Lời nói đầu
Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng là sự vận động tất yếu của mọi phương thức sản xuất. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại, tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa chỉ có thể khẳng định vị trí của mình khi sản phẩm của họ được thị trường chấp nhận. Vì vậy, việc sản xuất ra sản phẩm chỉ có ý nghĩa khi nó được tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm quyết đị
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh đến sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất, nó giúp doanh nghiệp thu hồi được đồng vốn bỏ ra, đồng thời mở rộng quá trình tái sản xuất và nâng cao đời sống công nhân viên.
Xuất phát từ thực tế đó, các doanh nghiệp nói chung và công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà nói riêng, bên cạnh việc không ngừng đổi mới, đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, còn luôn trú trọng đến các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như: tổ chức các hình thức bán hàng, quảng cáo, khuyến mại, bảo hành...
Là một phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra một cách trung thực và kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị nắm bắt thông tin và đưa ra các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ và qua thời gian thực tập tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà, em xin chọn đề tài: '' Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà '' cho chuyên đề thực tập của mình với mong muốn tìm hiểu về cách vận dụng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà và đóng góp các đề xuất của mình vào việc hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tại đây.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
PhầnI: Cơ sở lý luận về việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
PhầnII: Thực trạng tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
PhầnIII: Hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà.
Là một sinh viên, lần đầu tiên em được tiếp cận với thực tế công tác kế toán và trước một đề tài lớn, mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, sửa chữa của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I: cơ sở lý luận về viêc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
I. vai trò và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp.
Một số khái niệm:
Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của qui trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuât quy định và đã nhập kho.
Tiêu thụ thành phẩm( Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra): là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa, sản phẩm, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được coi là quá trình tiêu thụ.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay là tổng số tiền ghi trên các hóa đơn bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khi sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, kế toán phản ánh bút toán ghi nhận doanh thu cùng bút toán giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là giá bán có bao gồm cả thuế, còn với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán không thuế.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu).
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Chiết khấu thanh toán được hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ.
Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do sản phẩm hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất như trong hợp đồng quy định.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu gọi chung là các khoản giảm trừ doanh thu.
Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán: là giá gốc của sản phẩm hàng hóa bán được trong kỳ.
+ Đối với thành phẩm thì giá vốn hàng bán chính là giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm xuất bán.
+ Còn đối với hàng hóa, giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế bao gồm giá mua cộng chi phí thu mua của hàng hóa tiêu thụ.
Giá vốn hàng bán chính bằng trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và có thể được tính theo một số phương pháp khác nhau (phương pháp giá bình quân, phương pháp giá hạch toán, phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp LIFO, FIFO...).
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện quả chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ.
Để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu thuần, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
Chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác...
Nếu phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh thì hai loại chi phí trên thuộc chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ và chi phí thực hiện chức năng quảnlý. Nếu phan theo cách thức kết chuyển chi phí thì hai khoản chi phí trên gọi là chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất) tức là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ hạch toán, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra khỏi lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu-chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng sơ đồ sau đây:
Lãi thuần
Thuế TNDN
Lãi trước thuế
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi gộp
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Cáckhoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
Vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của chu trình sản xuất kinh doanh, thông qua tiêu thụ, giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Cũng trong giai đoạn này, đơn vị thu hồi vốn bỏ ra cùng bộ phận giá trị mới tạo ra trong khâu sản xuất và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận.
Tiêu thụ là chiếc cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục. Tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì sản phẩm của họ phải được thị trường chấp nhận. Ngày nay trong chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt trú trọng đến chiến lược thúc đẩy tiêu thụ. Có những hãng sản xuất đã chi tới 2/3 tổng số doanh số bán cho chiếm dịch quảng cáo tiêu thụ thành phẩm. Có thể nói tiêu thụ được sản phẩm sản xuất ra là yếu tố quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Thông qua việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm không chỉ ảnh hưởng tới chính doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác và tới nền kinh tế quốc dân. Một doanh nghiệp luôn có nhiều mối quan hệ với các đơn vị kinh tế khác, sản phẩm đầu ra của đơn vị này sẽ là yếu tố đầu vào của đơn vị khác. Vì vậy, nếu việc tiêu thụ sản phẩm không tốt sẽ có thể gây nên tình trạng mất cân đối giữa các ngành.
Kết quả tiêu thụ là việc so sánh giữa thu nhập khi bán hàng và chi phí đã bỏ ra trong một thời kỳ kinh doanh, kết quả tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của một chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lỗ, lãi (lợi nhuận). Với các doanh nghiệp lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động và là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ phải đảm bảo tính chính xác và hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản trị doanh nghiệp và những đối tượng quan tâm.
Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức mà sản phẩm hàng hóa xuất kho (hoặc xuất từ phân xưởng sản xuất) được coi là tiêu thụ ngay, tức là đã thỏa mãn tất cả năm điều kiện để ghi nhận doanh thu.
Tiêu thụ trực tiếp có thể là bán buôn hay bán lẻ.
Bán buôn: là bán sản phẩm cho các đơn vị bán lẻ, hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu thông.
Bán lẻ: là bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng.
Phương thức gửi bán: (chuyển hàng theo hợp đồng)
Là phương thức mà khi sản phẩm xuất kho chưa được coi là tiêu thụ ngay. Hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán.
Hàng gửi bán còn được gọi là hàng chờ chấp nhận, khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận tiêu thụ về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp:
Căn cứ vào hình thức thanh toán tiền hàng ta có phương thức bán hàng trả góp: là phương thức mà khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ ngay. Khách hàng trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn lại sẽ được trả dần, do đó khách hàng phải trả thêm lãi suất trả chậm và khoản chênh lệch này sẽ được đưa vào khoản thu nhập tài chính của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Có hai trường hợp bán hàng qua đại lý là đại lý hưởng hoa hồng và đại lý hưởng chênh lệch giá.
Theo phương thức bán hàng cho đại lý, ký gửi hưởng hoa hồng, doanh nghiệp xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi và hàng này được coi là hàng gửi bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được chính thức tiêu thụ. Doanh nghiệp phải thanh toán thù lao bán hàng cho đại lý dưới hình thức hoa hồng đại lý và hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đây là một phương thức bán hàng phổ biến của các doanh nghiệp để nhanh chóng tiếp cận thị trường.
