Tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam: MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ…
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY
VIỆT NAM……………………………………………………………………...3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam……...3
1.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công ty Giấy Việt Nam…………………………………………………………………………5
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Tổng công ty Giấy
Việt Nam…………………………... Ebook Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
………………………………………………7
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý……………………………………….7
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất ……………………………………………..12
1.4. Hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong những năm
gần đây………………………………………………………………………….14
1.5. Tổ chức công tác kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam……………...15
1.5.1. Lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Giấy Việt Nam……………………………………………………………………………..15
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Tổng công ty Giấy Việt Nam…………………………………………………...19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM………………………………………..24
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam………………24
2.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam……...25
2.2.1. Quá trình thu mua……………………………………………………….25
2.2.2. Quá trình dự trữ…………………………………………………………26
2.2.3. Quá trình sử dụng……………………………………………………….26
2.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam…..27
2.3.1. Phân loại nguyên vật liệu……………………………………………….27
2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu………………………………………………...28
2.4. Thủ tục luân chuyển chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam………………………………………………………………….30
2.4.1. Quá trình nhập kho……………………………………………………...30
2.4.2. Quá trình xuất kho………………………………………………………35
2.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam……...37
2.6. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam …...44
2.6.1. Tài khoản sử dụng………………………………………………………44
2.6.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu……………………...45
2.6.2.1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu……………………………45
2.6.2.2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu…………………………….53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM………...63
3.1. Đánh giá thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam……………………………………………………………………………..63
3.1.1. Ưu điểm…………………………………………………………………63
3.1.2. Nhược điểm……………………………………………………………..65
3.2. Phương hướng phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam thời gian tới...66
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện và yêu cầu hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam…………………………………………...67
3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam…………………………………………………………68
KẾT LUẬN………………………………………………………………..…..70
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL: Nguyên vật liệu XDCB: Xây dựng cơ bản
TSCĐ: Tài sản cố định QLDN: Quản lý doanh nghiệp
CCDC: Công cụ dụng cụ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NKCT: Nhật ký chứng từ Cty: Công ty
TK: Tài khoản LN: Lâm nghiệp
PS: Phát sinh PXNL: Phân xưởng nguyên liệu
BHXH: Bảo hiểm xã hội NL: Nguyên liệu
GTGT: Giá trị gia tăng SX: Sản xuất
STT: Số thứ tự B đàn: Bạch đàn
Đvt: Đơn vị tính NM: Nhà máy
PN: Phiếu nhập XN: Xí nghiệp
PX: Phiếu xuất CP: Chi phí
SP: Sản phẩm
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Bảng số 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam (Giấy Bãi Bằng) trong 3 năm gần đây
Bảng số 2.1: Tình hình nhập - xuất - tồn của Bạch đàn bộ 2m P ≥ 4cm tháng 12 tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.2: Biên bản giao nhận đường bộ
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.5: Thẻ kho
Biểu số 2.6: Bảng kê phiếu nhập nhóm theo nhà cung cấp
Biểu số 2.7: Bảng kê phiếu xuất
Biểu số 2.8: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Biểu số 2.9: Sổ chi tiết vật tư
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết công nợ
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết công nợ
Biểu số 2.12: Nhật ký chứng từ số 5 – TK 33101
Biểu số 2.13: Nhật ký chứng từ số 10
Biểu số 2.14: Tổng hợp nhập xuất tồn
Biểu số 2.15: Bảng kê số 3 – TK 1520113
Biểu số 2.16: Bảng phân bổ nguyên vật liệu – TK 152011
Biểu số 2.17: Bảng phân bổ NVL, CCDC
Biểu số 2.18: Bảng kê số 4
Biểu số 2.19: Bảng kê số 5
Biểu số 2.20: Nhật ký chứng từ số 7
Biểu số 2.21: Sổ cái
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay, nền kinh tế Việt Nam không ngừng đổi mới và hoàn thiện để bắt kịp với sự phát triển của khu vực và thế giới. Hòa cùng nhịp điệu phát triển đó, các doanh nghiệp trong nước cũng không ngừng mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, cải tiến kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý để phù hợp với điều kiện mới, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công cho các doanh nghiệp đó chính là bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán là một công cụ hữu hiệu phục vụ cho nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp. Có thể nói, công tác hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp để từ đó ra được các quyết định chính xác kịp thời.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác hạch toán nguyên vật liệu luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất, đòi hỏi họ phải quản lý một cách chặt chẽ, tránh mất mát, lãng phí, sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu để góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh giấy và bột giấy với quy mô lớn. Trải qua hơn 25 năm hoạt động và phát triển, Tổng công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể cả về sản xuất kinh doanh cũng như các mặt hoạt động khác trong đó phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng. Công tác hạch toán nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam, chính vì vậy, em chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là:
“Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam”.
