Tài liệu Hoàn thiện hạch toán t iền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I: ... Ebook Hoàn thiện hạch toán t iền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán t iền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển của thế thế giới ngày nay và đặc biệt là Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại Thế giới, với sự hội nhập càng sâu rộng kinh tế khu vực và thế giới sự tự do thương mại ngày càng được mở rộng, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn có được lực lượng lao động có tay nghề cao, giỏi chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ công tác sản xuất của doanh nghiệp. Để đạt được mục đích đó doanh nghiệp phải có chính sách tiền lương thích hợp để thu hút người lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước
Xét về mặt kinh tế, tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, gắn liền với lợi ích và cách phân chia lợi ích của từng thành viên trong xã hội đó, gắn liền giữa lợi ích của con người với các tổ chức kinh tế. Việc phân phối tiền lương còn là cơ sở để thực hiện tái sản xuất sức lao động, thực hiện chiến lược phát triển con người. Nền kinh tế thị trường càng phát triển và được xã hội hoá cao, thì quan hệ cung ứng và sử dụng sức lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tiền là mối quan tâm và động lực lớn nhất với mọi đối tượng cung ứng sức lao động. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp vì tiền lương là một trong những khoản chi phí có tác động quyết định đến giá thành sản phẩm. Cho nên công tác tiền lương, BHXH là vấn đề được đặc biệt quan tâm ở các doanh nghiệp.
Không những thế tiền lương còn là vấn đề thân thiết đối với đời sống các cán bộ công nhân viên. Việc hạch toán và chi trả lương đúng, đủ, công bằng, hợp lý sẽ có tác dụng nhất định trong việc nâng cao năng suất lao động của đôi ngũ công nhân viên. Làm thế nào để vừa nâng cao năng suất vừa hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo việc phân phối lương được thực hiện công bằng, đó là vấn đề mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể giải quyết được thoả đáng. Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng như thế nào các chính sách chế độ tiền lương do nhà nước ban hành một cách phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết tốt nhất những quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp và người lao động, đồng thời phải hạch toán chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất đảm bảo chính xác, đầy đủ nhằm phản ánh một cách trung thực bộ phận thu nhập này trong giá trị tổng sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng Kế toán tài vụ, Phòng Tổ chức hành chính của Xí nghiệp, cùng sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Đức Vinh em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán tìên lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp và chọn đề tài:
“Hoàn thiện hạch toán t iền lương và các khoản trích theo lương
tại Xí Nghiệp Khảo Sát Xây Dựng Điện I ”
Ngoài lời mở đầu và kết luận báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
Phần I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I trực thuộc Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện I, là doanh nghiệp Nhà nước thuộc lĩnh vực xây lắp, được thành lập theo Quyết định số: 071ĐL/TCCB3 ngày 02/12/1981 của Bộ Trưởng Bộ Năng lượng, trụ sở đóng tại thị xã Hoà Bình.
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I có tư cách pháp nhân không đầy đủ theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập trong Công ty tư vấn xây dựng điện I, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà Tây và được đăng ký kinh doanh trong phạm vi ngành nghề Tổng công ty Điện lực Việt Nam cho phép.
Từ ngày 02/12/1981 đến ngày 25/03/1991 Xí nghiệp đóng trụ sở tại Thị xã Hoà Bình, Tỉnh Hoà Bình với tên ban đầu mới thành lập là Xí nghiệp Khảo sát I. Đến ngày 26/03/1991 Xí nghiệp khảo sát I chuyển từ thị xã Hoà Bình về thị xã Hà Đông tại Km số 2 đường Phùng Hưng- Hà đông – Văn điển, thuộc thị thành phố Hà Đông – Tỉnh Hà Tây cho đến nay.
Theo Nghị định 388 CP của Chính phủ Xí nghiệp khảo sát I được thành lập lại theo Quyết định số 1167 NL/TCCB-LĐ ngày 24/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng.
Ngày 07/04/1999, theo Quyết định 119 EVN/HĐQT - TCCB.LĐ của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Xí nghiệp Khảo sát I được đổi tên thành Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I như hiện nay.
2. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp
+ Khoan thăm dò, điều tra khảo sát địa chất, địa hình, thuỷ văn, các công trình nguồn điện, lưới điện và các công trình công nghiệp, dân dụng khác… phục vụ thiết kế công trình.
+ Gia công thử nghiệm cột điện các loại.
+ Xây dựng lưới điện từ 35 kv trở xuống.
+ Xây dựng, sửa chữa thuỷ điện vừa và nhỏ, làm các công trình đường xá.
+ Khoan phụt gia cố nền móng, đập các công trình thuỷ điện.
Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động, Xí nghiệp đã trở thành một doanh nghiệp Nhà nước ổn định và phát triển, có sự tăng trưởng liên tục về kinh tế, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Trọng tâm công tác của Xí nghiệp là thực hiện nhiệm vụ của Công ty tư vấn xây dựng điện I giao như khảo sát địa chất, địa hình, thuỷ văn các công trình nguồn điện. Các công trình mà Xí nghiệp thực hiện đều đạt tiến độ, đảm bảo chất lượng, đạt hiệu quả kinh tế. Điều này giúp Xí nghiệp bảo toàn được nguồn vốn, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao uy tín của Xí nghiệp trong ngành, tạo tiền đề để Xí nghiệp tiếp tục phát triển trong tương lai.
Về khảo sát nguồn điện, năm 2007 Xí nghiệp đã và đang tiến hành khảo sát trên 20 công trình nguồn điện như: công trình thuỷ điện Sơn La, công trình thuỷ điện Tuyên Quang, công trình thuỷ điện Huội Quảng, công trình thuỷ điện Bản Chát, công trình thuỷ điện Nho Quế, Công trình nhiệt điện Uông Bí- Quảng Ninh … Doanh thu từ hoạt động khảo sát nguồn điện đem doanh thu về cho Xí nghiệp trong năm 2007 là 32.249.695.836 đồng.
Về xây lắp điện, Xí nghiệp tiến hành xây dựng gần 40 công trình đường dây hạ thế 220V, đường dây trung thế 6KV, 10KV, 15KV, 35KV và các trạm biến áp của các tỉnh như Sơn la, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Hoà Bình, Hà Tây, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Lào Cai... Trong năm 2007, hoạt động xây lắp lưới điện đem về doanh thu cho Xí nghiệp là 9.868.265.769 đồng.
Về hoạt động khảo sát thiết kế lưới điện, trong năm 2007 Xí nghiệp đã tiến hành khảo sát thiết kế lưới điện hơn 20 công trình ở các tỉnh phía Bắc với doanh thu đem về từ hoạt động khảo sát thiết kế lưới điện năm 2007 là 5.653.052.547 đồng.
Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng.
Chỉ tiêu
2005
2007
2007
Tổng doanh thu
29.135.014.152
47.042.053.402
61.559.955.601
Nộp ngân sách
2.296.252.000
1.068.656.871
1.312.141.659
Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.008.494.388
1.134.928.026
2.391.679.913
Thu nhập BQ (người/ tháng)
2.104.450
3.000.000
4.700.000
Nguồn: Phòng kế toán-tài vụ
Qua bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm của xí nghiệp ta thấy; Vượt lên khó khăn về nhiều mặt, những yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng, tiến độ công tác khảo sát, bằng sự năng động, dám nghĩ dám làm của đội ngũ lãnh đạo Xí nghiệp, bằng sự cố gắng và tinh thần lao động hăng say không biết mệt mỏi của cán bộ công nhân viên, tổng doanh thu của năm sau luôn cao hơn so với năm trước, mức nộp cho ngân sách Nhà nước cũng tăng, thu nhập bình quân của người lao động cũng không ngừng cải thiện, từ 2.104.450đ năm 2005 đến năm 2007 đã đạt 4.750.000.đ/người/tháng. Chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang trên đà phát triển.
1.2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I
1.2.1. Quá trình sản xuất sản phẩm của khảo sát công trình nguồn điện.
Trước khi tiến hành thiết kế công trình nguồn điện như công trình thuỷ điện Sơn La, Công trình thuỷ điện Tuyên Quang... thì các nhà thiết kế cần biết được địa hình, địa chất, thuỷ văn... của công trình đó thông qua việc khoan thăm dò điều tra khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn.
