LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần các yếu tố như sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới dạng vật hoá, là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác độ
107 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng dân dụng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Hơn nữa, nguồn cung cấp nguyên vật liệu không phải là vô hạn, đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra. Mặt khác, trong quá trình phát triển, xu hướng chung của các doanh nghiệp là mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đạt được mục tiêu này, một trong những biện pháp được các doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu là giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, chất lượng đảm bảo và có giá thành hạ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Có như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được mới cao, mới góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội, nguyên vật liệu cũng là đối tượng lao động đặc biệt quan trọng. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 70% - 75% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm nên công tác quản lý nguyên vật liệu cần được quan tâm hàng đầu.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội, em đã nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu, cũng như tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, thi công các công trình. Em rất yêu thích đề tài về nguyên vật liệu và muốn được đi sâu tìm hiểu nhiều hơn về đề tài này. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
Do thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội chưa nhiều, hơn nữa, kiến thức hiểu biết thực tế còn có hạn, luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo hướng dẫn để luận văn tốt nghiệp của em được sâu sắc và toàn diện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Trương Anh Dũng, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú, anh chị công tác tại Phòng Kế toán tài vụ Công ty trong thời gian em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Ngọc Thuý
Phần 1
Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.
Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
*Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
*Đặc điểm:
Về mặt nội dung: Nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ như: vôi, cát, gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt thép,…Đây là những nguyên vật liệu rất đặc trưng của ngành xây lắp, khác hẳn với nguyên vật liệu của các ngành sản xuất khác như: sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc,…Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra một sản phẩm xây lắp thường rất lớn, có thể lên tới hàng chục, hàng trăm triệu hay hàng tỷ đồng. Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Về mặt khối lượng: Khối lượng nguyên vật liệu lớn, chẳng hạn khối lượng của xi măng, sắt thép, cát, đá,… có thể lên đến hàng nghìn tấn trong một công trình.
Chi phí vận chuyển của nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất thi công một đơn vị sản phẩm xây lắp cũng khác nhau trong từng giai đoạn cụ thể, ví dụ với một tòa nhà cao tầng thì chi phí vận chuyển nguyên vật liệu để xây tầng 1 nhỏ hơn nhiều so với chi phí vận chuyển cùng lượng nguyên vật liệu đó để xây tầng thứ 15, 16 (chi phí này được tính vào chi phí nhân công).
Vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, từ 70% - 75%.
Trong quá trình sản xuất thi công các công trình, nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Có thể nói nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, không có nguyên vật liệu thì sẽ không có sản phẩm.
Nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và số lượng sản phẩm. Số lượng nguyên vật liệu nhiều thì số lượng sản phẩm sẽ nhiều và ngược lại. Mặt khác, muốn sản phẩm có chất lượng tốt thì nguyên vật liệu cũng phải có chất lượng tốt. Vì vậy, một chính sách quản lý và sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Hơn nữa, trong các doanh nghiệp xây lắp, khối lượng nguyên vật liệu rất lớn, nếu công tác quản lý không tốt sẽ gây thất thoát, lãng phí một lượng nguyên vật liệu đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong xu thế thị trường hiện nay, với nguồn lực như nhau thì việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, quyết định sự thành công trong công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp. Do vậy, việc tổ chức quản lý nguyên vật liệu là việc làm rất cần thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc này sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm là số lượng lớn, nhiều chủng loại và hay bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngoài. Vì vậy, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu cấp thiết và cần được thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ đến bảo quản và sử dụng.
Trong khâu thu mua, nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, thuế và chi phí thu mua. Mỗi loại nguyên vật liệu chỉ được phép hao hụt trong định mức. Bên cạnh đó, quá trình thu mua cũng cần được quản lý chặt chẽ về mặt thời gian, tiến độ thực hiện.
Trong quá trình bảo quản, để bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp cần có hệ thống kho đủ tiêu chuẩn, đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và giá trị của nguyên vật liệu. Doanh nghiệp cần bố trí thủ kho có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ để quản lý nguyên vật liệu và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
Trong khâu sử dụng, cần tổ chức tốt việc ghi chép nhằm phản ánh chính xác tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó, so sánh với giá thành kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó, tìm biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Trong dự trữ nguyên vật liệu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán chính xác giá thành kế hoạch trên cơ sở giá thành dự toán, từ đó xác định lượng nguyên vật liệu cần thiết cho mỗi công trình và dự trữ đầy đủ. Tuy nhiên, cần nói rõ hơn về vấn đề dự trữ như sau: trong các doanh nghiệp xây lắp, các công trình ở rải rác các nơi nên doanh nghiệp không thể tiến hành dự trữ nguyên vật liệu vì chi phí bảo quản và vận chuyển quá lớn. Doanh nghiệp chỉ dự trữ tại kho công trình đảm bảo việc thi công chính công trình đó được diễn ra liên tục, không bị ngừng do thiếu nguyên vật liệu.
Với cách thức quản lý nguyên vật liệu như vậy, doanh nghiệp sẽ có đầy đủ thông tin về giá trị, hiện vật của từng loại khi cần.
1.1.3.Vai trò và nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu.
Hạch toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất và dự trữ nguyên vật liệu lên sổ sách kế toán. Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu, nhà quản lý có thể có được những thông tin cần thiết về nguyên vật liệu như: vật liệu có đảm bảo chất lượng không, thừa hay thiếu so với nhu cầu sản xuất, nguồn cung cấp nào tốt,.. Những thông tin này giúp cho nhà quản lý có những quyết sách đúng đắn, kịp thời, phù hợp với thực tế, đảm bảo yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Như vậy, hạch toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Để phát huy được vai trò đó đòi hỏi công tác hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo những yêu cầu nhất định về quản lý và cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất, có biện pháp xử lý kịp thời.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất thi công. Trong thực tế công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất thi công. Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu được phân ra các loại như sau:
- Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình sản xuất thi công sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.
- Nhiên liệu là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi, xăng, dầu,…Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
- Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu, giúp cho doanh nghiệp tổ chức tài khoản chi tiết dễ dàng hơn trong việc quản lý và hạch toán vật liệu. Tuy nhiên, do quá trình sản xuất cụ thể được tiến hành ở các doanh nghiệp khác nhau nên việc phân loại vật liệu như trên chỉ mang tính chất tương đối.
Phân loại theo nguồn hình thành: Bao gồm nguyên vật liệu nhập mua ngoài, gia công chế biến, nhận góp vốn. Phân loại nguyên vật liệu theo cách này cho biết nguồn nhập vật liệu là từ nguồn nào, từ đó giúp cho công tác tính giá nguyên vật liệu được chính xác hơn.
Phân loại theo quyền sở hữu: Bao gồm vật liệu của doanh nghiệp, vật liệu giữ hộ, vật liệu nhận gia công chế biến. Cách phân loại này cho biết vật liệu nào thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vật liệu nào không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Phân loại theo các nhu cầu khác nhau: Bao gồm nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nguyên vật liệu phục vụ công tác bán hàng. Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp quản lý nguyên vật liệu theo từng nơi sử dụng, từ đó giúp cho việc phân bổ nguyên vật liệu được chính xác.
1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Thông qua việc tính giá mới có thể tính đúng, tính đủ chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu được đánh giá theo nguyên tắc giá phí. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại nguyên vật liệu hiện có ở doanh nghiệp phải được phản ánh trong sổ sách kế toán và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được nguyên vật liệu đó.
*Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ từng nguồn nhập.
- Với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế của NVL
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua
-
Hao hụt được bồi thường
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua không có thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh nghiệp tính giá theo phương pháp khấu trừ, và là giá bao gồm thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính giá theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi trung gian, công tác phí của cán bộ thu mua, các khoản thuế, lệ phí phải nộp phát sinh trong quá trình thu mua và hao hụt trong định mức được phép tính vào giá vật liệu.( Cũng được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp chọn.)
Với vật liệu tự chế:
Giá thực tế NVL
=
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
+
Chi phí gia
công chế biến
Chi phí gia công chế biến bao gồm các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để chế biến vật liệu.
- Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công cộng với chi phí bốc dỡ, vận chuyển đến nơi thuê gia công và từ nơi đó về doanh nghiệp, cộng tiền thuê ngoài gia công.
- Với vật liệu được góp vốn liên doanh: Giá thực tế của NVL là giá trị NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
- Với vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác thì giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
- Với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán trên thị trường.
*Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây:
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).
Phương pháp giá bình quân.
Phương pháp giá hạch toán.
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, vật liệu xuất kho sẽ được sử dụng giá nhập để xác định (nhập giá nào xuất theo giá đó). Vật liệu sẽ được quản lý riêng cả về hiện vật và giá trị theo từng lô, từng lần nhập. Xuất vật tư của lô nào sẽ tính theo giá thực tế của lô đó. Phương pháp giá thực tế đích danh thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL với số lượng lớn thì không nên áp dụng phương pháp này.