Kết cấu chuyên đề của em, ngoài lời mở đầu và kết luận thì nội dung chính gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Em xin cảm ơn TS. Phạm Thị Bích Chi cùng toàn thể các cô chú cán bộ công nhân viên Tổng công ty Giấy Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức còn nhiều hạn chế lại chưa có kinh nghiệm làm việc thực tế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của thầy, cô để em hoàn thiện bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY
GIẤY VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Dù đã nhiều lần thay đổi tên họ, dù đã nhiều lần thay đổi cơ chế hoạt động, tổ chức và cơ cấu quản lý, song hai mươi lăm năm qua thương hiệu Giấy Bãi Bằng vẫn đằm sâu trong tiềm thức người tiêu dùng. Nó đã trở thành biểu tượng của một doanh nghiệp lớn, một đầu tàu của ngành Giấy Việt Nam và là một trong một trăm thương hiệu (Top 100) nổi tiếng nhất của nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Công ty Giấy Bãi Bằng nay là Công ty mẹ - Tổng công ty Giấy Việt Nam được xây dựng tại Thị trấn Phong Châu - Huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ cách Thủ đô Hà Nội khoảng 100 km về phía Bắc. Trải qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty Giấy Việt Nam đã có một bề dày lịch sử hình thành và phát triển với những thời khắc khó quên.
Ngày 5 tháng 10 năm 1974, nhà máy giấy Bãi Bằng được khởi công xây dựng. Đến ngày 26 tháng 11 năm 1982, kết thúc 8 năm xây dựng, lễ khánh thành nhà máy được tổ chức trọng thể. Nhà máy được lấy tên gọi chính thức là Nhà máy bột và giấy Vĩnh Phú. Sự kiện lịch sử này đã chứng minh thành quả của sự hợp tác tốt đẹp, tình hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển và mở ra thời kỳ mới nhà máy chính thức đi vào hoạt động đòi hỏi tập thể cán bộ công nhân viên phải vươn lên sát cánh cùng các chuyên gia Thụy Điển để tiếp quản công trình, vừa sản xuất vừa học tập, chuyển giao kiến thức tiến tới làm chủ vận hành nhà máy. Ngày 25 tháng 4 năm 1986, Nhà máy bột và giấy Vĩnh Phú đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp giấy Vĩnh Phú, mặc dù có thuận lợi là được sự giúp đỡ toàn diện của các chuyên gia Thụy Điển nhưng sản lượng giấy trong những năm 1990 trở về trước cao nhất cũng chỉ đạt 50% công suất thiết kế.
Ngày 30 tháng 6 năm 1990 tất cả các chuyên gia Thụy Điển rút về nước, bàn giao lại toàn bộ việc quản lý, điều hành, khai thác nhà máy cho cán bộ công nhân viên Việt Nam. Bằng sự năng động sáng tạo kết hợp đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sản xuất và chế độ khen thưởng xứng đáng, các cán bộ công nhân viên của nhà máy đã khắc phục khó khăn và dần làm chủ được máy móc thiết bị.
Năm 1993, Xí nghiệp liên hợp giấy Vĩnh Phú đổi tên thành Công ty Giấy Bãi Bằng. Năm 1995, lần đầu tiên đạt sản lượng 50.622 tấn giấy/năm, đạt 92% công suất thiết kế. Ngày 23 tháng 12 năm 1996, sản lượng giấy đạt 57.027 tấn, so với công suất thiết kế là 55.000 tấn/năm. Năm 2000, sản lượng giấy đạt 65.648 tấn, cũng là năm sản phẩm Giấy Bãi Bằng được Tổ chức cấp chứng chỉ chất lượng Quốc tế “TUVNORD” và Tổ chức cấp chứng chỉ chất lượng “QUACERT” cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Năm 2001, sản lượng giấy đạt con số kỷ lục: 72.233 tấn, vượt công suất thiết kế 18.233 tấn. Ngày 14 tháng 5 năm 2002, khánh thành phân xưởng sản xuất giấy Tissue tại Nhà máy gỗ Cầu Đuống. Ngày 15 tháng 5 năm 2002, khởi công công trình đầu tư mở rộng Giấy Bãi Bằng giai đoạn I, nâng năng lực sản xuất bột lên 61.000 tấn/năm và năng lực sản xuất giấy lên 100.000 tấn/năm.
