Tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dệt 10/10: ... Ebook Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dệt 10/10
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dệt 10/10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC MẪU SỔ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
6
PHẦN I. Tổng quan về Công ty CP Dệt 10/10
8
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công Ty CP Dệt 10/10
8
1.1 Quá trinh hình thành và phát triển của Công Ty
8
1.1.1 Giới thiệu chung về Công Ty
8
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CP Dệt 10/10
8
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
11
1.2.1 Đặc điểm sản phẩm, thị trường của Công ty
11
1.2.2 Đặc điểm quá trình công nghệ sản xuất
11
1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty
12
1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công Ty
14
2.Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty
17
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
17
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán
19
2.2.1 Chính sách kế toán Công Ty đang áp dụng
19
2.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán
19
2.2.1 Phân loại chứng từ kế toán
19
2.2.2.2 Luân chuyển chứng từ kế toán
20
2.2.2.3 Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
20
2.2.2.4 Đặc điểm hình thức sổ kế toán
21
2.2.2.5 Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
22
PHẦN II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và….
24
1.Đặc điểm công tác tiêu thụ tại Công Ty
24
1.1 Đặc điểm sản phẩm và công tác quản lý thành phẩm của Công ty
24
1.1.1 Đặc điểm, phân lọai thành phẩm
24
1.1.2 Công tác quản lý thành phẩm
24
1.2 Đặc điểm phương thức thanh toán
24
2. Hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty CP Dệt 10/10
25
2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán
25
2.1.1 Tính giá thành phẩm xuất kho
25
2.1.2. Thủ tục xuất kho thành phẩm
26
2.1.3.Kế toán giá vốn hàng bán
35
2.2 Hạch toán doanh thu tiêu dùng
38
2.2.1 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và khác hàng của Công Ty
38
2.2.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công Ty CP Dệt 10/10
39
2.2.2.1 Quy định chung, tài khoản sử dụng và quy trình tổ chức….
39
2.2.2.2 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
40
2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
49
2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
49
3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
50
3.1 Hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
50
3.2 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
53
Phần III. Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm….
57
1. Đánh giá về công tác tiêu thụ thành phẩm
57
1.1Ưu điểm
57
1.2 Tồn tại và nguyên nhân
59
2. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác tiêu thị sản phẩm và…
60
3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm…
61
3.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
61
3.1.1 Những tồn tại
61
3.1.2 Hướng hoàn thiện
62
3.2 Kế toán xác định kết quả
64
Kết luận
65
Danh mục tài liệu tham khảo
66
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐQT: Hội đồng quản trị
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ- MẪU BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất
11
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công Ty
13
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng
14
Sơ đồ 1.3 Tổ chức bộ máy kế toán
18
Sơ đồ 1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ
21
Sơ đồ 1.5 Quy trình ghi sổ kế toán Công Ty
22
Mẫu số 2.1 Hóa đơn GTGT
Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hạch toán thành phẩm tại Công ty
Mẫu số 2.2 Bảng cân đối sản phẩm Quý IV/2007
Mẫu số 2.3 Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho thành phẩm quý IV/2007
Mẫu số 2.4 Bảng kê số 8-Nhập, Xuất, Tồn kho thành phẩm
Mẫu số 2.5 Sổ cái TK 155
Mẫu số 2.6 Sổ cái TK 632
Mấu số.7 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán `
Mấu số 2.8 Sổ tiêu thụ Quý IV/2007
Mẫu số 2.9 Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại thành phẩm
Mẫu số 2.10 Bảng tổng hợp tiêu thụ
Mẫu số 2.11 Sổ theo dõi phải thu khách hàng
Mẫu số 2.12 Sổ cái TK 511
Mấu số 2.13 Sổ theo dõi chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp Quý IV/2007
Mẫu số 2.14 Sổ cái TK 641
Mẫu số 2.15 Sổ cái TK642
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
Mẫu số 2.16 Nhật ký chứng từ số 8
Mấu số 2.17 Sổ cái TK 911
LỜI MỞ ĐẦU
Khâu tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ đơn vị có thể thu hồi được vốn bỏ ra và xác định được lợi nhuận mà mình đạt được. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Quá trình tiêu thụ giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung cũng như Công Ty CP Dệt 10/10 nói riêng. Vì vậy hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cũng giữ vai trò hết sức quan trọng. Công tác kế toán ở khâu tiêu thụ phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác vì nó không chỉ cung cấp thông tin cho nhà quản lý về tình hình tiêu thụ của đơn vị mà còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm bên ngoài đơn vị như cơ quan thuế, các nhà đầu tư…
Nhận thức được điều này, cùng với những kiến thức về chuyên ngành kê toán đã tích lũy được trong suốt những năm qua trên ghế nhà trường, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Dệt 10/10”. Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công Ty CP Dệt 10/10
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Dệt 10/10
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Thông qua việc làm chuyên đề này, em muốn tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty, từ đó đưa ra những đánh giá và những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ tại công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Nguyễn Hồng Thúy và các cô chú, các anh chị trong Công ty đã giứp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP DỆT 10/10
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cp Dệt 10/10
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty.
