Lời nói đầu
Trong nền sản xuất hàng hoá, để sản xuất sản phẩm bao giờ cũng cần ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. TSCĐ là một trong ba yếu tố cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là yếu tố cơ bản - t
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại Công ty Vật liệu nổ công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh đồng thời là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động. Hơn thế nữa, một thực tế đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay là muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tổ chức tốt các nguồn lực sản xuất của mình. Doanh nghiệp phải biết chấn chỉnh công tác quản lý kinh tế mà trước hết là hạch toán kế toán để quản lý và sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả nhất. Hạch toán kế toán có chức năng nhiệm vụ là công cụ đắc lực cho quản lý, cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho quản lý. Tổ chức hạch toán TSCĐ là một khâu quan trọng của hạch toán kế toán TSCĐ.
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một doanh nghiệp lớn, dẫn đầu cả nước về sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ cho những ngành công nghiệp quan trọng của đất nước như ngành than, điện, xi măng, dầu khí.... nên công ty có khối lượng TSCĐ rất lớn, đồng thời công ty có 24 đơn vị trực thuộc nằm phân tán trên ba miền đất nước nên yêu cầu đặt ra cho công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty ngày càng cao hơn.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của hạch toán TSCĐ cũng như thực tế công tác kế toán phần hành này tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp và trên cơ sở những kiến thức tích luỹ trong quá trình học tập cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Phạm Bích Chi, các cán bộ phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính công ty, tôi đã chọn đề tài "Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp" làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề này gồm 3 chương:
Chương1: Lý luận chung về hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hạch toán tài sản cố định tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Chương 1:
Lý luận chung về hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
Tài sản cố định đã được đề cập trong Chuẩn mực số 3 "TSCĐ hữu hình", Chuẩn mực số 4 "TSCĐ vô hình", Chuẩn mực số 6 " Thuê tài sản" cùng các Thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện các Chuẩn mực kế toán trên và đến ngày 12/12/2003 Bộ tài chính ban hành Quyết định 206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Chính vì kế toán TSCĐ khá rộng và phức tạp như vậy nên trong chuyên đề này tác giả chỉ xin trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ.
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, con người sở dĩ tồn tại và phát triển được là do kết hợp hài hoà các hình thức hoạt động khác nhau. Hoạt động cơ bản, cần thiết không thể thiếu được của con người đó chính là lao động sản xuất. Để tiến hành các hoạt động sản xuất các doanh nghiệp cần phải có cả ba yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong các yếu tố hợp thành tư liệu lao động thì TSCĐ là yếu tố cơ bản nhất. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu, cần thiết, được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các khoản chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình...
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam thì tư liệu lao động được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
Có thời gian sử dụng từ 1năm trở lên;
Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Theo đó, TSCĐ có các đặc điểm sau:
- TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. TSCĐ không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt quá trình sử dụng cho tới khi hư hỏng.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm tạo ra và được gọi là chi phí khấu hao TSCĐ. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền.
- TSCĐ không những có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. TSCĐ cũng như hàng hoá thông thường khác, thông qua hình thức mua bán, trao đổi nó được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ này sang chủ khác trên thị trường tư liệu sản xuất.
2. Vai trò của tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định
2.1. Vai trò của tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tạo dựng cho doanh nghiệp mình một chỗ đứng vững chắc trên thương trường được khẳng định thông qua chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp cần phải có các máy móc trang thiết bị phù hợp, quy trình công nghệ sản xuất chế biến phải đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa quan trọng để tăng năng suất lao động, phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung và đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó TSCĐ còn thể hiện chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế cần phải chú trọng quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
2.2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định
Chính vì vai trò quan trọng của TSCĐ như vậy nên nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp, ngược lại sẽ gây thất thoát, lãng phí và giảm năng lực sản xuất. Do vậy:
- Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh. Kế toán phải cung cấp đầy đủ các thông tin về số lượng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cùng với tình hình biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp mình.
- Phải quản lý TSCĐ đã được đưa vào sử dụng như là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh. Kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao nhằm mục đích đảm bảo khả năng bù đắp được chi phí và thu hồi được vốn đầu tư hợp lý.
- Kế toán phải cung cấp được những thông tin TSCĐ đã được đầu tư bằng các nguồn vốn nào và phải chi tiết vốn đầu tư cho chủ sở hữu, phải biết được nhu cầu vốn cần thiết để đầu tư mới như để sửa chữa TSCĐ.
- Các nghiệp vụ về TSCĐ rất nhiều và thường có quy mô lớn, thời gian phát sinh khá dài vì vậy kế toán TSCĐ là khá phức tạp trong khi đó yêu cầu quản lý TSCĐ lại rất cao. Vì thế để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin có giá trị cho nhà quản lý thì kế toán TSCĐ phải quản lý tốt TSCĐ trên hệ thống sổ sách.
3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
3.1. Phân loại tài sản cố định
3.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Cụ thể TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm..
+ TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Cụ thể TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Quyền phát hành.
+ Bản quyền, sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hoá.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
+ TSCĐ vô hình khác.
3.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết.... Đối với TSCĐ này, doanh nghiệp có quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý...
- TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu tài sản nhượng quyền sử dụng trong một thời gian nhất định được ghi rõ trên hợp đồng thuê. Với những TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu hay quyền định đoạt trong suốt thời gian đi thuê. TSCĐ đi thuê được chia làm 2 loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê.
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
Ngoài ra, các trường hợp sau cũng thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê mà nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
3.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 4 loại:
- TSCĐ do vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp.
TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng các quỹ của doanh nghiệp như quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển...
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn khác: như nhận góp vốn liên doanh, liên kết cuả các đơn vị khác...
3.1.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ của đơn vị hành chính sự nghiệp.
TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ chưa cần dùng, bị hỏng chờ thanh lý, hoặc đang tranh chấp chờ giải quyết....