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết đợt nhập trước mới đến đợt nhập sau theo giá thực tế của từng đợt hàng nhập. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu và giá mua thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được sử dụng làm giá để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất trước. Và do vậy, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu nhập kho sau cùng.
Phương pháp này có ưu điểm là nó gần đúng với luồng nhập - xuất NVL trong thực tế. Không kể trường hợp đặc biệt, việc nhập - xuất NVL trong thực tế gần như là nhập trước - xuất trước. Hơn thế nữa, trong trường hợp NVL được quản lý theo đúng hình thức nhập trước - xuất trước, phương pháp này sẽ gần với phương pháp giá thực tế đích danh, do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị NVL tồn kho và xuất kho. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp nhập trước - xuất trước là phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Phương pháp nhập trước - xuất trước chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Phương pháp này giả định lô nguyên vật liệu nào nhập sau sẽ được xuất trước, xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đến đợt nhập trước đó. Xuất của đợt nhập nào thì lấy theo giá nhập của đợt nhập đó.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp nhập sau - xuất trước cũng giống như phương pháp nhập trước - xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp nhập sau - xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Phương pháp giá bình quân.
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL, căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế NVL xuất trong kỳ.
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+Theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bq
cả kỳ dự trữ
Giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có ưu điểm là giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với phương pháp nhập trước - xuất trước và nhập sau - xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL.
Nhược điểm của phương pháp này là dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
+Theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
Đơn giá bq
cuối kỳ trước
Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, nhưng độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL, trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Gía thực tế của NVL nhập kho trước đợt nhập đó
+
Giá thực tế của NVL nhập kho thuộc đợt nhập đó
Số lượng NVL tồn kho trước đợt nhập đó
+
Số lượng NVL nhập kho thuộc đợt nhập đó
Đơn giá bq sau mỗi lần nhập
+Theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Trong phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Phương pháp giá hạch toán.
Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như để bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Giá hạch toán
NVL xuất kho
x
Hệ số giá
Hệ số giá NVL
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn kho đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Trong đó:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó, việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
1.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, khối lượng nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình thi công rất lớn. Do vậy, công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu khá phức tạp và tốn nhiều công sức, đòi hỏi phải theo dõi cả giá trị, số lượng cũng như chất lượng của từng danh điểm nguyên vật liệu. Vì thế, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải được lập chứng từ. Theo Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998, chế độ chứng từ kế toán gồm hai hệ thống là hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Để hạch toán nguyên vật liệu cần sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 - GTKT)
Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 01 - BH)
Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 - VT)
Thẻ kho (Mẫu 06 - VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc như trên, căn cứ vào nhu cầu quản lý thực tế của mình, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như:
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05 - VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 - VT)
Về nguyên tắc, chứng từ dùng để hạch toán nguyên vật liệu phải được lập đầy đủ, ghi chép đúng quy định, trung thực, rõ ràng. Tất cả chứng từ gốc đều phải tập trung về bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ các chứng từ đó trước khi ghi sổ.
1.3.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi số lượng nguyên vật liệu vào “Thẻ kho”. “Thẻ kho” được mở theo từng danh điểm NVL trong từng kho.
Tại phòng kế toán: kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất vào “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” (mở tương ứng với từng “Thẻ kho”). Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên “ Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với “Thẻ kho” tương ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “ Sổ kế toán chi tiết vật liệu”, kế toán lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu” theo từng danh điểm, từng loại nguyên vật liệu để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất, tồn
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm đối với kế toán thủ công là khối lượng ghi chép lớn, ghi trùng lặp. Mặt khác, việc kiểm tra đối chiếu được thực hiện vào cuối tháng nên có sự hạn chế trong việc kiểm tra các trường hợp bất thường xảy ra.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết NVL
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn NVL
Sổ kế toán tổng hợp về NVL
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.3.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại kho: Thủ kho theo dõi số lượng nguyên vật liệu nhập xuất tồn trên “Thẻ kho”.
Tại phòng kế toán: cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất kế toán lập “Bảng kê nhập vật liệu” và “Bảng kê xuất vật liệu” và dựa vào các Bảng kê này để vào “Sổ đối chiếu luân chuyển”. Sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi số lượng, giá trị của từng danh điểm nguyên vật liệu trong từng kho. Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập xuất của từng thẻ kho với “Sổ đối chiếu luân chuyển”, đồng thời từ “Sổ đối chiếu luân chuyển” lập “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn” để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp
Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ được khối lượng công việc ghi chép của kế toán. Tuy nhiên, công việc ghi sổ , kiểm tra đối chiếu bị dồn vào cuối kỳ, nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.3.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Tại kho: Thủ kho ngoài việc ghi “Thẻ kho” như các phương pháp trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng nguyên vật liệu tồn kho từ “Thẻ kho” vào “ Sổ số dư”.
Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất tồn của từng danh điểm nguyên vật liệu được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kỳ và giá hạch toán để trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất, từ đó ghi vào “Bảng luỹ kế nhập xuất tồn” (Bảng này được mở theo từng kho). Cuối kỳ, tiến hành tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho trên “Sổ số dư” với tồn kho trên “Bảng luỹ kế nhập xuất tồn”. Từ “Bảng luỹ kế nhập xuất tồn” kế toán lập “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu” để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
Ưu điểm của phương pháp này là tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là việc kiểm tra đối chiếu gặp nhiều khó khăn.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và đồng thời số lượng chứng từ nhập xuất của mỗi loại khá nhiều, đặc biệt thuận tiện khi doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh sự biến động về mặt giá trị nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp.
Để hạch toán tổng hợp NVL có thể áp dụng một trong hai phương pháp là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của nhân viên kế toán. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm là những công trình xây dựng, vật kiến trúc, ...có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, nên chế độ kế toán Việt Nam quy định chỉ được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Giá trị vật tư trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ do các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm vật tư. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho so sánh đối chiếu với số lượng tồn trên sổ kế toán xác định số lượng vật tư thừa ,thiếu và xác định nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời. Doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, giá trị thấp, nghiệp vụ nhập xuất nhiều thì dùng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình ._.hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế
Bên Nợ: + Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
+ Giá trị nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có: + Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
+ Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 như: TK 1521 “Nguyên vật liệu chính”, TK 1522 “ Vật kết cấu”, TK 1523 “Nhiên liệu”, TK 1524 “ Phụ tùng thay thế”,...
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp và tình hình hàng đi đường đã về nhập kho.
Bên Nợ: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường
Bên Có: Giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho
Ngoài các tài khoản trên, doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 113, TK 331, TK 621, TK 623, TK 627, TK 642,…
Phương pháp hạch toán:
Nguyên vật liệu thường xuyên biến động tăng, giảm trong quá trình sản xuất thi công. Trong đó, nguyên vật liệu tăng chủ yếu do mua ngoài, do nhận vốn góp, nhận cấp phát, ...; giảm chủ yếu do xuất dùng cho sản xuất thi công , xuất đi góp liên doanh với đơn vị khác, ...Việc hạch toán nguyên vật liệu ngoài việc căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn phải căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua và giá bán của nguyên vật liệu là giá không bao gồm thuế GTGT. Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật liệu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá mua và giá bán nguyên vật liệu là giá bao gồm cả thuế GTGT.
Có thể tóm tắt quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX như sau:
NVL thừa khi kiểm kê
TK 111,112,331
TK 154
TK 632
TK 128,228,222
TK 411
TK 1381
TK 128,228,222
TK 621
TK 3381
TK 111,112,331…
TK 152
TK 621,623,627,642
NVL mua ngoài nhập kho
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 151
NVL mua đang đi đường
NVL đi đường nhậpkho
TK 154
NVL tự sản xuất nhập kho hoặc nhập kho phế liệu thu hồi
TK 711
Nhập kho NVL từ thanh lý TSCĐ
TK 411
NVL được cấp phát, nhận vốn
góp liên doanh
Nhận lại vốn góp
liên doanh
Nhập NVL đã xuất nhưng
chưa sử dụng hết
Trị giá NVL xuất kho
NVL xuất thuê ngoài gia công
Giá vốn NVL xuất bán
Xuất NVL để góp vốn
liên doanh
Xuất NVL trả góp vốn liên doanh
CKTM, giảm giá hàng mua hoặc trả lại NVL cho người bán
TK 133
Thuế GTGT của
hàng trả lại
NVL thiếu khi kiểm kê
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Các hình thức sổ kế toán
Theo quy định hiện hành, có 4 hình thức sổ kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp. Trong mỗi hình thức có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế toán đó về các mặt: Loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng
tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế( Theo TK kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.
Căn cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Hình thức này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trình độ quản lý nghiệp vụ của cán bộ kế toán ở mức trung bình, số lượng tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp ít và thực hiện kế toán bằng thủ công.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi vào Nhật ký - Sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ chi tiết. Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký - Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ của các TK trên sổ Nhật ký - Sổ Cái phải khớp đúng với số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng.
*Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký chung có một đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu kế toán trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này phù hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp thuận tiện cho việc cơ giới hoá tính toán và sử dụng kế toán bằng máy vi tính.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các TK kế toán phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Nhật ký đặc biệt thì từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ NK đặc biệt và từ đó vào Sổ Cái TK liên quan. Với các đối tượng cần mở chi tiết, cuối tháng tổng cộng sổ kế toán chi tiết ghi vào sổ tổng hợp chi tiết, sổ này được đối chiếu với sổ cái TK liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào Sổ Cái các TK để ghi vào Bảng cân đối số phát sinh. Cuối quý từ Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán tiến hành ghi vào hệ thống Báo cáo kế toán.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
NK đặc biệt
NK chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng CĐ số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ kế toán chi tiết, sổ quỹ. Từ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ, từ Chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Từ sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng kế toán ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết, bảng này sẽ được đối chiếu với Sổ Cái TK liên quan và là cơ sở ghi vào Báo cáo kế toán.
Từ Chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán ghi vào Sổ Cái, từ Sổ Cái ghi vào Bảng cân đối số phát sinh, bảng này được đối chiếu với Chứng từ ghi sổ và là cơ sở để ghi vào hệ thống BCKT
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng CĐ số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức này tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Hình thức này áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ quản lý và kế toán tương đối cao, thực hiện công tác kế toán chủ yếu bằng thủ công.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ cái tài khoản
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày từ chứng từ gốc hoặc các bảng phân bổ... kế toán ghi vào sổ chi tiết, các Bảng kê và các sổ chi tiết khác. Định kỳ hàng tháng từ các sổ chi tiết, các Bảng kê kế toán tiến hành vào các Nhật ký chứng từ, Sổ Cái các TK. Từ các sổ sách kế toán đó cuối kỳ tổng hợp thành báo cáo kế toán cung cấp thông tin cho việc quản lý và xây dựng kế hoạch kinh doanh tiếp theo.
1.5. Chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm một số nước về hạch toán nguyên vật liệu.
1.5.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về hạch toán nguyên vật liệu.
Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho được quy định tại chuẩn mực số 2 (IAS 2) do Hiệp hội chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) nay là Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ban hành. Nội dung của chuẩn mực này là xác định giá trị hàng tồn kho, ghi nhận chi phí và phương pháp trình bày báo cáo tài chính.
Theo IAS 2, nguyên vật liệu là một loại hàng tồn kho nên nó được quản lý và hạch toán theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho dựa trên nguyên tắc giá gốc. Vấn đề cơ bản trong hạch toán nguyên vật liệu là giá trị nguyên vật liệu tồn kho được ghi nhận là tài sản và được vào kết chuyển cho tới khi các khoản doanh thu tương ứng được thực hiện theo khái niệm phù hợp.
Phương pháp tính giá nhập kho nguyên vật liệu.
Theo IAS 2, các yếu tố cấu thành giá phí nhập kho nguyên vật liệu (giá gốc) bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
Chi phí thu mua bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn; thuế nhập khẩu và các loại thuế khác; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng; giảm giá và chiết khấu thương mại.
Chi phí chế biến bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung biến đổi, chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ với khả năng hoạt động sản xuất bình thường.
Các chi phí khác như: chi phí thiết kế, chi phí đi vay,…
Như vậy, các chi phí trên nếu cao hơn mức bình thường (cao hơn định mức) và các chi phí bảo quản nguyên vật liệu tồn kho, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng sẽ không được tính vào giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho, trừ khi những chi phí này là cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo.
Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu.
Để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, IAS đưa ra 4 phương pháp:
Phương pháp giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Tuy nhiên, khi sử dụng phương pháp LIFO, cần trình bày sự khác biệt giữa số trên Bảng cân đối kế toán hoặc số thấp hơn giữa giá trị tính theo FIFO hoặc bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện được; hoặc số thấp hơn giữa giá trị hiện hành vào cuối năm và giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho.
Theo IAS 2, hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng.
1.5.2. Kinh nghiệm một số nước về hạch toán nguyên vật liệu.
1.5.2.1. Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu tại Mỹ.
Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kê khai thường xuyên: Việc mua nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm được ghi vào bên Nợ TK “Hàng tồn kho” chứ không ghi vào TK “ Mua hàng ”; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hàng mua trả lại, giảm giá và chiết khấu hàng mua được ghi trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chứ không ghi trên tài khoản riêng. Kế toán sử dụng các tài khoản chi tiết cho hàng tồn kho để theo dõi chi tiết từng loại hàng tồn kho. Trên các tài khoản chi tiết này, cả hai thước đo giá trị và hiện vật cùng được thể hiện.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: Giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ được ghi Nợ TK “ Mua hàng”. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, bằng cách lấy số dư đầu kỳ và nhập trong kỳ trừ đi số dư cuối kỳ.
Tính giá nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho được phản ánh theo giá thực tế (giá gốc). Trong đó:
- Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua phát sinh trừ đi các khoản chiết khấu hàng mua, hàng mua trả lại hoặc giảm giá được hưởng.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo một trong bốn phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp giá bình quân (bq cả kỳ dự trữ, bq sau mỗi lần nhập), phương pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp nhập sau - xuất trước. Việc áp dụng phương pháp nào phải tuân theo nguyên tắc nhất quán trong kỳ. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp tính cần phải có sự giải trình và nêu những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo kế toán.
Đánh giá nguyên vật liệu tồn kho khi có sự giảm giá trị nguyên vật liệu:
Khi giá trị nguyên vật liệu thấp hơn giá thực tế ban đầu của chủng thì kế toán buộc phải ghi giảm giá trị của nguyên vật liệu cho dù nguyên nhân giảm của chúng là gì. Khi đó, nguyên tắc được áp dụng để đánh giá nguyên vật liệu không phải là nguyên tắc giá phí mà sử dụng một trong các phương pháp sau:
Phương pháp đánh giá lại nguyên vật liệu theo từng mặt hàng: Theo phương pháp này, mức giá thấp nhất của nguyên vật liệu được xác định trên cơ sở so sánh giá thực tế ban đầu và giá thị trường của từng loại nguyên vật liệu, giá trị thấp nhất trong hai giá trị là giá thực tế ban đầu.
Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu theo từng nhóm nguyên vật liệu chủ yếu: Theo phương pháp này, giá trị nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá trên cơ sở so sánh giá thực tế và giá thị trường tại thời điểm đánh giá theo từng nhóm nguyên vật liệu chính.
Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu bằng cách ước tính theo lãi gộp: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các ghi chép về nguyên vật liệu bị mất mát, hoả hoạn,...
1.5.2.2. Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu tại Pháp.
Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Hạch toán hàng tồn kho tại Pháp cũng theo hai phương pháp là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ áp dụng trong kế toán phân tích để tính giá phí, giá thành của các loại nguyên vật liệu. Phương pháp kiểm kê định kỳ được sử dụng để hạch toán sự biến động của nguyên vật liệu trong kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê đinh kỳ, khi mua nguyên vật liệu, kế toán không ghi vào các tài khoản hàng tồn kho mà ghi vào các tài khoản mua hàng. Khi bán hàng, không ghi có các tài khoản tồn kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối năm để xác định giá trị xuất dùng, xuất bán trong năm theo công thức:
Trị giá hàng xuất trong năm
=
Trị giá hàng tồn đầu năm
+
Trị giá hàng mua vào trong năm
-
Trị giá hàng tồn cuối năm
Tính giá nguyên vật liệu
- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: Giá nguyên vật liệu nhập kho là giá thực tế bao gồm giá mua và các khoản phụ phí.
+ Giá mua được tính bằng tổng số tiền ghi trên hoá đơn trừ các khoản giảm giá, bớt giá. Giá mua không bao gồm thuế GTGT vì doanh nghiệp chỉ trả hộ Nhà nước và sẽ được khấu trừ.
+ Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận mặc dù đã được trừ vào số tiền trên hoá đơn nhưng vẫn được tính vào giá mua và được hạch toán như một khoản thu nhập tài chính.
+ Các khoản phụ phí bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm, tiền thuê kho bãi để hàng,...
- Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Có ba phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho là phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập, phương pháp nhập trước xuất trước
Hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Cuối năm, trước khi lập báo cáo kế toán, nếu nguyên vật liệu bị giảm giá hoặc bị lỗi thời mà doanh nghiệp có thể bán với giá thấp hơn giá vốn thì căn cứ vào giá hiện hành để lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Cuối niên độ kế toán sau,căn cứ vào giá thị trường đối chiếu với giá ghi sổ kế toán của từng loại nguyên vật liệu để tính ra mức dự phòng mới và tiến hành điều chỉnh mức giá dự phòng đã lập năm trước về mức dự phòng phải lập năm nay.
Như vậy, thông qua việc tìm hiểu phương pháp hạch toán nguyên vật liệu tại Việt Nam, Mỹ và Pháp, ta có thể thấy được điểm khác nhau giữa hạch toán nguyên vật liệu tại Việt Nam và hạch toán nguyên vật liệu tại Pháp, Mỹ.
