Lời nói đầU
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thực sự hoạt động có hiệu quả. Mục đích kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đó là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả kinh doanh càng cao càng tốt. Điều đó phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhưng làm thế nào để các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp có đầy đủ các thông tin cần thiết về k
113 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần Thương mại Công Nghệ Hoàng Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết quả hoạt động kinh doanh của mình để phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Điều đó cũng chỉ có thể dựa vào thông tin kế toán cung cấp mới đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả, phân phối kết quả một cách khoa học hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng không thể thiếu không những đối với nội bộ doanh nghiệp mà còn với cả các đối tượng bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp.
Nhận thấy việc hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp là vấn đề quan trọng đáng quan tâm, bản thân em sau một thời gian tìm hiểu lý luận và thực tế thực tập tại Công ty CPTM Công Nghệ Hoàng Hoa em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ Hoàng Hoa” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung của luận văn được trình bày thành 3 chương với nội dung như sau :
Chương I : Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận trong các DN.
Chương II : Thực trạng hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại công nghệ Hoàng Hoa
Chương III : Phương hướng hoàn thiện hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại công nghệ Hoàng Hoa.
[[
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên Luận văn tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô, các cô bác anh chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2006.
Sinh viên
Ngô Thị Bích Phượng
Lớp: CĐKT4 – K5
Chương I
Cơ sở lý luận về hạch toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các Doanh nghiệp
I.1. Lý luận chung về KQKD và phân phối kết quả.
I.1.1. Nội dung kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
I.1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng của DN trong một thời kỳ nhất định (tháng, quí, năm), là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với toàn bộ chi phí của các hoạt động đã được thực hiện dưới chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh còn là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của DN.
Ta có công thức xác định kết quả KD như sau :
Kết quả KD = Thu nhập - Chi phí
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động tài chính và hoạt động khác
Kết quả hoạt động tài chính là kết quả được hình thành từ các nghiệp vụ đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn…
Công thức xác định :
= -
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác.
Công thức xác định :
= -
* Vai trò của thu nhập trong DN.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là quá trình đầu tư chi phí vào các hoạt động và DN tiến hành hoạt động SXKD sau cùng là thu được tiền về, tạo thu nhập cho DN. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của DN, ngoài phần thu nhập do tiêu thụ sản phẩm, do DN sản xuất kinh doanh ra còn có thể có thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động khác.
Thu nhập của DN có liên quan chặt chẽ với chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt được. Từ góc độ của DN để xem xét có thể thấy rằng thu nhập của DN là toàn bộ các khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất KD của DN mang lại.
Thu nhập có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của DN. Trước hết, nó là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí SXKD, đảm bảo cho DN có thể tiếp tục tái sản xuất giản đơn cũng như có thể tái sản xuất mở rộng, là nguồn để DN có thể thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo qui định, là nguồn để phân chia các quỹ, lợi nhuận cho các cổ đông… Nếu thu nhập ít hoặc thu nhập không đủ để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra sẽ đưa đến tình hình tài chính của DN gặp khó khăn, nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm cho DN không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ dẫn tới phá sản.
Từ tầm quan trọng của việc xác định đúng đắn hợp lý kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ta đi xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới việc xác định kết quả kinh doanh, vì chỉ khi nào các cấu thành của kết quả kinh doanh được tính đúng, tính đủ và được xem xét một cách khoa học đúng vai trò thì khi đó kết quả kinh doanh mới chính xác được.
I.1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
Như ta đã biết có rất nhiều hoạt động trong một DN nhưng ta có thể chia chúng ra thành 3 nhóm như sau :
- Hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ : Là hoạt động chính trong một DN, thực hiện chức năng của doanh nghiệp về tiêu thụ về hàng hoá, lao vụ dịch vụ…
- Hoạt động tài chính : là các hoạt động đầu tư tài chính của DN
- Hoạt động khác : là các hoạt động không mang tính chất thường xuyên tại DN.
Tương ứng với từng hoạt động kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng bao gồm 3 bộ phận cấu thành :
- Kết quả hoạt động bán hàng.
- Kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác.
Tổng hợp kết quả 3 hoạt động trên ta được kết quả kinh doanh của DN.
I.1.1.2.1.Kết quả hoạt động bán hàng.
