Hoàn thiện hạch toán thuế giá trị gia tăng (VAT) tại các Doanh nghiệp Việt Nam

phần 1: giới thiệu vấn đề I. khái quát chung về thuế GTGT 1. Nguồn gốc hình thành Trước hết thuế là một khái niệm xuất hiện và cùng phát triển với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Đây vừa là nguồn thu chủ yếu vừa là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Có hai loai thuế :thuế gián thu và thuế trực thu. Trong đó thuế trực thu là loại thuế nhà nước thu trực tiếp của các cơ sở hoạt động kinh doanh khi các đơn vị này có thu nhập. Ngược lại, thuế gián thu là một hình thức thu thuế nhưng ngườ

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán thuế giá trị gia tăng (VAT) tại các Doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ta không thu trực tiếp vào thu nhập của cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế mà đánh vào hành vi tiêu dùng của người dân thông qua việc đánh thuế vào các sản phẩm hàng hoá và các hoạt động dịch vụ mà người dân cần sử dụng. Tiền thuế được tính vào giá bán của hàng hoá. Thuế GTGT là một loại thuề gián thu quan trọng được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới, mà nguồn gốc của nó là thuế doanh thu. ở nước ta, từ trước 1.1.1999 chúng ta áp dụng thuế doanh thu, mà đối tượng là hoạt động kinh doanh, được thực hiện ở mọi khâu có phát sinh doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ với thúê suất thường là thấp và biện pháp quản lý thu thuế tương đối đơn giản. Biểu thúê doanh thu khác nhau phân biệt giữa hai ngành sản xuất và lưu thông. Thực tế, thuế doanh thu tỏ ra phù hợp với nước ta trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế khi trình độ tổ chức quản lý còn chưa phát triển,tuy nhiên trong quá trình áp dụng thuế doanh thu, bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể một số hạn chế chính có thể kể: - Thuế tính trên toàn bộ doanh thu qua từng khâu lưu chuyển hàng hoá từ sản xuất bán buôn bán lẻ đã ảnh hưởng không tôt đến giá cả và sản xuất kinh doanh. Cùng một mặt hàng, nhưng tổng số thuế phảI nộp sẽ khác nhau nếu được tổ chức sản xuất và lưu chuyển qua số lượng các khâu trung gian khác nhau. Đồng thời phần thuế doanh thu được thu sau sẽ tính cả trên phần thuế đã được thu trước đó. - Do thuế doanh thu còn nhiều nhóm thuế suất khác nhau mà hạn chế tính trung lập của thuế. Trong khi đó căn cứ để xác định thuế suất nào sẽ áp dụng lại chưa rõ ràng, khó phân biệt để áp dụng chính xác. Có truòng hợp hiểu thế nào cũng đúng, áp dụng thế nào cũng được, mặc dù thuế suất chênh lêch nhau rất lớn. Từ đó phát sinh nhiều tiêu cực trong quá trình nộp thuế. - Nhũng quy định áp dụng cho hàng xuất ,nhập khẩu hoặc với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn chưa phù hợp,nên chưa tạo ra được những khuyến khích cần thiết đối với hàng xuất khẩu cũng như nâng cao ưu thế cạnh tranh hàng nội địa. -thuế doanh thu đánh thuế ngay cả những mặt hàng bán có giá bán nhỏ hơn giá vốn. Từ đó, 1.1.1999 chúng ta chuyển sang thực hiện chế độ thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu, phù hợp với đòi hỏi của cơ chế kinh tế mới theo kinh nghiệm các nước trên thế giới đồng thời tạo điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu. Thuế giá trị gia tăng, cũng như thuế doanh thu, đều là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ. Thuế này do người sản xuất kinh doanh thu hộ từ người tiêu dùng qua quá trình tiêu thụ và nộp lại cho nhà nước. Tuy nhiên thuế GTGT lại khắc phục được những mặt hạn chế của thuế doanh thu cũ, như: -VAT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất lưu thông, tránh được hiện tượng thuế đánh chồng lên thuế,phù hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường. Bởi vậy những người sản xuất mua hàng hoá từ nơi khác sẽ được khấu trừ thuế GTGT ở khâu đầu vào. Thực chất là nhà sản xuất sẽ nộp hộ người tiêu dùng khi tiến hành