MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Thu nhập bình quân của CBCNV trong Công ty - 9 -
Bảng 1-2: Kết quả sản xuất của của Công ty trong năm 2005 - 2006 - 14 -
Bảng 2-1: Bảng thông kê máy móc trang thiết bị năm 2006 - 24 -
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2-1: Sơ đồ mở vỉa bằng phương pháp lò bằng xuyên vỉa - 19 -
Hình 2-2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất - 19 -
Hình 2-3: Sơ đồ khai thác than ở lò chợ - 20 -
Hình 2-4: Sơ đồ công nghệ đào lò và vận chuyển than trong hầm lò - 21 -
Hình 3-1: Sơ
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1651 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH 1 thành viên than Nam Mẫu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ bộ máy quản lý Công ty TNHH một thành viên …..- 29 -
Hình 4-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH 1TV - 31 -
Hình 4-2: Sơ đồ hạch toán theo hình thức NKCT của Công ty - 37 -
LỜI MỞ ĐẦU
Với vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế, những năm gần đây ngành than đã có những bước phát triển đáng kể, sản lượng than khai thác lớn (2triệu tấn/năm) tăng đều qua mỗi năm (bình quân tăng 10%/năm), chất lượng than ngày càng được cải thiện tốt hơn, nhu cầu tiêu thụ than đang tăng mạnh. Để theo kịp xu hướng này, Tổng công ty than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than & Khoáng sản Việt Nam) đã chỉ đạo các doanh nghiệp trong ngành mở các mỏ mới, cải tạo mở rộng các mỏ hiện có, đầu tư công nghệ, đẩy nhanh tốc độ tăng sản lượng than theo hướng áp dụng công nghệ mới hiện đại, phù hợp với điều kiện địa chất kỹ thuật của mỏ.
Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu là Công ty con của Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than & Khoáng sản Việt Nam. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và có chỗ đứng vững chắc trong ngành. Công ty không ngừng áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, mặt khác luôn tìm những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng than sản xuất ra.
Nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp gồm bốn phần :
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu
Chương 2: Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu
Chương 3: Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu
Chương 4: Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu
Báo cáo của em được hoàn thành với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Trần Quý Liên khoa Kế toán - Kiểm toán, trường ĐH Kinh tế Quốc dân và các cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, bản thân còn thiếu chuyên môn và kinh nghiệm, báo cáo của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em xin kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để hoàn thiện báo cáo và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
NỘI DUNG
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
TNHH một thành viên than Nam Mẫu
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu
Tên gọi đầy đủ là Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu.
Trụ sở của Công ty đặt tại Phường Quang Trung - Thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại: (033)854293, 854031, 854646 - Fax: (033)854360
Tình trạng hoạt động: đang hoạt động
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Ngọc Cơ - Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Xí nghiệp Than Nam Mẫu là đơn vị trực thuộc Công ty than Uông Bí, thành lập ngày 01-4-1999 trên cơ sở sáp nhập mỏ Than Than Thùng và mỏ Than Yên Tử theo quyết định số 502/QĐ-TCCB -ĐT ngày 23 tháng 3 năm 1999 của Tổng Công ty Than Việt Nam. Trụ sở đặt tại phường Quang Trung -Uông Bí- Quảng Ninh. Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất than hầm lò tại khu vực Than Thùng, Yên Tử.
Ngày đầu thành lập XN có 1.515 người, có 579 thợ lò, bộ máy tổ chức gồm 10 phòng ban, 13 phân xưởng SX. Đến nay XN có 2.289 CBCNVC, tổ chức gồm 17 phòng ban và 19 phân xưởng.
Ranh giới vùng tài nguyên của XN có chiều dài theo đường phương 1,5 km, trữ lượng tính từ tầng +125 lên lộ vỉa là 16 triệu 130 nghìn tấn, gồm 9 vỉa than có giá trị công nghiệp, độ dầy của các vỉa từ 1,2m đến 5,5m, cấu tạo phức tạp; chất lượng than có từ 15 ¸ 20 % than cục;tính chất của than là loại than An tra xít có ánh kim, độ cứng trung bình 2¸3, được xếp trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2279:1999, trong đó than cục gồm 6 loại từ cục 2a đến cục 5; than cám có 6 loại, từ cám 3 đến cám 6b.
Ngày 1-5-2006 theo quyết định số 1084/QĐ- BCN ngày 27/4/2006 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp chuyển Xí Nghiệp than Nam Mẫu thành Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu và là Công ty con thuộc Công ty mẹ là Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí.
Ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất thiếu thốn, sơ khai, tài chính chủ yếu là nguồn vốn vay Ngân hàng, khấu hao và lãi vay chiếm tỉ lệ cao trong giá thành (60.853đ/tấn than nguyên khai). Diện sản xuất lộ thiên không còn, XN phải sản xuất 100% than hầm lò; điều kiện địa chất phức tạp, phay phá nhiều, khó lường; đội ngũ CBCNV đa số chưa quen nếp quản lí sản xuất than hầm lò; thợ lò thiếu, số thợ lò hiện có lúc đó đều mới được tuyển, thiếu kinh nghiệm; Sân bãi gia công chế biến than chật hẹp, thiết bị sàng tuyển thiếu, thiết bị xe máy già cỗi...
Khi đó, công nghệ khai thác than của Công ty 100% lò chợ dây diều chống gỗ, năng suất thấp. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là của Tổng Công ty Than Việt Nam, Công ty đã thực hiện phương châm mạnh dạn đầu tư khoa học kỹ thuật vào sản xuất bằng các giải pháp kỹ thuật mới, từng bước chuyển đổi công nghệ khai thác nhằm giảm sức lao động cho người công nhân và nâng cao năng suất lao động, đó là công nghệ khấu than bằng cột thuỷ lực đơn; giá thuỷ lực di động và tiến tới đưa máy côm bai khấu than vào lò chợ.
+ Tháng 11 năm 2000 Công ty đưa công nghệ cột thuỷ lực bơm ngoài của Trung Quốc vào lò chợ vỉa 8 mức +290/335
+ Tháng 3 năm 2001 đưa công nghệ giá thuỷ lực di động đào lò chợ V7 mức +310/+362
+ Tháng 1 năm 2002 đưa dây truyền vận tải liên tục băng tải kết hợp với máng cào vận tải than cho lò chợ giá thuỷ lực di động vỉa 7 mức +280/310.
+ Tháng 12 năm 2002 đưa công nghệ cột thuỷ lực bơm trong với xà khớp vào lò vỉa 7 trụ mức +250/265.
+ Tháng 1 năm 2003 đưa công nghệ khai thác chia lớp ngang nghiêng sử dụng cột thuỷ lực bơm trong và xà hộp vào khai thác vỉa 7 và vỉa 7 trụ mức +364 lên lộ vỉa tuyến IV .
+ Tháng 8 năm 2003 Công ty chuyển hệ thống vận tải tầu điện loại 5 tấn với goòng 1 tấn sang đầu tầu AM-8 với goòng 3 tấn tại mặt bằng +200.
+ Tháng 10 năm 2004 đưa hệ thống điện thoại điều hành vào đến từng diện sản xuất.
+ Trong quý 2 năm 2005 đưa máy khấu than côm bai vào hoạt động; trong năm 2005 và đầu năm 2006 sẽ đưa dàn tự hành vào lò chợ.
Công tác đào lò: với lò đá, Công ty đã tập trung đầu tư. Hiện nay khoan gương bằng máy khoan SiG kết hợp với khoan PP -30, CP-63 , bốc xúc bằng máy xúc 1PPH5, 2PH5-2. Tốc độ đào lò đá đã đạt được 50-60m/tháng.
Đào lò than hiện nay dùng khoan điện C$P-19M của Nga, MZ - 12 của Trung Quốc và ER61/4 của Ba Lan, xúc bốc chủ yếu bằng thủ công. Tốc độ trung bình đạt 70-80 mét/ tháng, nhiều gương đạt 100 mét/tháng. XN đang xin mua máy Côm bai đào lò AM - 50 để kịp thời đáp ứng diện cho năm 2005 và sản xuất lâu dài.
Trong những năm qua, Công ty đặc biệt chú trọng đến yếu tố chất lượng than, Công ty đã thực hiện một số biện pháp như đưa trạm KCS vào khai trường để chỉ đạo chất lượng sản xuất than hằng ngày, tổ chức nhặt loại đá xít ngay trong gương lò chợ và ngoài cửa lò; giảm thấp nhất lượng đá xít lẫn trong than phải vận tải về kho Nhà sàng (giảm từ 8 % xuống còn 4 %). Vì vậy than chất lượng cao được nâng lên, đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và làm cho công tác tiêu thụ, sản phẩm của Công ty đã được khách hàng ưa chuộng, giữ chữ tín.
Trong tám năm qua, Công ty luôn lo đủ công ăn việc làm cho CBCNVC, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động; tại các khu ăn, ở tập thể của công nhân đều được phục vụ đầy đủ về ăn, ở, đi lại và sinh hoạt như vệ sinh, tắm nước nóng, giặt xấy quần áo, ủng, lắp đặt dây chuyền lọc nước sạch... Công ty luôn quan tâm bữa ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng theo chế độ; cải tạo, tu bổ vườn hoa, cây cảnh, truyền thanh, truyền hình, thư viện...Tại các khu ở tập thể của Công ty hàng năm đều đạt khu tập thể văn minh sạch đẹp.