Đơn vị nhận đại lý có nhiệm vụ nhận hàng và bán đúng giá như trong hợp đồng đại lý đã thỏa thuận để hưởng hoa hồng và khoản tiền hoa hồng được hưởng chính là doanh thu của đơn vị nhận đại lý và không phải kê khai nộp thuế GTGT.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới của Bộ tài chính thì doanh nghiệp có thể tổ chức tiêu thụ theo phương thức đại lý hưởng chênh lệch, phương thức này hàng hóa của doanh nghiệp đã được đại lý mua đứt và đã được xác định là tiêu thụ, đơn vị nhận đại lý sẽ hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán
4.5. Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức bán hàng không thu tiền mà thu bằng hàng, thường xảy ra trong việc mua bán sản phẩm hàng hóa giữa đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng công ty.
Theo chuẩn mực kế toán tiêu thụ mới ban hành của Bộ tài chính thì doanh thu hàng đổi hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn điều kiện là hàng trao đổi phải khác nhau về bản chất và giá trị.
Một số trường hợp tiêu dùng khác:
Dùng sản phẩm tặng biếu: doanh thu dùng sản phẩm của mình để tặng biếu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (như tặng hội nghị khách hàng, tặng nhân viên trong hội nghị công nhân viên chức...).
Tiêu dùng nội bộ: với doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm và dùng chính sản phẩm của mình phục vụ cho tiêu dùng nội bộ (tự tiêu dùng).
Các trường hợp tiêu thụ nội bộ hoặc khuyến mãi quảng cáo phục vụ cho hoạt động kinh doanh không thu tiền, kế toán lập hóa đơn GTGT (gạch bỏ dòng thuế GTGT) và ghi theo giá thành hay giá vốn.
Dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân viên. phải lập hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng) và coi đó là doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Doanh thu trợ cấp trợ giá của Nhà nước: với một số doanh nghiệp sản xuất các loại sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ nhu cầu dân sinh hay cho mục đích của Nhà nước mà buộc phải bán với giá thấp hơn chi phí bỏ ra thì Nhà nước sẽ hỗ trợ để bù lỗ cho doanh nghiệp bằng khoản trợ cấp, trợ giá.
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm:
Hạch toán giá vốn hàng bán:
Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá gốc của sản phẩm, hàng hóa bán được trong kỳ.
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Thành phẩm khi hoàn thành nhập kho, kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành thực tế để ghi giá nhập. Giá xuất thành phẩm có thể được xác định theo mộ trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, khi xuất kho thành phẩm bán ta chỉ theo dõi về mặt số lượng, đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân để xác định được giá thực tế của thành phẩm xuất theo công thức:
Giá thực tế Số lượng Đơn giá bình
thành phẩm = thành phẩm x quân thành phẩm
xuất xuất
Đơn giá Tổng giá thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân =
thành phẩm Tổng số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn).
Sau mỗi lần nhập thì kế toán tính lại đơn giá bình quân để làm cơ sở tính giá thành phẩm xuất.
Giá thực tế thành phẩm tồn Giá thực tế của thành phẩm
Đơn giá cuối lần nhập thứ (n) + nhập thứ (n+1)
bình =
quân Số lượng thành phẩm tồn Số lượng thành phẩm nhập
cuối lần nhập (n) + lần thứ (n+1)
Phương pháp giá thực tế bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân =
Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Giá xuất thành phẩm là giá nhập kho của chính thành phẩm ấy. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô sản phẩm, để có thể theo dõi giá nhập riêng cho từng sản phẩm, lô sản phẩm.
Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước. (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm được tính giá xuất trên cơ sở giả định số lượng thành phẩm nào nhập trước sẽ xuất trước, lượng thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm sản phẩm và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Đặc biệt cho những doanh nghiệp sản xuất thành phẩm có qui định thời hạn sử dụng. Các doanh nghiệp thường chọn áp dụng phương pháp này trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Phương pháp nhập sau xuất trước. (LIFO)
Phương pháp này tính giá thành phẩm nhập kho sau sẽ được xuất trước do đó khi tính giá của lần xuất đầu tiên thì tính theo giá nhập của lần cuối.
Phương pháp giá hạch toán ( phương pháp hệ số giá).
Doanh nghiệp sử dụng loại giá ổn định gọi là giá hạch toán để theo dõi biến động thành phẩm. Cuối tháng tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế, giá hạch toán có thể lấp theo giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và quy định thống nhất trong một kỳ kế toán.
Giá thực tế thành = Giá hạch toán thành phẩm x Hệ số
phẩm xuất trong kỳ xuất trong kỳ giá
Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán thành phẩm + Giá hạch toán thành phẩm
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm thành phẩm tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng trong kỳ.
Theo phương pháp này, xác định trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo giá mua thực tế lần cuối cùng trên cơ sở đó tính giá thực tế hàng xuất trong kỳ.
+ Trị giá hàng tồn = Số lượng hàng tồn x Đơn giá mua thực tế lần cuối
kho cuối kỳ kho cuối kỳ cùng trong kỳ
+ Giá thực tế cuả hàng = Giá thực tế hàng + Giá thực tế hàng - Giá thực tế hàng
xuất trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối kỳ
Chế độ kế toán Việt nam quy định một số phương pháp tính giá thành phẩm hàng hóa xuất kho làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán khi thành phẩm xuất kho (được coi là tiêu thụ). Doanh nghiệp có thể chọn một cách tính giá phù hợp để tính giá, tuy nhiên khi đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong cả kỳ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi giá vốn hàng bán, doanh nghiệp sử dụng TK632 ''Giá vốn hàng bán''.
TK632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Nó được áp dụng cho cả doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK) trong việc tính giá hàng tồn kho.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ trong kỳ (KKTX)
-Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và hoàn thành trong kỳ (nhập kho, gửi bán, tiêu thụ ngay...) (KKĐK)
Bên có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại (KKĐK)
-Trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ (KKTX)
-Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả .
Cuối kỳ TK632 không có số dư.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản:
TK157: Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị sản phẩm hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa nhờ đại lý, ký gửi hay sản phẩm hàng hóa giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi hoặc đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán (KKTX)
-kết chuyển giá trị hàng gửi bán cuối kỳ (KKĐK)
Bên có: - Trị giá hàng hóa, thành phẩm được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, trị giá hàng bị từ chối, trả lại (KKTX)
- kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ (KKĐK).