mua các đối tượng sản xuất và sẽ thu lại khi bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Trường hợp không thể thu lại do lý do nào đó họ sẽ được hoàn thuế GTGT đã nộp đầu vào. Điều này tạo điều kiện cho các nhà sản xuất tích cực đầu tư mua sắm trang bị, chuyên môn hoá hoạt động sản xuất. - Tổng số thuế phải nộp cho từng sản phẩm không phụ thuộc vào sự phân chia chu trình kinh tế ,các công đoạn sản xuất kinh doanh như là thuế doanh thu thực hiện trước đây. -Có ít mức thuế suất hơn thúe doanh thu nên có phần đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện, tiến tới áp dụng mức thuế suất bình đẳng đối với các mặt hàng. 2. Thực tế áp dụng thuế GTGT ở nước ta Nước ta bắt đầu áp dụng thuế GTGT từ 1.1.1999, theo luật thuế GTGT và tới nay đã có nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh việc tính , hạch toán và nộp thúê, có thể kể như: Luật thuế GTGT có hiệu lực 1.1.1999 ; nghị định 28/1998/ND-CP ngày 11.5.1998; thông tư 89/1998/TT-BTC ngày 27.6.1998 hướng dẫn thi hành nghị định 28 nghị định 102/1998/ND-CP ngay 21.12.1998 sửa đổi bố sung một số điều nghị định 28 và thông tư 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 hướng dẫn thi hành nghị định 102 Nghị định 79/2000/ND-CP ngày 29/12/2000 hướng dẫn chi tiết thi hàh luật vat và thông tư 122/2000/TT-BTC cùng ngày hướng dãn thi hành ,bắt đầu có hiệu lực 1.1.2001 thay thế cho toàn bộ các văn bản về thúe GTGT trước đây. Nghị định 76/2002/ND-CP ngày 13/9/2002 sửa đỏi bổ sung một ssố điều của nghị định 79 và thông tư cùng ngày 82/2002/0TT-BTC sửa đỏi bổ sung thông tư 122 Nghị định 95/ND-CP ngày 11/11/2002 và thông tư 102/2002/TT-BTC sửa đổi bổ sung Ngày 25/12/2002 nghị định 108/2002/ND-CP về bãI bỏ quy định khấu trừ vat đầu vào theo tỷ lệ một só mặt hàng và thông tư 116/2002/TT-BTC hướng dẫn Ngày 17/6/2003 Quốc hội thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT(luật số 07/03/QH11) Ngày 10/12/2003 Nghị định 158/2003ND-CP qui định chi tiết thi hành và thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn ngày 12/12/2003. II. Hoàn thiện hạch toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Cần thiết phải hạch toán VAT-một nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán Các khoản thu từ thuế đặc biệt là thuế GTGT chiếm một tỷ trọng lớn trong thu ngân sách nhà nước( khoảng hơn 40%) ,do đó nhà nước đòi hỏi doanh nghiệp phảI thực hiện hạch toán thuế chính xác và trung thực. Mặt khác, về phía doanh nghiệp, dòng tiền thuế đầu vào và đầu ra cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong dòng tiền vào và ra đặc biệt với những doanh nghiệp nhập khẩu. Các nghiệp vụ về thuế xảy ra tương đối thường xuyên, gắn với hầu hêt các hoạt động giao dịch của doanh nghiệp. Từ trước ngày 1.1.1999 trong hệ thống tàI khoản kế toán không có tàI khoản 133- thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và tài khoản 3331- thuế giá trị gia tăng đầu ra phảI nộp. Nói chung, theo dõi tính toán và phản ánh thuế là một nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán Một số vấn đề chung về cần hoàn thiện hạch toán thuế GTGT Việc áp dụng vat ở nước ta là một điều mới và tiến bộ xét không chỉ tầm vĩ mô mà ở cả ở mức độ hạch toán doanh nghiệp. Tuy nhiên, luật thuế GTGT trong những năm đầu thực hiện còn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, khó bao quát hét các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, các văn bản pháp luật thường thiếu tính ổn định gây khó khăn cho việc áp dụng. Bên cạnh đó,trình độ cán bộ thuế và khâu tổ chức quản lý thúê chưa cao, việc thanh toán ở nước ta chưa mang tính kỹ thuật, còn nhiều bằng tiền mặt, đồng thời chế độ hoá đơn chứng từ còn lỏng lẻo. Từ đó, việc áp dụng VAT bên cạnh những mặt tích cực đã kể trên so với thuế cũ, vẫn bộc lộ nhiều vướng mắc cần đề cập, những điểm khó nhất quán giữa lý luận và thực tiễn. Vấn đề trên đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện việc hạch toán vat trong doanh nghiệp. Phần hai: nội dung nghiên cứu I. khái niệm, đối tượng và phương pháp tính thuế GTGT Khái niệm Thuế GTGT là thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ bán ra Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất,lưu thông đến tiêu dùng.Thuế GTGT có đối tượng điều chỉnh rộng,tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế-xã hội.Sau đây sẽ là hai khái niệm mở đầu khi nghiên cứu về thuế GTGT: Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa,dịch vụ dùng cho sản xuất,kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam(bao gồm cả hàng hóa,dịch vụ mua của tổ chức,cá nhân ở nước ngoài),trừ các đối tượng khôngchịu thuế GTGT theo luật định. Đối tượng nộp thuế Gồm có 2 đối tượng chính: -Cơ sở kinh doanh:là các tổ chức,cá nhân có hoạt dộng sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,không phân biệt ngành nghề,hình thức,tổ chức kinh doanh. -Người nhập khẩu:là các tổ chức,cá nhân có nhập khẩu hàng hóa,mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT . Trong đó các cơ sở kinh doanh bao gồm: * Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp,Luật doanh nghiệp Nhà nước và Luật hợp tác xã. * Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị-xã hội,tổ chức xã hội-nghề nghiệp,đơn vị vũ trang nhân dân,tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác * Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,các tổ chức,cá nhân hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. * Cá nhân,hộ gia đình,nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất,kinh doanh,nhập khẩu. Căn cứ tính thuế Căn cứ để tính thuế GTGT bao gồm giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT . Giá tính thuế GTGT Những quy định chung nhất về giá tính thuế GTGT được thề hiện ở các điểm sau đây: -Đối với hàng hóa,dịch vụ thì là giá bán chưa có thuế GTGT -Đối với hàng hóa nhập khẩu thì là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu -Đối với hàng hóa,dịch vụ dùng để trao đổi,sử dụng nội bộ,biếu tặng là giá tính thuế GTGT cua hàng hóa,dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động này - Đối với hoạt đọng cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ - Đối với gia công hàng hóa là giá gia công - Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa,dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất,kinh doanh trong nước là giá đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT .Còn ở khâu nhập khẩu thì là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu(nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt -Đối với hàng hóa,dịch vụ khác thì do chính phủ quy định Sau đây là một số lưu ý cho các doanh nghiệp khi sử dụng giá tính thuế GTGT * GIá tính thuế GTGT nói ở trên bao gồm cả khoản phụ thu và phụ thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng * Trường hợp doanh số thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số * Nhà nước có một danh mục các loại hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu phải áp giá tối thiểu.Vì vậy kể cả khi doanh nghiệp nhập khẩu với giá thấp hơn thì vẫn phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo giá tính thuế GTGT là mức giá tối thiểu đã được quy định đó * Đối với sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ dùng để trao đổi,biếu tặng,trả thay lương,hoặc xuất dùng không phục vụ cho hoạt đọng sản xuất,kinh doanh hay phục vụ cho hoạt động sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ không chịu thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT là theo giá bán của sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh * Đối với hoạt động kinh doanh bất động snả thì giá tính thúe GTGT đối với nhà,hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo quy định của pháp luậttại thời điểm bán bất động sản.