Năm 2006, chuyển đổi hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Công ty mẹ - Tổng công ty Giấy Việt Nam là công ty Nhà nước được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng Tổng công ty và Công ty Giấy Bãi Bằng. Ngày 28 tháng 12 năm 2006, sản lượng đạt 100.000 tấn giấy, đạt 100% công suất thiết kế mở rộng cho giai đoạn I. Năm 2007, thương hiệu Giấy Bãi Bằng lọt vào Top 100 thương hiệu nổi tiếng nhất của Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam có 25 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 10 phòng ban chức năng, 6 đơn vị hạch toán báo sổ, 2 viện nghiên cứu, 1 trường cao đẳng và các công ty con, công ty liên kết. Ngày nay, với mô hình tổ chức Công ty mẹ - Công ty con, kinh doanh đa ngành của Tổng công ty Giấy Việt Nam, Giấy Bãi Bằng trở thành hạt nhân quan trọng, là một trong những nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh của giấy Việt Nam trên thị trường Quốc tế, đã, đang và sẽ có nhiều đóng góp cùng ngành giấy Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng cả nước hội nhập và phát triển.
1.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam sản xuất và kinh doanh các loại giấy in, giấy viết, giấy photocopy… nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm giấy trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Các sản phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam hay còn gọi là Giấy Bãi Bằng bao gồm các sản phẩm chính như:
Bột giấy
Giấy cuộn định lượng 52-120 g/m2, độ trắng từ 76-93 ISO, đường kính cuộn 90-100 cm, được cắt khổ cuộn thông thường 64-65-70-79-84 cm và các khổ khác theo yêu cầu của khách hàng.
Giấy ram khổ từ A4-A0.
Giấy photocopy cao cấp khổ từ A4-A3.
Giấy vi tính định lượng 58 g/m2.
Giấy Telex.
Giấy tập, vở tập kẻ ngang, vở kẻ ô ly.
Giấy vệ sinh cao cấp Tissue…
Dăm mảnh nguyên liệu…
Tại khu vực Bãi Bằng (địa điểm kinh doanh chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam) chủ yếu sản xuất và kinh doanh sản phẩm giấy cuộn, gia công và chế biến rất ít. Sản phẩm giấy cuộn chiếm khoảng 85% tổng sản lượng, các sản phẩm đã qua gia công chế biến chỉ chiếm khoảng 15% tổng sản lượng. Sau 25 năm vận hành, chất lượng sản phẩm Giấy Bãi Bằng tương đối cao và ổn định, sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Về chủng loại sản phẩm, nếu năm 1992 sản phẩm của Giấy Bãi Bằng so với thời kì đầu chỉ có thêm sản phẩm sử dụng cho máy vi tính thì hiện nay sản phẩm đã đa dạng và phong phú hơn, trong đó có nhiều sản phẩm cao cấp. Để khẳng định, duy trì và phát huy thương hiệu, chất lượng sản phẩm luôn luôn được đưa lên hàng đầu. Tổng công ty Giấy Việt Nam rất chú trọng đầu tư nâng cấp dây chuyền công nghệ, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên để đạt được năng suất và hiệu quả cao, dẫn đầu ngành cả về số lượng và chất lượng.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, Giấy Bãi Bằng luôn lấy thị trường là mục tiêu và là đối tượng phục vụ, thực hiện sản xuất những sản phẩm gắn với nhu cầu thị trường. Từ cuối những năm 1990, sản phẩm giấy đã được đa dạng hóa chủng loại, tăng độ trắng, độ bền. Hiện nay, sản phẩm Giấy Bãi Bằng chiếm khoảng 50% thị phần trong nước. Giấy in, giấy viết không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn được xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á và xuất khẩu tại chỗ cho các nhà gia công đưa sang thị trường Mỹ.