TK155: Thành phẩm
TK631: Giá thành sản phẩm (Phương pháp KKĐK)
TK154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự hạch toán:
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
TK154 TK157 TK632 TK155
Từ phân xưởng
Xuất gửi đại lý hàng gửi bán được coi là giá vốn thành phẩm
tiêu thụ ( giá vốn) bị trả lại trong kỳ
TK155
Từ kho
Xuất bán trực tiếp tại kho TK911
TK154
Xuất bán trực tiếp tại phân xưởng sản xuất kết chuyển giá vốn
hàng bán
(không qua kho)
Sơ đồ 2: Hạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKĐK)
TK155,157 TK632 TK155,157
Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK631 TK911
Thành phẩm hoàn thành trong kỳ thành phẩm xuất bán trong kỳ
nhập kho hoặc tiêu thụ ngay ( ghi một lần vào cuối kỳ)
Hạch toán doanh thu bán hàng:
Nội dung:
Doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu tại thời điểm thành phẩm, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Doanh thu = Số lượng thành phẩm x Giá bán
bán hàng tiêu thụ
Giá bán thành phẩm là giá chưa tính thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuê theo phương pháp khấu trừ ) và là giá có thuế (nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Tài khoản sử dụng:
TK511: Doanh thu bán hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: - thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
- doanh thu của hàng bán bị trả lại
- các khoản giảm giá hàng bán
- kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ
Bên có: - doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK5111: doanh thu bán hàng hóa
TK5112: doanh thu bán các thành phẩm
Tk5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: doanh thu trợ cấp, trợ gía
TK512: doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn... hay dùng sản phẩm của doanh nghiệp để biếu, tặng, trả lương, thưởng cho công nhân viên...
Kết cấu của TK512 tương tự như TK511.
TK512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản sau:
TK5121: doanh thu bán hàng hóa
TK5122: doanh thu bán các thành phẩm
TK5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
Phương pháp hạch toán:
Mỗi phương thức tiêu thụ sản phẩm có cách hạch toán doanh thu riêng cụ thể:
Xét trường hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Với phương thức bán hàng trực tiếp và bán hàng gửi bán (theo hợp đồng), bán hàng cho đại lý hưởng chênh lệch, kế toán đều ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112: tổng giá thanh toán (nếu khách hàng đã thanh toán)
Nợ TK 131: (nếu khách hàng chưa trả tiền hàng)
Có TK 511 : doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Với phương thức bán hàng trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
Nợ TK 111,112: số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: số tiền trả góp (tiền gốc còn nợ + lãi)
Có TK 511: doanh thu bán hàng (không chứa thuế GTGT)
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Có TK 711: lãi trả chậm
Với phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi (hưởng hoa hồng).
+ ở đơn vị giao đại lý: khi xác định được đơn vị nhận đại lý đã bán được hàng. kế toán doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu và hạch toán tiền hoa hồng đại lý, có hai cách hạch toán:
cách 1: trừ luôn tiền hoa hồng phải trả đại lý khi thanh toán tiền hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế trừ đi tiền hoa hồng đại lý
Nợ TK 641(6417) : tiền hoa hồng đại lý
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Cách 2: tách riêng tiền hoa hồng phải trả với doanh thu bán hàng:
Bt1: phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Bt2: phản ánh tiền hoa hồng phải trả đại lý:
Nợ TK 641(6417): tiền hoa hồng phải trả
Có TK 131: trừ vào số phải thu đại lý
Có TK 111,112: trả tiền hoa hồng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ ở đơn vị nhận đại lý, hoa hồng được hưởng được hạch toán vào doanh thu và không chịu thuế GTGT. Kế toán đơn vị ghi nhận như sau:
cách 1: Trừ luôn tiền hoa hồng được hưởng ngay khi bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế
Có TK 511(5113): hoa hồng đại lý được hưởng
Có TK 331: số còn phải trả đơn vị giao đại lý
Cách 2: tách riêng hoa hồng được hưởng với doanh thu bán hàng:
BT1: phản ánh giá bán hàng:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá bán có thuế
Có TK 331: phải trả đơn vị giao đại lý
BT2: khi thanh toán với đơn vị giao đại lý:
Nợ TK 331: giá bán có thuế
Có TK 511(5113): tiền hoa hồng
Có TK 111,112: trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Dùng sản phẩm để tặng biếu, kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu như sau:
Nợ TK 641: dùng thành phẩm biếu cho khách hàng trong hội nghị khách hàng
Nợ TK 642: dùng thành phẩm tặng biếu cho CNV trong hội nghị CNVC.
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Và số thuế GTGT được khấu trừ , kế toán ghi:
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp tặng biếu cho công nhân viên trích từ qũy phúc lợi thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK 431(4312): qũy phúc lợi
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Thành phẩm được tiêu thụ nội bộ, doanh thu tiêu thụ được hạch toán vào TK512 và được định khoản như sau:
Nợ TK 627: thành phẩm xuất dùng cho phân xưởng
Nợ TK 641,642: thành phẩm xuất phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp .
Có TK 512: giá không thuế
Thành phẩm dùng để trả lương CNV, kế toán hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ như sau:
Nợ TK 334: tổng giá có thuế
Có TK 512: tổng giá không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp này doanh nghiệp không được khấu trừ thuế đầu vào.
- Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: kế toán hạch toán trong các
trường hớp sau:
+ trường hợp dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh cũng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
BT1: phản ánh doanh thu:
Nợ TK 152,153,153(611): tổng giá không thuế
Có TK 511,512:
BT2: phản ánh thuế GTGT:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152,153,156: giá có thuế
Có TK 511,512: giá không thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153,156: giá trao đổi không thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 511,512: giá trao đổi có thuế
+ Dùng sản phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đổi lấy hàng dùng cho sản xuất kinh doanh theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152,153,156: giá trao đổi có thuế
Có TK 511,512: giá trao đổi có thuế
Hạch toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước:
Trong trường hợp doanh nghiệp được Nhà nước trợ cấp, trợ giá, thì kế toán phản ánh nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 111,112:
Nợ TK 333(3339):
Có TK 511(5114): doanh thu trợ cấp trợ giá.
