MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP : Cổ phần
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
KKTX : Kê khai thường xuyên
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NKCT : Nhật kí chứng từ
NVL : Nguyên vật liệu
SCT : Sổ chi tiết
TK : Tài khoản
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TP : Thành phẩm
TSCĐ : Tài sản cố định
VNĐ : Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BI
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Arksun - Việt Nam (ko lý luận - nhật ký chứng từ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm hoạt động gần đây của Công ty CP Arksun – Việt Nam. 6
Bảng 1.2: Bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty CP Arksun – Việt Nam. 7
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty CP Arksun – Việt Nam. 8
Sơ đồ 1.2 : Quy trình sản xuất sản phẩm. 15
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm. 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 17
Sơ đồ 2.2 : Quy trình ghi sổ theo hình thức sổ NKCT. 22
Biểu số 2.1: Hợp đồng mua bán 26
Biểu số 2.2: Quy trình ghi sổ phần hành kế toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP tại Công ty Cổ phần Arksun–Việt Nam. 30
Biểu số 2.3: Hóa đơn bán hàng 32
Biểu số 2.4. : Hóa đơn GTGT (Bán hàng) 35
Biểu số 2.5 : Sổ chi tiết TK 511 36
Biểu số 2.6 : Sổ chi tiết TK 632 37
Biểu số 2.7: Nhật ký chứng từ số 8 38
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 511 39
Biểu số 2.9: Sổ cái TK 632 40
Biểu số 2. 10: Hối phiếu 42
Biểu số 2.11: Phiếu báo có 44
Biểu số 2.12: Chứng từ nhận 45
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết thanh toán với người mua 46
Biểu số 2.14: Bảng kê số 11 47
Biểu số 2.15: Sổ cái TK 131 48
Biểu số 2.16. : Phiếu đề nghị 51
Biểu số 2.17: Hóa đơn GTGT (chi phí bán hàng) 52
Biểu số 2.18 : Hóa đơn (chi phí bán hàng) 53
Biểu số 2.19 : Ủy nhiệm chi 54
Biểu số 2.20 : Chứng từ thanh toán tiền 55
Biểu số 2.21: Bảng kê số 5 57
Biểu số 2.22: Sổ cái TK 641 58
Biểu số 2.23: Sổ cái TK 642 61
Biểu số 2.24 : Sổ chi tiết TK 911 63
Biểu số 2.25: Sổ cái TK 911 64
Biểu số 2.26: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 65
Biểu số 3.1 : Giấy đề nghị thanh toán 74
Biểu số 3.2 : Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng 75
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi lớn. Sự phát triển kinh tế đã dần khẳng định sức mạnh của chúng ta không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn thế giới. Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã đánh dấu sự ra nhập chính thức của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Điều này đã mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và đặc biệt là sau khủng hoảng tài chính thế giới 2008 đã khiến cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Để có thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một bộ máy quản lý nhạy bén với những định hướng đúng đắn mới có thể giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh là hạch toán kế toán.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam em đã quan sát, tổng hợp và mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có ba phần:
Chương một : Tổng quan về Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Chương hai : Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Chương ba : Một số ý kiến nhận xét, đánh giá và kiến nghị về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Để hoàn thành bài viết này em đã hết sức cố gắng và nhận được sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Đặng Thúy Hằng cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán tại công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam. Tuy nhiên do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hà
CHƯƠNG MỘT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ARKSUN–VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Arksun - Việt Nam.
1.1.1 Sơ lược về Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: ARKSUN ( VIET NAM ) CO., LTD.
Địa chỉ: 164 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
Năm thành lập: 1998
Mã số thuế: 0100112934
Điện thoại: 84 48512239
Fax: 84 48233554
Website:
TK giao dịch:10810117851011 tại Ngân hàng Techcombank Hoàn Kiếm
Lo go Công ty:
1.1.2 Các hoạt động chính của Công ty
- Sản xuất, gia công, thiết kế các loại sản phẩm may mặc như áo phông, quần bò, quần áo thể thao, quần lửng, ngắn, quần áo mùa đông…
- Hoạt động xuất khẩu: Các loại sản phẩm mà Công ty sản xuất ra chủ yếu được dùng để xuất khẩu (99%), chỉ một phần nhỏ (1%) được tiêu thụ trong nước. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty là Đức, Nga, Hồng Kông, Mỹ, Ý, Mỹ, Canada…
- Hoạt động nhập khẩu: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, vì vậy nguồn nguyên liệu chính là các loại vải có chất lượng cao theo yêu cầu của phía đối tác. Do vậy mà nguồn nguyên liệu chính thường được nhập từ nước ngoài, có thể do bên gia công chuyển sang, cũng có thể Công ty mua từ các đối tác nước ngoài. Công ty cũng thực hiện nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất như máy may công nghiệp, máy nhuộm, máy là, máy cắt. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Nga, Đức…
- Hoạt động tạm nhập, tái xuất: vải, thuốc nhuộm, hoá chất, nguyên phụ liệu
- Hoạt động vay vốn: Công ty thực hiện vay vốn với các ngân hàng và các tổ chức tài chính để hoạt động sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, tìm kiếm thị trường…
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CP Arksun – Việt Nam tiền thân là công ty liên doanh giữa công ty xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long và Công ty MaRuiChi của HồngKông.
Sau một thời gian hoạt động Công ty xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình cho Công ty MaRuiChi. Công ty chuyển 100% thành vốn nước ngoài theo giấy phép đầu tư 775/CP ngày 01/01/1998, giấy phép điều chỉnh số 01 775/CP 01 ngày 01/06/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và là thành viên của Công ty mẹ MaRuiChi Holding của HồngKông. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 1.000.000 USD trong đó vốn pháp định là 525.000 USD. Số còn lại sẽ được huy động từ các nguồn như các ngân hàng trong và ngoài nước và các tổ chức tài chính khác…
Năm 1998, Công ty MaRuiChi bán toàn bộ phần vốn góp của mình cho ông Song Ping – một doanh nhân người Trung Quốc. Công ty lấy tên là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Arksun – Việt Nam.
Đến năm 2008, Công ty đổi tên thành Công ty CP Arksun - Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số 011032000106 của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư cấp ngày 15/8/2008 với số vốn điều lệ là 4.900.000 USD.
Quá trình phát triển của Arksun được chia thành hai giai đoạn cụ thể:
* Giai đoạn một: Công ty tiến hành gia công hàng theo yêu cầu từ phía đối tác cũ, từ các hợp đồng đã kí kết khi còn là Công ty Liên doanh và sau đó là thành viên của công ty mẹ MaRuiChi Holding. Bên cạnh đó, tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng của phía đối tác về các loại quần áo, đồng phục có chất lượng cao, theo yêu cầu của đối tác.
* Giai đoạn hai: Công ty tiến hành mở rộng thị trường trong và ngoài nước bằng các sản phẩm may có hình dáng, mẫu mã đẹp, hợp thời trang…Để thực hiện mục tiêu này Arksun đã thực hiện hàng loạt chính sách tiếp thị và đặc biệt quan tâm đến đào tạo nhân lực giỏi về lĩnh vực may. Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự móc nối giữa các nhà thiết kế thời trang trong và ngoài nước để tạo ra được các sản phẩm phù hợp, có khả năng cạnh tranh cao.
