Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường với sự đa dạng hoá về thành phần kinh tế.Song song với việc chuyển đổi đó, vai trò quản lý kinh tế nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà quản lý, điều tiết vĩ mô nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả,việc làm... nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển
Thuế được coi là một trong những cụng cụ quan trọng để điều tiết vĩ mụ nền kinh tế.
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán thuế thu nhập Doanh nghiệp trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự ra đời của Luật thuế TNDN đánh dấu bước phát triển mới của hệ thống thuế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung.Luật thuế TNDN được áp dụng cũng làm cho công tác kế toán tại các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế ( đối tượng nộp thuế ) có nhiều thay đổi,không chỉ trong vấn đề hạch toán các nghiệp vụ tính và nộp thuế mà còn trong các vấn đề hạch toán các yếu tố cấu thành thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên , bên cạnh các thành tựu đã đạt được, việc áp dụng Luật thuế TNDN vẫn còn bộc lộ những tồn tại cần được giải quyết triệt để như những vấn đề trong quản lý và thu thuế của nhà nước, hay những mâu thuẫn giữa Luật thuế TNDN, các chế độ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp...
Khắc phục những tồn tại này là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, sự phát triển của doanh nghiệp và sự hoàn thiện chế độ kế toán, tài chính doanh nghiệp nói riêng.Vì vậy,em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” cho bài tiểu luận của mình
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài viết được kết cấu thành 2 phần sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
Phần 2: Một số kiến nghị hoàn thiện hạch toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Phần 1: Những vần đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được quy định theo pháp luật.
Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, Nhà nước dùng thuế để phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là một phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước. Thuế được Nhà nước sử dụng như là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập. Nhiệm vụ của mỗi Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu, nội dung của cả hệ thống, của từng chính sách thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi, cải tiến và đổi mới phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Đồng thời phải giải quyết tổ chức phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định về thuế đó được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Thuế mang tính bắt buộc theo Pháp luật, không mang tính hoàn trả trực tiếp ngang giá. Một phần số thuế đó nộp cho NSNN được hoàn trả cho dân một cách gián tiếp dưới hình thức trợ cấp xã hội, quỹ phúc lợi xã hội, xây dựng hạ tầng xã hội…
1.1.1.2. Vai trò của thuế với nền KTQD
Thứ nhất thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là khoản đóng góp của nhân dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi hoàn trả đóng bằng số lượng và khoản thu của Nhà nước thu từ công dân đó. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN cho việc sản xuất chung, cung cấp dịch vụ công cộng.
Thứ hai thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc. Song sự bắt buộc đó luôn được xây dựng trên nền tảng của các vấn đề kinh tế xã hội của người làm nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, thuế bao giờ cũng chứa đựng các vấn đề thuộc kinh tế, xã hội. Việc xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế khác nhau trước hết bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Song, trên thực tế mức độ động viên qua thuế cũng chịu sự ràng buộc bởi các yếu tố kinh tế xã hội của một quốc gia trong một giai đoạn lịch sử.
Thứ ba thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực, pháp lý và cưỡng chế cao, khi thực hiện thì có thể thay đổi quyền sở hữu về tài sản. Đặc điểm này đó được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế
Nếu một doanh nghiệp, một đơn vị kinh tế được coi là đối tượng nộp thuế hay chịu thuế ,doanh nghiệp đó phải quan tâm tới các vấn đề về thuế trong các chính sách tài chính, hạch toán kinh tế, cũng như tổ chức hạch toán,kế toán ..v.v...của mình.
“Đối tượng nộp thuế” như là một tiêu thức định tính để doanh nghiệp xác định các chính sách tài chính, kế toán của mình có bị ảnh hưởng hay không? Còn thuế suất và căn cứ tính thuế mang tính định lượng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể đến quyết định cách ứng xử, phạm vi thay đổi chính sách tài chính kế toán
Đối với 1 quốc gia thì các hoạt động kinh tế xã hội là đa dạng và khác nhau.Hệ thống thuế của một quốc gia gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết một lĩnh vực khác nhau, mang những đặc điểm riêng nhưng chúng vẫn chứa đựng các yếu tố cơ bản sau:
Về tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều có tên gọi khác nhau, nó xác định đối tượng tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó: thuế TNDN, thuế Tài nguyên, thuế XNK…
Về đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là những pháp nhân, thế nhân được Nhà nước công nhận về mặt pháp lý, có các hoạt động, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế.