Hạch toán nguyên vật liệu ở Việt Nam, Pháp hay Mỹ đều phải tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 2) nên về cơ bản thì đặc điểm hạch toán NVL tại Việt Nam, Pháp và Mỹ là giống nhau. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm giống nhau giữa chúng cũng có một số điểm khác nhau như sau:
Đặc điểm hạch toán NVL tại Việt Nam
Đặc điểm hạch toán NVL tại Pháp
Đặc điểm hạch toán NVL tại Mỹ
1. Phương pháp tính giá NVL xuất kho
-Giá đích danh
-Giá đơn vị bình quân: Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập, bình quân cuối kỳ trước
-FIFO
-LIFO
-Giá hạch toán
-Giá đơn vị bình quân: Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập
-FIFO
-Giá đơn vị bình quân: Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập
-Giá thực tế đích danh
-FIFO
-LIFO
2.Tính giá NVL nhập kho do mua ngoài
Giá gốc: gồm chi phí thu mua, chi phí trực tiếp khác phát sinh để có NVL ở thời điểm và trạng thái hiện tại
Giá thực tế bao gồm giá mua và các khoản phụ phí.
Giá thực tế: gồm giá mua, chi phí thu mua, trừ đi chiết khấu hàng mua, hàng mua trả lại, giảm giá được hưởng
3.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Thời điểm lập: Cuối niên độ kế toán
-Hoàn nhập khi mức dự phòng năm nay nhỏ hơn mức dự phòng năm trước
-Thời điểm lập: Cuối niên độ kế toán
-Hoàn nhập khi mức dự phòng năm nay nhỏ hơn mức dự phòng năm trước
Không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu hàng tồn kho bị giảm giá thì đánh giá thấp hơn giá thực tế hoặc giá thị trường
Phần 2
Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội
2.1. Đặc điểm chung của Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 121-TCCQ/UB ngày 22.1.1972 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch: Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội
( Ha Noi Civil Construction Company)
Trụ sở đóng tại: Số 292 Ngõ Văn Chương - Khâm Thiên - Hà Nội
Tài khoản : 2.111.0000000.636, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội
Điện thoại : 048513857 Fax: 8511715
Khi mới thành lập, Công ty thuộc Sở Xây dựng Hà Nội, là một đơn vị sản xuất kinh doanh với chức năng là xây dựng các công trình dân dụng, phúc lợi công cộng của thành phố.
Tiền thân của Công ty là do các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ sáp nhập lại, bao gồm: Công ty xây dựng 104, Công trường 106, Công ty xây lắp công nghiệp, Công trường 17 của Công ty sửa chữa nhà cửa, Công trường thanh niên tình nguyện kiến thiết Thủ đô, 1 phân xưởng bê tông của Xí nghiệp Gạch lát Nam Thắng. Lúc mới thành lập, cơ sở vật chất của Công ty còn nhỏ bé, phân tán, già cỗi và lạc hậu. Tổng số CBCNV lúc này có 2.100 người. Vốn liếng của Công ty rất ít, cả Công ty chỉ có 4.350.000 đồng. Đồng thời giai đoạn này cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang ở diễn ra quyết liệt, vốn XDCB bị cắt giảm lớn, Nhà nước chỉ ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu của tiền tuyến và một số công trình công cộng có yêu cầu cấp thiết. Trong hoàn cảnh hết sức khó khăn gian khổ ấy, Uỷ ban hành chính Thành phố cho phép Công ty thành lập Trường đào tạo công nhân xây dựng số 3, xây dựng xưởng mộc Giáp Bát, mở rộng phân xưởng bê tông Vĩnh Tuy, xây dựng trụ sở đội máy thi công, xây dựng trụ sở 4 tầng của Công ty . Đồng thời Công ty còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Thành uỷ, UBND Thành phố, Sở Xây dựng Hà Nội. Đảng uỷ và ban lãnh đạo Công ty đã động viên CBCNV tích cực tham gia phong trào thi đua lao động sản xuất sôi nổi, sẵn sàng chiến đấu với quyết tâm cao, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó.
Tháng 8 năm 1972, mùa mưa lũ, nước sông lên cao, uy hiếp đê sông Hồng, CBCNV Công ty được điều đi chống lụt tại đê Quai Thanh Trì. Trong nhiệm vụ chống lụt đó, CBCNV Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Liên tiếp trong những ngày cuối tháng 12/1972, lực lượng tự vệ, CBCNV Công ty đã lao vào lửa đạn để cứu sập, giải quyết hậu quả ở kho lương thực Vĩnh Tuy, Bệnh viện Bạch Mai, Khu phố Khâm Thiên…
Trong 4 năm đầu, Công ty đã bàn giao được 114 công trình với 99.086 m2 diện tích sàn xây dựng. Cùng thời gian này Công ty được giao xây dựng tới 20 trường học ( Hoàng Hoa Thám, Ngô Quyền, Việt Nam – Cu Ba…), với hơn 600 lớp học và trên 42.000 m2 sử dụng. Công ty còn tham gia xây dựng một số công trình khác như: Cầu Diễn, Bệnh viện tâm thần Trâu Quỳ, chợ Trương Định, Nhà văn hoá thiếu nhi Hà Nội…
Với những chiến công xuất sắc, ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Công ty xây dựng Dân dụng Hà Nội đã được Hội đồng Nhà Nước tặng thưởng Huân chương chiến công hạng ba năm 1973.
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước giành độc lập trọn vẹn, Hà Nội bước vào giai đoạn xây dựng mới, vốn XDCB được tập trung lớn hơn. Lúc này, Công ty đã xác định được sự tồn tại của mình và vươn lên nhiều mặt, cùng cả nước xây dựng CNXH. Công ty là một đơn vị xây lắp lớn, chủ lực của Thành phố, hàng năm đã nhận một khối lượng công trình gấp rưỡi, gấp đôi so với thời kỳ trước.
Đầu năm 1976, Công ty có 2.765 CBCNV, các năm sau liên tục tiếp nhận từ 200-400 học sinh học nghề ở Trường đào tạo công nhân số 3 của Công ty ra trường. Đầu năm 1977, do yêu cầu phát triển xây dựng, thành phố đã quyết định tách phân xưởng bê tông của Công ty thành lập Xí nghiệp bê tông Vĩnh Tuy, tách Xí nghiệp cửa gỗ dân dụng của Công ty thành Xí nghiệp mộc cửa Giáp Bát, tách đội xây dựng 6 của Công ty sang Xí nghiệp nhà xưởng, tách công trường 1 ở Đông Anh cùng với công trường của Công ty xây lắp Công nghiệp thành Công ty Xây dựng Đông Anh trực thuộc Sở Xây dựng. Năm 1981, Công ty xây dựng nhà ở số 4 được sáp nhập vào Công ty. Đến 1984, Công ty đã có 4.048 CBCNV, đây là thời kỳ Công ty có số lượng CBCNV đông nhất.
Sau khi phân xưởng bê tông và Xí nghiệp mộc của Công ty được tách ra, để chủ động cung cấp một số cấu kiện bê tông và cửa gỗ, Công ty lại phải xây dựng ngay một xưởng mộc trực thuộc Công ty.
Thời kỳ này, lực lượng CBCNV được phát triển nhanh chóng về số lượng cũng như chất lượng. Trong 10 năm Công ty đã đào tạo được hơn 3.000 học sinh học nghề bậc 2, gần 400 thợ bậc 3, đào tạo bồi dưỡng hơn 200 tổ trưởng sản xuất, nâng cấp, nâng bậc được hàng trăm thợ kỹ thuật bậc 5, bậc 6, đã cử vào các Trường đào tạo tại chức hàng trăm cán bộ trung cấp, kỹ sư nghiệp vụ. Do đó trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của CBCNV đã được nâng cao. Đó chính là nhân tố quan trọng giúp cho Công ty hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Công ty đã được Sở Xây dựng Hà Nội đánh giá là một đơn vị có đội ngũ CBCNV khá đồng đều, một đơn vị làm tốt công tác đào tạo và quy hoạch cán bộ.
Đến năm 1984 Công ty phấn đấu đạt tỷ lệ 100% công trình có chất lượng tốt, tiêu biểu như công trình bệnh viện Phụ sản 100 giường, Khách sạn Thăng Long, Rạp chiếu bóng Dân Chủ, Tượng đài Lê Nin, Nhà xuất bản Sự thật, Tổng Công ty điện máy…
Với sự năng động và sáng tạo, thời kỳ này Công ty đã được tặng thưởng:
01 huân chương lao động hạng ba năm 1978
01 huân chương lao động hạng ba năm 1980
01 huân chương lao động hạng nhì năm 1982
01 huân chương lao động hạng ba năm 1983
01 huân chương lao động hạng ba năm 1985
01 huân chương lao động hạng nhất năm 1986
Thời kỳ 1987 đến nay là thời kỳ chuyển đổi cơ chế, từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Thời kỳ đầu chuyển đổi Công ty đã gặp nhiều khó khăn do phải tự tìm công việc và tự cân đối thu chi. Công ty đã chủ động sắp xếp lại sản xuất và lực lượng lao động, từng bước tìm ra hướng đi đúng đắn và phù hợp với cơ chế mới.
