Lời mở đầu
Một xã hội muốn tồn tại phải gắn liền hoạt động sản xuất, đó thực chất là quá trình sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Là cơ sở vật chất không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. TSCĐ còn phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và là điều kiện quan trọng cần thiết để tăng năng suất lao động và h
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hữu hình với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần TRAPHACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạ giá thành sản phẩm.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ, TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, nó là yếu tố quan trọng tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước tình hình đó, thực tế đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cường, quản lý và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có đồng thời đổi mới cải tiến dây chuyền công nghệ hiện đại. Xuất phát từ vai trò đó nhiệm vụ đặt ra với kế toán là phải hạch toán chính xác để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý TSCĐ.
Nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán TSCĐ, trên cơ sở thực tế tại công ty cổ phần TRAPHACO, cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Phạm Thành Long em quyết định chọn đề tài:
"Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO
Bài viết này gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán kế toán TSCĐHH và vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TRAPHACO
Phần III: Hoàn thiện hạch toán TSCĐ và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TRAPHACO
chương 1
Lý luận chung về hạch toán kế toán TSCĐhh và vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng tscđ trong các doanh nghiệp.
----------***----------
1.1 – Những vấn đề cơ bản về TSCĐhh.
1.1.1)Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH:
Lịch sử đã chứng minh lao động giúp con người tồn tại và phát triển. Để tiến hành hoạt động lao động cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Thông qua tư liệu lao động, lao động của con người tác động lên đối tượng lao động tạo thành sản phẩm. Trong đó tư liệu lao động được chia thành 2 nhóm : tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Trong 2 yếu tố này, TSCĐ là bộ phận quan trọng nhất, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chiếm một giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
a) Khái niệm :
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính còn đưa ra khái niệm sau :
TSCĐ hữu hình (TSCĐHH) : là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
b) Tiêu chuẩn nhận biết :
Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC thì TSCĐ phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng trên một năm.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTCngày 31/12/2001của Bộ tài chính quy định:
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH : một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn :
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm .
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
c) Đặc điểm :
Về mặt hiện vật : khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Thông thường khi TSCĐ hư hỏng thì được sửa chữa khôi phục để tiếp tục sử dụng cho đến khi hao mòn hết hoặc trở nên lạc hậu về mặt kỹ thuật thì mới trang bị lại.
Về mặt giá trị : đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và được gọi là chi phí khấu hao. Cũng như bao hàng hoá thông thường khác, TSCĐ không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị, nó cũng được mua bán trao đổi trên thị trường.
1.1.2) Phân loại và đánh giá TSCĐHH :
1.1.2.1 Phân loại :
TSCĐHH có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Do vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐHH thì phân loại TSCĐHH là rất cần thiết. Tuỳ theo q uy mô và cách thức tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể phân loại TSCĐ theo các theo tiêu thức sau :
a) Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật :
TSCĐ hữu hình : là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Bao gồm :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : là những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu cầu cảng ...
+ Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, thiết bị động lực và những máy móc đơn lẻ…
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống ... và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải ...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng ...
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : gồm các cây lâu năm ( chè, cao su, cà phê, cam ... ), súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa, voi ... ), súc vật cho sản phẩm ( trâu, bò sữa, sinh sản ... ).
+ TSCĐHH khác : là những TSCĐHH chưa phản ánh vào các loại trên như TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán, các tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh, sách chuyên môn ...
Phương pháp phân loại TSCĐHH theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với thực tế. Mặt khác, phân loại theo phương pháp này giúp cho kế toán sử dụng tài khoản phản ánh phù hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý.
b) Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu :
TSCĐHH hiện có tại doanh nghiệp nhưng không phải lúc nào cũng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm 2 loại :
- TSCĐHH tự có : là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm, chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ( do Ngân sách cấp, bằng nguồn vốn tự bổ sung, bằng nguồn vốn vay, do đơn vị khác góp vốn liên doanh …). Đối với những TSCĐ này, doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng bán, thanh lý …
- TSCĐHH đi thuê : là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ sở hữu tài sản nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng thuê. Theo phương thức thuê,TSCĐ thuê ngoài được chia làm 2 loại:
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả lại tài sản đó cho bên cho thuê.
+ TSCĐ thuê tài chính : là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê của công ty cho thuê tài chính và được trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ.
Theo cách phân loại này, nhà quản lý biết được các TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cũng như các TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng, từ đó có kế hoạch trích khấu hao, trả chi phí cho thuê hay lập kế hoạch trả lại TSCĐ khi hết hợp đồng sử dụng.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
Căn cứ vào nguồn hình thành, TSCĐHH có thể chia thành các loại sau :
- TSCĐHH thuộc nguồn vốn ngân sách ( hoặc cấp trên ) cấp : gồm những TSCĐ được cấp hoặc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn của Nhà nước.
- TSCĐHH thuộc nguồn vốn tự bổ sung : Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi hoặc TSCĐ được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐHH thuộc nguồn vốn vay : là những TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các tổ chức khác.
- TSCĐHH thuộc nguồn vốn liên doanh : bao gồm những TSCĐ do các bên tham gia liên doanh đóng góp hoặc được mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn do các bên tham gia liên doanh tài trợ.
Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta quyết định sử dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý.
d) Phân loại TSCĐHH theo công dụng và tình hình sử dụng :
- TSCĐHH dùng cho sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô hình được dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp trên cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐHH dùng cho mục đích phúc lợi : là những TSCĐ được hình thành từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho nhu cằu phúc lợi, công cộng như :nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể thao, câu lạc bộ, nhà nghỉ …
- TSCĐHH chờ xử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ và những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
Với cách phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng, ta có thể tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thông qua việc phân tích kết cấu TSCĐ. Kết quả phân tích thể hiện kết cấu tài sản của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, phương pháp quản lý và phưong hướng đầu tư TSCĐ tại doanh nghiệp. Từ đó, có thể đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại và phân tích kết cấu TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài ra, phân loại TSCĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng như việc tổ chức hạch toán TSCĐ được nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
1.1.2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐHH :
Đánh giá TSCĐHH là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Do đó, TSCĐHH được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Đánh giá TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng:
- Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ : Chúng ta đánh giá được giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao hợp lý, qua đó còn có được thông tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của đơn vị.
- Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của đơn vị.
a) Nguyên giá :
TSCĐHH được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐHH tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình :
F Đối với TSCĐHH mua sắm :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua ( trừ (-) các khoản được triết khấu thương mại hoặc giảm giá ), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại ) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : Chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử ( trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử ), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐHH trong một số trường hợp được xác định như sau :
- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
- Trường hợp TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác, lệ phí trước bạ ( nếu có ).
- Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm : nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình ( vốn hoá ) theo quy định của chuẩn mực kế toán “ chi phí đi vay ’’.
F Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế :
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐHH.
F Đối với TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến :
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập : nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận ) cộng (+) với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra ( vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử … )
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi chép theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
Thay đổi nguyên giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo dỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b) Giá trị hao mòn :
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Dưới tác động của môi trường tự nhiên như ma sát, trọng tải, nhiệt độ, hoá chất, độ ẩm, khí hậu … cùng với cường độ và thời gian sử dụng, TSCĐ bị giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật. Để giảm bớt hao mòn hữu hình phải bảo quản tốt, bảo dưỡng thường xuyên và sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
- Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. Ngoài ra, hao mòn vô hình còn xuất hiện khi chu kỳ sống của một sản phẩm kết thúc, TSCĐ bị mất tác dụng. Hao mòn vô hình không chỉ xảy ra đối với TSCĐ có hình thái vật chất mà ngay cả đối với TSCĐ không có hình thái vật chất.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản cố định vào giá trị sản phẩm làm ra.
c) Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định, giá trị này chỉ được xác định khi bán TSCĐ trên thị trường.Về phương diện kế toán, GTCL được xác định như sau :
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ – số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Như vậy, cần phân biệt GTCL trên sổ kế toán và GTCL thực tế của TSCĐ. GTCL trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc xác định thời gian khấu hao dài hay ngắn. Còn GTCL thực là giá trị thị trường tại thời điểm đánh giá. Và được xác định theo công thức :
NG1 = NG0 x H1 x H0
Gcl = NG1 x ( 1 – Mkh / NG0 )
Trong đó :
NG1 : Nguyên giá đánh giá lại H1 : Hệ số trượt giá
NG0 : Nguyên giá ban đầu H0 : Hệ số hao mòn vô hình
Gcl : GTCL tương ứng với NG1 Mkh:Tổng mức khấu hao TSCĐ
1.1.3 Nhiệm vụ hạch toán TSCĐHH trong doanh nghiệp :
1.1.3.1) Yêu cầu quản lý TSCĐ :
- Phải quản lý TSCĐ như là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, góp phần tạo ra năng lực sản xuất đơn vị. Do đó, kế toán phải cung cấp thông tin về số lượng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp, tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ trong đơn vị.
- Kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu tư cho TSCĐ và chi tiết vốn đầu tư cho chủ sở hữu, phải biết được nhu cầu vốn cần thiết để đầu tư mới cũng như để sửa chữa TSCĐ.
1.1.3.2) Nhiệm vụ hạch toán :
Xuất phát từ vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động kinh doanh, kế toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau :
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn DN.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ quy định.
- Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn để phân tích tình hình tranh bị, bảo quản sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.
1.2 hạch toán chi tiết TSCĐhh
1.2.1) Thủ tục hạch toán ban đầu :
Kế toán TSCĐ cũng như bất kỳ nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải dựa trên cơ sở chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Vì vậy, cần tổ chức chứng từ kế toán để đảm bảo chứng từ được hợp pháp hợp lệ khi hình thành, tổ chức chứng từ còn giúp nhà quản lý kiểm tra, kiểm soát biến động của tài sản.
Một số chứng từ được sử dụng để hạch toán TSCĐ gồm :
Chứng từ mệnh lệnh : quyết định đầu tư, quyết định điều động tài sản, các quyết định về thanh lý, nhượng bán, quyết định về đánh giá, kiểm kê …
Chứng từ thực hiện :
- Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01-TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (MS 02-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 03-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS 04-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( MS 05-TSCĐ ).