Hiện nay, Arksun đang ở cuối giai đoạn một của dự án đầu tư. Công ty tiếp tục nhận hợp đồng gia công từ phía các đối tác nước ngoài như các đối tác Nhật Bản, khối các nước Châu Âu, Mỹ và Trung Quốc và ký hợp đồng sản xuất với các công ty nước ngoài.
Sự có mặt của Arksun trong những năm qua tại Việt Nam đã góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm cũng như thu nhập ổn định cho công nhân và nhân viên. Công ty đã nhiều lần vinh dự được nhận bằng khen của Uỷ ban Nhân dân Thành Phố Hà Nội nhờ những thành tích đạt được trong việc xuất khẩu hàng hoá. Dù nhận được những sự ưu đãi của Nhà nước song Arksun không ngừng vươn lên bằng các kế hoạch phát triển sản xuất và kinh doanh hợp lý trong từng thời kỳ để có được nhiều đơn đặt hàng nhất và đẩy nhanh việc chiếm lĩnh thị trường trong nước để chuẩn bị tiến hành giai đoạn hai của dự án đầu tư.
1.1.4 Kết quả kinh doanh một số năm gần đây của Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động, Arksun đã gặp không ít khó khăn nhưng Công ty đã không ngừng vươn lên và tăng trưởng theo từng năm.
Ta có thể khái quát tình hình tài chính của Công ty trong một số năm gần đây thông qua một số chỉ tiêu được trình bày trong Bảng 1.1, trang 6.
Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm hoạt động gần đây của Công ty CP Arksun – Việt Nam.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng
96.204.510.194
104.613.148.318
120.535.778.123
2. Gía vốn hàng bán
76.080.000.000
85.504.954.710
96.156.441.212
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
670.815.196
810.290.797
923.731.508
4. Lợi nhuận khác
7.321.744
3.378.690
1.321.107
3. Lợi nhuận trước thuế
678.136.940
813.669.487
922.410.401
5. Lợi nhuận sau thuế
575.136.421
745.136.940
834.553.372
6. Tổng vốn chủ sở hữu
30.234.443.562
38.498.100.765
40.437.865.579
7. Tài sản ngắn hạn
52.352.563.564
59.634.954.422
65.270.075.934
8. Tài sản dài hạn
60.353.224.657
65.270.075.934
70.461.979.427
9. Thu nhập bình quân
1.700.000
2.100.000
2.500.000
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy sự phát triển của Công ty qua từng năm. Ta có thể khái quát qua bảng phân tích số liệu sau (Bảng 1.2, trang 7)
Bảng 1.2: Bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty CP Arksun – Việt Nam.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
+/-
%
1. Doanh thu bán hàng
104.613.148.318
120.535.778.123
15.922.629.805
15,29
2. Gía vốn hàng bán
85.504.954.710
96.156.441.212
10.651.486.498
12,46
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
810.290.797
923.731.508
113.440.711
14,00
4. Lợi nhuận khác
3.378.690
1.321.107
( 2.057.583 )
(60,9)
3. Lợi nhuận trước thuế
813.669.487
922.410.401
108.740.914
13,36
5. Lợi nhuận sau thuế
745.136.940
834.553.372
89.416.432
12,00
6. Tổng vốn chủ sở hữu
38.498.100.765
40.437.865.579
1.939.764.814
5,00
7. Tài sản ngắn hạn
59.634.954.422
65.270.075.934
5.635.121.512
9,45
8. Tài sản dài hạn
65.270.075.934
70.461.979.427
5.191.903.493
7,95
9. Thu nhập bình quân
2.100.000
2.400.000
300.000
14,28
Qua một số chỉ tiêu ta nhận thấy Công ty đang có những bước phát triển khá vững chắc. DT bán hàng tiếp tục tăng trưởng. GVHB tăng với tốc độ chậm hơn cho ta thấy công tác quản lý, sử dụng NVL và lao động của Công ty là tốt.
Công ty đã không ngừng tìm kiếm thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất được thể hiện trong sự tăng trưởng của DT bán hàng và tài sản dài hạn. Đây là những nhân tố tích cực, là tiền đề vững chắc để Công ty tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Trải qua các giai đoạn phát triển, Công ty CP Arksun – Việt Nam đã có nhiều sự thay đổi trong việc tổ chức bộ máy quản lý Công ty. Hiện nay, bộ máy của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến, được phân chia thành các phòng ban, phân xưởng phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Ta có thể khái quát việc tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Arksun – Việt Nam theo Sơ đồ 1.1 trang 8.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty CP Arksun – Việt Nam.
Đại hội đồng Cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban Giám đốc
Phòng HC-NS
Phòng Kế toán
Phòng XNK
Phòng kinh doanh
Phòng Vật
Tư
Phòng kỹ thuật
Xưởng sản xuất
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Công ty có nhiệm vụ giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và điều hành, quản lý điều hành Công ty. Cơ cấu Ban kiểm soát của Công ty bao gồm: Trưởng ban Kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát chuyên trách và thành viên Ban kiểm soát không chuyên trách. Chức năng của Ban kiểm soát :
- Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của Công ty
- Kiểm tra bất thường
- Can thiệp vào hoạt động Công ty khi cần
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý Công ty phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Hội đồng quản trị
Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng Quản trị - người có quyền quyết định các vấn đề; thông qua các báo cáo hàng năm; thông qua định hướng phát triển của Công ty; số lượng thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; bầu, bãi, miễn và thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty; sát nhập,chuyển đổi, tổ chức lại và giải thể Công ty. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng quản trị có chức năng định hướng ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty.
Giám Đốc
Giám đốc Công ty là người có quyền hạn trách nhiệm cao nhất trong Công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh. Giám đốc có nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại Hội đồng cổ đông, tổ chức điều hành Công ty.
- Nhận vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị giao cho để xây dựng, sử dụng và phát triển Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương phù hợp với các quy định của Công ty.
- Xây dựng quy chế trích lập và sử dụng các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, trình Hội Đồng quản trị phê duyệt các báo cáo về việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm của Công ty.
- Kiến nghị về số lượng và cơ cấu phòng ban của Công ty; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do Hội đồng quản trị bầu ra và do Chính phủ, các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Phó giám đốc
Phó Giám Đốc chịu sự phân công công tác của Giám đốc, hoàn thành những công việc mà Giám đốc giao phó. Đồng thời hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý Công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty (trong phạm vi công việc được ủy quyền). Hiện tại, Công ty có ba phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc tổ chức hành chính và phó giám đốc kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các kế hoạch trong sản xuất; chỉ đạo điều hành các phân xưởng và phòng kỹ thuật, đảm bảo NVL về số lượng và chất lượng, chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất chung của Công ty hàng tháng, quý, năm và dài hạn. Giám sát quản lý kỹ thuật, định mức sản xuất, xây dựng đơn giá cho từng đối tác đồng thời tổ chức kiểm tra nâng cao tay nghề cho công nhân hàng năm; quản lý, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị, phụ trách an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy.
- Phó giám đốc tổ chức hành chính: chỉ đạo điều hành các phòng hành chính và phòng tổ chức; phụ trách đời sống cho anh chị em công nhân, đảm bảo cho họ về cả vật chất lẫn tinh thần.
- Phó giám đốc kinh doanh: điều hành các công việc có liên quan đến tình hình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Lập kế hoạch, chỉ đạo và phối hợp công tác tiêu thụ các sản phẩm. Dự báo nhu cầu sản phẩm. Xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng quan trọng.