Ngày 20 tháng 11 năm 1991, Chính phủ ra Nghị định 388/CP về việc giải thể, thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, Công ty đã được thành lập lại theo Quyết định số 627QĐ/UB ngày 10/02/1993 của UBND Thành phố Hà Nội. Lực lượng lao động của Công ty lúc này chỉ còn 1.500 người, đa phần đã xin đi lao động hợp tác nước ngoài từ trước, một số về nghỉ hưu, mất sức, nghỉ theo chế độ một lần, một số tự ý bỏ việc, cắt quân số…
Với chức năng và nhiệm vụ mới, Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, chịu sự lãnh đạo và quản lý của UBND Thành phố Hà Nội, Sở Xây dựng Hà Nội.
Từ đầu những năm 1990 nhịp độ đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng tăng. Công ty nhanh chóng nắm bắt được cơ hội và đã mạnh dạn ứng dụng nhiều công nghệ xây dựng mới, đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị. Do đó, Công ty đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng không chỉ về số lượng các công trình mà còn cả về chiều sâu. Công ty đã hoàn thành nhiều công trình cao tầng với chất lượng vật liệu cao cấp, thiết bị hiện đại, kỹ thuật xây dựng tiên tiến. Với Quyết định số 2903/QĐUB ngày 04/01/1996, UBND Thành phố Hà Nội đã có quyết định xác định lại nhiệm vụ cho Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội. Theo đó, Công ty đã được chuyển đổi thêm những chức năng mới nhằm đa dạng ngành nghề, mở rộng phạm vi hoạt động. Công ty đã mạnh dạn nhận lập và xây dựng các dự án lớn như Khu đô thị mới Yên Hoà với diện tích gần 40 ha, tích cực tìm kiếm công trình ở các tỉnh ngoài như: Hưng Yên, Nam Định, Quảng Ninh, Quảng Nam, Điện Biên, Lai Châu, Tuyên Quang…
Trong cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước đứng vững và có uy tín với khách hàng. Với sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong Công ty, năm 2002, Công ty là đơn vị xây lắp thứ hai được nhận chứng chỉ ISO 9001-2000 do tổ chức QUACERT và AJA chứng nhận. Năm 2003, UBND Thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 28/2003/QĐ-UB bổ sung chức năng tư vấn thiết kế công trình cho Công ty. Đến năm 2005, Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển hạ tầng đô thị được thành lập, Theo Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội, Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội đã trở thành một thành viên của Tổng công ty nhưng tổ chức hạch toán độc lập.
Những năm trước đây do sự cạnh tranh ác liệt của của cơ chế thị trường, giá trị sản lượng của Công ty khó vượt qua ngưỡng 50 tỷ đồng/1năm. Đến năm 2003, Công ty đã thực hiện được giá trị sản lượng 168,468 tỷ đồng. Sang năm 2004, giá trị sản lượng đạt được trên 227 tỷ đồng.
Công tác nộp ngân sách đạt 100% theo kế hoạch các năm và năm sau thường cao hơn năm trước. Năm 1987 nộp 16.994.000 đồng, năm 2003 nộp 1.549.009.895 đồng, năm 2004 là 3.275.898.634 đồng, năm 2005 là 1.643.874.641 đồng.
Số vốn CSH của Công ty khi UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp theo Nghị định 388/CP mới chỉ có 2.142.000.000đồng (số 627QĐ/UB ngày 10/02/1993), đến ngày 09/01/1996 vốn CSH của Công ty đã đạt được là 7.044.904.933đồng, cho đến nay số vốn CSH của Công ty đã là trên 70 tỷ đồng.
Công ty đã được Hội đồng Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương lao động hạng nhất, 1 Huân chương Chiến công hạng ba, cùng nhiều cờ thi đua, bằng khen xuất sắc của Bộ Xây dựng, UBND Thành phố, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Qua 34 năm trưởng thành và xây dựng Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích, đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới, tạo đà tốt cho những bước phát triển của Công ty trong những năm tới.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Đối với tất cả các doanh nghiệp, muốn hoạt động tốt và có hiệu quả thì bộ máy quản lý phải hợp lý, gọn nhẹ và năng động. Với Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản mang tính chất phức tạp trong kỹ thuật nên bộ máy của Công ty được tổ chức thành các bộ phận chuyên môn hoá cụ thể theo chức năng. Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo một thủ trưởng với sự trợ giúp và tư vấn của các bộ phận chức năng.
Có thể khái quát bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ dưới đây:
Khối văn phòng
Ban giám đốc
Khối trực tiếp SX
SX chính
SX phụ
Xưởng mộc, bê tông
Máy thi công
Trung tâm tư vấn
XNXD số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,1112, XN giao thông số 1,2
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng hành chính y tế
Phòng dự án
Phòng kế toán tài vụ
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy quản lý
Các phòng ban chức năng thực hiện việc giải quyết xử lý các nhiệm vụ đã được phân công cụ thể như sau:
Ban giám đốc Công ty gồm 4 thành viên:
Giám đốc: Là người điều hành chung, có vai trò kiểm soát và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty, ra các quyết sách và chủ trương của Công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách:
- Xây dựng chiến lược phát triển, phương án sản xuất kinh doanh dài hạn (từ 2 đến 3 năm) và kế hoạch ngắn hạn (1 năm), dự báo các thông tin về thị trường và đối tác, các yêu cầu về chất lượng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại Công ty.
- Điều hành sản xuất các dự án theo phương án, kế hoạch đã được thông qua tại đại hội công nhân viên chức hàng năm; đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và chính sách đối với người lao động. Là đại diện pháp nhân của Công ty để ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp tác liên doanh.
- Phụ trách công tác tổ chức cán bộ trên cơ sở phương hướng chỉ đạo của Đảng uỷ Công ty; được quyền thành lập và giải thể các đơn vị trực thuộc; bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thuộc quyền, chủ tịch hội đồng xét nâng bậc lương cán bộ nhân viên gián tiếp ký hợp đồng lao động thời hạn trên 3 tháng.
- Phụ trách công tác kế toán tài vụ, cung ứng vật tư, công tác bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học và kỹ thuật, chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Chủ tịch hội đồng khen thưởng thi đua, hội đồng kỷ luật của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kế hoạch, kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp giám đốc và chịu trách nhiệm các khâu:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất từng quý, tháng; tổ chức điều hành sản xuất theo kế hoạch đã được xác định.
-._.ng ty, trong đó kế toán nguyên vật liệu là phần hành rất quan trọng.
Về tình hình tổ chức bộ máy kế toán nói chung, bộ phận kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Việc hạch toán chi tiết được thực hiện ở cấp xí nghiệp, nhân viên kế toán dưới xí nghiệp có trách nhiệm hạch toán chi tiết, thu nhận, kiểm tra các chứng từ rồi tập hợp chứng từ gốc chuyển lên Phòng Kế toán tài vụ làm căn cứ ghi sổ kế toán của Công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán. Hình thức này giúp cho việc xử lý thông tin kế toán được chặt chẽ, chính xác, kịp thời để phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý một cách có hiệu quả.
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một doanh nghiệp có qui mô lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao. Mỗi phần hành kế toán được giao cho một nhân viên chịu trách nhiệm, riêng kế toán TSCĐ và kế toán tiền lương được giao một người thực hiện. Vì vậy có thể nói bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và hoàn chỉnh, đảm bảo được yêu cầu tách biệt của các phần hành kế toán cơ bản.
Về phần hành kế toán nguyên vật liệu phải kể đến những ưu điểm cụ thể sau:
Về phân loại nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm nhiều loại, nhiều thứ vật liệu với tính chất và công dụng khác nhau. Dựa vào vai trò và tác dụng của vật liệu, Công ty đã chia vật liệu thành từng loại như vật liệu chính, vật kết cấu, nhiên liệu, … Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nguyên vật liệu.
Về quản lý nguyên vật liệu: Công ty giao cho các Xí nghiệp thực hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, do vậy đã không để xảy ra tình trạng tạm ngừng thi công do thiếu nguyên vật liệu. Hơn nữa, nguyên vật liệu dùng cho công trình nào được nhập và bảo quản tại kho của công trình đó. Nhờ vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu luôn đảm bảo kịp thời, tiết kiệm chi phí thu mua, chi phí lưu kho bãi, giảm hao hụt, mất mát trong quá trình vận chuyển. Với những nguyên vật liệu thừa mà chất lượng còn tốt sẽ được xuất điều chuyển sang công trình có nhu cầu. Việc này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí đồng thời tránh trường hợp phải bán lại với giá rẻ.