3.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
3.2.1. Nguyên giá tài sản cố định.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình mua sắm (cả mua mới và cũ): nguyên giá gồm giá mua thực tế phải trả, thuế (không bao gồm các khoản thuế còn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp thì nguyên giá gồm giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua, thuế, chi phí liên quan trực tiếp phải chi tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch đó được tính nguyên giá theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ Nếu trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác thì nguyên giá xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
+ Nếu trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu của một tài sản tương tự thì nguyên giá TSCĐ nhận về tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự sản xuất: nguyên giá gồm giá thành thực tế của TSCĐ, chi phí trực tiếp phải chi tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình đầu tư theo phương thức giao thầu: nguyên giá gồm giá quyết toán công trình xây dựng, lệ phí trước bạ, chi phí liên quan trực tiếp khác.
- TSCĐ được cấp, điều chuyển đến: nguyên giá gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp hoặc theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, chi phí liên quan trực tiếp khác.
Riêng trường hợp điều chuyển TSCĐ hữu hình giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì nguyên giá theo sổ sách ở đơn vị bị điều chuyển. Chi phí có liên quan đến điều chuyển được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ hữu hình được cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa.... nguyên giá gồm giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, chi phí chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
- TSCĐ vô hình loại mua sắm: nguyên giá được xác định như đối với TSCĐ hữu hình loại mua sắm.
-TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi: nguyên giá được xác định như đối với TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình được cấp, biếu, tặng: nguyên giá theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp.
- Quyền sử dụng đất: nguyên giá gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.... hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. Nếu doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
-Nhãn hiệu hàng hoá: nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính ở đơn vị thuê: là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (nếu giá trị này thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê) cộng các chi phí phát sinh ban đầu có liên quan trực tiếp khác.
3.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do cọ xát, bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật.... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn là hiện tượng khách quan còn khấu hao là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo laị TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
3.2.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tính đến thời điểm xác định. Chính vì thế mà giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ mang tính chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn giúp cho nhà quản lý ra được các quyết định hợp lý, kịp thời về đầu tư, đổi mới, thanh lý TSCĐ... thì rất cần đánh giá đúng giá trị của TSCĐ thể hiện ở việc xác định nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ một cách chính xác, phù hợp.
II. Những vấn đề chung về hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
1. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn doanh nghiệp, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn TSCĐ và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
2. Hạch toán biến động tài sản cố định
2.1. Chứng từ sử dụng
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Căn cứ pháp lý để kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính là các chứng từ kế toán. Theo đó căn cứ vào chứng từ sau kế toán hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ:
- Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu.
- Chứng từ TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ).
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02 - TSCĐ).
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 - TSCĐ).
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05 - TSCĐ).
Ngoài các chứng từ trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trường hợp như: Biên bản đấu thầu, Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu, Hoá đơn GTGT, Biên bản đấu giá, Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế....
- Chứng từ khấu hao TSCĐ: là các Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.1.2. Quá trình luân chuyển chứng từ
Chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ ra các quyết định tăng, giảm hay đánh giá lại TSCĐ... khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đổi mới, thanh lý, nhượng bán hoặc các nghiệp vụ khác có liên quan đến TSCĐ. Lúc này doanh nghiệp phải lập Hội đồng giao nhận (trong trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ). Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán (trong trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ) hoặc Hội đồng kiểm nghiệm các công trình sửa chữa lớn.... Các Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu, giao nhận (hoặc tiến hành thanh lý, nhượng bán) TSCĐ và lập Biên bản giao nhận (hoặc Biên bản thanh lý, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành) tuỳ theo trường hợp cụ thể. Với trường hợp mua sắm, đầu tư TSCĐ thì lúc này kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch và theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ. Còn trong trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ thì kế toán tiến hành huỷ Thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp... Khâu cuối cùng là bảo quản, lưu chứng từ đúng như quy định. Có thể khái quát quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ như sau:
Kế toán TSCĐ
Hội đồng giao nhận (Hội đồng thanh lý)
Chủ sở hữu
(2)
Lưu hồ sơ kế toán
(4)
(3)
(1)
Nghiệp vụ TSCĐ
Giao nhận (thanh lý) TSCĐ và lập Biên bản
Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Lập (huỷ) thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp
Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Sổ kế toán chi tiết TSCĐ
Lập (huỷ) thẻ TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ
Báo cáo tài chính
Chứng từ TSCĐ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Khi phát sinh các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, kế toán tiến hành lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ và phản ánh vào các sổ chi tiết căn cứ vào các chứng từ TSCĐ có liên quan. Sổ chi tiết TSCĐ dùng để theo dõi từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng đơn vị sử dụng trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Có hai mẫu sổ chi tiết TSCĐ:
- Mẫu 1: Sổ TSCĐ (dùng chung cho toàn doanh nghiệp). Sổ này được mở cho cả năm và chứa đựng các thông tin chủ yếu: các chỉ tiêu chung về TSCĐ, chỉ tiêu tăng nguyên giá TSCĐ, chỉ tiêu khấu hao TSCĐ, chỉ tiêu giảm nguyên giá TSCĐ.
- Mẫu 2: Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Sổ này dùng để theo dõi TSCĐ của từng bộ phận, từng đơn vị trong doanh nghiệp.
Ngoài hai mẫu sổ chi tiết trên doanh nghiệp có thể mở các sổ chi tiết khác tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý. Các sổ chi tiết có thể mở theo các hướng sau:
+ Sổ chi tiết theo tình trạng sử dụng.
+ Sổ chi tiết theo nguồn hình thành tài sản..
2.3. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
2.3.1. Tài khoản sử dụng
- TK 211 "TSCĐ hữu hình": TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu của TK 211 như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở trong doanh nghiệp
TK 211 - TSCĐ hữu hình có 6 tài khoản cấp II:
+ TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113: Máy móc, thiết bị
+ TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
- TK 212 - "TSCĐ thuê tài chính": TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá. Kết cấu của TK 212 như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
Trường hợp thuê TSCĐ dưới hình thức thuê hoạt động, kế toán sử dụng TK 001 "Tài sản thuê ngoài". Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê ngoài tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê ngoài giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê ngoài hiện có
- TK 213 "TSCĐ vô hình": TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ vô hình trong kỳ theo nguyên giá. Kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
TK 213 - TSCĐ vô hình có 7 TK cấp II:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất
+ TK 2132: Quyền phát hành
+ TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
+ TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
+ TK 2135: Phần mềm máy vi tính
+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
2.3.2. Phương pháp hạch toán tăng, giảm tài sản cố định
2.3.2.1. Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì có sơ đồ hạch toán biến động TSCĐ là (Sơ đồ 3).