Ngoài các chứng từ chính trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trường hợp như : Biên bản đấu thầu, hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế …
F Quy trình luân chuyển chứng từ :
Hội đồng giao nhận
Kế toán TSCĐ
Bảo quản lưu trữ
Giám đốc
Giao nhận TS và lập các chứng từ
Quyết định tăng, giảm TSCĐ
Nghiệp vụ TSCĐ
- Lập, huỷ thẻ TSCĐ
- Ghi sổ chi tiết, tổng hợp
- Lập bảng tính khấu hao
Như vậy, mỗi TSCĐ được theo dõi trên một bộ hồ sơ riêng bao gồm : Biên bản giao nhận (thanh lý) TSCĐ, các hoá đơn, hợp đồng, các bản sao tài liệu kỹ thuật, giấy vận chuyển, bốc dỡ …và các chứng từ khác có liên quan.
1.2.2) Thủ tục hạch toán chi tiết :
Để thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ được chính xác, rõ ràng, kịp thời đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán chi tiết TSCĐ. Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, phòng kế toán lập thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó được chia thành nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong (hoặc huỷ bỏ do TSCĐ giảm) được đăng kí vào sổ TSCĐ của doanh nghiệp và của từng đơn vị sử dụng TSCĐ. Cuối kỳ, kế toán cộng sổ chi tiết lấy số liệu vào bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ rồi đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
1.3 Hạch toán biến động tăng, giảm TSCĐHH :
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB, do biếu tặng, cấp phát…TSCĐ của doanh nghiệp giảm do thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại …Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trường hợp biến động TSCĐ vào đúng TK và ghi sổ phù hợptừng nghiệp vụ.
F Tài khoản sử dụng :
- TK 211 – TSCĐ hữu hình : TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng, giảm toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp theo nguyên giá.
TK 211 được chi tiết thành 6 tiểu khoản :
TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc, thiết bị
TK 2114 : Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116 : Cây lâu năm, súc vật làm việc, cho sản phẩm
TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác
Kết cấu :
TK 211
SDĐK : Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Nguyên giá TSCĐ tăng - Nguyên giá TSCĐ giảm
trong kỳ trong kỳ
SDCK: Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN cuối kỳ
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản : TK 214, TK 331, TK 111 …
1.3.1 Hạch toán tăng TSCĐHH.
Tại các doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ tăng TSCĐHH, có rất nhiếu nguyên nhân khác nhau làm tăng TSCĐ như tăng do mua sắm, xây dựng, cấp phát ... Kế toán phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạch toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. Cụ thể:
a) Trường hợp tăng do mua sắm.
- Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu: Căn cứ vào chứng từ liên quan phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111,112:Thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới)
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng:
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431 (4312): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: Đầu tư bằng xây dựng cơ bản
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
- Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn:
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ :
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán số tiền vay dài hạn , tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư kế toán tiến hành ghi bút toán kết chuyển tương ứng.
- Trường hợp tăng do mua sắm theo phương thức trả chậm , trả góp : Trong phương pháp này nguyên giá TSCĐ được xác định theo giá mua trả ngay( không bao gồm lãi trả góp, trả chậm ) cùng các chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng.
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Nợ TK 242 :Lãi do mua trả chậm, trả góp
Có TK 331: Tổng giá mua trả góp phải trả
BT2) Kết chuyển nguồn vốn (nếu mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 441, 414, 4312
Có TK 411
- Trường hợp mua sắm TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất: Trong trường hợp này cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi tăng nguyên giá TSCĐHH.
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 211(2112): Nguyên giá TSCĐ HH
Nợ TK 213 (2131): Ghi tăng quyền sử dụng đất
Nợ TK 133(1332) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131, 111, 112, 341...: Tổng giá trị thanh toán
- Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài:Kế toán tiến hành tập hợp chi phí mua sắm , lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành bàn giao mới ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn.
+ Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt :
Nợ TK 241(2411) : Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331,341,111,112...
+ Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng:
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211
Có TK 241(2411)
Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 414, 441, 431(4312)
Có TK 411
Các chi phí không hợp lý trong quá trình lắp đặt (vật tư lãng phí, lao động và các khoản vượt mức bình thường) không được tính vào nguyên giá mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138, 334: phần do các tổ chức cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn hành bán
Có TK 241: Tổng chi phí không hợp lý
Các trường tăng do mua sắm khác được hạch toán như Sơ đồ 1.1 trang 18
b) Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản được tập hợp riêng trên TK 241 (2412), chi tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải ghi tăng nguyên giá và kết chuyển nguồn vốn giống như tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt chạy thử. Đối với các khoản chi không hợp lý trong quá trình xây dựng không được tính vào nguyên giá TSCĐ mà xem xét nguyên nhân để xử lý. Căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi giống như trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt chạy thử.
Ngoài ra còn các trường hợp tăng khác được hạch toán như sơ đồ 1.1 trang 18
1.3.2 Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐHH
TSCĐHH của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi sổ cho phù hợp.
a) Trường hợp giảm do nhượng bán TSCĐ:
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy dùng không có hiệu quả, doanh nghiệp cần làm mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
BT2) Phản ánh nhượng bán TSCĐHH
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 711: Giá nhượng bán ( Chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311) : thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT3) Các chi phí nhượng bán khác phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 331, 111, 112...
b) Trường hợp giảm do thanh lý TSCĐ HH
TSCĐHH thanh lý là các TSCĐ hư hỏng không còn sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể sửa chữa được hoặc nếu sửa chữa thì không có lợi về mặt kinh tế. TSCĐ đã lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Xoá sổ TSCĐ : Ghi tương tự như T/H nhượng bán
BT2) Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153 : Thu hồi bằng vật liệu, dụng cụ
Nợ TK 131, 138 : Phải thu ở người mua
Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 711: Thu nhập về thanh lý
BT3) Tập hợp chi phí thanh lý
Nợ TK 811: Chi phí thanh lý
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 334...
Các trường hợp giảm TSCĐ được hạch toán theo sơ đồ 1.1 trang 18
F Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ :
Hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐ tại doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ được khái quát theo sơ đồ hạch toán sau :
TK 211, 213
TK 111, 112, 341 … TK 811
TSCĐ mua ngoài NG TSCĐ giảm do Giá trị hao
TK 133 nhượng bán, mòn luỹ kế
Thuế GTGT thanh lý được KT TK 214
TK 331 GTCL chưa
TSCĐ mua thu hồi (nếu có) trả chậm
Trả Giá trị hao
tiền cho TK 242 TK 635 mòn luỹ kế
người lãi trả phân
bán chậm bổ TK 242
NG TSCĐ GTCL (nếu TK 627
TK 241 giảm do GTCL lớn, 641,642…
TSCĐ tăng do đầu tư không đủ phải phân bổ Phân
XDCB hoàn thành bàn giao tiêu chuẩn nhiều năm ) bổ ghi nhận
TK 411 TK627,641
TSCĐ tăng do nhận 642 …
vốn góp, được cấp vốn GTCL (nếu GTCL
nhỏ tính một lần
TK 414,431, 441 … vào CF sxkd
Đầu tư bằng vốn CSH Hao mòn
TK 211 TK 1381
NG TSCĐ đưa NG TSCĐ nhận về NG TSCĐ Giá trị thiệt hại
đi trao đổi thiếu, mất
TK 214
GT hao mòn
TSCĐ trao đổi TK 128, 222
TK 711 TK 131 Góp vốn ld Gt vốn góp
được ghi nhận
Gt hợp lý Gt hợp lý TSCĐ
TSCĐ trao đổi nhận về Hao mòn
TK 133
TK 3331 Thuế GTGT TK 412
Thuế Chênh lệch
GTGT TK 111, 112
Nhận tiền GTCL>Gt vốn góp
Thanh toán tiền TK 411
TK 128,222,711,512,338 … TSCĐ giảm do Giá thoả thuận
Các trường hợp tăng khác (nhận lại trả lại vốn góp ld khi giao trả
vốn góp,đánh giá tăng, nhận biếu tặng…
Sơ đồ1.1: Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐHH
1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐhh :
Khấu hao TSCĐ là quá trình phân bổ dần giá trị TSCĐ vào chi phí qua thời gian hữu ích của tài sản. Đó chính là hình thức thu hồi vốn đã đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị đã bị hao mòn trong kinh doanh nhằm tạo ra nguồn vốn tái đầu tư vào TSCĐ. Phần hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dưới dạng chi phí kinh doanh. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
Trên nhiều phương diện khác nhau, khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng :
- Về phương diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
- Về phương diện tài chính : Khấu hao là phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
- Về phương diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí được tính trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
- Về phương diện kế toán : Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
Doanh nghiệp muốn tiến hành trích khấu hao một cách chính xác cần phải xác định thời gian khấu hao và phương pháp tính khấu hao hợp lý.
1.4.1) Thời gian khấu hao :
Theo chuẩn mực qui định : Giá trị phải khấu hao của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó. Do mỗi TSCĐ có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau nên việc ước tính thời gian đó dựa trên kinh nghiệm của doanh nghiệp đồng thời căn cứ vào các yếu tố như : khả năng sử dụng dự tính, sự lạc hậu về kỹ thuật công nghệ, giới hạn có tính pháp lý, sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đ._.ó đem lại …
1.4.2) Phương pháp khấu hao :
Phương pháp khấu hao TSCĐ được sử dụng phải phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được sử dụng cho từng TSCĐ, được áp dụng thống nhất qua nhiều thời kỳ và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
Từ nhận định trên đây cho thấy, khấu hao là một chỉ tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần xác định một phương pháp khấu hao cho phù hợp. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải bảo đảm thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp .
Có 3 phương pháp khấu hao TSCĐ :
- Phương pháp khấu hao đường thẳng ( khấu hao theo thời gian ) : số khấu hao hàng năm không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đường thẳng ( khấu hao đều ) đang được áp dụng phổ biến, phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình ( do tiến bộ kỹ thuật ) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ.