Về căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là cơ sở mà dựa vào đó Nhà nước (cơ quan quản lý Nhà nước về thuế) có thể xác định số thuế mà đối tượng nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Đó chính là đối tượng mà Nhà nước muốn điều chỉnh. Ví dụ: đối tượng tính thuế TNDN là một phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
Về thuế suất
Thuế suất là 1 yếu tố cơ bản cấu thành nên căn cứ tính thuế . Thuế suất là tỷ lệ thuế ( thuế tương đối) được luật định.Tuy nhiên với những sắc thuế khác nhau,căn cứ tính thuế có thể khác nhau và thuế suất cũng khác nhau.Mặt khác,trong 1 sắc thuế ,với những hoạt động kinh tế xã hội và mục tiêu quản lý khác nhau thì thuế suất cũng khác nhau.Sự thay đổi thuế suất có thể ảnh hưởng đến tâm lý đối tượng nộp thuế và ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng nộp thuế cũng như tác động đến khả năng thu NSNN và ảnh hưởng nhất định đến các chính sách kinh tế khác của Nhà nước.Mức thuế suất thống nhất và ít sẽ giúp cho việc quản lý và thu thuế có hiệu quả hơn, nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế thông qua việc để cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai và nộp thuế.
Về chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế
Đặt ra chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế không làm giảm nhẹ tính cưỡng chế của thuế. Hơn nữa, nó cho thấy tính linh hoạt của Nhà nước khi dựng thuế. Các tổ chức, cá nhân sẽ được Nhà nước để lại một phần hay toàn bộ số thuế đó để sử dụng trong thời gian nhất định nhằm mục đích khuyến khích các chủ thể kinh tế hoạt động. Chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế được quy định cụ thể trong văn bản Pháp luật.
Về thủ tục nộp thuế
Bao gồm các quy định về trách nhiệm, cách thức để nộp thuế vào NSNN của đối tượng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan hữu quan (căn cứ vào lệnh thu ngân, thông báo thuế, thời gian nộp thuế và nơi nộp…). Đồng thời đó cũng là căn cứ pháp lý giúp cho việc giải quyết và thực hiện tốt công tác nộp thuế đóng, đủ và kịp thời cũng như việc xử lý đối với các trường hợp chậm nộp, cố tình dây dưa về thuế.
1.2. Những nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Xét về ảnh hưởng đến thu nhập của đối tượng nộp thuế, thuế nói chung bao gồm 2 loại : Thuế trực thu và thuế gián thu
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức cá nhân.Người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thuế gián thu là loại thuế đánh vào hàng hoá và dịch vụ,tức là chỉ đánh gián tiếp vào các cá nhân.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập mà DN đã đạt được sau 1 kỳ kinh doanh nhất định
Trong quá trình hội nhập quốc tế ,Việt Nam sẽ phải cắt giảm mạnh một số thuế như thuế xuất nhập khẩu... nên chủ trương của Nhà nước là phải tăng tỷ trọng thuế trực thu trong tổng thu từ thuế trong NSNN để đảm bảo cho các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước.Với những lý do trên thuế TNDN có vai trò rất to lớn trong qúa trình hội nhập và phát triển của đất nước.
1.2.1.2. Đặc điểm
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tức là người nộp thuế và người chịu thuế là một. ở đây doanh nghiệp chính là đơn vị trực tiếp chịu thuế TNDN, phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế TNDN sẽ hình thành thu nhập sau thuế và doanh nghiệp được phép tiến hành phân phối, trích lập các quỹ ở doanh nghiệp.