Kết quả hoạt động bán hàng : Là kết quả của hoạt động tiêu thụ về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện. Nó là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN của số hàng đã bán
Kết quả hoạt động bán hàng được xác định theo công thức sau :
Doanh thu thuần
= - - -
= - - - -
Trong đó :
*) Doanh thu trên hoá đơn : được chia ra hai trường hợp :
Trường hợp 1 : Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu trên hoá đơn là toàn bộ tiền hàng cung cấp dịch vụ (không bao gồm thuế GTGT), ngoài ra doanh thu này còn bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp 2 : Nếu cơ sở kinh doanh là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thanh toán được coi là doanh thu trên hoá đơn.
*) Giảm giá hàng bán : Là số tiền doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá thoả thuận do hàng hoá bị kém phẩm chất hoặc không đúng qui cách, thời hạn đã được qui định trên hợp đồng kinh tế hoặc ưu đãi khách hàng mua sản phẩm hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.
*) Trị giá hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế như : Hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách, chủng loại.
*) Chiết khấu thương mại :DN cho khách hàng được hưởng khi KH mua hàng hoá với số lượng nhiều.
*) Thuế không được hoàn trả ở khâu bán bao gồm :
Thuế tiêu thụ đặc biệt : Là loại thuế gián thu đánh vào các tổ chức sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ thuộc diện nộp thuế TTĐB
Thuế xuất khẩu : là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá xuất khẩu qua các cửa khẩu và biên giới Việt nam.
*) Trị giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất khẩu bán trong kỳ.
*) Chi phí bán hàng : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như : chi phí vận chuyển, đóng gói, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương, bảo hiểm của nhân viên bán hàng…
*) Chi phí quản lý DN : Là những chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động của DN như : Chi phí nhân viên quản lý, các khoản tiền lương phụ cấp, khoản trích theo lương, chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý, thuế môn bài, chi phí bằng tiền khác.
Các khoản chi phí phát sinh đã được tính phân bổ cho số hàng đã thanh toán trong kỳ
I.1.1.2.2.Kết quả hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí
hoạt động
tài chính
Thu nhập
hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động
tài chính
-
=
Trong đó :
Thu nhập hoạt động tài chính : là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính như :
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ, lãi cho thuê tài chính
+ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, bản quyền tác giả) .
+ Thu về khoản đầu tư mua bán chứng khoán, cổ phiếu ngắn và dài hạn
+ Thu về khoản chênh lệch bán ngoại tệ, thu về cho thuê tài sản và các hình thức đầu tư dài hạn khác.
+ Thu về hoạt động kinh doanh bất động sản, thu về từ tiền lãi bán hàng trả góp.
Chi phí hoạt động tài chính : Là các chi phí liên quan đến đầu tư kinh doanh vốn như :
+ Chi phí về hoạt động tham gia LD (không tính trị giá vốn góp)
+ Chi phí chứng khoán ngắn và dài hạn, lỗ trong kinh doanh chứng khoán.
+ Chi liên quan đến hoạt động cho vay vốn, lỗ do ngoại tệ, vay vốn phải trả.
+ Chi phí KH TSCĐ cho thuê TC và giá trị thực tế của bất động sản đã bán.
I.1.1.2.3. Kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác.
* Công thức xác định :
Chi phí
khác
-
Thu nhập
khác
=
Kết quả
hoạt động
khác
Trong đó :
Thu nhập khác : Là các khoản thu nhập mà DN không dự tính trước hoặc là khoản thu xảy ra một cách không đều đặn thường xuyên như :
+ Thu về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
+ Khoản thu được phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay lại đòi được.
+ Thu từ các khoản nợ mà không tìm được chủ nợ (nợ vắng chủ).
+ Khoản thu nhập bị bỏ sót từ năm trước nay mới phát hiện ra.
+ Xử lý tài sản thừa
+ Khoản được giảm trừ thuế, miễn thuế.
Chi phí khác : Đây là các khoản chi phí hay thiệt hại mang tính không thường xuyên và không thuộc phạm vi hoạt động SXKD và hoạt động tài chính của DN :
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý nhượng bán.
+ Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán.
+ Khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế hay truy thu thuế.
+ Khoản chi phí bị bỏ sót từ năm trước nay mới phát hiện ra
+ Các chi phí để thu tiền phạt.
+ Các khoản chi phí bị nhầm, bỏ sót từ các kỳ kế toán trước.
+ Các khoản chi phí khác.
Sau khi xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động tiến hành tổng hợp lại ta sẽ được kết quả tổng hợp tất cả các hoạt động.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của DN trong một thời kỳ nhất định và nó được biểu hiện dưới dạng lãi hoặc lỗ.