Về tính giá nguyên vật liệu: Hiện nay, Công ty tính giá nguyên vật liệu nhập kho theo giá thực tế, chính là giá mua không bao gồm thuế GTGT ghi trên hoá đơn. Thực tế, nhà cung cấp đã tính cả chi phí vận chuyển trong giá bán nên thông thường nguyên vật liệu được người bán vận chuyển đến tận kho công trình mà không phát sinh chi phí thu mua. Khi xuất kho, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế đích danh (tức nhập giá nào thì xuất theo giá đó). Việc tính giá nguyên vật liệu như vậy đã phản ánh đúng giá thực tế của nguyên vật liệu và cung cấp thông tin về giá cả nguyên vật liệu một cách kịp thời cho Ban lãnh đạo.
Về hệ thống sổ kế toán: Hiện nay, Công ty đang áp dụng việc ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức này khá đơn giản, dễ theo dõi và phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.
Về hạch toán nguyên vật liệu:
Về hạch toá ban đầu: Việc hạch toán ban đầu được thực hiện ở cấp Xí nghiệp. Công ty chỉ tổng hợp các số liệu và tổ chức hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu. Nhờ vậy, khối lượng công việc kế toán trên Phòng Kế toán tài vụ Công ty được giảm nhẹ.
Về hạch toán chi tiết: Nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp này theo em rất thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Theo phương pháp này, mỗi công trình, hàng tháng đều có Bảng kê nhập, Bảng kê xuất vật tư rất rõ ràng, cụ thể, giúp cho Ban lãnh đạo Công ty dễ dàng nắm bắt thông tin, dễ so sánh đối chiếu với định mức nguyên vật liệu của từng công trình.
Về hạch toán tổng hợp: Nguyên vật liệu được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng với quy định áp dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp. Quy trình hạch toán khá gọn nhẹ và nhanh chóng nhờ việc áp dụng kế toán máy.
3.2.2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội vẫn còn một số tồn tại như sau:
Về mặt quản lý nguyên vật liệu:
- Là một doanh nghiệp lớn gồm nhiều Xí nghiệp thành viên ở nhiều nơi nên Công ty không trực tiếp quản lý được tình hình biến động và sử dụng nguyên vật liệu. Công tác thu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu được giao cho từng Xí nghiệp theo định mức kế hoạch. Do vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu vẫn còn mang tính hình thức.
- Công ty có Sổ Danh điểm vật tư, tuy nhiên sổ này được lập từ năm 1996 nên đã cũ và không khoa học. Thực tế các Bảng tổng hợp vật tư cũng không lập theo đúng trình tự trong Sổ Danh điểm.
- Là một doanh nghiệp xây lắp, Công ty không tiến hành dự trữ nguyên vật liệu trong kho, dùng đến đâu mua chuyển thẳng đến kho công trình đến đó. Điều này giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí lưu kho cũng như chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường vật liệu xây dựng có sự biến động lớn về giá cả như những năm gần đây thì việc không thể dự trữ nguyên vật liệu lại là một hạn chế mà Công ty và các doanh nghiệp xây lắp nói chung cần tìm cách khắc phục.
- Khi tiến hành nhập nguyên vật liệu vào kho, thủ kho và cán bộ vật tư chỉ kiểm tra quy cách và số lượng của vật liệu rồi cho nhập, Công ty không quy định thành lập Ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá trước khi nhập kho. Đối với những lô nguyên vật liệu với số lượng và giá trị không lớn thì khâu này có thể bỏ qua. Nhưng đối với những lô nguyên vật liệu lớn thì việc lập Biên bản này là cần thiết, làm căn cứ để giải quyết, xử lý hay quy trách nhiệm khi phát sinh thừa, thiếu, sai quy cách,...
Về mặt hạch toán:
Về hạch toán ban đầu: Việc hạch toán ban đầu ở Công ty khá linh hoạt và phù hợp với tình hình sản xuất thực tế. Tuy nhiên, sự linh hoạt này lại có thể gây nên những tổn thất làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình nếu những người quản lý và sử dụng nguyên vật liệu không có ý thức tự giác. Cụ thể, thủ tục nhập xuất thường không chặt chẽ với những vật liệu có giá trị thấp, thủ kho không tiến hành lập phiếu nhập xuất kho mà vẫn cho phép nhập xuất, đến cuối tháng mới viết phiếu nhập xuất cho toàn bộ số vật tư (có giá trị thấp) đã luân chuyển qua kho. Như vậy, sẽ gây khó khăn cho công tác nắm bắt tình hình biến động vật liệu ở kho, đồng thời rất khó kiểm tra và quy trách nhiệm vật chất với các sai phạm xảy ra, không giám sát được vật tư có được sử dụng đúng mục đích hay không. Do vậy, việc ghi phiếu xuất kho lúc này chỉ mang tính hình thức.
Về công tác hạch toán chi tiết: Hiện nay, việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được các nhân viên kế toán của các Xí nghiệp thực hiện theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển. Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán, nhưng lại dồn công việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ, trong khi đó số lượng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu lại nhiều, nên công việc kiểm tra, đối chiếu đôi khi gặp khó khăn và làm ảnh đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác. Thêm vào đó, các công trình ở rải rác nhiều nơi nên quá trình luân chuyển chứng từ đôi khi còn chậm, làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của công tác kế toán.
Về công tác hạch toán tổng hợp: Nguyên vật liệu được mua và nhập tại kho công trình, thường là dùng đến đâu mua đến đó nên thời gian lưu kho của nguyên vật liệu thường ngắn. Tuy nhiên, giá trị của nguyên vật liệu tương đối lớn, nhất là đối với các công trình lớn. Trong khi đó, Công ty lại không tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu một cách định kỳ hay đột xuất. Do đó không nắm bắt được tình hình sai khác giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán nếu có.
Trong quá trình hạch toán kế toán chưa sử dụng TK 151 để phản ánh giá trị nguyên vật liệu đang đi đường chưa về nhập kho mặc dù nghiệp vụ này rất hiếm khi xảy ra. Cuối kỳ nếu nguyên vật liệu chưa về nhập kho, kế toán chỉ lưu chứng từ vào tệp hồ sơ riêng, chờ khi hàng về mới phản ánh váo tài khoản 152. Như vậy, mọi chứng từ mua nguyên vật liệu đã hoàn tất về thủ tục nhưng kế toán không phản ánh vào sổ sách kế toán. Do đó, không tính đúng, tính đủ lượng nguyên vật liệu cuối kỳ chưa về, từ đó làm giảm khả năng giám sát hàng mua. Bên cạnh đó, việc không hạch toán hàng đang đi đường còn làm ảnh hưởng đến quy mô hàng tồn kho của Công ty.
Ngoài ra, kế toán nguyên vật liệu tại Công ty chưa tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác hạch toán nguyên vật liệu của Công ty, em xin đề xuất một số ý kiến dưới góc độ nghiên cứu của mình, hy vọng Công ty sẽ xem xét trong quá trình hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty.
Kiến nghị 1: Về công tác quản lý nguyên vật liệu
- Giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường không phải lúc nào cũng ổn định, đặc biệt trong những năm gần đây giá cả vật liệu xây dựng liên tục có những biến động lớn. Để quá trình thi công được diễn ra một cách liên tục đồng thời đảm bảo chi phí không bị “ đội lên cao ”, Công ty cần có chiến lược cụ thể trong việc thu mua và dự trữ nguyên vật liệu. Do đặc điểm các công trình ở rải rác nhiều nơi, khối lượng vật liệu cần cho một công trình lại lớn nên việc dự trữ nguyên vật liệu trong kho là không khả thi vì chi phí dự trữ và vận chuyển là rất lớn. Muốn giảm được tổn thất do giá cả tăng cao, Công ty nên quan hệ với những bạn hàng uy tín và ký kết hợp đồng dài hạn với những điều khoản có lợi nhất cho Công ty. Ngoài ra, Công ty nên tích cực tìm kiếm những nhà cung cấp mới bởi đôi khi những nhà cung cấp này có những chính sách rất ưu đãi. Làm được như vậy sẽ giúp cho quá trình sản xuất thi công diễn ra liên tục, không bị gián đoạn ngay cả khi nguyên vật liệu trên thị trường khan hiếm.
- Để quản lý tốt nguyên vật liệu trong kho, Công ty cần phải nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ của nhân viên ở bộ phận kho.
