Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự khẳng định mình. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thử thách cần phải giải quyết. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và tìm cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp phải tiến hành quản lý một cách đồng bộ các yếu tố cũ
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy In Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng như các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu được nhằm quản lý việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, cho nên một sự biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời cho sản xuất, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu trong sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất, ý thức sâu sắc được vai trò quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, Nhà máy đã rất chú trọng đến công tác kế toán nguyên vật liệu và coi nó là một bộ phận quản lý không thể thiếu được trong toàn bộ công tác quản lý của Nhà máy.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy in Quân đội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Đức Vinh cùng sự giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của các cô, chú trong phòng tài chính kế toán của Nhà máy, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội”
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ thực tiễn công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội, qua đó đưa ra những kiến nghị và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu của Nhà máy.
Nội dung của Chuyên đề bao gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với việc tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế nên Chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các cô, chú trong phòng Tài chính - Kế toán của Nhà máy nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài mà em nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Đức Vinh cùng các cô chú trong phòng tài chính kế toán của Nhà máy in Quân đội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này.
Hà nội, ngày 30 tháng 04 năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Dung
Phần I
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in quân đội
i. giới thiệu kháI quát về Nhà máy in quân đội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy in Quân đội
Nhà máy in Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị - Bộ Quốc phòng, được thành lập ngày 17 tháng 12 năm 1946 trong điều kiện toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ chống lại thực dân Pháp xâm lược. Cho đến nay, Nhà máy in Quân đội đã có được 58 năm hoạt động. Do yêu cầu của Nhà nước cũng như để đáp ứng nhu cầu của thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh, Nhà máy in Quân đội đã qua rất nhiều lần đổi tên, sáp nhập và hợp nhất.
Khi mới thành lập Nhà máy mang tên là Xưởng in báo Sao Vàng. Lúc này, chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy chỉ là in sách báo, tạp chí, tài liệu truyền đơn phục vụ cho cuộc kháng chiến. Và bát chữ đầu tiên của Nhà máy là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác. Đây là niềm vinh dự và tự hào của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong Nhà máy.
Trong những ngày đầu thành lập, toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong Nhà máy chỉ có 18 người. Với những cỗ máy cũ kỹ, thô sơ và những tạp chí, sách báo ít ỏi, lại là nhà máy đầu tiên của Quân đội nên đã gặp không ít khó khăn. Song toàn bộ cán bộ, công nhân viên của Nhà máy, đa số là sĩ quan bộ đội, đã đồng tâm hiệp lực đưa Nhà máy vào sản xuất với số lượng và chất lượng ngày một nâng cao.
Ngày 19 tháng 1 năm 1947, tại Hội nghị chính trị viên toàn quốc lần thứ nhất, Xưởng in báo Sao Vàng được đổi tên thành Nhà in Vệ quốc quân.
Tháng 6 năm 1950, hai tờ báo Vệ quốc quân và Quân du kích hợp thành tờ báo chung, tờ Quân đội nhân dân. Cùng thời gian này, Nhà máy in Quân du kích sáp nhập về với Nhà máy in Vệ quốc quân và lấy tên là Nhà máy in Quân đội.
Cuối năm 1954, Nhà in Quân sự cùng một số cơ sở in khác của đại đoàn 351, liên khu Việt Bắc, miền Đông Nam bộ sáp nhập vào Nhà máy in Quân đội.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi có một phần đóng góp của Nhà máy in Quân đội, đó là in những tài liệu tuyên truyền và một số truyền đơn, sách báo phục vụ cho cuộc kháng chiến, động viên cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân và dân ta. Do tính chất công việc của thời kỳ đó nên việc đảm bảo an toàn cho Nhà máy là tuyệt đối, vì vậy Nhà máy đã phải di chuyển nhiều nơi. Khi cuộc kháng chiến giành thắng lợi, hòa bình lập lại ở miền Bắc mang lại niềm vui cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta nói chung và Nhà máy in Quân đội nói riêng. Đến đây, Nhà máy được xây dựng cố định tại thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Nhà máy được khánh thành và đi vào sản xuất tháng 6 năm 1960.
Sau một thời gian chuẩn bị và thực tập, bước vào năm 1961, Tổng cục chính trị chính thức giao nhiệm vụ cho Nhà máy in Quân đội bắt đầu thực hiện hạch toán kinh tế. Điều này đánh dấu một bước trưởng thành của Nhà máy, tạo điều kiện để Nhà máy cùng với cả nước xây dựng kinh tế. Nếu như từ năm 1961 trở về trước, Nhà máy quản lý theo lối hành chính bao cấp, chỉ biết làm mà không tính toán lỗ, lãi, không tiết kiệm nhân lực, vật tư, miễn sao hoàn thành nhiệm vụ, thì nay sản xuất có hiệu quả kinh tế, định mức về lao động, vật tư được quy định rõ ràng, chỉ tiêu về kế hoạch sản xuất phải đạt và vượt mức trên đề ra. Cách quản lý khoa học đó đã góp phần thúc đẩy sản xuất của Nhà máy.
Để phù hợp với xu thế chung của đất nước khi bước sang nền kinh tế thị trường và do nhu cầu mở rộng hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ngày 27 tháng7 năm 1993, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 358/QĐ-QP thành lập Doanh nghiệp Nhà nước - Nhà máy in Quân đội. Thực tế trong thời kỳ này, Nhà máy gặp không ít khó khăn. Sự cạnh tranh trong quá trình sản xuất thường xuyên diễn ra. Song với sự đồng tâm của cán bộ công nhân viên trong Nhà máy, sự quan tâm của Đảng, của Tổng cục chính trị và đặc biệt là ban lãnh đạo đã không ngừng tìm tòi đổi mới công nghệ in, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên, mở rộng thị trường, Nhà máy đã hoà nhập với cơ chế thị trường hiện nay.
Như vậy, hiện nay Nhà máy in Quân đội là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, thực hiện hạch toán độc lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. Ngành nghề kinh doanh chính của Nhà máy hiện nay là in ấn sách, tạp chí, biểu mẫu, sổ sách quản lý và các loại văn hoá phẩm khác. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh độc lập theo luật định như trên thì Nhà máy còn phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị như: phục vụ mọi nhu cầu in của Quân đội, thường xuyên duy trì đảm bảo sẵn sàng cơ động phục vụ hợp đồng tác chiến khi có nhu cầu.
Với sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước, của Tổng cục chính trị và sự năng động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nên tình hình sản xuất của Nhà máy tương đối hiệu quả, thể hiện qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Bảng số 1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Nhà máy in Quân đội
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Nhà máy in Quân đội năm 2001, 2002, 2003)
Đơn vị tính: Đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Doanh thu bán hàng
32.802.157.868
32.837.547.796
29.559.106.447
2
Các khoản giảm trừ DThu
- Giảm giá hàng bán
47.415.000
47.415.000
3
Doanh thu thuần về BH
32.754.742.868
32.837.547.796
29.559.106.447
4
Giá vốn hàng bán
28.836.947.067
29.302.301.747
25.875.735.288
5
Lợi nhuận gộp về BHàng
3.917.795.801
3.535.246.049
3.683.371.159
6
Doanh thu hoạt động TC
25.189.320
19.468.970
18.821.334
7
Chi phí tài chính
91.947.725
30.816.861
80.027.170
8
Chi phí bán hàng
648.865.148
587.505.531
601.963.800
9
Chi phí quản lý DN
1.939.460.978
1.600.900.403
1.653.271.872
10
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
1.262.711.270
1.335.492.224
1.366.929.651
11
Thu nhập khác
150.786.159
123.591.156
30.940.510
12
Chi phí khác
94.792.253
39.687.760
591.770
13
Lợi nhuận khác
55.993.906
83.903.396
30.348.740
14
Tổng LN trước thuế
1.318.705.176
1.419.395.620
1.397.278.391
15
Các khoản nộp Ngân sách
884.958.685
840.632.784
831.055.736
16
Vốn kinh doanh
9.751.329.573
10.120.598.379
10.519.053.317
17
Tổng số cán bộ CNV
217
235
234
18
Thu nhập bình quân (người/tháng)
1.398.000
1.506.000
1.604.000
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Nhà máy in Quân đội
2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Nhà máy in Quân đội
Đặc điểm nổi bật của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nhà máy in Quân đội là Nhà máy sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc dự toán chi phí cũng như xác định giá thành và kết quả kinh doanh đều dựa trên các hợp đồng kinh tế. Do vậy, quá trình sản xuất là quá trình chủ đạo trong hoạt động của Nhà máy. Để có được một sản phẩm in hoàn chỉnh thì quá trình sản xuất phải trải qua quy trình công nghệ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình công nghệ in của Nhà máy in Quân đội
Sắp chữ vi tính
Tách màu điện tử
Lập maket
Bình bản
Chế bản khuôn in
Hoàn thiện sản phẩm
Giấy + Vật liệu khác
In
+ Sắp chữ vi tính, tách màu điện tử: Từ những trang bản thảo của khách hàng, bộ phận vi tính sẽ đánh máy vi tính, sắp xếp, trình bày và lựa chọn màu sắc theo yêu cầu của khách hàng.
+ Lập maket: Trên cơ sở những trang đánh máy, bộ phận lập maket sẽ tiến hành bố trí các trang in, trang ảnh, phụ bản và các chế độ trình bày khác.
+ Bình bản: Từ các maket tài liệu, bộ phận bình bản tài liệu làm nhiệm vụ sắp xếp, bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh (dán khuôn) trên các đế phim bằng mica theo từng trang in.
+ Chế bản khuôn in: Trên cơ sở các bản đế phim được bình bản xong, bộ phận chế bản sẽ làm nhiệm vụ chế bản vào bản kẽm hoặc bản nhôm bằng cách phơi bản và hiện lên bản kẽm hoặc bản nhôm.
+ In: Khi nhận được các bản kẽm hoặc bản nhôm do bộ phận chế bản chuyển sang, lúc này bộ phận in offset sẽ tiến hành lên khuôn in và in hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó.
+ Hoàn thiện sản phẩm: Khi nhận được các trang in của máy in chuyển sang, bộ phận thành phẩm (phân xưởng hoàn thiện sách) sẽ tiến hành gấp các trang in thành trang, thành các tay sách và đóng thành quyển, sau đó đóng bìa xén gọn ba mặt sách cho đẹp, cuối cùng là kiểm tra, đóng gói sản phẩm để xuất giao cho khách hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Nhà máy in Quân đội
Toàn bộ khu vực sản xuất của Nhà máy chia làm bốn phân xưởng, được bố trí sắp đặt theo dây chuyền công nghệ khép kín, có liên quan chặt chẽ với nhau, bao gồm: phân xưởng chế bản, phân xưởng máy in, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm, phân xưởng tái sản xuất Presensitized Plate (P/S). Mối quan hệ giữa Nhà máy với các phân xưởng được biểu hiện qua sơ đồ 2.