1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Dệt 10/10
Tên giao dịch: 10/10 Textile Joint Stock Company
Trụ sở giao dich: 9/253 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Tổng Giám Đốc: Dương Văn Bình
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty CP Dệt 10/10
Xí nghiệp dệt 10/10 (nay là Công ty Cổ phần dệt 10/10) trực thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội, được chính thức thành lập theo Quyết định số 262/CN ngày 25 tháng 12 năm 1973 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Kế hoạch sản xuất của xí nghiệp được Nhà nước giao. Trong quá trình phát triển, quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng, đồng thời chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao và dần chiếm được long tin của đông đảo khách hàng trong cũng như ngoài nước.
Quá trình hình thành phát triển của Công ty có thể chia thành bốn giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ năm 1973 đến tháng 6/1975:
Đầu năm 1973, Sở Công Nghiệp giao cho một nhóm cán bộ công nhân viên gồm 14 người thành lập nên Ban nghiên cứu Dệt KOKETT sản xuất thử vải Valyde, vải Tuyn trên cơ sở dây chuyền máy móc thiết bị của Cộng Hòa Dân Chủ Đức. Sau một thời gian chế thử, ngày 1/9/1974 Xí nghiệp đã chế tạo thành công vải Valyde bằng sợi Visco và cho xuất xưởng.
Cuối năm 1974, Sở Công Nghiệp Hà Nội đề nghị Thành phố Hà Nội đầu tư thêm cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, kỹ thuật công nghệ, lao động kèm theo Quyết định số 2580/QĐ-QB ngày 10/10/1974 - lấy ngày giải phóng thủ đô đặt tên cho Xí nghiệp. Xí nghiệp dệt 10/10 ra đời.
Lúc đầu Xí nghiệp có tổng diện tích mặt bằng là 580m2, đặt tại 2 địa điểm đó là số 6 Ngô Văn Sở với diện tích là 195m2 và tại Trần Quý Cáp là 355m2.
Giai đoạn từ tháng 7/1975 đến hết năm 1982
Đây là giai đoạn Xí nghiệp sản xuất kinh doanh theo kế hoạc của Nhà Nước. Tháng 7 năm 1975, Xí nghiệp nhận các chỉ tiêu pháp lệnh do Nhà Nước cấp, Xí nghiệp luôn luôn phấn đấu và hoành thành tốt kế hoạch đã được giao.
Đến đầu năm 1976 thì vài Tuyn được đưa vào sản xuất đại trà, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của Xí nghiệp.
Giai đoạn từ năm 1983 đến hết Quý I năm 2000
Trong những năm 80, nền kinh tế của đất nước gặp nhiều khó khăn và có nhiều biến động lớn. Hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp có thay đổi đáng kể cho phù hợp với cơ chế mới. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào (nguyên vật liệu) và đầu ra (thị trường tiêu thụ) để tồn tại và phát triển.
Bằng vốn tự có và đi vay mà chủ yến là đi vay của Nhà Nước, Xí nghiệp chủ động mở rộng thị trường tiêu thụ, thay đổi máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, mở rộng mặt bằng sản xuất. Xí nghiệp được cấp thêm 10.000m2 đất ở 253 Minh Khai để đặt các bộ phận sản xuất chính. Còn địa chỉ số 6 Ngô Văn Sở làm nơi đặt văn phòng chính và một số bộ phận sản xuất .
Tháng 10/1992 Xí nghiệp Dệt 10/10 được Sở Công nghiệp đồng ý cho chuyển đổi thành Công ty Dệt 10/10 với số Vốn kinh doanh là 4.201.760.000VNĐ trong đó Vốn Ngân sách Nhà nước là 2.775.540.000 VNĐ và ngồn vốn bổ sung là 1.329.180.000 VNĐ.
Từ ngày thành lập, nhiều năm liền Công ty được các tổ chức trao tặng huy chương vàng tại hội trợ triển lãm thành tựu kỹ thuật và được cấp dấu chất lượng từ năm 1985 đến nay. Đến năm 1995, Công ty được trao tặng 10 huy chương vàng và 6 huy chương bạc. Bên cạnh đó Công ty còn được UBND Thành phố Hà Nội trao tặng nhiều bằng khen:
Năm 1981: Tặng huy chương lao động hạng 3
Năm 1982: Tặng huy chương lao động hạng 2
Năm 1983: Tặng huy chương lao động hạng 1
Giai đoạn từ tháng 1/2000 đến nay:
Đây là giai đoạn Công ty được chọn là một trong những đơn vị đầu trong kế hoạch cổ phần hóa của Nhà Nước. Theo Quyết định số 57784/QĐ-UB ngày 19/12/1999 của UBND TP Hà Nội về việc chuyển đổi Công ty Dệt 10/10 thành Công Ty Cổ phần Dệt 10/10
Giai đoạn này Công ty đã tiếp tục khẳng định vị trí, uy tín của mình trên thương trường, đặc biệt nhấn mạnh vào công tác xuất khẩu và coi đâu là mũi nhọn của mình nhưng không hề xem nhẹ thị trường trong nước.
Trong những năm trước khi cổ phần hóa, Nhà nước chỉ đạo từ việc tìm thị trường trong đầu vào, sản xuất, đến đầu ra của sản phẩm. Doanh nghiệp không tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không phát huy được hết khả năng của mình, chỉ sản xuất theo kế hoạch mà Nhà nước đã giao. Sau khi cổ phần hóa, Doanh nghiệp tự mình lo toàn bộ các khâu, năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, áp dụng khoa học công nghệ và sản xuất… không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ của cán bộ công nhân, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên. Cơ cấu thị trường chuyển dịch từ chủ yếu là thị trường nội địa nay chuyển sang xuất khẩu là chủ đạo.
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
1.2.1 Đặc điểm sản phẩm, thị trường của Công Ty.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng: màn tuyn, vải tuyn và rèm che cửa với kích thước, kiểu dáng và màu sắc đa dạng, phong phú.
Công ty được biết đến với một thị trường rộng hớn không chỉ từ bắc vào nam. Hiện nay, Công ty còn mở rộng thị trường của mình với những đơn đặt hàng từ các nước châu Á, châu Phi và một số nước châu Âu…
1.2.2 Đặc điểm quá trình công nghệ sản xuất
Dệt
Mắc
Sợi
Phòng
Vật tư
Phòng kế
hoạch
Đơn đặt hàng
Quá trình sản xuất của công ty phải trải qua nhiều công đoạn từ khi mua nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi sản phẩm đầu ra được hoàn thành. Do quy trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn nên việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm của công ty được thực hiện theo quá trình sản xuất. Dưới đây là sơ đồ quy trình sản xuất của công ty:
(KCS)
(KCS)
(Nhuộm)
(KCS)
Văng
sấy
Văng
sấy
Văng
sấy
(KCS)
(Kiểm may)
(Kiểm cắt)
(KCS)
Kho thành
Phẩm
May
Cắt
Vải sản
Xuất
(thuộc phòng Tiêu Thụ)
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất
Phòng Kế hoạch lập kế hoạch sản xuất theo từng tháng, quý, năm hoặc khi Công ty nhận đơn đặt hàng của khách hàng, rồi giao nhiệm vụ sản xuất cho Phòng cung ứng vật tư.