Về thuỷ văn: khi nhận được việc do công ty giao, tiến hành lập nhiệm vụ kỹ thuật chi tiết, tổ chức thực hiện công việc gồm: điều tra mặt nước, đo mức nước sông lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình; đo diện tích mặt nước sông, lưu lượng nước; tốc độ chảy, độ lắng phù sa, phân tích nước vv.. Lập tài liệu báo cáo tình hình thuỷ văn. Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành và hồ sơ nghiệm thu thanh toán nộp công ty.
Sơ đồ: Quá trình sản xuất sản phẩm khảo sát thủy văn
Nhânh nhiệm vụ
Tiến hành tổ chức đo đạc thuỷ văn
Lập tài liệu thuỷ văn
Nghiệm thu thanh toán
Về địa hình, địa chất: Khi bắt đầu, tiến hành khảo sát địa hình qua đo đạc để xác định vị trí của các điểm khoan ngoài thực địa. Đưa các máy khoan để tiến hành khoan khảo sát địa chất, địa hình của các lớp đất đá dưới khu vực xây dựng công trình. Lấy các mẫu đất đá đó về thí nghiệm đưa ra định lượng về tính chất cơ lý hoá của các lớp đất đá. Lập tài liệu về địa chất, địa hình. Hoàn thành nghiệm thu với công ty.
Sơ đồ: Quá trình sản xuất sản phẩm khảo sát địa hình, địa chất.
Xác định vị trí mũi khoan
Khoan
Lấy mẫu đất đá điển hình
Thí nghiệm
Lập tài liệu
Nghiệm thu thanh toán
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Bước1: Các đội xây lắp tự tìm việc làm thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Khi đã nhận được công trình do bên A giao thông qua việc bàn giao hồ sơ, bản vẽ, dự toán thiết kế, các văn bản đã được phê duyệt, bàn giao thực địa.
Bước 2: Sau đó các đội xây lắp tổ chức thi công theo các hạng mục công trình của hồ sơ thiết kế, dưới sự giám sát của chủ đầu tư.
Bước 3: Sau khi công trình hoàn thành đơn vị thi công đề nghị nghiệm thu trên cơ sở nhật ký thi công có sự giám sát của chủ đầu tư theo đúng thiết kế kỹ thuật. Đội xây lắp sẽ vận hành thử, lập biên bản bàn giao công trình, làm hồ sơ thanh quyết toán. Khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp
Nhận thầu công trình
Tổ chức thi công
Nghiệm thu thanh quyết toán
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG BỘ MÁY SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I
Phương thức quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng đứng đầu là Giám đốc xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Xí nghiệp, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, đại diện pháp nhân của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Công ty tư vấn xây dựng điện I về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc gồm: Phó giám đốc khảo sát thiết kế nguồn điện, Phó giám đốc khảo sát thiết kế lưới điện và xây lắp (phụ trách hai mảng hoạt động lớn của Xí nghiệp là khảo sát nguồn điện, khảo sát thiết kế lưới điện).
Phó giám đốc khảo sát nguồn điện có nhiệm vụ giám sát và tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật và thi công các công trình khảo sát nguồn điện, trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc về khảo sát, ký duyệt các thiết đồ hố khoan và phương án tổ chức thi công, tài liệu kháo sát
Phó giám đốc khảo sát thiết kế lưới điện và xây lắp điện có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác khảo sát thiết kế lưới điện ký duyệt các tài liệu thiết kế lưới điện, quan hệ tìm việc làm cho công tác khảo sát thiết kế lưới điện. Giám sát và tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật và thi công các công trình xây lắp điện, ký duyệt các hồ sơ hoàn công, hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán các công trình xây lắp, phụ trách an toàn lao động trong Xí nghiệp.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động của đơn vị mình:
Phòng tổ chức hành chính vừa có chức năng tham mưu quản lý, vừa có chức năng phục vụ sản xuất và đời sống .Phòng tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp về xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ, xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao dộng. Phòng quản lý danh sách đội ngũ cán bộ công nhân viên, quản lý và giám sát thực hiện các quy chế về lao động tiền lương và công tác an toàn bảo hộ lao động. Công tác phục vụ của phòng bao gồm công việc về hành chính quản trị, phục vụ điện nước ăn ở ...đối với khu trụ sở Xí nghiệp, phục vụ việc khám chữa bệnh, tổ chức tham quan nghỉ mát ...cho cán bộ công nhân viên.