Công thức :
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
Lợi nhuận
hoạt động bán hàng
Tổng lợi nhuận các hoạt động
Lợi nhuận
hoạt động
khác
[[[[
=
+
+
I.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
Như ta đã nêu ở trên kết quả kinh doanh của DN thường bao gồm kết quả từ hoạt động bán hàng, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Trong đó kết quả thu được từ hoạt động bán hàng là chỉ tiêu cơ bản, có tỷ trọng lớn quyết định đến kết quả tổng hợp của DN. Cho nên khi xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh thì việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nội dung cơ bản để trên cơ sở phấn đấu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả SXKD của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố : Doanh thu tiêu thụ và chi phí kinh doanh.
I.1.1.3.1. ảnh hưởng của doanh thu tiêu thụ đến kết quả kinh doanh
Doanh thu tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của DN. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì doanh thu tiêu thụ càng lớn cho ta kết quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Như vậy, để cho kết quả kinh doanh của DN được chính xác thì đòi hỏi phải xác định đúng đắn, chặt chẽ doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ luôn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, những nhân tố này ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả kinh doanh của DN qua doanh thu.
Sau đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới doanh thu :
*) Các nhân tố định lượng : Khối lượng và giá cả hàng hoá tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng vì nó kết thúc quá trình lưu chuyển hàng hoá. Đối với doanh nghiệp thương mại việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng. Nó góp phần vào việc đáp ứng thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội. Trong phạm vi doanh nghiệp, tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng lợi nhuận nhằm tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống cán bộ CNV. Lợi nhuận là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, chính vì vậy đòi hỏi các cán bộ quản lý lãnh đạo doanh nghiệp phải tìm ra mọi biện pháp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Mở rộng lưu chuyển hàng hoá là biện pháp quan trọng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Thương Mại, góp phần nâng cao đời sống người lao động. Mở rộng lưu chuyển hàng hoá là điều kiện đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì đòi hỏi DN phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng để lựa chọn phương thức mua hàng, bán hàng… cho phù hợp với điều kiện hoạt động của DN mình ở từng thời kỳ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nếu DN đưa ra một mức giá phù hợp thì được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, DN dễ tiêu thụ hàng hoá của mình, sẽ làm cho doanh thu tăng lên. Mặt khác nếu giá quá cao thì người tiêu dùng sẽ không chấp nhận hàng hoá và hàng hoá của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng. Nếu giá quá thấp sẽ làm doanh thu tụt xuống thậm chí doanh thu không bù đắp đủ những chi phí đã bỏ ra.
* ) Các nhân tố định tính : Chất lượng hàng hoá và kết cấu hàng hoá.
Chất lượng hàng hoá tiêu thụ là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong việc thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ hàng hoá. Chất lượng sản phẩm hàng hoá cao không chỉ làm tăng khối lượng tiêu thụ mà còn có thể nâng giá bán tạo điều kiện tăng doanh thu. Việc đảm bảo chất lượng sẽ làm tăng được lòng tin của khách hàng đối với DN, là uy tín của DN trên thị trường. Để đảm bảo hàng hoá có chất lượng cao thì ngay từ khâu lựa chọn nguồn hàng DN đã phải thận trọng tìm những nguồn hàng có uy tín, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng về mọi mặt. Sau đó là công tác lưu trữ bảo quản, đóng gói phải được thực hiện tốt. Đó là trách nhiệm của các cán bộ quản lý trong đó có cả bộ phận kế toán.Trong kinh doanh hiện nay các DN thường đưa ra thị trường nhiều sản phẩm hàng hoa khác nhau làm đa dạng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu cho DN. Kết cấu sản phẩm phù hợp đưa ra tiêu thụ cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN.
Công tác tổ chức bán hàng của DN cũng là một nhân tố thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Một DN nếu áp dụng tổng hợp nhiều hình thức bán như : Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý… tất yếu sẽ bán được nhiều hàng hoá hơn. Trong cơ chế kinh doanh hiện nay thì công tác Marketing, quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của DN, vì vậy DN phải tìm mọi biện pháp để thúc đẩy các công tác đó.
I.1.1.3.2. ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến kết quả kinh doanh của DN.
Trong DN giá vốn hàng bán ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, nó tác động ngược chiều đến kết quả kinh doanh. Để tăng kết quả kinh doanh của DN đòi hỏi phải có những biện pháp đối với nhân tố này.