Các phòng ban chức năng:
* Phòng Hành chính nhân sự
- Thực hiện Điều hành và quản lý các hoạt động Nhân sự và Hành chính toàn Công ty.
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xét tăng lương, thưởng, tuyển dụng lao động, sa thải, kỷ luật,…theo đúng quy định của Nhà nước và Quy chế của Công ty.
- Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng nội quy, quy chế, chính sách về nhân sự và hành chính cho toàn Công ty. Kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động.
- Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Quản lý tốt tài liệu, văn bản, hồ sơ cán bộ công nhân viên, tài sản chung của Công ty.
- Nghiên cứu xem xét các thủ tục cần thiết như: quyết định tiếp nhận hợp đồng lao động, sổ lao động và BHYT trình Giám đốc phê duyệt báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
- Tiếp nhận và luân chuyển các thông tin, ban hành các văn bản đối nội, đối ngoại, các thông báo hội nghị của Lãnh đạo Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ lễ tân, tổ chức và phục vụ hội nghị, hội họp, tiếp khách của Công ty.
- Quản lý văn phòng, nhà làm việc, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị văn phòng, các phương tiện phục vụ cho kinh doanh.
* Phòng kế toán
Phòng kế toán có các chức năng:
- Quản lý, điều hành các hoạt động Tài chính, kế toán. Quản lý các khoản thu – chi; theo dõi nguồn vốn một cách chặt chẽ, sử dụng tốt vốn của Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển.
- Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh sản xuất của Công ty, làm tốt công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và cập nhập thường xuyên, hạch toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính, việc kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Lập Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và niên độ kế toán.
- Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ họat động kinh doanh của Công ty.
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
- Xây dựng các quy chế, kế hoạch tài chính về lĩnh vực hoạt động tài chính, kế toán.
* Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng này có chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
- Giúp Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài.
- Làm thủ tục đăng ký hải quan để tiếp nhận NVL và thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo chỉ định của khách hàng. Kết thúc Hợp đồng phải làm thanh toán với hải quan nơi đăng ký mở tờ khai.
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương án kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan của Công ty.
* Phòng kinh doanh
Phòng này có chức năng và nhiệm vụ:
- Tiếp nhận các Hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng, xem xét các đơn đặt hàng xem có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không.
- Hoạch định, kiểm tra, triển khai và phân tích các kế hoạch kinh doanh.
- Quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh.
- Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn và chiến lược phát triển Công ty.
- Thu thập các thông tin về tình hình kinh doanh của Công ty để tổng hợp, phân tích, đánh giá, điều chỉnh bổ sung các kế hoạch đã được phê duyệt
- Tìm hiểu thị trường và phát triển thị trường tiềm năng.
- Hỗ trợ phòng tài chính kế toán thu hồi công nợ.
* Phòng kỹ thuật
Phòng này có chức năng:
- Xây dựng quy trình vận hành đối với toàn bộ thiết bị, kiểm tra chất lượng trên các dây chuyền.
- Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng và sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng.
- Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng và tổ chức đội ngũ kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu định mức tiêu hao vật tư, lao động cho từng sản phẩm và công đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác.
* Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế hoạch vật tư có chức năng quản lý, cung ứng vật tư, phụ tùng đúng chất lượng, số lượng, chủng loại, kịp thời lên kế hoạch sản xuất, phối hợp với thủ kho mở sổ sách, thẻ kho thực hiện công tác kiểm kê, lập báo cáo, quyết toán, hoá đơn… lập các phương án kinh doanh làm căn cứ cho việc thực hiện cung ứng NVL cho các phân xưởng đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục, thuận lợi.
* Bộ phận sản xuất
Xưởng sản xuất của Công ty bao gồm bộ phận sửa chữa và bộ phận kỹ thuật. Bộ phận các phân xưởng là nơi trực tiếp làm ra các sản phẩm của Công ty. Xưởng sản xuất được chia thành phân xưởng cắt, hai phân xưởng may và phân xưởng hoàn thiện.
Các phòng có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ, thống nhất, thông suốt trong quá trình lập và triển khai kế hoạch, thu mua NVL, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Công ty CP Arksun – Việt Nam thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất theo đơn đặt hàng của các đối tác với số lượng, chủng loại, mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng, theo các Hợp đồng đã ký kết. Các sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo các yêu cầu như yếu tố kỹ thuật cũng như kiểu dáng mẫu mã mà khách hàng đã đưa ra. Do vậy, ngoài đầu tư dây chuyền công nghệ cao, Công ty còn cần phải có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm.
Nguyên liệu chính của công ty là vải, ngoài ra còn có các loại chỉ, khuy, cúc… chủ yếu được nhập từ nước ngoài do khách hàng đưa đến, một phần nhỏ thì được mua ở thị trường trong nước. Các sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách hàng là chủ yếu. Khi có đơn đặt hàng đến Công ty, bộ phận kỹ thuật sẽ có trách nhiệm xem xét các mẫu vẽ rồi chọn NVL. Sau đó đưa sang phòng cắt để cắt mẫu rồi may, in, thêu…hoàn chỉnh sản phẩm mẫu. Sản phẩm này được đưa cho bên khách hàng kiểm tra. Nếu đúng thì đưa vào sản xuất. Ta có thể khái quát quy trình sản xuất sản phẩm theo Sơ đồ 1.2, trang 15.
Sơ đồ 1.2 : Quy trình sản xuất sản phẩm.
Đơn đặt hàng
Là, dập cúc
Phòng cắt
Phòng mẫu
Xưởng may
Phòng in, thêu
Hoàn thiện
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Theo đó, bộ phận sản xuất được chia thành bộ phận kỹ thuật và bộ phận sửa chữa. Bộ phận kỹ thuật được chia thành các phân xưởng sản xuất căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm như sau:
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may số 1
Phân xưởng may số 2
Phân xưởng hoàn thiện gồm: +Tổ là
+Tổ kiểm tra chất lượng;
+Tổ bao gói sản phẩm.
Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm được thể hiện qua Sơ đồ 1.3, trang 16.
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm.
Xưởng sản xuất
Kỹ thuật
Sửa chữa
PX
Cắt
PX May Số 1
PX May Số 2
PX Hoàn thiện
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
CHƯƠNG HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ARKSUN – VIỆT NAM
2.1 Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
2.1.1 Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Công ty CP Arksun – Việt Nam thực hiện tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Mọi công việc từ khâu lập chứng từ đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp đều được thực hiện tại phòng kế toán. Công việc kế toán được thực hiện thủ công có sử dụng ứng dụng Excel. Hiện nay, phòng kế toán tại Công ty có 7 người, trong đó có 1 kế toán trưởng và 6 nhân viên kế toán phụ trách các phần hành khác nhau và có nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công việc được giao. Công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty được khái quát qua Sơ đồ 2.1, trang 17
Kế toán trưởng
Kế toán Thanh toán
Kế toán Tiền mặt, TSCĐ
Kế toán Tiền Lương
Kế toán Doanh thu
Kế toán Vật tư, kho
Thủ quỹ
Các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán cụ thể như sau:
Kế toán trưởng
- Có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng kế toán theo chức năng và nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
- Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quá trình phản ánh các hoạt động tài chính cũng như sự tuân thủ các chế độ kế toán, chế độ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.