Mức khấu hao
phải trích
bình quân năm
=
Nguyên giá
tài sản cố định
bình quân
X
Tỉ lệ khấu hao
bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Quy định : TSCĐ tăng ( hoặc giảm ) trong tháng này thì tháng sau mới tính ( hoặc thôi tính ) khấu hao. Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động ( tăng, giảm ) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau :
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
số khấu hao
đã trích trong
tháng trước
+
Số khấu hao của những
TSCĐ tăng thêm
trong tháng trước
-
Số khấu hao của những
TSCĐ giảm đi trong
tháng trước
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm (khấu hao theo sản lượng): dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra. Phương pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
=
Sản lượng hoàn thành
trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lượng
Trong đó :
Mức khấu hao bình quân
trên một đơn vị sản lượng
=
Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lượng tính theo công suất thiết kế
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp này giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu tư, mua sắm, đổi mới TSCĐ, phản ánh chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hướng giảm dần, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình.Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần phức tạp hơn phương pháp khấu hao đường thẳng nên đòi hỏi các cán bộ làm công tác kế toán tại các DN phải được đào tạo tốt, các cán bộ tiến hành thu thuế phải có kiến thức về các phương pháp khấu hao TSCĐ và phương pháp này sẽ không bao giờ trích khấu hao hết được giá trị của TSCĐ, ảnh hưởng tới số thu ngân sách nhà nước trong những năm đầu.
Tổng mức khấu hao
bình quân năm
=
2 x Giá trị còn lại của TSCĐ
số năm tính khấu hao
Để phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới mà TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của KHKT. Vì thế, BTC đã ban hành Quyết định số 2000/QĐ-BTC về việc thực hiện thí điểm chế độ khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh ( là phương pháp kết hợp khấu hao theo số dư giảm dần trong những năm đầu và khấu hao đường thẳng trong những năm còn lại nhằm khấu hao hết toàn bộ giá trị TSCĐ theo đúng thời gian sử dụng ).
1.4.3) Phương pháp hạch toán :
F Tài khoản sử dụng :
TK 214 – Hao mòn TSCĐ
SDĐK : Hao mòn TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Hao mòn TSCĐ giảm - Hao mòn TSCĐ tăng
( do thanh lý, nhượng do trích khấu hao, đánh
bán … ) giá tăng …
SDCK : Hao mòn TSCĐ
hiện có ở DN cuối kỳ
TK 214 được chi tiết thành 3 tiểu khoản :
TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình
F Sơ đồ hạch toán :
Trong kỳ, việc hạch toán khấu hao TSCĐ được thực hiện như sơ đồ sau :
TK 214
TK 211 TK 627, 641, 642
Giá trị hao mòn của TSCĐ giảm
do các nguyên nhân (thanh lý, Định kỳ trích khấu hao
nhượng bán, kiểm kê thiếu…) TSCĐ vào CF sxkd
TK 2141
Điều chỉnh tăng số khấu hao
Kết chuyển tăng giá trị hao đã trích trong năm nếu số KH
mòn từ khi nhận được quyền đã trích nhỏ hơn số phải trích
sở hữu TSCĐ thuê tài chính
( Nếu thay đổi thời gian sử dụng
hữu ích và phương pháp khấu hao )
Điều chỉnh giảm số khấu hao
đã trích trong năm nếu số KH
đã trích lớn hơn số phải trích
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐHH
1.5 Hạch toán sửa chữa TSCĐHH :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải được bảo dưỡng sửa chữa, thay thế để khôi phục, duy trì năng lực hoạt động. Chi phí sửa chữa TSCĐ là chi phí gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy nó cần phải được phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Tuy nhiên, cách thức phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ phụ thuộc vào quy mô, tính chất của từng công việc sửa chữa.
- Sửa chữa thường xuyên (sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng) : là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng, thay thế chi tiết bộ phận nhỏ của TSCĐ. Do thời gian sửa chữa ngắn, khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ nên chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
- Sửa chữa lớn mang tính phục hồi : là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa nhiều, thời gian sửa chữa kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
- Sửa chữa nâng cấp : là việc sửa chữa có tính chất tăng thêm tính năng hoạt động, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, trang bị, bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Trong hạch toán sửa chữa, nâng cấp thì chi phí được tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 2413. Khi công trình sửa chữa, nâng cấp hoàn thành, bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
TK 331 TK 627, 641, 642
Tổng giá thanh toán thuê ngoài về sửa chữa TSCĐ (cả thuế GTGT)
Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ
thuê ngoài (theo giá thuê không thuế GTGT)
TK 2413
Kết chuyển giá thành sửa chữa thực tế theo từng công trình khi bàn giao
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp theo từng công trình
Tính trực tiếp vào CF
kinh doanh nếu CF
sửa chữa phát sinh nhỏ
TK 133 TK 335
Thuế GTGT Tính vào CF Trích
đầu vào phải trả nếu trước
sửa chữa theo theo kế
TK 334, 338, kế hoạch hoạch
152, 111 …
TK 242
Các chi phí sửa Tính vào CF Phân bổ
chữa khác do DN trả trước dài dần CF
bỏ raliên quan hạn nếu CF sửa chữa
đến từng công trình sửa chữa phát vào CF
sinh lớn, cần kinh
phân bổ vào doanh
nhiều năm TC
TK 211
Ghi tăng nguyên giá
TSCĐ nếu sửa chữa,
nâng cấp kéo dài tuổi thọ
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ
1.6 –đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
1.6.1) Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý, sử dụng
1.6.1.1) Vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ :
Do tầm quan trọng của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh nên yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải quản lý tốt và sử dụng hợp lý những TSCĐ hiện có của mình. Để thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp thường xuyên phải tính ra và phân tích các chỉ tiêu sau :
F Chỉ tiêu cơ cấu đầu tư TSCĐ :
Như chúng ta đã biết, tài sản của doanh nghiệp được chia làm 2 bộ phận: TSCĐ và TSLĐ. Để đánh giá quy mô TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư là lớn hay nhỏ, ta cần tính ra tỷ suất đầu tư TSCĐ :
TSCĐ đã và đang được đầu tư
Tỷ suất đầu tư
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này còn được tính cho từng loại, từng bộ phận TSCĐ, nó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc của doanh nghiệp. Từ đó có thể biết được năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
F Chỉ tiêu phân tích tình hình biến động TSCĐ :
TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản nên sự biến động của nó ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào hệ số tăng giảm TSCĐ ta có thể theo dõi mức biến động TSCĐ trong kỳ kinh doanh.
Giá trị TSCĐ tăng (giảm) trong kỳ
Hệ số tăng (giảm) TSCĐ
Giá trị TSCĐ bq dùng vào sxkd trong kỳ
F Chỉ tiêu đánh giá tình hình trang bị TSCĐ :
Với 2 chỉ tiêu trên, chúng ta mới chỉ có cái nhìn tổng quát về qui mô và sự biến động về giá trị TSCĐ tại doanh nghiệp. Để đánh giá được tính hợp lý, hiệu quả của việc trang bị và sử dụng TSCĐ cần phân tích những chỉ tiêu sau :
Mức trang bị TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
cho một lao động Số lao động bình quân
Giá trị TSCĐ mới đưa vào hoạt động
Hệ số đổi mới TSCĐ
Giá trị TSCĐ cuối kỳ
Giá trị TSCĐ loại bỏ trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ
Giá trị TSCĐ đầu kỳ
Để sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư, trang bị thêm những TSCĐ mới có công nghệ hiện đại đồng thời phải có kế hoạch thay thế, loại bỏ những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu. Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, chúng ta có thể đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu TSCĐ của doanh nghiệp và có phương hướng trang bị cho kỳ kinh doanh sau.
F Chỉ tiêu đánh giá tình trạng kỹ thuật TSCĐ :
Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tác động trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nhân tố cơ bản làm thay đổi tình trạng của TSCĐ là sự hao mòn. TSCĐ bị hao mòn dần đến một lúc nào đó sẽ không sử dụng được nữa vì vậy thông qua hệ số hao mòn của TSCĐ ta có thể nắm được mức độ mới cũ, tình trạng tốt, xấu của tài sản.
Tổng mức khấu hao
Hệ số hao mòn
Nguyên giá TSCĐ
Ngược với hệ số hao mòn, hệ số mới (cũ) càng lớn thì TSCĐ càng mới.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Hệ số mới (cũ)
Nguyên giá TSCĐ
F Chỉ tiêu phân tích tình hình lắp đặt sử dụng :
Khi TSCĐ mới được trang bị, doanh nghiệp cần nhanh chóng đưa vào sử dụng để hạn chế hao mòn đặc biệt là hao mòn vô hình. Nếu TSCĐ đã được đầu tư mà không sử dụng ngay sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cần tính ra và phân tích các chỉ tiêu sau.
Số thiết bị đã lắp
Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có
Số thiết bị hiện có
Số thiết bị đã sử dụng
Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp
Số thiết bị đã lắp
Số thiết bị đã sử dụng
Hệ số sử dụng thiết bị hiện có
Số thiết bị hiện có
1.6.1.2) ảnh hưởng của công tác quản lý TSCĐ đến hiệu quả sử dụng TSCĐ :
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện mục đích của việc trang bị TSCĐ. Sử dụng có hiệu quả TSCĐ còn là biện pháp tốt để sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Để đánh giá khả năng sinh lời của việc đầu tư TSCĐ doanh nghiệp dựa vào các chỉ tiêu sau đây :
Doanh thu
Sức sản xuất của TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Lợi nhuận
Sức sinh lời của TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Hai chỉ tiêu trên cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (có thể là tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần) hoặc mấy đồng lợi nhuận (có thể LN trước hoặc sau thuế). Các chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đã khai thác hết được năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ hay nói cách khác vốn cố định được đầu tư có hiệu quả.