Giá vốn hàng bán trong DN là giá mua – giá thoả thuận giữa DN với người bán, nó phụ thuộc vào giá cả thị trường. Vì vậy DN khó có thể đưa ra những giá mua, giá bán theo ý chủ quan của mình. ở đây việc giảm giá vốn hàng bán chủ yếu được thực hiện bằng cách : phải có công tác thu mua hàng tận nơi sản xuất không qua nhiều cầu trung gian, môi giới, phải có quan hệ tốt với người cung cấp tạo được uy tín với họ để họ cung cấp hàng hoá cho DN một cách đều đặn kịp thời và đảm bảo cả về số lượng, chất lượng.
I.1.1.3.3. ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này giống với ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán, xét về cả mức độ cũng như tính chất của nó. Tuy nhiên chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN là tác động của nhóm nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của DN, vì vậy đòi hỏi các DN phải biết tiết kiệm đến mức tối đa các khoản chi phí trong quá trình hàng hoá được mua vào và tiêu thụ trên thị trường. Đây là yếu tố có thể coi là đặc trưng của mỗi DN để nâng cao lợi nhuận của DN, nó là yếu tố để DN cạnh tranh với các DN khác trên thị trường.
I.1.1.4. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh.
Mục tiêu nâng cao kết quả kinh doanh luôn là hướng phấn đấu của DN. Kết quả kinh doanh là một nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một DN. Vì vậy để đạt được mức lợi nhuận cao thì đòi hỏi các DN phải thực hiện tốt một số biện pháp sau :
I.1.1.4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng.
Nâng cao doanh thu bán hàng là mục tiêu hàng đầu của mọi DN. Để nâng cao được doanh thu tiêu thụ đòi hỏi các DN thực hiện các biện pháp sau :
a.) Khai thác nguồn hàng và đẩy mạnh bán ra .
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tiêu thụ hàng hoá một cách hiệu quả, DN phải tổ chức thu mua hàng hoá nhanh chóng, giảm chi phí một cách tối đa, giá cả thấp, mua tận gốc và lựa chọn nguồn hàng ổn định.
Đối với DNTM nguồn hàng có vai trò quan trọng, muốn khai thác tốt nguồn hàng thì phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng, từ đó mới tổ chức đặt hàng, thu mua, gia công chế biến tiếp nhận những mặt hàng kinh doanh tạo nguồn hàng phong phú, ổn định. Nếu khai thác được nguồn hàng tốt sẽ giảm chi phí thu mua một cách thấp nhất từ đó sẽ làm tăng kết quả kinh doanh của DN.
Mặt khác, giá cả cũng là một yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN. Do đó DN phải lựa chọn kinh doanh những mặt hàng có giá cả phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng nhằm mục đích bán được hàng hoá với khối lượng lớn để tăng doanh thu.
Ngoài ra DN cũng cần phải có những biện pháp đẩy mạnh bán ra như công tác Marketing, các biện pháp khen thưởng, khuyến khích người bán hàng, người mua hàng.
b) Tăng khối lượng, chất lượng sản phẩm tiêu thụ .
Nếu các điều kiện khác không có gì biến động thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của DN.
Tuy khối lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tay nghề công nhân, qui mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thị trường… Để thực hiện tốt phương hướng này thì DNTM kết hợp cùng DNSX đưa ra định hướng :
Mở rộng mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm.
Thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá.
I.1.1.4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm nhưng không có nghĩa là cắt xén những khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy việc hạ thấp chi phí cần có tính toàn diện, ngoài việc hạ thấp chi phí thương mại thì phải hạ thấp chi phí kinh doanh của xã hội và đảm bảo chất lượng hàng hoá cho người tiêu dùng. Các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh phải gắn liền với tăng lưu chuyển hàng hóa, phân bổ tiêu thụ, tổ chức lưu chuyển hàng hoá hợp lý… để tăng kết quả kinh doanh của DN.
Ngoài ra để tiết kiệm chi phí kinh doanh, DN phải kết hợp giữa việc vận dụng qui luật giá trị, đòn bẩy kinh tế với việc khuyến khích động viên mọi người, mọi bộ phận trong doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và giám sát chi phí.