Phòng Vật tư nhận kế hoạch vật tư từ Phòng Kế hoạch sẽ tiến hành mua vật tư. Phòng Vật tư có nhiệm vụ cân đối vật tư về số lượng và chủng loại kịp thời đề xuất phương án mua vật tư trình Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực và tiến hành cấp phát vật tư cho các phân xưởng tiến hành sản xuất.
Công đoạn mắc sợi: sợi được đưa vào Cacbonbin, sau đó chuyển sang bộ phận dệt.
Công đoạn dệt: tại phân xưởng dệt sợi được dệt thành vải mộc sau đó được chuyển sang bộ phận tẩy trắng, nhuộm rồi qua kiểm mộc (KCS) chuyển sang phân xưởng Văng sấy.
Công đoạn văng sấy: giai đoạn này vải mộc được định hình. Sản phẩm của giai đoạn này là vải sản xuất.
Công đoạn cắt: vải sản xuất sau khi qua kiểm mộc tiến hành cắt thân, đỉnh màn theo đúng các thông số, các yêu cầu kỹ thuật của tưng loại sản phẩm và cắt viền màn.
Công đoạn may: Sau khi kiểm cắt tiến hành may, công đoạn này thực hiện hoàn chỉnh và thành phẩm. Sau khi được duyệt qua khâu kiểm tra tiến hành đóng gói và nhập kho thành phẩm.
1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Dưới đây là bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2005, 2006 và năm 2007:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2222202 2007
1. Sản lượng
- Vải tuyn
Tr. Mét
105,2
135,24
277,6
- Màn tuyn
Cái
10.051.014
17.159.293
34.112.409
2. Giá trị sản xuất CN
Tr.đồng
251.104,03
357.910,64
599.228,40
3. Doanh thu
Tr.đồng
421.107,9
662.667,94
1.317.936,95
- Xuất khẩu
USD
15.011.061
40.711.281
81.367.421,38
4. Nộp ngân sách
Tr.đồng
1.101,10
2.739,30
6.287,23
5. Lao động
Người
980
1.282
1.540
6. Thu nhập bình quân
Nghìn
1.570,000
1.875,000
2.316,600
7. Lợi nhuận
Tr.đồng
10.120,00
12.475,00
19.556,25
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Từ số liệu trên ta có thể thấy Công ty đang ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, từ đó làm cho số lượng sản phẩm sản xuất và số lượng lao động trong công ty ở năm 2006 tăng lên so với năm 2005 và đặc biệt là các chỉ tiêu của năm 2007 tăng trưởng rõ rệt so với năm 2006. Doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng ngày càng tăng. Đặc biệt tỷ lệ tăng của doanh thu rất lớn. Điều này chứng tỏ công ty đang rất có tiềm năng trong tương lai.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc Công ty
Ban kiểm soát
Phó Tổng Giám đốc kinh tế
Phó Tổng Giám đốc
Kỹ thuật –Chất lượng
Phòng HC
Phòng KT-CĐ
Phòng ĐBCL
Phòng Vật tư
Phòng TC
Phòng KHSX
Phòng Tài vụ
Phòng TTDP
Phòng Gia công
Phòng Bảo vệ
Phòng XDCB
Bộ phận XNK
PX
Dệt 1
PX
Dệt 2
PX V.S
PX Cắt
PX May 1
PX May 2
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, do hình thức là Công ty cổ phần nên hệ thống quản lý và sản xuất bao gồm nhiều bộ phận. Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng:
Phó Tổng Giám đốc
Sản xuất
Phòng KT-CN
VPDD HCM
Bộ phận Điều độ
PX Đ.kiện
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý và các phòng ban chức năng.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Tổng giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, là người đại diện pháp nhân của Công ty có nhiệm vụ: lập chính sách chất lượng, cung cấp nguồn lực để duy trì hệ thống chất lượng, kiểm soát hệ thống chất lượng, chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo về chất lượng, phân công trách nhiệm cho các đơn vị công tác…
Phó Tổng giám đốc sản xuất: Do HĐQT bổ nhiệm, là người phụ trách sản xuất, có trách nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề sản xuất, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật các nhiệm vụ được giao.