Ngược với hai chỉ tiêu trên thì “suất hao phí” của TSCĐ càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp tốn ít chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao hơn.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ
Doanh thu hoặc lợi nhuận
1.6.2) Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụngTSCĐ :
a) Khai thác và tạo lập nguồn VCĐ của doanh nghiệp :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ rất phong phú. Tuy nhiên vốn đầu tư vào TSCĐ phải là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định, do đó được lựa chọn từ các nguồn sau: chủ sở hữu, vay dài hạn, nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước… Mỗi nguồn vốn đều có ưu nhược điểm riêng, vì vậy trong quá trình khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định các doanh nghiệp phải đa dạng hoá các nguồn tài trợ để có điều kiện cân nhắc lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ VCĐ hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp
b) Tổ chức tốt công tác đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ, xem xét kỹ hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
TSCĐ trong doanh nghiệp là hình thái vật chất của VCĐ giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . TSCĐ quyết định tới năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, chi phí, lợi nhuận… Do vậy, ngay từ khi xây dựng kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu dự án đầu tư phải xem xét kĩ tình hình sản xuất hiện tại của doanh nghiệp như: khả năng cung cấp sản phẩm , năng lực sản xuất hiện hành của TSCĐ, khả năng chiếm lĩnh thị trường và cả chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài. Trên cơ sở đó tiến hành lựa chọn quyết định đầu tư vào TSCĐ phù hợp và hiệu quả nhất.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật – công nghệ và nền kinh tế thế giới, ngày càng xuất hiện các phương tiện kĩ thuật hiện đại và đa dụng, do đó doanh nghiệp chỉ nên đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị khi thực sự cần thiết, hạn chế lượng tài sản dự trữ. Máy móc thiết bị là phải luôn đảm bảo trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và yêu cầu công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình xây dựng, mở rộng, phát triển năng lực sản xuất phải luôn chú ý phát triển chiều sâu, luôn đưa ra các giải pháp cải tạo, nâng cấp năng lực sản xuất hiện đại hoá máy móc.
c) Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Thực hiện phân loại cũng như phân cấp TSCĐ. Trên cơ sở đó, tiến hành giao TSCĐ cho từng bộ phận, cá nhân có trách nhiệm quản lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, cán bộ kỹ thuật phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ, nâng cao thời gian làm việc của máy móc thiết bị để phát huy tối đa công suất của tài sản nhằm giảm bớt chi phí trên một đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra, định kỳ tiến hành kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ để nắm được tình trạng kỹ thuật, số lượng cũng như chất lượng của từng loại, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời đối với tài sản bị hư hỏng, có biện pháp xử lý thay thế những TSCĐ đã cũ kỹ lạc hậu nhằm nâng cao năng lực sản xuất của tài sản.
d) Thực hiện tốt việc khấu hao TSCĐ, quản lý và sử dụng hợp lý quỹ khấu hao :
Lựa chọn thời gian và phương pháp khấu hao thích hợp đối với từng loại tài sản nhằm đảm bảo thu hồi VCĐ kịp thời, giảm thiểu hao mòn vô hình, thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng TSCĐ. Trong đó quỹ khấu hao của doanh nghiệp là nguồn vốn cơ bản đáp ứng mục tiêu này. Ví dụ đối với các TSCĐ hình thành từ nguồn đi vay về nguyên tắc doanh nghiệp sử dụng số tiền trích khấu hao để hoàn trả vốn và lãi vay. Do đó, khi lập kế hoạch để có căn cứ phân bổ số tiền khấu hao thì doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng của từng nguồn vốn hình thành TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái sản xuất TSCĐ doanh nghiệp có thể linh hoạt sử dụng số tiền khấu hao đó đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận trên nguyên tắc hoàn trả.
chương2
thực trạng hạch toán TSCĐHH và hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại công ty cổ phần traphaco
2.1 đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty traphaco
2.1.1) Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế TRAPHACO.
Ngày 28/11/1972 công ty cổ phần TRAPHACO được thành lập, tiền thân của công ty là Tổ sản xuất thuốc thuộc Ty Y tế đường sắt với nhiệm vụ sản xuất thuốc cho cán bộ công nhân ngành đường sắt.
Ngày 28/5/1981, tổ sản xuất được mở rộng thành Xưởng sản xuất thuốc đường sắt, trong giai đoạn này, Xưởng chỉ hoạt động dưới hình thức tự sản xuất, tự tiêu dùng và quy mô rất nhỏ hẹp.
Ngày 01/06/1993, Xưởng được mở rộng và đổi tên thành xí nghiệp dược phẩm đường sắt, với tên giao dịch là TRAPHACO, theo nghị định 388/HĐBT với chức năng là sản xuất thuốc chữa bệnh và thu mua dược liệu.
Tháng 8 năm 1993, Ty y tế đường sắt được chuyển sang cho Bộ Giao Thông Vận Tải quản lý, Xí nghiệp dược phẩm đường sắt được đổi tên thành Xí nghiệp dược phẩm đường sắt được đổi tên thành Xí nghiệp dược TRAPHACO trực thuộc sở y tế GTVT.
Ngày 16/5/1994, từ xí nghiệp dược TRAPHACO theo quyết định số 666/QĐ/TCC- LĐ của Bộ GTVT được đổi tên thành công ty dược TRAPHACO với chức năng nhiệm vụ:
- Thu mua dược liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh.
Sản xuất và kinh doanh thiết bị y tế.
- Đáp ứng thuốc cho nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân, cùng với nó là đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh có lãi.
Ngày 13/03/1997, theo quyết định số 535 QĐ/TCCB- LĐ của Bộ GTVT công ty dược TRAPHACO được đổi tên thành công ty dược và thiết bị y tế TRAPHACO, tên giao dịch TRAPHACO. Lúc này nhiệm vụ của công ty không chỉ là sản xuất thuốc, thu mua dược liệu và kinh doanh thiết bị y tế và còn thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu.
Tháng 1 năm 2001, nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp khác của nhà nước, công ty dược và thiết bị vật tư y tế TRAPHACO đã được quyết định cổ phần hoá, với 45% vốn của nhà nước theo quyết định số 2566/1999 của bộ GTVT. Trụ sở chính của công ty đặt tại 75 phố Yên Ninh- Quận Ba Đình- Hà Nội.
Ngày 05/07/2001, công ty được đổi tên thành công ty cổ phần TRAPHACO.
Ngày nay để duy trì và phát triển công ty, ban lãnh đạo công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, mở rộng thị trường tiêu thụ, quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm.
2.1.2) Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế TRAPHACO.
Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế TRAPHACO là công ty cổ phần với 45% vốn nhà nước và 55% vốn cổ đông hoạt động liên tục và thống nhất với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
Thu mua dược liệu.
- Sản xuất thuốc.
Kinh doanh thiết bị vật tư y tế.
Xuất nhập khẩu dược liệu và hoá chất.
Với mục tiêu là cung cấp cho phạm vi toàn đất nước nên ngoài trụ sở chính ở 75 Yên Ninh – Ba Đình – Hà Nội công ty còn mở nhiều chi nhánh và cơ sở sản xuất ở nhiều địa danh khác nhau .
Cụ thể là trên địa bàn thành phố Hà Nội thì công ty có số cửa hàng thuốc nằm rải rác ở các quận:
Cửa hàng thuốc 36- Nguyễn Chí Thanh
Cửa hàng thuốc 102- Thái Thịnh.
Cửa hàng thuốc 20- Giải Phóng.
Cửa hàng thuốc 108- Thành Công.
Cùng rất nhiều cửa hàng bán lẻ rải rác ở 6 quận của thành phố.
Tóm lại, là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh dược phẩm và thiết bị y tế công ty cổ phần dược và thiết bị y tế TRAPHACO thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và cơ quan quản lý hữu quan và hoạt động kinh doanh theo luật doanh nghiệp. Đặc biệt, với ngành nghiề kinh doanh là dược phẩm nên công ty đặc biệt chú trọng đến việc bảo đảm an toàn dược phẩm theo đúng tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.
Sau hơn 30 năm tồn tại và phát triển cùng với sự thay đổi của đất nước công ty không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Điều này được khẳng định bằng một số chỉ tiêu đạt được qua các năm.
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1. Tổng doanh thu
51.755.539.124
77.993.878.304
97.990.334.174
Doanh thu bán hàng hoá
259.905.768
4.395.703.989
9.531.237.748
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
51.495.633.356
70.249.474.815
84.390.756.426
Doanh thu hàng xuất khẩu
0
3.348.699.500
4.068.340.000
2. Các khoản giảm trừ
482.173.812
916.182.917
0
3. Doanh thu thuần
50.913.364.342
77.077.695.387
97.151.786.784
4. Giá vốn hàng bán
24.601.930.178
38.343.060.545
47.002.803.254
5. Lợi nhuận trước thuế
13.449.805.880
17.332.870.601
18.734.745.964
6. Lợi nhuận sau thuế
9.145.867.998
9.924.607.293
12.740.170.860
7. Khoản nộp ngân sách
6.251.038.669
6.251.039.209
8.598.150.820
8. Số lượng lao động
300
340
378
9.Thu nhập bình quân/người/tháng
800.000
1.200.000
1.400.000
Biểu 1.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Qua biểu trên cho ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm tăng lên rõ rệt. Doanh thu thuần tăng lên từ 51 tỉ nưm 2000 thì năm 2002 là gần 98 tỉ trong đó tăng mạnh nhất là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng được quy mô sản xuất, tăng được năng suất và chiếm lĩnh được thị trường.
Đặc biệt doanh nghiệp đã mở cửa hoạt động ra cả ngoài nước, năm 2002 doanh thu xuất khẩu là không thì năm 2001 là 3348699500 đồng và năm 2002 là 4068340000 đồng thể hiện sự hội nhập với nền kinh tế khu vực đây là một thành quả cần phát huy.
Ngoài ra doanh nghiệp còn mở rộng được cả quy mô về lao động hơn nữa đã cải thiện đời sống của người lao động lương trung bình từ 800000 năm 2000 lên 1400000 đồng năm 2002.
2.1.3) Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y tế TRAPHACO
Mô hình tổ chức của công ty TRAPHACO hiện nay là một công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp. Quản lý theo hình thức vừa trực tiếp vừa chức năng tức là giám đốc điều hành dưới sự giúp đỡ của các phòng ban.
Về mặt tổ chức công ty cổ phần dược và thiết bị y tế được chia làm 2 khối
Khối gián tiếp:
Với 106 cán bộ làm việc tại HĐQT và 6 phòng ban và chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc và bao gồm
a. Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, đây là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty
b. Hội đồng quản trị:
Gồm 5 thành viên, đây là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, như quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định phương án đầu tư (trừ các vấn để thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông).
c. Ban kiểm soát:
Gồm 3 thành viên, có chức năng kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính, thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của HĐQT khi trình các báo cáo kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
d. Ban giám đốc: Gồm 2 thành viên:
Giám đốc điều hành: Là người chịu trách nhiệm chính và có quyền cao nhất về công việc sản xuất kinh doanh. Giám đốc là chủ tài khoản và thực hiện công việc trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sự giám sát theo dõi những quyết định của giám đốc dựa trên báo cáo chứng từ của các phòng ban mà đứng đầu là các trưởng phòng .
