lời nói đầu
ở
nước ta, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp thương mại chỉ hoạt động với mục tiêu thuần tuý là tiêu thụ hàng hoá theo các chỉ tiêu do Nhà nước đề ra. Bán gì và bán như thế nào đều dựa trên kế hoạch do Nhà nước đề ra, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Thời kỳ này chỉ biết bán hàng mình có bán mà ít quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội .
Nhưng giờ đây, bước vào nền kinh tế thị trường mục tiêu của các doanh nghiệp thương mại là " Bán những gì mà thị trường cần " chứ không
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần Thương mại và tư vấn Tân cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải " Bán những gì mà doanh nghiệp có ". Các doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh, đều bình đẳng cạnh tranh theo pháp luật, hợp tác và liên doanh tự nguyện trên cơ sở hai bên cùng có lợi .
Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng là những vấn đề rất quan trọng .
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại là quá trình thực hiện các nghiệp vụ mua, bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ này đều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, là điều kiện để có kết quả tốt trong kinh doanh, song bán hàng là khâu có quyết định trực tiếp. Có bán được hàng và bán với khối lượng nhiều doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, giúp doanh nghiệp đững vững được trong điều kiện nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển thêm. Ngược lại, doanh nghiệp nào không bán được hàng thì sẽ dần đưa doanh nghiệp tới tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và đi tới chỗ phá sản .
Mặt khác, xác định chính xác kết quả bán hàng nói riêng và kết quả kinh doanh nói chung cũng là một vấn đề được đặc biệt quan tâm vì nó là mục đích hoạt động của doanh nghiệp .
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với điều kiện cơ chế quản lý kinh tế mới . Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng từ đó đưa ra được các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực sự được coi trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - TH.S Phạm Bích Chi và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty em quyết định chọn đề tài : " Hoàn thiện hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ ".
Chuyên đề thực tập ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần :
Phần I : Khái quát chung về Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
Phần II : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ .
Phần III : Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty .
Phần I : Khái quát chung về công ty cổ phần Thương mại và tư vấn Tân Cơ .
I . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Tiền thân của Công ty là Công ty TNHH Thương mại và Tư vấn Tân Cơ thành lập vào năm 2000 theo luật công ty .
Đến ngày 18 - 9 - 2001 được đổi thành công ty cổ phần Thương mại và Tư vấn Tân Cơ với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000526 do Phòng đăng ký kinh doanh , Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp .
Trụ sở chính của Công ty tại 55 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội với 36 nhân viên , có chi nhánh tại 149X / 19B Tô Hiến Thành , Phường 13 Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh với 14 nhân viên .
Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , Công ty có tư cách pháp nhân , có tài khoản riêng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam , có con dấu riêng để giao dịch . Công ty có vốn và tài sản riêng , được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam , có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và người lao động trong Công ty .
II. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Là một đơn vị tiến hành kinh doanh với số vốn ban đầu không đáng kể, Công ty đã không ngừng cố gắng sáng tạo, năng động trong kinh doanh, hoạt động kinh doanh của Công ty tiến hành rất thuận lợi và ổn định với các nhiệm vụ sau :
- Thương mại : Kinh doanh các mặt hàng kim khí , máy móc , thiết bị ... Bao gồm :
Sắt xây dựng : Xây dựng dân dụng , xây dựng công
+ Sắt thép : nghiệp .
Sắt chế tạo máy
+ Bulông , ốcvít : Cung cấp mặt hàng có cường độ cao theo chuẩn của Nhật Bản , Mỹ , Đức và Việt Nam .
+ Thiết bị liên quan lắp xiết : máy xếp bulông , hoàn bulông , kiểm tra cường lực ,...
+ Thiết bị công nghiệp : Cung cấp các thiết bị về kiểm tra chất lượng : sinh , hoá ,...
-Vận tải : Phục vụ nhu cầu vận tải của Công ty và cung cấp dịch vụ vận tải
-Tư vấn tài chính : Tư vấn kỹ thuật lắp xiết , tư vấn đào tạo .
-Kinh doanh bất động sản .
-Đào tạo công nhân xuất khẩu lao động .