Kiến nghị 2: Lập sổ Danh điểm vật tư
Đối với Công ty sử dụng nhiều loại vật liệu như Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội thì việc xây dựng một Sổ Danh điểm hoàn chỉnh thống nhất trong toàn Công ty là cần thiết. Nó giúp cho công tác kế toán chi tiết vật liệu giảm bớt được khối lượng ghi chép, đơn giản, dễ theo dõi, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Theo phương pháp này, mỗi thứ vật tư mang một số hiệu riêng gọi là số danh điểm. Mỗi số danh điểm bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự nhất định để chỉ loại, nhóm và thứ. Muốn vậy, Công ty nên phân loại TK152 ra thành nhiều tiểu khoản dùng để chỉ các nhóm vật liệu tương ứng. Để có thể quản lý tới từng thứ, loại vật tư trong từng nhóm ta chỉ cần thêm các chữ số vào sau mỗi nhóm. Toàn bộ các danh điểm vật liệu sẽ được thể hiện trên Sổ Danh điểm vật liệu. Hệ thống này đảm bảo cho việc quản lý vật liệu một cách rõ ràng, chính xác, tương ứng với chủng loại, quy cách vật liệu. Sổ Danh điểm vật liệu giúp cho việc thống nhất tên gọi vật liệu, thống nhất đơn vị tính, thống nhất quy cách, phẩm chất, thống nhất mở thẻ kho, đồng thời cũng thống nhất mã vật liệu giữa phòng kế toán của công ty với kế toán dưới Xí nghiệp. Sổ Danh điểm có thể lập theo mẫu dưới đây:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm VT
1
2
3
4
5
6
1521
15211
15212
15213
15214
15215
15216
15217
15218
15219
15211-1
15211-2
15211-3
15212-1
15212-2
15215-1
15215-2
Vật liệu chính
Sắt thép
Thép tròn Æ4
Thép tròn Æ6
Thép tròn Æ8
...
Tiểu ngũ kim
Đinh 1 phân
Đinh 2 phân
...
Xi măng
Vật liệu mộc
Vật liệu ngoài trời
Gạch đặc máy
Gạch rỗng 2 lỗ
...
Vật liệu trang trí
Vật liệu điện
Vật liệu nước
Vật liệu và TB VS
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Viên
Viên
1522
15221
15221-1
15221-2
Vật kết cấu
Kết cấu gỗ
Cửa đi
Cửa sổ
...
Cái
Cái
1523
Nhiên liệu
1534
Phụ tùng thay thế
1525
Vật liệu khác
Kiến nghị 3: Kiểm kê nguyên vật liệu
Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý cũng như hạch toán đúng và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty nên tiến hành kiểm kê vật tư, lập Biên bản kiểm kê làm căn cứ ghi sổ trong trường hợp phát sinh thừa, thiếu nguyên vật liệu.
Nếu vật liệu thừa so với sổ sách, chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 152: Trị giá NVL thừa
Có TK 3381: Trị giá NVL thừa chờ xử lý
Nếu vật liệu thừa so với sổ sách, xác định là của Công ty:
Nợ TK 152
Có TK 711
Nếu vật liệu thiếu so với sổ sách, chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý số vật liệu thiếu, tuỳ từng trường hợp, kế toán ghi:
Nợ TK 621,623,627: Ghi tăng chi phí
Nợ TK 1388,111,112,334: Phần được bồi thường
Có TK 1381: Trị giá NVL thiếu
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ
Thời điểm kiểm kê:
Ban kiểm kê gồm:
Ông, bà:............................................. Trưởng ban
Ông, bà:.............................................. Uỷ viên
Ông, bà:............................................... Uỷ viên
Đã kiểm kê kho:............, có những mặt hàng dưới đây
Tên vật tư
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Chênh lệch
Ghi chú
SL
TT
SL
TT
Thừa
Thiếu
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Cộng
Kiến nghị 4: Tổ chức Ban kiểm nghiệm vật tư
Khi tổ chức thu mua nguyên vật liệu, Công ty nên tổ chức Ban kiểm nghiệm để kiểm tra số lượng, quy cách, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá trước khi nhập kho. Với những lô nguyên vật liệu có khối lượng và giá trị lớn việc làm này là rất cần thiết.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
XN:...........Kho:
Ngày...... tháng......năm.....
Căn cứ....................................ngày.........tháng........năm..........của.............
.............................................................................................................................
Ban kiểm nghiệm gồm có:
....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
TT
Tên, nhãn hiệu vật tư
Đvt
Số lượng
Theo Chứng từ
Thực nhập
Đúng quy cách, phẩm chất
Không đúng quy cách, phẩm chất
Kiến nghị 5: Phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất thi công các công trình, tình trạng thiếu nguyên vật liệu hay nguyên vật liệu không đủ phẩm chất sẽ làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công cũng như chất lượng của công trình. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu như vậy cùng với yêu cầu cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kế toán nguyên vật liệu Công ty cần phân tích tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu để biết được nguyên vật liệu có được cung cấp đầy đủ, kịp thời và đúng quy cách hay không. Từ đó, giúp cho Ban lãnh đạo Công ty thấy rõ được ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên vật liệu của các nhà cung cấp, đồng thời có những điều chỉnh phù hợp đảm bảo nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và chất lượng.
Kế toán có thể tiến hành lập các Bảng phân tích theo mẫu dưới đây
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ ngày đến ngày
XN:
Công trình:
TT
Tên vật liệu
Đvt
Số lượng
Chênh lệch
Kế hoạch
Thực tế
Tuyệt đối
Tương đối
A
B
C
1
2
3
4
Tổng cộng
Qua Bảng phân tích trên có thể thấy được tình hình thực tế cung cấp các loại nguyên vật liệu sai khác như thế nào so với kế hoạch, cần xác định nguyên nhân và ảnh hưởng của việc sai khác đó đối với tiến độ cũng như chất lượng công trình.
Biết được tình hình cung cấp nguyên vật liệu cũng cần phải biết số nguyên vật liệu được cung cấp đó đã được sử dụng như thế nào, hết hay không hết, có bị ứ đọng hay không. Từ đó cho thấy tiến độ thi có nhanh chóng và đảm bảo đúng kế hoạch hay không. Để làm được điều này, kế toán có thể lập Bảng phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo mẫu dưới đây:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Từ ngày đến ngày
XN:
Công trình:
TT
Tên vật liệu
Đvt
Số lượng
Chênh lệch
Kế hoạch
Cung cấp
Sử dụng
SD-KH
SD-CC
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương đối
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
Kiến nghị 6: Hạch toán nguyên vật liệu mua đang đi đường
Trong quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán nên sử dụng TK 151 để phản ánh trị giá NVL đang đi đường chưa về nhập kho. Trong kỳ, nếu hàng chưa về nhập kho, kế toán phản ánh vào bên Nợ của TK 151, sang kỳ sau, khi hàng về nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 152
Có TK 151
KẾT LUẬN
Công ty Xây dựng Dân dụng Hà Nội là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây lắp. Vì thế, nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty, bởi chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán nói chung và công tác quản lý cũng như phương pháp kế toán nguyên vật liệu nói riêng nhằm đem lại kết quả sản xuất kinh doanh cao cho Công ty. Có thể nói đây là nhiệm vụ được nhiều phòng ban trong Công ty cùng đảm nhiệm chứ không phải của riêng Phòng Kế toán tài vụ.
Xuất phát từ những nhận thức rất đúng đắn và kịp thời như vậy nên kết quả kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng qua các năm. Kết quả đó đã chứng tỏ hướng đi mà Công ty lựa chọn là đúng đắn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu tại Công ty vẫn còn một số tồn tại mà Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu để khắc phục trong thời gian tới.
Sau một thời gian thực tập, được tìm hiểu thực tế hoạt động kế toán doanh nghiệp nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến, hy vọng có thể góp một phần nhỏ trong quá trình hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu của Công ty. Song do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ kế toán phòng Kế toán tài vụ Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng cùng tập thể cán bộ phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
XN XÂY LẮP SỐ 5
BẢNG KÊ THANH TOÁN TẠM ỨNG TK 141
THÁNG 10 NĂM 2005
PHẦN TẠM ỨNG TIỀN
PHẦN THANH TOÁN
SDCK
Tên công trình
SDĐK
Số tiền nhận nợ
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có TK 141 Nợ các TKĐƯ
SH
NT
133
152
153
211
621
6277
6278
Cộng PS có
F5 Yên Hoà
304.854.185
F5 Yên Hoà
527098
07-10-05
Thép
3.421.467
68.429.346
71.850.813
80087
18-10-05
Khoá, Bản lề
600.000
12.000.000
12.600.000
Chốt, vít
25.000
500.000
525.000
Que hàn
130.000
2.600.000
2.730.000
Thiếc hàn
100.000
2.000.000
2.100.000
91577
16-10-05
Gạch
646.740
6.467.398
7.114.138
Cộng
304.854.185
4.923.207
91.996.744
96.919.951
Trụ sở
công an
...