Hạch toán doanh thu nhận trước về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng:
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, nhiều niên độ kế toán về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112:
Có TK 3387: doanh thu nhận trước
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ này, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: doanh thu nhận trước
Có TK 511(5113) doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 3387:
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Sang kỳ sau kế toán ghi bút toán kết chuyển doanh thu tương tự.
Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, trong trường hợp này kế toán không tách thuế GTGT phải nộp ra khỏi doanh thu.
Kế toán ghi nhận doanh thu là toàn bộ giá bán có thuế theo bút toán sau:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511,512: doanh thu bán hàng có thuế GTGT
Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp theo công thức sau:
-Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng hóa x Thuế suất
phải nộp thành phẩm dịch vụ chịu thuế
Trong đó:
- Giá trị gia tăng của Giá thanh toán của Giá thanh toán của
thành phẩm hàng = thành phẩm hàng hóa - thành phẩm hànghóa
hóa dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra dịch vụ đầu vào tương ứng
Số thuế GTGT phải nộp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642(6425): thuế phí và lệ phí
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hạch toán giảm giá hàng bán:
Nội dung:
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên hóa đơn, hợp đồng do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách...như đã ghi trong hóa đơn.
Chứng từ để hạch toán là biên bản xác nhận giữa hai bên bán và bên mua.
Tài khoản sử dụng:
TK532- Giảm giá hàng bán:
Kết cấu:
Bên nợ: - Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua
Bên có: - kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu bán hàng.
TK532 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 5: Hạch toán giảm giá hàng bán:
TK111,112, 131 TK532 TK511,512
Giảm giá hàng bán( trả lại kết chuyển giảm giá
tiền, hoặc trừ vào số phải thu hàng bán vào cuối kỳ
khách hàng)
TK3331
Giảm thuế GTGT tương ứng
với số giảm giá
Hạch toán chiết khấu thương mại tương như hạch toán giảm giá hàng bán và cũng được hạch toán vào tài khoản 532.
Hạch toán hàng bán bị trả lại:
Tài khoản sử dụng: TK531- Hàng bán bị trả lại
Kết cấu:
Bên nợ: Doanh thu hàng đã bán nhưng bị trả lại trong kỳ
Bên có: kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản doanh thu bán hàng vào cuối kỳ.
Cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 6: Hạch toán hàng bán bị trả lại:
TK111,112,131 TK531 TK511,512
Doanh thu hàng bán trả lại kết chuyển doanh thu hàng bán
(giá không thuế) bị trả lại vào cuối kỳ
TK3331
Thuế GTGT hàng bị
trả lại
Hạch toán thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Khái niệm:
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một số mặt hàng đặc biệt (những mặt hàng không khuyến khích tiêu thụ như bia, rượu, thuốc lá...)
Thuế TTĐB chỉ đóng một lần, những mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu dùng để xuất khẩu thì không phải chịu thuế TTĐB.
Thuế suất thuế TTĐB do Bộ tài chính quy định đối với từng loại hàng hóa.
Cách tính thuế:
+ Đối với đơn vị sản xuất:
Thuế TTĐB = Doanh thu x Thuế suất - Thuế TTĐB đã tính trên phần nhiên
phải nộp chịu thuế liệu đầu vào của sản phẩm tiêu thụ
+ Đối với đơn vị thương mại (Nhập khẩu hàng hóa)
Thuế TTĐB = Số lượng hàng hóa x Giá tính thuế x Thuế xuất
phải nộp nhập về
Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của các mặt hàng xuất khẩu.
Mức tính thuế suất do Bộ tài chính quy định đối với từng đối tượng hàng hóa cụ thể.
C._.ách tính:
Số thuế xuất khẩu = Số lượng thành phẩm x Giá tính x Thuế xuất
phải nộp xuất khẩu thuế
Tài khoản sử dụng:
TK333- Thuế phải nộp Nhà nước.
- TK3332- Thuế TTĐB
TK3333- Thuế xuất khẩu.
Kết cấu:
Bên nợ: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu đã nộp cho nhà nước
Bên có: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
Số dư bên có: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu còn phải nộp
Phương pháp hạch toán:
Khái quát:
Sơ đồ 7: Hạch toán thuế TTĐB và thuế xuất khẩu.
TK111,112... TK333(3332,3333) TK511,512
Doanh nghiệp nộp thuế Thuế TTĐB và thuế xuất khẩu
bằng tiền mặt, tiền gửi tính trên DTBH phải nộp trong kỳ
Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi:
Mục đích của lập dự phòng là đưa vào chi phí của năm báo cáo một khoản phí để hình thành qũy dự phòng nhằm đề phòng những thiệt hại có thể xảy ra trong năm kế hoạch về thiệt hại khi khách hàng không có khả năng trả nợ và doanh nghiệp phải xóa sổ khoả nợ khó đòi.
Các khoản nợ phải thu khó đòi: là các khoản phải thu đã quá hạn đòi nợ từ 2 năm trở lên. Một số trường hợp đặc biệt mặc dù thời hạn đòi nợ chưa quá 2 năm nhưng người nợ đang trong thời kỳ xem xét để giải thể, phá sản, trốn ra nước ngoài, hoặc bị giam giữ.
Khi thực hiện xóa sổ khoản nợ phải thu khó đòi phải có đầy đủ chứng từ theo quy định ( Biên bản của hội đồng xử lý nợ doanh nghiệp, Bảngkê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa, Quyết định của toà án cho xử lý phá sản doanh nghiệp, lệnh trua nã của tòa án, quyết định xử lý xóa nợ của cấp có thẩm quyền...)
Sau khi nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ thì doanh nghiệp phải theo dõi ít nhất 5 năm và có biện pháp tiếp tục thu hồi nợ.
Nguyên tắc dự phòng phải thu khó đòi chỉ lập vào cuối năm tài chính, sang cuối năm sau tính ra số dự phòng cần lập, so sánh với số dự phòng đã lập:
Nếu không thay đổi dự phòng thì không cần ghi sổ
Nếu tăng dự phòng thì hạch toán tăng dự phòng theo số chênh lệch
Nếu giảm dự phòng thì hạch toán hoàn nhập dự phòng theo số chênh lệch
Tổng dự phòng phải thu khó đòi lập tối đa bằng 20% tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Mức dự phòng phải thu = Số nợ phải thu x % có thể mất
phải thu khó đòi khó đòi (số cả thuế)
Tài khoản sử dụng:
TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
Kết cấu:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Bên có: lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi.