Kế toán vật tư, kho
- Mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm cả về mặt hiện vật lẫn giá trị; hạch toán chi tiết NVL, công cụ dụng cụ kịp thời, chính xác. Cuối kỳ tổng hợp số liệu lập Bảng kê theo dõi nhập – xuất – tồn và tính giá vật liệu.
- Cập nhập, theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng để kịp thời mua NVL, vật tư thiệt bị cho đơn đặt hàng.
Kế toán thanh toán
- Hạch toán các khoản thu, chi bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản.
- Theo dõi các khoản phải thu, phải trả và tình hình thanh toán với Nhà nước.
Kế toán tiền mặt và tài sản cố định
- Theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt của Công ty.
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định tại Công ty.
Kế toán tiền lương
- Tập hợp số liệu từ các phân xưởng, phòng ban gửi lên để thực hiện tính lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, lập bảng thanh toán phân bổ tiền lương.
Kế toán doanh thu
- Theo dõi thành phẩm về mặt giá trị và chất lượng, DT bán hàng và các khoản phải thu, xác định kết quả kinh doanh, tiến hành kê khai thuế GTGT phải nộp, thuế TNDN phải nộp.
- Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có).
Thủ quỹ
Cùng kế toán tiến hành thu, chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu, chi tồn quỹ, bảo quản quỹ tiền mặt tại Công ty.
2.1.2 Nguyên tắc kế toán chung được áp dụng tại Công ty.
Hiện nay, Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N
Đơn vị tiền tệ ghi trong sổ kế toán: Việt Nam Đồng
Hình thức kế toán : Sổ NKCT
Phương pháp hạch toán tổng hợp: Phương pháp KKTX
Phương pháp tính khấu hao: Ghi nhận khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: Phương pháp thẻ song song
Phương pháp tính giá thực tế của NVL, hàng hoá xuất dùng: Phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp nộp và tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thực tế và giá trị thuần có thể thực hiện được. (Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ chi phí bán hàng ước tính sau khi đã lập dự phòng cho hàng hư hỏng, lỗi thời và chậm luân chuyển).
Phương pháp ghi nhận chênh lệch tỉ giá: Ngoại tệ được hạch toán theo tỉ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm tài sản và công nợ được chuyển đổi theo tỉ giá quy định vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Các khoản chênh lệch tỉ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
2.1.3 Việc vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.
2.1.3.1 Vận dụng chế độ chứng từ.
Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty hiện nay được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty nhìn chung được tổ chức đầy đủ, hợp lý căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời, kế toán cũng đã xây dựng được trình tự luân chuyển các loại chứng từ một cách hợp lý, đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, không ảnh hưởng tới các bộ phận khác.
2.1.3.2 Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty được đăng ký và sử dụng theo hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006. Tuy nhiên, để cụ thể và phù hợp với yêu cầu quản lý, thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán của mình, Công ty cũng mở thêm các tiểu khoản chi tiết để tiện theo dõi. Cụ thể :
TK 111 : Tiền mặt
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Tiền ngoại tệ
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 1121 : Tiền gửi ngân hàng VNĐ
TK 11212: Tiền gửi EIB VNĐ
TK 11213: Tiền gửi TCB VNĐ
TK 11214: Chờ thanh toán TCB VNĐ
TK 1122 : Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
TK 11221: Tiền gửi EIB USD
TK 11222: Tiền gửi VID USD
TK 11223: Tiền gửi USD TCB
TK 11224: Tiền gửi EUR
TK 11226: Chờ thanh toán TCB USD
TK 1521 : NVL chính
TK 1522 : NVL phụ
TK 15221 : Chỉ may
TK 15222 : Khuy, cúc
TK 1523 : Bao bì
TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
TK 6211 – Chi phí NVL chính
TK 6212 – Chi phí NVL phụ
TK 6213 – Chi phí bao bì
TK 622 : Chi phí NCTT
TK 6221. Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng 1
TK 6222. Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng 2
TK 6223. Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Cắt
TK 6224. Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng hoàn thiện
….
2.1.3.3 Vận dụng tổ chức hệ thống sổ.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy mô của Công ty, hiện nay Công ty CP Arksun đang sử dụng hình thức NKCT (Sơ đồ 2.2, trang 22).
Sơ đồ 2.2 : Quy trình ghi sổ theo hình thức sổ NKCT.
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
Trình tự ghi sổ được cụ thể như sau:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kế toán lấy số liệu trực tiếp vào các NKCT hoặc Bảng kê và sổ chi tiết có liên quan.
Đối với những loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần, mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các Bảng phân bổ; sau đó lấy số liệu kết quả trên bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê, NKCT có liên quan.
Đối với những NKCT được ghi căn cứ vào Bảng kê và SCT thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của Bảng kê, S._.CT, đến cuối quý chuyển số liệu vào NKCT.
Cuối quý, khoá sổ và cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên các NKCT có liên quan; lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì sẽ được ghi trực tiếp vào các sổ, các thẻ có liên quan. Cuối quý, cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết và dùng làm căn cứ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng TK để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng trên Sổ Cái, một số chỉ tiêu chi tiết trong NK CT, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng dùng để lập Báo cáo tài chính.
Ưu điểm của hình thức ghi sổ này là phù hợp với kế toán thủ công và dễ chuyên môn hoá lao động kế toán. Phù hợp với quy mô số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty. Tuy nhiên để có thể sử dụng hình thức ghi sổ này đòi hỏi các nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
2.1.3.4 Vận dụng tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày theo Chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam. Theo đó, hệ thống Báo cáo tài chính năm tại Công ty bao gồm :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Hằng ngày, kế toán thực hiện báo cáo sử dụng quỹ tiền mặt và ngoại tệ, thu, chi tăng giảm trong ngày do kế toán tiền mặt lập; báo cáo kho cũng được kế toán kho theo dõi và lập bảng tổng hợp hàng ngày; báo cáo ngày cũng được thực hiện đối với các phân xưởng phục vụ cho mục đích quản trị của doanh nghiệp.
Hàng tháng, kế toán lập các báo cáo tình hình công nợ của khách hàng, báo cáo thuế, bảng kê xuất nhập khẩu.
Hồ sơ hoàn thuế được doanh nghiệp lập hai lần một năm vào cuối quý 2 và cuối quý 4.
Cuối năm Doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính tổng hợp, xác định lãi, lỗ và nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Các báo cáo năm được lập thành bộ gửi cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám đốc.
Tổ chức Báo cáo tài chính do kế toán trưởng làm và được lập theo quý, năm. Các báo cáo tài chính của Công ty được lập đúng biểu mẫu quy định, luôn được lập chính xác, gửi đúng nơi, đã cung cấp đủ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp đã giúp Công ty đánh giá được dòng tiền tạo ra trong năm của Công ty nhưng chưa giúp Công ty thấy được dòng tiền tạo ra trong năm từ lợi nhuận của hoạt động kinh doanh.
2.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
2.2.1 Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm và các đối tác của Công ty.
Tiêu thụ TP là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, là giai đoạn hết sức quan trọng quyết định đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm của Công ty là chủ yếu sản xuất hàng gia công xuất khẩu và sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng nên hầu hết các sản phẩm của Công ty được xuất khẩu (99%), chỉ một phần nhỏ được tiêu thụ trong nước (1%). Hiện nay các bạn hàng của Công ty ở rộng khắp trên thế giới trong đó bao gồm cả những khách hàng truyền thống và những khách hàng mới. Mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế trên thế giới nhưng do đặc điểm của các mặt hàng được sản xuất không phải là mặt hàng thời trang và do có lợi thế về sự cạnh tranh giá cả và chất lượng nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ít có sự biến động. Ta có thể kể đến các bạn hàng truyền thống của Công ty như Salawa và Royal Robbin, Arksun HongKong.