Phó giám đốc điều hành : chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch kinh doanh, được giám đốc uỷ quyền ký kết các HĐKT với bạn hàng .
e. Các phòng ban .
Phònh tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp đội ngũ cán bộ và các công việc liên quan đến nhân sự , ngoài ra còn thực hiện các công việc liên quan trong lĩnh vực quản trị hành chính.
Phòng Tài chính kế toán : Gồm 14 người có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính kế toán của doanh nghiệp, tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính, tín dụng.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch đầu ra của sản phẩm cho doanh nghiệp, lên kế hoạch bao tiêu sản phẩm. Ngoài ra, phòng kế hoạch kinh doanh còn có trách nhiệm lập biểu giá sao cho phù hợp với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Phòng nghiên cứu phát triển: Làm công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường.
Phòng kiểm tra chất lượng:Có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm trước khi bán.
Phòng đảm bảo chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất dùng, giám sát, kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu vào, quá trình sản xuất và sản phẩm sản xuất ra.
Khối sản xuất:
Gồm 272 công nhân viên làm việc tại 8 phân xưởng chính và một phân xưởng phụ:Phân xưởng thực nghiệm, phân xưởng viên nén, phân xưởng viên hoàn, phân xưởng thuốc mỡ, phân xưởng thuốc bột, phân xưởng thuốc ống…
Có thể khái quát mô hình quản lý của công ty qua sơ đồ sau:
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
Ban kiểm soát
PGĐ điều hành phụ trách KHKD
Giám đốc điều hành
P. Tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch KD
Cung ứng vật tư
Kho hoá chất
Kho dược liệu
Kho phụ liệu
P. Tài chính -
kế toán
P. Nguyên cứu phát triển
Kho thành phẩm
P. Đảm bảo chất lượng
Kho 108 thành công
Các cửa hàng bán buôn.
Các cửa hàng bán lẻ
P. Kiểm tra chất lượng
PX viên nén GMP
PX viên hoàn
PX sơ chế
PX thực nghiệm
PX thuốc ống
PX thuốc mỡ
PX thuốc bột
PX tây y
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4) Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TRAPHACO
2.1.4.1) Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty cổ phần TRAPHACO được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô hình này thì toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại một phòng tài chính kế toán của công ty. Tại các cửa hàng phụ thuộc của công ty có nhân viên của phòng tài chính kế toán được cử làm nhiêm vụ hạch toán ban đầu như thu thập , kiểm tra , xử lý số liệu gửi về phòng kế toán trung tâm . Phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành hạch toán dựa trên các số liệu này. Tại các chi nhánh của công ty ở các tỉnh thành thì hạch toàn được tiến hành theo hình thức báo sổ.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 15 người trong đó được phân công thành công việc cụ thể như sau :
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tham mưu tình hình tài chính, hoạt động tài chính cho giám đốc, thông tin kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ số liệu trên báo cáo tài chính.
+ Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ đảm bảo về việc kế toán liên quan đến tiền mặt và phụ trách luôn việc tính lương thưởng cho nhân viên.
+Kế toán tiền gửi ngân hàng:có nhiện vụ giao dịch với ngân hàngvà thanh toán các khoản thu chi của công ty qua ngân hàng. Kế toán TGNH còn có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và dài hạn.
+ Kế toán vật tư:Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn NVL, thông báo tình hình tồn kho NVL cho kế toán trưởng.
+Kế toán bán hàng: thực hiện công tác kế toán liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, tập hợp số liệu và gửi cho kế toán tổng hợp.
+ Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ toàn doanh nghiệp, theo dõi các khoản phải thu phải trả, xác định các khoản phải thu khó đòi và lập dự phòng.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ : Có nhiệm vụ tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp, báo cáo kế toán ... ngoài ra còn phụ trách về TSCĐ.
Ngoài ra ở chi nhánh tại các tỉnh có các kế toán phụ trách việc ghi chép phiếu thu chi sau đó báo sổ lên công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau :
Kế toán
tổng
hợp,
TSCĐ
Kế toán bán hàng
Kế toán trưởng
Kế toán
Tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán tiền gửi NH
Kế toán ở chi nhánh
Kế toán vật liệu
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Lãnh đạo trực tiếp
Báo sổ
2.1.4.2 Tổ chức hạch toán kế toán
a Quản lý và sử dụng hoá đơn
Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế TRAPHACO là một công ty cổ phần hoạt động trong ngành dược phẩm dưới sự quản lý cuả nhà nước và tuân theo luật doanh nghiệp. Bởi vậy công tác kế toán ở công ty được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính. Hầu hết chứng từ do công ty sử dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước và được lập theo đúng biểu mẫu in sẵn của Bộ Tài chính. Một số ít chứng từ do công ty phát hành cho phù hợp với đặc điểm của công ty:
b Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay công ty cổ phần TRAPHACO đang tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản của nhà nước một cách thống nhất gồm tài khoản ngoài bảng và tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán.
Song dể phù hợp với chế độ quản lý của doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, cũng như để cho việc quản lý, hệ thống tài khoản của công ty có một số tài khoản được chi tiết theo đặc thù của công ty.
- Tài khoản 334: Phải trả CNV được chi tiết theo khối sản phẩm.
TK 3341: Phải trả CNV khối sản xuất
TK 3342: Phải trả CNV khối bán hàng
TK 3343: Phải trả CNV khối quản lý
- Tài khoản 154: Sản phẩm dở dang: được chi tiết theo loại sản phẩm
1541: Thuốc nhỏ mắt
1542: Thuốc TRAPHA
1543: Nước cất
1544: Nước súc miệng…
Tài khoản 641, 642 được chi tiết theo loại chi phí
6421, 6411: chi phí nhân viên
6422, 6412: chi phí vật liệu
6423, 6413: chi phí CCDC
Cùng với tiêu chí phân loại trên còn một số TK khác mà công ty sử dụng cũng được chi tiết để thuận tiện cho việc quản lý trong doanh nghiệp như: xác định giá thành từng loại sản phẩm, và theo dõi chi phí được đơn giản hơn.
Đặc biệt trong công ty không sử dụng tài khoản 157- Hàng gửi bán.
c Tổ chức báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng được lập đầy đủ theo đúng quy định của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính ._.ăng lên rõ rệt từ 23,5% lên 31,52%, máy móc thiết bị lại bị giảm nhiều nhất từ 43,3% xuống 39,83% vào năm 2002. Điều này là không hợp lý với doanh nghiệp sản xuất, vì máy móc thiết bị là nhóm TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Nhưng điều này có thể lý giải thích được là do công ty đang trong giai đoạn mở rộng sản xuất, năm 2002 công ty tiến hành xây dựng nhiều chi nhánh ở các tỉnh nên tập trung nguồn vốn cho xây dựng cơ bản.
Nhưng xét về mặt quy mô thì trong năm 2002 có sự khởi sắc rõ rệt, tất cả các loại TSCĐ đầu tư thêm, biểu hiện cụ thể là hệ số tăng giảm năm 2001 chỉ là 0,21% thì năm 2002 tăng lên là 0,52%. Tuy nhiên, hệ số tăng giảm mới chỉ phản ánh được tình hình tăng, giảm thuần tuý, còn để thấy được xu hướng tăng cường áp dụng kỹ thuật mới, loại bỏ kỹ thuật cũ chúng ta xem xét hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ. Qua bảng trên ta thấy so với năm 2001, năm 2002 cả hệ số loại bỏ và hệ số đổi mới đều tăng mạnh, chứng tỏ công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm công nghệ mới, đồng thời loại bỏ kỹ thuật lạc hậu. Điều này được minh chứng bằng một thực tế là chất lượng sản phẩm của công ty đã tăng lên rõ rệt, công ty đã chiếm lĩnh được thị trường dược phẩm nước ta.
Trong năm 2002 công ty đã tập trung đầu tư vào TSCĐ, song trong quá trình kinh doanh công ty vẫn chú ý xem xét tình trạng kĩ thuật của TSCĐ, để có kế hoạch đầu tư cho năm tiếp theo. Tình trạng kĩ thuật của TSCĐ có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để xem xét vấn đề này ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị khấu hao
Giá trị hao mòn
Hệ số hao mòn
Hệ số đổi mới
14.076.491.949
6.256.724.862
7.513.767.087
0,47
0,53
24.004.740.221
9.531.591.149
14.491.149.072
0,396
0,614
Biểu 2.25: Bảng đánh giá tình trạng kĩ thuật TSCĐ
Dựa vào bảng trên ta thấy giá trị khấu hao TSCĐ năm 2002 tăng nhiều hơn năm 2001 là gần 3 tỉ, điều này là do nhiều TSCĐ trong năm có nhiều TSCĐ mới đưa vào sử dụng hơn là loại bỏ. Tuy nhiên, hệ số hao mòn năm 2002 là nhỏ hơn 2001(0,369< 0,47) điều này chứng tỏ trong năm 2002 công ty đã đầ tư mới rất nhiều TSCĐ, tình trạng kĩ thuật TSCĐ của công ty đã được cải thiện hơn năm ngoái. Điều này tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty. Mặc dù hệ số hao mòn của công ty là nhỏ hơn 0,5 nhưng vẫn còn khá cao, công ty vẫn cần tập trung để đổi mới, cải tiến TSCĐ và ứng dụng những khoa học mới nhất vào sản xuất.