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu tư có gồm cả thuế GTGT đầu vào; các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán có gồm cả thuế GTGT phải nộp.
GTCL của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
NG TSCĐ tăng do mua sắm
TK 111, 112,331 TK 211, 213 TK 811
Nguyên giá
TSCĐ giảm
do
thanh
lý, nhượng bán,
phát
hiện thiếu trong kiểm
kê,...
TK 133
Thuế GTGT
Trả vốn góp liên doanh
NG TSCĐ theo giá mua trả tiền ngay
TK 331 TK 411
Lãi trả chậm, trả góp
TK 242 TK412
Chênh lệch giảm
Chênh lệch tăng
Thuế GTGT
TK133
TK 128,222
Góp vốn liên doanh
Nhận tài trợ biếu tặng
TK711
GTCL của TSCĐ chuyển thành CCDC
XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng (TSCĐ hữu hình)
TK 241 TK 627,242..
NG TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ DN trong giai đoạn triển khai
NG TSCĐ hữu hình tự chế
TK 512
TK 138
GTCL của TSCĐ thiếu trong kiểm kê
Nhận vốn góp liên doanh
TK 411
NG TSCĐ nhận về
TK 211,213
TK 214
GTHM của TSCĐ giảm trong kỳ
GTHM của TSCĐ đưa đi trao đổi
TK 214
(Trao đổi với TSCĐ tương tự)
GTCL của TSCĐ đưa đi trao đổi
Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về
TK 131 TK 811
GTHM của TSCĐ đưa đi trao đổi
Thuế GTGT
(b) TK 133 (a) TK 214
(Trao đổi với TSCĐ không tương tự)
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh
TK 128,222
Sơ đồ 3: Hạch toán biến động TSCĐ
(Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
Ghi chú: Trường hợp TSCĐ tăng do đầu tư, mua sắm thì ngoài bút toán ghi tăng TSCĐ còn phải ghi thêm bút toán kết chuyển nguồn đầu tư (nếu có).
2.3.2.2. Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê
a. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
- Có 2 cách xác định nợ gốc phải trả về thuê tài chính:
+ Theo giá mua chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê.
+ Theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê.
Theo mỗi cách xác định nợ gốc phải trả về thuê tài chính trên lại có 2 trường hợp:
. Trường hợp TSCĐ thuê tài chính được bên thuê dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
. Trường hợp TSCĐ thuê tài chính được bên thuê dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Riêng với giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, nghĩa là giao dịch bán và thuê lại tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được thuê lại bởi chính người bán. Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính sẽ có 2 khả năng xảy ra:
+ Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán TSCĐ cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ (Sơ đồ 5).
+ Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán TSCĐ thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ.
TK 211 TK 811 TK911 TK 711 TK111,131
GTCL của TSCĐ
Kết chuyển (9)
Kết chuyển (8)
GTCL của TSCĐ
(1a) (2a)
TK 2141 TK 33311
Thuế GTGT
(2b)
GTHM của TSCĐ (1b)
Chênh lệch giá bán TSCĐ với GTCL của TSCĐ (2c)
TK 3387
TK 2142 TK 627,641,642
Định kỳ phân bổ phần chênh lệch (7)
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ (6)
Xác định nợ gốc phải trả trong kỳ (4)
Tổng tiền thuê còn phải trả (3a)
TK 111,112 TK 315 TK 342 TK 212
Thanh toán nợ gốc
định kỳ (5a)
Nợ gốc phải trả kỳ đầu (3b)
Lãi thuê định kỳ (5b)
TK 635
TK 133
Thuế GTGT (5c)
Sơ đồ 5: Hạch toán bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính
( Trường hợp giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ và doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)
b. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
TK 111,331... TK 335 TK 627,641,642
Trích trước chi phí phải trả tính vào chi phí KD
Chi phí phải trả hay đã trả thực tế phát sinh
TH1: Trả tiền thuê từng kỳ
Thuế GTGT
TK 133
(TH2: Trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ) Số trả cho kỳ này
Chi phí trả trước
Phân bổ dần vào chi phí
TK 142,242
Thuế GTGT
TK 133
Ghi chú: Khi nhận được TSCĐ thuê hoạt động, kế toán đồng thời ghi đơn:
Nợ TK 001: Giá trị TSCĐ thuê hoạt động
Sơ đồ 6: Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
TK 111,112 TK 627 TK 511 TK 131,111...
Thu tiền cho thuê theo định kỳ
Chi phí trực tiếp ban đầu về cho thuê TSCĐ
Thuế GTGT
TK 33311
TK 214 TK 3387
Kết chuyển doanh thu của kỳ
Thu trước tiền cho nhiều kỳ
Trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động
Thuế GTGT
TK 33311
Sơ đồ 7: Hạch toán TSCĐ cho thuê hoạt động
3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
3.1. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính cho phép doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức trích KH bình quân
hàng năm
3.1.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
=
=
Mức trích KH trung bình hàng năm
12 tháng
Mức trích KH bình quân
hàng tháng
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
3.1.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Giá trị còn lại của TSCĐ
Mức trích KH hàng năm
x
=
Trong đó:
Hệ số
điều chỉnh
x
100%
x
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Tỷ lệ KH
nhanh
Hệ số điều chỉnh được quy định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm
1,5
Trên 4 đến 6 năm
2
Trên 6 năm
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao hàng năm xác định theo phương pháp này bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
=
Mức trích KH hàng năm 12 tháng
Mức trích KH hàng tháng
3.1.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Mức trích KH bình quân tính cho 1 đơn vị SP
x
=
Mức trích KH trong tháng
Số lượng SP sản xuất trong tháng
Trong đó:
Mức trích KH bình quân
tính cho 1 đơn vị SP
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
- Mức khấu hao của năm TSCĐ bằng tổng mức khấu hao của 12 tháng trong năm hoặc theo công thức sau:
x
=
Mức trích KH bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Mức trích KH năm của TSCĐ
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
- Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi thì doanh nghiệp phải xác định lại mức khấu hao của TSCĐ.
3.2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
3.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 214 "Hao mòn TSCĐ": TK này phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ trong doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có trong đơn vị.
TK 214 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp II:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình hình thành, sử dụng vốn khấu hao cơ bản. Kết cấu của TK:
Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng
Bên Có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm.