- Phân xưởng chế bản: Thực hiện công việc đầu tiên của một sản phẩm in, đó là sắp chữ vi tính và tách màu điện tử. Sau khi thực hiện việc sắp chữ vi tính và tách màu điện tử, công nhân phân xưởng chế bản sẽ tiến hành lập maket và bình bản.
- Phân xưởng máy in: Có nhiệm vụ kết hợp bản in với giấy, mực để tạo ra các trang in theo yêu cầu kỹ thuật. Phân xưởng máy in được chia thành 3 tổ: Tổ phơi bản, tổ máy 1, tổ máy 2.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Nhà máy in QĐ
Giám đốc
Phó giám đốc kế hoạch sản xuất
Phòng kế hoạch sản xuất
PX chế bản
PX máy in
PX hoàn thiện SP
PX tái sản xuất P/S
: Quan hệ chỉ đạo
: Trình tự dây truyền sản xuất
- Phân xưởng hoàn thiện sản phẩm: bao gồm 4 tổ: Tổ sách 1, tổ sách 2, tổ sách 3 và tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm, có nhiệm vụ xén, gấp, đóng sách, kiểm tra chất lượng để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phân xưởng tái sản xuất Presensitized Plate (P/S): Có nhiệm vụ sản xuất các bản diazô trên cơ sở sử dụng các đế khuôn cũ, nhờ đó mà các bản diazô có thể sử dụng thêm được 2 hoặc 3 lần nữa, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vì không phải mua mới.
Các phân xưởng này đều chịu sự giám sát trực tiếp của phó giám đốc phụ trách về kế hoạch sản xuất và phòng kế hoạch sản xuất thông qua các quản đốc phân xưởng.
2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Nhà máy in Quân đội
Cùng với quá trình phát triển, Nhà máy in Quân đội không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Cho đến nay, Nhà máy tổ chức bộ máy quản lý theo một hệ thống chặt chẽ, bao gồm : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 4 phòng ban và 2 tổ trực thuộc. Mối quan hệ giữa Ban giám đốc với các phòng ban trong Nhà máy in Quân đội được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy in Quân đội
Giám đốc
Phó giám đốc
kế hoạch sản xuất
Phó giám đốc chính trị
Phòng Vật
tư
Phòng Kế hoạch SX
Phòng Tài chính
Phòng Hành chính tổ chức
Tổ
cơ điện
Tổ
bảo
vệ
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ công tác phối hợp
Trong đó:
Giám đốc: Là người đứng đầu và có quyền cao nhất trong Nhà máy. Giám đốc có trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, là người chỉ đạo trực tiếp công tác tài chính kế toán, hành chính tổ chức … của Nhà máy trên cơ sở chấp hành đúng đắn nguyên tắc, chủ trương, chính sách và chế độ của Nhà nước.
Phó giám đốc chính trị: Nhà máy là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục chính trị - Bộ quốc phòng cho nên việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy là rất cần thiết. Vì vậy, Nhà máy đã bầu ra một phó giám đốc chính trị làm nhiệm vụ tổ chức công tác chính trị, tư tưởng, tuyên truyền những chủ trương, chính sách mới của Đảng và của Nhà nước cho toàn Nhà máy.
Phó giám đốc phụ trách về kế hoạch sản xuất kinh doanh: Là người giúp giám đốc điều hành trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ theo dõi, chỉ đạo, giám sát mọi hoạt động của phòng kế hoạch sản xuất và các phân xưởng sản xuất, có trách nhiệm báo cáo mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh với giám đốc.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng kế hoạch sản xuất: Chịu sự quản lý của phó giám đốc phụ trách kế hoạch sản xuất, có chức năng nhiệm vụ là tìm kiếm thị trường, giao dịch trực tiếp với khách hàng, ký kết các hợp đồng, lập kế hoạch sản xuất, phân bổ kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng trực thuộc, theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất.
- Phòng vật tư: Có chức năng tìm kiếm các nguồn vật tư, đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ cho quá trình sản xuất của Nhà máy. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của phòng kế hoạch sản xuất, phòng vật tư lập kế hoạch mua vật tư, dự trữ, bảo quản vật tư sao cho đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của quá trình sản xuất.
- Phòng tài chính: Có chức năng làm tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính kế toán, lập và thực hiện tốt các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy, tính toán thu nhập, chi phí, lỗ lãi, lập các báo cáo tài chính, tiến hành thanh quyết toán với Nhà nước, với bạn hàng trên cơ sở chấp hành đúng chế độ, quy định của Nhà Nước.
- Phòng hành chính - tổ chức: Có trách nhiệm thực hiện, chỉ đạo công tác hành chính, tổ chức, làm tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, quản lý, bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất, chịu trách nhiệm tính và quản lý quỹ lương, xem xét nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo chế độ quy định, theo dõi thi đua, chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động.
- Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống điện của Nhà máy, chạy máy phát điện khi cần thiết, đảm bảo cho hoạt động sản xuất được tiến hành liên tục theo đúng tiến độ.
- Tổ bảo vệ: Làm nhiệm vụ bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, đảm bảo an ninh cho Nhà máy.
Như vậy, Nhà máy in Quân đội có bộ máy quản lý theo quan hệ trực tuyến - chức năng, là quan hệ từ trên xuống. Các phòng ban được tổ chức hết sức gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính thồng nhất khách quan trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy in Quân đội
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy in Quân đội
Bộ máy kế toán của Nhà máy in Quân đội được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tức là Nhà máy chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.
Bộ máy kế toán của Nhà máy có 5 người, bao gồm: Kế toán trưởng, 3 kế toán viên phần hành và 1 kế toán tổng hợp. Mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các bộ phận trong phòng tài chính - kế toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy in Quân đội
Kế toán trưởng
- KT Tổng hợp
- KT TSCĐ
- Lập BCTC
- KT NVL & CCDC
-Thủ quỹ
- KT TMặt, TGNH, tiền vay
- KTTT với ngân sách, nhà cung cấp
- KT chi phí & giá thành
- KT tiêu thụ
- KTTT với khách hàng
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ công tác phối hợp
Trong đó:
* Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của Nhà máy kiêm chức vụ trưởng phòng tài chính, có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Nhà máy. Với chức năng này, kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành.
* Nhân viên kế toán tổng hợp, tài sản cố định, lương và phân bổ lương có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chi tiết và tổng hợp một cách chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi toàn Nhà máy, cũng như tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định. Tính toán và phân bổ đầy đủ, chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Theo dõi tổng hợp tất cả các phần hành kế toán của Nhà máy, lập các báo cáo tài chính định kỳ gửi các cơ quan chức năng theo đúng quy định, đáp ứng kịp thời các báo cáo về tài chính khi kế toán trưởng, ban giám đốc yêu cầu.
- Dựa trên kết quả tiền lương do phòng hành chính tổ chức tính được sẽ tiến hành tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải thu từ lương và phân bổ đầy đủ, chính xác tiền lương, các khoản trích nộp theo lương vào chi phí.
* Nhân viên kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, giám sát tình hình nhập, xuất, tồn và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đối chiếu số tồn trên sổ sách với số tồn thực tế trong kho, lập các chứng từ và các báo cáo liên quan đến nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Do đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán, nhân viên kế toán vật tư kiêm chức năng một thủ quỹ, quản lý tiền mặt của Nhà máy. Thủ quỹ có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt theo các phiếu thu, phiếu chi khi đã có đầy đủ thủ tục, có đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc.
* Nhân viên kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán với ngân sách, với nhà cung cấp có nhiệm vụ sau:
- Hàng ngày theo dõi và phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt, viết các phiếu thu, phiếu chi sau khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày, tiến hành theo dõi và phản ánh vào sổ sách có liên quan sau khi nhân được giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
- Phản ánh chi tiết từng khoản vay, từng lần vay với từng đối tượng cho vay, phản ánh tình hình trả nợ vốn và lãi theo quy định trong khế ước vay.
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước theo đúng chế độ quy định.
- Theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp, mở sổ theo dõi chi tiết công nợ đến từng nhà cung cấp.
* Nhân viên kế toán chi phí, tính giá thành, tiêu thụ thành phẩm và thanh toán với khách hàng có nhiệm vụ sau:
- Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng, xác định chi phí sản xuất dở dang của những đơn đặt hàng chưa hoàn thành trong kỳ kế toán.
- Tính toán chính xác giá thành của các sản phẩm đã hoàn thành.
- Tiến hành tổng hợp doanh thu bán hàng hàng tháng, hàng quý, từ đó xác định được lợi nhuận của từng đơn đặt hàng.
- Theo dõi tình hình thanh toán với các khách hàng, mở sổ theo dõi chi tiết công nợ đến từng khách hàng.
3.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại Nhà máy in Quân đội
Nhà máy in Quân đội tổ chức vận dụng chứng từ thống nhất theo hệ thống danh mục chứng từ do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141-QĐ/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, bao gồm các loại chứng từ sau:
* Chứng từ về lao động tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền thưởng, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Phiếu báo làm thêm giờ, Biên bản điều tra tai nạn lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH.
* Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
* Chứng từ về bán hàng bao gồm: Hoá đơn GTGT.
* Chứng từ về tiền tệ bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
* Chứng từ về tài sản cố định bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Ngoài những chứng từ theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành, Nhà máy còn sử dụng một số chứng từ khác để phục vụ trong nội bộ Nhà máy, như “Biên bản xác nhận sai hỏng” để xác nhận số sản phẩm sai hỏng làm cơ sở để trừ lương; để theo dõi chi tiết tình hình sản xuất của từng công nhân, Nhà máy sử dụng “Phiếu sản xuất cá nhân”; khi một đơn đặt hàng nào đó đã hoàn thành, kế toán tiêu thụ sẽ lập “Biên bản thanh lý hợp đồng”.v.v.
3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Nhà máy in Quân đội
Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 1141/QĐ/TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính và các thông tư sửa đổi, bổ sung của Bộ Tài chính.
Là một đơn vị sản xuất, Nhà máy đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp này, Nhà máy sẽ theo dõi, phản ánh được một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình biến động nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán, nhờ vậy giá trị vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên Nhà máy chỉ vận dụng khoảng 2/3 số tài khoản kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Dưới đây là các tài khoản tổng hợp mà Nhà máy đang sử dụng:
- Tài khoản loại 1 - Tài sản lưu động bao gồm: TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 144, 152, 153, 154, 161.