Điều này cũng được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà,cơ sở hạ tầng để bán hay chuyển nhượngg để bán hay chuyển nhượng * Đối với các hàng hóa,dịch vụ có tính đặc thù dùng chứng từ như tem bưu chính,vé cước vận tải,vé xổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thúê GTGT thì giá tính thuế GTGT được xác định như sau: Giá thanh toán(tiền bán vé,bán tem..) Giá tính thuế GTGT = 1+% thuế suất của hàng hóa,dịch vụ đó * Đối với hoạt động xuấ bản báo,tạơ chí thì: - Nếu nhà xuất bản xuất bản snả phẩm qua cơ sở phát hành tì giá tính thuế được xác định như sau: Giá ghi trên bìa -phí phát hành Giá tính thuế ở khâu xuất bản = 1+ thuế suất -Nếu nhà xuất bản xuất bnả trực tiếp cho người sử dụng: Giá ghi trên bìa Giá tính thuế ở khâu xuất bản= 1+ thuế suất Trên đây chỉ là một số chú ý thường gặp trong việc xác định giá tính thuế GTGT.Còn những trường hợp đặc thù khác thì giá tính thuế được xác định theo quy định của Chính phủ. Qua đây cũng có thể thấy rằng việc xác định giá tính thuế GTGT là rất quan trọng đối với việc hạch toán thuế GTGT trong doanh nghiệp.Vì nếu giá tính thuế mà sai thì đương nhiên số thuế GTGT tính được cũng sai,phản ánh không chính xác công nợ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Thuế suất thuế GTGT Hiện nay Nhà nước Việt Nam áp dụng 3 mức thuế suất thuế GTGT,bao gồm các mức 0%,5% và 10% Mức thuế suất 0% chủ yếu áp dụng cho các loại hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu .Xuất khẩu ở đây bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài,ban scho các doanh nghiệp khu chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ như gia công xuất khẩu chuyển tiếp,ủy thác gia công xuất khẩu,xuất khẩu tại chỗ,xuất khẩu để bán tại hội chợ,triển lãm nước ngoài,các dịch vụ đã cung cấp trực tiếp cho tổ chức,cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.Đối với các trường hợp được coi là xuất khẩu thì doanh nghiệp cũng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục như đối với hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài thì nới được hưởng mức thuế suất 0%. Mức thuế suất 0% này có tác dụng khuyến khích hoạt động xuất khẩu,tăng cường khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường nước ngoài,đồng thời điều này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế. Mức thuế suất 5% được áp dụng đối với các mặt hàng sản xuất tiêu dùng nội địa cần thiết cho hoạt động sản xuất nông nghiệp,công nghiệp như phân bón,thuốc trừ sâu,các loại công cụ,khí cụ,nguyên vật liệu đặc thù cho các ngành sản xuất được khuyến khích phát triển.Đồng thời mức thuế suất này cũng được áp dụng đối với các sản phẩm nông nghiệp nhằm hạ thấp giá bán giúp cho việc tiêu thụ được tốt hơn.Bên cạnh đó mức thuế suất này cũng được áp dụng đối với các mặt hàng thiết yếu cho đoìư sống như lương thực,thực phẩm,nước sạch sinh họat... Mức thuế suất 10% được áp dụng cho các loịa sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ còn lại. Phương pháp tính thuế GTGT Có 2 cách tính số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp,đó là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mà có hoạt động kinh doanh,mua bán vàng bạc đá quý,ngoại tệ thì cơ sở kinh doanh đó phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.Sau đây sẽ là đối tượng áp dụng và cách xác định số thuế phải nọp của từng phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế Đối tượng áp dụng là các đơn vị,tổ chức kinh doanh,doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước,luật doanh nghiệp,luật hợp tác xã,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vi tổ chức kinh doanh khác,trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Các cơ sở này khi bán hàng hóa, cung ứnh dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải sử dụng hóa đơn GTGT ,kể cả trường hợp hàng hóa,dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt(trừ trường hợp được sử dụng hóa đơn,chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã bao gồm thuế GTGT) Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT=Thuế GTGT - số thuế GTGT đầu vào Phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó: +Số thuế GTGT = giá tính thuế cua hàng hóa x thuế suất thuế GTGT đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra của hàng hóa,dịch vụ đó Ví dụ:Một doanh nghiệp kinh doanh đồ điện lạnh,bán ra mỗi chiếc tủ lạnh với giá 5.200.000/chiếc,thuế GTGT 10% bằng 520.000/chiếc.Tuy nhiên nếu như khi bán ra doanh nghiệp có ghi một số hóa đơn chỉ có giá bán là 5.720.000/ chiếc thì số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp sẽ được tính bằng 5.720.000x10%=572.000.KHi đó doanh thu mà doanh nghiệp được ghi nhận phải là 5.148.000=5.720.000-572.000.Đồng thời số thuế GTGT đầu vào tương ứng với chiếc tủ lạnh này sẽ không được khấu trừ nữa. Như vậy có thể thấy là nếu như trên hóa đơn bán hàng không ghi rõ doanh thu và giá bán thì số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp sẽ được tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn. +Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: cần lưu ý rằng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khác với số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào được tính bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,dịch vụ(bao gồm cả tài sản cố định)dùng cho sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT.Tuy nhiên không phải toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp đều được khấu trừ.Số thuế GTGT đầu vào có được khấu trừ hay không là còn tùy vào việc sử dụng các hàng hóa,dịch vụ mua vào đó như thế nào,có hoàn toàn chỉ phục vụ cho mục đích kinh doanh hay không,việc kê khai số thuế GTGT đầu vào có hợp lệ hay không....Nói chung,việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,sau đây là một số lưu ý khi xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: *Trong trường hợp hàng hóa,dịch vụ mua vào được dùng để phục vụ cho cả hoạt động sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ có thuế GTGT của những hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho việc sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT thì mới được khấu trừ.Số thuế GTGT còn lại không được khấu trừ sẽ được tính vào chi phí của hàng hóa,dịch vụ không chịu thuế GTGT(nếu là tài sản cố định thì được tính vào nguyên giá). Nếu doanh nghiệp không xác địng được một cách riêng rẽ số thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa,dịch vụ phục vụ cho hopạt động sản xuất,kinh doanh hàng hóa,dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì Số thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT x% doanh số hàng hóa,dịch vụ được khấu trừ đầu vào chịu thuế GTGT *Số thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa mua vào bị tổn thất do thiên tai,hỏa hoạn,...thì không được khấu trừ mà phải tính vào giá vốn của số hàng hóa tổn thất phải bồi thường. *Thuế GTGT đầu vào không được kê khai trong vòng 3 tháng kể từ ngày phát sinh nghiệp vụ mua vào thì sẽ không được khấu trừ nữa. *Đối với các hàng hóa mua của người dân(không có hóa đơn GTGT) thì theo nghi định 158/NĐCP sẽ không được khấu trừ theo tỷ lệ từ 1% đến 3% nữa(điều này khác với nghị định 76/NĐCP trước kia) *Đối với các hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu hoặc hàng hóa,dịch vụ nhận gia công xuất khẩu hoặc hàng hóa,dịch vụ ủy thác gia công xuất khẩu hoặc hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu tại chỗ hoặc hàng hóa,dịch vụ bán cho các khu chế xuất... thì muốn được khấu trừ só thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa,dịch vụ đã cung ứng thí trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ cần phải đảm bảo đầy đủ các giấy tờ và thủ tục cần thiết như một hoạt động xuất khẩu bình