Số dư bên Có: Số vốn khấu hao cơ bản hiện có tại doanh nghiệp .
3.2.2. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
GTHM củ._.a TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TK 211,213 TK 214 TK 627,641,642
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
TK 212 TK4313
GTHM của TSCĐ dùng cho
phúc lợi, sự nghiệp
GTHM của TSCĐ thuê tài chính trả lại theo quy đinh của hợp đồng
TK 111,112 TK 136 TK 211,213
Nộp VKHCB
(được hoàn trả)
GTHM của TSCĐ nhận điều chuyển (hạch toán phụ thuộc)
TK 411
Nộp VKHCB
(không được hoàn trả)
TK 412
Điều chỉnh giảm GTHM
Điều chỉnh tăng GTHM
Sơ đồ 8: Hạch toán khấu hao TSCĐ
- Khi trích khấu hao TSCĐ kế toán phải đồng thời ghi đơn:
Nợ TK 009
- Khi nộp VKHCB hoặc sử dụng VKHCB, đồng thời kế toán ghi:
Có TK 009
4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng TSCĐ cần được bảo dưỡng, sửa chữa khi bị hư hỏng nhằm duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ. Tuỳ theo mức độ sửa chữa người ta chia sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp thành 3 loại sửa chữa TSCĐ sau:
4.1. Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa nhỏ, có tính chất bảo dưỡng, thay thế những chi tiết, bộ phận nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa.
4.2. Sửa chữa lớn tài sản cố định
- Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ, thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa chiếm tỷ trọng đáng kể so với chi phí kinh doanh của từng kỳ hạch toán. Vì vậy, chi phí sửa chữa lớn được phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
- Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch: là sửa chữa những TSCĐ mà doanh nghiệp đã dự kiến trước, nên đã trích trước chi phí theo dự toán.
- Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch: là sửa chữa những TSCĐ ngoài dự kiến của doanh nghiệp nên chi phí sửa chữa sẽ được phân bổ vào chi phí kinh doanh của các kỳ hạch toán sau khi sửa chữa hoàn thành.
4.3. Nâng cấp tài sản cố định
Nâng cấp TSCĐ là công việc sửa chữa có tính chất tăng thêm tính năng hoạt động, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất của TSCĐ. Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ cũng giống như hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ chỉ khác là sau khi công việc nâng cấp hoàn thành thì kế toán TSCĐ ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời thực hiện kết chuyển nguồn (nếu có).
TK 111,152,334,331... TK 627,641,642
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ
TK 2413
TK 335
Tập hợp chi phí SCL
Trích trước theo kế hoạch
Kết chuyển chi phí SCL theo kế hoạch
TK 142, 242
Phân bổ dần chi phí SCL
Kết chuyển chi phí SCL ngoài kế hoạch
TK 133
Thuế GTGT
(nếu thuê ngoài hoặc của vật liệu mua ngoài dùng cho sửa chữa)
Sơ đồ 9: Hạch toán sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ
TK 111,152,331... TK 2413 TK 211
Ghi tăng NG TSCĐ sau
khi nâng cấp hoàn thành
Tập hợp chi phí nâng cấp
Thuế GTGT
TK 133
TK 411 TK 414, 441
Kết chuyển nguồn đầu tư để nâng cấp
(nếu có)
Sơ đồ 10: Hạch toán nâng cấp TSCĐ
5. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp
Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức tổ chức sổ sau:
+ Hình thức Nhật ký chung.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký - Sổ cái
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ tăng giảm và khấu hao TSCĐ
NKCT số 1, 2, 5, 10...
NKCT số 9
Thẻ TSCĐ
Bảng kê 4,5,6
Sổ chi tiết TSCĐ
NKCT số 7
Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
Sơ đồ 11: Tổ chức sổ kế toán TSCĐ theo hình thức NKC
Với hình thức NKCT, kế toán sử dụng các sổ kế toán sau trong hạch toán TSCĐ.
- Bảng kê số 4, 5, 6: được căn cứ từ chứng từ khấu hao TSCĐ (các bảng kê này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ).
- Các Nhật ký chứng từ:
+ Ghi tăng TSCĐ: căn cứ vào số phát sinh Có của các TK thuộc NKCT số 1, 2, 3, 4, 5, 10 đối ứng Nợ các TK 211, 212, 213.
+ Ghi giảm TSCĐ: được phản ánh trên NKCT số 9
+ Khấu hao TSCĐ:
. Khấu hao tăng: được phản ánh trên NKCT số 7
. Khấu hao giảm: được phản ánh trên NKCT số 9
- Sổ cái TK 211, 212, 213, 214: sổ này mở cho cả năm và riêng cho từng tài khoản, số liệu căn cứ từ các NKCT liên quan. Sau khi đối chiếu với số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ thì số liệu trên các sổ cái này được dùng để lập báo cáo tài chính.
Chương 2:
Thực trạng hạch toán tài sản cố định tại công ty
vật liệu nổ công nghiệp
I. Tổng quan về công ty vật liệu nổ công nghiệp
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty
Tên công ty: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Tên giao dịch: Industrial explosion material limited company
Tên viết tắt Tiếng Anh: IEMCO
Tên chủ sở hữu: Tổng công ty Than Việt Nam
Địa chỉ công ty: phố Phan Đình Giót - phường Phương Liệt - quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Website: www. micco.com.vn.
Mã số thuế: 010010101072-1
Tài khoản ngân hàng: 710A- 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Vốn điều lệ: 36.646.634.829 đồng.
Ngành Hoá Chất Mỏ được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết định của Bộ Công nghiệp nặng, có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu, cung ứng cho các ngành kinh tế.
Từ năm 1995, nhu cầu sử dụng VLNCN ngày càng tăng, nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh bảo đảm tuyệt đối an toàn và đáp ứng tốt hơn VLNCN của các ngành kinh tế, ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ đã Thông báo số 44 cho phép thành lập Công ty Hoá Chất Mỏ. Trên cơ sở đó, ngày 1/4/1995, Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp) đã có Quyết định số 204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá Chất Mỏ, có nhiệm vụ một vòng khép kín: từ nghiên cứu, sản xuất, phối chế- thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc giaVLNCN, xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu, hoá chất để sản xuất VLNCN đến dịch vụ sau cung ứng: vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài VLNCN . Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 77/2003/QĐ - TTg về việc chuyển Công ty Hoá Chất Mỏ thành công ty TNHH có tên đầy đủ là: Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp (Công ty Vật liệu nổ công nghiệp).