Việc tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty có thể thực hiện dưới hình thức FOB hoặc CIF nhưng chủ yếu dưới hình thức FOB. Khi đến ngày giao hàng, TP được đóng container và vận chuyển bằng đường biển hoặc hàng không thông qua sân bay Nội Bài, cảng Hải Phòng hoặc cảng Thành phố Hồ Chí Minh.
Các phương thức thanh toán Công ty áp dụng đối với khách hàng :
Hiện nay Công ty thực hiện thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của Công ty tại Ngân hàng Techcombank Hoàn Kiếm. Các phương pháp thanh toán với khách hàng nước ngoài của Công ty bao gồm :
- Thanh toán bằng L/C ( thư tín dụng) gồm L/C at sight và L/C trả sau với các thời hạn 120 ngày, 60 ngày hoặc 90 ngày
- Thanh toán D/P ( Nhờ ngân hàng thu kèm chứng từ ).
- Chuyển tiền bằng điện chuyển tiền TTR trả trước
Trong các hình thức thanh toán trên, hình thức thanh toán TTR là hình thức được Công ty sử dụng đối với những khách hàng quen thuộc và đáng tin cậy, hai hình thức còn lại an toàn hơn được sử dụng với những khách hàng mới, khách hàng có độ tin cậy không cao. Tuy nhiên với hai hình thức đầu thì chi phí thanh toán qua ngân hàng sẽ cao hơn nhiều so với hình thức thanh toán TTR.
Biểu số 2.1: Hợp đồng mua bán
PURCHASE ORDER
PO No:ARK/RR – 08031701
Date: Dec, 2nd ,2008
Buyer: ARKSUN HONGKONG CO., LTD Seller: ARKSUN VIETNAM JOINT STOCK CO.,
RM 2001, 2F/L NO 88 KWAICHEONG- 164 TON DUC THANG STR.
NT HONGKONG DONG DA, HA NOI
VIET NAM
The Seller agree to sell and the Buyer agree to buy the goods as following terms and conditions:
1/ Description of goods, Quantity, Unit price and Amount (FOB Haiphong/Hanoi, Vietnam)
No.
Description
Style No,
Unit
Quantity
FOB Price (USD/ unit)
Amount (USD)
1
Ladies’ woven pants
19430
Pcs
1,200
12
14,400
2
Men’s knitted sweat shirts
20023
Pcs
1,250
8.2
10,250
3
Men’s knitted sweat shirts
20106
Pcs
1,200
9.5
11,400
4
Men’s woven pants
20117
Pcs
850
8.5
7,225
5
Ladies’ woven shirts
20143
Pcs
1,100
7.5
9,020
6
Ladies’ woven pants
20167
Pcs
1,100
19.3
21,230
Total
6,700
73,525
(say: US Dollars seventy three thousand five hundred and twenty five only ./.)
2/ Trade term:
FOB Haiphong/ Hanoi – Vietnam
3/ Quality:
As per approved sample by Buyer and followed Technicial sheet given by Buyer
4/ Packing:
As per instruction from Buyer.
5/ Delivery:
Place of delivery: Korea ( instructed more later)
Partial shipment: allowed
Trans-shipment: allowed
Estimated date of departure by 12th, Feb , 2009
6/ Payment:
Letter of Credit & Telex Transfer.
7/ Settlement of dispute:
During implementation, 2 parties commit to carry out serioustly all articles written in this processing contract. In case the dispute happens, 2 parties will negotiate to settle on the basic of ensuring the interest for both parties. In case such negotiation does not reach the agreement, the case will be submitted to the International Arbitration Centre at the Vietnam Chamber of commerce and industry, of which the award will be binding upon both parties.
ARKSUN HONGKONG CO., LTD ARKSUN VIETNAM JOINT STOCK CO.,
Authorised Signature Authorised Signature
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.2.2 Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm và phương pháp ghi nhận doanh thu tại Công ty.
2.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Công ty CP Arksun – Việt Nam sản xuất nhiều mặt hàng với số lượng tương đối lớn. Công tác quản lý TP của Công ty bao gồm cả hai mặt hiện vật và giá trị. Công tác kế toán chi tiết và kế toán hiện vật ở Công ty được tiến hành theo giá thực tế.
TP của Công ty được nhập kho theo từng đợt, giá thành của công xưởng được xác định hàng tháng nên ở kho chỉ quản lý về mặt hiện vật như số lượng, quy cách, chủng loại… từng loại sản phẩm.
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các khoản chi phí sản xuất bao gồm : Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng tập hợp được và tính ra giá thành sản xuất thực tế của từng loại TP hoàn thành nhập kho. Việc tính giá TP hoàn thành sau khi tiến hành xong vào cuối tháng sẽ được chuyển cho kế toán vật tư, kho và kế toán DT.
Xác định giá vốn hàng bán–Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho.
Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp bình tính giá quân gia quyền để tính giá thành thực tế của TP xuất kho theo công thức :
Giá trị thực tế TP xuất kho
=
Giá trị thực tế TP tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế TP nhập trong kỳ
*
Số lượng TP xuất trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập trong kỳ
2.2.2.2 Phương pháp ghi nhận doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Công ty thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động tiêu thụ TP
Thời điểm ghi nhận DT đối với mặt hàng xuất khẩu là khi Công ty phát hành INVOICE và hoàn thành thủ tục hải quan chứng thực hàng đã thông quan.
Thời điểm ghi nhận DT đối với mặt hàng tiêu thụ trong nước là khi phát hành hóa đơn bán hàng và hóa đơn GTGT cho người mua.
2.2.3 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty CP Arksun – Việt Nam, tìm hiểu về quá trình tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP tại Công ty, em xin được khái quát quy trình ghi sổ phần hành kế toán TP và tiêu thụ TP tại Công ty qua Biểu số 2.2, trang 30.
Biểu số 2.2: Quy trình ghi sổ phần hành kế toán tiêu thụ TP và xác định kết quả tiêu thụ TP tại Công ty Cổ phần Arksun–Việt Nam.
Chứng từ gốc
SCT DT
SCT GVHB
SCT thanh toán với người mua
SCT CPBH và CPQLDN
Sổ tổng hợp DT
Sổ tổng hợp GVHB
Bảng kê số 11
Bảng kê số 5
NKCT số 8
Sổ Cái các TK 131,155,632,511,641,642,911.421
Báo cáo tài chính
2.2.3.1 Chứng từ sử dụng
Đối với thành phẩm được tiêu thụ trong nước:
Công ty CP Arksun – Việt Nam tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công ty sử dụng hóa đơn GTGT (mẫu số 01 – GTGT 3LL); Bảng kê hóa đơn; chứng từ dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT); Hóa đơn GTGT được mua tại cơ quan thuế.
Ngoài ra còn có phiếu xuất kho
Đối với thành phẩm được xuất khẩu:
Công ty sử dụng hóa đơn thương mại kèm theo bộ chứng từ dành cho hàng hóa xuất khẩu:
- Vận đơn (Bill of lading ): là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng. Vận đơn là chứng từ minh chứng cho việc thực hiện hợp đồng giữa hai bên, không thể thiếu trong thanh toán, bảo hiểm.