Nhà nước sử dụng thuế trực thu như một công cụ sắc bén nhằm điều tiết thu nhập xã hội và tạo nên nguồn tài chính để phân phối lại nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Bởi vì thuế TNDN đánh trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng cần điều tiết và đối tượng này phải chịu thuế mà không có cơ hội chuyển gánh nặng thuế cho chủ thể khác.
1.2.2. Đối tượng nộp thuế TNDN
Đối tượng nộp thuế TNDN:
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ có thu nhập phải nộp thuế TNDN.
Cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh ở Việt Nam như: cho thuê tài sản, cho vay vốn, chuyển giao công nghệ, có thu nhập phải nộp thuế TNDN.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao theo quy định của chính phủ.
Sở dĩ như vậy vì có thể thấy rằng Việt Nam là một nước nông nghiệp, phần đông dân cư làm việc trong khu vực nông nghiệp và tỷ trọng đóng góp của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là lớn.Vì vậy chính phủ xếp những đối tượng trên vào diện không phải nộp thuế TNDN để khuyến khích những thành phần này đầu tư phát triển.
1.2.3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất
1.2.3.1. Thu nhập chịu thuế
: Thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở kết quả kinh doanh thực đạt được trong một kỳ tính thuế
Ta có thể định nghĩa thu nhập như sau : Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó trong nền kinh tế,xã hội nhận được, thu được thông qua túa trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định,không phân biệt nguồn hình thành từ lao động,từ tài sản hay đầu tư.
Thu nhập Doanh thu để Chi phớ Thu nhập
chịu thuế = tớnh thu nhập - hợp lý + chịu thuế
trong kỳ chịu thuế trong trong kỳ khỏc trong kỳ
tớnh thuế kỳ tớnh thuế tớnh thuế tớnh thuế
Về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
Theo quy định tại điểm II, phần B, thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN thì doanh thu để tính thu nhập được quy định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu tiền.Quan điểm xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế theo quyết định này dựa trên cơ sở nguyên tắc “ Doanh thu thực hiện” trong kế toán và kế toán trên cơ sở dồn tích.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định cụ thể đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo các phương pháp khác nhau.
Phương pháp khấu trừ trong tính thuế GTGT là một phương pháp đã loại trừ được hoàn toàn tính trùng lặp trong luật thuế Doanh thu trước đây. Do đó trong tương lai các cơ sở kinh doanh cần phải được thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp này.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Để thực hiện được điều này thì cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phưnơg pháp trực tiếp phải sử dụng hoá đơn GTGT trực tiếp (Ký hiệu là GTTT).
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất hoá đơn bán hàng.
Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán hàng.
Về chi phí hợp lý được trừ đi khi tính thu nhập chịu thuế:
Về nguyên tắc chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế và toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập trong kỳ tính thuế. Về mặt kế toán, chi phí được xác định và ghi nhận trên cơ sở nguyên tắc “chi phí thực tế”, “phù hợp” và kế toán trên cơ sở dồn tích. Chi phí phải được ghi nhận khách quan và đáng tin cậy, điều này có nghĩa là phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ minh chứng cho khoản chi phí đã phát sinhTheo điều 9 Luật thuế TNDN các khoản chi phí hợp lý được tính để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh đã tạo ra doanh thu trong kỳ theo chế độ hiện hành về quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ (Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 12/11/2003). Theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu hao TSCĐ theo 3 phương pháp là khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và khấu hao theo sản lượng. Tuy nhiên, doanh nghiệp đã lựa chọn áp dụng phương pháp tính khấu hao nào đối với một tài sản cố định cụ thể thì phải sử dụng thống nhất phương pháp đó. Chế độ tài chính hiện hành cũng cho phép các doanh nghiệp có thể tính khấu hao nhanh để tạo nguồn tài chính tái đầu tư TSCĐ, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho. Giá thực tế xuất kho có thể xác định theo một trong các phương pháp: nhập trước xuất trước; nhập sau xuất trước; giá đích danh; bình quân; giá hạch toán; xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối
Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn giữa ca trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên không trực tiếp tham gia vào điều hành sản xuất, kinh doanh.