Nghiên cứu lập phướng án tổ chức bộ máy quản lý, điều hành sản xuất hợp lý để Xí nghiệp thống nhất trình duyệt Công ty duyệt ban hành thực hiện. Là uỷ viên thường trực hội đồng tuyển dụng, hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật .Lập và báo cáo thực hiện kế hoạch hành quý và năm theo yêu cầu của cấp trên, của địa phương về lực lượng lao động, về công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, công tác thanh tra, quân sự, tuyển dụng lao động, công tác nâng lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên.Tổ chức việc bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu theo quy định của Xí nghiệp. Bảo quản kho chứa nõn khoan ở huyện Lương Sơn, thành phố Hoà Bình.
Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Xí nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, các giải pháp sản xuất kinh doanh, xây dựng quy chế khoán gọn kiểm tra và đôn đốc thực hiện kế hoạch, bảo quản tài sản thiết bị của Xí nghiệp, nhận và giao nhiệm vụ sản xuất cho các đơn vị, tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất và công tác, tổ chức ký kết và thành lý các hợp đồng kinh tế và tìm kiếm thêm việc làm cho Xí nghiệp.
Xây dựng tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho toàn Xí nghiệp .Tổ chức sản xuất và nghiệm thu sản phẩm, theo dõi giám sát thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật .Tổng hợp kế hoạch chi tiết của các đơn vị gửi lên trong đó có kế hoạch chi tiết của các đơn vị gửi lên trong đó có kế hoạch của chính đơn vị mình để xây dựng thành một kế hoạch toàn diện cho năm công tác của Xí nghiệp .Xây dựng, trình duyệt và trình bày báo cáo và tình hình công tác của Xí nghiệp trong các hội nghị sơ tổng kết, hội nghị CNVC hoặc những chuyên đề về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức nghiệm thu hàng quý cho các đơn vị theo đúng quy chế khoán gọn nội bộ.
Phòng kế toán tài vụ Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán ở các đơn vị. Chức năng phục vụ của phòng thể hiện rõ nhất bởi công viêc diễn ra hàng ngày :Vay, cho vay, thu chi tài chính phục vụ sản xuất và công tác trong xí nghiệp .
Trực tiếp làm công tác kế toán, tổ chức thực hiện hoàn thành công tác kế toán của toàn Xí nghiệp.Thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các chế độ thể lệ kế toán của nhà nước.Tiến hành hạch toán khi các đơn vị thu thập chứng từ gửi về phòng kế toán.Thực hiện phân tích kiểm tra các chứng từ và định khoản để hạch toán. Nhằm phát hiện kịp thời khâu yếu kém để tìm biện pháp khắc phục nhằm tăng nhanh hiệu qủa và chặt chẽ với pháp lý, nâng cao hiệu quả về khâu tài chính kế toán .
Trong trương hợp chưa thu được kinh phí, cân đối để vay mức tối thiểu đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống cho cán bộ công nhân viên. Báo cáo kịp thời quyết toán tài chính theo định kỳ lên Công ty và những báo cáo khác về hoạt động tài chính của các đơn vị và của các Xí nghiệp theo yêu cầu của giám đốc .
Phòng Kỹ thuật địa chất: Tham mưu cho Xí nghiệp có biện pháp chỉ đạo kỹ thuật công tác khoan thí nghiệm địa chất đảm bảo chất lượng tài liệu trực tiếp chỉ đạo kiểm tra công tác thí nghiệm mẫu, đào hố, lập và xuất bản tài liệu. Phòng với nhiệm vụ trực tiếp là lập các bản tài liệu khoan khảo sát, thí nghiệm cơ lý đá các mẫu đất nước cát sỏi ở trong phòng và trên công trình.Tên cơ sở tài liệu khoan khảo sát từ đó tham mưu giup cho giám đốc chỉ đạo về kỹ thuật chất lượng, hoàn chỉnh tài liệu và đảm bảo nghiệm thu tài liệu đúng tiến độ và kịp thời .