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng
I. Tổng tài sản
241.742.530.064
100%
242.700.194.515
100%
1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
195.406.353.062
80,83%
191.582.330.250
79%
2. TSCĐ và đầu tư dài hạn
46.336.177.002
19,17%
51.117.864.265
21%
II. Nguồn vốn
241.742.530.064
100%
242.700.194.515
100%
1. Nợ phải trả
177.339.386.007
73,36%
166.260.199.700
68,5%
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
64.403.144.057
26,64%
76.439.994.815
31,5%
Biểu 1: Cơ cấu vốn trong công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
605.888.023.346
771.664.627.628
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
605.285.031.065
771.507.339.414
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV
107.794.792.861
135.652.536.086
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
7.692.942.716
20.285.683.933
Tổng lợi nhuận trước thuế
4.681.033.560
20.565.996.651
Biểu 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty
2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm VLNCN.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phối chế, thử nghiệm và sử dụng VLNCN.
- Xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên vật liệu, hoá chất để sản xuất kinh doanh VLNCN.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về VLNCN.
- Sản xuất cung ứng vật tư kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
- Thiết kế thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi và khai thác mỏ.
- Sản xuất hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dưới nước.
- Nhập khẩu vật tư thiết bị, nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu và vật tư thiết bị, gỗ trụ nổ.
- Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, vận tải quá cảnh, quản lý và khai thác cảng, đại lý vận tải thuỷ, sửa chữa các phương tiện vận tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đồng bộ, dịch vụ ăn - nghỉ cho khách.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm được sản xuất tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp gồm: thuốc nổ, kíp nổ, dây nổ các loại... với nhiều chủng loại có các đặc tính kỹ thuật và công dụng khác nhau. Hiện nay công ty sản xuất được 4 loại thuốc nổ chính là: Zecno, Anfo, Anfo chịu nước và thuốc nổ AH1 dùng trong hầm lò có khí, bụi nổ.
Có thể mô tả quy trình sản xuất thuốc nổ tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp bằng sơ đồ dưới đây:
Nguyên liệu
Định lượng
Phối trộn lần 1
Dầu Diezen
ủ một thời gian
Pha trộn lần 2
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đóng gói
Định lượng
Sơ đồ 12: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nổ.
3. Bộ máy quản lý của công ty
3.1. Cơ cấu lao động tại công ty
Tính đến ngày 31/12/2003, tổng số cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong công ty Vật liệu nổ công nghiệp là 2039 người, trong đó:
- 368 người có trình độ đại học, cao đẳng, chiếm 18,05% tổng số CBCNV.
- 154 người có trình độ trung cấp, chiếm 7,55% tổng số CBCNV.
- 932 người là công nhân kỹ thuật, chiếm tới 45,71% tổng số CBCNV.
3.2. Bộ máy quản lý của công ty
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là công ty TNHH một thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của công ty gồm: HĐQT, giám đốc, 3 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 12 phòng ban giúp việc (Sơ đồ 13).
HĐQT công ty là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty. Nghị quyết, quyết định của HĐQT được giám đốc công ty triển khai thành kế hoạch. Tham mưu và trợ giúp cho giám đốc là kế toán trưởng và 3 phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau: điều hành chỉ huy sản xuất, kỹ thuật công nghệ và hành chính quản trị. Các phòng ban trong công ty bao gồm:
1. Phòng thống kê - kế toán - tài chính.
2. Ban kiểm soát HĐQT
3. Phòng Kiểm toán - thanh tra
4. Phòng tổ chức cán bộ
5. Phòng Kế hoạch chỉ huy sản xuất
6. Phòng Thương mại
7. Phòng Lao động tiền lương
8. Phòng Kỹ thuật công nghệ
9. Phòng Thiết kế đầu tư
10. Phòng An toàn bảo vệ
11. Phòng Tổng hợp pháp chế
12. Phòng Quản trị
Tại thời điểm thành lập, công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có 24 đơn vị trực thuộc trong đó 16 đơn vị trực tiếp trực thuộc công ty, 8 đơn vị còn lại là tổ chức cấp thấp hơn. Tất cả 24 đơn vị thành viên trực thuộc hạch toán không đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của công ty. Giữa các đơn vị thành viên có mối liên hệ với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ sản xuất, cung ứng, tiêu thụ dịch vụ, thông tin, đào tạo.... nhằm tăng cường chuyên môn hoá, khai thác sử dụng các nguồn lực, hợp tác sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị và của toàn công ty, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ do Tổng công ty Than Việt Nam giao, đáp ứng nhu cầu sản phẩm của các ngành kinh tế quốc dân...
4. Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
4.1. Bộ máy kế toán
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là doanh nghiệp có quy mô lớn , có 24 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước kể cả vùng sâu, vùng xa; trung tâm công ty đặt tại Hà Nội nên có nhiều đơn vị trực thuộc có khoảng cách địa lý rất lớn với trung tâm. Các đơn vị trực thuộc ngoài việc cùng các bộ phận quản lý chung soạn thảo kế hoạch sản xuất kỹ thuật - tài chính chung của toàn công ty còn phải xây dựng kế hoạch sản xuất tại đơn vị, hướng vào các chỉ tiêu kết quả sản xuất và sử dụng nguồn năng lực được giao. Chính những điều kiện trên là cơ sở thực tiễn chủ yếu để công ty tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Các đơn vị trực thuộc tuy có tổ chức mạng lưới kế toán riêng nhưng vẫn thực hiện hạch toán kế toán không đầy đủ - nghĩa là đơn vị trực thuộc chỉ tính chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, sau đó gửi phần chênh lệch về phòng kế toán công ty. Kết quả cuối cùng do phòng kế toán công ty phụ trách dựa vào báo cáo quyết toán của các đơn vị thành viên.Phòng kế toán công ty gồm Kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán và 8 kế toán viên đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau.