Khách hàng chủ yếu của Giấy Bãi Bằng là các nhà xuất bản, nhà in sách và các cơ sở gia công trên khắp cả nước. Hiện nay, Tổng công ty Giấy Việt Nam có ba chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, đưa sản phẩm Giấy Bãi Bằng có mặt ở khắp mọi miền đất nước và vươn ra nước ngoài, tham gia thị trường xuất khẩu. Sản phẩm Giấy Bãi Bằng đã được xuất sang thị trường các nước Mỹ, Malaysia, Singapo, Hồng Kông, Iran, Irắc…
Có thể nói Giấy Bãi Bằng đã đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng và thực sự trở thành một thương hiệu. Hiện nay, đồng thời với việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường và sản phẩm của mình, Tổng công ty Giấy Việt Nam đang triển khai mở rộng Giấy Bãi Bằng giai đoạn II, xây dựng một dây chuyền mới sản xuất bột tẩy trắng công suất 250.000 tấn/năm, đưa thêm nồi nấu số 4 vào hoạt động với công suất 10.000 tấn bột tẩy trắng/năm để hướng tới không những sản xuất bột giấy đủ cho sản xuất giấy của mình mà còn tung ra thị trường bột giấy tẩy trắng thương phẩm, cung cấp cho các dây chuyền sản xuất giấy in, viết của các doanh nghiệp trong nước hiện nay và tiến tới xuất khẩu bột giấy tẩy trắng ra nước ngoài.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Tổng công ty Giấy Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thì các bộ phận được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhưng có sự phối hợp lẫn nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý được thực hiện.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy
Việt Nam
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phó tổng giám đốc
Kỹ thuật-
Sản xuất
Phó tổng
giám đốc
Đầu tư
Phó tổng
giám đốc
Tài chính
Tổng giám đốc
Kế toán trưởng
Phó tổng
giám đốc Kinh doanh
Phó tổng
giám đốc Nguyên liệu
- P. Lâm sinh
- Cty chế biến và XNK dăm mảnh
- Cty Vận tải và chế biến lâm sản
- XN Khảo sát và thiết kế lâm nghiệp
- 16 Lâm trường
- Phòng. Xây dựng cơ bản
- Ban quản lý dự án Nhà máy sản xuất bột giấy Thanh Hoá
- Văn phòng
- Phòng Tổ chức Lao động
- Phòng Kế hoạch
- Phòng Xuất nhập khẩu và thiết bị phụ tùng
Phòng
Tài chính - Kế toán
- Phòng Kinh doanh
- Tổng kho
- CN Tổng công ty tại TP. HCM
- CN Tổng công ty tại Đà Nẵng
- TT. DVKD giấy tại HN
- XN Dịch vụ
- Phòng kỹ thuật
- Nhà máy Giấy
- Nhà máy Hoá chất
- Nhà máy điện
- XN Bảo dưỡng
- Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến lợi ích và quyền lợi của Tổng công ty.
Ban kiểm soát giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc ghi chép kế toán và việc chấp hành các chính sách, điều lệ của Tổng công ty.
Tổng giám đốc là đại diện tư cách pháp nhân hợp pháp của Tổng công ty, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các Phó Tổng giám đốc được Tổng giám đốc uỷ quyền giúp việc điều hành trong từng lĩnh vực chuyên môn. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng giám đốc và trước pháp luật Nhà nước về phạm vi công việc được uỷ quyền.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật - sản xuất là người chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và là người chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ thuật.
Phó tổng giám đốc kinh doanh là người chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo phòng kinh doanh trong việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
Phó tổng giám đốc tài chính là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tài chính kế toán của Tổng công ty.
Phó tổng giám đốc đầu tư là người chịu trách nhiệm về các dự án đầu tư, kế hoạch đầu tư và chỉ đạo trực tiếp phòng xây dựng cơ bản.
Phó tổng giám đốc nguyên liệu là người chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo phát triển nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, đưa ra các kế hoạch đầu tư và phát triển vùng cây nguyên liệu, quản lý và chỉ đạo trực tiếp phòng lâm sinh, các lâm trường.