Trong quá trình khoan, phòng tổ chức kiểm tra thực địa phát hiện những thiếu sót, yêu cầu đơn vị làm lại, nếu đơn vị cố ý làm sai, phòng có quyền đình chỉ và báo cáo đồng chí Phó giám đốc phụ trách khảo sát để có biện pháp xử lý . Đề xuất với Xí nghiệp các biện pháp cải tiến kỹ thuật khoan, thí nghiệm, đổi mới thiết bị để công việc khoan ngày một tốt hơn .
Phòng Thiết kế 1 và Phòng Thiết kế 2 là đơn vị sản xuất trực thuộc Xí nghiệp chuyên làm công tác khảo sát thiết kế lưới điện cấp điện áp chủ yếu từ 35 kV trở xuống. Tham mưu cho Xí nghiệp về phương hướng và các biện pháp đầu tư phát triển lĩnh vực khảo sát, thiết kế lưới điện của Xí nghiệp.
Dưới các phòng ban chức năng là các đội khoan, đội địa hình thuỷ văn, các đội xây lắp điện và xưởng cơ khí.
Đội Khoan 1 và Đội Khoan 2: ( Nằm trong 2 đội có 11 tổ khoan trực thuôc) có nhiệm vụ tổ chức thi công công tác khoan khảo đảm bảo chất lượng, tiến độ và an toàn lao động. Tổ chức sản xuất phục vụ sản xuất cho các tổ khoan đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu về tiến độ của Công ty và Xí nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tổ chức thực hiện thi công khoan khảo sát ở các công trình thuỷ điện dưới sự giám sát chỉ đạo ở phòng tổ chức thi công khảo sát và phòng kỹ thuật địa chất, sản phẩm chủ yếu là những mét khoan. Nhận vị trí, thiết đồ khoan, để chuẩn bị và tiến hành khoan, thí nghiệm địa chất thuỷ văn đảm bảo chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động
Đội Địa hình thuỷ văn: Đội địa hình thuỷ văn: Tham mưu cho Xí nghiệp phương hướng và các biện pháp phát triển công tác địa hình thuỷ văn trong Xí nghiệp. Chỉ đạo, quản lý kỹ thuật và trực tiếp đo vẽ địa hình thuỷ văn, phục vụ khảo sát các công trình nguồn điền. Khoan và thăm dò địa chất công trình bằng máy khoan XJ-100.
Nhận đề cương kỹ thuật từ Công ty hoặc từ các A về đo đạc địa hình thuỷ văn, lập nhiệm vụ kỹ thuật chi tiết giao cho các tổ trong đội thực hiện, tổ chức kiểm tra các bước theo đúng quy trình kỹ thuật, lập tài liệu báo cáo kỹ thuật.Tự tìm kiếm công việc từ bên ngoài là chính để khoan bằng máy khoan XJ-100 theo quy chế khoán các công việc tự tìm dưới sự chỉ đạo và kiểm tra kỹ thuật chất lượng của kỹ sư trưởng địa chất công trình. Đề xuất với Xí nghiệp về biện pháp đổi mới thiết bị về địa hình thuỷ văn cũng như áp dụng tiến độ kỹ thuật vào lĩnh vực này.
Xưởng cơ khí: Nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ của Xí nghiệp giao, chủ yếu là chế tạo cột điện thép và thi công xây lắp các đường dây và trạm từ 35KV trở xuốngXưởng cơ khí có thêm nhiệm vụ gia công cơ khí chủ yếu là chế tạo cột điện bằng thép.
Các đội xây lắp: Tổ chức quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và các mặt hoạt động công tác của đơn vị một cách toàn diện theo quy định phân cấp của Xí nghiệp cho đơn vị. Được thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi công các công trình xây lắp điện dưới sự chỉ đạo của các đội trưởng xây lắp, đảm bảo chất lượng đúng tiến độ nhân lực của khối quản lý Xí nghiệp .