- Tài khoản loại 2 - Tài sản cố định bao gồm: TK 211, 214, 241, 244.
- Tài khoản loại 3 - Nợ phải trả bao gồm: TK 311, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 344.
- Tài khoản loại 4 - Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: TK 411, 414, 415, 421, 431, 441.
- Tài khoản loại 5 - Doanh thu bao gồm: TK 511, 515, 532.
- Tài khoản loại 6 - Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: TK 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642.
- Tài khoản loại 7 - Thu nhập khác bao gồm: TK 711.
- Tài khoản loại 8 - Chi phí khác bao gồm: TK 811.
- Tài khoản loại 9 - Xác định kết quả kinh doanh bao gồm: TK 911.
- Tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng bao gồm: TK 009.
3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Nhà máy in Quân đội
Để phù hợp với quy mô cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Nhà máy in Quân đội thực hiện tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Nhà máy áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (từ 01/01 đến 31/12), kỳ kế toán theo quý. Theo hình thức Nhật ký chung, Nhà máy sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, Sổ Nhật ký mua hàng, sổ Nhật ký bán hàng, Sổ Cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, Sổ chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, Thẻ tính giá thành sản phẩm, Thẻ kho, Sổ chi tiết theo dõi tạm ứng, Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (62 khách hàng), Sổ chi tiết phải trả người bán (32 nhà cung cấp).
Các phần hành kế toán chủ yếu của Nhà máy như phần hành kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định, chi phí và giá thành, tiêu thụ, thanh toán đều được áp dụng kế toán máy. Phần mềm kế toán Nhà máy sử dụng là phần mềm do Nhà máy tự viết, phù hợp với công tác kế toán của Nhà máy. Tuy nhiên, sự trợ giúp của máy tính chỉ dừng lại ở khâu hạch toán tổng hợp, còn khâu hạch toán chi tiết vẫn được các kế toán viên phần hành làm bằng tay. Việc ghi sổ từ các chứng từ lên sổ chi tiết đều là thủ công. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp số liệu theo từng phần hành lên máy tính, cuối cùng máy tính sẽ cung cấp cho kế toán viên các báo các tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Nhà máy in Quân đội được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
tại Nhà máy in Quân đội
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân
đối SPS
Báo cáo
tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, Đối với các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì từ chứng từ gốc, kế toán ghi vào các sổ chi tiết. Do doanh nghiệp sử dụng các Nhật ký đặc biệt nên hàng ngày, từ chứng từ gốc, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
- Cuối tháng, tổng hợp số liệu và khoá các sổ kế toán chi tiết, lấy số liệu lập Bảng tổng hợp chi tiết; cộng số liệu trên sổ cái, đối chiếu số liệu trên sổ cái với số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết để đảm bảo tính khớp đúng giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, sau đó lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
3.5. Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính tại Nhà máy in Quân đội
Hiện nay, Nhà máy in Quân đội đang sử dụng 3 loại Báo cáo tài chính là Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN). Các Báo cáo này do kế toán tổng hợp lập vào cuối mỗi quý theo mẫu chung do Bộ Tài chính quy định.
Cơ sở để lập các Báo cáo tài chính:
- Để lập Bảng cân đối kế toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu của các tài liệu sau đây: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước, Sổ cái các tài khoản , Sổ kế toán chi tiết, Bảng cân đối số phát sinh.
- Để lập Báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu của các tài liệu sau: Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước, Sổ kế toán chi tiết tình hình doanh thu, chi phí, kết quả theo từng hoạt động, Sổ kế toán chi tiết các khoản thuế phải nộp, Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được khấu trừ, các quan hệ đối ứng khi xác định kết quả kinh doanh.
- Để lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu của các tài liệu sau: Các sổ kế toán kỳ báo cáo, Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ báo cáo, Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Tất cả các Báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý theo quy định của Nhà nước. Thời hạn gửi báo cáo đối với báo cáo quý là chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, đối với báo cáo năm là chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Ngoài các báo cáo kế toán được lập hàng quý theo quy định của Bộ Tài chính, Nhà máy còn lập một số báo cáo kế toán khác phục vụ cho việc quản trị nội bộ trong Nhà máy, bao gồm: Báo cáo chi tiết tăng, giảm TSCĐ và vốn kinh doanh, Báo cáo thu chi, Báo cáo chi ngân sách và tăng giảm quân số, Báo cáo sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận sau thuế, Bảng kê chi tiết nợ phải thu, Bảng kê chi tiết nợ phải trả, Bảng kê chi tiết tạm ứng, Bảng kê chi tiết kê khai nộp thuế.
II. Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
1. Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
Mỗi loại sản phẩm có những đặc thù riêng, điều này quyết định tới yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu. Do những đặc điểm đặc thù trong ngành in ấn nên nguyên vật liệu của Nhà máy in Quân đội có những đặc điểm riêng biệt so với các ngành sản xuất khác. Vì Nhà máy tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng có quy cách, mẫu mã riêng nên yêu cầu về nguyên vật liệu cũng không giống nhau. Do đó, nguyên vật liệu của Nhà máy có rất nhiều chủng loại phong phú và đa dạng. Chẳng hạn: Giấy in có giấy Bãi Bằng, giấy Tân Mai, …; riêng từng loại giấy lại được chia thành nhiều loại khác nhau theo từng khổ giấy; mực in thì có rất nhiều màu như xanh, đỏ , tím, vàng, đen, …
Để tạo ra được một sản phẩm in hoàn chỉnh thì cần phải có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, trong đó giấy và mực in là những nguyên vật liệu chính. Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều Nhà máy sản xuất giấy với chất lượng, chủng loại không thua kém giấy ngoại nhập cho nên Nhà máy không nhập giấy từ nước ngoài mà tất cả các loại giấy in đều được mua của các nhà sản xuất trong nước như Công ty Đôn._.g Đô, Công ty giấy Tân Mai,… Còn mực in hầu hết là các sản phẩm của nước ngoài, Nhà máy mua lại của một số nhà cung cấp trong nước. Ngoài ra, để tạo ra một sản phẩm in còn cần phải có các loại vật liệu phụ như chỉ khâu, gim, thép đóng sách, vải, keo dán, … Mỗi sản phẩm của một đơn đặt hàng cần có các loại nguyên vật liệu khác nhau, chính điều đó tạo nên sự phong phú và đa dạng về nguyên vật liệu của Nhà máy.
Nguyên vật liệu của Nhà máy là những loại nguyên vật liệu khó bảo quản, dễ bị hư hỏng và kém phẩm chất. Giấy dễ bị cháy, độ hút ẩm cao; mực in dễ bị phai màu. Chính vì vậy, Nhà máy cần phải có biện pháp bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ và kịp thời cho sản xuất.
1.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tổng chi phí nguyên vật liệu của Nhà máy chiếm tới 60% tổng chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy cần phải quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho Nhà máy.
* Tình hình thu mua nguyên vật liệu
Hiện nay, nguyên vật liệu của Nhà máy đều là mua ngoài. Đối với các nguyên vật liệu chính như giấy, mực in, khi nhận được một đơn đặt hàng của khách hàng, căn cứ vào yêu cầu của khách hàng về quy cách và mẫu mã của từng loại sản phẩm in, Nhà máy mới tiến hành mua nguyên vật liệu cho phù hợp. Nhà máy ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thường xuyên như Công ty Đông Đô, Công ty giấy Tân Mai,… để thu mua. Các loại mực in được mua lại của các nhà cung cấp trong nước. Còn các vật liệu khác như vải, chỉ khâu, keo dán,… được Nhà máy lập kế hoạch mua theo hàng tháng.
* Tình hình dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
Hiện nay, các loại nguyên vật liệu sử dụng trong ngành in đều có sẵn trên thị trường cho nên Nhà máy không dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho mà khi nào có đơn đặt hàng thì mới tiến hành thu mua. Tuy nhiên, Nhà máy cũng đã xây dựng được định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại nguyên vật liệu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của Nhà máy được liên tục, đồng thời tránh được sự tồn đọng vốn trong kinh doanh.
Để bảo quản nguyên vật liệu, Nhà máy đã đầu tư xây dựng 3 kho: Kho nguyên vật liệu chính (1521), kho nguyên vật liệu phụ (1522) và kho công cụ dụng cụ (153).
Kho nguyên vật liệu chính dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu chính là giấy, mực in, kẽm,... Kho này được xây dựng tương đối rộng bởi vì giấy ở Nhà máy có rất nhiều loại và nó là nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong việc hình thành nên sản phẩm in của Nhà máy. Do giấy dễ bị ẩm và cháy nên kho nguyên vật liệu chính được trang bị các thiết bị phòng cháy chữa cháy hiện đại và giấy ở trong kho được đặt trên các giá kê hàng cách xa mặt đất.
Kho nguyên vật liệu phụ dự trữ và bảo quản các loại nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế như chỉ khâu, keo dán, vải, xăng, dầu, vòng bi, dây điện, bóng điện… Kho nguyên vật liệu phụ lại được chia thành ba kho nhỏ: một kho chứa các loại vật liệu phụ; một kho chứa các phụ tùng như vòng bi, con lăn, dây điện, bóng điện, …; một kho nhiên liệu xăng, dầu. Do giấy dễ cháy nên kho nguyên vật liệu phụ được đặt cách xa kho nguyên vật liệu chính.
Kho công cụ dụng cụ dự trữ và bảo quản các loại công cụ dụng cụ sử dụng trong Nhà máy.
Hệ thống kho tàng của Nhà máy được xây dựng quy mô, khang trang, được trang bị các phương tiện cân, đong, đo, đếm hiện đại, nhân viên thủ kho và bảo vệ có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn tốt. Các quá trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu trong Nhà máy được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ.
* Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Nhà máy luôn khuyến khích công nhân viên sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trên cơ sở các định mức về nguyên vật liệu đã đề ra. Tuy nhiên, Nhà máy mới chỉ xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính là giấy cho từng đơn đặt hàng, còn các loại nguyên vật khác ngoài giấy được xuất dùng theo nhu cầu của các bộ phận. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, Nhà máy còn tổ chức công tác thu hồi phế liệu như giấy thừa khi quay giấy từ cuộn ra tờ, giấy in hỏng, giấy rối, lõi giấy,…
2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
2.1. Phân loại nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại nguyên vật liệu khác nhau nhưng do nguyên vật liệu sử dụng trong Nhà máy rất đa dạng và phong phú nên Nhà máy đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu dựa vào vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Theo cách phân loại này, nguyên vật liệu của Nhà máy được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính, bao gồm: Giấy, mực in các màu, kẽm,…
- Vật liệu phụ, bao gồm: Vải, gim, thép đóng sách, chỉ khâu, keo dán, chì, axit, cồn,…
- Nhiên liệu, bao gồm: Các loại xăng (xăng A92, xăng A83), các loại dầu, mỡ (dầu nhờn, dầu phanh, dầu thuỷ lực),…
- Phụ tùng thay thế, bao gồm: Bi, vòng bi, con lăn, dây điện, bóng điện, … dùng để sửa chữa thay thế cho các loại máy in, máy xén giấy, …
- Phế liệu thu hồi, bao gồm: Giấy thừa khi quay giấy, giấy in hỏng, giấy rối, lõi giấy,…
Việc phân loại nguyên vật liệu giúp cho Nhà máy có thể tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, phòng vật tư của Nhà máy đã tiến hành lập “Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính của từng danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng trong Nhà máy. Việc lập Sổ danh điểm vật liệu đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho Nhà máy khi áp dụng máy tính vào trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu. Hàng ngày, nhân viên kế toán vật tư chỉ cần nhập thông tin theo nhóm và mã vật liệu. Cuối tháng, máy tính sẽ tự động tổng hợp theo từng mã để biết được số nhập, xuất, tồn cả tháng của một danh điểm vật liệu, đồng thời máy tính cũng sẽ tổng hợp cả nhóm để có số tổng hợp của cả một nhóm.
Bảng số 3:
Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách NVL
Đơn vị tính
Nhóm
Danh điểm NVL
1521
Nguyên liệu, vật liệu chính
1521.0101
Giấy cuộn Vĩnh Phú 84-58 gm2
Kg
…
1521.0501
Mực đen in cuốn Malayxia
Kg
…
1521.0601
Kẽm điazo 650*550
Tấm
…
1522
Nguyên vật liệu phụ
1522.0101
Axit ôxalic
Kg
…
1522.0215
Chỉ khâu tay 2000m
Cuộn
…
1522.0401
Xăng A92
Lít
…
153
Công cụ, dụng cụ
2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Nhà máy
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Hiện nay, Nhà máy hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và nguyên vật liệu được tính theo giá gốc. Kế toán xác định giá nhập và xuất kho nguyên vật liệu như sau:
2.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu của Nhà máy chủ yếu được nhập mua từ các nguồn trong nước. Đối với một số đơn đặt hàng như đơn đặt hàng của Nhà xuất bản Giáo dục,… thì nguyên vật liệu do chính bên đặt hàng cung cấp. Các nguyên vật liệu nhập kho của Nhà máy được đánh giá theo giá gốc, cụ thể như sau:
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho: Giá gốc nguyên vật liệu nhập kho là giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng cộng với chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí cho nhân viên đi mua,…). Nếu Nhà máy được hưởng các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua thì các khoản này sẽ được trừ khỏi giá mua.
Hiện nay, Nhà máy thường mua nguyên vật liệu của các nhà cung cấp thường xuyên và mỗi lần mua thường mua với khối lượng lớn nên việc mua hàng hầu hết được nhà cung cấp đưa đến tận kho của Nhà máy, chi phí vận chuyển, bốc dỡ thường do bên bán chịu. Chỉ trong trường hợp những nguyên vật liệu do nhân viên của phòng vật tư trực tiếp đi mua thì mới có chi phí thu mua.
Ví dụ: Ngày 15/03/2004, Nhà máy mua 2607 kg giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 của Công ty Đông Đô (theo HĐGTGT số 019939 của Công ty Đông Đô bảng số 3 trang 27), đơn giá chưa có thuế GTGT là 10.449 đồng/kg, thuế GTGT 10%. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ do Công ty Đông Đô chịu. Theo ví dụ này, Nhà máy tính giá giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 nhập kho như sau:
Giá gốc giấy cuộn BB nhập kho = Giá mua (không có thuế GTGT)
= Số lượng x Đơn giá
= 2607 kg x 10.449 = 27.240.543 đồng
+ Đối với nguyên vật liệu gia công (chủ yếu là giấy in): Với một số đơn đạt hàng thì khách hàng mang giấy in đến để thuê Nhà máy gia công. Trong trường hợp này, Nhà máy cho nhập kho và chỉ theo dõi về mặt số lượng nguyên vật liệu do khách hàng mang đến, còn về mặt giá trị không được theo dõi.
2.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Là một doanh nghiệp sản xuất nên ở Nhà máy nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất. Ngoài ra, đối với một số loại nguyên vật liệu còn được xuất để sử dụng trong các phòng ban của Nhà máy.
Do đặc điểm nguyên vật liệu phong phú và đa dạng, số lượng danh điểm nguyên vật liệu tương đối nhiều cho nên Nhà máy đã lựa chọn phương pháp Nhập trước - Xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất dùng trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số nguyên vật liệu xuất. Nói cách khác, giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và do vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ví dụ:
- Ngày 1/1/2004, tồn kho giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 của Nhà máy là 2500 kg, đơn giá 10.445đ/kg.
- Ngày 19/3/2004, nhập kho giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 là 2607 kg, đơn giá 10.449đ/kg.
- Ngày 29/3/2004, xuất kho giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 là 4192 kg.
Vởy giá thực tế 4192 kg giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2 xuất kho ngày 29/3/2004 theo phương pháp Nhập trước - Xuất trước là:
2500 kg x 10.445 + 1692 kg x 10.449 = 43.792.208 đồng
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán vật tư của Nhà máy có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời.
Tuy nhiên, phương pháp này lại có nhược điểm là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này còn làm cho chi phí kinh doanh của Nhà máy không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
3. Tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
3.1. Chứng từ sử dụng
Trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, nguyên vật liệu của Nhà máy thường xuyên biến động. Mọi trường hợp nhập, xuất kho nguyên vật liệu Nhà máy đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho: Nguyên vật liệu nhập kho của Nhà máy tất cả đều là mua ngoài và đối với một số đơn đặt hàng thì nguyên vật liệu do khách hàng mang đến. Khi có nguyên vật liệu nhập kho, căn cứ vào hóa đơn bán hàng (Hóa đơn giá trị gia tăng) của nhà cung cấp, Nhà máy lập “Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, sản phẩm, hàng hóa)”. Biên bản kiểm nghiệm do phòng vật tư lập và là chứng từ chứng minh nghiệp vụ giao nhận nguyên vật liệu giữa nhà cung cấp và Nhà máy về số lượng, chất lượng, quy cách và chủng loại nguyên vật liệu trước khi nhập kho. Tuy nhiên, chứng từ này chỉ được lập trong trường hợp nguyên vật liệu được nhập kho với một số lượng lớn. Một chứng từ khác không thể thiếu khi tiến hành nhập kho nguyên vật liệu là “Phiếu nhập kho”. Phiếu nhập kho cũng do phòng vật tư lập và là chứng từ phản ánh lượng hàng thực nhập qua kho trước khi xuất dùng hoặc xuất bán, là căn cứ để ghi “Thẻ kho”, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết một lần, trong đó liên 1 lưu tại phòng vật tư, liên 2 giao cho người nhập nguyên vật liệu và liên 3 chuyển cho thủ kho dùng để ghi Thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ.
+ Đối với nguyên vật liệu xuất kho, Nhà máy sử dụng các chứng từ sau: “Phiếu sản xuất” dùng để phản ánh số lượng, chủng loại của từng loại nguyên vật liệu sẽ được xuất dùng cho sản xuất sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Còn đối với các nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng thì sử dụng Phiếu xin lĩnh vật tư. Phiếu sản xuất và Phiếu xin lĩnh vật tư sẽ là cơ sở để lập “Phiếu xuất kho”. Phiếu xuất kho là chứng từ theo dõi số nguyên vật liệu xuất ra khỏi kho cho các bộ phận sử dụng trong Nhà máy. Đây cũng là chứng từ để xác định giá thành sản phẩm, giá vốn hàng bán. Phiếu xuất kho do phòng vật tư lập. Đối với trường hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất thì Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, đặt giấy than viết một lần, trong đó liên 1 lưu tại phòng vật tư, liên 2 giao cho bộ phận lĩnh nguyên vật liệu để mang xuống kho xin xuất nguyên vật liệu, liên 3 giao cho thủ kho dùng để ghi Thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ. Còn đối với trường hợp xuất nguyên vật liệu để bán thì Phiếu xuất kho được lập thành 4 liên, trong đó liên 4 giao cho người mua hàng.
3.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
3.2.1. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho
Đối với nguyên vật liệu chính như giấy, mực in, khi nhận được một đơn đặt hàng mới, Nhà máy mới tiến hành thu mua, còn các nguyên vật liệu khác Nhà máy mua định kỳ theo tháng. Việc tổ chức thu mua nguyên vật liệu được thực hiện bởi phòng vật tư. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu tại Nhà máy được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho NVL
tại Nhà máy in Quân đội
Ghi sổ
Kế toán vật tư
Kiểm nhập hàng
Thủ kho
Lập Biên bản kiểm nghiệm, Phiếu nhập kho
Cán bộ P.Vật tư
Đề nghị được nhập
Người giao hàng
Nghiệp vụ nhập kho vật tư
Bảo quản, lưu trữ
Hàng tháng, dựa trên kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch sản xuất, phòng vật tư lập kế hoạch mua nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất, đồng thời để dự trữ một khối lượng nguyên vật liệu hợp lý trong kho. Căn cứ vào kế hoạch mua nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ thực hiện nghiệp vụ mua hàng thông qua việc ký kết hợp đồng mua bán với các nhà cung cấp. Sau khi hợp đồng được ký kết, đến thời điểm giao hàng ghi trong hợp đồng, nhà cung cấp sẽ vận chuyển hàng tới tận kho của Nhà máy và giao một liên hóa đơn bán hàng (Bảng số 3 trang 27) cho cán bộ thu mua. Hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp là căn cứ cho việc ghi Phiếu nhập kho, Sổ chi tiết phải trả người bán và các sổ sách liên quan khác.