Ngoài việc hạ thấp chi phí việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DNTM là một yêu cầu cần thiết, nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang cần có vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả chính là tổ chức tốt quá trình vận động lưu chuyển hàng hoá, vòng quay vốn càng nhanh là cơ sở cho việc mở rộng lưu chuyển, rút ngắn thời gian lưu thông hàng hoá trong xã hội. Các DN cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách : Bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong DN, tăng năng suất lao động, đánh giá TSCĐ theo giá thị trường, xử lý các tài sản thừa, các tài sản hết thời gian sử dụng để tránh tình trạng vốn cố định bị nhàn rỗi không đưa vào sử dụng trong khi vẫn phải tính khấu hao.
Bên cạnh các biện pháp tăng kết quả kinh doanh kể trên còn một số biện pháp khác như : Nắm chắc các nghiệp vụ thanh toán tiền tệ để tránh tình trạng ngừng sản xuất kinh doanh gây ra những khoản thiệt hại làm giảm kết quả kinh doanh của DN.
I.1.2. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
I.1.2.1. Khái niệm lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế :
Lợi nhuận trước thuế của DN bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (bán hàng), lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, dich vụ và chi phí hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhụân trước thuế từ hoạt động bất thường là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động bất thường và chi phí hoạt động bất thường.
Lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau thuế) của doanh nghiệp :
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN
Trong đó : Thuế TNDN là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh.
Thuế TNDN =Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN.
Thu nhập trước thuế = Doanh thu – Chi phí
I.1.2.2. ý nghĩa và tác dụng của việc phân phối lợi nhuận .
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DN thu được một khoản lợi nhuận nhất định và phải tiến hành phân phối lợi nhuận đó. Tuỳ thuộc vào chế độ Nhà nước qui định trong từng thời kỳ, qui định quản lý tài chính của từng doanh nghiệp mà lợi nhuận của DN được phân chia theo các nội dung khác nhau.
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết hàng loạt các mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa Nhà nước, DN và tập thể người lao động. Việc phân phối lợi ích kinh tế đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, sẽ tạo cho DN có điều kiện tiếp tục công việc kinh doanh của mình.
Về phía nhà nước : Việc phân phối lợi nhuận một cách thống nhất, khoa học giữa các doanh nghiệp sẽ giúp cho Nhà nước đảm bảo được nguồn thu ngân sách và công bằng cho các DN…
Về phía người lao động : Nếu các DN xác định chính xác phần lợi nhuận của mình và thực hiện đúng chính sách nhà nước đã đề ra thì quyền lợi của người lao động được đảm bảo và từ đó khuyến khích được người lao động nhiệt tình tham gia lao động sản xuất góp phần xây dựng DN mình ngày một phát triển.
* Cơ sở để phân phối lợi nhuận : Lợi nhuận của DN được xác định hàng tháng, hàng quí nhưng chỉ được xác định duyệt chính thức khi kết thúc niên độ kế toán năm dương lịch. Nhưng để đảm bảo cho việc thực hiện các mục đích trong năm phải căn cứ vào kế hoạch tiến hành tạm phân phối theo tỷ lệ qui định của Nhà nước.
I.1.2.3. Nội dung và nguyên tắc của việc phân phối lợi nhuận .
*) Nội dung:
Theo chế độ tài chính hiện hành (thông tư số 64/1999 TT-BTC ngày 07/06/1999 của Bộ Tài Chính) lợi nhuận thực hiện của DNNN sau khi nộp thuế thu nhập DN được phân phối theo trình tự sau :
Bù khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế
Nộp tiền thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo qui định hiện hành
(Từ năm 2002 các DNNN không phải nộp tiền thu sử dụng vốn mà để lại DN để bổ sung quỹ đầu tư phát triển.)
Trả tiền phạt vi phạm pháp luật Nhà nước như : Vi phạm luật thuế, luật giao thông, luật môi trường, luật Thương Mại và qui chế hành chính… sau khi đã trừ tiền bồi thường tập thể hoặc cá nhân gây ra (nếu có)
Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có)
Phần còn lại sau khi trừ đi các khoản (1,2,3,4,5) được phân phối như sau :
6.1. Trích 10% vào quĩ dự phòng tài chính. Khi số dư của quĩ này bằng 25% vốn điều lệ của DN thì không trích nữa.
6.2. Trích tối thiểu 50% vào quĩ đầu tư phát triển.
6.3. Trích 5% vào quĩ dự phòng trợ cấp mất việc. Khi số dư quĩ này đạt 6 tháng lương thực hiện của DN thì không trích nữa.