Tổng
Ngày 02 tháng 11 năm 2005
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Giám đốc XN 5
Kế toán XN 5
Phương Kim Thảo
Nguyễn Bá Quế
Phạm Tiến Điệp
Nguyễn Kim Anh
Cao Thị Tơ
Nợ TK 152: 428.897.199 Nợ TK 152:
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 153: - Nợ TK 153:
Có TK 331: 336.900.455 Có TK 152:
Có TK 141: 91.996.744 Có TK 153:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ
THÁNG 10 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Nhập 331
Nhập 141
Nhập khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
336.900.455
91.996.744
428.897.199
1
Sắt thép
297.229.435
68.429.346
365.658.781
2
Xi măng
6.271.000
6.271.000
3
VL gỗ
4
VL ngoài trời
25.100.020
6.467.398
31.567.418
5
VL trang trí
6
VL điện
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
8.300.000
17.100.000
25.400.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 152: 765.813.808 Nợ TK 152:
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 153: 1.650.000 Nợ TK 153:
Có TK 331: 755.045.825 Có TK 152:
Có TK 141: 12.417.983 Có TK 153:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ
THÁNG 11 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Nhập 331
Nhập 141
Nhập khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
755.045.825
10.767.983
765.813.808
1
Sắt thép
477.966.500
477.966.500
2
Xi măng
19.090.904
19.090.904
3
VL gỗ
161.219.000
161.219.000
4
VL ngoài trời
84.577.421
8.641.983
93.219.404
5
VL trang trí
6
VL điện
5.742.000
5.742.000
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
266.000
266.000
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
6.450.000
1.860.000
8.310.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
1.650.000
1.650.000
Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 152: 971.277.116 Nợ TK 152:
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 153: 14.405.715 Nợ TK 153:
Có TK 331: 852.182.456 Có TK 152:
Có TK 141: 133.500.375 Có TK 153:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT TƯ
THÁNG 12 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Nhập 331
Nhập 141
Nhập khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
843.896.741
127.380.375
971.277.116
1
Sắt thép
760.803.775
89.980.375
850.784.150
2
Xi măng
8.181.816
8.181.816
3
VL gỗ
13.054.000
37.400.000
50.454.000
4
VL ngoài trời
56.907.150
56.907.150
5
VL trang trí
6
VL điện
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
4.950.000
4.950.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
8.285.715
6.120.000
14.405.715
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT TƯ
QUÝ IV NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
Diễn giải
Số dư
đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nhập 331
Nhập 141
Nhập khác
Xuất CT(621)
Xuất SD (627)
Xuất khác
TÀI KHOẢN 152
1.935.843.021
230.145.102
2.165.988.123
Sắt thép
1.536.999.710
158.409.721
1.694.409.431
Xi măng
33.543.720
33.543.720
VL gỗ
174.273.000
37.400.000
211.673.000
VL ngoài trời
166.584.591
15.109.381
181.693.972
VL trang trí
VL điện
5.742.000
5.742.000
VL nước
VL và TB vệ sinh
266.000
266.000
Kết cấu gỗ
Kết cấu bê tông
Kết cấu thép, kim loại, kính
Tiểu ngũ kim
19.700.000
18.960.000
38.660.000
Nhiên liệu
Phụ tùng thay thế
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
8.285.715
7.770.000
16.055.715
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 621: 428.897.199
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 627:
Có TK 152: 428.897.199
Có TK 153:
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
THÁNG 10 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Xuất 621
Xuất 627
Xuất khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
428.897.199
428.897.199
1
Sắt thép
365.658.781
365.658.781
2
Xi măng
6.271.000
6.271.000
3
VL gỗ
4
VL ngoài trời
31.567.418
31.567.418
5
VL trang trí
6
VL điện
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
25.400.000
25.400.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 621: 767.463.808
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 627 : -
Có TK 152: 765.813.808
Có TK 153: 1.650.000
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
THÁNG 11 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Xuất 621
Xuất 627
Xuất khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
765.813.808
765.813.808
1
Sắt thép
477.966.500
477.966.500
2
Xi măng
19.090.904
19.090.904
3
VL gỗ
161.219.000
161.219.000
4
VL ngoài trời
93.219.404
93.219.404
5
VL trang trí
6
VL điện
5.742.000
5.742.000
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
266.000
266.000
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
8.310.000
8.310.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
1.650.000
1.650.000
Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
Nợ TK 621: 985.682.831
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG Nợ TK 627:
Có TK 152: 971.277.116
Có TK 153: 14.405.715
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
THÁNG 12 NĂM 2005
TÊN ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 5
CÔNG TRÌNH : NHÀ F5 KHU ĐÔ THỊ YÊN HOÀ
TT
Tên nhóm vật tư
Xuất 621
Xuất 627
Xuất khác
Tổng
Ghi chú
TÀI KHOẢN 152
971.277.116
971.277.116
1
Sắt thép
850.784.150
850.784.150
2
Xi măng
8.181.816
8.181.816
3
VL gỗ
50.454.000
50.454.000
4
VL ngoài trời
56.907.150
56.907.150
5
VL trang trí
6
VL điện
7
VL nước
8
VL và TB vệ sinh
9
Kết cấu gỗ
10
Kết cấu bê tông
11
Kết cấu thép, kim loại, kính
12
Tiểu ngũ kim
4.950.000
4.950.000
13
Nhiên liệu
14
Phụ tùng thay thế
15
Vật liệu khác
TÀI KHOẢN 153
14.405.715
14.405.715
Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Gám đốc XN 5 Kế toán lập biểu
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/12/2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi Sổ Cái
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
…
31/10/05
XN5
31/10/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 10/2005
152
3311
336.900.455
336.900.455
31/10/05
XN5
31/10/05
XN5 - Thanh toán tiền tạm ứng mua vật tư tháng 10/2005
152
141
91.996.744
91.996.744
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 11/2005
152
3311
755.045.825
755.045.825
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 11/2005
152
141
10.767.983
10.767.983
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền tạm ứng mua vật tư tháng 11/2005
153
141
1.650.000
1.650.000
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
152
3311
843.896.741
843.896.741
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
152
141
127.380.375
127.380.375
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
153
141
6.120.000
6.120.000
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
153
3311
8.285.715
8.285.715
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư nhà F5 Yên Hoà
621
153
16.055.715
16.055.715
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư nhà F5 Yên Hoà
621
152
2.165.988.123
2.165.988.123
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư CT nhà ăn VPCT
621
152
13.533.006
13.533.006
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư UBND Trung Yên
621
152
26.711.194
26.711.194
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư sửa chữa VPCT
621
152
42.557.900
42.557.900
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư Trường Trưng Vương
621
152
141.869.970
141.869.970
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư CA Trung Yên
621
152
498.580.504
498.580.504
31/12/05
XN9
31/12/05
Xuất vật tư biệt thự 5.2ha Yên Hoà
621
152
178.714.934
178.714.934
…
Cộng chuyển trang sau
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu
CÔNG TY XÂY DỰNG DÂN DỤNG
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/12/2005
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang Sổ Nhật ký chung
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
608.784.894
…
31/10/05
XN5
31/10/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 10/2005
3311
336.900.455
31/10/05
XN5
31/10/05
XN5 - Thanh toán tiền TƯ mua vật tư tháng 10/2005
141
91.996.744
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 11/2005
3311
755.045.825
30/11/05
XN5
30/11/05
XN5 - Thanh toán tiền TƯ mua vật tư tháng 11/2005
141
10.767.983
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
3311
843.896.741
31/12/05
XN5
31/12/05
XN5 - Thanh toán tiền mua vật tư tháng 12/2005
3311
127.380.375
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư nhà F5 Yên Hoà
621
2.165.988.123
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư CT nhà ăn VPCT
621
13.533.006
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư UBND Trung Yên
621
26.711.194
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư sửa chữa VPCT
621
42.557.900
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư Trường Trưng Vương
621
141.869.970
31/12/05
XN5
31/12/05
Xuất vật tư CA Trung Yên
621
498.580.504
31/12/05
XN9
31/12/05
Xuất vật tư biệt thự 5.2ha Yên Hoà
621
178.714.934
…
Cộng phát sinh
44.431.416.744
44.063.860.274
Dư cuối kỳ
974.341.364
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Quý 4/2005
Kho: F5 Yên Hòa - XN5
Chủng loại
vật tư
Đơn vị
Đơn giá
Dư đầu kỳ
Nhập 331
Nhập 141
Xuất CT 621
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tháng 10/2005
I. Sắt thép
Ø10
Ø6
Ø18
Ø16
Ø22
Ø25
Ø28
Thép mạ sòng
Thép hộp40x80x6
II. Tiểu ngũ kim
III. Xi măng
IV. Gỗ
V. VL ngoài trời
Tháng 11/2005
...
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
m2
cây
kg
7.500
7.300
7.817,12
7.616,97
7.900
8.000
8.296,93
33.340
150.000
28.805
739
2.262
297.229.435
216.037.500
5.776.855
75.415.080
8.300.000
6.271.000
25.100.020
537
592
1250
1320
650
800
50
68.429.346
3.920.100
4.509.246
9.875.000
10.560.000
5.393.000
26.672.000
7.500.000
17.100.000
6.467.398
28.805
537
739
592
1250
1320
650
3.062
50
365.658.781
216.037.500
3.920.100
5.776.855
4.509.246
9.875.000
10.560.000
5.393.000
102.087.080
7.500.000
25.400.000
6.271.000
31.567.418
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36480.doc