Dư có: dự phòng phải thu khó đòi hiện có ở doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
Cuối năm (n) dà soát các khoản nợ phải thu khó đòi để lập dự phòng:
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139
Trong năm (n+1) nếu các khoản phải thu khó đòi thực sự thất thu phải sử lý xóa sổ.
Nợ TK 139
Có TK 131
Cuối năm (n+1) tính ra số dự phòng cần lập, so sánh với dự phòng đã lập và tiến hành điều chỉnh:
+ Nếu không tăng giảm dự phòng thì không cần ghi sổ.
+ Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập, kế toán lập bổ xung số thiếu:
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139
+ Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số đã lập, kế toán hoàn nhập số chênh lệch:
Nợ TK 139
Có TK 721
III. hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ.
Hạch toán chi phí bán hàng:
Nội dung:
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng bao gồm các nội dung sau:
Chi phí nhân viên: Bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ.
Chi phí vật liệu, bao bì: bao gồm các chi phí vật liệu, liên quan đến hàng bán.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các loại chi phí cho dụng cụ (cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính...) phục vụ cho bán hàng.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển...).
Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí cho sản phẩm trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa và tiêu thụ, hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu...
Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chi phí hội nghị khách hàng...
Tài khoản sử dụng:
TK641: Chi phí bán hàng.
Kết cấu:
Bên nợ: - chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - phân bổ chi phí bán hàng cho kỳ sau (nếu chi phí lớn)
- Giảm trừ chi phí bán hàng trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết theo các yếu tố chi phí:
TK6411: chi phí nhân viên
TK6412: chi phí vật liệu, bao bì
TK6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415: chi phí bảo hành sản phẩm
TK6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418: chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ khi tính ra tiền lương phải trả công nhân viên bán hàng và trích các khoản theo lương tính vào chi phí, kế toán phản ánh bút toán sau:
Nợ TK 641(6411): chi phí bán hàng
Có TK 334: tiền lương phải trả nhân viên bán hàng
Có TK 338(3382-3384) các khoản trích theo lương
Hạch toán giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 641(6412):
Có TK 152 (hoặc TK6111):
Trong kỳ, khi xuất công cụ dụng cụ (CCDC) cho bộ phận bán hàng:
+ Nếu giá trị CCDC xuất dùng nhỏ thì kế toán phản ánh toàn bộ vào chi phí bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153 (hoặc TK6111)
+ Nếu giá trị CCDC xuất dùng lớn và sử dụng trong nhiều kỳ, kế toán phải phân bổ giá trị CCDC cho các kỳ kế toán.
BT1: khi xuất CCDC, kế toán ghi:
Nợ TK 142(1421): tổng giá trị CCDC xuất dùng
Có TK 153 (hoặc TK6111):
BT2: phân bổ giá trị CCDC vào chi phí bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 641(6413): giá trị CCDC được phân bổ
Có TK 142(1421):
Bút toán phân bổ ở các kỳ kế toán sau phản ánh tương tự.
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(6414):
Có TK 214:
Đồng thời ghi Nợ TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm tiêu thụ:
+ Nếu doanh nghiệp có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành, thì bút toán trích trước chi phí bảo hành như sau:
Nợ TK 641(6415)
Có TK 335: chi phí trích trước
+ Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 621,622,627:
Có TK 111,112,152,214,334:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154:
Có TK 621,622,627:
+ Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 335: nếu đã trích trước chi phí bảo hành
Nợ TK 641(6415): nếu chưa trích trước chi phí bảo hành
Có TK 154:
+ Nếu chi phí trích trước về bảo hành sản phẩm lớn hơn chi phí bảo hành thực tế phát sinh thì kế toán ghi bút toán giảm trừ chi phí bảo hành:
Nợ TK 335: số chênh lệch
Có TK 641(6415):
+ Nếu ngược lại, thì kế toán phải trích bổ xung chi phí bảo hành trong kỳ:
Nợ TK 641(6415): số còn thiếu
Có TK 335: chi phí trích trước.
+ Trường hợp sản phẩm không thể sửa chữa được, doanh nghiệp phải xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng, kế toán phản ánh bút toán:
Nợ TK 641(6415)
Có TK 155
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức bộ phận bảo hành độc lập thì khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh được tập hợp vào TK621,622,627. Cuối kỳ kết chuyển về TK154.
Khi sửa chữa xong giao lại cho khách hàng, kế toán bộ phận bảo hành ghi các bút toán sau:
BT1: phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632:
Có TK 154: tổng chi phí sửa chữa
BT2: phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,136: tổng giá có thuế
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm ( như chi phí hoa hồng đại lý, thuê ngoài sửa chữa lớn TSCĐ...)
Kế toán tập hợp chi phí và hạch toán như sau:
Nợ TK 641(6417):
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán
Các chi phí khác bằng tiền phát sinh khi bán hàng, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 641(6418):
Có TK 111,112...
-Trong kỳ, khi có nghiệp vụ ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 111,112,138...
Nợ TK 142( 1422) chi phí chờ kết chuyển với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì được kết chuyển chi phí bán hàng sang TK142 chờ phân bổ cho các kỳ kế toán sau
Có TK 641: chi phí bán hàng
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả theo bút toán sau:
Nợ TK 911: xác định kết quả
Có TK 641: chi phí bán hàng
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ một hoạt động nào. chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác. chúng được thể hiện ở những nội dung sau:
Chi phí vật liệu quản lý: là giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý như nhiên liệu, giấy mực...
Chi phí đồ dùng văn phòng: trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý như bàn ghế, máy tính...
Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao nhà cửa, văn phòng...
Thuế, phí và lệ phí: là các khoản chi phí về thuế, chi phí, lệ phí như thuế nhà đất, thuế môn bài, lệ phí giao thông...
Chi phí dự phòng: là các khoản chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm chi phí về dịch vụ mua thuê ngoài như điện, nước...
Chi phí bằng tiền khác: các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí...
Tài khoản sử dụng:
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ: - tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh
TK642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các tiểu khoản sau để theo dõi nội dung chi phí:
TK6421: chi phí nhân viên quản lý
TK6422: chi phí vật liệu quản lý
TK6423: chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424: chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425: thuế, phí và lệ phí
TK6426: chi phí dự phòng
TK6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 : chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán: được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK334,338 TK642 TK111,112,138...