Bảng số 3:
Công ty Đông Đô Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Hóa đơn (GTGT)
Liên 2 (giao khách hàng) No: 019939
Ngày 15 tháng 03 năm 2004
Đơn vị bán hàng: Công ty Đông Đô
Mã số thuế: 0100406846-1
Địa chỉ: Yên Hòa - Cầu Giấy - Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nhà máy in Quân đội
Địa chỉ: Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. Mã số thuế: 0100705162-1
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Giấy cuộn Bãi Bằng 84-60gm2
Kg
1055
10.666
11.252.630
2
Giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2
Kg
2607
10.449
27.240.543
3
Giấy cuộn VĩnhPhú 84-65gm2
Kg
533
10.349
5.517.167
4
Giấy Vĩnh Phú 84-58gm2
Kg
5040
11.054
55.712.160
Cộng
99.722.500
Cộng tiền hàng: 99.722.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.972.250
Tổng cộng tiền thanh toán: 109.694.750
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh chín triệu, sáu trăm chín tư nghìn, bảy trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi nguyên vật liệu về tới Nhà máy, cán bộ phòng vật tư sẽ tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng và quy cách của nguyên vật liệu và lập “Biên bản kiểm nghiệm” (Bảng số 4 trang 28). Nếu nguyên vật liệu đạt yêu cầu về chất lượng, mẫu mã theo đúng hợp đồng đã ký kết thì được phép nhập kho.
Bảng số 4:
Nhà máy in quân đội
Phòng vật tư
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày 19 tháng 03 năm 2004 Số: 50
- Căn cứ vào HĐGTGT số 019939 ngày 15/03/ 2004 của Công ty Đông Đô
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà: Chu Văn Đông Trưởng ban
Ông, bà: Nguyễn Tuyết Thanh Uỷ viên
Ông, bà: Trần Thị Hằng Uỷ viên
- Đã kiểm nghiệm các loại:
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo c.từ
K/quả kiểm nghiệm
SL đạt yêu cầu
SL không đạt y/cầu
1
Giấy cuộn Bãi Bằng 84-60 gm2
15210108
Cân
Kg
1055
1055
0
2
Giấy cuộn Bãi Bằng 84-65 gm2
15210109
Cân
Kg
2607
2607
0
3
Giấy cuộn Vĩnh Phú 84-65gm2
15210103
Cân
Kg
533
533
0
4
Giấy Vĩnh Phú 84-58 gm2
15210101
Cân
Kg
5040
5040
0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đủ tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng, chủng loại.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trước khi tiến hành viết Phiếu nhập kho, cán bộ phòng vật tư có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ hợp lệ, bao gồm: Hóa đơn bán hàng của người bán (có đầy đủ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán) và Biên bản kiểm nghiệm. Sau đó, cán bộ phòng vật tư mới viết Phiếu nhập kho (Bảng số 5). Thủ kho là người trực tiếp nhận hàng từ người giao hàng, tiến hành kiểm nhập hàng, ghi số lượng thực nhập vào Phiếu nhập kho, sau đó ghi Thẻ kho. Sau cùng, Phiếu nhập kho được chuyển lên phòng tài chính để làm căn cứ ghi sổ kế toán và được bảo quản, lưu trữ tại phòng tài chính. Riêng đối với nguyên vật liệu gia công do khách hàng mang đến, kế toán vẫn tiến hành nhập kho số nguyên vật đó và ghi Phiếu nhập kho. Tuy nhiên, trên Phiếu nhập kho chỉ ghi vào cột số lượng, còn cột đơn giá và cột thành tiền không ghi.
Bảng số 5:
Nhà máy in quân đội
Phòng vật tư
Phiếu nhập kho
Ngày 19 tháng 03 năm 2004 Số: 54 Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Công ty Đông Đô
Theo: Hóa đơn GTGT số 019939, ngày 15/03/2004
Lý do nhập: Dùng sản xuất
Nhập tại kho: 1521
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo c.từ
Thực nhập
1
Giấy cuộn BB 84-60gm2
15210108
Kg
1055
1055
10.666
11.252.630
2
Giấy cuộn BB 84-65gm2
15210109
Kg
2607
2607
10.449
27.240.543
3
Giấy cuộn VP 84-65gm2
15210103
Kg
533
533
10.349
5.517.167
3
Giấy VĩnhPhú 84-58gm2
15210101
Kg
5040
5040
11.054
55.712.160
Cộng
99.722.500
Trưởng phòng vật tư Người giao Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.2.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho
Tại Nhà máy in Quân đội, hoạt động sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục. Chính vì vậy, quá trình xuất kho nguyên vật liệu cũng diễn ra thường xuyên để đảm bảo cho hoạt động sản xuất không bị gián đoạn.
Sơ đồ 7: Sơ đồ quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho NVL tại Nhà máy in Quân đội
Ghi sổ
Kế toán vật tư
Thủ kho
Lập Phiếu xuất kho
Phòng vật tư
Lập Phiếu sản xuất
P.Kế hoach sản xuất
Nghiệp vụ xuất kho vật tư
Xuất hàng
Bảo quản, lưu trữ
Đối với các nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, trước khi bắt đầu tiến hành sản xuất một đơn đặt hàng nào đó, phòng kế hoạch sản xuất của Nhà máy sẽ tiến hành lập Phiếu sản xuất (Bảng số 6 trang 31). Phiếu sản xuất được lập cho cả đơn đặt hàng hoặc từng phần nhỏ của đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng đó lớn. Thông tin trên Phiếu sản xuất sẽ là cơ sở để cho cán bộ phòng vật tư viết Phiếu xuất kho.
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng, khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, quản đốc phân xưởng viết Phiếu xin lĩnh vật tư (Bảng số 7 trang 31) trong đó liệt kê tất cả các loại nguyên vật liệu cần dùng. Sau khi được sự phê duyệt của phòng sản xuất kinh doanh, phòng vật tư sẽ căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư này để viết Phiếu xuất kho.
Sau khi viết xong Phiếu sản xuất, phòng sản xuất sẽ chuyển phiếu này sang cho phòng vật tư. Phòng vật tư căn cứ vào số liệu trên Phiếu sản xuất và Phiếu xin lĩnh vật tư để viết Phiếu xuất kho (Bảng số 8 trang 32). Phiếu xuất kho sẽ được giao được giao cho phân xưởng sản xuất cùng với Phiếu sản xuất. Sau đó, nhân viên phân xưởng xuống kho để nhận nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra Phiếu xuất kho và Phiếu sản xuất, thủ kho tiến hành xuất nguyên vật liệu, ký Phiếu xuất kho, vào Thẻ kho rồi chuyển Phiếu xuất kho lên phòng tài chính để kế toán vật tư ghi sổ. Phiếu xuất kho được bảo quản và lưu trữ tại phòng tài chính.
Bảng số 6:
Nhà máy in quân đội
Phòng Kế hoạch sản xuất
Phiếu sản xuất
Số: 45
Chiểu theo hợp đồng số 150.QĐ ngày 20 tháng 02 năm 2004.
Tên tài liệu: 50 Điện Biên Phủ
Đơn vị đặt in: Nhà xuất bản Quân đội
Số lượng: 500 cuốn. Số trang/1cuốn: 450. Khổ in: 13x19
STT
Tên
Giấy in
Mấy mặt
Mấy màu
Loại giấy
Định lượng
1
Ruột
Giấy trắng Vĩnh Phú
60g/m2
2
1/1
2
Bìa
Giấy phấn NTT
120g/m2
2
4/4
3
Phụ bản
Giấy phấn NTT
210g/m2
1
4/4
Bố trí in:
- Máy in MIBR 27 tay, khổ giấy 54x78
- Máy in KMR 8 tay, khổ giấy 39,5x54,5
- Máy in GTO 2 tay, khổ giấy 19,5x27
Kích thước, màu: theo mẫu
Ngày phát hành: 25/04/2004
Ngày 12 tháng 03 năm 2004
Người nhận phiếu Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 7:
Nhà máy in quân đội
PX Máy in
Phiếu xin lĩnh vật tư
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng yêu cầu
1
Giấy Bãi Bằng khổ A4
Tờ
500
2
Ghim
Hộp
5
3
Hộp cáctông
Cái
10
Ngày 10 tháng 03 năm 2004
Người lập phiếu (Ký, họ tên)
Bảng số 8:
Nhà máy in quân đội
Phiếu xuất kho Số: 45
Ngày 17 tháng 03 năm 2004
Họ tên người nhận hàng: Đồng chí Hùng
Địa chỉ: Phân xưởng máy in
Lý do xuất: Dùng cho sản xuất hợp đồng số 150.QĐ ngày 20/ 02/ 2004 và hợp đồng số 151.QĐ ngày 25/02/2004
Xuất tại kho: 1521
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo c.từ
Thực xuất
1
Giấy Vĩnh Phú 70x99-60g/m2
15210280
Tờ
835308
825308
434
362.523.672
2
Giấy Vĩnh Phú
84x60,5g/m2
15210206
Tờ
29500
29500
306
9.027.000
3
Giấy Vĩnh Phú 79x109-60g/m2
15210223
Tờ
1520
1520
544
826.880
4
Giấy phấn NTT 79x109-120g/m2
15210305
Tờ
86
86
1.221
105.006
5
Giấy phấn NTT 65x86-200g/m2
15210351
Tờ
530
530
1.029
545.370
6
Giấy phấn 65x90-210g/m2
15210313
Tờ
2475
2475
1.442
3.568.950
7
Giấy Tân Mai 70x99-48g/m2
15210455
Tờ
72874
72874
284
20.696.216
8
Giấy Tân Mai 84x60-58g/m2
15210485
Tờ
16250
16250
261
4.241.250
Cộng
401.810.744
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
Nguyên vật liệu ở Nhà máy in Quân đội có nhiều chủng loại khác nhau, thiếu bất kỳ một loại nào có thể gây ra ngừng sản xuất. Vì vậy, hạch toán nguyên vật liệu phải bảo đảm theo dõi được tình hình biến động nhập, xuất, tồn cả về hiện vật và giá trị của từng danh điểm nguyên vật liệu.
Phương pháp Thẻ song song là một phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu có nhiều ưu điểm như: đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác. Chính vì vậy mà Nhà máy in Quân đội đã lựa chọn phương pháp Thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Theo phương pháp này, thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của NVL về hiện vật trên Thẻ kho, còn kế toán vật tư ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của NVL cả về hiện vật và giá trị trên Sổ chi tiết NVL, cuối tháng sẽ được tập hợp vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Thẻ kho được thủ kho mở theo từng danh điểm nguyên vật liệu trong từng kho. Sổ chi tiết nguyên vật liệu cũng được kế toán vật tư mở tương ứng với Thẻ kho. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được lập riêng cho từng kho.
Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Nhà máy được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán chi tiết NVL tại Nhà máy in Quân đội
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp NXT
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết NVL
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
4.1. ở kho
Căn cứ vào Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, thủ kho sẽ thực hiện nhập, xuất vật liệu về hiện vật. Sau đó, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho và ghi vào Thẻ kho cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng. Hàng ngày, sau khi ghi xong Thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ (Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho) cho kế toán vật tư.