Đến nay , Công ty vẫn mới chỉ thực hiện được nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng Sắt thép , Bulông ( chiếm 90 % tổng doanh thu của toàn Công ty ). Tuy vậy, Công ty đã đứng vững được trong thị trường, kinh doanh có lãi, xây được mối quan hệ tốt, tín nhiệm với nhà cung cấp, khách hàng, Ngân hàng ,...
Ngoài ra, sản phẩm của Công ty đã có mặt tại hầu hết các tỉnh thành trong cả nước ( Riêng Bulông chiếm 50% thị phần ở trên thị trường miền Bắc ) . Công ty có 2 thị trường chiến lược là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh . Các tỉnh Hải Phòng , Quảng Ninh , Thanh Hoá , Nghệ An , Hà Tĩnh , Đà Nẵng ,... là các thị trường tiềm năng trong tương lai .
III. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động của Công ty
Yếu tố lao động của con người là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Mặc dù, máy móc, trang thiết bị vật chất của doanh nghiệp có hiện đại, tiên tiến đến đâu nhưng nếu thiếu những cán bộ - công nhân viên lành nghề, có trình độ cao thì doanh nghiệp cũng không thể tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và có hiệu quả .
Nhận thức được vai trò quan trọng của người lao động trong sự phát triển và lớn mạnh của Công ty, ban lãnh đạo Công ty cổ phần TM & TV Tân Cơ rất chú trọng trong việc tổ chức học tập, tập huấn, nâng cao tay nghề cho các cán bộ, công nhân viên trong Công ty; khuyến khích người lao động ra sức học tập , tích luỹ kinh nghiệm .
Với một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ cao ( 58,33% tốt nghiệp đại học; 19,44% tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và 22,23% tốt nghiệp phổ thông ); nhiệt tình trong công tác, đoàn kết với mục tiêu chung đưa Công ty đi lên vững mạnh. Ngoài, cơ cấu lao động của Công ty khá hợp lý với 33% số nhân viên gián tiếp và 67% nhân viên trực tiếp . Điều này góp phần không nhỏ trong sự phát triển đi lên của Công ty .
- Sơ đồ tổ chức cơ cấu lao động của Công ty ( Sơ đồ 1 )
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Hội đồng cổ đông : Thường niên họp định kỳ một năm hai lần quyết định những vấn đề cơ bản nhất của Công ty và bầu ra hội đồng quản trị .
Hội đồng quản trị : Vì hội đồng cổ đông còn ít thành viên nên các cổ đông đều là thành viên của hội đồng quản trị .
+ Họp định kỳ một năm hai lần .
+ Bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị , kiểm soát viên Công ty , giám đốc và các phó giám đốc .
+ Các hợp đồng kinh tế trên 100 trđ phải được thông qua HĐQT .
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ( Sơ đồ 2 )
Trong đó :
Đứng đầu Công ty là giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của chủ tịch HĐQT.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh doanh và quản lý Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc có Phó giám đốc kinh doanh , Phó giám đốc Tài chính và các phòng ban chức năng , cụ thể là :
Phó giám đốc là người giúp giám đốc quản lý, điều hành lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công .
- Phòng Kinh doanh Bulông và Vật tư Thiết bị; Phòng Kinh doanh Sắt thép : Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý điều hành lĩnh vực kinh doanh Bulông và Vật tư Thiết bị; kinh doanh Sắt thép của Công ty theo kế hoạch và nhu cầu thị trường. Tổ chức thực hiện công tác Marketing, nâng cao thị phần, mở rộng tị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Thủ kho
+ Xây dựng kế hoạch , thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng Bulông và Vật tư Thiết bị ; mặt hàng Sắt thép hàng năm và dài hạn đảm bảo chỉ tiêu , mục tiêu Công ty đề ra .
+ Đẩy mạnh công tác Marketing , mở rộng thị trường , nâng cao thị phần bán hàng của Công ty ; Tổ chức công tác điều tra , tổng hợp và phân tích thông tin thị trường , giá cả , khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của Công ty .