Các phòng ban chức năng là công cụ quản lý của Tổng giám đốc thực hiện các công tác chuyên môn tư vấn có tính chất nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, công nghệ và môi trường; chất lượng sản phẩm; kế hoạch bảo dưỡng; kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động; xây dựng chiến lược phát triển sản xuất bột và giấy trong Tổng công ty; nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sản xuất và bảo vệ môi trường.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện việc tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp về vốn, chi phí sản xuất, tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định quản lý, quyết định sản xuất.
Văn phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong các lĩnh vực hành chính, quản lý tài sản, phương tiện và điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty đồng thời thực hiện chức năng rà soát, kiểm tra việc thực hiện các loại văn bản mà Tổng công ty được phép ban hành.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong các lĩnh vực tuyển dụng, đào tạo và tổ chức cán bộ; lao động tiền lương; thanh tra; thi đua; khen thưởng; kỷ luật.
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc, lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của Tổng công ty.
Phòng xuất nhập khẩu và thiết bị phụ tùng có nhiệm vụ xuất khẩu các mặt hàng; nhập khẩu và mua sắm thiết bị, phụ tùng, vật liệu đáp ứng yêu cầu bảo dưỡng, sửa chữa, thay mới; đảm bảo dây chuyền sản xuất của Tổng công ty.
Phòng xây dựng cơ bản có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng cơ bản và triển khai thực hiện các dự án đầu tư của Tổng công ty.
Tổng kho có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các việc tiếp nhận các loại nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, sản phẩm… giữ gìn và bảo quản chúng cả về số lượng và chất lượng trong thời gian lưu kho, cấp phát vật tư, sản phẩm cho sản xuất, sửa chữa máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.
Các nhà máy, xí nghiệp có mối quan hệ hỗ trợ và phục vụ lẫn nhau. Là các đơn vị sản xuất ra các sản phẩm của Tổng công ty, khai thác tối đa năng lực máy móc thiết bị và công nghệ, thực hiện tăng năng suất lao động, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Đồng thời chỉ đạo công tác hạch toán nội bộ từng xí nghiệp sản xuất, hạch toán định mức tiết kiệm tìm biện pháp giảm định mức hạ giá thành sản phẩm. Đứng đầu các nhà máy, xí nghiệp là các giám đốc có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến nhà máy, xí nghiệp của mình theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động sản xuất do mình phụ trách.
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc là các chi nhánh của Tổng công ty hoạt động theo quy chế riêng từng đơn vị do Tổng giám đốc quy định, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, Công ty chế biến và xuất nhập khẩu dăm mảnh Quảng Ninh, Công ty vận tải và chế biến lâm sản trực thuộc trực tiếp công ty mẹ là Tổng công ty Giấy Việt Nam và hoạt động độc lập với khu vực Giấy Bãi Bằng.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất của Tổng công ty Giấy Việt Nam bao gồm ba nhà máy là: nhà máy giấy, nhà máy hóa chất, nhà máy điện và một xí nghiệp là xí nghiệp bảo dưỡng.
* Nhà máy giấy
Nhà máy giấy có chức năng tổ chức sản xuất bột, các loại giấy và các loại sản phẩm gia công của giấy theo các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty, thu hồi tái sản xuất xút nấu, xử lý nước thải công nghiệp và tiếp nhận nguyên liệu thô cho sản xuất bột.
Nhà máy giấy gồm có 3 phân xưởng:
Phân xưởng nguyên liệu thực hiện việc tiếp nhận nguyên liệu theo quy định của Tổng công ty, sản xuất mảnh cung cấp cho nấu bột.
Phân xưởng bột tổ chức sản xuất bột đạt yêu cầu quy định để đưa sang xeo giấy.
Phân xưởng giấy gia công các sản phẩm giấy theo kế hoạch của Tổng công ty.
* Nhà máy hóa chất
Nhà máy hóa chất có chức năng sản xuất các loại hóa chất cung cấp cho các đơn vị theo kế hoạch của Tổng công ty, xử lý chất thải, vệ sinh công nghiệp trong phạm vi nhà máy hóa chất.
Nhà máy hóa chất bao gồm 2 phân xưởng:
Phân xưởng xút sản xuất xút cho tẩy bột và một phần cho tác dụng với Clo ở phân xưởng Clo tạo thành Hypo dùng để tẩy bột.