Kế toán trưởng
Quan hệ giữa các loại lao động trong bộ máy kế toán có thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán các đơn vị thành viên
Kế toán tiền lương, BHXH
Kế toán TSCĐ, XDCB,
nguồn vốn
Thủ quỹ kiêm thống kê
Kế toán công nợ
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Kế toán chi phí giá thành, vật tư
Kế toán tổng hợp
Phó phòng kế toán
Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức lao động kế toán
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty trên cơ sở xác định được đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thể hiện 2 chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Kế toán trưởng điều hành và kiểm hoạt động của bộ máy kế toán thông qua phó phòng kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty, kiểm tra thực hiện chế độ thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
- Phó phòng kế toán: phụ trách công tác tổng hợp, hướng dẫn hạch toán thống nhất từ công ty đến xí nghiệp và thay thế kế toán trưởng khi được uỷ quyền, có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng.
- Kế toán tổng hợp: giúp kế toán trưởng trong việc lập báo cáo định kỳ để báo cáo tổng công ty và các cơ quan Nhà nước.
- Kế toán chi phí giá thành, vật tư: thực hiện việc hạch toán chi tiết, tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên công ty, tính giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời hạch toán tổng hợp, chi tiết nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: theo dõi sự biến động tăng, giảm tiền mặt tại quỹ, biến động tăng, giảm tiền của công ty ở tài khoản mở tại ngân hàng, theo dõi thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu công nợ phải trả, công nợ nội bộ giữa các xí nghiệp với xí nghiệp, xí nghiệp với công ty, công ty với công ty.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với CBCNV về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo đúng chế độ hiện hành.
- Kế toán TSCĐ, XDCB, nguồn vốn: có nhiệm vụ hạch toán về nguyên giá, tính và trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trích hội đồng giá về các công trình sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ của xí nghiệp và công ty.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với Nhà nước về các khoản thuế.
- Thủ quỹ kiêm thống kê: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ, theo dõi tình hình tiền mặt tại công ty.
4.2. Tổ chức công tác kế toán
Chính sách kế toán được áp dụng tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp như sau:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND)
Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác tính ra VND dựa trên tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm cần chuyển đổi.
- Phương pháp hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp xác định giá trị HTK Cuối kỳ = Đầu kỳ + Nhập - Xuất
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Công ty áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
4.2.1. Tổ chức hệ thông chứng từ
Hiện nay công ty vẫn sử dụng hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc ban hành theo Quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chình và các văn bản bổ sung bao gồm các chứng từ về: lao động tiền lương, tiền tệ, hàng tồn kho, TSCĐ. Việc quản lý hoá đơn chứng từ được quy định: Phòng Kế toán của công ty chỉ quản lý các hoá đơn chứng từ phát sinh tại văn phòng công ty; các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý các hoá đơn, chứng từ phát sinh tại đơn vị mình. Cuối tháng các đơn vị trực thuộc này phải gửi về phòng Kế toán công ty bảng kê chứng từ. Nội dung tổ chức chứng từ kế toán tại công ty được thực hiện theo đúng chế độ ban hành: từ khâu xác định danh mục chứng từ, tổ chức lập chứng từ tới tổ chức kiểm tra chứng từ và cuối cùng là bảo quản, lưu trữ, huỷ chứng từ.
4.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Quyết đinh 1027/QĐ - KTTCTK ngày 6/6/2001 của Tổng công ty Than Việt Nam đã quyết định chi tiết hệ thống tài khoản bao gồm các tài khoản cấp I ban hành theo Quyết định 1141 - TC/QĐ - CĐKT của Bộ Tài chính cùng 7 tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, công ty kinh doanh nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ khác nhau (trong đó sản phẩm chính là vật liệu nổ công nghiệp) vì thế ngoài những tài khoản được mở theo quy định của Bộ Tài chính, kế toán công ty còn mở thêm nhiều tài khoản chi tiết (tài khoản cấp II và cấp III) cho vật liệu nổ và hàng hoá khác
* Ví dụ:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511.1: Doanh thu từ tiêu thụ hàng hoá
TK 511.1.1: Doanh thu từ tiêu thụ vật liệu nổ
TK 511.1.2: Doanh thu từ tiêu thụ hàng hoá khác
TK 511.2: Doanh thu từ tiêu thụ thành phẩm
TK511.2.1: Doanh thu từ tiêu thụ vật liệu nổ
TK 511.2.2: Doanh thu từ tiêu thụ hàng hoá khác
TK 511.3: Doanh thu từ lao vụ, dịch vụ
TK 511.4: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
4.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp có quy mô lớn, số lượng nghiệp vụ do vậy cũng khá nhiều, bên cạnh đó công ty có chế độ quản lý tương đối ổn định và nhất là trình độ của các nhân viên kế toán cao, đồng đều. Vì những lý do trên công ty đã chọn hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức Nhật ký chứng từ.
Dưới đây là trình tự ghi sổ kế toán tại công ty:
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi định kỳ
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty
Trong đó, sổ sách kế toán tại công ty gồm:
+ Sổ - thẻ chi tiết: tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc, làm căn cứ để ghi vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ (NKCT) có liên quan.
+ Bảng kê: gồm 10 bảng kê đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê
số 7).
+ NKCT: gồm 10 NKCT đánh số từ 1 đến 10 .
+ Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, phản ánh số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sổ cái chỉ ghi một lần vào cuối tháng dựa trên số liệu tổng hợp tại các NKCT.
4.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo
Định kỳ hàng quý, hàng năm công ty phải lập báo cáo tài chính để nộp lên cơ quan tài chính, cơ quan thống kê, cục Thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và chủ sở hữu - Tổng công ty Than Việt Nam:
1.Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, định kỳ (quý, năm) công ty còn phải lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu để nộp lên Tổng công ty Than Việt Nam như:
1. Báo cáo khoản phải thu, phải trả
2. Báo cáo tăng giảm vốn kinh doanh
3. Báo cáo tăng giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ
4. Báo cáo trích và sử dụng vốn khấu hao cơ bản
......
II. Thực trạng hạch toán tài sản cố định tại công ty vật liệu nổ công nghiệp
1. Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty
Quy chế quản lý tài chính trong công ty là các đơn vị thành viên được công ty giao cho quản lý một phần vốn cố định nên tại các đơn vị này đều có riêng một kế toán phụ trách hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phát sinh tại đơn vị mình. Vì vậy trong công ty Vật liệu nổ công nghiệp tồn tại song song hai hệ thống sổ TSCĐ: một là hệ thống sổ tại các đơn vị trực thuộc, hai là hệ thống sổ của toàn công ty - do kế toán phần hành TSCĐ tại văn phòng công ty vừa đảm nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại cơ quan văn phòng công ty, vừa hạch toán tổng hợp, quản lý hồ sơ TSCĐ và lập các báo cáo TSCĐ toàn công ty.