Triển khai các hình thức quảng cáo , giới thiệu đẩy mạnh việc bán hàng và mạng lưới tiêu thụ hàng hoá của Công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban lập hồ sơ tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá , vật tư cho khách hàng . Tham gia đàm phán , tổ chức thực hiện và thanh lý các hợp đồng kinh tế về mua bán vật tư , tiêu thụ sản phẩm của Công ty .
+ Chủ động đàm phán , báo giá cho khách hàng trong khung giá quy định của Công ty . Chủ động công tác chăm sóc khách hàng .
- Tổ thư ký kinh doanh : Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý điều hành lĩnh vực kinh doanh chung của toàn Công ty theo kế hoach và nhu cầu thị trường . Phụ trách hoạt động xuất nhập khẩu , nghiên cứu thị trường , ngiên cứu các mặt hàng khác , các cơ hội kinh doanh , tạo nguồn hàng , thương
lượng đàm phán giá mua , tham gia xây dựng khung giá bán hàng hoá , tổng hợp thông tin , đề xuất phương án bán hàng , quản lý việc bán hàng , phiếu bán hàng .
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ mua hàng , bán hàng , quản lý phiếu bán hàng , thực hiện công tác xuất nhập khẩu hàng hoá tại Công ty ; Sưu tầm , phân tích , xử lý các thông tin liên quan tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý nguồn hàng đồng thời ngày càng mở rộng nguồn hàng mà Công ty đang kinh doanh , nghiên cứu các cơ hội kinh doanh , các mặt hàng mới có tính khả thi cao phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty để tiến hành đưa vào kinh doanh .
+ Chủ trì việc lập hồ sơ tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá , vật tư cho các khách hàng . Soạn thảo , tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế về mua bán vật tư , tiêu thụ sản phẩm của Công ty ; Đề xuất các phương án bán hàng .
+ Chủ động đàm phán , xử lý báo giá cho khách hàng khi vượt quá thẩm quyền của các phòng kinh doanh theo quy định của Công ty .
+ Phòng Tài chính - Kế toán : Giúp Giám đốc Công ty quản lý điều hành về lĩnh vực kế toán , tài chính của Công ty theo quy định và điều lệ của Công ty , phù hợp với quy định của pháp luật .
IV. Kết quả kinh doanh một số năm gần đây của Công ty
Với việc mở rộng địa bàn hoạt động , mở thêm chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh , doanh thu bán hàng của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng rất nhiều ( tăng 13899343704 đ tương ứng với 426,66% ). Điều này chứng tỏ , Công ty đã không ngừng sáng tạo , tự chủ trong kinh doanh , tạo được uy tín đối với khách hàng , ngày càng tìm được nhiều khách hàng mới , tìm được nhiều nguồn hàng mới . Do đó , công việc kinh doanh của Công ty ngày càng thuận lợi , tạo được công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên , đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao ( thu nhập bình quân năm 2002 tăng 146084 đ tương ứng với 17,46% ) . Hơn nữa , công việc làm ăn thuận lợi đã đưa lại cho công ty thu nhập ngày càng cao và đóng góp vào Ngân sách Nhà nước ngày càng nhiều , góp phần vào việc nâng cao đời sống của nhân dân và đưa nền kinh tế nước phát triển đi lên . Điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau :
Đơn vị tính : đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi tức trước thuế
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
3257681065
2724691062
40479353
7634787
836447
17157024799
12634529338
47319282
15142170
982531
II. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty .
Lao động kế toán và phân công lao động kế toán ở Công ty
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán trong Công ty , lãnh đạo Công ty đã đào tạo , tuyển dụng được một đội ngũ kế toán có trình độ cao ( có bằng đại học về chuyên ngành kế toán trở lên ) , khá đồng đều , có tinh thần trách nhiệm cao , tận tuỵ với công việc , không ngừng học hỏi , nâng cao tay nghề ,... Phòng kế toán của Công ty có 5 người và được phân thành các bộ phận :
Đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành , theo dõi , quản lý chung trong công việc của từng nhân viên trong phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp : Theo dõi , tổng hợp , lập báo cáo hàng ngày , hạch toán các số liệu phát sinh trong ngày , đảm bảo độ chính xác , trung thực và phải chịu trách nhiệm trước công việc đã được giao .