Phân xưởng Clo sản xuất Clo để cung cấp cho tẩy bột và bán ra ngoài.
* Nhà máy điện
Nhà máy điện có chức năng quản lý thiết bị, tổ chức sản xuất đảm bảo cung cấp toàn bộ nguồn năng lượng phục vụ cho nhu cầu sản xuất giấy. Nhà máy điện đảm bảo cung cấp đầy đủ, liên tục và có chất lượng các sản phẩm điện, hơi, dịch xi lanh, khí nén cho công đoạn sản xuất bột giấy, giấy, hóa chất và xử lý chất thải.
Nhà máy điện bao gồm 4 phân xưởng:
Phân xưởng nước có nhiệm vụ xử lý nước đạt tiêu chuẩn cho phép để cung cấp nước cho sản xuất trong toàn Tổng công ty và cung cấp nước sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên.
Phân xưởng lò hơi sản xuất hơi để chạy tua bin, cung cấp hơi cho phân xưởng điện và phân xưởng Clo.
Phân xưởng nhiên liệu thực hiện việc tiếp nhận nhiên liệu theo quy định của Tổng công ty và cung cấp nhiên liệu cho sản xuất.
Phân xưởng điện máy.
* Xí nghiệp bảo dưỡng
Xí nghiệp bảo dưỡng có chức năng quản lý kỹ thuật thuộc lĩnh vực được giao, thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ thiết bị trong dây chuyền sản xuất, hệ thống điện nước thông tin, mạng vi tính, các công trình kiến trúc, công trình hạ tầng trong khu vực sản xuất và trong phạm vi được phân công.
Xí nghiệp bảo dưỡng bao gồm 4 phân xưởng:
Phân xưởng cơ khí tổ chức gia công chế tạo phụ tùng, phục hồi thiết bị hỏng, sửa chữa theo định kỳ và đột xuất toàn bộ trang thiết bị cơ khí của Tổng công ty trong khu vực sản xuất.
Phân xưởng điện quản lý kỹ thuật cơ điện, tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng sửa chữa theo định kỳ và đột xuất toàn bộ trang thiết bị điện của Tổng công ty trong khu vực sản xuất.
Phân xưởng xây dựng tổ chức bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ công trình kiến trúc, hệ thống cống rãnh, đường xá của Tổng công ty.
Phân xưởng thông tin đo lường.
1.4. Hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong những năm gần đây
Bảng số 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam (Giấy Bãi Bằng) trong 3 năm gần đây
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2005
2006
2007
(ước)
1
Số lượng SP sản xuất
Tấn
92.171
101.159
102.000
2
Số lượng SP tiêu thụ
Tấn
99.560
101.201
102.000
3
Doanh thu tiêu thụ
Triệu đồng
1.123.218
1.222.341
1.330.000
4
Nộp ngân sách tại Phú Thọ
Triệu đồng
52.657
67.732
80.600
5
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
24.327
67.515
70.000
6
Thu nhập bình quân
Tr.đ/người/tháng
2,685
3,5
4,1
7
Số lượng lao động
Người
1.953
1.982
2.296
8
Tổng tài sản
Tỷ đồng
1493,7
2229,2
2.503,6
Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy cả số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ đều tăng. Điều này chứng tỏ sản phẩm của Tổng công ty ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi, ngày càng có uy tín trên thị trường và nhờ đó đã đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng dần qua các năm, điều này một mặt do doanh thu tiêu thụ tăng, mặt khác thể hiện Tổng công ty đã có những biện pháp hữu hiệu trong việc giảm chi phí hạ giá thành. Nộp ngân sách của Tổng công ty tăng dần qua các năm thể hiện Tổng công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ với Nhà nước. Thu nhập bình quân đầu người tăng dần qua các năm thể hiện đời sống của cán bộ công nhân viên đang dần được cải thiện một cách đáng kể, điều đó sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động của Tổng công ty.
Sau gần hai năm đi vào hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Tổng công ty Giấy Việt Nam đã phát huy được hiệu quả mới, khai thác được tiềm năng vượt trội về vốn, về sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, thắp sáng niềm tin ước mơ cho ngành giấy Việt Nam tiến kịp với các nước trong khu vực và hòa vào dòng chảy sự phát triển của ngành giấy trên thế giới.