Chủ động tổ chức việc giao dịch với khách hàng và các cơ quan trong và ngoài ngành để hình thành công việc, ký kết hợp đông kinh tế và trên cơ sở đó tổ chức trong đơn vị để tiến hành công tác xây lắp từ khâu đầu đến khi bàn giao và bảo hành công trình .
Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
GIÁM ĐỐC
Đội Khoan 1
Phòng Kỹ thuật địa chất
Phòng Thiết kế 1
Xưởng Cơ khí
Đội Xây lắp điện V
Đội Địa hình thuỷ văn
Đội Khoan 2
Phó giám đốc khảo sát nguồn điện
Phó giám đốc khảo sát thiết kế lưới và xây lắp điện
Phòng Kế toán tài vụ
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kinh tế kế hoạch
Phßng thiÕt
kÕ 2
Phòng Thiết kế 2
Đi Xây lắp điện VI
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng, kiêm trưởng phòng
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng
Kế toán tiền lương BHXH, BHYT,và thanh toán nội bộ
Kế toán NH, vật tư theo dõi kế hoạch
Kế toán TSCĐ
kế toán giá thành
Kế toán thuế, Thủ quỹ, kiêm văn thư của đơn vị
a. Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng):
Có nhiệm vụ giúp giám đốc xí nghiệp tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở xí nghiệp. Xem xét các chứng từ kế toán, kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, điều chỉnh kịp thời những sai xót trong hạch toán, tính toán trích nộp đầy đủ việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, kiểm tra và gửi báo cáo cấp trên đúng thời gian quy định, chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính kế toán trong toàn xí nghiệp và trước ban lãnh đạo.
b. Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp):
Có nhiệm vụ làm kế toán tổng hợp hàng tháng căn cứ vào số liệu ở máy vi tính của các tài khoản, cập nhật hàng ngày và xem xét trên bảng nhật ký chung theo kỳ. Cuối kỳ báo cáo kiểm tra các tài khoản và in bảng cân đối kế toán. Kiểm tra và đối chiếu, điều chỉnh hoàn thiện số liệu trong các kỳ báo cáo và nộp cấp trên đúng quy định, đảm bảo chất lượng.
c. Kế toán TSCĐ, Kế toán giá thành:
Có nhiệm vụ tập hợp chi phí trong kỳ, phân tích và tính giá thành lỗ, lãi trong kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành còn theo dõi việc trích nộp BHXH,BHYT hàng quý cho toàn thể CBCNV trong xí nghiệp.
Khi theo dõi các nghiệp vụ về giá thành có nhiệm vụ theo dõi quản lý toàn bộ về tài sản của xí nghiệp, tổ chức theo dõi và tính toán khấu hao và thanh lý các loại tài sản của đơn vị trong toàn xí nghiệp.
d. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT và Kế toán thanh toán nội bộ
Có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện chế độ tiền lương của toàn xí nghiệp, theo dõi các khoản tiền tạm ứng của CBCNV, các khoản trừ qua lương trong toàn xí nghiệp.
Hàng ngày viết phiếu thu, chi tiền mặt theo dõi và hạch toán các chứng từ của từng bộ phận trong xí nghiệp, báo cáo hàng tháng, hàng quý về công nợ nội bộ.
e. Kế toán ngân hàng, vật tư, theo dõi khách hàng:
Có nhiệm vụ theo dõi vay và trả nợ ngân hàng theo đúng quy định kịp thời và chính xác, theo dõi mua bán vật tư và các khoản còn nợ khách hàng.
f. Kế toán thuế khiêm thủ quỹ kiêm và văn thư của đơn vị:
Có nhiệm vụ theo dõi thu thập toàn bộ hoá đơn mua NVL và các loại hoá đơn thuế GTGT đầu vào để tập hợp, kiểm tra và hàng tháng căn cứ vào các hoá đơn mua, bán để đăng ký thuế đầu vào, đầu ra của xí nghiệp. Thu chi tiền mặt đúng mục đích chính xác và lập báo cáo số dư quỹ tiền mặt hàng ngày.