Tổng thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên trong Công ty liên tục tăng, thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1-1: Thu nhập bình quân của CBCNV trong Công ty
Năm
Bình quân 1 CNV
Bình quân 1 thợ lò
1999
808.000 đồng/người-tháng
904.000 đồng/người-tháng
2000
928.500 đồng/người-tháng
1.079.000 đồng/người-tháng
2001
1.172.000 đồng/người-tháng
1.300.000 đồng/người-tháng
2002
1.440.000 đồng/người-tháng
1.750.000 đồng/người-tháng
2003
1.900.000 đồng/người-tháng
2.507.000 đồng/người-tháng
2004
2.815.000 đồng/người-tháng
3.620.000 đồng/người-tháng
2005
3.824.000 đồng/người-tháng
4.200.000 đồng/người-tháng
2006
4.020.000 đồng/người-tháng
4.800.000 đồng/người-tháng
giai đoạn 1999-2006
(Nguồn: Báo cáo Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu 8 năm xây dựng và phát triển của Văn phòng - Quản trị)
Hằng năm XN đều tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV, giám định sức khoẻ cho CBCNV mắc bệnh nghề nghiệp, tổ chức cho CBCNV đi tham quan, nghỉ mát, điều dưỡng.
Phong trào văn nghệ, văn hoá thể thao được duy trì và phát triển vững chắc, đội văn nghệ của XN duy trì hoạt động liên tục, được gửi đi đào tạo nâng cao kỹ thuật và thường xuyên trình diễn phục vụ thợ lò tại các khu ăn ở tập thể. Các giải thi đấu cầu lông, bóng chuyền nam nữ hằng năm được tổ chức thi đấu nội bộ nhiều lần, tham gia thi đấu trong ngành và địa phương đạt được nhiều giải thưởng cao.
Công tác an ninh trật tự được giữ vững, không để xảy ra tình trạng khai thác, kinh doanh than trái phép trong khu vực XN quản lí, bảo vệ an toàn tài sản trên tuyến đường vận chuyển than, tại các cửa lò và các khu tập trung đông cán bộ công nhân viên. Duy trì hoạt động của đội cờ đỏ thường xuyên kiểm tra giám sát nội quy, quy chế an ninh trật tự cũng như mọi tài sản của Xí nghiệp.
Thực hiện quy định của Nhà nước về đảm bảo môi trường và bảo vệ khu vực vùng cấm, vùng đệm, trong các năm qua Xí nghiệp đã tập trung chỉ đạo phủ xanh đồi trọc và các khu vực có moong khai thác lộ thiên, được Sở Khoa học Công nghệ Môi trường Quảng Ninh đánh giá cao. Trong 6 năm đã trồng được 200 ha rừng; chi phí 3 tỉ 650 triệu đồng cho công tác môi trường.
Song song phát triển cùng với hoạt động SXKD, Xí nghiệp đặc biệt quan tâm xây dựng phong trào thi đua lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến hợp lí hoá sản xuất, chủ động phát động thi đua ngay từ đầu năm; xây dựng phong trào thi đua giữa các đơn vị với nhau, đăng ký các công trình mục tiêu thi đua với Công ty và Tổng Công ty. Hằng năm tiến hành bình xét danh hiệu thi đua kịp thời, khen thưởng thoả đáng tạo nên phong trào thi đua lao động sản xuất sôi nổi.
- Năm 2000, Công ty có 87 sáng kiến cải tiến hợp lí hoá SX, làm lợi 2 tỉ 344,4 triệu đồng, có 25 chiến sĩ thi đua và 9 tổ lao động xuất sắc. Có 1 phân xưởng xuất sắc (PX Khai thác 2), 3 tổ lao động xuất sắc.
- Năm 2001, Công ty có 99 sáng kiến cải tiến, làm lợi 1 tỉ 360,6 triệu đồng; đóng góp xã hội: 51,7 triệu đồng. Có 31 chiến sĩ thi đua và 10 tổ lao động xuất sắc. Được Tổng Công ty khen thưởng danh hiệu tập thể xuất sắc và bằng khen cho 3 phân xưởng (KT2, KT3, KT5), tập thể CBCNVC Xí nghiệp đã được tặng hai bằng khen của Tổng Giám đốc Tổng Công ty than Việt Nam vì đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2001 và đã có nhiều cố gắng thực hiện các chế độ, cải thiện điều kiện sinh hoạt đối với người lao động.
- Năm 2002, Công ty có 194 sáng kiến cải tiến, làm lợi 983,5 triệu đồng. Đóng góp xã hội 60,3 triệu đồng. Toàn Công ty có 48 chiến sĩ thi đua và 13 tổ lao động xuất sắc.
- Năm 2003 có 244 sáng kiến cải tiến hợp lí hoá sản xuất, làm lợi trên 400 triệu đồng. Đóng góp xã hội 6 tỉ 267 triệu đồng. Toàn Công ty có 74 CSTĐ và 15 tổ lao động xuất sắc. Được Tổng Công ty than Việt Nam tặng bằng khen đơn hoàn thành xuất sắc kế hoạch năm 2003 trước ngày 15 tháng 11 năm 2003. Phân xưởng Khai thác 3 và hai tổ Đào lò nhanh phân xưởng Đào lò 1 đạt danh hiệu tổ đội năng suất kỉ lục năm 2003 được tặng cờ và bằng khen của Tổng Công ty than Việt Nam.