- Hóa đơn bán hàng (Invoice) (Biểu số 2.3, trang 32)
- Tờ khai hải quan (Customs declaration): Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hàng hóa.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): để xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo hiểm.
- Đơn bảo hiểm (Insurance policy): bao gồm các điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm.
- Phiếu đóng gói (Packing list): Là bảng kê khai tất cả các hàng hóa trong một kiện hàng.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity): Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng hóa phù hợp với các điều khoản của hợp đồng, do nơi sản xuất hoặc cơ quan kiểm nghiệm hàng xuất khẩu cấp.
Ngoài ra còn có giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng là giấy chứng nhận số lượng và trọng lượng của hàng thực giao, thường được cấp bởi cơ quan kiểm nghiệm hàng hóa; giấy chứng nhận xuất xứ, biên bản kiểm nghiệm hàng hóa...
Biểu số 2.3: Hóa đơn bán hàng
ARKSUN – VIETNAM JOINT STOCK COMPANY
164 TON DUC THANG STR., HANOI, VIETNAM
TEL.: 84-4-7321298 FAX: 84-4-233554
INVOICE
Invoice no :AK-6980 Date :FEB,11,2009
Shipped per :AIR From: HANOI, VIETNAM TO: KOREA
Saled on :FEB,12,2009 Destination: KOREA
For account and risk of Messers: ARKSUN HONGKONG CO., LTD.
HONGKONG
95% FOB
Payment term : T/T
MARKS & NOS.
DESCRIPTION OF GOODS
QUANTILY
(PC)
U.PRICE
(USD/PCS)
AMOUNT
( USD)
MAY DAY CO. LTD
N^507 – 16 MOK2- DONG 100011 YANG CHAUNG- KU SEUL KOREA
GARMENT AS SALES CONFIRMATION
REF NO.: ASO 1504
BUYER’S REF NBR.: 31709
FOB HAIPHONG, VIETNAM (INCOTERMS 2000)
STYLE NO.
NAME
19430
LADIES’S WOVEN PANTS
1,200
12
14,400
20023
MEN’S KNITTED SWEAT SHIRTS
1,250
8.2
10,250
20106
MEN’S KNITTED SWEAT SHIRTS
1,200
9.5
11,400
20117
MEN’S WOVEN PANTS
850
8.5
7,225
20143
LADIES’WOVEN SHIRTS
1,100
8.2
9,020
20167
LADIES’ WOVEN PANTS
1,100
19.3
21,230
TOTAL
6,700
73,525
(say: US Dollars seventy three thousand five hundred and twenty five only ./.)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.2.3.2 Các TK sử dụng
Để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm Công ty sử dụng các TK sau:
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 155: Thành phẩm
TK 511: Doanh thu tiêu thụ
TK 632: Giá vốn hàng bán
Và các TK khoản khác có liên quan.
Kết cấu TK 511 như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển DT thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: DT bán hàng thực hiện trong kỳ hạch toán
TK 511 cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu TK 632 như sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hóa đã cung cấp theo hóa đơn
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
2.2.3.3 Quy trình hạch toán
a/ Hạch toán chi tiết
Đối với thành phẩm được tiêu thụ trong nước
Khi xuất hàng cho khách hàng, tại kho thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho chuyển lên phòng kế toán, kế toán sẽ viết hóa đơn GTGT, hóa đơn này được lập thành 3 liên. Khách hàng sẽ cầm liên 2 và liên 3 để làm thủ tục thanh toán và nhận hàng. Sau đó thủ kho sẽ giữ lại liên 3 làm chứng từ ghi giảm trên thẻ kho.
Dù khách hàng trả tiền ngay hay chậm, kế toán đều sử dụng TK 131 làm TK trung gian để ghi nhận DT trước khi phản ánh vào TK tiền gửi ngân hàng. Việc áp dụng như vậy giúp cho kế toán tránh việc hạch toán trùng lặp một nghiệp vụ kinh tế từ hóa đơn và phiếu thu.
Căn cứ vào hóa đơn và phiếu thu kế toán vào SCT TK 155, SCT TK 131, SCT TK 511, SCT TK 632.
Đối với thành phẩm được xuất khẩu.
Khi đến thời hạn giao hàng theo như hợp đồng đã ký kết, Công ty lập Packing list rồi gửi cho hải quan để mở tờ kê hàng hóa xuất khẩu (được lập thành 2 bản). Sau đó Công ty gửi cho bên đối tác một bản Packing list và một liên hóa đơn (Invoice). Khi hàng đến sân bay Nội Bài hoặc Cảng Hải Phòng hoặc cảng tại Thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra lại hàng theo số lượng và chủng loại trên tờ khai hải quan rồi ký vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu sau đó giao một bản cho nhân viên Công ty làm căn cứ lập vận đơn xác nhận việc chuyển hàng hóa, bản còn lại do cơ quan hải quan giữ.
Căn cứ vào bộ chứng từ dành cho hàng hóa xuất khẩu, kế toán lập chứng từ phải thu khách hàng, ghi nhận GVHB và DT của số hàng đã xuất khẩu vào SCT TK 511 (Biểu số 2.5, trang 36), SCT TK 632 (Biểu số 2.6, trang 37), SCT TK 155, SCT TK 131. Đồng thời, kế toán viết hóa đơn GTGT (Biểu số 2.4, trang 35) để làm căn cứ khai báo với cơ quan thuế.
Kế toán căn cứ vào tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi DT bằng ngoại tệ ra Việt Nam đồng.
Trong quá trình tiêu thụ hàng, nếu phát sinh các khoản chi phí liên quan như: Chi phí vận chuyển hàng hóa đến cảng, chi phí thuê kho bãi, chi phí bốc dỡ hàng ... sẽ được ghi nhận trên SCT CPBH 641.
Biểu số 2.4. : Hóa đơn GTGT (Bán hàng)
HÓA ĐỎN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG PG/2009B
Liên 1: Lưu 0014081
Ngày 12 tháng 2 năm 2009
Đơn vị bán hàng:
CÔNG TY CỔ PHẦN ARKSUN VIỆT NAM
164 TÔN ĐỨC THẮNG_HÀ NỘI
MST: 0 1 0 0 1 1 2 9 3 4
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: ARKSUN HONG KONG CoLTD
Địa chỉ: RM 2001, 2F/L No88 Kwaicheong- NTHongKong
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK MS:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1/
Quần áo may sẵn XK
Tỉ giá 17650
Ch
6,700
USD 73,525
Cộng tiền hàng: VNĐ:1.297.716.250
Thuế suất GTGT: 0 % Tiền thuế GTGT: 0
Tổng cộng tiền thanh toán: VNĐ:1.297.716.250
Số tiền viết bằng chữ: Một tỉ hai trăm chín bẩy triệu, bẩy trăm mười sáu nghìn, hai trăm năm mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao,nhận hóa đơn)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.5 : Sổ chi tiết TK 511
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
511- Doanh thu bán hàng
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số
10/01/2009
DT01001
Phải thu Salawa PXK 01001
131
1.953.997.199
15/01/2009
DT01002
Phải thu Shinko
131
1.752.653.354
25/01/2009
DT01003
Phải thu Kowa
131
1.432.453.659
12/02/2009
DT02001
Phải thu Arksun HK PXK 02001
131
1.297.716.250
20/2/2009
DT02002
Phải thu Salawa PXK 02002
131
1.357.368.226
...