1.4.2. Hệ thống chứng từ kế toán của xí nghiệp.
STT
Tên chứng từ
Số hiệu chứng từ
I.Lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
01 a - LĐTL
2
Bảng chấm công làm đêm
01 a - LĐTL
3
Bảng thanh toán tiền lương
02 a - LĐTL
4
Giấy đi đường
04 a - LĐTL
5
Hợp đồng giao khoán
08 a - LĐTL
6
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10 a - LĐTL
7
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
11 a - LĐTL
8
Báo cáo thực hiện công việc theo tháng
II. Hàng tồn kho
1
Phiếu nhập kho
01-VT
2
Phiếu xuất kho
02-VT
3
Biên bản kiểm nghiệm vật tư,sản phẩm,hành hoá
03-VT
4
Yêu cầu vật tư
5
Biên bản bàn giao vật tư
III. Mua ,bán hàng
1
Bảng tổng hợp giá trị thanh toán
2
Biên bản đối chiếu khối lượng
3
Hoá đơn GTGT
01GTKT-3LL
4
Hoá đơn bán hàng thông thường
02GTKT-3LL
IV.TSCĐ
1
Biên bản giao nhận TSCĐ
01- TSCĐ
2
Biên bản thanh lý TSCĐ
02- TSCĐ
3
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
03- TSCĐ
4
Biên bản kiểm kê TSCĐ
04- TSCĐ
5
Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
05- TSCĐ
V. Tiền tệ
1
Phiếu thu
2
Phiếu chi
01- TT
3
Giấy đề nghị tạm ứng
02- TT
4
Giấy đề nghị thanh toán
03- TT
5
Biên lai thu tiền
04- TT
6
Bảng kiểm kê quỹ
05- TT
7
Bảng kê chi tiền
06- TT
Các chứng từ khác
1
Giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản hưởng BHXH
2
Danh sách người nghỉ
1.4.2. Hệ thống tài khoản kế toán của xí nghịêp.
Hệ thống tài khoản hiện xí nghiệp sử dụng theo Quyết định số 15/2006QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
STT
Số hiệu TK
Tên tài khoản
1
Loại I
Tài sản ngắn hạn
2
111
Tiền mặt
3
112
Tiền gửi ngân hàng
4
121
Đầu tư chứng khoán
5
131
Phai thu khách hàng (chi tiết theo từng đối tượng)
6
133
Thuế GTGT được khấu trừ
7
136
Phải thu nội bộ
8
138
Phải thu khác
9
141
Tạm ứng (chi tiết theo từng đối tượng)
10
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
11
152
Nguyên liệu,vật liệu(chi tiết theo từng đối loại)
12
153
Công cụ,dụng cụ(chi tiết theo từng đối loại)
13
154
Chi phí SXKD dở dang
14
155
Thành phẩm
Loại II
Tài sản dài hạn
1
211
TSCĐ hữu hình
2
212
TSCĐ vô hình
3
214
Hao mòn TSCĐ
4
228
Đầu tư dài hạn
Loại III
Nợ phải trả
1
311
Vay ngắn hạn
2
331
Phải trả cho người bán (chi tiết theo từng đối tượng)
3
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
4
334
Phải trả công nhân viên (chi tiết theo từng bộ phận)
5
335
Chi phí phải trả
6
338
Phải trả phải nộp khác (chi tiết theo từng đối tượng)
7
351
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Loại IV
Vốn CSH
1
411
Nguồn vốn kinh doanh
2
419
Cổ phiếu quỹ
3
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
4
441
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Loại V
Doanh thu
1
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp DV(chi tiết theo yêu cầu QL)
2
515
Doanh thu hoạt động tài chính
Loại VI
Chi phí SXKD
1
621
Chi phí NVL TT (chi tiết theo từng loại VT)
2
622
Chi phí nhân công TT(c.tiết theo từng bộ phận)
3
623
Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết theo từng công trình)
4
627
Chi phí sản xuất chung(chi tiết theo từng các công trình)
5
632
Giá vốn hàng bán
6
642
Chi phí QLDN
Loại VII
Thu nhập khác
1
711
Thu nhập khác(chi tiết theo từng thunhập khác)
Loại VIII
Chi phí khác
1
811
Chi phí khác
2
821
Chi phí thuế thu nhập DN
Loại IX
Xác định kết quả kinh doanh
1
911
Xác định kết quả kinh doanh
1.4.4. Tổ chức sổ kế toán của xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
Hình thức sổ kế toán ở xí nghiệp hiện nay đang áp dụng hiện nay theo hình thức nhật ký chung. Việc ghi sổ được thực hện trên máy tính với phần mềm kế toán sử dụng chung toàn công ty và các xí nghiệp thành viên.
