Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty thương mại XNK Hà Nội (nhật ký chứng từ)

LỜI MỞ ĐẦU Những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước trong những năm vừa qua dang tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế nước ta, giúp chúng ta bước vào một thời kỳ mới theo hướng hội nhập và phát triển. Ngày nay một nền kinh tế được coi là phát triển không thể nằm ngoài sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới. Xác định rõ định hướng phát triển đó, nhằm đưa đất nước tiến thêm một bước hoà nhập với sự phát triển chung của thời đại, Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện chính sác

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty thương mại XNK Hà Nội (nhật ký chứng từ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h: Đẩy mạnh giao lưu hàng hoá, khuyến khích hoạt động xuất - nhập khẩu, mà đặc biệt chú trọng đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, tiến tới gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế, các khối mậu dịch tự do. Với một nền kinh tế dang phát triển như nước ta hiện nay, việc tiếp thu những tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ của các nước phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc đọ phát triển kinh tế, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ( CNH-HĐH) đất nước hoạt động xuất nhập khẩu không những thúc đẩy sự phát triển của kinh tế trong nước mà còn góp phần giải quyết những vấn đề nổi cộm hiện nay như: việc làm, công nghệ, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên... Vì thế cho đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta đang diễn ra khá sôi động. Các doanh nghiệp ngày càng năng động trong việc tìm kiếm nguồn hàng, thị trường nhằm mục đích vừa đáp ứng nhu cầu trong nước, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả không thể không kể đến vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán. Nó là công cụ đắc lực trong công tác quản lý, cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình tài chính thực tại của đơn vị mình để có những phương hướng kinh doanh nhằm đạt hiệu quả tốt nhất. Chính vì vậy,để có thể hiểu và nắm thực tế rõ hơn những kiến thức đã được học trong nhà trường,tôi đã lựa chọn đơn vị : Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Máy HN " trong quá trình thực tập của mình. Trong phạm vi báo cáo này, tôi xin trình bày các vấn đề sau : Phần 1: Tổng quan về công ty CP Xuất Nhập Khẩu Máy HN Phần 2: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CP Xuất Nhập Khẩu MáyHN Phần 3: Một số nhận xét và đánh giá I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU VÀ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu . Hoạt động kinh doanh thương mại là một hoạt động mang tính trung gian, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng . Hình thức kinh doanh thương mại hiện nay rất phổ biến và đa dạng. Các doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ chính là tổ chức lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua các quan hệ trao đổi mua bán, nhằm phục vụ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Xét ở phạm vi một quốc gia, hoạt động kinh doanh thương mại có nhiệm vụ tổ chức lưu thông hàng hoá trong nước , cân đối thị trường cung- cầu trong nước đó. Xét ở phạm vi toàn thế giới, hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động ngoại thương. Thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá giữa quốc gia này với quốc gia khác, hoạt động ngoại thương thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của những nước tham gia vào lĩnh vực hoạt động này. Hoạt động kinh doanh thương mại cố những đặc điểm sau: Thứ nhất, về đối tượng kinh doanh thương mại, hoạt động kinh doanh thương mại rất phong phú về đối tượng kinh doanh. Nó bao gốm tất cả các hàng hoá đang lưu thông trên thị trường của nhiều ngành khác nhau như : nông-lâm-thuỷ sản, lương thực-thực phẩm, công nghệ phẩm, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng, điện máy, điện tử, thủ công mỹ nghệ ... Nói chung, đối tương kinh doanh thương mại là tất cả các hàng hoá mua về với mục đích bán ra. Thứ hai, về phương thức mua bán, thường bao gồm hai phương thức chủ yếu là bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán cho các đơn vị sản xuất kinh doanh khác để tiếp tục lưu chuyển hàng hoá , còn bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng, chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hoá. Thứ ba, về phạm vi kinh doanh, hàng hoá kinh doanh thương mại được lưu chuyển trong phạm vi quốc gia và giữa các quốc gia trên thế giới với nhau. Đó là hai hoạt động kinh doanh nội thương và ngoại thương. Kinh doanh nội thương là hoạt động mà đơn vị kinh doanh mua bán hàng hoá ngay trong phạm vi một nước, phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa. Kinh doanh ngoại thương là đơn vị kinh doanh tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới. Hiện nay, các đơn vị kinh doanh chủ yếu tiến hành xuất khẩu những mặt hàng thuộc thế mạnh như : lương thực, cà phê, may mặc, thủ công mỹ nghệ... đồng thời nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà những mặt hàng này trong nước còn khan hiếm hoặc chưa sản xuất được : máy móc thiết bị, đồ gia dụng... Thứ tư, về tổ chức kinh doanh , có thể nói quá trình lưu chuyển hàng hoá do nhiều ngành đảm nhận như: nội thương, ngoại thương, các đơn vị kinh doanh lương thực-thực phẩm, kinh doanh dược phẩm...Các đơn vị này có thể tiến hành bán buôn hoặc bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau với quy mô khác nhau. Đó là các tổng công ty, các công ty, các cửa hàng, quầy hàng... Tuy nhiên, việc kinh doanh mua bán hàng hoá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : khối lượng hàng hoá kinh doanh , vốn kinh doanh hiện có của đơn vị, sức cạnh tranh trên thị trường...nhằm đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ của mức lưu chuyển hàng hoá theo quy định. Do đó nghiệp vụ mua bán hàng hoá là công tác trung tâm của các doanh nghiệp thương mại . Ngoài nhiệm vụ mua bán hàng hoá để kinh doanh , các doanh nghiệp thương mại còn có thể tổ chức các hoạt động gia công , chế biến, sơ chế các mặt hàng cần thiết trước khi đưa vào lưu thông. Như vậy, với những đặc điểm kinh doanh thương mại nói trên, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kinh doanh thương mại. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá cũng có những đặc điểm chung của kinh doanh thương mại và những đặc điểm riêng của nó. Hiện nay, hoạt động nhập khẩu được coi là một trong những chính sách trọng tâm hàng đầu nhằm đưa nền kinh tế phát triển nhanh hơn nữa. Mang những đặc điểm có tính đặc thù của ngành kinh doanh ngoại thương như vậy, đòi hỏi kế toán phải phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác giá trị của hàng hoá kinh doanh nhập khẩu theo đúng số lượng, chất lượng, phản ánh doanh thu, xác định kết quả kinh doanh để cung cấp thông tin cho lãnh đạo quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm khác. II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu và nhiệm vụ hạch toán. 1.Vị trí, vai trò, đặc điểm và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá . 1.1 Vị trí, vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Hoạt động ngoại thương là một bộ phận của lưu thông hàng hoá , là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật tác động mạnh mẽ vào quá trình hội nhập, giao lưu, trao đổi kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới nhằm mục đích đưa nền kinh tế thế giới phát triển theo một thể thống nhất. Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu là hai nhân tố cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu được coi là rất quan trọng trong lĩnh vực ngoại thương, và cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của những nước đang phát triển như nước ta. Nói một cách cụ thể, hoạt động nhập khẩu là việc mua các hàng hoá từ nước ngoài về tiêu thụ trong nước hoặc tái xuất khẩu. Thực chất, hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua hàng hoá được thực hiện giữa thương nhân Việt Nam và các thương nhân nước ngoài. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu chiếm một vị trí rất quan trọng. Nó tác động tích cực vào quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực tế, sau hơn mười năm đổi mới, bộ mặt kinh tế, xã hội, chính trị cũng như đời sống của nhân dân ta đã tiến bộ rõ rệt. Nhập khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Không những thế hoạt động nhập khẩu còn có vai trò kích thích sản xuất kinh doanh trong nước, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nhập khẩu có nghĩa là sự đổi mới thay thế trang thiết bị, công nghệ sản xuất tạo nền móng vững chắc về cơ sở vật chất kỹ thuật; nhập khẩu còn có tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp , góp phần ổn định và phát triển sản xuất trong nước; nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Tiến hành kinh doanh nhập khẩu các doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận đáng kể. Hơn nữa, nhập khẩu là một phần không thể thiếu trong việc cân bằng cán cân xuất-nhập khẩu . 1.2 Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hoá . Trong giai đoạn phát triển kinh tế nước ta hiện nay, chúng ta không thể phủ nhận vai trò và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu. Trước khi đi sâu vào nghiên cứu hoạt động nhập khẩu, chúng ta phải tìm hiểu những đặc điểm của nhập khẩu. Cũng giống như hoạt động kinh doanh ngoại thương, hoạt động kinh doanh nhập khẩu có những đặc điểm sau: - Thời gian luân chuyển hàng hoá nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn thời gian luân chuyển hàng hoá trong nội địa, do phải thực hiện việc mua hàng nhập khẩu từ nước ngoài để kinh doanh tiêu thụ trong nước. Do vậy, việc xác định kết quả kinh doanh nhập khẩu chỉ tiến hành khi hàng hoá đã luân chuyển xong một vòng tức là đã tiêu thụ được ở trong nước hoặc hoàn thành tái xuất khẩu. - Hàng hoá kinh doanh nhập khẩu rất đa dạng, bao gồm: hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, nguyên vật liệu, kim loại, hoá chất...Những mặt hàng này chủ yếu trong nước chưa sản xuất được, chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cả về số lượng, chất lượng thị hiếu. - Thời gian luân chuyển hàng hoá nhập khẩu thường diễn ra khá dài. Do đó, thời điểm giao hàng và thời điểm thanh toán không trùng nhau. - Phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. - Việc kinh doanh hàng nhập khẩu được tiến hành giữa hai bên mua và bán có sự khác nhau về quốc tịch, pháp luật, tập quán kinh doanh. Do đó, khi hợp tác kinh doanh các cần phải tuân thủ, tôn trọng luật kinh doanh, tập quán kinh doanh của mỗi nước và luật thương mại quốc tế. 1.3 Điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá . Để tiến hành kinh doanh nhập khẩu, không phải doanh nghiệp cũng được phép kinh doanh mà các doanh nghiệp phải có các điều kiện kinh doanh nhập khẩu nhất định. Theo nghị định số 37/CP ngày 19/4/1994 của chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh ngoại thương, thì mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế,có đầy đủ các điều kiện sau thì được cấp giấy phép kinh doanh xuất-nhập khẩu : - Được thành lập theo Luật doanh nghiệp và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. - Doanh nghiệp muốn kinh doanh xuất-nhập khẩu, ký kết hợp đồng mua bán với nước ngoài phải xin giấy phép kinh doanh xuất-nhập khẩu do Bộ thương mại cấp. - Các doanh nghiệp phải hoạt động theo đúng ngành hàng kinh doanh đã đăng ký và có số vốn lưu động tối thiểu tương đương 200.000 USD. Các doanh nghiệp thuộc các tỉnh miền núi và các tỉnh có khó khăn về kinh tế thì số vốn lưu động tối thiểu tương đương 100.000 USD. - Doanh nghiệp phải có đội ngũ các nhà kinh doanh có kiến thức về kinh doanh quốc tế, luật pháp và tập quán buôn bán, am hiểu tình hình thị trường trong và ngoài nước, có khả năng đàm phán, thương thuyết và ký kết trong hợp đồng thương mại . 