thường. *Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp khi chuyển sang áp dụngtính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì toàn bộ số thuế đầu vào phát sinh trước tháng chuyển đổi đều không được khấu trừ. Trên đây chỉ là một số trường hợp thường gặp,các trường hợp khác đều đã được quy định rõ trong các thông tư hướng đẫn của Bộ tài chính.Nói chung,thuế GTGT đầu vào chỉ được khấu trừ khi nó được ghi rõ trên hóa đơn GTGT hợp lệ,các trường hợp khác đều bị bác bỏ.Vì vậy mà phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ chỉ được áp dụng với các doanh nghiệp thực hiện được một hệ thống kế toán,chứng từ,sổ sách rõ ràng để đảm bảo đủ bằng chứng cho việc khấu trừ thuế khi giải trình với cơ quan thuế. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng Đối tượng áp dụng bao gồm:cá nhân sản xuất,kinh doanh là người Việt Nam ;tổ chức,cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tue nước ngoài tại Việt Nam,chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;các cơ sở kinh doanh mua,bán vàng,bạc,đá quý,ngoại tệ. Các đối tượng này khi bán hàng hóa,dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng. Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT = GTGT của hàng hóa x thuế suất thuế GTGT của phải nộp ,dịch vụ chịu thuế hàng hóa,dịch vụ đó trong đó: GTGT của hàng = doanh số của hàng hóa - giá vốn của hàng hóa , hóa,dịch vụ ,dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra đó Doanh số của hàng hóa,dịch vụ bán ra trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu,phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng(không phân biệt ddax thu tiền hay chưa thu tiền) Giá vốn của hàng hóa,dịch vụ mua vào bao gồm cả các khoản thuế và phí đã tính trong giá thanh toán của hàng hóa,dịch vụ mua vào đó. Có một điểm khác giữa phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp với với phương pháp khấu trừ thuế đó là ở phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp,giá trị tài sản mua ngoài,đầu tư,xây dựng làm tài sản cố định thí không được tính vào doanh số của hàng hóa,dịch vụ mua vào để tính số thuế GTGT phải nộp. Ví dụ Một doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh mặt hàng mây tre đan có doanh số hàng bán trong tháng 10 là 54.000.000đồng.Cho biết giá trị vật liệu mua vào tương ứng với số hàng bán ra là 18.000.000đồng,tiền nhân công là 20.000.000đồng,các chi phí dịch vụ mua ngoài,thuê nhà xưởng... là 7.000.000đồng.Thuế suất đối với mặt hàng này là 5%. Khi đó số thuế GTGT phải nộp =[54.000.000-(18.000.000+20.000.000 +7.000.000)]x5%=450.000(đồng) Giá trị gia tăng của hàng hóa,dịch vụ bán ra là môt căn cứ quan trọng để tính ra số thuế GTGT phải nộp.Vì vậy cần rất thận trọng trong việc xác định giá trị gia tăng của hàng hóa,dịch vụ bán ra.Ta cần lưu ý một số điểm sau: *Khi cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc ghi chép sổ sách cũng như các hóa đơn chứng từ hợp lệ thì giá trị gia tăng được xác định căn cứ vào giá mua,giá bán được ghi trên chứng từ. * Nếu như các chứng từ bán hàng được ghi rõ ràng nhưng các chứng từ mua hàng không có đủ hoặc ghi không rõ ràng thì giá trị gia tăng được tính bằng doanh thu nhân (x) tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu.Tỷ lệ này cụ thể như thế nào thì còn tùy thuộc vào mặt hàng kinh doanh,địa bàn kinh doanh cũng như tình hình cụ thể của việc kinh doanh hàng hóa đó trên thị trường. *Nếu như cả giá mua vào và giá bán ra đều không có đủ căn cứ xác định thì giá trị gia tăng được tính = doanh thu ấn định x tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu. *Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa,dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mà lại có kinh doanh các hàng hóa phải tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh nghiệp phải xác định rõ số thuế GTGT đầu vào của từng loại hàng hóa,dịch vụ ứng với từng phương pháp tính thuế.Nếu doanh nghiệp không thể tách biệt được thí phải phân bổ số số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh số của hàng hóa,dịch vụ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trên tổng doanh số trong kỳ. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước hoàn lại khoản thuế GTGT đầu vào mà đối tượng được hoàn thuế đã trả khi thanh toán hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Đối tượng được hoàn thuế GTGT rất phong phú, và mỗi đối tượng này lại có các điều kiện để được hoàn thuế khác nhau. Vì vậy ta sẽ xét từng loại đối tượng cụ thể ứng với từng trường hợp cụ thể như sau: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Các cơ sở kinh doanh này được xem xét hoàn thuế trong 2 trường hợp sau: Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Có nghĩa là trong 3 tháng đó, lũy kế số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra. Ví dụ: Tình hình kê khai thuế GTGT phải nộp của công ty K như sau Đơn vị tính: triệu đồng Tháng kê Thuế đầu vào Thuế đầu ra Thuế Lũy kế số thuế khai thuế được khấu trừ phát sinh phải đầu vào chưa trong tháng trong tháng nộp khấu trừ Tháng 1 100 50 -50 -50 Tháng 2 150 180 +30 -20 Tháng 3 250 190 -60 -80 Như vậy công ty K sẽ được hoàn lại số thuế bằng 80 triệu đồng. Ta thấy số lũy kế của số thuế đầu vào chưa khấu trừ đều âm ở cả 3 tháng. Đó là dấu hiệu dễ nhận thấy nhất ở các trường hợp được hoàn thuế . Các cơ sở kinh doanh nếu trong tháng có mặt hàng xuất khẩu thì cũng vẫn được hoàn thuế nếu thỏa mãn điều kiện tương tự trường hợp trên. Tuy nhiên, nếu trong tháng mà có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu trở lên thì sẽ được hoàn thuế ngay trong tháng đó. Quy định này có tác dụng hết sức tích cực trong việc tránh cho doanh nghiệp khỏi bị ứ đọng vốn trong số thuế đã nộp hộ người tiêu dùng. Hơn thế nữa, quy định này còn tạo thuận lợi cho doanh nghiệp ở chỗ doanh nghiệp sẽ đợc hoàn luôn cả số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong nước phát sinh cùng với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong trường hợp được khấu trừ ở trên. Đối với các trường hợp ủy thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu thì đối tượng được khấu trừ thuế là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu, giâ công chuyển tiếp xuất khẩu. Riêng với trường hợp gia công ủy thác thì đối tượng được khấu trừ là cơ sở trực tiếp tiến hành gia công hàng hóa xuất khẩu. Cơ sở kinh doanh đầu tư mới Ta xét trong trường hợp các cơ sở này đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nhưng đang ở trong giai đoạn đầu tư mới, chỉ phát sinh thuế GTGT đầu vào mà chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra. Các cơ sở kinh doanh này sẽ được xét hoàn thuế theo năm.Tuy nhiên nếu số thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ được xem xét hoàn thuế theo quý. Ví dụ: Công ty A trong giai đoạn đầu tư mới đã trả 300 triệu đồng tiền thuế đầu vào cho các thiết bị, máy móc...Đến sau 3 tháng mà các thiết bị này vẫn chưa hoạt động để sản xuất hàng hóa tạo doanh thu. Khi đó công ty sẽ được Nhà nước xem xét hoàn số thuế 300 triệu đồng đó. Đối với các trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp như chia, tách, giải thể, cho thuê,giao bán... Các doanh nghiệp này sẽ được hoàn lại số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết hoặc số thuế GTGT đã nộp thừa. Các trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức,cá nhân nước ngoài Nếu tổ chức ở Việt Nam sử dụng số tiền viện trợ trên để mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam viện trợ cho nhân dân thì sẽ được hoàn lại số thuế GTGT ghi trên hóa đơn thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ đó. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA Trường hợp chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thì số thuế GTGT được hoàn là số thuế GTGT ghi trên hoa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Nếu chủ dự án nêu trên mà không được Nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào thì chủ dự án sẽ thanh toán cho nhà thầu theo giá không có thuế GTGT. Khi đó nhà thầu sẽ được hoàn số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho dự án. Ví dụ: Công ty xây dựng M(nhà thầu M) tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tiến hành xây một công trình cho chủ dự án B một công trình sử dụng vốn ODA theo trường hợp nói ở trên. Giá trị công trình là 10 tỷ đồng,thuế GTGT 10% là 1 tỷ đồng. Tuy nhiên chủ dự án B chỉ được Nhà nước cấp số vốn thanh toán theo giá cha có thuế GTGT cho nhà thầu M. Khi đó nhà thầu M sẽ được Nhà nước hoàn số thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hóa,vật tư phục vụ cho việc xây dựng công trình. Nếu giả sử chủ dự án B thanh toán cho nhà thầu M theo giá có thuế GTGT . Đồng thời trong quá trình xây dựng chủ dự án B đã mua thiết bị cho nhà thầu M lắp đặt, thuế GTGT phải trả khi mua thiết bị là 50 triệu đồng thì chủ dự án B sẽ được hoàn số thuế là 1 tỷ 50 triệu đồng. Còn nhà thầu M vẫn phải kê khai và nộp thuế GTGT như bình thường. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao Các đối tượng này khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam sẽ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. Ví dụ: Một công dân nước ngoài thuộc đối tợng miễn trừ ngoại giao đã mua một chiếc đồng hồ tại Việt Nam với giá 5 triệu đồng, thuế GTGT 500 nghìn đồng. Khi về nước anh ta sẽ được hoàn lại số thues 500 nghìn đồng đã trả. Các cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trên đây là các đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT. Tất nhiên để được hoàn thuế thì các đối tượng này phải lập hồ sơ xin hoàn thuế và gửi tới cơ quan thuế có thẩm quyền. 1. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ a. Hạch toán VAT đầu vào * TàI khoản sử dụng: TK 133 -thuế GTGT được khấu trừ tài khoản 133 được dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Bên nợ 133 phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ đầu vào Bên có phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; thuế GTGT đầu vào của hàng hoá đã mua trả lại , được giảm giá: số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dư bên nợ: số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả. TàI khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1331 -thuế GTGT của hàng hoá được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản 1332- thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. khi mua hàng hoá dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh những sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ chỉ phản ánh giá trị hàng mua là giá mua trước thuế GTGT, thuế GTGT sẽ được tách ra và phản ánh trên 1 tàI khoản riêng(133). Thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Cụ thể với một số nghiệp vụ sau: -khi mua vật tư hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế vat theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có vat đầu vào, chi phí thu nua, vận chuyển bốc xếp thuê kho bãi …từ nơi mua về đến doanh nghiệp: Nợ TK 152- giá trị nguyên vật liệu mua vào không thuế Nợ TK 153-giá trị công cụ dụng cụ mua vào không thuế Nợ TK 156-giá trị hàng hoá mua vào Nợ TK 611-giá tri hang mua(kiểm kê định kỳ) Nợ TK 133- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112,331…: tổng giá thanh toán -khi mua vật tư dịch vụ dùng ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kế toán phàn ánh giá thực tế mua chưa có VAT,VAT đầu vào và tổng giá thanh toán: Nợ TK 621, 627,641,642,241…:giá chưa có VAT Nợ TK 133:thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK111,112,331… ví dụ: công ty dệt may Việt Nam._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28153.doc