- Năm 2004 có 198 sáng kiến cải tiến hợp lí hoá sản xuất, làm lợi trên 1 tỷ đồng. Nộp ngân sách Nhà nước 4 tỉ 269 triệu đồng. Toàn Công ty có 64 CSTĐ và 14 tổ lao động xuất sắc.
- Năm 2005 có 163 sáng kiến làm lợi trên 1tỷ đồng. Có 88 chiến sĩ thi đua và 19 tổ lao động xuất xắc.
- Năm 2006 Công ty có 134 sáng kiến làm lợi trên 600 triệu đồng, có 91 chiến sĩ thi đua và 25 tổ lao động xuất sắc.
Trong nhiều năm liên tục Đảng bộ Công ty được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh; Công đoàn Công ty được công nhận là Công đoàn vững mạnh xuất sắc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh XN được công nhận là cơ sở Đoàn xuất sắc. Các đoàn thể được tặng nhiều cờ thi đua và bằng khen của các cấp Bộ, ngành và địa phương.
Với những thành tích đã đạt được trong 6 năm qua, Công ty được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen và các cấp xét, đề nghị Nhà nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba.
Tám năm qua, Công ty Than Nam Mẫu đã đồng tâm, đoàn kết, nhất trí một lòng, quyết tâm lao động sản xuất, ổn định tổ chức, đã tạo nên sự phát triển toàn diện, vững chắc trong sản xuất kinh doanh và đời sống người lao động, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đảm bảo mức độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh có lãi, đầu tư công nghệ mới, mua sắm thêm máy móc thiết bị góp phần giảm sức lao động của người công nhân, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
1.3. Kết quả sản xuất của Công ty giai đoạn 1999 - 2006
Bằng sự đoàn kết, đồng tâm, quyết tâm lao động sản xuất của tập thể CBCNVC toàn Xí nghiệp dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty than Việt Nam, Công ty than Uông Bí và sự hỗ trợ, phối hợp của các đơn vị bạn trong và ngoài Công ty, XN đã vừa ổn định tổ chức, vừa khắc phục khó khăn, thiếu thốn, tập trung đầu tư áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nên đã thu được nhiều thành tích trong SXKD, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của CBCNVC, xây dựng XN phát triển với sự tăng trưởng toàn diện năm sau cao hơn năm trước, kết quả sản xuất kinh doanh năm nào cũng có lãi:
- Năm 1999 Xí nghiệp sản xuất than nguyên khai được 201.817 tấn/160.000 tấn = 103%. Đào lò mới 3.127 mét/ 2.750 mét= 113,7%. Tiêu thụ được 264. 691 tấn than/ 259.000 tấn = 102%. Doanh thu đạt 66 tỉ 046 triệu đồng, nộp ngân sách Nhà nước 2 tỉ 674 triệu đồng, đầu tư mới 11 tỉ 409 triệu đồng. Trong năm 1999, XN đã SXKD có lãi, giảm dần nợ vay và bù được 3,2 tỉ đồng lỗ của 2 mỏ trước khi sáp nhập.
- Năm 2000 Xí nghiệp đã sản xuất than nguyên khai được 282.481/ 260.000 tấn = 108,6% , tiêu thụ được 287.719 tấn than / 282.000 tấn = 102%. Đào lò mới 4.904 mét / 4.735 mét= 103,6 %. Doanh thu đạt 77 tỉ 074 triệu đồng, nộp ngân sách Nhà nước 3 tỉ 662,3 triệu đồng; đầu tư mới 12 tỉ 387 triệu đồng.
- Năm 2001 sản xuất được 320.965 tấn than nguyên khai / 300.000 tấn = 107%, tiêu thụ được 310.736 tấn than / 301.000 tấn = 103,2%. Đào lò mới 5.627 mét/ 5.585 mét= 100,8 %. Doanh thu đạt 92 tỉ 351 triệu đồng; nộp ngân sách Nhà nước 5 tỉ đồng; đầu tư mới 22 tỉ 757 triệu đồng;
- Năm 2002 Xí nghiệp đã sản xuất than nguyên khai đạt 361.912 tấn / 345.000 tấn = 104,9%, tiêu thụ được 345.631,5 tấn than /322.000 tấn = 107,3%. Đào lò mới 6.820 m/ 6.575 m = 103,9 %. Doanh thu đạt 104 tỉ 935 triệu đồng; nộp ngân sách Nhà nước 5 tỉ 581 triệu đồng; đầu tư mới 27 tỉ 108 triệu đồng;
- Năm 2003 Xí nghiệp đã có bước tăng trưởng đột biến, sản xuất than nguyên khai đạt 531.735 tấn/370.000 tấn = 143,7%. Tiêu thụ than 492.173 tấn /348. 500 tấn = 141,2%. Đào lò mới 9.877,6mét/ 7.439 mét = 132,8 %. Doanh thu đạt 148 tỉ 149 triệu đồng; nộp ngân sách Nhà nước 2 tỉ 825 triệu đồng; đầu tư mới 36 tỉ 895 triệu đồng.