1.5. Tổ chức công tác kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam
1.5.1. Lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Bộ máy kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê, công tác tài chính đều được thực hiện tại phòng Tài chính - Kế toán của Tổng công ty. Phòng Tài chính - Kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam gồm 36 người, trong đó có 1 kế toán trưởng, 4 phó trưởng phòng và các kế toán viên.
Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện phân công công tác trong Ban lãnh đạo phòng cụ thể như sau:
* Kế toán trưởng
Tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê trong Tổng công ty theo quy định của pháp luật về công tác kế toán; Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của Tổng công ty. Phụ trách các lĩnh vực chung của phòng, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, bố trí nhân sự trong phòng Tài chính - Kế toán Tổng công ty. Ký duyệt trên vị trí Kế toán trưởng các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê và các báo cáo, văn bản khác để ban hành trong Tổng công ty và các cơ quan chức năng bên ngoài…
* Phó trưởng phòng thứ nhất
Phụ trách chuyên môn về công tác tài chính, kế toán, thống kê trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản làm tăng tài sản cố định. Trực tiếp xây dựng kế hoạch nguồn vốn xây dựng cơ bản, tham gia thực hiện các thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản. Tìm nguồn vốn cho các dự án Bột giấy khử mực Tissue Sông Đuống, dự án Nhà máy bột và giấy Thanh Hóa, dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn II và các dự án khác của Tổng công ty. Ký duyệt các báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành thuộc phạm vi phụ trách để tăng tài sản cố định. Bảo vệ quyết toán công trình đầu tư trước cơ quan Kiểm toán và các cơ quan Nhà nước khi có yêu cầu…
* Phó trưởng phòng thứ hai
Phụ trách công tác lập và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính, kế hoạch vốn lưu động, phụ trách công tác thống kê, định mức, công tác kiểm kê tài sản. Giúp Trưởng phòng triển khai thực hiện nghiệp vụ chuyên môn có tính tác nghiệp thực hành về kế toán, tài chính, thống kê của Tổng công ty. Tổ chức công tác hạch toán nội bộ các đơn vị hạch toán báo sổ thuộc Tổng công ty, phối hợp các đơn vị tổ chức phân tích hoạt động kinh tế của Tổng công ty theo định kỳ. Ký các chứng từ thu chi tiền mặt, các chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại vị trí Kế toán trưởng khi Trưởng phòng đi vắng.
* Phó trưởng phòng thứ ba (kiêm Kế toán trưởng Ban quản lý dự án mở rộng Giấy Bãi Bằng giai đoạn II)
Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Kế toán trưởng Ban quản lý dự án mở rộng Giấy Bãi Bằng giai đoạn II theo Quyết định của Tổng giám đốc và quy định của pháp luật; trực tiếp phụ trách các công việc sau:
Tham gia công tác cổ phần hóa các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty và cổ phần hóa Tổng công ty thuộc lĩnh vực tài chính kế toán. Cùng trưởng phòng tổ chức kiểm tra, duyệt quyết toán, chấn chỉnh công tác kế toán của các đơn vị phụ thuộc Tổng công ty. Hướng dẫn xử lý công tác hạch toán kế toán sau kiểm toán và thanh tra, xây dựng phương án phân phối lợi nhuận. Ký các chứng từ thu chi tiền mặt, các chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại vị trí Kế toán trưởng khi Trưởng phòng đi vắng…
* Phó trưởng phòng thứ tư
Tham gia thẩm định quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trong toàn Tổng công ty để trình Hội đồng Quản trị phê duyệt quyết toán công trình đầu tư hoàn thành. Theo dõi vốn đã đầu tư và lợi tức được chia từ phần vốn của Tổng công ty đầu tư vào các doanh nghiệp khác tại phía Nam; đôn đốc thực hiện việc thu hồi vốn tại các công ty cổ phần. Đôn đốc các công ty liên kết khu vực phía Nam nộp các báo cáo tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính kịp thời về Tổng công ty để tổng hợp toàn ngành đúng tiến độ. Theo dõi tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty liên kết báo cáo lãnh đạo Tổng công ty để có biện pháp quản lý, điều hành. Kiểm tra đôn đốc Chi nhánh Tổng công ty Giấy Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh kịp thời thu tiền bán hàng để thanh toán cho Tổng công ty, không để khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ khó đòi.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11664.doc