Kế toán vật tư , hàng hoá : Theo dõi tình hình xuất , nhập , tồn trong ngày ; kiểm tra , đối chiếu , theo dõi kho hàng và phải đảm bảo độ chính xác cao trong từng đơn đặt hàng .
Kế toán thanh toán và công nợ : Theo dõi tình hình thu , chi chung của toàn Công ty ; Giám sát các khoản công nợ phải thu , phải trả của Công ty trong quá trình kinh doanh đối với bạn hàng , khách hàng và với Nhà nước .
Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt , trực tiếp thu chi tiền mặt , ngân phiếu khi có chứng từ thu chi do kế toán lập , có sổ theo dõi thu chi tiền mặt , ngân phiếu hàng ngày .
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty ( Sơ đồ 3 )
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán & công nợ
Kế toán vật tư, hàng hoá
Kế toán tổng hợp
Tổ chức bộ máy kế toán
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng tài chính - Kế toán Công ty tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung . Việc áp dụng loại hình này tạo điều kiện chuyên môn hoá công tác kế toán , nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán .
vi. Hình thức sổ sách kế toán
Quy mô hoạt động của Công ty nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản, hầu hết các công việc kế toán đều được thực hiện trên kế toán máy. Do vậy, Công ty lựa chọn tổ chức hệ thống sổ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung .
Với hình thức sổ Nhật ký chung bộ phận kế toán sử dụng hệ thống sổ: Nhật ký chung, sổ Cái, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng để ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ sổ kế toán chi tiết) lập các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký chung tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
I. Đặc điểm chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
1.Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà Công ty sử dụng
Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ là đơn vị chuyên kinh doanh các sản phẩm sắt thép, bulông, vật tư thiết bị công nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay để có thể cạnh tranh được với các công ty thương mại lớn nhỏ, đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có lãi thì đòi hỏi các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà Công ty sử dụng phải vừa phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh vừa thuận tiện, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý của Công ty .
Hiện nay, Công ty có hai phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ . Khách hàng của Công ty rất đa dạng , nhưng xét chung lại có hai nhóm khách hàng chính là khối công ty và khối chợ . Khối công ty thường mua các lô hàng lớn, có giá trị nên thường được bán qua các hợp đồng kinh tế. Còn khối chợ, không ký hợp đồng kinh tế mà được bán theo đơn đặt hàng.
Đối với hình thức bán buôn, hiện nay Công ty áp dụng hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán. Khi có nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ viết hoá đơn và thủ kho cho xuất hàng tại kho ( đối với trường hợp bán hàng tại kho ), còn với trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì Công ty sẽ chuyển ngay hàng tới cho khách hàng ngay sau khi mua hàng hoá của nhà cung cấp. Trường hợp này dùng cho các khách hàng truyền thống , nó giúp Công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, tránh ứ đọng hàng hoá.
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán vật tư hàng hoá lập hoá đơn GTGT( về mặt số lượng căn cứ vào yêu cầu của bộ phận bán hàng, về giá của hàng hoá xuất kho được tính dựa vào giá bình quân liên hoàn của từng mặt hàng tính đến thời điểm xuất kho - giá xuất biến động đối với từng mặt hàng ) ,rồi chuyển cho thủ kho để làm căn cứ cho xuất kho, sau đó chuyển các chứng từ liên quan cho kế toán ghi sổ kế toán .
- Đối với hình thức bán lẻ :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách hàng. Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, nhân viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và hoá đơn GTGT. Bảng kê bán lẻ hàng hoá và hoá đơn GTGT đều là cơ sở để ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết hàng hoá, là cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và tính thuế GTGT đầu ra phải nộp.
2. Chính sách giá cả và phương thức thanh toán của Công ty
Để thu hút và tạo được uy tín với khách hàng , tăng thị phần của Công ty trên thị trường, Công ty đã có chính sách giá cả và phương thức thanh toán rất linh hoạt, đa dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau.
Về chính sách giá cả: Giá bán hàng hoá được xác định trên ba căn cứ: giá trị hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của Công ty với khách hàng. Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng ở xa hoặc thanh toán ngay. Nhờ thực hiện tốt chính sách này mà uy tín của Công ty với bạn hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động kinh doanh của Công ty.
