Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả Hoạt động kinh doanh tại Công ty đầu tư và phát triển dầu khí

LỜI NÓI ĐẦU Hạch toán kế toán giữ một vai trò quan trọng trong quản lý kinh doanh. hạch toán là công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý các hoạt động tính toán và kiểm tra việc sử dụng tài chính, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động mua bán, bảo quản, dự trữ, theo dõi vật tư hàng hóa tức là hoạt động mua bán và xác định kế quả kinh doanh. Do đó việc tổ chức đúng đắn, khoa học nghiệp vụ

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả Hoạt động kinh doanh tại Công ty đầu tư và phát triển dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với công tác kế toán tại doanh nghiệp thương mại giúp cho lãnh đạo xử lý nắm bắt các thong tin cần thiết, từ đó có quyết định quản lý chính xác nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung và Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí nói riêng. Được trang bị kiến thức tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thu Liên, cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí, sau một thời gian thực tập tại công ty em quyết định chọn đề tài: “HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ ” Chuyên đề của em gồm có các nội dung chính sau: Phần I: Khái quát chung về công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí. Kết luận PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Công ty Đầu tư và Phát triển dầu khí có tên giao dịch quốc tế là “Petroleum Investment & Development Company ” viết tắt là PIDC, là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam), có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng theo luật pháp Việt Nam, có tiền Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng trong, ngoài nước. Công ty chính thức được thành lập ngày28 tháng 12 năm 2000 theo quyết định số 2171/ QĐ-HĐQT ngày 14 tháng 12 của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại133 Thái Thịnh Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội Tiền thân của công ty là công ty Petrovietnam – 1 ( PV- 1 ) đượng thành lập ngày 17 tháng 11 năm 1988 theo quyết định của Tổng cục Dầu khí Việt Nam với nhiệm vụ chính là giám sát các hợp đồng thăm dò dầu khí tại thềm lục địa Phía Bắc và thu hút các công ty Dầu khí Quốc tế vào đầu tư, khai thác Dầu khí tại Việt Nam Vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế khỷ XX với số lượng các hợp đồng chia sản phẩm dầu khí được ký kết tăng cao ( lúc cao điểm lên tới 40 hợp đồng ). Để nâng cao hiệu quả quản lý giám sát số lượng các hợp đồng nói trên, Tháng 3 năm 1993 Tổng công ty Dầu khí Việt Nam quyết định đổi tên PV- 1 thành PVSC (Petro Vietnam PSC Supervising Co. ), Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm Dầu khí. Đặc điểm kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Là một doanh nghiệp nhà nước Công ty thực hiện khá nhiều hoat động sản xuất kinh doanh: Triển khai thăm dò khai thác tại Việt Nam: Tự điều hành các dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền thuộc Miền Vọng Hà Nội và các khu vực khác có vọng trên thềm lục địa của Việt Nam. Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí với các bên nước ngoài tại Việt Nam. Quản lý công tác phát triển – khai thác và tham gia bán dầu ở các lô như một bên nhà thầu. Thay mặt Tổng công ty Dầu khí Việt Nam quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí của các nhà thầu nước ngoài khi được uỷ quyền của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Triển khai hoạt động thăm dò khai thác tại nước ngoài: Tự điều hành các hợp đồng dầu khí. Tham gia điều hành chung các hợp đồng dầu khí. Mua tài sản/ góp vốn đối với các hợp đồng dầu khí. Với các hoạt động sản xuất kinh doanh như trên thì ta có thể thấy sản phẩm của Công ty là dầu thô và khí. Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu của báo cáo kết quả kinh doanh sau: TT CHỈ TIÊU NĂM 2005 1 Tổng doanh thu 19.026.333.586 2 giá vốn hàng bán 3.107.580.599 3 giá thành dịch vụ nhỏ 6.701.269.728 4 Lợi nhuận gộp 9.217.483.259 5 Chi phí bán hàng 76.000.000 6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.434.564.250 7 Lợi nhuận trước thuế 8.827.280.473 8 Nộp ngân sách nhà nước 2.471.638.532 9 Lợi nhuận sau thuế 6.355.641.941 Biểu 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2005 TỔ CHỨC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ Mô hình tổ chức của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty đã xây dựng cho mình một mô hình tổ chức bộ máy một cách khoa học và hợp lý với ngành nghề của mình Trong cơ cấu này thì giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Các phòng ban là bộ phận, các