6.4. Đối với một số ngành đặc thù (như ngân hàng thương mại, bảo hiểm…) mà pháp luật qui định phải trích lập các quĩ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế thì DN trích lập theo các qui định đó.
6.5. Chia lãi cổ phần trong trường hợp phát hành cổ phiếu.
6.6. Lợi nhuận còn lại sau khi trích các quĩ (6.1, 6.2, 6.3, 6.4, 6.5) được trích lập quĩ khen thưởng và quĩ phúc lợi, mức trích tối đa cho cả 2 quĩ căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước như sau :
Ba tháng lương thực hiện cho các trường hợp :
- DN có tỷ suất lợi nhuận nói trên bằng hoặc cao hơn năm trước.
- DN đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư mở rộng kinh doanh đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập DN theo luật khuyến khích đầu tư trong nước nếu có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn năm trước khi đầu tư.
b) Hai tháng lương thực hiện, nếu tỷ suất lợi nhuận năm nay thấp hơn năm trước.
Hội đồng quản trị hoặc giám đốc sau khi lấy ý kiến tham gia của ban chấp hành công đoàn quyết định tỷ lệ phân chia số tiền vào mỗi quĩ. Sau khi trích đủ quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi theo mức qui định trên thì bổ sung toàn bộ số lợi nhuận còn lại vào quĩ đầu tư phát triển.
Trên cơ sở báo cáo tài chính hàng quí về số lợi nhuận thực hiện, DN kê khai và nộp thuế thu nhập DN theo luật định, lợi nhuận còn lại tạm được trích vào các quĩ qui định ở trên, nhưng số tạm trích vào các quĩ không vượt quá 70% tổng lợi nhuận sau thuế của quĩ đó.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định chính xác sau khi quyết toán, báo cáo tài chính năm của DN được công nhận. Nhưng để đảm bảo có thể sử dụng kịp thời kết quả kinh doanh của DN cho các mục đích thì hàng kỳ DN tạm phân phối lợi nhuận tài chính theo nguyên tắc không được phân phối sử dụng quá số kết quả thực tế trong kỳ hạch toán.
*) Nguyên tắc phân phối lợi nhuận .
Lợi nhuận của DN trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định hàng tháng, hàng quí nhưng chỉ được xét duyệt công nhận khi quyết toán năm được duyệt.
Do đó, để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nguồn thu của các bên tham gia liên doanh và người lao động đồng thời trích lập các quĩ, việc phân phối lợi nhuận được tiến hành theo hai bước :
Bước 1 : Tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch được tiến hành hàng tháng, quí. Số tạm phân phối không được vượt quá số lợi nhuận trong kỳ.
Bước 2 : Đầu năm sau kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Bước 3 : Sang đầu năm sau, khi báo cáo quyết toán năm được duyệt xác định số lợi nhuận được phân phối chính thức kế toán tiến hành điều chỉnh số đã phân phối theo số được duyệt.
* Trong quá trình phân phối thu nhập của DN, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau :
Thuế thu nhập DN : Là một loại thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển và động viên một phần thu nhập vào NSNN đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các cá nhân tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ có thu nhập.
Căn cứ để tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế bao gồm các thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong và ngoài nước, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường.
Để xác định thuế thu nhập phải nộp ta xác định tổng thu nhập chịu thuế theo công thức :
Tổng thuế Tổng thu để Chi Thu nhập
thu nhập = tính thu nhập - phí + chịu thuế
chịu thuế chịu thuế hợp lý khác
Từ đó xác định số thuế thu nhập phải nộp trong năm :
Thuế Tổng Thuế
thu nhập = thu nhập x suất
phải nộp chịu thuế
I.2. yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
I.2.1. Yêu cầu quản lý.
I.2.1.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng trong mỗi DN. Nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận sẽ đạt được. Điều đó cho thấy DN phải quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh không phải là một công việc đơn giản, đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý kết quả kinh doanh một cách thật chặt chẽ và khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt kết quả cao trước hết ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó giúp cho các nhà quản lý có thể nắm được bản chất từng nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết, bởi vì chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế và như hiện nay áp dụng luật thuế GTGT thì việc đó càng trở nên cần thiết, việc thực hiện đúng qui định gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Chẳng hạn khi xuất bán một lô hàng hoá mà không phản ánh lên hoá đơn thì lô hàng đó coi như không có doanh thu, hoặc hiện nay nếu khi lập hoá đơn mà không ghi một cách chi tiết giá bán chưa thuế, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán thì khi thuế doanh nghiệp chịu tính thuế là giá người mua phải thanh toán. Đồng thời đơn vị mua hàng hoá không được khấu trừ thuế đầu vào. Từ đó ta thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng các chứng từ hoá đơn vào việc quản lý. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ, chính xác là quản lý tốt được kết quả kinh doanh.
Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết, phải quản lý thật chặt chẽ các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp. Khi chi phải có sự cân nhắc kỹ. Việc hạ th._.ấp chi phí, giảm tỷ suất chi phí để tăng kết quả kinh doanh là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tỷ suất chi phí thấp thì chứng tỏ doanh nghiệp đó quản lý tốt chi phí.
Trong các loại chi phí thì chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí quan trọng. Nếu chi phí này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Kế toán là một công cụ quan trọng trong việc quản lý chi phí, kế toán luôn phải tìm ra cho doanh nghiệp một tỷ lệ chi phí thấp phù hợp, có như vậy mới ngăn chặn được tình trạng lãng phí chi tiêu bất hợp lý. Các chi phí phát sinh phải được phản ánh đúng đủ, kịp thời vào sổ sách chứng từ kế toán, tránh tình trạng thâm hụt chi tiêu không có cơ sở.
Trong việc quản lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì việc quản lý tốt kết quả kinh doanh ở các đơn vị bộ phận cũng góp phần không nhỏ vào việc hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
I.2.1.2. Yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận .
Sau khi xác định và quản lý tốt kết quả kinh doanh thì yêu cầu đặt ra là phải phân phối lợi nhuận đó như thế nào cho hợp lý, phục vụ cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy yêu cầu quản lý phân phối lợi nhuận là rất cần thiết. Ngoài việc phân phối lợi nhuận theo chế độ kế toán, cùng cán bộ quản lý doanh nghiệp phải biết sử dụng lợi nhuận đó như thế nào để thu được hiệu quả cao nhất tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Như vậy việc quản lý kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Thương Mại nói riêng là rất cần thiết. Nó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
I.2.2. Nhiệm vụ kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
I.2.2.1. yêu cầu đối với kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị nói riêng phải lường trước được mức độ ảnh hưởng của doanh thu đến kết quả kinh doanh cũng như sự biến động của doanh thu trong kỳ hạch toán. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, kế toán phải xử lý, phản ánh doanh thu trên chứng từ, tài khoản, sổ kế toán một cách kịp thời, khoa học phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN mình với mục tiêu cuối cùng là phản ánh chính xác doanh thu có lợi cho DN mình nhất.
Muốn có kết quả chính xác ngoài việc phản ánh doanh thu chính xác, kịp thời, đầy đủ kế toán phải phản ánh tính toán chính xác giá bán của hàng hoá, giá bán được thể hiện trên hoá đơn một cách kịp thời, chính xác, việc khai thác nguồn hàng và đẩy mạnh bán ra.
Kế toán phải nắm được tình hình chi phí bán hàng trong DN để xử lý các chi phí bán hàng làm thay đổi lợi nhuận của DN. Còn đối với chi phí quản lý DN thường phát sinh lớn và khó kiểm soát, vì vậy đòi hỏi kế toán phải theo dõi chặt chẽ các chi phí này tránh tình trạng ghi không đúng thực tế, vượt quá giới hạn cho phép. Như vậy với vai trò quan trọng của mình kế toán luôn tìm cách hạn chế đến mức tối đa các khoản chi phí không cần thiết.
Kế toán phải biết kết hợp với giám đốc và các phòng ban lập dự toán chi phí ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính quí, năm để lập chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN hàng tháng, hàng quí kế hoạch sau đó thì phân cấp chi phí quản lý kinh doanh thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra đối với chi phí kinh doanh đặc biệt là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Kế toán khi nắm bắt được các khoản chi phí phát sinh không đúng mục đích, yêu cầu của DN thì phải xử lý loại bỏ, không hạch toán vào chi phí, định khoản hạch toán chi phí vào sổ sách của DN sao cho có lợi cho DN nhất, gia sức hạn chế những khoản chi phí gây ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Có như vậy DN mới có thể hạ thấp được chi phí kinh doanh theo hướng tích cực, hợp lý.
Kế toán có vai trò giúp lãnh đạo DN tính toán đưa ra phương hướng biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả nhất giúp cho DN ngày càng phát triển.