Do đặc điểm TSCĐ luôn gắn liền với nguồn hình thành nên tổ chức bộ máy kế toán tại công ty kế toán TSCĐ kiêm luôn xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Số dư đầu kỳ
69.650.407.055
79.484.142.880
92.173.905.078
2. Số tăng trong kỳ
10.565.353.006
14.113.546.920
19.685.151.527
3. Số giảm trong kỳ
731.617.181
1.423.784.722
757.347.384
4. Số dư cuối kỳ
79.484.142.880
92.173.905.078
109.101.709.221
Biểu 3: Tình hình TSCĐ tại công ty
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
2.1. Phân loại tài sản cố định
TSCĐ hiện có của công ty (tính đến ngày 31/09/2004) được phân loại theo 2 cách:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Đơn vị : đồng
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
I. TSCĐ hữu hình
217.927.795.898
148.372.049.574
69.555.746.324
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
83.238.126.344
59.886.253.548
23.351.872.796
2. Máy móc thiết bị
22.953.423.102
14.025.477.700
8.927.945.402
3. Phương tiện vận tải
105.345.360.410
70.503.602.276
34.841.758.134
4. Thiết bị dụng cụ quản lý
6.390.886.042
3.956.716.050
2.434.169.992
II. TSCĐ vô hình
275.622.544
115.307.320
160.315.224
Tổng cộng
218.203.418.442
148.487.356.894
69.716.061.548
Biểu 4: TSCĐ phân theo hình thái biểu hiện
* Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Đơn vị : đồng
Loại TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
1. Ngân sách Nhà nước
63.166.232.992
56.077.572.346
7.088.660.646
2. Nguồn tự bổ sung
43.173.376.766
32.688.010.482
10.485.366.284
3. Nguồn vốn vay
110.531.380.906
59.434.021.564
51.097.359.342
4. Nguồn vốn khác
1.332.427.778
287.752.502
1.044.675.276
Tổng cộng
218.203.418.442
148.487.356.894
69.716.061.548
Biểu 5: TSCĐ phân theo nguồn hình thành
2.2. Đánh giá tài sản cố định
Việc xác định nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ công ty thực hiện theo như quy định của Bộ tài chính.
Lấy một ví dụ cụ thể vào ngày 13/08/2003 công ty mua 01 máy in Epson Laser dùng cho văn phòng công ty với giá 1550 USD (Tỷ giá thực tế ngày 13/08/2003 là 15.530 đồng/USD), giá chưa bao gồm thuế GTGT 5%.
Như vậy nguyên giá TSCĐ trên là:
1550 x 15.530 = 24.071.500 đồng
Công ty xác định thời gian sử dụng TSCĐ trên là 2,1 năm; do TSCĐ trên mua và được đưa vào sử dụng từ tháng 08/2003 nên công ty tiến hành tính khấu hao từ tháng 09/2003. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng nên mức trích khấu hao 01 tháng cho TSCĐ này là:
24.071.500 đồng
2,1năm x 12 tháng
955..218 đồng
=
Vậy giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy in Epson Laser tính đến ngày 31/12/2003 (sau khi trích khấu hao 4 tháng) là:
24.071.500 - (955.218 x 4) = 20.250.628 đồng
3. Hạch toán tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định tại công ty
Để minh hoạ cho phần hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, tôi xin lấy các nghiệp vụ cụ thể phát sinh tại cơ quan văn phòng công ty vào tháng 8, 9 năm 2003 làm ví dụ. Số liệu được trích dẫn từ sổ sách kế toán tại phòng TKKTTC công ty.
3.1. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định
3.1.1. Các chứng từ sử dụng
Chủ yếu các trường hợp biến động tăng TSCĐ tại công ty là do mua sắm mới nên để trình bày về phần hạch toán tăng TSCĐ tôi xin đơn cử nghiệp vụ mua sắm 01 máy in epson Laser N2120 cho phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính xảy ra vào tháng 8/2003.
Phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính khi có nhu cầu trang bị mới 01 máy in phải lập kế hoạch về nhu cầu mua sắm, đầu tư trình lên Giám đốc công ty bằng một "Tờ trình". Sau khi được Giám đốc công ty duyệt, đảm nhiệm việc lựa chọn nhà cung cấp theo phương thức chào hàng cạnh tranh. Cuối cùng, căn cứ vào Quyết định của HĐQT, Tờ trình ngày 22/07/2003 của phòng Quản trị công ty về việc phê duyệt giá mua và "Biên bản họp tổ tư vấn về giá của công ty" ngày 30/07/2003, Giám đốc công ty ra Quyết định số 422/QĐ - TKKTTC ngày 07/08/2003 phê duyệt giá mua thiết bị văn phòng của cơ quan công ty.
Sau khi hợp đồng kinh tế số 08.08/2003/HĐKT được ký kết giữa công ty Vật liệu nổ công nghiệp với Công ty Phát triển công nghệ Thành Đô, các bên tiến hành bàn giao TSCĐ và lập "Biên bản bàn giao TSCĐ" - số 01/BG," Biên bản thanh lý hợp đồng" số 15.08/2003/BBTL; căn cứ hoá đơn GTGT ngày 13/08/2003 do Công ty Phát triển công nghệ Thành Đô lập công ty làm thủ tục thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi số 113 ngày 18/08/2003, từ đây kế toán TSCĐ tiến hành ghi sổ căn cứ vào các chứng từ liên quan.
Tổng công ty than việt nam
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Số 442/QĐ - TKKTTC
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 7 tháng 8 năm 2003
Quyết định của giám đốc công ty vật liệu nổ công nghiệp
V/v phê duyệt giá mua thiết bị văn phòng của cơ quan công ty
giám đốc công ty vật liệu nổ công nghiệp
Căn cứ vào Quyết định số 77/2003/QĐ - TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển công ty hoá chất mỏ - doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Than Việt Nam thành công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp.