Chi phí nhân viên quản lý các khoản ghi giảm
Chi phí quản lý
TK152,153.
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK911
Kết chuyển chi phí quản lý
Vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh
TK335,142 TK1422
Chi phí theo dự toán chờ kết kết chuyển
chuyển vào kỳ sau
TK333,111,112
Thuế, phí, lệ phí
TK139,159
Chi phí dự phòng
TK331,111,112..
Chi phí khác
Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ:
Xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh:
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ:
Kết quả hoạt động tiêu thụ được xác định như sau:
Lãi (lỗ) về tiêu thụ = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó: + Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản sử dụng:
TK911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 911 được dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp(hoạt động tài chính, hoạt động bất thường)
Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động và theo kết quả tiêu thụ của từng loại thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ...
Kết cấu của TK911 như sau:
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ.
- chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
- kết chuyển lãi
Bên có: - doanh thu thuần về số sản phẩm, hànghóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường
- kết chuyển lỗ
TK911 cuối kỳ không có số dư.
TK 421- Lãi chưa phân phối.
Tài khoản này phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu:
bên nợ: - các khoản lỗ của hoạt động kinh doanh
- phân phối số lãi
bên có: - các khoản lãi từ hoạt động kinh doanh
- xử lý số lỗ
số dư: bên nợ (nếu có) số lỗ chưa sử lý hoặc phân phối vượt quá số lãi thực
bên có: số lãi còn lại chưa phân phối.
Tài khoản 421 được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
TK4211: lãi năm trước
TK4212: lãi năm nay.
Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 9: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ.
TK632 TK911 TK511,512
Kết chuyển giá vốn kết chuyển doanh thu
hàng bán thuần về tiêu thụ
TK641
Kết chuyển chi phí
Bán hàng
TK642 TK421
Kết chuyển chi phí kết chuyển lỗ
Quản lý doanh nghiệp
TK142
Kết chuyển chi phí
Chờ kết chuyển
Kết chuyển lãi
IV. tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Công tác kế toán ở các doanh nghiệp bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc, thông qua quá trình ghi chép, theo dõi và sử lý dữ liệu trong hệ thống sổ sách cần thiết, và kết thúc bằng hệ thống báo cáo kế toán định ky.
Trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, các chứng từ gốc thường sử dụng bao gồm: phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, phiếu thu...
Tùy theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà trình tự ghi sổ và cách tổ chức hệ thống sổ sách kế toán hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là khác nhau:
Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Sổ cái.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc ghi vào Nhật ký-Sổ cái, đồng thời ghi vào các sổ(thẻ) chi tiết doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, xác định kết quả... Cuối tháng khóa sổ và tiến hành đối chiếu số liệu giữa Nhật ký-Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) sau đó kế toán xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo tài chính cần thiết.
Sơ đồ 11: Hạch toán theo hình thức Nhật ký -Sổ cái:
Chứng từ gốc
Sổ qũy
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK632,511,641...
Nhật ký- sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức ghi sổ này có ưu điểm là cách ghi chép rất đơn giản, trình độ kế toán yêu cầu không cao song vì vậy mà chỉ vận dụng cho những doanh nghiệp nhỏ, sử dụng ít tài khoản và có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ky, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết các TK632,511,641
Sổ cái TK632,511,641,911,
532...
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Hình thức ghi sổ Nhật kýchung có thể vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn. Đây là hình thức được rất nhiều doanh nghiệp chọn sử dụng bởi cách ghi chép đơn giản và rất thuận lợi cho áp dụng kế toán máy.
Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức tổ chức sổ kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợplà ''chứng từ ghi sổ''. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
+ ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt khi ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 13: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK511,632,911..
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK511,632,911...
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Hình thức ghi sổ này được vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn và thuận lợi khi sử dụng kế toán máy , song nhược điểm của hình thức ghi sổ này là ghi chép trùng lắp nhiều.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký- Chứng từ:
Các nguyên tắc cơ bản của hình thức ghi sổ này:
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Các loại sổ sách sử dụng gồm: Nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng kê, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Hạch toán theo hình thức Nhật ký- chứng từ.
Chứng từ gốc
Bảng kê số 5,8,9,10,11
Nhật ký-chứng từ số 8
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
TK632,511,641,642,
531,532,911...
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Hình thức ghi sổ kế toán này có thể vận dụng được cho cácloại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Rất thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán, song lại không tiện cho việc làm kế toán trên máy và yêu cầu trình độ nhân viên kế toán phải cao và đồng đều.
V. khái quát nội dung, trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại một số nước trên thế giới.
kế toán Pháp:
Với kế toán Pháp, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang cho người mua.
Doanh thu bán hàng là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn của người bán và được xác định bằng cách lấy gía bán (giá niêm yết) trừ đi các khoản giảm giá, bơt giá, hồi khấu chấp nhận cho người mua. Giá bán không bao gồm thuế giá trị gia tăng (TVA) đã thu của người mua. Giá bán bao gồm cả chiết khấu chấp nhận cho người mua. Khác với kế toán Việt nam, doanh thu bán hàng là giá bán được ghi trên hóa đơn, các khoản giảm giá, bơt giá, hồi khấu...được hạch toán tách riêng với doanh thu bán hàng.
Thuế TVA là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị gia tăng của thành phẩm ,hàng hóa, dịch vụ sau từng khâu sản xuất, bán buôn và bán lẻ. Cách tính thuế và hạch toán thuế của kế toán Pháp giống kế toán Việt nam trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
để hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm, kế toán Pháp sử dụng các tài khoản sau:
TK701: thu nhập về bán thành phẩm
TK709 : giảm giá, bớt giá, hồi khấu trên giá bán.
TK41(411-419): khách hàng và các tài khoản có liên quan
TK4457: thuế TVA thu hộ Nhà nước.
TK665: chiết khấu đã chấp nhận
Các tài khoản khác như TK530 '' tiền mặt'', TK512 ''ngân hàng'' TK514 ''bưu chi phiếu''.