Ngoài ra, để xem xét cơ cấu đầu tư TSCĐ của công ty đã hợp lý chưa, có cần bổ sung thêm hay không, nếu bổ sung thêm thì là bao nhiêu ta căn cứ vào các chỉ tiêu về mức trang bị TSCĐ cho một công nhân. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình công nghiệp hoá sản xuất của công ty, cũng như tiềm năng cạnh tranh trong thời gian tới.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Nguyên giá TSCĐ
Số lượng lao động
Mức trang bị tài sản cho 1 lao động
14.076.491.949
340
41.461.447
24.004.740.221
378
63.504.603
Biểu2.26: Tình hình trang bị TSCĐ cho 1 lao động
Số liệu trên cho thấy trong năm qua công ty đã có sự lớn mạnh lên về quy mô, thể hiện ở chỗ cả số lượng nhân viên và TSCĐ đều tăng. Trong đó TSCĐ tăng mạnh thể hiện ở chỗ mức trang bị cho một công nhân tăng từ 41.461.447 đồng cho một công nhân vào năm 2001 lên 63.504.603 đồng vào năm 2002. Sự phát triển chứng tỏ công ty đã có nhiều lỗ lực để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội hiện nay là giải phóng sức lao động và sản xuất trên dây truyền hiện đại.
2.3.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO
Thực chất của việc đầu tư và sử dụng TSCĐ là nhằm mục đích thu lợi nhuận. Vì vậy vấn đề cần lưu ý ở đây là hiệu quả của đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ đó hay nói cách khác là hiệu quả của việc sử dụng VCĐ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ ta nghiên cứu bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tuyệt đối
%
1 NG TSCĐ bình quân
2 Doanh thu thuần
3 Sức sản xuất củaTSCĐ
4 Lợi nhuận trược thuế
5 Sức sinh lợi củ TSCĐ
6 Sức hao phí của TSCĐ
12.725.908.238
77.077.695.387
6,06
16.119.489.157
1,27
0,165
19.040.616.095
98.151.786.784
5,15
18.734.745.964
0,98
0,19
6.314.707.867
21.074.091.403
- 0,9
2.615.256.807
- 0,71
0,025
149
127
116
Biểu 2.27 : Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Theo bảng trên ta có NG bình quân TSCĐ năm 2002 tăng 149% so với năm 2001 nhưng doanh thu chỉ tăng 127% và lợi nhuận thuần chỉ tăng 116%. Điều này sơ bộ cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty năm 2002 chưa cao. Biểu hiện ở chỗ: Sức sản xuất của TSCĐ năm 2002 nhỏ hơn năm 2001, năm 2001 cứ 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ thì tạo ra 6,05 đồng doanh thu thì đến năm 2002 chỉ còn 5,15 đồng. Sức sinh lời của TSCĐ năm 2001 cũng lớn hơn năm 2002. Năm 2001, 1 đồng bỏ ra để đầu tư TSCĐ tạo ra 1,27 đồng lợi nhuận thì năm 2002 chỉ tạo ra được 0,98 đồng lợi nhuận.
Điều này chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ tại công ty là không hiệu quả, do không khai thác hết khả năng công xuất của TSCĐ mặc dù mức trang bị cho 1 công nhân là tăng lên. Thể hiện cơ sở vật chất của công ty vẫn còn yếu kém cần tăng cường đổi mới và đầu tư hơn nữa trong thời gian tới.
chương3
hoàn thiện hạch toán TSCĐ hữu hình và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty traphaco
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty TRAPHACO
Công ty cổ phần TRAPHACO là một doanh nghiệp nhà nược mới được cổ
phần hoá, hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty dã gặp không ít khó khăn trong việc quản lý và tổ chức sản xuất. Song bằng lỗ lực của cán bộ công nhân viên đặc biệt là ban lãnh đạo, công ty đã dần khẳng định được mình trên thị trường và đóng vai trò quan trọng trong ngành dược phẩm nước ta.
Để đứng vững trên thị trường và tiếp tục phát triển công ty không ngừng duy trì và bổ sung nguồn vốn kinh doanh, đề ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh. Trong điều kiện công tác kế toán được giao nhiệm vụ huy động vốn và hạch toán chính xác các chi phí của công ty. Do đặc trưng của công ty cùng những tác động của tiến bộ của khoa học kĩ thuật việc hạch toán chính xác TSCĐ để có phương án đầu tư máy móc là rất cần thiết. Vì thế công ty đặc biệt chú trọng đến phần hành kế toán TSCĐ.
Trong thời gian qua công tác kế toán nói chung, công tác kế toán TSCĐ nói riêng đã có nhiều biến đổi mang lại những hiệu quả nhất định, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
3.1.1) Ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác kế toán nói chung:
- Bộ máy kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, được bố chí hợp lý, phân công công việc cụ thể dưới sự giám sát của kể toán trưởng. Đội ngũ kế toán viên của công ty có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững chế độ và có tác phong làm việc khoa học.
- Công ty đã áp dụng kế toán máy để hạch toán nên công việc ghi chép được đơn giản hoá, và thông tin kế toán có độ chính xác cao.
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hìng thức " Nhật kí chung ", việc áp dụng hình thức này thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy vì sổ sách ít, quy trình ghi sổ đơn giản. Trên cơ sở đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán theo đúng quy định của bộ Tài chính trên cơ sở chứng từ gốc, cuối kì in ra báo cáo tài chính theo quy định. Với đặc trưng này công tác kế toán đã đảm bảo phản ánh trung thực và chính xác tình hình tài chính của công ty.
Thứ 2 : Về công tác kế toán TSCĐ
- Việc phân loại TSCĐ: Công ty phân loại theo 2 tiêu thức là tình trạng kĩ thuật và nguồn hình thành giúp nhà quản lý đánh giá được một cách chính xác cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty trong mối quan hệ với cơ cấu của vốn đầu tư.
- Hệ thống TK công ty sử dụng hạch toán TSCĐ được chi tiết cho từng loại tài sản rất cụ thể, các tài sản còn được đánh mã số nên khi cần thông tin về một tài sản nào đó chỉ cần cập nhật mã tài sản vào máy rất thuận tiện.
- Công ty đã tiến hành kiểm kê định kì , và đánh giá lại TSCĐ vào cuối kì theo đúng quy định của bộ Tài chính, nên đã cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng tài sản cuối kì để nhà quản lý ra các quyết định về tài sản.
- Trong quá trình hạch toán công ty đã áp dụng quy định mới của bộ tài chính về việc xác định thời gian khấu hao. Cụ thể là công ty đã chủ động xác định thời gian khấu hao hợp lý cho từng tài sản nên đã đảm bảo thu hồi vốn hết và hạn chế được hao mòn vô hình.
Tóm lại công tác kế toán tại công ty được tổ chức chặt chẽ góp phần rất lớn vào sự lớn mạnh của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng . Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục.
3.1.2) Nhược điểm
Thứ nhất : Nhược điểm lớn nhất của công ty là chưa quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng của TSCĐ vô hình , trong quá trình hạch toán kế toán đã bỏ qua tài sản này. Trong xu thế phát triển của khoa học, TSCĐ vô hình ngày càng chiếm tỷ trọng trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Trên thực tế ở công ty cũng xuất hiện nhiều tài sản cố định vô hình như: Kinh nghiệm sản xuất, uy tín trên thị trường, bản quyền sản xuất thuốc, nhãn hiệu thuốc...
Do không hạch toán TSCĐVH nên sổ sách kế toán của công ty có sự sai lệch và các chỉ tiêu phân tích tình hình TSCĐ chưa được chính xác. Công ty cũng không có định hướng chiến lược để xây dụng bảo tồn và phát triển tài sản này.
Thứ hai : Trong quá trình sản xuất kinh doanh lượng tài sản mà công ty sử dụng lớn , nhiều khi khả năng của công ty không đủ đáp ứng dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm sút song công ty không tận dụng việc thuê tài chính để bù đắp thiếu hụt này.
Thứ 3 : Vấn đề tổ chức hạch toán trong công ty còn một số hạn chế :
+ Trong quá trình hạch toán công ty mới chỉ có mẫu thẻ TSCĐ trên máy mà không in ra thẻ TSCĐ để lưu trong hồ sơ TSCĐ. Thẻ này là một chứng từ quan trọng để làm căn cứ hạch toán và cũng là để đối chiếu kiểm tra, do đó không in ra thẻ này sẽ gây khó khăn trong việc quản lý TSCĐ
+ Kế toán TSCĐ không có sổ chi tiết TSCĐ dẫn đến nhiều khó khăn trong việc quản lý TSCĐ về mặt hiện vật . Nhược điểm này là do trong phần mềm kế toán mà công ty sử dụng không hiển thị sổ chi tiết mà số liệu về TSCĐ sau khi được cập nhật cuối kì lên ngay bảng tổng hợp tăng giảm.
Ngoài ra kế toán không mở sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Vì vậy việc theo dõi quản lý TSCĐ thiếu chặt chẽ, chưa nâng cao được trách nhiệm của các bộ phận cá nhân trong việc nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ.
+ Hiện nay công ty mới tiến hành phân loại TSCĐ theo hai tiêu thức là nguồn hình thành và đặc trưng kĩ thuật. Hai cách này có ưu điểm nhưng chưa phản ánh được tình trạng sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp để từ đó có biện pháp đổi mới thanh lý. Vì vậy công ty nên phân loại cả theo tình trạng kĩ thuật.
+ Trong quá trình sử dụng công ty mới chỉ tiến hành trích khấu hao để thu hồi vốn chứ chưa trích khấu hao để hình thành quỹ khấu hao nhằm tạo nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ. Cụ thể kế toán không sử dụng TK 009- "Nguồn vốn khấu hao" để ghi tăng nguồn vốn khấu hao.
Thứ 4 : Cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp hiện nay là chưa hợp lý, số lượng các TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ( máy móc thiết bị ) còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nhiều TSCĐ đã lạc hậu và đã khấu hao hết giá trị , cả những TSCĐ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vẫn chưa được thanh lý nhượng bán.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty TRAPHACO
3.2.1) Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ
Qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với sự vận dụng kiến thức đã học em đã nhân thấy tầm quan trọng của việc hạch toán TSCĐ. Cũng như bất kì một doanh nghiệp sản xuất nào tại công ty TRAPHACO, TSCĐ là phương tiện cơ bản tạo ra của cải vật chất đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Vì vậy, hoàn thiện hạch toán TSCĐ không chỉ dừng ở việc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành mà phải áp dụng linh hoạt cho phù hợp với chế độ kế toán của công ty. Trước yêu cầu trên , em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại công ty.