Bảng số 9:
Nhà máy in quân đội
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/03/2004
Tờ số: 04
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số: 15210109
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu tháng
01/01/04
2.500
2
54
19/03/04
Nhập kho
19/03/04
2607
5107
3
51
29/03/04
Xuất kho
29/03/04
4.192
915
Cộng
2607
4.192
Tồn cuối tháng
915
Ngày 31 tháng 03 năm 2004
Người lập thẻ Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mỗi Thẻ kho theo dõi một loại nguyên vật liệu và được mở cho từng tháng. Đầu tháng, thủ kho ghi số lượng tồn đầu kỳ căn cứ vào số tồn cuối tháng trước. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu phát sinh, căn cứ vào các Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi vào Thẻ kho về mặt số lượng. Mỗi nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu được ghi một dòng trên Thẻ kho. Thủ kho của Nhà máy thường xuyên đối chiếu giữa số tồn tại kho với số tồn trên Thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho cộng số nhập, số xuất kho, tính ra số tồn về số lượng của từng loại nguyên vật liệu trên các Thẻ kho và đối chiếu với Sổ chi tiết nguyên vật liệu do kế toán vật tư lập.
4.2. ở phòng tài chính - kế toán
Hàng ngày, sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư ghi đơn giá, tính thành tiền cho mỗi Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho, rồi chuyển số liệu vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu (cả chỉ tiêu số lượng và giá trị) (Bảng số 10 trang 36). Sổ chi tiết nguyên vật liệu được mở cho từng loại nguyên vật liệu tương ứng với Thẻ kho. Cuối tháng, kế toán vật tư tính ra số tồn cả về số lượng và giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sau đó sẽ đối chiếu số liệu với thủ kho về số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị của từng loại nguyên vật liệu, nếu có sự chênh lệch sẽ tìm nguyên nhân và điều chỉnh .
Cuối tháng 3/2004, căn cứ vào số liệu trên Sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán vật tư lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu (Bảng số 11 trang 37). Mỗi loại vật liệu được ghi một dòng trên Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được lập riêng cho từng kho nguyên vật liệu.
Số liệu trên Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ Cái tài khoản 1521 và 1522, cụ thể: dòng tổng cộng tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ trên Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn được đối chiếu với dòng số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ trên sổ Cái TK 1521 và 1522.
Bảng số 10:
Nhà máy in quân đội
Sổ chi tiết vật liệu
Tháng 03 năm 2004
Tài khoản: 1521
Tên kho: Kho 1521 (Nguyên vật liệu chính)
Tên, quy cách vật liệu: Giấy cuộn Bãi Bằng 84-65gm2
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tồn đầu tháng
10.445
2500
26.112.500
54
19/03/04
Nhập kho
1521
10.449
2607
27.240.543
51
29/03/04
Xuất in Tạp chí dân chủ
6211
10.445
1055
11.019.475
51
29/03/04
Xuất in Bản tin tư pháp
6211
10.445
1445
15.093.025
10.449
1692
17.679.708
Cộng
2607
27.240.543
4192
43.792.208
Tồn cuối tháng
10.449
915
9.560.835
Ngày 31 tháng 03 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 11:
Nhà máy in quân đội
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu
Từ ngày 01/03/2004 đến ngày 31/03/2004
Kho: 1521 - Nguyên vật liệu chính
Đơn vị tính: Đồng
Danh điểm VL
Tên, chủng loại, quy cách vật liệu
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
15210101
Giấy cuộn VP 84-58gm2
Kg
8530
86.101.230
5040
55.712.160
10450
116.099.500
3120
25.713.890
…
15210109
Giấy cuộn BB 84-65gm2
Kg
2500
26.112.500
2607
27.240.543
4192
43.792.208
915
9.560.835
…
15210485
Giấy TM 84-60gm2
Tờ
27000
7.047.000
16250
4.241.250
10750
2.805.750
…
Cộng
1.573.991.203
1.575.889.114
1.426.233.420
1.723.646.897
Ngày 31 tháng 03 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
5. Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
Hiện nay, để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu Nhà máy in Quân đội sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này, tình hình biến động nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại Nhà máy được ghi chép, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục. Vì vậy, giá trị nguyên vật liệu của Nhà máy trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Nhà máy thực hiện hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung.
5.1. Tài khoản sử dụng
* TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Để ghi chép và phản ánh tình hình giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn theo giá thực tế, kế toán vật tư của Nhà máy sử dụng tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự gia công chế biến hoặc của khách hàng mang đến và trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán; trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán; trị giá nguyên vật liệu thiếu hụ phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Căn cứ vào vai trò và công dụng của nguyên vậ._.ân đội
I. Nhận xét chung về tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
Trong những năm vừa qua, với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc Nhà máy cùng sự nỗ lực tận tình của của tập thể cán bộ công nhân viên, Nhà máy đã đạt được một số thành tựu nhất định: lợi nhuận hàng năm của Nhà máy luôn có xu hướng tăng lên, đới sống của cán bộ công nhân viên được nâng cao,… Nhà máy không ngừng mở rộng thị trường, chú trọng đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với các Nhà máy in khác.
Để đạt được những thành tựu trên có phần đóng góp không nhỏ của việc tổ chức tốt công tác kế toán tại Nhà máy, trong đó phải kể đến công tác kế toán nguyên vật liệu.
Là một doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, nó tạo nên 60% giá thành sản phẩm. Việc tăng cường quản lý cũng như hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu là một trong những vấn đề quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đã và đang được Nhà máy chú ý quan tâm.
Sau một thời gian nghiên cứu thực tiễn công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội, em rút ra được những vấn đề sau đây.
1. Ưu điểm
* Về công tác quản lý nguyên vật liệu
Trong cơ chế mới hiện nay, để có thể đứng vững trên thị trường thì Nhà máy luôn phải tìm ra những biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, trong đó có việc thực hiện tốt công tác quản lý nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng. Cụ thể, Nhà máy đã có nhiều chú trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản cho đến khâu sử dụng.
- Đối với khâu thu mua nguyên vật liệu: Nhìn chung, Nhà máy đã thực hiện tốt công tác thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Với khối lượng nguyên vật liệu đa dạng về chủng loại, mẫu mã nhưng Nhà máy vẫn cung cấp đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất, không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Nhà máy có đội ngũ cán bộ vật tư có trình độ chuyên môn, có sự am hiểu về từng loại nguyên vật liệu, luôn tìm kiếm được các nguồn cung ứng nguyên vật liệu tốt nhất, giá cả hợp lý nên luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
- Đối với khâu dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu: Nhà máy đã xây dựng được một hệ thống kho tàng được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản nguyên vật liệu tốt, phù hợp với cách phân loại nguyên vật liệu. Bên cạch đó, thủ kho là người có trình độ quản lý, có kinh nghiệm, hạch toán chính xác, kịp thời những biến động về nguyên vật liệu. Do trên thị trường hiện nay nguyên vật liệu sử dụng trong ngành in rất sẵn nên Nhà máy không dự trữ nhiều nguyên vật liệu trong kho mà khi nào ký được hợp đồng, cán bộ phòng vật tư mới liên hệ với các nhà cung cấp và được vận chuyển đến tận kho.
- Đối với khâu sử dụng nguyên vật liệu: Với nguyên vật liệu chính là giấy thì Nhà máy đã theo dõi được theo từng đơn đặt hàng. Còn với những nguyên vật liệu khác, khi có nhu cầu sử dụng, các bộ phận sử dụng làm Phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng sản xuất kinh doanh, sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, phòng kinh doanh ký xét duyệt. Bằng cách đó vẫn có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất mà vẫn tránh được tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu.
Ngoài ra, Nhà máy đã lập được Sổ danh điểm nguyên vật liệu một cách khoa học. Sổ này sẽ thống nhất tên gọi, mã số, đơn vị tính của từng danh điểm nguyên vật liệu, giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy được tốt hơn.
* Về công tác hạch toán nguyên vật liệu
Công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy nhìn chung được thực hiện tương đối toàn diện từ việc hạch toán ban đầu, hạch toán chi tiết đến hạch toán tổng hợp.
- Về hệ thống chứng từ sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu: Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Nhà máy đảm bảo đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định của chế độ kế toán hiện hành về nguyên vật liệu như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, kiểm kê, …
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu: Đối với nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá gốc (theo chuẩn mực số 2 về hàng tồn kho), như vậy Nhà máy đã phản ánh được chính xác giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Đối với nguyên vật liệu xuất kho, Nhà máy sử dụng phương pháp Nhập trước - Xuất trước để tính giá xuất. Phương pháp này được đánh giá là phù hợp với Nhà máy vì số lượng danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập kho nguyên vật liệu không nhiều.
- Về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng phương pháp Thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Với đặc điểm là một Nhà máy có số lượng danh điểm nguyên vật liệu không nhiều thì việc áp dụng phương pháp này là rất phù hợp.
- Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: Hiện nay, hình thức sổ kế toán mà Nhà máy đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Hình thức sổ này khá phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quy mô sản xuất vừa và nhỏ của Nhà máy. Về việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, Nhà máy thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Với phương pháp này, nguyên vật liệu của Nhà máy được quản lý một cách chặt chẽ và Nhà máy cũng nắm được tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu một cách thường xuyên và kịp thời.
- Đặc biệt, Nhà máy đã trang bị máy tính cho phòng tài chính để phục vụ cho công tác kế toán. Việc áp dụng máy tính vào hạch toán nguyên vật liệu giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép của kế toán, đảm bảo độ chính xác cao, đáp ứng kịp thời việc cung cấp thông tin về nguyên vật liệu bất cứ lúc nào khi có nhu cầu.
Nhìn chung, công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội được thực hiện khá tốt, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất - kinh doanh của Nhà máy, về cơ bản cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong Nhà máy.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, Nhà máy vẫn còn có những thiếu sót trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu cần được khắc phục.
* Về tổ chức quản lý nguyên vật liệu
- Nhà máy chưa xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất. Ngoài giấy in thì các nguyên vật liệu khác đều được xuất kho theo nhu cầu của các phân xưởng, dẫn đến tình trạng sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích, gây lãng phí, từ đó làm tăng chi phí và giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình sản xuất thường có các phế liệu thu hồi như giấy rối, giấy in hỏng, giấy in thử, lõi giấy cuộn,… Tuy nhiên, Nhà máy không tiến hành nhập kho số phế liệu thu hồi này mà chúng chỉ được tập trung tại từng phân xưởng và được bán. Do phế liệu thu hồi không được nhập kho nên trong Sổ danh điểm vật tư chưa có mã hiệu cho phế liệu thu hồi.