...
...
...
...
...
01/03/2009
DT03001
Phải thu Arksun HK PXK 03001
131
2.543.678.356
02/03/2009
DT03002
Phải thu Royal Robbins PXK 03002
131
2.389.435.563
...
...
...
...
...
31/03/2009
KC03013
Kết chuyển từ TK 511 sang TK 911
34.571.191.806
Cộng số phát
sinh TK
Số dư cuối kỳ
34.571.191.806
34.571.191.806
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.6 : Sổ chi tiết TK 632
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
632- Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày
Số
10/01/2009
GV01001
DT Salawa PXK PXK 01001
155
1.560.288.542
15/01/2009
GV01002
DT Shinko PXK 01002
155
1.402.122.784
25/01/2009
GV01003
DT Kowa PXK 01003
155
1.131.638.591
12/02/2009
GV02001
DT Arksun HK PXK 02001
155
1.064.127.352
20/2/2009
GV02002
DT Salawa PXK 02002
155
1.085.894.588
...
..
...
...
...
...
01/03/2009
GV03001
DT Arksun HK PXK 03001
155
2.085.816.258
02/03/2009
GV03002
DT Royal Robbins PXK 03002
155
1.985.566.825
...
...
...
...
...
.
31/03/2009
KC03015
Kết chuyển từ TK 632 sang TK 911
27.590.440.991
Cộng số phát
sinh TK
Số dư cuối kỳ
27.590.440.991
27.590.440.991
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
b/ Hạch toán tổng hợp
Việc hạch toán tổng hợp tiêu thụ TP tại Công ty được thực hiện vào cuối quý. Căn cứ vào SCT DT và SCT GVHB, kế toán lập sổ tổng hợp DT và GVHB. Từ Sổ tổng hợp DT và sổ tổng hợp GVHB, kế toán lên NKCT số 8 (Biểu số 2. 7, trang 38). NKCT số 8 là căn cứ để lên Sổ Cái TK 511 (Biểu số 2.8, trang 39) và Sổ Cái TK 632 (Biểu số 2.9, trang 40)
Biểu số 2.7: Nhật ký chứng từ số 8
Công ty CP Arksun – Việt Nam
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Quý I năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
TK ghi Có
TK Ghi Nợ
131
155
...
511
632
641
642
...
911
112
34.793.129.293
34.571.191.806
131
155
...
511
35.077.914.819
632
27.590.440.991
911
27.590.440.991
2.089.376.379
2.503.678.689
Cộng
34.793.129.293
27.590.440.991
34.571.191.806
27.590.440.991
2.089.376.379
2.503.678.689
35.077.914.819
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 511
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 511
Quý I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 911
34.571.191.806
Cộng số phát sinh Nợ
34.571.191.806
Cộng số phát sinh Có
34.571.191.806
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.9: Sổ cái TK 632
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 632
Quý I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 155
27.590.440.991
Cộng số phát sinh Nợ
27.590.440.991
Cộng số phát sinh Có
27.590.440.991
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.2.4 Kế toán các khoản phải thu khách hàng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý các khoản phải thu khách hàng là một yếu tố hết sức quan trọng trong công tác tiêu thụ TP. Việc quản lí tốt các khoản phải thu khách hàng góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính chính, giúp Công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với hàng hóa được bán trong nước, tiền hàng sẽ được trả cho Công ty qua ngân hàng trước hoặc sau thời điểm giao hàng theo như Hợp đồng mua bán.
Đối với hàng hóa được xuất khẩu:
Trường hợp Công ty sử dụng phương thức thanh toán TTR trả sau
với khách hàng.
Đây là phương thức thanh toán Công ty dùng đối với những khách hàng tin tưởng. Bộ chứng từ cùng hàng hóa sẽ được chuyển cho khách hàng. Khách hàng sau khi kiểm tra hàng hóa và bộ chứng từ nếu thấy phù hợp theo yêu cầu thỏa thuận đôi bên sẽ lập chứng từ yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển trả tiền cho Công ty vào TK tại ngân hàng Techcombank.
Trường hợp Công ty sử dụng phương thức thanh toán L/C
Theo đó, Công ty gửi bộ chứng từ qua ngân hàng kèm theo hối phiếu (Bill of Exchange) (Biểu số 2.10, trang 42) đòi tiền. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán sẽ trả tiền hàng cho Công ty vào TK tại ngân hàng. Tiền hàng sẽ được gửi trả ngay với L/C at sight và được trả sau đó theo thời hạn trên L/C với L/C trả chậm.
Trường hợp Công ty sử dụng phương thức thanh toán D/P
Công ty sẽ gửi các chứng từ cần thiết nhờ ngân hàng thu hộ kèm theo hối phiếu đòi tiền. Khi khách hàng chập nhận thanh toán ngân hàng của khách hàng sẽ chuyển trả tiền cho Công ty vào TK tại ngân hàng.
2.2.4.1 Chứng từ sử dụng
- Bộ chứng từ dùng cho xuất khẩu
- Hối phiếu đòi tiền
- Giấy báo có của ngân hàng
- Chứng từ nhận
BILL OF EXCHANGE
No: AK-6980 DATE FEB,11,2009 HANOI VIETNAM
For: USD 73,525
AT XXX SIGHT OF THIS FIRST OF BILL OF EXCHANGE (SECOND OF THE SAME TENOR AND DATE BEING UNPAID) PAY TO ORDER OF VIETNAM TECHNOLOGICAL AND COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
THE SUM OF: US DOLLARS SEVENTY THREE THOUSAND FIVE HUNDRED AND TWENTY FIVE ONLY./.
VALUE RECEIVED AND CHARGE THE SAME ACCOUNT OF: ARKSUN HONGKONG
DRAWN UNDER: HSBC HONGKONG
ARKSUN-VIETNAM JOINT STOCK COMPANY
TO: HSBC HONGKONG
BILL OF EXCHANGE
No: AK-6980 DATE FEB,11,2009 HANOI VIETNAM
For: USD 73,525
AT XXX SIGHT OF THIS FIRST OF BILL OF EXCHANGE (SECOND OF THE SAME TENOR AND DATE BEING UNPAID) PAY TO ORDER OF VIETNAM TECHNOLOGICAL AND COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
THE SUM OF: US DOLLARS SEVENTY THREE THOUSAND FIVE HUNDRED AND TWENTY FIVE ONLY./.
VALUE RECEIVED AND CHARGE THE SAME ACCOUNT OF: ARKSUN HONGKONG
DRAWN UNDER: HSBC HONGKONG
ARKSUN-VIETNAM JOINT STOCK COMPANY
TO: HSBC HONGKONG
Biểu số 2.10: Hối phiếu
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng
Để quản lý nợ phải thu liên quan đến hoạt động tiêu thụ TP, kế toán sử dụng TK 131- Phải thu khách hàng. TK này được chi tiết cho từng khách hàng dựa vào mã của từng khách hàng.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Số tiền phải thu khách hàng của số TP đã bán.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
Bên Có: Số tiền khách hàng đã trả nợ
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng
TK này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
2.2.4.3 Quy trình hạch toán
a/ Hạch toán chi tiết
Khi nhận được Phiếu báo có (Biểu số 2.11, trang 44) của Ngân hàng về số tiền nhận được từ khách hàng, kế toán vào chứng từ nhận (Biểu 2.12, trang 45). Căn cứ vào chứng từ nhận kế toán vào SCT thanh toán với khách hàng. Với những khách hàng thường xuyên, kế toán mở SCT thanh toán với từng đối tượng khách hàng riêng (Biểu số 2.13, trang 46). Với những khách hàng không thường xuyên, kế toán tập hợp mở chung trên một SCT
Cùng với Phiếu báo có Công ty còn nhận được từ ngân hàng một phiếu báo nợ (Kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ) thông báo về việc ghi nợ TK của Công ty cho các khoản phí và thuế.