Là một công ty hạch toán độc lập, việc tăng doanh thu giảm chi phí là yếu tố quyết định sự tồn tại của công ty. Đầu tư mua sắm TSCĐ đúng thời điểm cùng với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nó là nhân tố quan trọng để đạt được mục tiêu trên. Do đó công ty phải nâng cao hơn nữa công tác hạch toán kế toán TSCĐ.
Thứ nhất: Công ty phải tiến hành hạch toán tất cả các loại tài sản hiện có ở doanh nghiệp, cụ thể là công ty phải hạch toán cả TSCĐ vô hình. Trước hết công ty phải xác định được TSCĐ vô hình hiện có ở công ty là: Quyền sử dụng đất, uy tín của công ty, nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá.... Việc hạch toán TSCĐ vô hình phải căn cứ vào "Chuẩn mực kế toán TSCĐVH " của bộ tài chính ban hành tháng 12/2001. Thực hiện tốt hạch toán TSCĐVH thì giá trị tài sản tại công ty được xác định chính xác hơn , thông tin do kế toán cung cấp có hiệu quả cao hơn.
Để hạch toán chính xác TSCĐ vô hình trước hết phải xác định được nguyên giá của nó. Theo chuẩn mực thì nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định như sau:
+ Với TSCĐVH là "Uy tín của công ty": Là công ty cổ phần do đó việc xác định giá trị của tài sản này có thể dựa vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam thị trường chứng khoán hoạt động thực sự chưa có hiệu quả nên việc xác định giá của “uy tín” qua việc thẩm định của hội đồng định giá do công ty lập ra. Trong đó giá trị của “uy tín” được xác định theo công thức sau:
Giá trị uy tín = Tổng giá trị TS tại doanh nghiệp - Giá tri TS thực
+ Đối với TSCĐVH là bằng phát minh sáng chế : Nếu do công ty đi mua thì giá trị của nó được xác định bằng khoản chi phí bỏ ra để mua. Trong trường hợp do phòng nghiên cứu phát triển của công ty tạo ra thì được xác định bằng tổng chi phí để phục vụ quá trình nghiên cứu.
+ Đối với TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá : Công ty có rất nhiều sản phẩm có thương hiệu độc quyền như : BOGANIC, nước xúc miệng TB... để giữ bản quyền nhãn hiệu công ty phải đăng kí với cơ quan chức năng. Toàn bộ chi phí bỏ ra được hạch toán vào giá trị của TSCĐVH.
Để hạch toán TSCĐVH công ty sử dụng TK :
TK 213: TSCĐVH
TK 2143: Hao mòn TSCĐVH
Thứ hai : Trong quá trình hạch toán chi tiết TSCĐ công ty nên vào cả sổ chi tiết TSCĐ ( mẫu sổ chi tiết theo như quy định của bộ tài chính) . Khi nhìn vào sổ này cho ta biết rõ nguồn gốc, xuất xứ của TSCĐ. Đặc biệt công ty cũng cần in ra thẻ TSCĐ theo mẫu của bộ tài chính và lưu trong hồ sơ TSCĐ để đảm bảo cho quá trình theo dõi sự biến động của tài sản được dễ dàng hơn.
Ngoài ra công ty còn nên lập cả sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng để quản lý chặt chẽ được việc sử dụng TSCĐ để có biện pháp sử lý kịp thời khi có sai phạm. Mẫu sổ này có thể thiết kế như sau:
Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng
Năm...
Tên đơn vị ..............
Ghi tăng TSCĐ công cụ
Ghi giảm TSCĐ và công cụ
Chưng từ
Tên
TS
Số
lượng
Đơngiá
Số tiền
Chứng từ
Lýdo
giảm
Số
lượng
Số tiền
Số
Ngày
Số
Ngày
Ngày .... tháng..... năm200..
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng do kế toán TSCĐ theo dõi, khi có nghiệp vụ TSCĐ phát sinh cùng với việc lập thẻ và vào sổ chi tiết kế toán sẽ tiến hành vào sổ chi tiết theo đơn vị sử dụng. TSCĐ dùng cho đơn vị nào sẽ vào sổ chi tiết TSCĐ dùng cho đơn vị đó, mỗi TSCĐ sẽ được theo dõi trên một dòng của sổ.
Thứ 3: Việc khấu hao TSCĐ : hiện nay phương pháp khấu hao mà công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng, trong đó thời gian khấu hao do công ty tự xác định.Nhưng phương pháp khấu hao này cũng chưa thực sự phù hợp với những tài sản có hao mòn vô hình lớn như máy vi tính, một số thiết bị sản xuất thuốc... Với những tài sản này công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần. theo phương pháp này đảm bảo công ty thu hồi hết được giá trị của tài sản.
Theo phương pháp này mức khấu hao được công ty xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao giảm dần
Khi hạch toán khấu hao công ty cũng nên sử dụng TK009 " NVKH" TK này dùng để hạch toán giá trị khấu hao trích để hình thành nguồn vốn khấu hao . Trên thực tế nguồn vốn khấu hao cũng là nguồn vốn cơ bản của công ty dùng để trang bị thêm TSCĐ.
Tài khoản này được hạch toán đồng thời với hạch toán phân bổ khấu hao vào cuối tháng. Khi tiến hành trích khấu hao kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214
Đồng thời kế toán ghi Nợ TK 009
Với bút toán này kế toán mới phản ánh được rõ nhất tình hình thu hồi vốn đã đầu tư vào TSCĐ, giúp nhà quản lý có những quyết định đầu tư hợp lý.
Không chỉ ở công ty TRAPHACO mà theo chế độ kế toán Việt Nam quy định, trong công thức tính mức khấu hao của phương pháp khấu hao đường thẳng đã không tính đến giá trị thu hồi của TSCĐ. Việc tính toán này có đơn giản song theo em là chưa phù hợp bởi lẽ nó làm cho chi phí khấu hao hạch toán vào các kì kinh doanh cao hơn thực tế, và còn dẫn đến việc quản lý TSCĐ đã hết thời gian khấu hao thiếu chặt chẽ. Vì giá trị thu hồi nhiều khi là rất lớn ví dụ khi thanh lý một chiếc xe ô tô giá trị này có thể lên tới hàng chục triệu.
Do đó chế độ khấu hao TSCĐ cần đưa giá trị thu hồi vào công thức xác định mức khấu hao để các doanh nghiệp nói chung và công ty TRAPHACO nói riêng có điều kiện vận dụng:
Mức trích khấu hao NG -Giá trị thu hồi( Ước tính)
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụng TSCĐ
Điều này là hợp lý bởi vì chế độ kế toán các nước tiên tiến và cả chế độ kế toán Mỹ cũng đưa giá trị thu hồi vào công thức tính khấu hao. Ngay cả khi họ áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hay khấu hao theo sản lượng thì giá trị thu hồi luôn được coi là chỉ tiêu quan trọng để khống chế mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
Thứ 4 : Tăng cường đầu tư đổi mới và hoàn thiện cơ cấu TSCĐ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc đổi mới TSCĐ là cần thiết, mặc dù trong năm vừa qua công ty đã tiến hành đổi mới khá nhiều TSCĐ song tình trạng tài sản của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Hiện nay cơ cấu TSCĐ của công ty vẫn chưa hợp lý máy móc thiết bị vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp vì vậy trong năm tới công ty cần chú trọng đầu tư loại tài sản này. Cụ thể công ty cần tập trung đầu tư máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm thuốc có nguồn gốc dược liệu. Ví dụ hiện nay công ty nên đầu tư máy móc thiết bị để tinh chế cao, tinh chế dầu tư dược liệu có sẵn ở Việt Nam như: cao ATISO, tinh dầu bạc hà.... Bởi vì trong tương lai đây là sản phẩm có khả năng cạnh tranh và là một thị trưòng tiềm năng. Tuy nhiên, việc đầu tư mua sắm TSCĐ phải được lên kế hoạch trước căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn của công ty. Việc đầu tư phải được tiến hành theo xu hướng TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính phải luôn đóng vai trò chủ đạo
Thứ 5: Mặt khác toàn bộ TSCĐ của công ty hiện nay là tự có, không có tài sản đi thuê. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công ty nên cân nhắc việc sử dụng TSCĐ đi thuê vì như thế sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư vào TSCĐ và hạn chế được những rủi ro do nó gây ra. Sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp công ty dễ dàng trong việc huy động vốn vay do đặc thù của việc thuê tài sản vẫn nắm giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản nên bên thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
Ngoài ra, sử dụng phương thức thuê TSCĐ thuê tài chính còn giúp công ty có thể thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, đảm bảo kịp thời tiến độ sản xuất kinh doanh. Do bên đi thuê có quyền lựa chọn thiết bị với thoả thuận trước về hợp đồng với người cung ứng sau đó mới yêu cầu bên cho thuê tài chính tài trợ nên có thể rút ngắn thời gian đầu tư vào TSCĐ. Và đối với tài sản mà công ty chưa sử dụng có thể cho thuê để tiết kiệm chi phí bảo quản lại đen lại nguồn thu.
Thứ 6: Việc ứng dụng tiến bộ khoa học : Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST 2002 . Tuy nhiên đây là phần mềm được công ty mua ngoài do đó còn nhiều điểm chưa phù hợp. Trong niên độ kế toán mới công ty nên hợp tác với một công ty phát triển phần mềm để thiết kế một phần mềm riêng cho công ty để đảm bảo phù hợp với đặc trưng kế toán của mình.
Hơn nữa, công ty lại có địa bàn hoạt động rộng với nhiều chi nhánh ở các tỉnh nên việc quản lý khó khăn. Công ty nên lập một mạng thông tin nội bộ không chỉ ở công ty mà với cả các chi nhánh , khi đó việc trao đổi thông tin sẽ nhanh chóng tạo ra sự ăn khớp trong quản lý góp phần tạo cho công ty một xu hướng phát triển bền vững.