- Năm 2004 Xí nghiệp vẫn duy trì được sự tăng trưởng, sản xuất than nguyên khai đạt 781.030 tấn/650.000 tấn = 120,2%, gần bằng sản lượng của cả 3 năm 1999, 2000 và 2001 đã làm được. Tiêu thụ than 757.000 tấn /628.000 tấn = 120,64%. Đào lò mới 12.015 mét/ 10.126 mét = 118,7 %. Doanh thu đạt 237 tỉ 454 triệu đồng/189 tỉ 316 triệu đồng = 125,4%; nộp ngân sách Nhà nước 4 tỉ 269 triệu đồng; đầu tư mới 59 tỉ 978 triệu đồng.
- Năm 2005, Công ty có 5 lò chợ cột thuỷ lực đơn xà khớp và 2 lò chợ chống giá thuỷ lực di động, 3 phân xưởng đào lò và 1 phân xưởng vận tải lò; sản xuất được 1.035.034 tấn than nguyên khai. Tiêu thụ than 757.000 tấn. Đào mới 14.780 mét lò. Doanh thu đạt 339 tỷ 959 triệu đồng. Nộp ngân sách Nhà nước 14 tỷ 102 triệu đồng. Đầu tư mới 56 tỷ 640 triệu đồng.
- Năm 2006, Công ty có 7 lò chợ cột thuỷ lực đơn xà khớp và 2 lò chợ chống giá thủy lực di động, 5 phân xưởng đào lò và 1 phân xưởng vận tải lò; sản xuất được 1.250.207 tấn than nguyên khai. Tiêu thụ than 757.000 tấn. Đào mới 15.530 mét lò. Doanh thu đạt 352 tỷ 910 triệu đồng. Nộp ngân sách Nhà nước 18 tỷ 286 triệu đồng. Đầu tư mới 50 tỷ 600 triệu đồng.
Bảng 1-2: Kết quả sản xuất của của Công ty trong năm 2005 - 2006
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
So sánh 2006/2005
Δ
+/- (%)
Sản lượng than nguyên khai
tấn
1.035.304
1.250.207
214.903
20,76
XDCB
m
1.305
2.446
1.141
87,43
Tiêu thụ
tấn
757.000
757.000
0
0
Doanh thu
tỷ đồng
339.959
352.910
12.951
3,81
Nộp NSNN
tỷ đồng
14.102
18.286
4.184
29,67
Đầu tư mới
tỷ đồng
56.640
50.600
-6.040
-10,66
Lợi nhuận
tỷ đồng
1.504
3.228
1.724
114,63
Tổng lao động
người
2.122
2.289
167
7,87
Thợ lò
người
897
1.140
243
27,09
TNBQ
đ/người/tháng
3.824.000
4.020.000
196.000
5,13
(Nguồn: phòng Kế toán - Thống kê)
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy:
Sản lượng khai thác than tăng mạnh 214.903 tấn tương ứng 20,76%.
Hạng mục XDCB cũng tăng 1.141 m tương ứng 87,43%
Điều này làm cho doanh thu của Công ty được nâng cao rõ rệt (doanh thu tăng 12.951 tỷ đồng tương ứng 3,81%).
Mặt khác, công tác hạch toán chi phí của Công ty chính xác, rõ ràng và hiệu quả nên lợi nhuận của Công ty không ngừng được cải thiện (năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.724 tỷ đồng tương ứng 114,63%).
Chương II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu
2.1. Chức năng và nhiệm vụ
- Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Công ty TNHH 1TV than Uông Bí và là doanh nghiệp nhà nước do cơ quan quản lý được Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp kí quyết định thành lập.
- Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu là đơn vị kinh tế sản xuất hàng hoá (sản xuất chính là than) trực thuộc Công ty TNHH 1TV than Uông Bí. Thực hiện dây chuyền khai thác than hầm lò, được tổ chức quản lý tập trung trong phạm vi khoáng sản được giao, quản lí khai thác và nguồn nhân lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của Công ty TNHH 1TV than Uông Bí giao đáp ứng sản phẩm cho nền kinh tế.
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.2.1. Tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất tại Công ty theo hướng chuyên môn hoá như sau
2.2.1.1. Bộ phận sản xuất chính
Đây là bộ phận trực tiếp làm ra sản phẩm cho Công ty gồm 9 phân xưởng khai thác và 4 phân xưởng đào lò có chức năng khai thác và tổ chức đào lò chuẩn bị sản xuất.