2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu : Hiện nay ở nước ta, hoạt động nhập khẩu hàng hóa được thực hiện dựa trên hai phương thức: phương thức nhập khẩu theo Nghị định thư và nhập khẩu ngoài Nghị định thư. Kinh doanh nhập khẩu theo Nghị định thư: là phương thức mà các đơn vị có chức năng kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước giao cho. Chỉ tiêu này dựa trên những Nghị định thư hoặc Hiệp định thư về trao đổi hàng hóa giữa hai nước, được ký kết giữa Chính phủ ta với Chính phủ các nước khác. Các đơn vị kinh doanh theo Nghị định thư có trách nhiệm thu mua hàng hóa ở nước ngoài về bán trong nước theo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian đã ghi trong hợp đồng. Đối với ngoại tệ thu được, đơn vị phải nộp vào quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước thông qua tài khoản của Bộ Thương Mại và được thanh toán lại bằng tiền Việt Nam tương ứng với lượng ngoại tệ đẫ nộp cho Nhà nước theo tỷ giá khoán do Nhà nước quy định. Kinh doanh nhập khẩu ngoài Nghị định thư: là phương thức mà các đơn vị có hợp đồng nhập khẩu phải tự cân đối về tài chính, phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Các đơn vị này có quyền chủ động lựa chọn hàng hóa, giá cả, thị trường, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong phạm vi Pháp luật cho phép. Hiện nay, ở Việt Nam các hoạt động nhập khẩu thường là dưới hình thức trao đổi hàng hóa, hợp tác sản xuất và gia công quốc tế. 3. Các hình thức tiến hành nhập khẩu : Hiện nay, tồn tại hai hình thức nhập khẩu chủ yếu là: - Nhập khẩu trực tiếp - Nhập khẩu ủy thác Nhập khẩu trực tiếp: là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị tham gia hoạt động nhập khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao, nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Nhập khẩu ủy thác: là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh nhập khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động nhập khẩu cho mình. Theo hình thức này, doanh nghiệp uỷ thác được hạch toán doanh thu nhập khẩu. Còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lý và được hưởng hoa hồng theo thỏa thuận giữa hai bên ký kết hợp đồng ủy thác XNK. 4. Các phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) dùng trong hoạt động kinh doanh ngoại thương: Phương thức TTQT là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện TTQT cũng như trong hoạt động kinh doanh ngoại thương. Nói đến phương thức thanh toán tức là nói đến việc người bán dùng cách thức nào để thu được tiền hàng bán ra và người mua dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào. Trong buôn bán, người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán hàng là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Các phương thức TTQT dùng trong hoạt động ngoại thương bao gồm: . Phương thức chuyển tiền ( Remittance ) : Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó, khách hàng ( người trả tiền ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán này bao gồm: - Người trả tiền ( người mua, người mắc nợ ) hoặc người chuyển tiền (người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài ... ) là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài. - Người hưởng lợi ( người chủ, chủ nợ, người bán, người tiếp nhận vốn đầu tư ) hoặc người nào đó do người chuyển tiền chỉ định. - Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người chuyển tiền. - Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nước người hưởng lợi. Các trường hợp áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền: - Thanh toán tiền hàng nhập khẩu với nước ngoài ( không áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nước ngoài vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn ). + Thời điểm chuyển tiền: Việc chuyển tiền thường tiến hành sau khi nhận xong hàng hóa hoặc là sau khi nhận được chứng từ về hàng hóa đã chuyển đi. + Căn cứ xác định số tiền chuyển trả: Lượng tiền chuyển trả được căn cứ vào giá trị hàng hoá nhập khẩu ghi trên hóa đơn thương mại hoặc kết quả của việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra số tiền phải chuyển. + Chuyển bằng thư chậm hơn chuyển bằng điện. - Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí có liên quan đến NK hàng hóa. - Chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phi mậu dịch. - Chuyển kiều hối. Để chuyển tiền, doanh nghiệp phải lập đơn chuyển tiền gửi đến VIETCOMBANK hoặc một ngân hàng thương mại được phép TTQT. Đơn chuyển tiền cần ghi đủ: - Tên, địa chỉ của người hưởng lợi, số tài khoản nếu người hưởng lợi yêu cầu. - Số ngoại tệ xin chuyển ( cần ghi rõ bằng số và bằng chữ loại ngoại tệ ) - Lý do chuyển tiền. - Những yêu cầu khác. - Ký tên, đóng dấu. Có thể khái quát trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán này qua sơ đồ sau: Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý Người chuyển tiền Người hưởng lợi Sơ đồ trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền NgânNg (3a) (3b) (2a) (4) (1) Giải thích sơ đồ: Giao dịch thương mại Viết đơn yêu cầu chuyển tiền bằng thư (M/T - mail transfer ) hoặc bằng điện (T/T - telegraphic transfer ) trong đó ghi rõ nội dung theo quy định cùng với uỷ nhiệm chi ( nếu có tài khoản mở tại ngân hàng ) Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý (3a) và gửi giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho người chuyển tiền (3b) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi và gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi. 4.2.Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản ( Open acount ) : Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ ( tháng, quý, nửa năm …), người mua trả tiền cho người bán, phương thức thanh toán này có các đặc điểm sau: - Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là mở tài khoản và thực thi thanh toán. - Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên. - Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán: Người bán và người mua. Việc thanh toán theo phương thức này có thể khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự tiến hành thanh toán theo phương thức ghi sổ Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua Người bán Người mua NgânNg (3) (3) (3) (2) (1) Giải thích sơ đồ: Giao hàng hoá, dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa Báo nợ trực tiêp Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ thanh toán. Theo phương thức thanh toán này, ở cương vị người bán, nếu hai bên không có sự tín nhiệm lẫn nhau, khi rủi ro xảy ra thì người bán sẽ chịu phần thiệt thòi. Ngược lại, ở cương vị người mua ( người nhập khẩu ), áp dụng phương thức thanh toán này sẽ được hưởng tín dụng nhập khẩu và có quyền từ chối không thanh toán nếu hàng không đúng qua cách phẩm chất trong hợp đồng. 4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu ( collection of payment ) : Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà trong đó, người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu nợ sồ tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán nhờ thu: - Người bán tức là người hưởng lợi. - Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán - Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nước người mua. - Người mua tức là người trả tiền. Phương thức thanh toán nhờ thu gồm có các loại sau: * Nhờ thu phiếu trơn (clean collection ) Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó, người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Phương thức thanh toán này có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau. Sơ đồ trình tự theo phương thức nhờ thu phiếu trơn : Ngân hàng phục vụ bên bán Người bán Người mua Ngân hàng đại lý (2) (4a) (4a) (1) (4b) (3b) (3a) Gửi hàng và chứng nhận Giải thích sơ đồ: (1) Người bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho người mua, lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ. (2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền. (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (3a); người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. (4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ người bán (4a); Ngân hàng phục vụ người bán thanh toán tiền hàng cho người bán (4b). Trương hợp người mua chấp nhận hối phiếu thình giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển thu được cho người bán. * Phương thức nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection) Nhờ thu phiếu trơn kèm chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó, người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vàohối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng. Sơ đồ trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ. Ngân hàng phục vụ bên bán Người bán Người mua Ngân hàng phục vụ bên mua (2) Bộ chứng từ t. toán (4) (1) Bộ chứng từ (4) (4) Bộ chứng từ (3) thanh toán thanh toán Gửi hàng (1) Giải thích sơ đồ: (1) Người bán tiến hành giao hàng; lập bộ chứng thanh toán và hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua ( người nhập khẩu ) bằng thư uỷ nhiệm. (2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh toán đến cho ngân hàng phục vụ bên mua. (3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua ( người xuất khẩu ) trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu . (4) Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền ở người mua và trả cho người mua bộ chứng từ để đi nhận hàng. Nếu chấp nhận hối phiếu thì người nhập khẩu ( người mua) sẽ chấp nhận được bộ chứng từ sau khi chấp nhận hối phiếu . Bộ chứng từ thanh toán trong nhập khẩu bao gồm: Hoá đơn thương mại , vận đơn,giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá , giấy kê khai bao bì. 4.4. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng ( Letter of Credit-L/C ) : Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) là một sự thoả thuận mà trong đó, một ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng( người mở thư tín dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi về số tiền của thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định để nhập khẩu trong thư tín dụng . Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm: - Người xin mở thư tín dụng : là người mua , người nhập khẩu hàng hoá . - Ngân hàng mở thư tín dụng : là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu , nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu . - Người hưởng lợi tín dụng: là người bán , người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định. - Ngân hàng thông báo thư tín dụng ở nước người hưởng lợi. Phương thức thanh toán thư tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau. Sơ đồ trình tự thanh toán bằng thư tín dụng . Ngân hàng mở L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu Ngân hàng thông báo L/C (2) (5) (6) (8) (7) (1) (6) (5) (3) (4) Giải thích sơ đồ: (1) Người nhập khẩu nộp đơn xin mở thư tín dụng, gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng . (2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở thư tín dụng , người mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo về việc mở thư tín dụng đó và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. (3) Khi nhận được thông báo này, ngân hàng đại lý sẽ thông báo cho người xuất khẩu về toàn bộ nôi dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, khi nhận bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu . (4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiền hành giao hàng, nếu không thì tiến hành đề nghi ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung của thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng . (5) Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình qua ngân hàng , thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán . (6) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán , nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu . Nếu không phù hợp , ngân hàng từ chối thanh toán trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu . (7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu . (8) Người nhập khẩu kiểm tra, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng , nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. 5. Giá cả và tiền tệ trong kinh doanh nhập khẩu . Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ của một nước nào đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp đồng đều có qua định điều kiện tiền tệ dùng để thanh toán . Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng ngoại thương, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Tiền tệ tính toán là tiền tệ được dùng để xác định giá trị thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là những ngoại tệ chuyển đổi tự do. Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán hợp đồng mua bán ngoại thương phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau: Sự so sánh lực lượng hai bên mua bán. Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới. Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới. Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân chia trách nhiệm giữa người bán và người mua về các khoản chi phí và về rủi ro, được quy định trong luật buôn bán quốc tế. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu của Việt nam hiện nay, giá cả của hàng hoá trong hợp đồng nhập khẩu thường sử dụng các một số loại giá sau: + CIF : là giá giao hàng tai nước nhập khẩu, bao gồm giá hàng hoá ( Cost), chi phí bảo hiểm (Insurance) và cước phí vận chuyển (Freight). + FOB : Là giá giao hàng tại cảng của nước xuất khẩu . Ngoài hai loại giá cơ bản trên, trong kinh doanh nhập khẩu còn có thể sử dụng các loại giá sau: + C&F : Tiền hàng và cước phí vận chuyển (Cost and Freight) + C&I : Tiền hàng và phí bảo hiểm ( Cost and Insurance) 6. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá . Nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thương, nó không giống như việc buôn bán trong nước mà nó là hoạt động kinh doanh thương mại ở phạm vi quốc tế. Do vậy, hoạt động nhập khẩu rất phức tạp. Nó liên quan đến nhiều yếu tố trong và ngoài nước mà mỗi đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu khó kiểm soát một cách toàn diện và chặt chẽ. Chính bởi sự phức tạp đó mà kết toán hoạt động nhập khẩu đóng vai trò là một công cụ phục vụ đắc lực cho quản trị nội bộ và điều hành công việc kinh doanh một các hiệu quả. Kế toán nhập khẩu là việc ghi chép, phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể từ khi tiến hành mua hàng, trả tiền cho nhà xuất khẩu đến khi hàng về, chuyển bán, thu tiền hàng đồng thời phản ánh, truy cứu trách nhiệm, đôn đốc xử lý các trường hợp thừa thiếu, tổn thất hàng hoá theo đúng chế độ quy định. Tổ chức hợp lý và đúng đắn công tác kế toán nhập khẩu là tạo ra một hệ thống chứng từ sổ sách, sau khi đó ghi chép và lưu chuyển chúng cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, toàn diện cho quản lý và giám đốc mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh. Kế toán nhập khẩu đảm bảo việc phản ánh, theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, tập hợp, phân bổ chi phí một cách chính xác, ghi nhận doanh thu, phản ánh sự biến động tài sản, vốn, vật tư, thanh lý hợp đồng, xác định hiệu quả kinh doanh đến việc lựa chọn thị trường, bạn hàng, khách hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời, xác định thị trường, mặt hàng tiềm năng phục vụ cho việc lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán nhập khẩu là công cụ phục vụ cho quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho công việc kinh doanh được thông suốt, là yếu tố quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh, góp phần vào sự trường tồn và phát triển của doanh nghiệp. III. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá . 1. Những yêu cầu chung về nhập khẩu hàng hoá . 1.1. Nội dung, phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu. Theo quy định, những hàng hoá sau được coi là hàng nhập khẩu : - Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu tín dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương . - Hàng đưa vào Việt nam tham gia hội trợ, triển lãm, sau đó nước ta mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ. - Hàng tại các khu chế xuất ( phần chia thu nhập của bên đối tác không mang về nước ) bán tại thị trường Việt nam , thu ngoại tệ. Những hàng hoá sau không được coi là hàng nhập khẩu : - Hàng tạm nhập để tái xuất. - Hàng tạm xuất, nay nhập về. - Hàng viện trợ nhân đạo. - Hàng đưa qua nước thứ ba ( quá cảnh). Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu là thời điểm giao quyền sở hữu khi mà người nhập khẩu nắm được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho người xuất khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở. 1.2. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu . Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tượng tính thuế GTGT , doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá mua của hàng nhập khẩu được xác định theo công thức: Trị giá mua thực của hàng nhập khẩu = Trị giá mua phải thanh toán cho người xuất khẩu + Thuế nhập khẩu phải nộp - Giảm giá hàng nhập khẩu được hưởng + Chi phí trực tiếp phát sinh trong nhập khẩu Trong đó ._.: Trị giá mua phải thanh toán cho người xuất khẩu = Trị giá ghi trên hoá đơn thương mại x Tỷ giá thực tế ngoại tệ Thuế nhập khẩu được thực hiện theo luật thuế nhập khẩu và có biểu thuế, thuế xuất quy định cho từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng, trị giá tính thuế được quy đổi ra tiền ngân hàng Việt nam theo trị giá thực tế trên cơ sở giá CIF, nhưng trong từng khung thuế quy định. Nếu trị giá hàng hoá tính theo giá CIF nhỏ hơn trị giá trong biểu thuế thì giá tính thuế được xác định theo trị giá trong biểu thuế, nếu trị giá hàng hoá theo giá CIF lớn hơn trị giá ghi trong biểu thuế thì giá tính thuế là giá CIF. Thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên tờ khai hải quan x Giá tính thuế của từng mặt hàng x Thuế suất Chi phí trực tiếp phát sinh trong khâu nhập khẩu bao gồm : lệ phí thanh toán , lệ phí chuyển ngân, lệ phí sửa đổi L/C, phí thuê kho, bến bãi, lưu kho,...(Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB), phí vận tải ngoài nước , phí bảo hiểm ( Đối với hàng nhập khẩu uỷ thác ), hoa hồng trả cho bên uỷ thác nhập khẩu ..... Nếu hàng nhập khẩu thuộc đối tượng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tượng tính thuế GTGT hay hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì trị giá mua của hàng nhập khẩu được xác định theo công thức: Trị giá mua hàng hoá của hàng nhập khẩu = Trị giá mua phải thanh toán cho người xuất khẩu + Thuế nhập khẩu phải nộp + Thuế GTGT của hàng nhập khẩu - Giảm giá hàng nhập khẩu được hưởng + Chi phí trực tiếp phát sinh trong nhập khẩu Trong đó, Thuế GTGT của hàng nhập khẩu = Trị giá hàng nhập khẩu theo gía CIF + Thuế nhập khẩu phải nộp x Thuế suất thuế GTGT Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trị giá hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả số thuế thụ đặc biệt: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu = Trị giá mua phải thanh toán cho người xuất khẩu + Thuế nhập khẩu phải nộp + Thuế TTĐB của hàng nk - Giảm giá hàng nhập khẩu được hưởng + Chi phí trực tiếp phát sinh trong nhập khẩu Trong đó, Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu = Trị giá hàng hoá nhập khẩu theo giá CIF + Thuế nhập khẩu phải nộp x Thuế suất thuế TTĐB 2. Chứng từ dùng trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu . Chứng từ là những văn bản chứa đựng những thông tin (về hàng hoá, vận tải, bảo hiểm...) dùng để chứng minh sự việc, làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặc khiếu nại đòi bồi thường: Chứng từ bao gồm 2.1 Chứng từ hàng hoá: Chứng từ hàng hoá có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị chất lượng số lượng của hàng hoá . Những chứng từ này ro người bán xuất trình và người mua trả tiền khi nhận được chúng. * Hoá đơn thương mại (Comercial): Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán. Nó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền này đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị của hàng hoá. Điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán , chuyên trở * Bảng kê chi tiết (Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong đó hàng. Nó tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá . Ngoài ra nó có tác dụng bổ xung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và phải cập nhật khác nhau . * Phiếu đóng gói ( Packing list): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiên hàng ( hòm, hộp, container...). Phiếu đóng gói được đặt trong bao bì giao cho người mua dễ dàng tìm thấy. Cũng có khi được để trong một túi gắn ở bên ngoài bao bì. * Giấy chứng nhận phẩm chất ( certificate of quality) : Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng . * Giấy chứng nhận số lượng ( certificate of quatity) : Là chứng từ xác nhận hàng thực giao, thường được sử dụng trong mua bán những hàng mà giá trị trên cơ sở trọng lượng. 2.2 Chứng từ vân tải : Chứng từ vận tải là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Chứng từ vận tải được phân loại theo hình thức vân tải, bao gồm: - Đối với vận tải đường biển : Vận đơn đường biển ; Biên lai thuyền phó; Biên lai của cảng; Giấy gửi hàng đường biển... - Đối với vận tải đường sắt : Vận đơn đường sắt... - Đối với vận tải đường không : Vận đơn đường không ... 