Các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm được hạch toán như sau:
+ Khi bán hàng đã có hóa đơn:
Nợ TK 530,512...số đã thu bằng tiền
Nợ TK 411: số chưa thu
Có TK 701: giá bán
Có TK 4457: thuế TVA đầu ra
+ Nếu phát sinh hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 701: giá bán của hàng bị trả lại
Nợ TK 4457: ghi giảm thuế TVA của hàng trả lại
Có TK 530,512: trả lại người mua bằng tiền
Có TK 411: giảm nợ phải thu
+ Nếu phát sinh giảm giá, bơt giá, hồi khấu:
. Trường hợp chấp nhận cho người mua ngay khi lập hóa đơn ban đầu, kế toán lấy giá bán trừ các khoản đó thì ra giá thực tê
.Trường hợp chấp nhận ngoài hóa đơn (sau khi đã lập hóa đơn ban đầu)
Nợ TK 709: số giảm giá, bớt giá, hồi khấu
Nợ TK 4457: giảm thuế
Có TK 530,512,514,411
+ Bán hàng có chiết khấu giành cho khách hàng:
Chiết khấu ngay khi lập hóa đơn:
Nợ TK 530,512,514,411: số thu bằng tiền, phải thu sau khi trừ đi chiết khấu
Nợ TK 665: phần chiết khấu cho khách
Có TK 701: giá bán thực tế
Có TK 4457: thuế TVA đầu ra
Chiết khấu ngoài hóa đơn:
Nợ TK 665: phần chiết khấu cho khách
Nợ TK 4457: giảm thuế TVA
Có TK 530,512,411 : số phải trả lại khách hàng
+ Trường hợp bán hàng, hàng đã giao nhưng hóa đơn chưa lập:
Nợ TK 418: khách hàng -hóa đơn chưa lập (giá có thuế)
Có TK 701: giá chưa thuế
Có TK 4457: thuế TVA đầu ra
+ Trong kỳ khi khách hàng thanh toán nợ cho doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 530,512,514: thanh toán bằng tiền mặt tiền gửi, bưu chi phiếu
Nợ TK 413: thanh toán bằng thương phiếu
Có TK 411: tổng số tiền đã thu
Cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán chênh lệch thành phẩm để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ theo trình tự sau:
TK60-65 TK12(kết quả niêm độ) TK70-75
K/c chi phí K/c thu nhập
TK120(lãi) TK129(lỗ)
Kết chuyển lãi kết chuyển lỗ
Kế toán Pháp sử dụng hình thức sổ Nhật ký để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh.
kế toán Mỹ:
Kế toán Mỹ coi doanh thu là tổng số thu từ việc buôn bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ. Tổng doanh thu phải trừ đi khoản giá trị hàng hóa bị trả
lại, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán để có thực thu.
Theo chế độ kế toán Mỹ, khi hàng được coi là tiêu thụ, kế toán hạch toán doanh thu và ghi nhận giá vốn hàng bán:
BT1: kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK tiền mặt: trường hợp thu tiền ngay
Nợ TK Các khoản phải thu: trường hợp bán chịu
Có TK Doanh thu bán thành phẩm.
Có TK Thuế phải nộp Nhà nước
BT2: phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK giá vốn hàng bán
Có TK thành phẩm
Như vậy, bút toán ghi nhận doanh thu và chi phí cũng giống như kế toán Việt Nam.
Kế toán các khoản chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và các khoản phải thu không thu được:
+ chiết khấu bán hàng:
Nợ TK doanh thu bị chiết khấu
Có TK Tiền mặt
Có TK Các khoản phải thu
+ Hàng bán bị trả lại:
BT1: Nợ TK Doanh thu bị trả lại
Có TK Các khoản phải thu, tiền mặt
BT2: Nợ TK Thành phẩm
Có TK Giá vốn hàng bán
+ Giảm giá hàng bán:
Nợ TK Giảm giá
Có TK Các khoản phải thu, tiền mặt
Các tài khoản doanh thu bị chiết khấu, doanh thu bị trả lại, giảm giá hàng bán đều là các tài khoản điều chỉnh doanh thu, về điểm này, kế toán Mỹ có khác với chế độ kế toán Việt nam.
Theo hệ thống kế toán Mỹ, việc phản ánh trên các sổ sách rất đơn giản. hình thức áp dụng là Nhật ký chung.
Qua việc xem xét đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở hai nước Pháp và Mỹ, ta nhận thấy kế toán Việt nam có nhiều điểm tương đồng với kế toán quốc tế trong việc ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, hạch toán thuế GTGT... Ngoài ra có một số điểm khác như hạch toán giảm giá bớt giá, chiết khấu. Nói chung, chế độ kế toán Việt nam về phần hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế.
II. tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty văn phòng phẩm hồng hà.
Đặc điểm của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty:
Đặc điểm của thành phẩm:
Công ty văn phòng phẩm hồng hà là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm văn phòng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã. công ty có trên 72 loại sản phẩm, tuy nhiên các sản phẩm chủ yếu của công ty sản xuất là: bút máy các loại, bút bi các loại, chai nhựa các loại, giấy vở viết, mũ pin...Ngoài ra công ty còn sản xuất một số loại sản phẩm khác như: giá hàng, cặp hộp, cặp trình ký, nắp chai xoáy...Các sản phẩm của công ty có chung một đặc điểm là có giá trị nhỏ và dễ bảo quản.
Do sản phẩm của công ty có gía trị nhỏ,thời gian sử dụng ngắn nên công ty không phát sinh chi phí bảo hành khi bán hàng.
Sản phẩm của công ty khi sản xuất hoàn thành sẽ được quản lý tại kho thành phẩm. Do công ty có cửa hàng dịch vụ 25-Lý Thường Kiệt để bán lẻ và giới thiệu sản phẩm, nên có nghiệp vụ xuất nội bộ từ kho ra cửa hàng. mỗi loại thành phẩm trong kho được sắp xếp ở một vị trí nhất định bảo đảm cho việc nhập xuất thành phẩm một cách thuận lợi.
Thành phẩm của công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. và việc tính giá thành phẩm xuất kho công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ. Như vậy, giá vốn hàng bán của mỗi loại sản phẩm đến cuối kỳ mới được tính và hạch toán.
