập hoá đơn bán hàng trên đó có ghi giá bán thành phẩm. Thông thường, các doanh nghiệp khi bán đều có phần giảm giá bớt giá cho những khách hàng mua khối lượng lớn, thanh toán nhanh. Do đó, giá bán thực tế dùng để hạch toán là giá trị trên hoá đơn trừ phần giảm giá bớt giá đã được chấp thuận cho khách hàng. Riêng phần chiết khấu giành cho khách hàng vẫn được tính vào giá bán và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính. Chế độ kế toán Pháp áp dụng VAT, theo đó mỗi hoá đơn bán hàng doanh nghiệp sẽ thu thêm một khoản thuế theo quy định của Nhà nước tương ứng với doanh số bán ra. Khi doanh nghiệp bán hàng thì giá dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ đi phần giảm giá, bớt giá mà doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng. Khi doanh nghiệp giảm giá bớt giá hay chiết khấu thì doanh nghiệp được giảm trừ số thuế VAT phải nộp cho Nhà nước tương ứng với phần được giảm giá, bớt giá hay chiết khấu. Những điểm này khác so với kế toán Việt Nam. Theo kế toán Việt Nam, phần giảm giá bớt giá cho khách hàng không được trừ trực tiếp vào giá bán hàng hoá, giá dùng để hạch toán vẫn là giá ghi trên hoá đơn, còn phần giảm giá bớt giá được coi là các khoản giảm trừ doanh thu và được hạch toán vào bên Nợ TK 532 “Giảm giá hàng bán” và doanh nghiệp không được giảm trừ phần thuế VAT phải nộp cho Nhà nước. Để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng chứng từ là các hoá đơn báo đòi, báo có và các tài khoản hạch toán loại 7, TK 411, TK 418, TK 4457, TK 665 và một số tài khoản khác có liên quan. Căn cứ vào các chứng từ kế toán hạch toán: - Bán hàng thu tiền ngay hoặc chưa thu tiền: Nợ TK 530, 512, 514: Bán hàng thu bằng tiền (giá có thuế) Nợ TK 411: Bán hàng chưa thu tiền (giá có thuế) Có TK 70 (701- 707): Giá không có thuế Có TK 4457: VAT thu hộ Nhà nước - Hàng không đúng quy cách phẩm chất bị trả lại: Nợ TK 70 Nợ TK 4457 Có TK 411 - Bán hàng có chiết khấu cho khách hàng: + Chiết khấu trên hoá đơn báo đòi Nợ TK 665: Khoản chiết khấu cho khách hàng Nợ TK 411, 512, 530: Số tiền bán hàng hoặc sẽ phải thu Có TK 70 (701- 707) Có TK 4457 + Chiết khấu sau hoá đơn báo đòi: Nợ TK 665: Khoản chiết khấu cho khách hàng Nợ TK 4457: VAT thu hộ nhà nước Có 411: Trừ voà khoản phải thu - Bán hàng có giảm giá, bớt giá trên hoá đơn báo có: Nợ TK 709: Khoản giảm giá + bớt giá Nợ TK 4457 Có TK 411 -Bán hàng hoá đơn chưa lập Nợ TK 418 Có TK 70 Có TK 4457 Kết quả tiêu thụ của mỗi niên độ là số chênh lệch thu nhập của niên độ và chi phí của niên độ. Kết quả niên độ được hạch toán trên tài khoản 12. Kế toán Pháp cũng sử dụng hình thức Nhật ký ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Qua việc xem xét đặc điểm hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở hai nước Pháp và Mỹ, ta nhận thấy rằng kế toán Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với kế toán quốc tế trong việc ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, hạch toán thuế VAT...Ngoài ra có một số điểm khác biệt như việc hạch toán giảm giá, bớt giá. Nói chung, chế độ kế toán Việt Nam về hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đã phù hợp vói nền kinh tế thị trườngvà dần hào nhập vào thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, đây mới chỉ là lý luận, còn trong thực tế tuỳ theo từng điều kiện của doanh nghiệp cụ thể mà sự vận dụng có những khác biệt nhất định. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải lựa chọn một phương thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của mình để quản lý một cách tốt nhất các tài sản và đảm bảo mức sinh lợi cao nhất của tài sản đó. Phần II Thực trạng hạch toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở công ty may chiến thắng I- Đặc điểm chung về công ty may chiến thắng 1. Sự hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước dưới sự quản lý của Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty có trụ sở chính tại số 10 Thành Công- Ba Đinh- Hà Nội. Ngoài ra, Công ty còn có một cơ sở sản xuất thảm len, khăn tay tại số 114 phố Nguyễn Lương Bằng và là cổ đông lớn nhất của Công ty May cổ phần Lê Trực (với 25% cổ phiếu). Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, thảm len phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, Công ty có nghĩa vụ phải hoàn thành nghĩa vụ mà nhà nước giao cho đó là bảo toàn và phát triển nguồn vốn, phân phối theo kết quả lao động. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm sản xuất và gia công các loại áo Jacket, áo váy nữ, quần áo đồng phục cho các cơ quan... và các sản phẩm may da.Ngoài ra, Công ty còn chuyên sản xuất các loại thảm len để xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh chủ trương chính là làm hàng xuất khẩu, Công ty còn có một mạng lưới tiêu thụ khá hoàn chỉnh với 8 cửa hàng ở các quận nội thành. Để tạo thuận lợi hơn trong thanh toán quốc tế cũng như trong nước, Công ty có tài khoản tiền gửi tại ba ngân hàng là Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình, Ngân Hàng Đầu Tư và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Ngày 2/3/1968 Bộ nội thương quyết định thành lập Xí nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực- Quận Ba Đình- Hà Nội và giao cho Cục Vải sợi may mặc quản lý với nhiệm vụ ban đầu là tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ theo chỉ tiêu phục vụ cho lực lượng vũ trang và trẻ em. Tổng số lao động lúc bấy giờ là 325 người. Trải qua một quá trình phát triển với nhiều thăng trầm, ngày 25/8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 730/CNn- TCLĐ chuyển Xí nghiệp May Chiến Thắng thành Công ty May Chiến Thắng đánh dấu một bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp với tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY Viết tắt là: CHIGAMEX Từ năm 1987, Xí nghiệp đã thực hiện chủ trương của Đảng xoá bỏ bao cấp, tự chủ trong kinh doanh, mạnh dạn tiếp cận với các thương gia nước ngoài. Trong năm 1990,1991 Xí nghiệp dần làm quen với cơ chế thị trường. Thị trường không chỉ bó hẹp ở các nước Xã hội chủ nghĩa mà đã mở rộng ra ở một số nước khác như CHLB Đức, Hà Lan, Thụy Điển, Hàn Quốc, Hồng Kông,... Đến cuối năm 1999, do có chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở I Lê Trực đã được tiến hành cổ phần hoá và đã hoàn thành cổ phần xong trong năm 1999 với số vốn ban đầu 4,2 tỷ đồng (trong đó Công ty May Chiến Thắng nắm 25% tức là 1,05 tỷ đồng). Công ty mới được mang tên: Công ty May cổ phần Lê Trực. Tháng 5/2002 Công ty đưa một phân xưởng của xí nghiệp may 9 (Thái Nguyên) đi vào hoạt động với số lao động trên 300 người. Tình hình kinh tế thế giới, đặc biệt trong khu vực có một số chuyển biến tích cực, mối quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ đã có những bước đi khả quan. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc chuẩn bị tiếp cận với thị trường Mỹ thông qua việc chào hàng, chào giá. Năm 2002 Công ty đã tập trung đầu tư trên 23,7 tỷ đồng để đổi mới hạ tầng cơ sở theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trước mắt thu hút khách hàng mới, giữ khách hàng truyền thống tăng sức mạnh cạnh tranh của Công ty, đồng thời chuẩn bị cho sự hội nhập với nền kinh tế thị trường trong khu vực và thế giới, đón bắt cơ hội thị trường xuất khẩu mở ra do việc ký kết hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ. Đến nay, tổng số lao động toàn Công ty là 2560 người, trong đó nhân viên quản lý là 237 người . Để có cái nhìn toàn diện hơn về Công ty May Chiến Thắng, ta có thể xem những con số mà Công ty đã thực hiện trong mấy năm gần đây: Bảng 1: hoạt động kinh doanh của Công ty May Chiến Thắng từ năm 1998 đến năm 2000 Đơn vị: VNĐ Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Doanh thu thuần 57.701.395.510 63.889.926.466 52.804.287.732 Lợi nhuận 677.295.509 1.012.403.849 884.854.768 Nộp ngân sách 906.398.829 1.154.809.247 1.800.100.033 Thu nhập bình quân 722.000 864.000 910.000 Vốn kinh doanh 11.985.951.661 11.985.951.661 9.266.849.522 2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chính của Công ty May Chiến Thắng. Tại Công ty May Chiến Thắng nguyên vật liệu chính được sử dụng trong các sản phẩm may mặc và thảm len là vải, da, thảm, cùng các phụ kiện như chun, chỉ, khuy, khoá. Công ty nhận nguyên vật liệu theo giấy báo, nhận nguyên vật liệu từ Hải Phòng về sau đó tập kết nguyên vật liệu về kho. Phòng tổng hợp phân bổ chi tiết cho từng phân xưởng theo các mã hàng. Từ các phân xưởng, khi nhận nguyên vật liệu sẽ thực hiện trọn gói đến khi ra thành phẩm để giao cho khách hàng. Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Sơ đồ 14: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may Vật liệu Chế thử Duyệt mẫu và thông số kỹ thuật Phân xưởng Tổ cắt Tổ mayy Tổ là KCS Thành phẩm Đóng gói Nhập kho Đơn đặt hàng 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Chiến Thắng Hiện nay, Công ty có hai bộ phận sản xuất chính là may mặc và thảm len với 2 cơ sở và 9 phân xưởng (không bao gồm cơ sở 8B Lê Trực vì từ 1/1/2000 đã thành công ty độc lập). Trụ sở chính tại số 10 Thành Công gồm 6 phân xưởng may, 1 phân xưởng may da và._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29717.doc
Tài liệu liên quan