Hình thức tổ chức kế toán ở xí nghiệp vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp đã được làm trên máy vi tính, mở các loại sổ theo đúng quy định. Các sổ kế toán đang sử dụng bao gồm:
+ Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ kế toán tổng hợp
+ Lập báo cáo kế toán
* Trình tự ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng tư gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu số liệu
* Trình tự ghi sổ được tiến hành như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán ghi các số liệu vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu ghi trên nhật ký chung để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái. Các số liệu liên quan đến các sổ chi tiết cũng được đồng thời ghi vào các sổ thẻ chi tiết tương ứng.
Các số liệu trên sổ kế toán chi tiết cũng được tổng hợp để lập ra bảng tổng hợp chi tiết rồi đem đối chiếu với sổ cái. Cuối tháng, quý, năm cộng các số liệu trên sổ cái, kế toán tính số dư để lập bảng cân đối phát sinh. Từ bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tíêt kế toán lập lên báo cáo tài chính.
Từ những đặc điểm của công tác tổ chức thi công đặc điểm của sản phẩm, do đó phải vận dụng các phương pháp hạch toán và tổ chức bộ máy kế toán cho thích hợp.
Đội ngũ nhân viên kế toán của phòng có trình độ cao, đa số có trình độ đại học, tận dụng những thuận lợi của hình thức nhật ký chung là ghi chép vào sổ đơn giản không trùng lắp, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính, từ đó cung cấp thông tin nhanh, kịp thời, chính xác.
Phần II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT XÂY DỰNG ĐIỆN I
1 ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP
1.1.Thủ tục chứng từ.
Xí nghiệp hiện đang áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ. Do đó, thủ tục chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc
Bảng quyết toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương.BHXH,BHYT,KPCĐ
Bảng thanh toàn tiền lương
Sổ tổng hợp lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,338
- ----------------------------
Mỗi phòng ban trong xí nghiệp phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các nhân viên trong phòng mình. Hàng ngày, người được phân công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán để nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu và quy ra công tính cho công nhân viên và các chế độ BHXH.
Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người và tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng của từng cán bộ công nhân viên. Cụ thể:
Cuối mỗi quý, bộ phận quản lý ở các đơn vị tập hợp bảng chấm công về phòng Tổ chức hành chính để xác nhận số công làm cơ sở để chia lương. Sau khi số công được xác nhận phòng Tổ chức hành chính sẽ chia lương cho khối quản lý, còn các đơn vị sản xuất việc chia lương sẽ được kế toán đơn vị lập bảng thanh toán tiền lương dựa trên số liệu khối lượng nghiệm thu đã được phòng Kinh tế kế hoạch xác nhận. Tất cả các bảng lương được chia xong gửi về phòng Kế toán tài vụ để kế toán tiền lương lập bảng và đối chiếu số liệu. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận, được giám đốc duyệt bảng thanh toán lương và BHXH, BHYT sẽ được làm căn cứ để thanh toán cho người lao động.
Trên cơ sở các số liệu đó, kế toán tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đồng thời phản ánh vào các sổ theo dõi lương của xí nghiệp.
- Chứng từ sổ sách áp dụng:
+ Bảng chấm công
+ Phiếu xác nhận khối lượng công việc và sản phẩm đã hoàn thành.
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Giấy (phiếu) xác nhận nghỉ BHXH.
+ Giấy thanh toán BHXH
+ Bảng thanh toán lương.
+ Mở sổ chi tiết để thanh toán từng khoản cho CBCNV.
+ Ghi sổ cái TK 334, 335 theo hình thức NKC
1.2. Tài khoản sử dụng:
TK 334 – Lương phải trả CNV
TK 335 – Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV
TK 338 - Phải trả phải nộp khác.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác.
* TK 334: Phải trả CNV; Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải thanh toán công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6505.doc