* Về tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu
- Tài khoản sử dụng:
Tại Nhà máy, tài khoản 152 - Nguyên vật liệu được mở chi tiết thành hai tài khoản là TK 1521 - Nguyên liệu chính và TK 1522 - Nguyên liệu phụ, trong khi đó tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết thành TK 6211 - Giấy và TK 6212 - Nguyên vật liệu khác. Như vậy, cách phân loại giữa hai tài khoản này chưa có sự thống nhất với nhau, gây khó khăn trong công tác hạch toán cũng như khó khăn cho những người đọc sổ sách, báo cáo.
Ngoài ra, việc chi tiết TK 152 chưa phù hợp theo cách phân loại nguyên vật liệu. Hiện nay, nguyên vật liệu tại Nhà máy đang được phân loại theo vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hạch toán tổng hợp, Nhà máy đã sử dụng TK 152 chi tiết theo từng nhóm nguyên vật liệu. Tuy nhiên, trên TK 1522 - Nguyên liệu phụ có quá nhiều chủng loại vật liệu có vai trò và công dụng khác nhau. Nhà máy cần xem xét lại việc chi tiết trên TK 152.
- Hạch toán hàng mua đang đi đường:
Nhà máy không sử dụng TK 151 để theo dõi hàng mua đang đi đường. Trong quá trình Nhà máy thu mua nguyên vật liệu đôi khi có xảy ra trường hợp cuối tháng hóa đơn đã về nhưng hàng chưa về nhập kho. Khi đó, Nhà máy không phản ánh nghiệp vụ này vào sổ sách khi nhận được hóa đơn mà chờ đến khi hàng về mới phản ánh. Như vậy, thông tin về nguyên vật liệu của Nhà máy vào thời điểm cuối tháng sẽ không được phản ánh chính xác.
- Hạch toán phế liệu thu hồi
Hiện nay, Nhà máy không tiến hành nhập kho phế liệu thu hồi, do đó chưa xây dựng thủ tục nhập kho phế liệu thu hồi, trong hệ thống tài khoản của Nhà máy cũng không có tài khoản nào phản ánh giá trị phế liệu thu hồi nhập kho.
- Công tác lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng là những tài sản lưu động có biến động về giá theo thời gian. Đối với Nhà máy in Quân đội, tất cả các loại nguyên vật liệu đều phải mua ngoài. Giấy in là nguyên vật liệu chính, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí nguyên vật liệu. Đầu vào của ngành giấy phụ thuộc vào ngành khai thác gỗ nên khi có biến động thì sễ biến động rất lớn. Ngoài ra, các nguyên vật liệu khác như mực in, … dễ bị hư hỏng, giảm phẩm chất nếu không được bảo quản tốt. Tuy nhiên, hiện nay, Nhà máy lại không tiến hành lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Đây là một thiếu sót lớn của Nhà máy.
- Sổ sách kế toán
Đối với một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Nhà máy như nhập mua nguyên vật liệu hay thanh toán cho người bán thì được phản ánh đồng thời vào hai loại sổ là sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt. Việc ghi chép như vậy là không cần thiết, gây trùng lắp số liệu.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu của Nhà máy được lập một cách tổng hợp, chỉ theo dõi được chi phí nguyên vật liệu theo các khoản mục chi phí mà không theo dõi được theo từng đơn đặt hàng.
Bên cạnh đó, Nhà máy không lập Bảng tính giá nguyên vật liệu. Điều này gây khó khăn cho Nhà máy trong việc theo dõi giá nguyên vật liệu nhập, xuất và tồn kho.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
Sau thời gian thực tập được tiếp cận và tìm hiểu thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội, kết hợp với những kiến thức được học trong nhà trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội.
1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu
Hiện nay, Nhà máy chưa tiến hành xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất. Ngoài giấy in được quy định số lượng xuất theo từng đơn đặt hàng (thông qua Phiếu sản xuất do phòng kế hoạch sản xuất lập), các nguyên vật liệu được khác xuất sử dụng theo nhu cầu của các phân xưởng. Chính vì vậy người lao động thường sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, làm tăng chi phí và do đó giá thành của các đơn đặt hàng không được phản ánh chính xác. Để có thể quản lý nguyên vật liệu tốt hơn, Nhà máy nên xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bao gồm:
- Định mức quay giấy khi tiến hành quay giấy chuyển giấy cuộn tính theo kg sang giấy tính theo tờ: bao nhiêu tờ giấy trên một kg giấy cuộn (theo từng khổ giấy).
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất: bao nhiêu mực trên một trang in (theo từng khổ giấy); bao nhiêu bản kẽm cho một đơn đặt hàng; … Như vậy, Nhà máy sẽ quản lý nguyên vật liệu được tốt hơn, nguyên vật liệu được sử dụng hợp lý hơn, giá thành của mỗi đơn đặt hàng sẽ được phản ánh chính xác hơn.
- Ngoài ra, Nhà máy cũng nên khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất trên cơ sở các định mức đã đề ra bằng các biện pháp như tuyên dương, khen thưởng đối với những người sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và phạt bồi thường đối với những người sử dụng lãng phí. Như vậy sẽ hạ được giá thành và làm tăng lợi nhuận của Nhà máy.
2. Về tài khoản kế toán sử dụng
Là một doanh nghiệp sản xuất nên khối lượng nguyên vật liệu của Nhà máy tương đối lớn. Để có thể quản lý một cách chi tiết và đầy đủ các loại nguyên vật liệu thì Nhà máy phải phân loại nguyên vật liệu một cách chính xác và khoa học. TK chi tiết 1522 không nên có nhiều chủng loại như hiện nay. TK 1522 nên được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 1521 - Nguyên vật liệu chính (giấy, mực, kẽm,…)
TK 1522 - Nguyên vật liệu phụ (bìa cactông, chỉ khâu, ghim, thép đóng sách,…)
TK 1523 - Nhiên liệu (xăng, dầu,…)
TK 1524 - Phụ tùng thay thế (bi, vòng bi, con lăn,…)
TK 1528 - Phế liệu thu hồi (giấy thừa khi quay giấy, giấy in hỏng,…)
Tương ứng với các TK nguyên vật liệu, TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng nên chi tiết thành:
TK 6211 - Chi phí nguyên vật liệu chính
TK 6212 - Chi phí nguyên vật liệu phụ
Việc chi tiết TK 152 và TK 621 như trên sẽ đảm bảo sự thống nhất cho các TK và số liệu của các TK đó trên chứng từ, sổ sách.
Bên cạnh việc xây dựng lại hệ thống tài khoản, phòng vật tư cũng nên xây dựng lại Sổ danh điểm nguyên vật liệu cho phù hợp với số hiệu tài khoản như trên, cụ thể như sau:
Bảng số 31:
Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách NVL
Đơn vị tính
Nhóm
Danh điểm NVL
1521
Nguyên vật liệu chính
1521.0101
Giấy cuộn Vĩnh Phú 84-58 gm2
Kg
1522
Nguyên vật liệu phụ
1522.0101
Chỉ khâu tay 2000m
Cuộn
1523
Nhiên liệu
1523.0101
Xăng A92
Lít
1524
Phụ tùng thay thế
15240101
Bóng điện
Cái
1528
Phế liệu thu hồi
15280101
Giấy in hỏng
…
3. Về hạch toán hàng mua đang đi đường
Hiện nay, Nhà máy không sử dụng TK 151 - Hàng mua đang đi đường trong hạch toán nguyên vật liệu. Trường hợp hóa đơn đã về nhưng hàng chưa về đến Nhà máy, kế toán chưa tiến hành hạch toán mà chờ đến khi hàng về mới phản ánh vào trong sổ sách. Như vậy, thông tin về nguyên vật liệu vào cuối tháng không được chính xác. Hơn nữa, việc hạch toán như vậy là không tuân thủ theo chế độ kế toán. Vì vậy, Nhà máy nên sử dụng TK 151 - Hàng mua đang đi đường để hạch toán nghiệp vụ hàng mua đang đi đường vào cuối tháng.
Kết cấu của TK 151 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu đang đi đường cuối tháng chưa về hoặc đã về tới Nhà máy nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường kỳ trước đã về nhập kho.
Dư Nợ: Giá trị hàng mua đang đi đường.
Trình tự hạch toán như sau:
+ Trong tháng, nếu hóa đơn đã về nhưng hàng chưa về thì kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ “Hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thường. Nhưng nếu cuối tháng mà hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ khác liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá trị thanh toán.
+ Sang tháng sau, khi hàng về kho, căn cứ vào Phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
Việc hạch toán hàng mua đang đi đường được theo dõi trên sổ Nhật ký chung. Cuối tháng, kế toán cộng sổ, lấy số liệu ghi vào sổ Cái TK 151.
4. Về hạch toán phế liệu thu hồi
Trong quá trình sản xuất có một số các sản phẩm hỏng, không đạt yêu cầu cần được nhập lại kho để tái sử dụng hoặc bán. Tại Nhà máy in Quân đội, phế liệu thu hồi chủ yếu được thu hồi từ phân xưởng máy in và phân xưởng hoàn thiện sản phẩm, bao gồm các loại giấy in hỏng, giấy in thử, giấy thừa khi quay giấy, lõi giấy, kẽm,…
Hàng ngày, các phân xưởng tiến hành thu nhặt các loại phế liệu thu hồi, sau đó đến cuối tháng, thủ kho, cán bộ phòng vật tư và nhân viên phân xưởng tiến hành phân loại, cân, đong, đo, đếm và ước tính giá trị của từng loại phế liệu rồi làm thủ tục nhập kho.
Ví dụ: Giấy in hỏng, giấy in thử khoảng 1.200đ/kg
Giấy thừa khi quay giấy khoảng 700đ/kg
Lõi giấy khoảng 500đ/kg
Kẽm khoảng 800đ/kg
Nhà máy mở thêm TK chi tiết 1528 - Phế liệu thu hồi và Phòng vật tư thêm vào Sổ danh điểm vật liệu mã hiệu của phế liệu thu hồi bắt đầu bằng tên TK.
Phòng vật tư sẽ viết Phiếu nhập kho (lập thành 2 liên, trong đó một liên lưu tại phòng vật tư, một liên giao cho thủ kho để tiến hành nhập kho, sau đó chuyển cho phòng tài chính để ghi sổ).
Bảng số 32:
Nhà máy in quân đội
Phòng vật tư
Phiếu nhập kho
Ngày 31 tháng 03 năm 2004 Số: 01 Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Phân xưởng máy in.