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục
Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định.
Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động.
Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh.
Trích các khoản dự phòng theo quy định.
Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Chi phí về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và theo một mức khống chế nhất định mà Bộ tài chính đã quy định.
Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp.
Chi phí quản lý kinh doanh do Công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh không có hoá đơn, chứng từ do chính phủ quy định.
Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý:
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi.
Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp.
Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
Về thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập chịu thuế khác là toàn bộ các khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác trong kỳ tính thuế. Đó là: chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
1.3.2.2 Thuế suất thuế TNDN
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1999 quy định như sau:
Thuế suất thuế TNDN phổ thông là 32% đối với các doanh nghiệp trong nước.
Thuế suất thuế thu nhập thông thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 25%.Tuỳ theo mức độ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài phải chịu thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất 3%, 5%, và 7%.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2003 quy định thuế suất như sau
Thuế suất 28% đối với cơ sở kinh doanh.Bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với các cơ sở kinh doanh.Sự thay đổi này tạo nên sự bình đẳng trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.Thuế suất cao như vậy vì đây là những ngành có lợi nhuận siêu ngạch,doanh thu thu được trong một kỳ kinh doanh là rất lớn.
Phần 2: hoàn thiện hoạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở việt nam
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh.Hiện nay ở nước ta mặc dù loại thuế này chỉ chiếm tỷ trọng từ 11-13% trong tổng thu về thuế hàng năm của Ngân sách nhà nước,nhưng có xu hớng ngày càng tăng cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế,đồng thời là công cụ quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh và góp phần thực hiện công bằng xã hội.Mặt khác quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam diễn ra ngày càng sâu sắc và toàn diện không chỉ trong lĩnh vực văn hoá, chính trị, kinh tế… nói chung mà cả trong lĩnh vực về thuế. Theo cam kết từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ phải cắt giảm mạnh một số thuế như thuế xuất nhập khẩu. Điều này sẽ làm giảm mạnh nguồn thu Ngân sách Nhà nước. Để bù đắp cho khoản thiếu hụt này, bên cạnh việc phát triển kinh tế trong nước, cần có sự thay đổi, hoàn thiện một số sắc thuế khác ,trong đó có thuế Thu nhập doanh nghiệp
3.2. Những nguyên tắc và điều kiện hoàn thiện hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Với mục tiêu như trên, việc hoàn thiện thuế TNDN phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất, yêu cầu về tính hiệu quả tài chính. Việc sửa đổi thuế phải đảm bảo nguồn thu cho TNDN, đảm bảo được nguồn lực tài chính, tăng thu trên cơ sở mở rộng diện thu với mức thuế suất vừa phải và đơn giản vì thuế suất cao quá hay thấp quá sẽ mất tác dụng của thuế. Đồng thời, ta cũng cần loại bỏ các khoản thu thuế không hiệu quả, do chi phí để thu được thuế còn lớn hơn cả số tiền thuế thu được.
Thứ hai, yêu cầu công bằng về mặt xã hội. Theo yêu cầu này, chính sách thuế phải có tác dụng tích cực trong phân phối thu nhập, điều tiết thu nhập hợp lý, tạo sự công bằng xã hội. Đồng thời, chính sách thuế phải bình đẳng đối với các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, chống tình trạng trùng lặp trong thuế.
Thứ ba, thuế phải có tác dụng khuyến khích về mặt kinh tế, có tác động thúc đẩy kinh tế phát triển. Chính sách thuế phải góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, khuyến khích xuất khẩu, đông thời bảo hộ hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn đối với các ngành kinh tế, ngành công nghiệp trọng điểm tạo nền tảng cho thực hiện CNH-HĐH.
Thứ tư, yêu cầu về tính đơn giản. Thuế TNDN nói riêng và các loại thuế khác nói chung cần đơn giản cả về thuế suất, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ được đông đảo người nộp thuế chấp nhận.
Thứ năm, nâng cao hiệu lực pháp lý. Việc thưởng phạt, kỉ luật trong thuế phải được áp dụng nghiêm minh, công bằng.