đơn vị trực thuộc, các liên doanh tham mưu giúp ban giám đốc điều hành doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Mệnh lệnh từ ban giám đốc được truyền trực tiếp đến từng cơ sở, phòng ban trong công ty, đồng thời có sự hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau và thống nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh (xem biểu số 2 trang 5) BAN GIÁM ĐỐC PIDC TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM (PETROVIETNAM) CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VÀ LIÊN DOANH P. Thăm dò P. Công nghệ mỏ và khai thác P. Khoan, an toàn & môi trường P. Công nghệ thông tin-lưu trữ P. Phát triển dự án P. Quản lý dự án P. Thương mại-hậu cần P. Tài chính-kế toán P. Tổ chức đào tạo P. Kế hoạch P. Hành chính PIDC ALGER PIDC IRAQ XNđầu khí Thái Bình VP ĐD Hải Phòng VP ĐD Đà Nẵng CONSON JOC VIETGAZPROM JOC Biểu 2: sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Trong đó: Ban giám đốc: có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp hành Đảng uỷ và tổ chức Công đoàn triển khai nhiệm vụ của Đảng uỷ trong việc định hướng kinh doanh, tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đưa đơn vị vào thế ổn định. Ban giám đốc gồm có một Giám đốc và 5 Phó giám đốc: Giám đốc công ty: trực tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh và quản lý tài chính trong công ty. Phó giám đốc phụ trách Kỹ thuật và Ngiên cức khoa học: giúp giám đốc và cùng điều hành các hoạt động về Khoa học, Kỹ thuật của Công ty. Phó giám đốc phụ trách Kinh tế - Hợp đồng: giúp giám đốc và cùng giám đốc điều hành Công ty trong lĩnh vực tài chính, thực hiện thẩm định ký kết, điều hành các hợp đồng kinh tế của Công ty. Phó giám đốc phụ trách dự án Algeria: giúp giám đốc và cùng điều hành mọi hoạt động về tài chính,tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí,… tại dự án Algeria. Phó giám đốc phụ trách dự án Iraq: giúp giám đốc và cùng điều hành mọi hoạt động về tài chính, thăm dò, tìm kiếm, khai thác dầu khí ,… tại dự án Iraq. Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm: Phòng thăm dò: giúp giám đốc có những thông tin chính xác về công tác tìm kiếm thăn dò dầu khí ở các dự án để lên kế hoạch về việc khai thác khí Phòng công nghệ mỏ và khai thác: giúp giám đốc trong việc nắm bắt tình hình công nghệ của công ty và trên thế giới để lên kế hoạch về sửa chữa mua bán công nghệ cho phù hợp với tình hình tìm kiếm thăm dò dầu khí của công ty Phòng khoan, an toàn và môi trường: giúp giám đốc trong việc điều hành khoan, an toàn lao động và bảo vệ môi trường. Phòng công nghệ thông tin – lưu trữ: giúp giám đốc trong công tác lưu trữ hồ sơ, công nghệ thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng phát triển dự án: giúp giám đốc trong việc tìm kiếm, lên kế hoạch dự án và phát triển dự án. Phòng quản lý dự án: giúp giám đốc trong việc điều hành, quản lý dự án Phòng thương mại – hậu cần: giúp giám đốc trong việc tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường. Phòng tài chính – kế toán: giúp giám đốc quản lý và thực hiện công tác tài chính, vốn và tài sản; kế toán hạch toán kinh doanh tập trung ở công ty; kiểm toán các dự án của công ty trong các hợp đồng dầu khí và các đơn vị trực thuộc công ty. Phòng đào tạo: giúp giám đốc trong công tác đào tạo phát triển nhân lực và tuyển dụng của công ty. Phòng kế hoạch: giúp giám đốc trong việc lên các kế hoạch dự án, kế hoạch mặt hàng và kế hoạch phát triển công ty trong tương lai. Phòng hành chính: giúp giám đốc công việc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phương tiện, tổ chức phục vụ của cán bộ và cơ sở làm việc của cán bộ công nhân viên chức. Tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh, công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí tổ chức một phòng kế toán tập trung tại công ty chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp tại công ty và tổng hợp số liệu của công ty (xem biểu số 3 trang 8) Phòng kế toán có nhiệm vụ: Thực hiện công tác tài chính, thu xếp vốn cho hoạt động của công ty và các dự án. Quản lý, điều hành công tác kế toán, hạch toán, kiểm kê, thống nhất tập trung toàn công ty đối với hoạt động của công ty và các dự án trong, ngoài nước. Quản lý và thực hiện công tác thanh toán, quyết toán các công trình, các dự án, các hoạt động của công ty; tham gia lập dự toán và chương trình đầu tư. Lập báo cáo định kỳ theo tháng, quý, năm về công tác tài chính kế toán, vốn và tài sản, báo cáo quyết toán năm. Hoạt động giám sát và hỗ trợ hoạt động tài chính, kế toán, vốn góp, thuế, tài sản, kiểm toán đối với các hợp đồng dầu khí và các đơn vị trực thuộc công ty. Chủ trì theo dõi việc thực hiện công tác tài chính kế toán trong các hợp đồng dầu khí mà công ty tham gia hoặc được uỷ quyền hỗ trợ, giám sát; thực hiện thu thuế đối với các nhà thầu dầu khí khi được uỷ quyền. Tham gia theo dõi thực hiện chương trình cộng tác với ngân sách, đàm phán hợp đồng, thoả thuận và thanh lý hợp đồng. Quản lý và giám sát tiền vốn, tài sản cố định, vật tư và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Tham gia đấu thầu trong hợp đông thương mại của công ty. Phòng tài chính – kế toán của công ty có 10 người. Triển khai công việc theo tong lĩnh vực chuyên môn và đơn vị phụ thuộc. Các bộ phận tương tự đơn vị trực thuộc là thành phần không thể tách rời, hoạt động thống nhất, tập trung theo sự chỉ đạo của Kế toán trưởng. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP Kế toán dự án Algeria Kế toán dự án Iraq Kế toán các dự án khác Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Kế toán tiền mặt và NH Phân tích tài chính Thủ quỹ Biểu 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Cơ cấu tổ chức bộ máy tài chính – kế toán của công ty: Kế toán trưởng: kiêm trưởng phòng Tài chính – Kế toán, chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung về hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính – kế toán. Kế toán tổng hợp: kiêm phó phòng Tài chính - Kế toán, phụ trách việc lập phiếu thu, chi theo lệnh, từ đó căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các giấy tờ hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ, đối với các số dư trên sổ quỹ với số tiền thực có tại quỹ. Lập báo cáo kế toán, trợ lý cho kế toán trưởng nếu có yêu cầu và giúp đỡ các bộ phận khác khi cần thiết. Kế toán dự án: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của các dự án Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ phải trả và thanh toán các khoản cho từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt chế độ thanh toán tài chính. Kế toán tiền mặt và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, lập phiếu, phiếu chi và tình hình thu, chi, trả lãi ngân hàng của công ty. Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi tiền lương, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản tạm ứng, các chế độ BHYT, BHXH, công đoàn, … Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi và bảo quản tiền của công ty. Phân tích tài chính: có nhiệm vụ phân tích tình tài chính của công ty và các dự án. Công ty Đầu tư và phát triển dầu khí áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán này đảm bảo cho công tác kế toán được tiến hành một cách đầy đủ, kịp thời, thúc đẩy hạch toán kế toán nội bộ và sự quản lý thống nhất của toàn công ty. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Niên độ kế toán của công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Ghi chép bằng Đồng Việt Nam và chuyển đổi ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá thực tế, cuối năm tài chinh tiến hành điều chỉnh chênh lệch. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, báo cáo tài chính, hệ thống chứng từ ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 trên hệ thống sổ kế toán. Phương pháp kế toán tài sản cố định: Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng ( khấu hao đều ). Phương pháp kế toán hàng tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế. - Hạch toán hàng tồn kho: Kiểm kê định kỳ Trình tự ghi sổ ( biểu số 4 trang 11) Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ Biểu 4: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra và phân loại để lập Bảng tổng hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, rồi chuyển sang cho kế toán tổng hợp đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ thì mới sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Sau khi phản ánh tất cả các Chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập “ Bảng cân đối tài khoản” Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì Chứng từ kế toán, Bảng tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu số liệu trên sổ cái của tài khoản đó. Các Bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ để lập các Báo cáo Tài chính. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty thực hiện theo quy định của Bộ Tài Chính và Báo cáo quản trị gồm các báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; các báo cáo quản trị gồm như: Báo cáo sản lượng sản phẩm hoàn thành, Báo cáo chi tiết nguồn vốn, Báo cáo tình hình sử dụng Tài sản cố định, báo cáo tình hình hàng tồn kho .v.v Công ty kết hợp kế toán thủ công với việc ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2004 vào công việc kế toán giúp giải phóng sức lao động thủ công nên tuy phòng kế toán có ít người nhưng công việc vẫn được hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch đề ra. Trình tự công việc kế toán của công ty: Chứng từ kế toán Tệp số liệu Tệp sổ cái Tệp số liệu tổng hợp Báo cáo kế toán, sổ sách kế toán Biểu 5: Trình tự kế toán trên máy của công ty PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ Đặc điểm của hàng hóa và thị trường tiêu thụ của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí là một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí. Với các xí nghiệp sản xuất chế biến của mình như: Xí nghiệp dầu khí Thái Bình, Vietgazprom thì sản phẩm của công ty đa dạng với các sản phẩm như: Dầu thô, khí, Gas và các sản phẩm phụ khác liên quan. Với nhiệm vụ là đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia thì Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí còn có các hoạt động xuất, nhập khẩu Dầu khí: như gas, các phụ kiện phục vụ ngành dầu khí ( bình, bồn chưa, tàu chở dầu,..) Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Giảm giá hàng bán ngay trên hóa đơn bán hàng. Công ty đặt ra các mức giá cho người mua. Khách hàng mua hàng với số lượng càng lớn thì giá càng thấp. Khách hàng có thể được giảm giá trong trường hợp Công ty không thực hiện đúng hợp đồng như: giao hàng không đúng thời gian, địa điểm. Do vậy mà công ty không sử dụng TK 532 – “giảm giá hàng bán” mà nó được hạch toán trực tiếp trên TK 511 – Doanh thu bán hàng. Sản phẩm của công ty được sản xuất trên giây chuyền công nghệ hiện đại, được kiểm tra chặt trẽ và cũng do đặc thù sản phẩm của công ty là các sản phẩm dầu khí. Do đó công ty không có hàng bán bị trả lại, không có các khoản giảm trừ. Vì thế mà doanh thu bán hàng chính là doanh thu thuần. Công ty có thị trường tiêu thụ rộng lớn trong và ngoài nước với nhiều đối tác lớn như : BP (Anh), TOTAL, SELL, PETRONAS (Công ty Dầu khí quốc gia Malaysia), KNOC ( Nga),… Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo thẻ song song. Theo phương pháp này ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị hàng hoá. + Ở kho: hàng ngày căn cứ và chứng từ xuất nhận được thủ kho tiến hành xuất theo số lượng ghi trên hoá đơn, ghi nhận số lượng thực nhập căn cứ vào số lượng nhập xuất thực kho ghi vào các cột tương ứng trên thẻ kho theo thứ tự thời gian. + Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ xuất mà thủ kho gửi lên, phòng kinh doanh sẽ nhập vào máy theo thứ tự thời gian nghiệp vụ phát sinh. Trên máy đã cài sẵn các sổ cần thiết và mã hàng hoá. Khi nhập chứng từ phòng kinh doanh sẽ khai báo mã hàng hóa cho máy và nhập số chứng từ, ngày, tháng, nội dung, số lượng. Khi đó máy sẽ tự động gán mã hàng hoá sẵn có , cuối tháng cộng tổng số N-X-T. Sau khi vào chứng từ song, định kỳ gửi lên phòng kế toán để nhập đơn giá hạch toán cho từng mặt hàng. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thu kho tiến hành ghi thẻ kho, định kỳ chuyển lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi giá trị hàng nhập xuất, đồng thời cũng căn cứ và thẻ kho do thủ khi chuyển lên, kế toán theo dõi trên sổ chứng từ kế toán nhập hàng và sổ chứng từ kế toán xuất hàng. Trình tự hạch toán: (xem biểu 6 trang 16) Phiếu xuất Thẻ kho Sổ chi tiết Sổ tổng hợp nhập xuất tồn Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Biểu 6: Trình tự luân chuyển Phiếu xuất kho Công ty chọn phương pháp thẻ song song để hạch toán hàng tồn kho đầu kỳ vì phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết. Để hạch toán giá vốn hàng bán, tại công ty có các chứng từ sau: Phiếu xuất kho Thẻ kho Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn Hóa đơn GTGT Xét một mẫu xuất kho: căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT số 03056 kế toán lập phiếu xuất kho: Tổng công ty Dầu khí Việt Nam Mẫu số: 02 – VT Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 1 tháng 2 năm 2006 Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ: Lý do xuất kho: Bán hàng Xuất tại kho: Thái Bình STT Tên hàng hóa Mã số Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Khí m3 120.000 120.000 600 72.000.000 Cộng 120.000 120.000 72.000.000 Xuất, ngày tháng 2 năm 2006 Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 7: Phiếu xuất kho hàng hóa của công ty Căn cứ vào hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào thẻ kho: THẺ KHO KHÍ Kho hàng: Thái Bình Đơn vị tính: m3 Mã số : Tồn đầu kỳ: Chứng từ Diễn giải Ngày N- X Số lượng Tồn SH NT Nhập Xuất ... ... 03052 2/2/2006 Nhập Khí từ mỏ Tiền Hải C 1/2/2006 400.000 03056 5/2/2006 Xuất Khí bán 5/2/2006 120.000 .... ... 03170 20/2/2006 Nhập Khí mỏ Tiền Hải C 20/2/2006 300.000 03180 25/2/2006 Xuất bán 25/2/2006 200.000 … … … Cộng Biểu 8: Thẻ kho của công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Dựa trên các báo cáo bán hàng trong quý, kế toán sẽ tính ra số thuế giá trị gia tăng của hàng háo bán ra. Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ với thuế suất chủ yếu là 10% và cơ sở để tính thuế là doanh thu bán hàng. Công ty không sản xuất hay bán hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên doanh thu tính thuế là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng. Như vậy, vào cuối kỳ từ các hóa đơn giá trị gia tăng và các báo cáo bán hàng mở cho từng loại hàng hóa, kế toán tính ra thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ, vào sổ cái TK 33311 rồi lập tờ khai thuế giá trị gia tăng. Trên tờ khai thuế giá trị gia tăng phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và tính ra số thuế giá trị gia tăng phải nộp hay được khấu trừ vào kỳ sau. Trình tự lập và luân chuyển hóa đơn thuế giá trị gia tăng: Khách khàng P. Kế toán -tài chính Kế toán TM, TGNH Thủ quỹ Thủ kho Kế toán Đề nghị mua Duyệt, lập PXK Lập HĐVAT, Phiếu thu Thu tiền Xuất hàng Ghi sổ Biểu 9:Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng Hóa đơn được viết 3 liên, đặt giấy than, viết một lần: Liên 1: màu tím, lưu tại quyển. Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng. Liên 3: màu xanh, dùng để luân chuyển nội bộ. Sau đây là mẫu hóa đơn thuế giá trị gia tăng của Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí về một nghiệp vụ bán hàng: HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT – 3LL Liên 3 (lưu nội bộ) AT/2006 Ngày 5 tháng 2 năm 2006 Số: 03056 Đơn vị bán: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 04.8561186 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Tuấn Đơn vị: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 khí M3 120.000 1300 156.000.000 Cộng tiền hàng 156.000.000 Thuế suất thuế GTGT 10% Tiền thuế: 15.600.000 Tổng cộng thanh toán : 171.600.000 Một trăm bảy mươi mốt triệu sáu trăm ngìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ kho Thủ trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Quốc Tuấn (Ký, ghi rõ họ tên) Lê Thi Thủy (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Anh Tú (Ký,ghi rõ họ tên) Biểu 10: Hóa đơn giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Căn cứ váo hóa đơn thuế giá trị gia tăng kế toán vào máy máy tính sẽ tự vào sổ chi tiết TK 33311 SỔ CHI TIẾT Tháng 2 năm 2006 TK 33311: Thuế GTGT NHGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Số dư đầu kỳ Số phát sinh ….. 5/2/ HĐ 03056 5/2 Bán Khí cho nhà máy nhiệt điện phả lại 111 15.600.000 ….. 8/2/ HĐ 03065 8/2/ Bán khí 112 26.000.000 … …. Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Biểu 11: Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng tại công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Sau khi vào sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng máy tính sẽ tự vào tờ khai thuế giá tị gia tăng: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Tháng 2 năm 2006 Mẫu số 01/GTGT (Dùng cho cơ sở tính thuế theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: Công ty Đầu tư và Phát triển Dầu khí Địa chỉ: 133 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội TT Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa thuế Thuế GTGT 1 2 3 4 1 Hàng hóa dịch vụ bán ra 3.923.959.307 392.395.930 2 Hàng hóa chịu thuế 3.923.959.307 392.395.930 A Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0% 0 0 B Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5% 0 .0 C Hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10% 3.923.959.307 392.395.930 3 Hàng hóa dịch vụ mua vào 4 Thuế GTGT của HH mua vào 3.482.258.691 348.225.869 5 Thuế GTGT được khấu trừ 3.482.258.691 348.225.869 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được khấu trừ trong kỳ (tiền thuế = 2 – 5) 441.700.616 44.170.061 7 Thuế GTGT kỳ trước kết chuyển qua A Nộp thiếu B Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng này 9 Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng này 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng này Số tiền phải nộp (ghi bằng chữ): Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2006 Nơi gửi tờ khai: Cơ quan thuế: Thay mặt cơ sở Địa chỉ: ( Ký tên, đóng dấu) Biểu 12: Tờ khai thuế giá trị gia tăng Phương pháp xác định giá vốn hàng bán Là trị giá vốn của sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ. Còn với hàng hoá tiêu thụ, gía vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Công ty xác định giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước. Với những hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất trước. Công ty xác định giá vốn hàng bán đối với sản phẩm hàng hóa tiêu thụ của mình là giá thành sản xuất các sản phẩm đó. Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan như: Bảng tính giá thành, Thẻ kho, Phiếu nhập kho để xác định giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán = Giá thành sản phẩm x Sản lượng sản phẩm thực tế tiêu thụ Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán phản ánh: Trình tự hạch toán TK 154, 156, 157 TK 111,112, 331 TK 611 TK 632 TK 911 TK 333 Trị giá hàng mua Thuế GTGT KC giá vốn hàng bán XĐKQ HĐKD Biểu 13: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chứng từ ban đầu: - Chứng từ bán hàng gồm: + Hoá đơn bán hàng. + Hoá đơn thuế GTGT + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho + Bảng thanh toán tiền hàng đại lý. + Thẻ quầy hàng - Chứng từ kế toán về hàng tồn kho gồm: + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Thẻ kho + Bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá - Chứng từ kế toán về tiền tệ gồm: + Phiếu thu + Phiếu chi + Biên lai thu tiền + Bảng kiểm kê quỹ Tài khoản sử dụng: *Tài khoản 156 – Hàng hoá: Phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá kết cấu nội dung như sau: Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào. - Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho. - Chi phí thu mua hàng - Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại, hàng phát hiện thừa - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng tồn kho - Trị giá hàng hoá trả lại người bán - Chiết khấu giảm giá mua được hưởng. - Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt hư hỏng mất mát - Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ SD bên Nợ: - Trị giá thựctế của hàng tồn kho cuối kỳ - Chi phí thu mua hàng hoá tồn kho của hàng hoá đã bán chưa được chấp nhận tiêu thụ, giao đại lý ký gửi. TK 156 có 2 tài khoản cấp 2: + TK 1561 – Giá mua hàng hoá. Được chi tiết thành TK 1561: Giá mua gas TK 1562: Giá mua khí TK 1563: Giá mua Dầu TK 1564: Giá mua phụ kiện + TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá *Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị hàng gửi bán, ký gửi đại lý chưa được chấp nhận. TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng từ khi gửi đến khi chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung tài khoản như sau: Bên Nợ: - Trị giá hàng gửi bán. - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng chưa được chấp nhận thanh toán. - Kết chuyển trị giá còn lại cuối kỳ Bên Có: - Trị giá hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán - Trị giá của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán tồn đầu kỳ SD bên Nợ: - Trị giá hàng hoá gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. *Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu và nội dung tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế. - Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ Bên Có: - Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ TK 511 Cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 4 tài khoản cấp hai dưới đây: + TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá”. TK này chi tiết thành các TK cấp 3 : TK 51111: Doanh thu bán Gas TK 51112: Doanh thu bán Khí TK 51113: Doanh thu bán Dầu TK 51114 Doanh thu bán phụ kiện + TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm” + TK 5113 “ Doanh thu cung ứng dịch vụ” + TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá” *Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá , dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511 đã được đề cập ở trên. TK 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 TK cấp hai: + TK 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá” Cũng được chi tiết: TK 51211: doanh thu bán Gas TK 51212: Doanh thu bán khí Tk 51213: Doanh thu bán Dầu TK 51214: Doanh thu bán phụ kiện + TK 5122 “ Doanh thu bán các thành phẩm: + TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” *TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm hàng bán, dịch vụ... bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 632 như sau: Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được gọi là tiêu thụ. - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên nợ TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”. TK 632 không có số dư Công ty chi tiết TK 632 thành: TK 6321: Gía vốn hàng bán Gas TK 6322: Giá vốn hàng bán Khí TK 6323: Giá vốn hàng bán Dầu TK 6324: Giá vốn hàng các phụ kiện HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA THEO CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN DẦU KHÍ Trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các Công ty khác kinh doanh cùng ngành hàng. Công ty đã chọn cho mình những phương thức bán hàng phù hợp với một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4992.doc
Tài liệu liên quan