Lý do nhập: Phế liệu thu hồi nhập kho.
Nhập tại kho: 1521
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo c.từ
Thực nhập
1
Giấy in hỏng
15240101
Kg
56
1.200
67.200
…
Cộng
464.000
Cán bộ phòng vật tư Quản đốc PX Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi nhận được Phiếu nhập kho do thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 1528
Có TK 6211, 6212
5. Về công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hiện nay, tại Nhà máy in Quân đội chưa tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đây là một hạn chế lớn của Nhà máy vì lập dự phòng sẽ giúp cho Nhà máy chủ động hơn về tài chính với các trường hợp rủi ro xảy ra trong sản xuất - kinh doanh. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi vào chi phí kinh doanh của niên độ kế toán để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra cho niên độ kế toán sau. Do đó, Nhà máy nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ giúp cho Nhà máy phản ánh chính xác giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán cũng như tình hình tài chính của Nhà máy. Mặt khác, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho còn làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận dẫn đến giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho từng loại hàng tồn kho và được thực hiện một năm một lần vào cuối năm trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho và đối chiếu giá gốc với giá thị trường.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì Nhà máy phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số sự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Sau khi tiến hành lập dự phòng cho từng loại vật tư, kế toán phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu vào trong Bảng kê chi tiết dự phòng. Bảng kê là căn cứ để hạch toán các khoản dự phòng.
Bảng số 33:
Bảng kê chi tiết dự phòng
Số TT
Loại NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá ghi sổ
Đơn giá thị trường
Chênh lệch
Mức dự phòng
1
2
3
4
5
6
7=6-5
8=7x3
…
…
Tổng cộng
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho sử dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập.
Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập.
Dư Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
Nội dung phản ánh:
- Cuối niên độ kế toán, khi tiến hành lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Trường hợp khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Thực tế tại nhà máy hiện nay, không nhất thiết phải lập dự phòng cho tất cả các loại nguyên vật liệu. Nhà máy chỉ nên trích lập dự phòng cho những loại nguyên vật liệu chính, có giá trị lớn như giấy, mực in,…
6. Về sổ sách kế toán
- Việc sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt là nhằm giảm bớt khối lượng công việc kế toán và hạn chế tình trạng trùng lắp số liệu. Việc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời lên cả hai loại sổ trên là thừa và không cần thiết. Vì vậy, với những nghiệp vụ đã được theo dõi và phản ánh trên các sổ Nhật ký đặc biệt thì kế toán không ghi vào sổ Nhật ký chung nữa.
- Bảng phân bổ vật liệu của Nhà máy nên mở chi tiết hơn cho các khoản mục chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng.
Trong một kỳ kinh doanh có thể có nhiều đơn đặt hàng cùng được thực hiện. Vì vậy, Nhà máy cần tiến hành phân bổ chi phí theo từng đơn đặt hàng. Như thế, chi phí nguyên vật liệu sẽ được phản ánh chính xác hơn cho từng đơn đặt hàng.
Hiện nay, ở Nhà máy chỉ có giấy in được theo dõi cho từng đơn đặt hàng, còn các nguyên vật liệu khác thì được theo dõi chung theo từng phân xưởng. Vì vậy, căn cứ vào chi phí giấy in, kế toán tiến hành phân bổ các chi phí nguyên vật liệu khác cho từng đơn đặt hàng.
Nhìn vào Bảng phân bổ (Bảng số 34 trang 78) có thể thấy được tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ chi tiết theo từng hợp đồng. Và qua đó có thể ước tính được giá thành của từng đơn đặt hàng.
- Nhà máy nên lập Bảng tính giá nguyên vật liệu (Bảng số 35 trang 78) để có thể thấy được rõ hơn giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho cuối kỳ. Mỗi bảng được lập riêng cho từng loại nguyên vật liệu.
Bảng số 34:
Bảng phân bổ vật liệu
Từ ngày 01/03/2004 đến ngày 31/03/2004
STT
Tên TK/Chi phí
1521
1522
Tổng cộng
1
6211
Giấy
- 50 năm Điện Biên Phủ
- Tạp chí dân chủ
- …
1.238.896.219
61.944.811
7.433.377
…
1.238.896.219
2
6212
Nguyên vật liệu khác
- 50 năm Điện Biên Phủ
- Tạp chí dân chủ
- …
156.611.801
7.830.590
939.670
…
156.611.801
3
627
Chi phí sản xuất chung
- 50 năm Điện Biên Phủ
- Tạp chí dân chủ
- …
156.565.061
7.828.253
939.390
…
156.656.061
4
641
Chi phí bán hàng
29.183.400
3.947.200
33.13.600
5
642
Chi phí quản lý DN
1.542.000
15.390.900
16.932.900
Tổng cộng
1.426.233.420
175.903.161
1.602.136.581
Ngày 31 tháng 03 năm 2004
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng số 35:
Bảng tính giá nguyên vật liệu
Từ ngày … đến ngày …
Tên, nhãn hiệu, quy cách nguyên vật liệu: ….
Mã hiệu: ….
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Cộng
Ngày … tháng … năm …
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
kết luận
Kế toán là một trong những công cụ quản lý giữ vị trí và vai trò quan trọng không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Vai trò và vị trí đó được thể hiện rõ hơn cả trong kế toán nguyên vật liệu. Đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đóng vai trò then chốt, là đối tượng lao động, là yếu tố cấu thành cơ sở vật chất của sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với một doanh nghiệp sản xuất, trong Chuyên đề của mình, em đã đi sâu nghiên cứu thực trạng quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy đã giúp em nhận thức được vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong quản lý nguyên vật liệu nói riêng và quản lý sản xuất nói chung, đồng thời giúp em thấy được cần phải vận dụng lý thuyết vào thực tiễn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.
Quá trình thực tập tại Nhà máy cũng giúp em tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và trình độ của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo cùng các cô, chú trong phòng tài chính kế toán của Nhà máy để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Trần Đức Vinh, các cô, chú trong phòng tài chính kế toán cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Nhà máy đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Phụ lục
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Nhà máy in Quân đội
Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
111
Tiền mặt
112
Tiền gửi ngân hàng
131
Phải thu của khách hàng
133
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
138
Phải thu khác
141
Tạm ứng
144
Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
152
Nguyên liệu, vật liệu
1521
Nguyên liệu chính
1522
Nguyên liệu phụ
153
Công cụ, dụng cụ
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
161
Chi sự nghiệp
1611
Chi sự nghiệp năm trước
1612
Chi sự nghiệp năm nay
211
Tài sản cố định hữu hình
214
Hao mòn TSCĐ hữu hình
241
Xây dựng cơ bản dở dang
244
Ký quỹ, ký cược dài hạn
311
Vay ngắn hạn
331
Phải trả cho người bán
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
33341
Thuế thu nhập doanh nghiệp (năm trước)
33342
Thuế thu nhập doanh nghiệp (năm nay)
3338
Các loại thuế khác
33381
Thuế thu nhập cá nhân
33382
Thuế môn bài
334
Phải trả công nhân viên
335
Chi phí phải trả
3353
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
336
Phải thu, phải trả nội bộ
3361
Thuế thu nhập cá nhân
338
Phải trả, phải nộp khác
3382
Kinh phí công đoàn
3383
Bảo hiểm xã hội
3384
Bảo hiểm y tế
3388
Phải trả, phải nộp khác
344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
411
Nguồn vốn kinh doanh
414
Quỹ đầu tư phát triển
4142
Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo
415
Quỹ dự trữ
4151
Quỹ dự phòng tài chính
421
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận năm trước
4212
Lợi nhuận năm nay
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
4313
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
441
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
515
Doanh thu hoạt động tài chính
532
Giảm giá hàng bán
621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
6211
Giấy
6212
Nguyên vật liệu khác
622
Chi phí nhân công trực tiếp
627
Chi phí sản xuất chung
632
Giá vốn hàng bán
635
Chi phí tài chính
641
Chi phí bán hàng
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
711
Thu nhập khác
811
Chi phí khác
911
Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản ngoài bảng
009
Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Danh mục tàI liệu tham khảo
Lý thuyết hạch toán kế toán, Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông - NXB Tài chính - 1999.
Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan - NXB Giáo dục - 2001.
Phân tích hoạt động kinh doanh, Bộ môn Kế toán quản trị và PTHĐKD - NXB Thống kê - 2001.
Kế toán doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam, TS. Nghiêm Văn Lợi - NXB Tài chính - 2002.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính - 2000.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Tài chính - 1995.
Thông tư 89/2002/ TT - BTC ngày 9/10/2002.
Tạp chí kế toán.
Một số tài liệu khác:
- Báo cáo tài chính của Nhà máy in Quân đội năm 2001, 2002, 2003.
- Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của Nhà máy in Quân đội tháng
3/2004.
Mục lục
Lời mở đầu
1
Phần I: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
3
I. Giới thiệu khái quát về Nhà máy in Quân đội
3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy in Quân đội
3
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Nhà máy in Quân đội
6
2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Nhà máy in Quân đội
6
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh tại Nhà máy in Quân đội
7
2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Nhà máy in Quân đội
8
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Nhà máy in Quân đội
11
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy in Quân đội
11
3.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán tại Nhà máy in Quân đội
14
3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Nhà máy in Quân đội
14
3.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại Nhà máy in Quân đội
15
3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Nhà máy in Quân đội
17
II. Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
18
1. Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
18
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
18
1.2. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
19
2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
21
2.1. Phân loại nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
21
2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
22
2.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
23
2.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho
24
3. Tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
25
3.1. Chứng từ sử dụng
25
3.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
26
3.2.1. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nhập kho
26
3.2.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ xuất kho
29
4. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
33
4.1. ở kho
34
4.2. ở phòng Tài chính - Kế toán
35
5. Tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
38
5.1. Tài khoản sử dụng
38
5.2. Các hình thức sổ sử dụng liên quan đến hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
39
5.3. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
40
5.4. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
47
6. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
58
6.1. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
58
6.2. Công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại Nhà máy in Quân đội
59
III. Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
61
1. Phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
61
2. Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
62
3. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
63
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
65
I. Nhận xét chung về tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
65
1. Ưu điểm
65
2. Nhược điểm
68
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Nhà máy in Quân đội
70
1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu
70
2. Về tài khoản kế toán sử dụng
71
3. Về hạch toán hàng mua đang đi đường
72
4. Về hạch toán phế liệu thu hồi
73
5. Về công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
75
6. Về sổ sách kế toán
77
Kết luận
79
Phụ lục
80
Danh mục tài liệu tham khảo
82
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0101.doc