Về phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thanh toán sau một thời gian nhất định. Với khách hàng hàng thường xuyên, có tín nhiệm Công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhưng thời hạn này ngắn hơn hoặc bằng thời hạn Công ty phải trả nợ cho nhà cung cấp. Còn những khách hàng không thường xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán nhưng vẫn luôn cố gắng không làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh của Công ty. Hình thức thanh toán chậm hiện nay là phổ biến, nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để có kế hoạch thu hồi số nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá nhiều. Để có thể thu hồi nợ của khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số nợ quá hạn để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
3Phương pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty
Công ty sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế .
Giá thực tế
hàng hoá thu mua trong nước
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
sơ chế , hoàn thiện
+
Chi phí
thu mua
hàng hoá
Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu
=
Giá mua hàng hoá nhập
khẩu (CIF)
+
Thuế nhập khẩu
+
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu
+
Chi phí gia công , hoàn thiện
Thuế suất thuế nhập khẩu: Có 2 mức là 20% và 30% tuỳ theo kích cỡ của bulông .
Chi phí gia công hoàn thiện: Do Công ty thuê ngoài .
Chi phí này chủ yếu là chi phí mạ bulông (từ bulông đen sang bulông màu) theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng .
Ví dụ: Ngày 01/ 01/ 2003 Công ty mua nhập kho 1400 bộ Bulông 8.8+ Êcu+ Long đen phẳng M18 x 80 theo giá chưa thuế là 6400 đ / bộ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 140000đ.
Giá thực tế
hàng hoá
=
1400 x 6400 + 140000 = 9100000 đ
+ Hàng hoá xuất kho được tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất kho
=
Số lượng hàng hoá xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng trị giá thực tế của số hàng nhập
Lượng thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập cộng lượng hàng nhập
Công ty sử dụng phương pháp này để tính giá hàng hoá xuất kho có ưu điểm là tính toán được một cách chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và phản ánh được một cách kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Nhưng phương pháp này nếu được thực hiện bằng thủ công sẽ gây khó khăn cho kế toán Công ty trong việc tính toán( phải tính toán nhiều lần) và rất tốn nhiều công sức . Tuy nhiên, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy nên việc tính toán giá hàng hoá xuất kho được máy tự động thực hiện nên công việc của kế toán trở nên đơn giản và đã khắc phục được nhược điểm trên.
Ví dụ: Tình hình tồn kho đầu tháng 1/ 2003 mặt hàng Bulông 8.8 + Êcu + Long đen phẳng M18 x 80 là 8600 bộ với giá thực tế là 6200 đ/ bộ.
Ngày 01: Công ty thu mua nhập kho 1400 bộ theo giá chưa thuế là 6400 đ/ bộ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 140000 đ.
Ngày 05: Xuất kho 2200 bộ để bán.
Nếu kế toán tự làm thì được tiến hành như sau:
Giá đơn vị bq sau lần nhập ngày 01
=
8600 x 6200 + 6400 x 1400 + 140000
= 6242 (đ/ bộ)
8600 + 1400
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất kho ngày 05
= 2200 x 6242 = 13732400 đ
Tuy nhiên, do Công ty có sử dụng phần mềm kế toán máy nên nhân viên kế toán của Công ty chỉ việc nhập số lượng, giá thực tế hàng hoá nhập vào trong kỳ, máy sẽ tự động tính ra giá đơn vị sau mỗi lần nhập. Trong trường hợp này, ngày 01 kế toán chỉ việc nhập vào máy tính số lượng, giá thực tế phần mềm kế toán sẽ tự động tính ra giá đơn vị bq sau lần nhập ngày 01 là 6242 (đ/ bộ).
4.Phương pháp xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Lợi nhuận
gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng
bán
Trong đó : Giá vốn hàng bán bao gồm : giá mua hàng hoá thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ .
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
II. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.Tài khoản sử dụng
Để phục vụ hạch toán quá trình bán hàng, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau :
- TK 156 " Hàng hoá "
TK 1561 " Giá mua hàng hoá "
TK1562"Chi phí thu mua hàng hoá "
- TK 632 "Giá vốn hàng bán "
TK 6321 "Giá vốn của Thép"
TK 6322 "Giá vốn của Bulông"
TK 6323 "Giá vốn cung cấp dịch vụ"
- TK 511 " Doanh thu bán hàng "
TK 5111 " Doanh thu bán Thép"
TK 5112 "Doanh thu bán Bulông "
TK 5113 " Doanh thu cung cấp dv "
-TK 521 "Các khoản giảm trừ DT"
TK 5211 "Chiết khấu thương mại"
TK 5212 "Hàng bán bị trả lại"
TK 5213 "Giảm giá hàng bán"
- TK 333 "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước"
TK 33311 "Thuế GTGT đầu ra "
TK 33312 "Thuế GTGT hàng NK "
- TK 911 "Xác định kết quả KD "
- TK 642 "Chi phí quản lý DN"
Và một số tài khoản khác như tài khoản 111, 112, 131,...
2.Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
a.Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại Công ty
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được giám đốc, phó giám đốc kinh doanh duyệt , căn cứ trên lệnh xuất kho kế toán lập hóa đơn GTGT, hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua , nó là chứng từ đi đường và để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ):
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2 & 3: Giao cho bộ phận thủ kho để kiểm hàng xuất. Sau khi kiểm xong hàng xuất hai liên này được cán bộ phụ trách giao hàng mang kèm hàng đưa cho khách hàng ký nhận kèm với biên bản giao hàng:
Khách hàng giữ 1 bản
Nộp cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng; địa chỉ; hình thức thanh toán; khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra; tổng tiền hàng , thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán .
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập xuất tồn và sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán . Đến cuối quý, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán .
Ví dụ: Ngày 16/ 03/ 03, Xí nghiệp xây lắp điện đặt mua mặt hàng Bulông 8.8, Bulông INOX của Công ty. Sau khi hai bên đã thoả thuận và đồng ý, phía Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ đứng ra lập hợp đồng kinh tế số 04/2003- TC/TH với điều khoản cụ thể sau:
Loại hàng: Như trong hoá đơn GTGT
Số lượng, đơn giá , tổng giá trị như trong hoá đơn GTGT
Thời hạn thanh toán : Thanh toán vào ngày 20/ 03/ 03
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết kế toán vật tư, hàng hoá lập hoá đơn GTGT (biểu số 01). Căn cứ vào hoá đơn này, kế toán vật tư hàng hoá sẽ viết phiếu xuất kho cho số hàng này (biểu số 02). Sau khi lập xong hoá đơn, nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này và phiếu xuất kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn và phiếu xuất kho, căn cứ vào đó thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được bán (biểu số 03). Thẻ kho do thủ kho mở theo quý và được chi tiết cho từng loại hàng hoá. Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho cho số hàng mình vừa xuất lên phòng kế toán, kế toán sẽ phản ánh vào sổ Nhật ký chung( biểu số 04 ) máy sẽ tự động vào sổ chi tiết hàng hoá( biểu số 05 ), sổ chi tiết tài khoản 511(biểu số 10 ), sổ cái tài khoản 511 (biểu số11), sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 511 (biểu số12), sổ chi tiết tài khoản 632 (biểu số13), sổ cái tài khoản 632( biểu số14) sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 632 (biểu số15)
Cùng với việc ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết hàng hoá, kế toán cũng nhập nội dung của các chứng từ liên quan vào máy với đầy đủ các yếu tố cần thiết (số liệu, ngày tháng, tên đơn vị giao dịch, mã tài khoản, hình thức thanh toán, tên hàng hoá , mã hàng hoá, số lượng, đơn giá,...Với phần mềm kế toán đã được cài đặt sẵn, kế toán xác định được giá vốn hàng bán và định khoản:
Nợ TK 632 : 4241296