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2004 tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế TNDN áp dụng Luật thuế TNDN mới thay thế cho Luật thuế TNDN ra ngày 10/ 05/1997. Thời gian thực hiện mới chỉ ở bước đầu,vì vậy em xin đưa ra 1 số ý kiến đóng góp hoàn thiện hạch toán thuế TNDN như sau:
3.3.1. Về hệ thống tài khoản kế toán hiện hành
Hiện nay hệ thống tài khoản để xác định chi phí theo chế độ kế toán hiện hành không được thiết kế sát với các khoản chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế.Vì vậy theo em chúng ta cần phải thiết kế một hệ thống tài khoản mới phù hợp sát với các khoản chi phí hợp lý để giúp cho kế toán có thể xác định được lợi nhuận kế toán một cách nhanh nhất cũng như giúp cho cơ quan thuế có thể kiểm tra được dễ dàng các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi trừ đi để tính thu nhập chịu thuế,xem xét tính hợp pháp hợp lệ của các khoản chi phí này ,tránh tình trạng cơ quan thuế khi kiểm tra phải rà soát lại tất cả các chứng từ,hoá đơn của đơn vị.
3.3.2 Về vấn đề hoá đơn chứng từ
Để có thể giải quyết các vấn đề về phát hành và sử dụng hoá đơn hiện nay chúng ta cần thực hiện tốt những việc sau:
Các cơ sở kinh doanh cần phải chấp hành nghiêm túc các quy định về phát hành và sử dụng hoá đơn tài chính do các cơ quan chức năng ban hành. Chức năng quản lý của nhà nước cũng cần phải được thể hiện rõ hơn,điều này đòi hỏi về trình độ kiểm tra của cán bộ thuế.Đầu vào và đầu ra của các doanh nghiệp cần phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp.Các doanh nghiệp bắt buộc phải phát hành hoá đơn khi tiêu thụ dù người mua có thể không có nhu cầu về hoá đơn.Ngược lại nếu kiểm tra thấy mặc dù không có các khoản mục đầu vào nhưng doanh nghiệp lại phát hành hoá đơn tiêu thụ có nghĩa là đã xảy ra tình trạng mua bán hoá đơn ở đây.
Cần phải kiểm tra về tổ chức công tác kế toán đối với các cơ sở kinh doanh có quy mô chưa đạt đến quy mô doanh nghiệp.
Cần phải có một cơ chế thông tin hoàn hảo về giá, tránh tình trạng ghi giá khống trên hoá đơn cao hơn giá giao dịch thực tế.
Xử lý nghiêm các trường hợp mua bán và sử dụng sai mục đích.Hiện nay các quy định về vấn đề này mới chỉ dừng ở mức xử lý các đối tượng trực tiếp vi phạm chứ chưa có quy định xử phạt nào đối với các đối tượng có liên quan tới hành vi vi phạm.Vì vậy cần phải mở rộng phạm vi xử lý và đối tượng xử phạt.
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật chung và hệ thống thuế nói riêng
Hiện tượng gian lận và chiếm đoạt tiền thuế TNDN nói riêng và các sắc thuế khác nói chung xảy ra do nhiều nguyên nhân, nhưng trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là sự không biết hoặc biết nhưng không sợ pháp luật. Vì vậy, ta cần phải đưa công tác quản lý thuế vào kỉ cương nề nếp. Muốn vậy, biện pháp cơ bản là xây dựng hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống thuế nói riêng mạnh đủ để buộc mọi tổ chức, cá nhân tuân thủ vô điều kiện, và trừng trị nghiêm khắc mọi vi phạm.
Trước hết, hệ thống thuế cần phải tiến hành cải cách để đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu hoàn thiện thuế. Việc cải cách hệ thống thuế phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban chấp hàh Trung ương Đảng, của Bộ Chính trị, của Quốc hội, của Chính phủ, của các bộ, ngành và các cấp uỷ, chính quyền địa phương..