2.2.1.2. Bộ phận phục vụ sản xuất
Là bộ phận gián tiếp, làm nhiệm vụ phục vụ thường xuyên cho bộ phận sản xuất chính như sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp điện, vận tải vật liệu...
Bao gồm: phân xưởng cơ khí sửa chữa; phân xưởng vận tải; phân xưởng cơ điện lò phục vụ cho sản xuất: gia công vì chống lò; phân xưởng xây dựng: xây dựng và sửa chữa các công trình ngoài mặt bằng phục vụ cho công tác sản xuất... Các khâu sản xuất được bố trí chuyên môn hoá nhằm phát huy khả năng chuyên sâu theo từng lĩnh vực.
Kết cấu sản xuất hợp lý đảm bảo chủ động đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của các khâu sản xuất tạo nên một quy trình công nghệ khép kín.
2.2.1.3. Bộ phận vận tải
Do phân xưởng cơ giới đảm nhiệm, chịu trách nhiệm vận chuyển than từ cửa lò ra bãi và chuyển đến nơi tiệu thụ.
2.2.1.4. Bộ phận văn hoá thể thao, phân xưởng phục vụ đời sống
Đây là bộ phận chăm lo về mặt đời sống vật chất cho CBCNV trong toàn Công ty nhằm góp phần tái tạo sức lao động thúc đẩy sản xuất, xây dựng con người mới phát triển toàn diện.
2.2.1.5. Bộ phận quản lý
Đây là bộ phận trực tiếp nhận lệnh và ra lệnh chỉ đạo sản xuất, bố trí nhân lực, con người phù hợp nhằm thúc đẩy sản xuất có hiệu quả. Kết cấu bộ phận sản xuất chính:
Phân xưởng khai thác: Công ty có 9 phân xưởng khai thác chính và 4 phân xưởng đào lò, có nhiệm vụ đào lò chuẩn bị và khai thác than tại các vỉa 5, vỉa 6, vỉa 6a...trong khu vực Than Thùng.
Công ty có 01 phân xưởng cơ giới chuyên vận chuyển than từ vỉa ra khu vực đổ than và vận chuyển đến Xí nghiệp sàng tuyển trực thuộc Công ty TNHH 1TV than Uông Bí.
Các bộ phân chính của Công ty phải chịu trách nhiệm với giám đốc và phòng chỉ đạo sản xuất. Phòng điều hành sản xuất điều hành sản xuất 24/24h.
2.2.2. Tổ chức lao động
Hiện nay Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu tuyển chọn bố trí và sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và quy định của Tập đoàn CN than- Khoáng sản Việt Nam. Số lượng lao động được tính trên dây chuyền sản xuất thực tế của sản xuất, riêng lượng lao động gián tiếp được bố trí theo biên chế.
Tại thời điểm năm 2006 tổng số CBCNV là 2.714 người trong đó: Công nhân là: 2.245 người; nhân viên quản lý là: 383 người; nhân viên phục vụ là 86 người.
Như vậy, công nhân lao động trực tiếp làm ra sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong tổng số cán bộ công nhân hiện có của Công ty chiếm 80,51% trong đó tuổi đời từ 25-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, Công ty đã đảm bảo được số CBCNV cho hoạt động sản xuất kinh doanh hợp lý.
+ Chế độ làm việc của Công ty
Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu sử dụng chế độ công tác năm gián đoạn, tuần làm việc gián đoạn, tuần làm việc 6 ngày, nghỉ chung ngày chủ nhật.
Các phân xưởng khai thác làm việc 3 ca liên tục với hình thức đảo ca ngược (Đêm - Chiều- Sáng). Phân xưởng vận tải làm việc 2 ca, đảo ca thuận (ca 1, ca 2). Bộ phận gián tiếp làm việc 1 ca.
2.3. Đặc điểm qui trình công nghệ
Công ty TNHH một TV than Nam Mẫu là Công ty khai thác than hầm lò, áp dụng công nghệ khai thác khoan nổ mìn kết hợp với thủ công là chủ yếu, dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty được mô tả chi tiết như sau:
2.3.1. Hệ thống mở vỉa
Hệ thống mở vỉa trong toàn Công ty là lò bằng xuyên vỉa được áp dụng như sau:
Tầng +125¸+250 vỉa 6a, 6, 5 khu vực Than Thùng được mở vỉa bằng phương án lò bằng xuyên vỉa: Tại các mức +250, +200, +125 đào các lò bằng xuyên vỉa. Mức thông gió được mở từ cửa lò +250 bằng phương pháp thông gió hút. Đào các lò dọc vỉa ở các mức trên, sau đó đào các lò thượng khai thác tạo lò chợ ban đầu từ mức dưới lên mức trên.