Có TK 1561: 4241296
Từ hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 131- XL điện: 6047475
Có TK 511 : 5759500
Có TK 3331 : 287975
b. Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ
Đối với hình thức này, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng không lập hoá đơn bán hàng mà chỉ ghi loại hàng, số lượng, giá vốn, giá bán và tính thành tiền vào " Bảng kê bán lẻ hàng hoá "
Ví dụ: Căn cứ vào lượng bán lẻ trong ngày 03/ 01/ 2003, kế toán lập bảng kê hàng bán lẻ (biểu số 06)
Từ bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cuối ngày kế toán vào sổ Nhật ký chung đồng thời nhập số liệu vào máy để máy tính tự động lên các sổ cái Tài khoản 511, 632,... sau đó đưa ra thông tin về số thuế GTGT đầu ra phải nộp, doanh thu và giá vốn. Từ phiếu xuất kho, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết hàng hoá và sổ chi tiết bán hàng ( Quy trình giống như nghiệp vụ bán buôn hàng hoá )
c. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty Cổ phần TM & TV Tân Cơ áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt, chính sách giá cả hợp lý, hàng hoá lại không có hình thức tiêu thụ xuất khẩu nên chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của Công ty. Khi bán hàng cho khách nếu hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại hàng hoá,... như đã ghi trong hợp đồngthì Công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay tất cả số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán sử dụng tài khoản 5212" Hàng bán bị trả lại " để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ này, người bán hàng sẽ lập biên bản trả lại hàng sau đó kế toán vật tư, hàng hoá sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng bán bị trả lại.
Ví dụ: Ngày 19/ 03 / 03 Công ty liên doanh ABB trả lại một phần hàng hoá đã mua do không đảm bảo chất lượng. Người bán hàng lập biên bản trả lại hàng ( biểu số 07 )
Giám đốc trực tiếp kiểm tra lại hàng hoá, thấy vẫn giữ nguyên trạng thái ban đầu nên đồng ý cho nhập lại kho. Căn cứ vào biên bản trả lại hàng này mà kế toán vật tư, hàng hoá lập Phiếu nhập kho (biểu số 08 ) sau đó chuyển cho thủ kho để thủ kho ghi vào thẻ kho, chuyển Phiếu nhập kho lên phòng kế toán để kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 5212 (biểu số 09 ) và sổ chi tiết hàng hoá .
3. Kế toán xác định kết quả bán hàng của Công ty
a. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo quản, vận chuyển hàng hoá ,...và các chi phí cho hoạt động bán hàng , chi phí hành chính và chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642 được chi tiết thành 12 tiểu khoản:
TK 6421 "Đồ dùng văn phòng"
TK 6422 "Ăn trưa"
TK 6423 "Chi khác"
TK 6424 "Mua ngoài"
TK 6425 "Chi phí bán hàng "
TK 6426 "Phí, lệ phí"
TK 6427 "Tiếp khách"
TK 6428 "Khấu haoTSCĐ thuê TC "
TK 6429 "Khấu hao TSCĐ"
TK 64210 "Lương nhân viên"
TK 64211"Phân bổ công cụ, dụng cụ"
TK 64212 "Thuê nhà"
Căn cứ và các chứng từ gốc như: Phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương, bảng trích khấu hao TSCĐ, biên lai nộp thuế,...kế toán ghi vào Nhật ký chung, máy tự động vào sổ chi tiết TK 642, sổ cái TK 642. Cuối tháng, máy tự động vào bảng cân đối tài khoản rồi đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết.
Ví dụ: Ngày 11/ 03/ 2003, chị Nghĩa thanh toán tiền sửa màn hình máy tính N25375(cho hoá đơn 348c), căn cứ vào phiếu chi, kế toán đã định khoản:
Nợ TK 642(6421): 200000
Nợ TK 1331 : 20000
Có TK 111 : 220000
Ngày 12/ 03/ 2003, chị Huệ thanh toán tiền mua đồ dùng bếp ăn (chứng từ số 349c), căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi:
Nợ TK 642(6422) : 83500
Có TK 111 :83500
Kế toán ghi sổ Nhật ký chung(mẫu số 04), sau đó vào sổ cái TK 642 ( mẫu số 16)
b. Hạch toán kết quả bán hàng
Việc xác định kết quả bán hàng thường được thực hiện vào cuối quý và kế toán sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng .
Cụ thể kết quả tiêu thụ hàng hoá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36807.doc