Việc hoàn thiện hệ thống thuế nói chung, và thuế TNDN nói riêng cần tiến hành đồng bộ với việc cải cách hệ thống thể chế quản lý kinh tế xã hội, tạo cơ sở cho việc quản lý thuế như: quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý sự phát triển của các tổ chức tín dụng.... Muốn vậy, các cấp các ngành cần có kế hoạch phối hợp chặt chẽ trong cả việc cải cách thủ tục lẫn tổ chức thực hiện.
Một biện pháp khác để giảm thiểu hiện tượng vi phạm chính sách thuế là mở rộng và đẩy mạnh việc xã hội hoá các hoạt động tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, về hạch toán kế toán giúp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu rõ quy định của các luật thuế, làm tốt công tác kế toán, thực hiện được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
Cải cách thuế không chỉ mang lại lợi ích cho cơ quan thuế, mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội. Công cuộc cải cách thuế phải hướng tới xây dựng và vận hành tốt cơ chế “một cửa”, tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, và giảm chi phí thi hành luật.
3.3.4. Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất là linh hồn cuả thuế, là yếu tố quan trọng nhất của một chính sách thuế bởi nó thể hiện tập trung nhất chính sách của Nhà nước, phản ánh quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. Mức thuế suất thống nhất và ít sẽ giúp cho việc quản lý và thu thuế có hiệu quả hơn, nâng cao tính tự giác trong viêc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế thông qua việc để cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai và nộp thuế. Việc thực hiện đồng nhất một mức thuế suất 25% đối với cơ sở kinh doanh thì làm cho việc quản lý, tính thuế đơn giản hơn. Vì khi có sự thay đổi mức thuế suất 32% xuống còn 28% thì với những ngành quy định trên 32% có thuận lợi hơn còn những ngành quy định 25% lại phải nộp thêm 3%( giảm 3% lợi nhuận). Do đó mà quá trình tích luỹ mở rộng sản xuất bị hạn chế. Hơn thế nữa nhu cầu về vốn đối với các doanh nghiệp hết sức cấp thiết, hầu hết các cơ sở đang phải tìm mọi cách huy động nguồn vốn, tăng vòng quay của vốn vậy mà nay bị tăng thêm thuế TNDN phải nộp sẽ gây cho doanh nghiệp mất cơ hội trong kinh doanh, hạn chế năng lực tài chính. Không chỉ đối với cơ sở sản xuất mà còn đối với cả các hộ nông dân có thu nhập cao, với mức thuế thu nhập cao sẽ không khuyến khích họ phát triển kinh doanh trong khi đó Nhà nước đang có nhiều biện pháp nhằm khích lệ người nông dân làm giàu bằng cách phát triển kinh tế trang trại. Bởi vậy mà điều hoà lại mức thuế suất TNDN đối với một số ngành là cần thiết. Nhưng yêu cầu đối với khoản thu ngân sách phải ổn định mà không thể giảm xuống nên đi đôi với việc nghiên cứu hạ mức thuế suất đối với một số ngành phải chú ý điều chỉnh bớt những quy định giảm thuế do doanh nghiệp bị lỗ vì nộp thuế cao hơn trước nhưng đó là một biện pháp không sòng phẳng về mặt chính sách. Vì có những doanh nghiệp dù thuế cao nhưng vẫn không bị lỗ và lãi trong kinh doanh còn do nhiều yếu tố không chỉ phụ thuộc vào số thuế phải nộp.
3.3.5. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và chi phí:
Cùng việc thực hiện Luật thuế TNDN là việc ban hành Luật thuế GTGT. Hiện nay, các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT. Điều này cũng gây ảnh hưởng tới việc xác định doanh thu tính thuế TNDN. Trong trường hợp doanh nghiệp A mua hàng của doanh nghiệp B là đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá vốn của cơ sở A là giá bán không có thuế còn nếu mua hàng của doanh nghiệp C là đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá vốn hàng hoá sẽ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào điều này sẽ làm tăng giá vốn hàng hoá dẫn tới việc xác định thu nhập chịu thuế sẽ thấp hơn nên thuế TNDN sẽ bị giảm. Vì có lợi hơn nên các doanh nghiệp sẽ tận dụng việc huy động nguồn hàng từ các cơ sở này. Thực tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, số lượng các cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ chưa thể thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ hoá đơn còn nhiều nên ở nước ta việc áp dụng đồng thời hai phương pháp tính thuế GTGT là điều tất yếu. Bởi vậy nó tạo môi trường kinh doanh không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Các cơ sở sẽ lợi dụng kẽ hở này để trốn thuế.