Phó Tổng giámd đốc kinh doanh: Do HĐQT bổ nhiệm, là người phụ trách hoạt động kinh doanh của Công ty có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật – chất lượng: Do HĐQT bổ nhiệm là người phụ trách về chuyên môn kỹ thuật, chất lượng trong sản xuất của Công ty. Có trách nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc về các vấn đề chuyên môn kỹ thuật, chất lượng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
Phòng kế hoạch sản xuất: Căn cứ theo kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và điều hành sản xuất thực tế của Công ty, phòng kế hoạch sản xuất lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch cho các đơn vị sản xuất..Tổ chức thực hiện chức năng xuất – nhập khẩu trực tiếp. Tổ chức các công tác thống kê thông tin từ các phân xưởng đến công ty làm cơ sở để chỉ đạo điều hành sản xuất. Xây dựng các phương án đầu tư mở rộng năng lực sản xuất của Công ty…
Phòng kỹ thuật công nghệ: Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất vận hành máy văng sấy, nhuộm và quy trình công nghệ cho khâu tẩm màn. Tổ chức kiểm tra lấy mẫu và đánh giá chất lượng các lô hàng nhuộm. Tổ chức việc theo dõi sản xuất của các đơn vị gia công vải trên máy văng sấy và nhuộm của các đơn vị…
Phòng kỹ thuật cơ điện: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch sửa chữa, trung tiểu tu thiết bị máy móc trên toàn dây chuyền đảm bảo để thiết bị hoạt động ổn định phục vụ kịp thời các yêu cầu sản xuất…
Phòng đảm bảo chất lượng: Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm của các công đoạn sản xuất trong toàn dây chuyền tiêu chuẩn chất lượng của Công ty quy định. Kiểm tra chặt chẽ các loại vật tư nguyên liệu đưa vào sản xuất…
Phòng cung ứng vật tư: Tổ chức việc phân phối sản phẩm, bán thành phẩm, cung ứng vật tư nguyên liệu kịp thời, đảm bảo chất lượng, số lượng và chủng loại. Khai thác và tìm kiếm các nhà cung cấp…..
Phòng tiêu thụ sản phẩm: Kiểm tra các đơn hàng xuất khẩu, ký hợp đồng vận chuyển và thực hiện vận chuyển vầ xuất khẩu.Quan hệ với các đơn vị bạn hàng, không ngừng phát triển mạng lưới tiêu thụ, tham gia các hội chợ, tiếp thị quảng cáo để mang lại hiệu quả cao.
Phòng tổ chức: Đề xuất phương án giúp Tổng giám đốc cải tiến bộ máy gọn nhẹ hợp lý, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch lao động và quỹ tiền lương, theo dõi các phong trào thi đua..
Phòng bảo vệ: Tổ chức công tác bảo vệ sản xuất đảm bảo an ninh cho Công ty 24/24.