Thứ 7: Tại công ty TRAPHACO hiện nay TSCĐ đã sử dụng hết mà vẫn còn sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao. Công ty cần có biện pháp để quản lý và sử dụng tốt các TSCĐ này. Như: Đầu kỳ công ty nên tiến hành tổ chức kiểm kê đánh giá thực trạng của TSCĐ đã hết thời gian khấu hao, nếu còn sử dụng tốt công ty cần tăng cường chế độ quản lý hiện vật và tăng cường công suất sử dụng để sớm có kế hoach thay thế. Còn đối với TSCĐ đã quá cũ, quá lạc hậu thì công ty cần mạnh dạn thanh lý để hạn chế chi phí sản xuất, hạn chế nguy cơ mất an toàn lao động cũng như mất cơ hội đầu tư trang thiết bị mới .
Đặc biệt công ty cũng nên đưa nội dung phản ánh thực trạng về mặt kỹ thuật, công nghệ, tính năng, tác dụng của TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá mà vẫn còn sử dụng vào trong báo cáo thuyết minh tài chính của doanh nghiệp. Công ty cũng cần tổ chức các cuộc hội nghị phân tích đánh giá hiệu quả của việc tiếp tục hay không tiệp tục sử dụng TSCĐ này để có quyết định kịp thời.
Thứ 8 Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, nên TSCĐ bị hao mòn vô hình nhanh chóng, có khi ngoài dự đoán của chúng ta. Có nên chăng, trong quá trình hạch toán TSCĐ chúng ta nên lập dự phòng giảm giá TSCĐ.
Hàng năm, vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính của năm, công ty cần tiến hành kiểm kê lại TSCĐ nếu thấy giá trị ghi sổ thấp hơn nhiều giá trị thực tế thì cần lập dự phòng giảm giá cho các TSCĐ đó. Trên thực tế điều này đã được áp dụng trong kế toán quốc tế, Chế độ kế toán Việt Nam cũng cần xem xét để đưa việc lập dự phòng vào quy định.
3.2.2) Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tức là nâng cao hiệu quả đồng vốn bỏ ra để đầu tư TSCĐ. Vậy vấn đề đặt ra là tăng cường quản lý và sử dụng TSCĐ.
-Về công tác quản lý TSCĐ: Để nâng cao hiệu quả quản lý tránh tình trạng hư hỏng mất mát TSCĐ, công ty cần lập phương án sử dụng TSCĐ đặc biệt là máy móc thiết bị. Công ty cần phân loại TSCĐ theo nhóm đã sử dụng, chưa sử dụng, cần thanh lý để tận dụng hết hiệu quả của TSCĐ. Công ty cũng nên giao TSCĐ cho từng bộ phận quản lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận .
- Cần kết hợp phân tích kết quả kinh doanh và kế toán quản trị vào công tác kế toán TSCĐ. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ cho biết được thực trạng tình hình quản lý TSCĐ ở các bộ phận từ đó có các quyết định kinh doanh phù hợp.
- Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư mua sắm TSCĐ, đây là công việc hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả của đồng vốn cố định đầu tư. TSCĐ được đầu tư đúng đắn, đảm bảo chất lượng kỹ thuật sẽ làm tăng năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Cần nhanh chóng xử lý TSCĐ bị lạc hậu hư hỏng vì khi TSCĐ bị ứ đọng sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị chậm luân chuyển vốn cố định, dẫn đến thiệt hại do VCĐ mất cơ hội đầu tư.
- Để đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả hàng năm công ty cần lập kế hoạch đầu tư mua sắm TSCĐ để đảm bảo TS đầu tư là hợp lý , không lãng phí.
kết luận
Trong điều kiện chế độ kế toán nước ta đang từng bước hoàn thiện, việc các doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin và tự điều chỉnh phương pháp hạch toán phù hợp cho doanh nghiệp mình là cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại công ty, có điều kiện được tiếp xúc với thực tế, đi sâu vào công tác kế toán tại công ty nói chung, kế toán TSCĐ nói riêng em thấy việc hạch toán này vẫn còn nảy sinh không ít khó khăn phức tạp cần giải quyết. Hoàn thiện hạch toán TSCĐ sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, em đã tập trung nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán TSCĐ tại công ty. Nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo : TH.S Phạm Thành Long và tập thể cán bộ phòng kế toán công ty TRAPHACO đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội ngày 20 tháng 04 năm 2002
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh
Lời cảm ơn
Bài viết "Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TRAPHACO" là sự kế hợp giữa kiến thức lý luận tiếp thu ở trường đại học với thực tế thực tập tại công ty TRAPHACO. Đó là kết quả sau 4 năm nghiên cứu tại trường Đại học KTQD dưới sự dạy bảo khoa học của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa kế toán. Với khối lượng kiến thức được cung cấp khá đầy đủ, lại được vận dụng vào thực tế tại công ty trong sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán, em đã phần nào hiểu được công việc trong tương lai và trau dồi được những kinh nghiệm bổ ích.
Bản luận văn hoàn thành còn có sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: Th.S Phạm Thành Long, người đã nhiệt tình hướng dẫn, sửa chữa để bài viết được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo Th.S: Phạm Thành Long, cùng các anh chị trong phòng kế toán công ty TRAPHACO đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo phản biện cùng các thầy cô giáo trong hội đồng giúp đỡ để quá trình bảo vệ tốt nghiệp diễn ra tốt đẹp.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh
mục lục
Lời mở đầu 1
chương 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán TSCĐhh và vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nhgiệp 2
1.1 Những vấn đề cơ bản về TSCĐHH 2
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH 2
1.1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐHH 3
1.1.3 Nhiện vụ hạch toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp 10
1.2 Hạch toán chi tiết TSCĐHH 11
1.2.1 Thủ tục hạch toán ban đầu 11
1.2.2 Thủ tục hạch toán chi tiết 12
1.3 Hạch toán biến động, tăng giảm TSCĐHH 12
1.3.1 Hạch toán tăng TSCĐHH 12
1.3.2Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐHH 16
1.4 Hạch toán khấu hao TSCĐHH 19
1.4.1 Thời gian khấu hao 19
1.4.2 Phương pháp khấu hao 20
1.4.3 Phương pháp hạch toán 22
1.5 Hạch toán sửa chữa TSCĐHH 23
1.6 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 25
1.6.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý sử dụng TSCĐ 25
1.6.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 28
chương 2: Thực trạng hạch toán tscđhh và hiệu quả sử dụng tscđhh tại công ty traphaco 30
2.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TRAPHACO 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TRAPHACO 30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TRAPHACO 31
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh 33
2.1.4 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 36
2.2 Hạch toán TSCĐHH tại công ty TRAPHACO 41
2.2.1 Khái quát về đặc điểm và công tác kế toán TSCĐ tại công ty 41
2.2.2 Hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình 43
2.2.3 Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình 58
2.2.4 Hạch toán sửa chữa TSCĐ 62
2.3 Tình hình quản lý sử dụng TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ 68
2.3.1 Tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ 68
2.3.2 Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần TRAPHACO 71
chương3 hoàn thiện hạch toán TSCĐhh và Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tscđ tại công ty traphaco 72
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ 72
3.1.1 Ưu điểm 72
3.1.2 Nhược điểm 73
3.2 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 75
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện hạch toán TSCĐ 75
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 81
Kết luận 82
Danh mục bảng, biểu sử dụng trong bài
Số thứ tự
Tên bảng biểu
Số trang
Biểu 1.1
Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6
Biểu 2.7
Biếu 2.8
Biểu 2.9
Biểu 2.10
Biểu 2.11
Biểu 2.12
Biểu 2.13
Biểu 2.14
Biểu 2.15
Biểu 2.16
Biểu 2.17
Biểu 2.18
Biểu 2.19
Biểu 2.20
Biểu 2.21
Biểu 2.22
Biểu 2.23
Biểu 2.24
Biểu 2.25
Biểu 2.26
Biểu 2.27
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình biến động TSCĐ của công ty năm 2002
Quyết định tăng TSCĐ của giám đốc công ty
Hợp đồng mua TSCĐ
Hoá đơn mua hàng
Biên bản bàn giao và nghiệm thu ( mua TSCĐ)
Biên bản thanh lý hợp đồng( mua TSCĐ)
Thẻ TSCĐ
Sổ nhật ký chung( Phản ánh N.vụ tăng TSCĐ)
Sổ cái TK 2115- Thiết bị dụng cụ quản lý
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Phiếu thu
Nhật ký chung ( Phản ánh N.vụ giảm TSCĐ)
Sổ cái TK2114- Phương tiện vận tải chuyền dẫn
Báo cáo tăng giảm TSCĐ năm 2002
Bảng xác định thời gian sử dụng cho từng loại TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 9 năm 2002
Sổ nhật ký chung(Phản ánh nghiệp vụ khấu hao)
Sổ cái TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
Hợp đồng sửa chữa lớn TSCĐ
Biên bản bàn giao và nghiệm thu
Biên bản thanh lý hợp đồng( Sửa chữa TSCĐ)
Sổ cái TK 2413- XDCB dở dang
Bảng phân tích cơ cấu TSCĐ
Bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ
Bảng đánh giá tình trạng kỹ thuật TSCĐ
Tình hình trang bị TSCĐ cho 1 lao động
Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
32
42
45
46
47
48
49
50
51
52
54
55
56
57
58
59
60
61
62
64
65
66
67
68
69
70
70
71
Danh mục sơ đồ
Số thứ tự
Tên sơ đồ
Số trang
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐHH
Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐHH
Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐHH
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trình tự ghi sổ tại công ty
Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ tăng TSCĐ
Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ giảm TSCĐ
18
23
24
35
37
40
44
53
bảng kí hiệu viết tắt
Số thứ tự
Chữ viết tắt
ý nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
DN
GTGT
NVKH
TK
NG
KH
HĐKT
GTCL
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Nguồn vốn khấu hao
Tài khoản
Nguyên giá
Khấu hao
Hợp đồng kinh tế
Giá trị còn lại
Tài liệu tham khảo
F Chuẩn mực kế toán quốc tế .
F Chuẩn mực kế toán Việt Nam – Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC .
F Kế toán Anh thực hành .
F Kế toán Mỹ.
F Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS.TS. Nguyễn Văn Công
F Quyết định số 2000/QĐ-BTC .
F Quyết định số 166/1999/QĐ - BTC
F Tạp chí kế toán :
F Tạp chí tài chính
F Tạp chí kinh tế phát triển 4/2000
F Thông tư 89/2002/TT-BTC .
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37023.doc