Thành phẩm được quản lý trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. Theo phương pháp này, ở kho mở thẻ kho chi tiết theo danh điểm sản phẩm và theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho về mặt số lượng, hiện vật của sản phẩm, mỗi chứng từ được ghi một dòng vào thẻ kho, cuối thàng cộng thẻ kho để đối chiếu với sổ kế toán chi tiết về mặt hiện vật. ậ phòng kế toán, định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho, ký xác nhận vào thẻ kho và mang chứng từ về phòng kế toán, ghi đơn gía và tiền vào phiếu nhập rồi nhập số liệu trên các chứng từ vào máy tính. Phần mềm kế toán sẽ tự động xử lý chứng từ, tự động cập nhật vào ''Sổ chi tiết vật tư sản phẩm hàng hóa''. Cuối tháng in ''Bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm'' để đối chiếu với sổ cái TK155.
Sản phẩm của công ty rất dễ bảo quản và được bảo quản tại kho công ty và tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm 25-Lý Thường Kiệt.
Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty cũng mang tính thời vụ, và chịu sự cạnh tranh lớn của thị trường. Các sản phẩm của công ty được đánh giá là có chất lượng cao, song do giá thành còn cao nên ở các khu vực nông thôn các tỉnh không có điều kiện tiêu dùng, vì vậy thị trường tiêu thụ chính của công ty chỉ tập trung ở các khu vực thành thị chưa được mở rộng. Công ty cũng đã nắm bắt được thực trạng này và đang nỗ lực cải tiến công nghệ sản xuất nhằm làm hạ giá thành sản phẩm để phấn đấu với mục tiêu trong dài hạn là chiếm lĩnh được thị trường trong cả nước và vươn ra thị trường nước ngoài.
Đặc điểm của tiêu thụ thành phẩm.
Trong một vài năm trở lại đây, công ty Văn Phòng Phẩm Hồng Hà đã dần khắc phục khó khăn và phát triển với tốc độ nhanh. Giá trị tổng sản lượng năm 2001 đạt 26,916 tỷ đồng, tăng 128,17% so với năm 2000, tổng doanh thu tiêu thụ đạt 32,43 tỷ đồng và dự kiến năm 2002 tổng doanh thu tiêu thụ sẽ đạt 45,618 tỷ đồng. Thị trường chủ yếu của công ty là khu vực thành thị phía Bắc, công ty đang nỗ lực mở rộng thị trường trên cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 2000, công ty đã tổ chức được 24 đại lý ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và Thành phố Hồ Chí Minh. Tham gia các hội chợ triển lãm ở Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ... Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty VPP Hồng Hà đã tìm được chỗ đứng của mình trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ngày nay, đó là thành công lớn của công ty. Để đạt được điều đó ngoài nhân tố quan trọng là chất lượng tốt, mẫu mã đẹp thì còn phải nói tới các nỗ lực trong công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty đã lập ra phòng thị trường riêng, với đội ngũ cán bộ nhân viên thị trường năng động, chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, đưa ra các hình thức quảng cáo, khuyến mại phù hợp, liên hệ giao dịch với khách hàng và phân phối sản phẩm. Với nỗ lực của phòng thị trường, công ty đã có quan hệ với hầu hết các đầu mối tiêu thụ, phân phối trong các tỉnh và sản phẩm của công ty đang ngày càng mở rộng tiêu thụ trên thị trường cả nước.
Công tác tiêu thụ tại công ty có các đặc điểm chính sau:
Về phương thức tiêu thụ: Hiên nay công ty chỉ áp dụng phương thức bán trực tiếp dưới dạng bán buôn trực tiếp và bán lẻ tại cửa hàng.
+ Phương thức bán buôn trực tiếp: Được áp dụng đối với các đại lý của công ty và các tổ chức, cá nhân mua với số lượng lớn. Phương thức này được thực hiện tại kho của công ty ở Hà Nội. Đây là phương thức bán hàng mang lại doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tiêu thụ của công ty. Theo phương thức này, sau khi công ty và khách hàng làm xong các thủ tục pháp lý( như ký hợp đồng, lập hóa đơn GTGT...) thành phẩm được xuất giao trực tiếp cho khách hàng (hoặc công ty vận chuyển đến tận nơi) và đã được ghi nhận là tiêu thụ.
+ Phương thức bán lẻ: Được thực hiện thông qua Cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty tại 25 Lý Thường Kiệt- Hà Nội, hoặc thông qua các đợt hội chợ, triển lãm. Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, song phương thức này có ý nghĩa lớn trong việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm của công ty.
Về giá bán và thù lao đại lý:
Tương ứng với hai phương thức bán hàng, công ty có hai loại giá bán là giá bán buôn và giá bán lẻ. Giá bán lẻ được ấn định và là giá bán tại cửa hàng, giá bán buôn thường thấp hơn giá bán lẻ, giá bán buôn có thể khác nhau tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng. Giá ghi trên hoá đơn dùng để hạch toán doanh thu bán hàng là gía bán sau khi trừ chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán.
Công ty không áp dụng phương thức bán hàng đại lý hưởng hoa hồng mà sử dụng hình thức đại lý hưởng chênh lệch, nên thù lao đại lý chính là khoản chênh lệch gữa giá mua và giá bán của đại lý. Sản phẩm xuất cho đại lý theo hợp đồng và được coi là đã tiêu thụ, giá bán đại lý là giá bán là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp và đại lý. Các khoản giảm giá, bớt giá ngay khi mua hàng cũng được trừ trực tiếp vào giá bán của lô hàng bán.
Về phương thức thanh toán: công ty áp dụng 2 hình thức thanh toán là thanh tóan ngay và thanh toán chậm:
Hình thức thanh toán chậm chỉ áp dụng trong trường hợp bán buôn và với những khách hàng có quan hệ thương mại thường xuyên. khi công ty chấp nhận bán chịu thì thành phẩm xuất kho giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ và công ty sẽ thu tiền trong thời gian quy định trong hợp đồng. Công ty cũng tiến hành chiết khấu thanh toán để thu hồi vốn nhanh, khoản chiết khấu được hạch toán như một khoản giảm trừ doanh thu ( hạch toán qua TK521).
- Về công tác giao nhận và vận chuyển hàng: Hầu hết việc giao hàng được thực hiện ngay tại kho công ty, trường hợp khách hàng yêu cầu giao tận nơi, công ty có đội ngũ nhân viên thị trường vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách. Chi phí vận chuyển được hạch toán vào chi phí bán hàng trong kỳ.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33554.doc