Phòng tài vụ: Hạch toán bằng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua việc tính toán và giám sát việc bảo quản các loại vật tư tiền vốn, tài sản của Công ty. Lập kế hoạch thu – chi tài chình, sử dụng vốn. Thanh toán lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp. Quản lý qũy tiền mặt, két để tiền đảm bảo an toàn, thường xuyên cân đối kiểm tra sổ sách và qũy két…
Phòng hành chính: tổ chức thực hiện công tác văn thư, đánh máy, quản lý chặt chẽ việc sử dụng con dấu, lưu trữ tài liệu mua sắm vật liệu, vật tư văn phòng phẩm. Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quản lý hệ thống thông tin…
Phòng xây dựng cơ bản: dựa theo kế hoạch của Công ty lập phương án thiết kế xây dựng các công trình xây dựng mới, đầu tư mới về nhà xương, công trình để mở rộng nâng cấp trong Công ty. Tham mưu cho Tổng giám đốc việc soạn thảo các phương án thiết kế kỹ thuật, đấu thầu và tổ chức thi công các công trình.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Trên cơ sở yêu cầu của sản xuất và chỉ đạo của Tổng giám đốc, tổ chức việc tìm kiếm khai thác các nguồn vật tư, nguyên nhiên vật liệu hóa chất để phục vụ sản xuất. Thực hiện giới thiệu sản phẩm ở chi nhánh, ở các hội trợ tỉển lãm, tăng cường tiếp thị mở rộng thị trường tiêu thụ ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam…
Phòng gia công: Tổ chức việc phân phối sản phẩm, bán thành phẩm, phụ liệu gia công cho các đơn vị gia công. Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng gia công tại các đơn vị đảm bảo chất lượng và thời gian theo tiến độ kế hoach…
Các phân xưởng sản xuất: Hoàn thành tốt các kế hoạch sản xuất do Công ty giao, tổ chức các mặt quản lý nhằm phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư.
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý cũng như chức năng, nhiệm vụ mà bộ máy kế toán được giao, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của Công ty được tập trung ở Phòng Tài vụ. Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán được bố trí đảm nhận các phần hành kế toán căn cứ vào khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính và phù hợp với năng lực của từng kế toán viên.
Kế toán trưởng(Tổng hợp và tính giá thành sản phẩm)
Kế toán vật tư
Kế toán tiêu thụ và TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Kế toán tập hợp chi phí
Sơ đồ 1.3 : Tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung công tác kế toán tài chính trong phòng, phân tích và cung cấp thông tin tài chính cho lãnh đạo công ty để chỉ đạo kịp thời hoạt động sản xuát kinh doanh trong công ty. Kế toán trưởng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán vật tư: mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm cả mặt hiện vật lẫn giá trị, đồng thời theo dõi tình hình biến động của các loại công cụ dụng cụ. Cuối kì tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp bình quân gia quyền.
Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm về mặt giá trị, số lượng, tính toán doanh thu bán hàng, các khoản phải thu và theo dõi biến động tình hình TSCĐ.
Kế toán tiền lương: tính tổng tiền lương và các khoản mang tính chất tiền lương, các khoản phải trả công nhân viên và tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Đồng thời tính và trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận, từng tổ, từng phân xưởng để cuối tháng Công ty tiến hành trả lương.
Kế toán thanh toán: theo dõi thu, chi tiền mặt và các khoản phải thu, phải trả, tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước.
Thủ quỹ: theo dõi thu chi tiền mặt và bảo quản chứng từ thu chi ban đầu cung cấp cho kế toán thanh toán vào sổ cuối tháng để báo cáo quý.
Kế toán thuế: theo dõi các khoản thuế đầu ra, đầu vào của các loại mặt hàng. Cuối tháng kẻ sổ và tính các khoản thuế phải nộp.
Kế toán tổng hợp chi phí: theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong kì, cuối kì tập hợp cho kế toán trưởng để xác định kết quả kinh doanh của Công ty.
Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán
2.2.1Chính sách kế toán Công ty đang áp dụng
- Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng là chế độ kế toán mới nhất được ban hành theo Quyết định 15/2006-QĐ/BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006.
- Áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ): Công ty tính KHTSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từng ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
2.2.2 Đặc điêm hệ thống chứng từ kế toán
2.2.2.1 Phân loại chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán tiền lương:
Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, bảng thanh toán tiền lương phải trả người lao động, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường…
Chứng từ kế toán nhâp – xuất kho:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng hóa - vật tư, hóa đơn bán hàng, tờ khai hải quan…
Chứng từ kế toán TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thành, biên bản thanh lý TSCĐ, các hóa đơn bán hàng…
2.2.2.2 Luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ được luân chuyển theo một qui trình trình từ và kiểm soát chặc chẽ. Bộ chứng từ bắt đầu từ người lập, được các trưởng phòng của bộ phận ký xác nhận, rồi chuyển Phòng tài vụ cho kế toán chi tiết. Kế toán viên xác định tính chính xác của số liệu sau đó chuyển đến kế toán trưởng kiểm tra và ký. Bộ chứng từ sau khi được Kế toán trưởng xác nhận được trình lên Tổng Giám Đốc duyệt sau đó chuyển về cho phòng tại vụ cho kế toán chi tiết để thực hiện nghiệp vụ:
Chứng từ gốc
Tổng Giám Đốc
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ.
Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006 trừ một số tài khoản sau: TK 136, TK336, TK 337, Tk 611, TK 631.
Đặc điểm hình thức sổ kế toán.
Các nhật ký – chứng từ số 1,2,3,4,5,6,7,…
Các bảng kê: số 1,2,3,4,5,6,7,8.
Các bảng phân bổ: số 1,2,3.
Các sổ kết toán chi tiết.
Sổ cái các tài khỏan
Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ:
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Thể và sổ kết tóan chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ kết toán Công ty
Trình tự ghi sổ kế toán: Hiện nay công tác kế toán của Công ty được thực hiện theo phương pháp thủ công thực hiện chủ yếu bằng EXCEL: các chứng từ được nhập theo cách thủ công và các thẻ, sổ chi tiết hay bảng kê được thiết kế trong EXCEL, sau đó sử dụng các tính năng sắp xếp và tính toán của chương trình này để từ đó lập thành các báo cáo tổng hợp định kỳ hàng tháng nhưng chủ yếu là theo quý.
Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/QĐ – BTC. Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra để phục vụ cho mục đích quản trị công ty còn sử dụng hệ thống báo cáo quản trị nhanh khi có nhu cầu như: Báo cáo về giá trị sản xuất công nghiệp, báo cáo chi tiết nhanh tình hình tài chính, báo cáo nhanh tình hình sản xuất kinh doanh hay báo cáo về tình hình nợ vay của công ty…
PHẦN II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty CP Dệt 10/10.
Đặc điểm công tác tiêu thụ tại Công ty
Đặc điểm sản phẩm và công tác quản lý thành phẩm của Công ty:
1.1.1 Đặc điểm, phân loại thành phẩm:
Thành phẩm của Công ty hiện nay chủ yếu là màn tuyn, vải tuyn và rèm cửa các loại. Trong đó màn tuyn là mặt hàng chính. Sản phẩm của Công ty không chỉ được khách hàng trong nước tin dùng mà còn xuất khẩu được một khối lượng lớn ra nước ngoài. Cho đến nay, thị trường xuất khẩu của Công ty chiếm khoảng 98%. Trong những năm qua với sự cố gắng của mình, sản phẩm của Công ty đã luôn được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao với mẫu mã đa dạng và đảm bảo chất lượng. Nhất là từ năm 2001 thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩ ISO 1400, sản phẩm của Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường trong nước và thế giới.
Thành phẩm của Công ty bao gồm các loại:
Thành phẩm tiêu thụ trong nước gồm:
Màn đôi với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau và có kích thước là 1.6m x 2m x 2m. Ví dụ : màn đôi trắng có cửa, màn đôi trắng không cửa, màn đoi trắng có cửa có rèm, màn đôi xanh có cửa, màn đôi xanh không cửa…
Màn cá nhân với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Màn cá nhân có hai loại, kích thước là 1.2m x 2m x 2m và 1m x 2m x 2m. Ví dụ: màn cá nhân trắng có cửa, màn cá nhân trắng không cửa…
Vải tuyn các loại: như tuyn trắng, vải tuyn xanh, vải lưới…
Thành phẩm tiêu thụ ở thị trường ngoài nước: gồm các loại màn với kiểu dáng, màu sắc và kích thước khác nhau tùy vào đơn đặt hàng của khách hàng. Các loại màn xuất khẩu gồm cả màn vuông, màn trong, màn màu trắng, màu xanh, với kích thước rất đa dạng và phong phú.