Sơ đồ hệ thống mở vỉa 6a, vỉa 6, vỉa 5... mức +125¸+250 khu vực Than Thùng được thể hiện qua hình 2-1:
V5
V6
V6a
CLXV+250
CLXV+200
LDV5+125
LDV5+200
LDV5+250
Hình 2-1: Sơ đồ mở vỉa bằng phương pháp lò bằng xuyên vỉa
2.3.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất chính của Công ty
Dây chuyền công nghệ sản xuất chính của Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu được biểu diễn qua sơ đồ:
Bốc, xúc than tiêu thụ
Phân loại than
Bốc xúc, vận chuyển than về kho
Khấu than lò chợ
Đào lò chuẩn bị sản xuất
Đào lò xây dựng cơ bản
Hình 2-2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất
Các bộ phận sản xuất chính trong dây chuyền sản xuất có mối liên hệ với nhau. Công tác đào lò xây dựng cơ bản và đào lò chuẩn bị sản xuất do bốn phân xưởng đào lò đảm nhận, sau khi chuẩn bị xong, 9 phân xưởng khai thác chịu trách nhiệm khai thác than. Than nguyên khai sau khi khai thác từ vỉa được đưa ra ngoài cửa lò, bãi than, sau đó được xúc lên phương tiện vận tải (ô tô) vận chuyển về kho bãi tập kết (do phân xưởng vận tải đảm nhận). Than nguyên khai được lấy mẫu kiểm tra để phân loại theo phương pháp thủ công sau đó được xuất ra Xí nghiệp cảng sàng tuyển trực thuộc Công ty TNHH 1TV than Uông Bí.
2.3.2.1. Công nghệ đào, chống lò chuẩn bị
Lò đào theo than tại mức lò +125¸+250 vỉa 6a sử dụng cột chống thuỷ lực dơn DZ-22 để chống. Đi kèm với cột chống thuỷ lực đơn là xà kim loại, trạm bơm nhũ hoá kiểu XRB2B 80/200 và thùng dung dịch nhũ hoá được sử dụng có hiệu quả cho công tác chống lò chuẩn bị.
2.3.2.2. Hệ thống khai thác than ở lò chợ
Khu vực khai thác than ở lò chợ áp dụng cột chống thuỷ lực đơn mức +125¸+250 đang khai thác theo hệ thống cột dài theo phương khấu dật. Trong đó khai thác theo nguyên tắc: khai thác từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài (khấu dật). Chống giữ lò chợ bằng cột thuỷ lực đơn, xà khớp (hoặc xà hộp), phá hoả triệt để, chiều dài lò chợ theo hướng dốc là 75m¸100m. Sử dụng lưới thép lót nóc lò chợ, chèn gỗ để ngăn đất đá không tràn vào không gian lò chợ.
Quá trình khai thác than lò chợ được thể hiện qua sơ đồ hình 2-3.
Hình 2-3: Sơ đồ khai thác than ở lò chợ
Khoan lỗ nổ mìn
Nạp, nổ mìn và thông gió tích cực
Chuyển gỗ
Chống dặm
Khấu- chống-tải than
Sang máng
Phá hoả
2.3.2.3. Công nghệ đào lò và vận chuyển than trong hầm lò
Công nghệ đào lò và vận chuyển than trong hầm lò được thể hiện ở hình 1-4:
Khoan, nạp nổ mìn, thông gió, đào lò cơ bản cbị
Chống giữ
Vận chuyển than
Vận chuyển đất đá
Quang lật
Bãi thải
Bốc xúc lên tầu điện
Quang lật
Bãi đỗ than
Hình 2-4: Sơ đồ công nghệ đào lò và vận chuyển than trong hầm lò
Khu vực lò chợ sử dụng vận tải than liên tục bằng hệ thống máng trượt. Than lò chợ mức +125- +200 được xúc lên hệ thống máng trượt rót lên máng cào SKAT- 80 ở lò song song chân chuyển vào goòng 3 tấn ở lò dọc vỉa mức +125 được tàu điện kéo ra ngoài quang lật ở cửa lò +125 rồi trút tải vào ô tô vận chuyển đến bãi chứa than cùng với than của các lò chợ khác trong khu vực. Sau đó than ở các bãi chứa được ôtô chở đến cảng xuất than của Xí nghiệp sàng tuyển trực thuộc Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí.
2.4. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm
* Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Khai thác than hầm lò.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sửa chữa cơ khí, cơ điện phục vụ khai thác và chế biến than.
- Dịch vụ thương mại, cung ứng vật tư, thiết bị, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống cán bộ công nhân viên.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo pháp luật quy định trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng của Công ty.
* Công ty không trực tiếp tiêu thụ sản phẩm than mà chỉ làm nhiệm vụ sản xuất thông thường. Sau khi sản xuất xong Công ty bàn giao sản phẩm cho cấp trên - Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí qua Hợp đồng giao thầu. Giá bán sản phẩm do cấp trên qui định, khi nhận sản phẩm, cấp trên tiến hành kiểm tra số lượng, chủng loại, chất lượng, kiểm tra hoàn thành sẽ chuyển bảng giá bán về cho Công ty tự hạch toán.