Biểu số 2.11: Phiếu báo có
TECH COM BANK
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM Theo công văn số 21208/CT/AC
TECHCOMBANK HOAN KIEM Cục thuế Hà Nội
PHIẾU BÁO CÓ Trang 1/1
Ngày 15 tháng 2 năm 2009
Kính gửi : CTY CO PHAN ARKSUN_VIETNAM Số tài khoản : 108.10117851.03.6
Địa chỉ : 164 TON DUC THANG STR., Loại tiền : USD
Mã số thuế : 0100112934 Loại tài khoản : TIEN GUI THANH TOAN
Mã số ID khách hàng: 10117851 Số bút toán hạch toán : FT0910600334
Chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của Qúy khách số tiền theo chi tiết sau:
Nội dung
Số tiền
Chuyển khoản
73,525
Tổng số tiền
73,525
Số tiền bằng chữ : Bẩy mươi ba nghìn năm trăm hai mươi lăm USD
Lập phiếu Kiểm soát Kế toán trưởng
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.12: Chứng từ nhận
ARKSUN (VIET NAM),.JSC
BANK RECEIPT VOUCHER
Voucher No: NH02051
Date: 15/02/2009
Received from:...........
Folio...............
Banker:..................
Naration:
Account No
Credit Iterms
Amount
RCVD from customer
USD 73,525
Thu tiền khách hàng trả.
Say: US Dollars seventy three thousand five
hundred and twenty five only ./.
Total
USD 73,525
Approved Accountant Checked by Made by
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.13: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tài khoản 131- phải thu của khách hàng
Đối tượng: ARKSUN HONG KONG
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/3/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
- Số phát sinh trong kỳ
0
12/02/2009
DT02004
12/02/2009
Phải thu Arksun HK
511
1.297.716.250
15/02/2009
NH02051
15/02/2009
Thu tiền hàng Arksun HK
112
1.297.716.250
01/03/2009
DT03001
01/03/2009
Phải thu Arksun HK
511
2.543.678.356
05/03/2009
NH03023
05/03/2009
Thu tiền hàng Arksun HK
112
1.734.657.578
- Cộng số phát sinh
- Số dư cuối kỳ
3.841.394.606
3.032.373.828
809.020.778
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
b/ Hạch toán tổng hợp
Việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng được thực hiện vào cuối quý. Cuối quý, căn cứ vào các SCT thanh toán với người mua kế toán tiến hành vào Bảng kê số 11 (Biểu số 2.14, trang 47). Từ Bảng kê số 11, kế toán lên NKCT số 8. Từ đó vào sổ cái TK 131 (Biểu số 2.15, trang 48).
Biểu số 2.14: Bảng kê số 11
Công ty CP Arksun – Việt Nam
BẢNG KÊ SỐ 11
Phải thu khách hàng (TK 131)
Quí I năm 2009
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên người mua
SD đầu kỳ
Ghi Nợ TK 131, ghi có các TK
Ghi có TK 131, ghi Nợ các TK
SD cuối kỳ
SD Nợ
SD Có
511
33311
Cộng Nợ TK 131
112
Cộng Có TK 131
SD Nợ
SD Có
1
CTy Minh Trí
0
204.678.890
20.467.890
225.146.780
225.146.780
225.146.780
0
2
Arksun HK
0
3.841.394.606
3.841.394.606
3.032.373.828
3.032.373.828
809.020.778
2
Shinko
0
1.752.653.354
1.752.653.354
1.752.653.354
1.752.653.354
0
.
...
...
...
...
...
...
...
...
...
....
14
Royal Robbin
1.345.622.656
4.578.577.768
4.578.577.768
3.434.546.234
3.434.546.234
1.144.031.534
15
Salawa
1.900.453.524
4.678.890.809
4.678.890.809
7.345.808.403
7.345.808.403
766.464.070
Cộng
25.312.011.456
1.329.327.989
34.571.191.806
304.247.429
34.875.439.235
34.793.129.293
34.793.129.293
24.064.993.409
Ngày 31 tháng 3 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Biểu số 2.15: Sổ cái TK 131
Công ty CP Arksun – Việt Nam
SỔ CÁI TK 131
Quý I Năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ
Có
23.982.683.467
Đơn vị tính: VNĐ
Có các TK đối ứng nợ với TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cả năm
TK 511
34.571.191.806
TK 33311
304.247.429
Cộng số phát sinh Nợ
34.875.439.235
Cộng số phát sinh Có
34.793.129.293
Số dư cuối kỳ
Nợ
24.064.993.409
Có
Ngày 31 tháng 3 năm 2009.
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
2.3 Tổ chức hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Sản phẩm của Công ty cổ phần Arksun – Việt Nam là sản phẩm may mặc, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và là sản phẩm không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất xuất khẩu của Công ty là 0%. Vì vậy sẽ không có khoản giảm trừ DT là thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Đối với khoản giảm giá hàng bán, Công ty sản xuất theo hợp đồng đã ký kết. Do đó, khi ký kết một hợp đồng sản xuất, đại diện Công ty là phó giám đốc kinh doanh sẽ xem xét có thể chấp nhận được mức giá mà bạn hàng đưa ra. Nếu thấy không có được mức lợi nhuận hợp lý, Công ty sẽ thương lượng với khách hàng để có thể có được mức giá phù hợp. Trong quá trình ký kết hợp đồng, Công ty sẽ có thể xem xét để giảm giá cho một số hợp đồng đối với những khách hàng lớn hoặc quen thuộc của Công ty. Khi đó, giá trên hợp đồng ký kết là giá được điều chỉnh giảm. Do đó, doanh nghiệp không hạch toán giảm giá hàng bán qua TK 532 mà được trừ trực tiếp vào doanh thu tiêu thụ.
2.3.2 Kế toán chi phí bán hàng.
CPBH là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và phục vụ qua trình tiêu thụ. CPBH có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tiêu thụ, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, để công tác kế toán CPBH đạt hiệu quả cao đòi hỏi công tác quản lý CPBH phải được tổ chức chặt chẽ, hợp lý ngay từ khâu chứng từ ban đầu.
Chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm: Chi phí vận chuyển hàng hóa, chi phí thuê kho bãi, chi phí lương nhân viên, chi phí làm thủ tục hải quan, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, chi phí tiếp khách phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, và một số chi phí khác.
2.3.2.1 Các chứng từ sử dụng
Hiện tại Công ty đang sử dụng các Chứng từ:
- Phiếu đề nghị,
- Phiếu xuất kho,
- Bảng thanh toán lương,
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các phiếu chi, giấy báo nợ của Ngân hàng chi cho hoạt động bán hàng...
2.3.2.2 TK được sử dụng
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng
Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31826.doc