2.3 Chứng từ bảo hiểm . Chứng từ bao hiểm là một trong những loại chứng từ không thể thiếu trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá .Chứng từ bảo hiểm chủ yếu bao gồm các loại sau: - Đơn bảo hiểm ( Insurance Policy ) : Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, bao gồm những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm và nhằm hợp thức hoá hợp đồng này. - Giấy chứng nhận bảo hiểm ( Insurance Certificate ): Là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác định một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm của một hợp đồng bảo hiểm dài hạn. 2.4 Chứng từ kho hàng. Là những chứng từ do xí nghiệp kho hàng cấp cho người chủ hàng đã nhận hàng để bảo quản và xác nhận quyền sở hữu đối với hàng hoá đó. Chứng từ kho hàng bao gôm các loại chứng từ sau: - Biên lai kho hàng (Warehouse ‘ S receipt) : Là chứng từ do xí nghiệp kho hàng cấp để biên nhận đã lưu kho một số hàng hoá nhất định, trong một thời hạn nhất định khi người chủ hàng đã trả một khoản tiền nhất định. Hàng hoá sẽ được giao cho chủ hàng hoặc cho người chủ hàng chuyện nhượng bằng cách ký hậu trên biên lai kho hàng . - Chứng chỉ lưu kho ( Warrant): Gồm hai phần : Phần chứng nhận lưu giữ hàng hoá . 2.5 Chứng từ hải quan : Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan mà chủ hàng phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hoá ngang qua biên giới quốc gia. Chứng từ hải quan bao gồm : - Tờ khai hải quan (Entry , Custom’s declaration) : Là khai của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu .Tờ khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan phải được đính kem với giấy phép xuất-nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hoá, vận đơn (đối với hàng nhập khẩu ). - Giấy phép nhập khẩu ( Import Lience ): Giấy phép này do Bộ thương mại cấp , cho phép chủ hàng có quyền nhập khẩu . - Giấy chứng nhận kiểm định và giấy chứng nhận vệ sinh: Giấy này đảm bảo hàng hoá đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại... - Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of Orgin): Là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền ( Bộ thương mại ) để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác ra hàng hoá . - Hoá đơn lãnh sự : Là hoá đơn trên đó lãnh sự của nước nhập khẩu đang công tác tại nước xuất khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô hàng. 3. Tài khoản sử dụng trong hạch toán nhập khẩu hàng hoá . Hạch toán nhập khẩu hàng hoá thường sử dụng một số tài khoản sau: - Tài khoản 144 _ “ Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn”: Là tài khoản tài sản, tài khoản này phản ánh tài sản hoặc tiền của doanh nghiệp mang thế chấp, ký cược, ký quỹ tại ngân hàng , công ty tài chính, kho bac nhà nước ... Tàì khoản này thường được mở chi tiết cho từng nội dung thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn và ghi theo giá trị đem thế chấp. - Tài khoản 151_ “ Tài khoản đang đi đường “ : Là tài khoản tài sản , tài khoản này phản ánh các giá trị của các loại hàng hoá , vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chua nhập về kho của doanh nghiệp , còn đang trên đường vận chuyển về bến cảng, bến bãi đã về đén doanh nghiệp nhưng còn đang chờ kiểm nghiệm để nhập kho. - Tài khoản 1561: “Giá mua hàng hoá” . Bên nợ + Trị giá mua của hang hoá nhập kho trong kỳ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ). + Trị giá hàng hoá thuê gia công chế biến nhập kho ( theo phương pháp kê khai thường xuyên ) + Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ( theo phương pháp kê khai định kỳ). Bên có: + Trị giá xuất kho của hàng hoá bao gồm: xuất bán giao đại lý, xuất chế biến, xuất góp liên doanh, xuất sử dụng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên). + Giảm giá mua hàng hoá được hưởng( Theo phương pháp kê khai thường xuyên). + Tri giá hàng hoá thiếu hụt( theo phương pháp kê khai thường xuyên). + Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển ( Theo phương pháp Kê khai thường xuyên). Số dư nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ. *. Tài Khoản 1562: “ Chi phí mua hàng” Bên Nợ: Chi phí mua hàng hoá thực tế phát sinh liên quan đến khối lượng mua vào hàng hoá trong kỳ. Bên có: Chi phí mua hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Số dư bên nợ: Chi phí mua hàng hoá còn lại cuối kỳ * Tài khoản 133_ “ Thuế GTGT được khấu trừ “ : Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã được khấu trừ và còn được khấu trừ . Tài khoản này chỉ áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Tài khoản này có hai tài khoản chi tiết: + Tài khoản 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá , dịch vụ. + Tài khoản 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ. * Tài khoản 3331 _ “ Thuế GTGT phải nộp” : Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ , số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN, tài khoản này áp dụng cho cẩ đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ . Tài khoản này có hai tài khoản chi tiết : + Tài khoản 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp. + Tài khoản 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu . *. Tài Khoản 611: “ Mua hàng”: Tài khoản này dùng đẻ phản ánh trị gia nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng hoá mua vào theo phương pháp kê khai định kỳ. Bên Nợ: Tri giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ, và tăng thêm trong kỳ. Bên có: Giảm giá hàng hoá được hưởng, trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. Tài Khoản 611 cuối kỳ không có số dư. *. Tài Khoản 331: “ Phải trả người bán”: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ. *. Tài Khoản 413: “ Chêng lệch tỷ giá”: Dùng để phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ của doanh nghiệp và tình hình sử lý số chênh lệch đó. Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản như: Tài khoản 153 ( Tài khoản 1532) bao bì tính giá riêng; Tài khoản 333 “ thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước”; Tài khoản 111 “tiền mặt”; Tài khoản 112” Tiền gửi ngân hàng”; Tài khoản311 “ vay ngắn hạn”; Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính ”; Tài khoản 635 “Chi phí tài chính ”; Tài khoản 711 “ Thu nhập khác ”; Tài khoản 811 “ Chi phí khác” Tài khoản ngoài bảng 007 “ Ngoại tệ các loại “... 4. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp: 4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Hạch toán nhập khẩu trực tiếp hàng hoá được bắt đầu thực hiện bằng nghiệp vụ mở thư tín dụng ( L/C) Theo hợp đồng đã ký kết. Việc mở thư tín dụng do ngân hàng mở thư tín dụng thực hiện theo yêu cầu của người mua ( Ngươì nhập khẩu hàng ). Ngân hàng sẽ là người trả tiền cho người bán trên cơ sở kiểm tra mức độ phù hợp của chứng từ nhận được từ người xuất khẩu với L/C đã mở . Nếu đơn vị có ngoại tệ gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo rõi chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng mở L/C trên tài khoản 1122 chi tiết mở thư tín dụng . Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay Ngân Hàng mở L/c thi phải tiến hành ký quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ được theo dõi trên tài khoản 144 “ thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn “ Trong trường hợp, người bán yêu cầu ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định thì người nhập tiến hành ký quỹ theo tỷ lệ đó. Khi đơn vị nhập khẩu viết giấy xin mở L/C gửi đến ngân hàng thì đồng thời viết 2 uỷ nhiệm chi : 1 trả thủ tục phí mở L/C, 1 để ký quỹ mở L/C. Lúc này, tiền ký quỹ đã bị phong toả và không được hưởng lãi. Số tiền ký quỹ do ngân hàng quy ước tuỳ theo sự tín nhiệm của doanh nghiệp đối với ngân hàng . Số tiền ký quỹ có thể là 30 % hoặc 100% trị giá lô hàng nhập khẩu . Kế toán căn cứ vào số tiền ký quỹ ghi : Nợ TK 144 : Số tiền ký quỹ ( Số ngoại tệ x Tỷ giá hạch toán ) Có TK 112 (1122) : Số ngoại tệ dùng ký quỹ tại ngân hàng . Đồng thời, ghi: Có TK 007 : Số nguyên tệ sử dụng ký quỹ . Nếu đơn vị nhập khẩu không có ngoại tệ chuyển khoản phải vay ngân hàng để ký quỹ thì tiền ký quỹ vẫn bị phong toả và phải chịu lãi suất bắt đầu từ ngày vay ký quỹ : Nợ TK 144 : Số tiền ký quỹ (Số ngoại tệ x tỷ giá hạch toán ) Có TK 311 : Số ngoại tệ vay dùng ký quỹ tại ngân hàng . - Khi doanh nghiệp nhận được bộ chứng từ thanh toán ( kể cả hối phiếu đòi tiền của người xuất khẩu ) và các chứng từ ngân hàng có liên quan ( phản ánh ngân hàng đã trả tiền cho người xuất khẩu ), kế toán sẽ lưu bộ chứng từ vào tệp hồ sơ “ Hàng mua đang đi đường “. Nếu đến cuối tháng hàng nhập khẩu vẫn chưa về, kế toán ghi bút toán sau : Nợ TK 151 : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đang đi đường ( Trị giá mua ghi trên hoá đơn thương mại x tỷ giá thực tế ) Nợ ( hoặc Có)TK 413 : Phần chênh lệch tỷ giá. Có TK 144 : Số tiền ký quỹ đã thanh toán ( Số lượng ngoại tệ x tỷ giá hạch toán ). Có TK 331 : Số tiền hàng nhập khẩu còn nợ người bán theo tỷ giá hạch toán . Có TK 1112,1122 : Số ngoại tệ đã thanh toán trực tiếp cho người xuất khẩu ( Số lương ngoại tệ x tỷ giá hạch toán ). Trường hợp trong tháng, hàng nhập khẩu đã về doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng hoá . Căn cứ vào các chứng từ phản ánh lượng hàng nhập khẩu , thuế GTGT , thuế nhập khẩu ,thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp, kế toán ghi các bút toán sau: BT1- Phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu : Nợ TK 156 (1561) : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đã kiểm nhận phải nhập kho ( tỷ giá thực tế x trị giá mua ghi trên hoá đơn) Nợ TK 157 : Trị giá mua của hàng nhập khẩu đã kiểm nhận chuyển đi tiêu thụ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn). Nợ TK 632 : Trị giá mua hàng nhập khẩu đã kiểm nhận , tiêu thụ trực tiếp trong kỳ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn). Nợ TK 151 : Trị giá mua hàng nhập khẩu đã kiểm nhận đang đi đường cuối kỳ ( tỷ giá thực tế x Trị giá mua ghi trên hoá đơn thương mại ) Nợ ( hoặc Có) TK 413 : Phần chênh lệch tỷ giá. Có TK tài khoản liên quan ( 144,1112,1122,331) : Giá mua của hàng nhập khẩu đã trả hay còn phải trả theo tỷ giá hạch toán . BT2- Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp theo thông báo. Nợ tài khoản liên quan (151,1561,157,632 ): Thuế nhập khẩu phải nộp tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu . Có TK 333 (3333) : Số thuế nhập khẩu phải nộp. BT3- Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp. Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ . Có 3331 ( 33312) : Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu . Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tính vào trị giá hàng hoá nhập khẩu . Nợ tài khoản liên quan (151,1561,157,632) : Thuế GTGT phải nộp tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu . Có TK 3331 (33312) : Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu . Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB mà không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT , kế toán ghi : Nợ tài khoản liên qua (151,1561,157,632) : Thuế TTĐB phải nộp tính vào trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu . Có TK 333 (3332) : Thuế TTĐB phải nộp. Khi nộp thuế nhập khẩu , thuế GTGT ( hoặc thuế TTĐB ) của hàng nhập khẩu ,căn cứ vào các chứng từ nộp thuế kế toán ghi: Nợ tài khoản 333( chi tiết tưng loại) : Số thuế từng loại đã nộp. Có tài khoản liên qua (1111,1121 ) : Số tiền đã nộp. Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong khâu nhập khẩu . + Nếu chi bằng nội tệ: Nợ TK 156(1562) : Ghi tăng chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu theo tỷ giá thực tế Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ (hoặc Có)TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá Có TK liên quan (1111,1121,331 ...) : Tổng giá thanh toán theo tỷ giá hạch toán. + Nếu chi bằng ngoại tệ : Nợ TK 156 (1562): Ghi tăng chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu theo tỷ giá thực tế Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ (hoặc Có)TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá Có TK liên quan (1112,1122,331 ...) : Tổng giá thanh toán theo tỷ giá hạch toán. Trường hợp kiểm kê hàng hoá nhập kho phát hiện thiếu trong và ngoài định mức, kế toán ghi: Nợ TK 156 (1562): Giá trị hao hụt trong định mức Nợ TK 138 (1388): Giá trị hao hụt ngoài định mức Có TK 156 (1561): Tổng giá hao hụt. Trường hợp được giảm giá, kế toán ghi: Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả Có TK 156 (1561): Giá trị được giảm giá Chiết khấu mua hàng được hưởng: Nợ TK 331: Trừ vào số tiềm phait trả Nợ TK 111,112: Số tiền người bán trả lại Nợ TK 138 (1388): Số được người bán chấp nhận Có TK 515 : Số chiết khấu thanh toán được hưởng. Sơ đồ hạch toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp theo phương pháp KKTX TK 111,112,331 TK 151 TK 157 TK 413 TK 515 (2b) (2b) (3b) (14) (2) TK 632 (1) TK 144 (4) (3a) (5) TK 1388 TK 3333 TK 156,211... (8) (7) (6) (9) TK 1562 (10) TK 33312 TK 133 TK 331,111,112 (12) (11) (13b) (13a) Giải thích sơ đồ : (1) Thanh toán trực tiếp cho người xuất khẩu (2) Chênh lệch tỷ giá (2a) và (2b) (3a) Số tiền ký quỹ đã thanh toán. (3b) Trị giá hàng gửi bán. (4) Ký quỹ ngắn hạn mở L/C (5) Trị giá hàng bán trực tiếp không qua kho. (6) Số thuế nhập khẩu phải nộp (7) Nộp thuế nhập khẩu (8) Trị giá hàng nhập kho (9) Kiểm kê hao hụt ngoài định mức (10) Kiểm kê hao hụt trong định mức (11) Thuế GTGT được khấu trừ (12) Nộp thuế GTGT . (13) Giảm giá hàng nhập kho (13a) và (13b) (14) Chiết khấu mua hàng được hưởng 4.2 Hạch toán nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Việc hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu cũng tương tự như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội điạ áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho. Cụ thể : - Đầu kỳ kết chuyển hàng hoá tồn kho : Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng tồn đầu kỳ Có TK 156, 157: Trị giá hàng tồn đầu kỳ - Trong kỳ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn, phiếu nhập kho hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 611 (6112): Trị giá hàng mua Nợ (hoặc Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá Có TK 1112, 1122, 331: Giá mua thực tế. Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp - Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp: Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp - Khi nộp thuế GTGT và thuế nhập khẩu căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi: Nợ TK 3333 : Thuế nhập khẩu phải nộp Nợ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp Có TK 111, 112: Tổng số tiền nộp thuế - Cuối kỳ kết chuyển giá trị tòn cuối kỳ và xác định hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi; Nợ TK 156, 157: Trị giá hàng tồn cuối kỳ Nợ TK 632: Trị giá hàng xuất trong kỳ Có TK 611 (6112): Tổng giá trị hàng mua. Hạch toán nhập khẩu trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ sau ( Sơ đồ trang 23 ). Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trực tiếp theo phương pháp KKĐK TK 6112 TK 151,156,157 TK 151,156,157 (1) (11) TK 413 TK 111,112,331 TK 632 (3) TK 515 (2) (8) (10) TK 3333 (5) (4) TK 33312 TK 133 (6) (7) (9) Giải thích sơ đồ : Kết chuyển giá trị hàng tồn đầu kỳ Trị giá thực tế mua hàng Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ Số thuế nhập khẩu phải nộp Nộp thuế nhập khẩu Nộp thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trị giá hàng xuất trong kỳ Giảm giá, bớt giá được hưởng Chiết khấu mua hàng được hưởng Kết chuyển giá trị hàng tồn cuối kỳ 5. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác . 5.1 Những vấn đề chung về nhập khẩu uỷ thác . Hoạt động nhập khẩu uỷ thác diễn ra khi một doanh nghiệp không có đủ điều kiện nhập khẩu ( doanh nghiệp uỷ thác ) nhờ doanh nghiệp khác có khả năng nhập khẩu hàng hoá (doanh nghiệp nhận uỷ thác ) nhập khẩu hộ. Để thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, phải thực hiện hai hợp đồng sau : Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được ký kết giữa bên giao nhập khẩu và bên nhận nhập khẩu , trong đó, có quy định các điều khoản có liên quan đến nghĩa vụ mỗi bên tham gia hợp đồng . Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước . Hợp đồng mua - bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận nhập khẩu uỷ thác và bên nước ngoài, trong đó có điều khoản quy định về nhập khẩu hàng hoá . Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước, luật kinh doanh quốc tế và luật của nước xuất khẩu . Bên giao uỷ thác nhập khẩu (bên uỷ thác ) có trách nhiệm: + Căn cứ hợp đồng uỷ thác nhập khẩu để chuyển vốn cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu + Quản lý số tiền giao cho bên nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu . + Tổ chức nhận hàng nhập khẩu khi bên nhận nhập báo hàng đã về đến cảng. + Thanh toán hoa hồng uỷ thác nhập khẩu căn cứ tỷ lệ phần trăm hoa hồng đã quy định trong hợp đồng cùng các chi phí khác (nếu có) . Bên nhận nhập khẩu uỷ thác ( bên nhận uỷ thác ) có trách nhiệm: + Đứng ra ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương. + Nhận tiền của bên giao nhập khẩu để thanh toán với người xuất khẩu hàng hoá và nộp các khoản thuế liên quan đến nhập khẩu . + Đứng ra nhập khẩu hàng hoá , thanh toán và tham gia các khiếu nại tranh chấp nếu có. + Chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế nhập khẩu hàng hoá , thuế GTGT hay thuế TTĐB của hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu với cơ quan hải quan. + Phải trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng quy định người nhận uỷ thác nhập khẩu phải chịu. + Được hưởng tỷ lệ hoa hồng theo tỷ lệ phần trăm quy định trong điều khoản hợp đồng uỷ thác . 5.2 Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu . Theo chế độ hiện hành, để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá uỷ thác , kế toán sử dụng một số các tài khoản như: tài khoản 131,tài khoản 511... ; trong đó tài khoản 131 được mở chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác để phản ánh số tiền đã nhận của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá và nội các khoản thuế , thanh toán các khoản chi phí liên quan đến nhập khẩu hàng hoá ; tài khoản 511 sử dụng để phản ánh hoa hồng uỷ thác nhập khẩu được hưởng. - Khi nhận tiền của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá , kế toán phản ánh số tiền đã nhận theo tỷ giá hạch toán : Nợ TK liên quan (1112,1122) Có TK 131 : Chi tiết đơn vị uỷ thác Đồng thời , ghi số nguyên tệ chuyển đi ký quỹ : Có TK 007 Khi chuyển tiền ký quỹ để mở L/C : Nợ TK 144 : Số tiền ký quỹ theo tỷ giá hạch toán Có TK liên quan (1112,1122,311...) Đồng thời, ghi giảm số nguyên tệ chuyển đi ký quỹ : Có TK 007: Nguyên tệ. - Khi kiểm nhận hàng hoá đã nhập khẩu hoàn thành, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau: + Ghi nhận giá mua hàng nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán : Nợ TK 151, 156 (1561): Trị giá hàng nhập khẩu đang đi trên đường hay đã nhập kho cuối kỳ. Nợ TK 157 : Giá mua của hàng nhập khẩu chuyển đi giao trả cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu . Nợ TK 131 ( Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ) Giá mua của hàng nhập khẩu đã chuyển giao thẳng cho đơn vi uỷ thác nhập khẩu . Có TK liên quan (331,1112,1122,311...) - Phản ánh số thuế nhập khẩu, thuế GTGT hay thuế TTĐB (nếu có) phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu : Nợ TK 151,156,(1561): Tính vào trị giá mua hàng mua của hàng nhập khẩu đang đi đường cuối kỳ hay đã nhập kho trong kỳ. Nợ TK 157 : Tính vào giá trị mua của hàng nhập khẩu chuyển đi giao cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu . Nợ TK 131 (Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ): Tính vào giá trị hàng nhập khẩu giao thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu . Có TK 333(33312), 3332,3333- Thuế nhập khẩu : Số thuế GTGT , thuế TTĐB và thuế nhập khẩu phải nộp. Khi nộp thuế GTGT , thuế nhập khẩu , thuế TTĐB của hàng hoá nhập khẩu uỷ thác : Nợ TK 333(Chi tiết từng loại) Có TK liên quan (111,112,311...) Trường hợp đơn vị uỷ thác nhập khẩu tiến hành nộp các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu , kế toán đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào các chứng từ liên quan, phản ánh số thuế đã nộp: Nợ TK 333( Chi tiết từng loại) Có TK 131(Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ) Khi bàn giao cho bên uỷ thác , căn cứ vào hoá đơn GTGT (Nếu đã nộp thuế GTGT ) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Nếu chưa nộp thuế GTGT ) về hàng chuyển giao, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh giá mua của hàng nhập khẩu uỷ thác đã bàn giao cho bên giao uỷ thác ( Giá mua theo hoá đơn thương mại ) Nợ TK 131( Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ): Số tiền hàng nhập khẩu theo tỷ giá hạch toán . Có TK liên quan (151,1561,157) : Giá mua của hàng nhập khẩu đã bàn giao theo tỷ giá hạch toán . - Phản ánh số thuế nhập khẩu ,thuế TTĐB (Nếu có) hoặc thuế GTGT cua hàng uỷ thác đã bàn giao : Nợ TK 131 (Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ) : Các khoản thuế liên quan đến hàng nhập khẩu . Có TK liên quan (151,1561,157) : Số thuế nằm trong hàng nhập khẩu uỷ thác đã bàn giao cho bên giao uỷ thác . - Phản ánh hoa hồng uỷ thác nhập khẩu được hưởng : Nợ TK liên quan (111,112,131- Chi tiết đơn vị uỷ thác ) : Tổng số hoa hồng uỷ thác ( Cả thuế GTGT) được hưởng. Có TK 511 : Hoa hồng uỷ thác . Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác . Đối với các khoản chi liên quan đến hàng nhập khẩu (Chi giám định, bốc xếp, vận chuyển ...) nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác chịu ( Các chứng từ chi hộ có ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác ) mà bên nhận uỷ thác đã chi hộ thì kế toán tại bên nhận uỷ thác ghi : Nợ TK 131 (Chi tiết đơn vị uỷ thác ) Có TK liên quan (111,112..) Trường hợp các khoản chi này hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán ghi : Nợ TK 641 : Tập hợp chi phí. Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK liên quan (111,112,331...): Tổng giá thanh toán . Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu thanh toán nốt số tiền hàng nhập khẩu , số tiền thuế nhập khẩu , thuế GTGT hay thuế TTĐB và các khoản chi hộ khác, căn cứ vào các chứng từ liên quan , ghi : Nợ TK liên quan (111,112...) Có TK 131 (Chi tiết đơn vị giao uỷ thác ) Việc hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác được thể hiện qua sơ đồ sau ( Sơ đồ trang 27 ): Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác (tại đơn vị nhận uỷ thác ). (7) (1) (2) (8) (4) (5))) TK 333 TK 151,156,157 TK 144 TK1112,1122 TK 511 TK 33311 TK 131 TK 131 (9)_ (3) Giải thích sơ đồ : Đơn vị giao uỷ thác nộp tiền Chuyển tiền ký quỹ mở L/C Trị giá mua hàng nhập khẩu đang đi đường, nhập kho hoặc chuyển cho đơn vị uỷ thác Trị giá mua hàng nhập khẩu chuyển giao thẳng. Thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB nộp hộ. Nộp hộ thuế bằng tiền. Trị giá mua hàng bàn giao cho đơn vị giao uỷ thác Hoa hồng uỷ thác được hưởng, Thuế GTGT trên hoa hồng. 5.3 Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị uỷ thác . Tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu , để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị nhậNợ TK uỷ thác về số tiền đã ứng trước để nhập khẩu , số tiền đã chuyển để nộp thuế và các khoản chi tiêu khác, kế toán sử dụng tài khoản 331, mở chi tiết theo từng đơn vị nhận uỷ thác . Ngoài ra , kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như TK 151,156,157... giống như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa. Cụ thể : - Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá : Nợ TK 331( Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ) Có TK liên quan (1112,1122,311...): Số tiền chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác tính theo tỷ giá hạch toán . Đồng thời ghi giảm số nguyên tệ chuyển giao : Có TK 007 : nguyên tệ Khi đơn vị nhận uỷ thác hoàn thành nhập khẩu , căn cứ vào lượng hàng mà bên nhận uỷ thác nhập khẩu đã chuyển giao vào hoá đơn GTGT , kế toán ghi các bút toán sau: BT 1: Phản ánh giá mua của hàng nhập khẩu uỷ thác ( Theo hoá đơn thương mại ): Nợ TK liên quan (151,1561,157,632) : Giá mua của hàng nhập khẩu uỷ thác theo tỷ giá thực tế . Nợ ( hoặc Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ . Có TK 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Giá mua của hàng nhập khẩu tính theo tỷ giá hạch toán . BT2 : Phản ánh số thuế nhập khẩu , thuế TTĐB (Nếu có) hoặc thuế GTGT của hàng nhập khẩu uỷ thác Nợ TK liên quan (151,1561,157,632): Thuế nhập khẩu hoặc thuế TTĐB của hàng nhập khẩu uỷ thác . Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu uỷ thác Có TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ): Tổng số thuế liên quan đến hàng nhập khẩu uỷ thác . BT3 : Hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả theo hợp đồng đã ký ( Căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên nhận uỷ thác chuyển giao): Nợ TK 156(1562): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu (Chưa kể thuế GTGT ) Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT tính trên hoa hồng nhập khẩu . Có TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ). Trường hợp bên nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế nhung đơn vị giao uỷ thác tưn nộp thuế vào NSNN thì số thuế đã nộp vào ngân sách ghi: Nợ TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ) Có TK liên quan (111,112,311....) Đối với các khoản được bên nhận uỷ thác chi hộ (Chi giám định, bốc xếp , vận chuyển , bàn giao...), nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác nhập khẩu chịu, số được chi hộ phải trả cho bên nhận uỷ thác ghi : Nợ TK 156(1562) : Số thực chi (Không thuế GTGT ) Nợ TK 133 (1331) : Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ . Có TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ) Khi thanh toán số tiền hàng còn lại cùng với các khoản thuế , hoa hồng uỷ thác và các khoản được chi hộ cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu , kế toán ghi : Nợ TK 331 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác . Có TK liên quan (111,112,311...) Trong hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển giao hàng nhập khẩu mà chưa nộp thuế GTGT , khi nhận hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu , kế toán phản ánh tổng giá thanh toán (Bao gồm tất cả các khoản thuế phải nộp) của hàng nhập khẩu bằng bút toán : Nợ TK liên quan (151,1561,157,632) : Tổng giá thanh toán của hàng nhập khẩu tính theo tỷ giá thực tế . Nợ ( hoặc Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. Có TK 331 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu . Khi thuế GTGT đã nộp, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn GTGT và chuyển cho đơn vị uỷ thác , kế toán ghi : N._.2, Phố Huế , Hà nội Điện thoại:-------------------------MS: 0100637000 – 1 Họ và tên người mua hàng: Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa và bảo hành Địa chỉ: Số 4 Triệu Quốc Đạt Hình thức thanh toán: Trả trong vòng 15 ngày sau khi nhận hàng nhập khẩu STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1´2 1 Lò vi sóng Samsung VNĐ 190 2.202300 418.437.000 Tổng công tiền hàng 418.437.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 41.843.700 Tổng cộng tiền thanh toán 460.280.700 (Số tiền viết bằng chữ:Bốn trăm sáu mươi triệu hai trăm tám mươi nghìn bảy trăm đồng chẵn) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT phản ánh giá vốn hàng bán vào bảng kê xuất hàng hoá theo quy định : Nợ TK 632 : 367.048.080 Có TK 1561 : 367.048.080 Giá vốn hàng bán : 1.931.832 x 190 = 367.048.080 Đồng thời kế toán ghi vào Bảng kê xuất hàng hoá , bảng kê có mẫu là (Biểu mẫu 7) Tiếp đó, kế toán phản ánh doanh thu hàng tiêu thụ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua , cho từng khách hàng , sổ theo dõi thuế GTGT , sổ theo dõi TK 511 theo định khoản sau : Nợ TK 131: 460.280.700 Có TK 511: 418.437.000 Có TK 33311: 41.843.700 * Đến ngày 28/8/2002, Xí nghiệp dịch vụ sửa chữa và bảo hành trả tiền hàng mua ngày 16/8/2002 vào tài khoản TGNH , kế toán theo dõi để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người mua (tương tự như sổ chi tiết thanh toán với người bán theo mẫu ở phần trên) , ghi vào bảng kê TK 1121, bảng kê các khoản phải thu : Nợ TK 1121 : 460.280.700 Có TK 131 : 460.280.700 Bảng kê các khoản phải thu có mẫu như Biểu mẫu 8 kèm theo và Sổ theo dõi thuế GTGT (Biểu mẫu 9 kèm theo). Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi các khoản doanh thu, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ theo dõi TK 511, sổ này có mẫu như Biểu mẫu10 * Sau khi ghi sổ hàng ngày, cuối tháng kế toán căn cứ vào những số liệu tổng cộng trên các Bảng kê, sổ theo dõi trên các tài khoản để vào sổ cái các tài khoản: TK 156, TK 511, TK 632 ... Đồng thời tính toán xác định kết quả kinh doanh cuối mỗi quý. Sổ cái được ghi từ số liệu là tổng cộng cuối tháng ở các nhật ký-chứng từ, Theo hình thức kế toán của công ty, sổ cái được mở cho cả năm trên cùng một trang sổ, mỗi tài khoản mở một trang sổ, mỗi tháng ghi một cột. Sở dĩ ghi như vậy mà không ghi hai cột (Nợ, Có) vì số liệu ghi Có chỉ có một số duy nhất là số tổng cộng ghi Có từ nhật ký – chứng từ mở cho bên có của tài khoản này ghi vào . Các loại Sổ cái TK 156, Sổ cái TK 511, Sổ cái TK 632 được thể hiện qua các biểu mẫu lần lượt : Biểu Mẫu 11, Biểu Mẫu 12, Biểu Mẫu 13 . Minh hoạ các loại sổ chi tiết , các bảng kê, sổ cái từ Biểu Mẫu 6 đến Biểu Mẫu 13 được thể hiện bắt đầu từ trang sau đây : Trên đây là tình hình công tác hạch toán kế toán và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội.Trong phạm vi bài viết này tuy không thể phản ánh được toàn bộ công tác hạch toán nhưng phần nào cũng khái quát được thực trạng của quá trình kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty. Từ những thực trạng đó sẽ là cơ sở của việc đưa ra một số phương hướng nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu tại công ty. PHẦN III: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU VÀ LƯU CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU HÀ NỘI I. Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh nhập khẩu và lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội . 1. Mặt ưu điểm Nhìn chung kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá và lưu chuyển hàng nhập khẩu ở Công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Kế toán của Công ty đã ghi chép đầy đủ tình hình thanh toán tiền hàng đối với khách hàng, tình hình nhập, xuất khẩu, tồn hàng hoá, cung cấp các số liệu giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty đạt được hiệu quả cao. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và luân chuyển sổ sách chứng từ tương đối hợp lý, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ Công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, thuận tiện cho việc quản lý. Khối lượng công việc của phòng kế toán tương đối lớn do phải tổng hợp theo dõi các số liệu từ các phòng kinh doanh và các cửa hàng, đồng thời phải quản lý sát sao tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu và bán hàng của từng phòng và cửa hàng, thế nhưng công ty đã có kế hoạch theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị này khá chi tiết thông qua các sổ chi tiết nội bộ của doanh nghiệp. Việc này thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp. Công ty luôn chấp hành đúng chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, các chính sách về thuế, tổ chức sổ sách một cách phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời ghi chép đầy đủ hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cho lĩnh vực lưu thông đạt hiệu quả cao. 2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên kế toán nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập kjhâủ còn có những tồn tại cần khắc phục. Việc xác định trị giá vốn của hàng nhập bao gồm giá mua thực tế cộng với chi phí mua cộng với thuế nhập khẩu, điều này đúng nhưng ở Công ty lại không tách biệt chi phí mua hàng riêng để tập hợp phân bổ cho hàng hoá xuất bán theo chế độ kế toán quy định. Theo chế độ thì các khonả chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại phaỉ hạch toán vào tài khoản 1562: “Chi phí mua hàng”, việc ghi gộp này làm cho công việc đơn giản hơn nhưng không theo dõi được rõ ràng, chính xác các khoản chi phí này nếu không thể phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng như hàng tồn cuối kỳ. Để theo dõi giá trị hàng hoá luân chuyển phòng kế toán Công ty lập duy nhất một sổ chi tiết theo dõi vật tư để theo dõi kho hàng khôg lập sổ để theo dõi cùng nhân viên phòng kế toán, việc này gây khó khăn trong việc kiểm tra đối chiếu. Ở Công ty hiện nay, việc xuất bán hàng cho các cửa hàng thuộc Công ty kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu như đối với nước ngoài, tức là hạch toán vào tài khoản 511. Việc hạch toán này là trái với quy định của Nhà nước về hạch toán doanh thu bán hàng trong đơn vị nội bộ doanh nghiệp, gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tài khoản sử dụng trong việc hạch toán tiêu thụ nội bộ công ty nên vào TK 512 “ Doanh thu nội bộ ”. Việc phân loại chi phí bán hàng và chi phí quả lý doanh nghiệp ở Công ty chưa phù hợp và như vậy, khó có thể thấy được tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong từng chi phí bán hàng và chì phí quản lý doanh nghiệp chiếm bao nhiêu % để từ đó có kế hoạch phấn đấu giảm chi phí. Bên cạnh đó, có những khoản chi phí không được coi là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như: Chi phí lãi vay (cho các khoản mục chi phí bán hàng), khấu hao TSCĐ (cho toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp). Vì vậy, doanh nghiệp cần phải phân loại lại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, ở Công ty có rất nhiều mặt hàng không có hiệu quả (tức là không có lãi) điều này do giá cả thị trường biến động, trong khi đó ở công ty lại không hề sử dụng tài khoản dự phòng cho một số mặt hàng này. Do đó, công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp. Ngoài ra việc áp dụng những vấn đề về hạch toán kế toán, tài khoản sử dụng trong công tác kế toán tại công ty chưa mang tính cập nhật kịp thời. Do đó việc hạch toán kế toán không phù hợp với chế độ kế toán mới như việc áp dụng “ Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về hướng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính ”. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà nội. 1. Tính cấp thiết cần phải hoàn thiện hạch toán nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội Với nền kinh tế mở cửa, những chính sách khuyến khích và ưu đãi, ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam. Cùng với sự du nhập này là việc các doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu nhằm tạo tiền đề tăng trưởng kinh tế và phát triển nền kinh tế đất nước nhanh hơn nữa. Sự đổi mới sâu sắc cơ chế kinh tế này không chỉ đòi hỏi chúng ta đổi mới cách thức quản lý nói chung mà còn chú trọng đến sự cải cách cơ chế quản lý tài chính nói riêng. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để theo kịp và phản ánh đúng thực chất nghiệp vụ kinh tế trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi hệ thống kế toán tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp cũng phải từng bước đổi mới cho phù hợp với hoàn cả`nh mới. Trước chúng ta, trên thế giới có nhiều quốc gia đã từng chuyển đổi nền kinh tế từ những mức độ khác nhau sang nền kinh tế thị trường, gặt hái được rất nhiều thành công với những thành tựu vượt bậc về tăng trưởng và phát triển. Như vậy, là một nước đi sau, chúng ta học hỏi được những gì trong quá trình đổi mới, tổ chức lại hệ thống kế toán nói chung, kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu nói riêng . Kinh nghiệm của một số nước phát triển cũng như đang phát triển đi trước là: Phải đổi mới hệ thống kế toán doanh nghiệp khi cơ chế quản lý thay đổi, điều này là một tất yếu khách quan, hoàn toàn phù hợp với quy luật biện chứng, quy luật phủ định. Nếu không thay đổi hoặc chậm thay đổi sẽ dẫn đến tụt hậu, làm cho nền kinh tế bị ảnh hưởng, chậm phát triển. Sự tồn tại đa dạng của các thành phần kinh tế cùng các hình thức sở hữu đã tạo nên rất nhiều loại hình doanh nghiệp. Điều này làm cho nhà nước chỉ có thể quản lý trên bình diện vĩ mô mà thôi chứ không thể đi sâu can thiệp vào hoạt động của từng doanh nghiệp được. Do vậy, hệ thống kế toán tài chính nhà nước áp dụng cho các doanh nghiệp chỉ mang tính chất hướng dẫn, là cái khung cho các doanh nghiệp hạch toán. Còn vấn đề hạch toán chi tiết cụ thể theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp còn phải phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, nhân tài, vật lực của doanh nghiệp đó. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng về quản lý tài chíh quốc gia, quản lý tài chính doanh nghiệp. Nằm trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, kế toán nhập khẩu và lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp là một phần hành kế toán quan trọng. Phần hành này không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân các doanh nghiệp kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định các loại thuế (TTĐB, GTGT,thuế nhập khẩu ...) mà doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Chính vì vậy, phần hành kế toán này rất được chú trọng trong việc tổ chức hạch toán, quản lý hạch toán chứng từ ban đầu đến báo cáo cuối kỳ. 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tai Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội . Để nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội, em xin đề xuất một số phương hướng: Thứ nhất: về công tác tổ chức bộ máy kế toán, việc kế toán hàng hoá kiêm thủ quĩ là chưa phù hợp với yêu cầu quản lý và chế độ kế toán. Điều này vi phạm nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền và nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Ngoài ra, khối lượng công việc của kế toán hàng hoá và thủ quĩ khá lớn nên dễ gây nhầm lẫn sai sót. Do đó, Công ty nên có 1 người làm thủ quĩ và 1 người làm kế toán hàng hóa, có thể sắp xếp lại bộ máy kế toán theo mô hình sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Phó phòng tài chính kế toán Kế toán tiền mặt và công nợ Kế toán TGNH và các khoản vay Kế toán các quỹ, TSCĐ và doanh thu Kế toán hàng hoá Thủ quỹ Thứ hai, về việc theo dõi và áp dụng kịp thời chế độ kế toán mới vào công tác hạch toán kế toán. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ và trong hạch toán kế toán phát sinh nhiều vấn đề liên quan . Do vậy , trong khi chờ có một bộ luật riêng về kế toán, bộ tài chính thường ban hành một số thông tư , nghị định...nhằm phục vụ cho quá trình hạch toán thuận tiện hơn. Chính vì thế, nhiệm vụ của kế toán trong công ty là cần phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới này để áp dụng kịp thời trong công tác hạch toán kế toán. Thứ ba : về hạch toán nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu, khi hàng về cảng thì theo chế độ kế toán phải hạch toán vào TK 151 để phản ánh hàng hoá đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng còn đang đi đường chưa nhập kho. Vì từ khi kiểm nhận hàng tại cảng đến khi hàng về nhập kho phải trải qua một khoảng thời gian để lưu kho bãi, vận chuyển bốc dỡ, có thể là lắp ráp. Tất cả những hao hụt mất mát trong quá trình này, Công ty phải chịu chi phí. Do đó, việc Công ty chỉ hạch toán vào TK 1561 khi hàng về nhập kho sẽ không phản ánh chính xác lượng hàng hoá hiện có thuộc quyền sở hữu của mình và dẫn đến theo dõi không chặt chẽ lượng hàng mua vào. Vì vậy, khi doanh nghiệp làm xong thủ tục tiếp nhận hàng nhập khẩu tại cảng, kế toán ghi: Nợ TK 15 Có TK 331: Có TK 3333 Phản ánh thuế GTGT: Nợ TK 133 Có TK 33312 Khi hàng về nhập kho: Nợ TK 1561 Có TK 151: Thứ tư: về khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá từ khi được báo hàng về tới khi nhập kho như: phí mở L/C, phí hải quan, phí vận chuyển, công tác phí của cán bộ đi nhận hàng... kế toán phải phản ánh vào TK 1562 "Chi phí thu mua hàng hoá". Khoản chi phí này cuối kỳ được phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ để hạch toán vào giá vốn hàng bán xác định kết quả. Việc hạch toán các khoản chi phí này vào chi phí bán hàng tại Công ty là chưa phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các khoản chi phí này phát sinh trong quá trình thu mua chứ không phải trong quá trình bán hàng. Khi hạch toán như vậy, Công ty sẽ không xác định chính xác giá vốn hàng bán, kết quả kinh doanh cũng bị sai lệch và việc đánh giá tỷ trọng các loại chi phí sẽ thiếu hiệu quả. Thứ năm: về việc theo dõi ngoại tệ, lượng ngoại tệ thu vào và chi ra trong quá trình bán hàng nhập khẩu là liên tục và thường xuyên nên để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, theo dõi lượng ngoại tệ có tại quĩ và tại Ngân hàng, Công ty nên sử dụng thêm ngoài bảng TK 007 - Ngoại tệ các loại- để theo dõi lượng ngoại tệ tồn và phát sinh trong kỳ. TK này phải được chi tiết cho tiền tại quĩ và tại các Ngân hàng, đồng thời cũng được chi tiết theo từng loại ngoại tệ. Kết cấu của TK 007: Bên Nợ: phản ánh lượng ngoại tệ thu vào trong kỳ. Bên Có : phản ánh lượng ngoại tệ chi ra trong kỳ Số dư bên Nợ: Ngoại tệ hiện còn ở doanh nghiệp. TK 0071: Ngoại tệ tại quĩ TK 0072: Ngoại tệ tại Ngân hàng (có thể chi tiết cho từng Ngân hàng: TK 0072A"Ngân hàng Ngoại thương", TK 0072B "Ngân hàng phát triển nông thôn"). Nếu ngoại tệ là USD, có thể qui định: TK 00711: Ngoại tệ là USD tại quĩ; TK 00712: ngoại tệ là đồng Yên Nhật. TK 00721: Ngoại tệ tại Ngân hàng là USD; TK 00721: ngoại tệ tại Ngân hàng là đồng Yên Nhật. Hiện nay Công ty không hạch toán vào Nợ TK007 mà Công ty đã hạch toán thẳng vào Nợ TK1122. Do đó, việc theo dõi lượng ngoại tệ của công ty tại ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Thứ sáu: về chi phí bán hàng của Công ty, chi phí lãi vay được hạch toán như một khoản chi phí thuộc khoản mục chi phí này. Như vậy, nghiệp vụ kinh tế này đã được hạch toán không đúng chế độ, không đúng với nội dung kinh tế phát sinh. Trên thực tế, chi phí lãi vay được coi như là chi phí thuộc hoạt động tài chính. Ngoài ra, tại Công ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Hà nội, khoản chi phí lãi vay phát sinh thường xuyên và khá lớn vì Công ty thường phải vay tiền của Ngân hàng để tiến hàng thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài. Vì vậy, nếu hạch toán khoản chi phí này vào chi phí bán hàng thì có kỳ khoản chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí và có khi vượt quá tỷ lệ cho phép dẫn đến Công ty không được cơ quan thuế công nhận giảm trừ khoản chi phí này khi xác định lợi nhuận nộp thuế. Do đó, Công ty nên hạch toán chi phí lãi vay ngân hàng vào TK 635 “chi phí tài chính ” và cuối kỳ kết chuyển vào TK 911. Kế toán có thể hạch toán như sau: Khi phát sinh khoản chi phí lãi vay, kế toán ghi: Nợ TK 635 Có TK 111, 112 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911 Có TK 635 Ngoài ra, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp cần được phân loại riêng và hạch toán riêng vào TK 641 và TK 642. Làm như vậy việc tập hợp và theo dõi chi phí sẽ chính xác hơn và cụ thể hơn. Thứ bảy: về việc lập dự phòng. Hàng hoá nhập khẩu của công ty có giá trị lớn, chịu sự thay đổi của tỷ giá, nhiều loại hàng hoá có thời gian lưu chuyển kéo dài mà tình hình biến động giá cả trên thị trường là thường xuyên và rất khó kiểm soát nên việc Công ty không lập dự phòng cho hàng tồn kho sẽ có thể gây ra nhiều tổn thất trong tương lai. Trong kinh doanh, để hạn chế bớt những khoản thiệt hại và để chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan như: giảm giá vật tư, hàng hoá hoặc thất thu các khoản nợ... doanh nghiệp cần thực hiện chính sách dự phòng giảm giá. Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực sự chi vào chi phí kinh doanh để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra trong niên độ sau. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo nguyên tắc được xác định 1 lần vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở kết quả kiểm kê hàng tồn kho và đối chiếu giá gốc (ghi trên sổ kế toán) với giá thị trường của từng loại hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo từng mặt hàng và phải theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng để tạo điều kiện cho công tác thanh tra, kiểm tra kinh tế, tài chính của doanh nghiệp . Doanh nghiệp chỉ được trích dự phòng đối với những mặt hàng tồn kho mà giá thị trường hiện tại giảm xuống so với giá gốc, không được lấy phần tăng giá của mặt hàng này để bù cho phần giảm giá của mặt hàng khác. Mức dự phòng cần lập cho mặt hàng A = Số lượng tồn kho của mặt hàng A x Giá gốc của 1đv hàng A - Giá thị trường 1đv hàng A -Để hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán phải sử dụng TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho" có kết cấu như sau: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của niên độ trước Bên Có: Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối niên độ này Số dư bên có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa được hoàn nhập TK này phải chi tiết theo từng loại hàng tồn kho được trích dự phòng giảm giá. -Cuối năm N, kế toán phải hoàn nhập toàn bộ mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích cuối năm N - 1: Nợ TK 159: Hoàn nhập dự phòng Có TK 632: Tính vào giá vốn hàng bán năm N-1 -Khi xác định được mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối năm N, kế toán ghi: Nợ TK 632 : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 159 -Doanh nghiệp có thể xác định số cần trích dự phòng hàng tồn kho theo bảng sau: BẢNG LẬP DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO STT Tên hàng hoá Số lượng Đơn giá ghi sổ Đơn giá thị trường vào thờiđiểm kiểm kê Chênh lệch Mức cần trích lập Ngoài việc trích lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho, công ty cũng cần trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Trong công ty, các nghiệp vụ bán hàng thường là thu tiền chậm tức là sau một khoảng thời gian sau khi giao hàng thì khách hàng mới thanh toán tiền hàng. Với lượng khách hàng rất đa dạng và khả năng thanh toán trong tương lai của họ lại không thể biết chắc chắn nên để giảm thiểu rủi ro xảy ra khi khách hàng không có khả năng thanh toán, công ty cũng nên lập dự phòng cho trường hợp này. Thứ tám: về việc sử dụng các khoản chiết khấu, giảm giá. Như chúng ta đã biết trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa những công ty kinh doanh trong cùng một lĩnh vực rất gay gắt. Công ty nào cũng muốn có được lượng khách hàng dồi dào và thu hút được lượng khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Do đó, vấn đề giá cả và các khoản ưu đãi sau bán hàng thường được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong kinh doanh. Các khoản giảm giá, chiết khấu là những biện pháp để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán nhanh hơn. Các chính sách trong giảm giá, chiết khấu sẽ không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty mà nhiều khi nó sẽ phát huy hiệu quả làm tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn và sẽ làm thu hút khách hàng nhiều hơn. Vì vậy, nếu công ty áp dụng các biện pháp giảm giá, chiết khấu thì công tác bán hàng sẽ hiệu quả hơn và thời gian lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu có thể nhanh hơn. Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán hạch toán: Nợ TK 635: tính trên tổng giá thanh toán Có TK 131, 111,112 Ngoài ra, hiện nay phương thức bán hàng của Công ty chủ yếu là bán buôn hàng nhập khẩu trực tiếp tại kho hoặc bán tại cảng. Nếu đa dạng các phương thức bán hàng như phương thức chuyển hàng, bán hàng qua đại lý hay bán trả góp... sẽ làm tăng doanh thu, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tạo thêm việc làm và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Thứ chín : Về việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán. Trong thời đại của sự bùng nổ thông tin và sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, máy vi tính trở thành một phương tiện quan trọng và vô cùng hữu ích giúp con người cập nhật thông tin, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng. Tin học được coi là công nghệ vĩ đại nhất trong thế kỷ 20 và được ứng dụng rất rộng rãi vào trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt trong công tác kế toán là một lĩnh vực phải ghi chép và xử lý lượng thông tin khá lớn và phức tạp thì việc chuyên môn hoá công tác kế toán trong hiện tại và tương lai là xu thế tất yếu và cần thiết. Nếu ứng dụng kế toán máy, công việc ghi chép và tính toán sẽ đơn giản rất nhiều, số lượng thông tin được lưu trữ lớn, tốc độ truy cập và xử lý thông tin nhanh hơn nhiều. Tất cả những ưu điểm đó sẽ giúp công tác kế toán được thực hiện chính xác và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên. Hiện nay, tại Công ty số lượng các chứng từ và sổ sách liên quan đến hoạt động lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu là khá lớn và đa dạng. Vì vậy, nếu được nghiên cứu để lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ là phương hướng hữu ích để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty. KẾT LUẬN Kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn cao. Để kế toán phát huy vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh, giám đốc một cách toàn diện tài sản, tiền vốn công ty ở mọi khâu của quá trình kinh doanh lưu chuyển hàng hoá, nhằm cung cấp thông tin và hợp lý phục vụ cho lãnh đạo chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh. Do đó hoàn thiện công tác kế toán là tất yếu. Đặc biệt trog điều kiện nền kinh tế thị trường, việc bán hàng trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đòi hỏi kế toán cần phát huy hiệu quả cao nhất để đúng với vai trò của mình. Thời gian qua em đã tìm hiểu công tác kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu ở Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội. Bên cạnh những mặt ưu điểm, công tác kế toán nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu còn một số vấn đề tồn tại, tôi đã đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa. Do thời gian nghiên cứu chuyên đề có hạn, nên không tránh những sai sót. Tôi rất mong được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa kế toán cùng bạn đọc để chuyên đề hoàn chỉnh hơn. Hà nội, tháng 3 năm 2003 Sinh viên Phạm Văn Thành Phụ lục 1 : Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty . Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm : * Tài khoản loại 1 : TK 111 : Tiền mặt TK 1111 : Tiền mặt Việt nam TK 1112 : Tiền mặt ngoại tệ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng TK 1121: Tiền gửi ngân Việt nam đồng TK 1122 : Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ TK 1121A: Tiền gửi tiền mặt tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội TK 1122A: Tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội TK 1121B: Tiền gửi tiền mặt tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội TK 1122B: Tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội TK 1121C : Tiền gửi tiền mặt tại ngân hàng Công thương Hà Nội TK 1122C : Tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Công thương Hà Nội TK 1121E : Tiền gửi tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội TK 1122E : Tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. TK 131 : Phải thu của khách hàng. TK 136 : Phải thu nội bộ. TK 138: Phải thu khác. TK 141: Tạm ứng. TK 142: Chi phí trả trước TK 144 : Ký quỹ ngắn hạn TK 152 : Nguyên vật liệu TK 153 : Công cụ , dụng cụ. TK 156: Hàng hoá . TK 157: Hàng gửi bán * Tài khoản loại 2 : TK 211 : TSCĐ hữu hình TK 212 : TSCĐ vô hình TK 214 : Hao mòn TSCĐ TK 241 : Xây dụng CBDD TK 244 : Ký quỹ ký cược dài hạn * Tài khoản loại 3: TK 311 : Vay ngắn hạn TK 3111 : Vay ngắn hạn bằng tiền Việt nam TK 3112 : Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ TK 3111A : Vay ngắn hạn tiền Việt nam ở ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội TK 3112A : Vay ngắn hạn tiền ngoại tệ ở ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội TK 3111B : Vay ngắn hạn tiền Việt nam ở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội TK 3112B Vay ngắn hạn tiền ngoại tệ ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội TK 3111C : Vay ngắn hạn tiền Việt nam ở ngân hàng Công Thương Hà Nội TK 3112C : Vay ngắn hạn tiền ngoại tệ ngân hàng Công Thương Hà Nội TK 3111E : Vay ngắn hạn tiền Việt nam ở ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam TK 3112E : Vay ngắn hạn tiền ngoại tệ ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam TK 331: Phải trả người bán TK 333 (33311,33312,3332,3333,3334,3337,3339): Thuế và các khoản phải nộp cho NSNN. TK 334 : Phải trả CNV TK 338 : Phải trả khác TK 341 : Vay dài hạn * Tài khoản loại 4 : TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại tài sản TK 413 : Chênh lệch tỷ giá TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối TK 441 : Quỹ XDCBDD * Tài khoản loại 5: TK 511 : Doanh thu tiêu thụ TK 512 : Doanh thu nội bộ TK 515 : Doanh thu tài chính TK 531 : hàng bán bị trả lại TK 532 : Giảm giá hàng bán * Tài khoản loại 6 : TK 632 : Giá vốn hàng bán TK 635 : Chi phí tài chính. TK 641: Chi phí bán hàng TK 642 : Chi phí QLDN * Tài khoản loại 7 : TK 711 : Thu nhập hoạt động tài chính * Tài khoản loại 8 : TK 811 : Chi phí hoạt động tài chính * Tài khoản loại 9: TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh * Tài khoản ngoài bảng : TK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I. Những vấn đề cơ bản về hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu trong các doanh nghiệp thương mại 3 I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến hạch toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu 3 II. Đặc điểm nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu và nghiệp vụ hạch toán 4 1. Vị trí, vai trò, đặc điểm và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 4 1.1. Vị trí, vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 4 1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 5 1.3. Điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 5 2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu 6 3. Các hình thức tiến hành nhập khẩu 6 4. Các phương thức thanh toán quốc tế dùng trong hoạt động kinh doanh ngoại thương 7 5. Giá cả và tiền tệ trong kinh doanh nhập khẩu 12 6. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 12 III. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 13 1. Những yêu cầu chung 13 1.1. Nội dung phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu 13 1.2. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu 13 2. Chứng từ dùng trong hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 15 3. Tài khoản sử dụng trong hạch toán nhập khẩu hàng hoá 17 4. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp 18 4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 18 4.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 22 5. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 24 5.1. Những vấn đề chung về nhập khẩu uỷ thác 24 5.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại đơn vị nhận uỷ thác 24 5.3. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác tại đơn vị uỷ thác 27 IV. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 30 1. Bán buôn qua kho 30 2. Bán buôn không qua kho 31 3. Bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng 31 4. Bán trả góp 34 5. Bán đại lý 36 V. Chi phí trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 37 Phần II. Thực trạng hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà nôị 39 I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội................................................39 1. Lịch sử hình thành và phát triển 39 2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty 41 II. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội 43 1. Tổ chức bộ máy kế toán 43 2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội 45 III. Thực trạng hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại công ty thương mại và xuất nhập khẩu hà nôị 47 1. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp 47 2.Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác 54 3. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 56 Phần III. Hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội 59 I. Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu 59 1. Những mặt ưu điểm 59 2. Những tồn tại 59 II. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại công ty thương mại và xuất nhập khẩu hà nôị 60 1. Tính cấp thiết phải hoàn thiện hạch toán nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại công ty thương mại và xuất nhập khẩu hà nôị 60 2. Một số ý kiến đón góp nhằm hoàn thiện hạch toán nhập khẩu và lưu chuyển hàng nhập khẩu tại Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội 61 Kết luận 67 Phụ lục 68 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26048.doc
Tài liệu liên quan