2.5. Điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty
2.5.1. Điều kiện tài nguyên, khoáng sản
Trữ lượng mỏ là 72.263.000 tấn khai thác từ mức +125 và dự kiến khả năng trữ lượng sẽ tăng khi thai thác từ mức +125¸ -300.
Ranh giới mỏ than của Công ty từ tuyến I đến tuyến V khu Than Thùng với trữ lượng 16.130.000 tấn, gồm 9 vỉa than có giá trị công nghiệp, độ dày của các vỉa từ mỏng đến trung bình, cấu tạo phức tạp. Chất lượng than khá tốt: khoảng 20% cám 3 và 13%¸15% than cục.
Than của Công ty sản xuất là loại than Antraxit có độ ánh kim, độ cứng trung bình 2¸3, đươc xếp trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2279: 1999, trong đó than cục gồm 6 loại than từ cục 2a đến cục 5; than cám có 7 loại từ cám 3 đến cám 7a.
Như vậy, trữ lượng mỏ khá lớn, chất lượng than khá tốt cùng với việc áp dụng khoa học công nghệ đã tạo thuận lợi cho Công ty tăng trưởng vượt bậc về sản lượng khai thác.
2.5.2. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội
Khu vực khoáng sản khai thác của Công ty quản lý nằm trong khu vực Than Thùng Yên Tử cách Trung tâm thị xã Uông Bí 25 Km về phía Tây Bắc. Khu vực khai thác than không có dân cư ở. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất và khoan nổ mìn.
Khu Than Thùng được giới hạn bởi:
- Phía Nam là khai trường Công ty than Đồng Vông.
- Phía Đông là thung lũng Than Thùng.
- Phía Bắc là khai trường Công ty than Hồng Thái.
- Phía Tây là khai trường của Công ty.
Toàn bộ địa hình các khu vực khai thác đều nằm chủ yếu trong khu vực có địa hình đồi núi cao, bị phân cách bởi các suối nhỏ khu vực Than Thùng. Địa hình đồi núi dốc, các con suối với tốc độ dòng chảy nhanh, điều kiện giao thông bị cản trở, gây khó khăn cho việc vận chuyển vật tư cũng như vận tải than từ khu vực khai thác ra ngoài. Tuy nhiên, quanh các vị trí khai thác than của Công ty có hệ thống đường bộ, đường thuỷ để vận tải than ra cảng Điền Công và gần quốc lộ 18A nên mạng lưới giao thông vận tải rất thuận lợi cho việc đầu tư khai thác, vận tải than từ khai trường về kho bãi.
2.5.3. Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu: khu vực Công ty nằm gần vịnh Bắc Bộ, cho nên mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ từ 10 đến 180C, điều kiện mùa này thuận lợi cho việc khai thác than của Công ty, đa số sản lượng của Công ty được hoàn thành trong thời gian này.
Mùa mưa: thời gian từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ thay đổi từ 20 đến 300C, độ ẩm mùa này cao, nhiều ngày mưa kéo dài liên tục chiếm đến 70% lượng mưa của cả năm. Điều kiện thời tiết mùa này không thuận tiện cho việc khai thác.
2.5.4. Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty
Nhìn chung trang thiết bị của Công ty TNHH 1TV than Nam Mẫu chưa đồng đều. Qua bảng thống kê máy móc trang thiết bị chính cho Công ty sản xuất được thể hiện ở bảng (2-1).
Đặc điểm chủ yếu máy móc, thiết bị của Công ty là trình độ cơ giới hoá cao, được trang bị đầy đủ. Hầu hết trang thiết bị của Công ty đáp ứng đầy đủ cho sản xuất. Tuy nhiên một số trang thiết bị đã cũ, năng suất không cao, không sử dụng hết tối đa công suất gây lãng phí và làm gián đoạn sản xuất.
Vì vậy, Công ty cần nâng cấp máy móc, trang thiết bị và bổ sung máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao công suất của máy, tăng sản lượng.
Bảng 2-1: Bảng thông kê máy móc trang thiết bị năm 2006 của Công ty
Tên thiết bị
Số lượng (Cái)
Tên thiết bị
Số lượng (Cái)
Hiện có
Huy động
Tỷ lệ HĐ (%)
Hiện có
Huy động
Tỷ lệ HĐ (%)
1. Máy ép khí
18
11
61
10. Búa khoan hơi
54
32
59
2. Máng cào
78
64
82
11. Búa khoan điện
118
60
51
- Máng cào SKAT-80
52
46
88
12. Búa chèn
32
24
75
- Máng cào SB-420/22
12
10
83
13. Máy đào lò
1
1
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0778.doc