Đối với việc xác định doanh thu bán hàng cũng chưa có quy định chặt chẽ nào trong việc xác định giá bán hàng hoá. Cơ sở sẽ lợi dụng điểm này để giảm tới mức tối đa có thể được doanh thu bán hàng để hạn chế số thuế phải nộp. Điều này dễ dàng khi hai bên mua bán thương lượng với nhau thông qua việc hợp thức hoá bằng các hoá đơn không khớp số liệu giữa các liên.
Từ đó, việc áp dụng một phương pháp khấu trừ thuế GTGT là hợp lý, ban hành hóa đơn GTGT, sử dụng nó là cần thiết. Bên cạnh đó Nhà nước phải có quy định cụ thể về giá bán đối với một số mặt hàng đặc biệt là hàng tiêu dùng, thuốc chữa bệnh… tránh gây ra sự xáo trộn trong nền kinh tế. Không chỉ có Nhà nước mà các doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến kế toán hàng hoá theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình mua hàng, thanh toán tiền hàng của khách hàng, theo dõi đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí vận chuyển liên quan đến việc mua bán hàng và giá bán hàng hoá đó. Điều này giúp cho kế toán một cách dễ dàng từng hoạt động bán hàng phát sinh. Xác định ngay được lãi gộp và thuế GTGT tạo điều kiện dễ dàng cho kế toán thuế tính toán và đối chiếu với số liệu của các bộ phận khác.
Tuân thủ chế độ trích lập và sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí về khấu hao tài sản cố định, trích lập quỹ dự phòng, trích trước các khoản chi phí phục vụ cho công tác cải tạo, nâng cấp tài sản cố định, phân bổ hợp lý các khoản chi phí vào kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Không ngừng nghiên cứu, đề xuất biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh có hiệu quả.
3.3.6. Hoàn thuế TNDN
Có thể nói vấn đề hoàn thuế cho cac doanh nghiệp hiện nay còn rất nhiều vướng mắc cần tháo gỡ. Phần lớn các doanh nghiệp đều kêu ca thủ tục hoàn thuế phức tạp và việc hoàn thuế tiến hành quá chậm sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế việc hoàn thuế chậm cũng có một phần là do lỗi của doanh nghiệp vì việc nộp hồ sơ, chứng từ xin hoàn thuế của các doanh nghiệp không đúng thủ tục và ghi sai nội dung cần thiết trong chứng từ gây khó khăn và mất thời gian cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế, có trường hợp không được hoàn thuế theo quy định vẫn làm hồ sơ xin hoàn thuế. Về phía cơ quan thuế mặc dù ngành thuế đã có nhiều cải cách về mặt hành chính nhưng các doanh nghiệp vẫn thấy rằng thủ tục hoàn thuế phức tạp. Vậy để giảm bớt khó khăn đối với các doanh nghiệp bằng cách đẩy mạnh hơn nữa thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, giảm bớt phiền hà đối với các doanh nghiệp, khơi dậy hơn nữa tính năng động, tích cực, khẩn trương của cán bộ ngành thuế nhưng vẫn phải đảm bảo số thuế hoàn lại là chính xác, khắc phục doanh nghiệp lợi dụng việc hoàn thuế để gian lận và moi tiền của ngân sách Nhà nước.
Về phía cơ quan thuế sẽ tìm mọi biện pháp nhằm rút ngắn thời gian xét hoàn thuế nhưng đối với các doanh nghiệp cũng phải có yêu cầu đảm bảo tính chính xác, trung thực trong hoá đơn, chứng từ xin hoàn thuế. Nếu khi đã hoàn thuế rồi mà cơ quan thuế phát hiện._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28101.doc