Kế toán mã hóa thành phẩm bằng cách viết tên thành phẩm để tiện ghi vào sổ ví dụ như: màn đôi trắng không cửa là MD01, màn đôi trắng có cửa là Cửa T, màn đôi trắng không cửa hoa là 01 TH, màn đôi trắng có cửa hoa là TH cửa…
1.1.2. Công tác quản lý thành phẩm:
Sản phẩm hoàn thành tại các phân xưởng đều được chuyển về kho của Công ty trước khi đưa đi tiêu thụ. Tương ứng với việc phân loại thành phẩm Công ty đã xây dựng hai kho để quản lý thành phẩm gồm: kho xuất khẩu dừng để lưi trữ, bảo quản thành phẩm xuất khẩu; kho nội địa lưu trữ, bảo quản thành phẩm nội địa. Trong mỗi kho chia thành các khu vực khác nhau, mỗi khu vực sắp xếp một loại sản phẩm. Do thành phẩm ở hai kho là hoàn toàn khác nhau, do đó không có sự trao đổi qua lại về thành phẩm giữa hau khi. Ở kho xuất khẩu là các loại màn sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và ở kho nội địa là các loại màn Công ty sản xuất để tiêu thị ở thị trường trong nước với kích thước nhất đinh,
Mỗi kho do một thủ kho quản lý riêng. Việc quản lý về mặt số lượng và chất lượng được kết hợp chặt chẽ giữa cá phòng ban, bộ phận khác nhau như: phòng đảm bảo chất lượng, thủ kho, phòng tiêu thụ, phòng tài vụ.
Vì thành phẩm của Công ty là loại dễ cháy nên công việc bảo quản theo những quy định nghiêm ngặt, việc quản lý thành phẩm được tổ chức khoa học với đầy đủ các trang thiết bị bảo quản và phòng cháy chữa cháy.
Đặc điểm phương thức thanh toán:
Công Ty sử dụng 2 hình thức thanh toán với khách hàng:
Thanh toán bằng tiền mặt: Đối với khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại Công Ty và mua với số lượng nhỏ
Thanh toán bằng chuyển khoản (thanh toán qua Ngân hàng): Đối với những đơn đặt hàng lớn, khách hàng thường xuyên và uy tín. Khách hàng chuyển tiền qua tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng để tạm ứng và thanh toán các đơn đặt hàng sau khi ký hợp đồng, hoặc sau khi nhận được hàng.
Hạch toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty CP Dệt 10/10:
2.1 Hạch toán giá vốn hàng bán:
2.1.1 Tính giá thành phẩm xuất kho
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã đồng thời các nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm diễn ra liên tục nên Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho hay giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân các kỳ dự trữ, đơn giá xuất thành phẩm được tính theo từng quỹ
Giá thành phẩm xuất kho
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân
=
Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm xuất trong kỳ
Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ
Do sử dụng giá thực tế nên sau khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ, kế toán mới tính được trị giá vốn của thành phẩm xuất kho.
Ví dụ: Tại kho thành phẩm nội địa, Ngày 1/10/2007 tồn kho 35.000 chiếc màn đôi trắng không cửa với đơn giá là 48.000đ/1 chiếc. Trong quý IV năm 2007, nhập kho từ phân xưởng sản xuất 10.000 chiếc đơn giá là 47.000đ/ 1 chiếc. Trong quý IV xuất kho 30.000 chiếc màn đôi trắng không cửa. Ta có: đơn giá bình qu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6530.doc