Căn cứ Quyết định số 68/QĐ - HĐQT ngày 18/7/2002 của HĐQT công ty Vật liệu nổ công nghiệp về việt đầu tư thiết bị văn phòng của cơ quan công ty.
Xét Tờ trình ngày 22/7/2003 của phòng Quản trị về việc phê duyệt giá mua thiết bị văn phòng của cơ quan công ty.
Căn cứ biên bản họp Tổ tư vấn về giá của công ty họp ngày 30/7/2003.
Quyết định
Điều 1: Nay phê duyệt giá mua máy in như sau:
STT
Tên thiết bị
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy in Epson Laser N2120
Chiếc
01
1.550 USD
1.550 USD
Tổng giá trị
1.550 USD
Tiền bằng chữ: Một ngàn năm trăm năm mươi đô la Mỹ.
Giá trên chưa gồm thuế GTGT.
Tỷ giá USD được thanh toán theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm thanh toán.
Điều 2: Ông trưởng phòng Quản trị có nhiệm vụ tổ chức mua tài sản theo đúng đơn giá đã được Giám đốc công ty duyệt.
Điều 3: Ông Kế toán trưởng công ty, trưởng phòng TKĐT, KTCN có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Lưu TKKTTC, Văn thư.
Giám đốc công ty
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 7: Quyết định số 442/QĐ - TKKTTC của Giám đốc công ty
Biên bản bàn giao TSCĐ
Số 01/BG
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2003
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế số 08.08.2003 ngày 8/8/2003 giữa Công ty phát triển công nghệ Thành Đô với công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Chúng tôi gồm:
1. Bên nhận: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Ông: Ngô Mạnh Hùng - chuyên viên phòng quản trị.
2. Bên giao: Công ty Phát triển công nghệ Thành Đô.
Bà: Nguyễn Thuỳ Liên - cán bộ.
Đã cùng nhau tiến hành giao nhận 01 máy in Epson Laser N2120 mã số 0462797, tất cả đều trong tình trạng mới và hoạt động tốt.
Giấy tờ kèm theo: Sách hướng dẫn sử dụng
Biên bản được thành lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Đại diện bên giao
(Ký, họ tên)
Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên)
Biểu 8: Biên bản bàn giao TSCĐ số 01/BG
Hoá đơn
GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 13 tháng 8 năm 2003
Mẫu số 01/GTKT - 3LL
KG/2003B
0082951
Đơn vị bán háng: Công ty Phát triển công nghệ Thành Đô.
Địa chỉ: 28A Điện Biên Phủ, Hà Nội.
TK: 0614300000A - Ngân hàng VP BANK Hà Nội.
Điện thoại: MS: 0100912426-1
Tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Địa chỉ: Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
TK 710A- 00088 Công thương Hoàn Kiếm.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0100101072- 1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Máy in Epson Laser N2120
Chiếc
01
24.071.500
24.071.500
Cộng tiền hàng: 24.071.500
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 1.203.575
Tổng cộng tiền thanh toán: 25.275.075 đồng
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu hai trăm bảy mươi lăm đồng.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu 9: Hoá đơn GTGT máy in Epson Laser N2120
3.1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Căn cứ các chứng từ tăng TSCĐ kế toán phản ánh trên các sổ chi tiết:
-Sổ chi tiết TK 211 (Biểu 11): được mở cho từng tháng, dùng theo dõi số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ và số phát sinh Nợ/Có của TK 211 trong kỳ.
Tại công ty các trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm, đầu tư đều được tập hợp vào tài khoản "Xây dựng cơ bản dở dang" (TK 2411) rồi sau đó kế toán mới kết chuyển ghi bút toán tăng TSCĐ - ghi Nợ TK 211.
- Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao TSCĐ (Biểu 12): Sổ này được dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ và mức khấu hao phải trích của TSCĐ có trong kỳ. Sổ này mở cho từng tháng tại từng đơn vị thành viên trực thuộc.
- Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ (Biểu 13): Bảng này được ghi vào cuối mỗi tháng dựa trên số liệu từ sổ chi tiết TK 211, 213.
Công ty vật liệu nổ công nghiệp
cơ quan văn phòng công ty
sổ chi tiết tài khoản
TK 211 - TSCĐ hữu hình
Từ ngày 01/8/2003 đến 31/8/2003
Đơn vị: đồng
Số dư Nợ đầu kỳ: 6.556.730.945
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
...
...
...
...
13/8
Tăng TS máy in Epson-TK KTTC
2411
24.071.500
20/8
Tăng TS xe Toyota 29T-3103-NB
2411
368.649.286
25/8
Cấp TS xe Toyota 29T-3103-NB
1361
368.649.286
....
....
...
...
...
Tổng phát sinh Nợ: 472.964.296
Tổng phát sinh Có: 368.649.286
Số dư Nợ cuối kỳ: 6.661.045.955
Ngày 31 tháng 8 năm 2003
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Biểu 11: Sổ chi tiết TK 211 - tháng 8/2003
3.1.3. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
* Hạch toán nghiệp vụ mua máy in Epson N2120-TKKTTC (Đơn vị:đồng)
- Bút toán 1: Phản ánh mua:
Nợ TK 241 (2411): 24.071.500
Nợ TK 133 (1332): 1.203.575
Có TK 331: 25.275.075
- Bút toán 2: Kết chuyển ghi bút toán tăng TSCĐ:
Nợ TK 211 (2115): 24.071.500
Có TK 241 (2411): 24.071.500
- Bút toán3: Đến khi thanh toán với người bán:
Nợ TK 331: 25.275.075
Có TK 341: 25.275.075
* Sổ tổng hợp được sử dụng:
Sổ cái TK 211 (Biểu 15): sổ được mở cho cả năm, số phát sinh Có lấy từ NKCT số 9, số phát sinh Nợ lấy từ NKCT khác có liên quan. Sổ này chỉ được ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khoá sổ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các NKCT.
Công ty vật liệu nổ công nghiệp
văn phòng công ty
Nhật ký chứng từ số 7 phần 1
Tháng 8/2003
Đơn vị: đồng
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
142
2411
...
Cộng chi phí
...
...
...
...
...
211
472.964.296
472.964.296
...
...
...
...
...
Cộng
...
472.964.296
...
...
Ngày 31 tháng 8 năm 2003
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0345.doc