Vì vậy, hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế ở doanh nghiệp, vai trò đó được xác định từ thực tế hoạt động quản lý và bản chất của hạch toán kế toán. Tất cả các thông tin xuất hiện trong quản lý kinh doanh đều được nhận biết thông qua hệ thống kế toán ở DN. Kế toán có nhiệm vụ xử lý và cung cấp thông tin cho lãnh đạo DN để phục vụ công tác quản lý. Từ đó lãnh đạo DN mới điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất nhằm đem lại hiệu quả cao nhất tăng thu nhập cho DN, giúp cho DN phát triển và đứng vững trên thương trường.
I.2.2.2. Nhiệm vụ kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Thương Mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản sản xuất kinh doanh của DN. Từ đó ta có thể xác định được nhiệm vụ của kế toán :
Ghi chép tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình lưu chuyển sử dụng các tài sản vật tư tiền vốn, các quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc gìn giữ và sử dụng các loại vật tư tiền vốn kinh phí, phát hiện ngăn ngừa kịp thời các hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước.
Cung cấp tài liệu, số liệu phục vụ tiến hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận ta rút ra được nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ này như sau :
+ Xác định chính xác kịp thời các khoản thu nhập của DN theo qui định của Nhà nước.
+ Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập đảm bảo đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN
+ Tính toán xác định việc phân chia lợi nhuận kinh doanh rõ ràng theo các nguyên tắc của chế độ kế toán, xác định phản ánh đúng, đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và đảm bảo lợi ích của DN và lợi ích của người lao động.
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ trong quá trình tạm phân phối lợi nhuận của DN.
I.3. Tổ chức công tác kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
I.3.1. Kế toán kết quả kinh doanh.
I.3.1.1. Kế toán kết quả hoạt động bán hàng.
I.3.1.1.1.Chứng từ sử dụng.
Chứng từ là cơ sở ban đầu để tổ chức hạch toán chính xác về mặt thông tin và kiểm soát việc chấp hành kỷ luật tài chính trong DN.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này bao gồm :
Các loại hoá đơn : bán hàng, GTGT.
Phiếu thu, phiếu chi tiền.
Biên bản giao nhận tài sản .
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
Các chứng từ tự lập.
Các chứng từ, giấy báo của bên tổ chức liên doanh.
Các biên bản xử lý về thu nhập vào chi phí hoạt động bất thường của DN.
Các chứng từ thu chi do nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
I.3.1.1.2. Tài khoản sử dụng.
a) Tài khoản 911:“ Xác định kết quả”
Tài khoản này dùng để cuối kỳ tập hợp chi phí và thu nhập của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN và tính kết quả đó.
Kết cấu của TK 911 :
+ Bên Nợ : Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác. Số lãi trước thuế của các hoạt động sx kinh doanh và các hoạt động khác.
+ Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động khác. Số lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
TK này cuối kỳ không có số dư.
b) Tài khoản 421: “Lãi chưa phân phối “
* Kết cấu TK 421 :
+ Bên Nợ : - Phản ánh số lỗ
- Phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận
+ Bên Có : - Phản ánh số lãi
- Xử lý các khoản lỗ
+ Dư Có : - Số lợi nhuận chưa phân phối
- Số lỗ chưa xử lý
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp hai :
- Tài khoản 4211 “ Lợi nhuận năm trước “
- Tài khoản 4212 “ Lợi nhuận năm nay “
c) Các tài khoản khác liên quan :
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
TK 641, TK 642 “Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN”
I.3.1.1.3. Trình tự kế toán kết quả hoạt động bán hàng.
Sơ đồ 1.1 :
TK 156,157 TK 632 TK 911 TK 521,531,532 TK 511,512 111,112
giá vốn k/c giá vốn k/c các khoản giá không
hàng bán giảm DT VAT
TK 641,642 k/c DTT 33311
K/c chi phí
BH, QLDN
TK 421 TK 421
K/c lãi K/c lỗ
I.3.1.2. Kế toán kết quả hoạt động tài chính.
I.3.1.2.1.Tài khoản sử dụng .
Tài khoản 911 “ Xác định kết quả “
Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính “
Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính ”
Một số tài khoản liên quan
*) Kết cấu TK 515 :
Bên Nợ : Số thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
K/c doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911
Bên Có : Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
*) Kết cấu TK 635 :
Bên Nợ : Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
Bên Có : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
I.3.1.2.2. Trình tự hạch toán kế toán kết quả hoạt động tài chính.
Sơ đồ 1.2 :
TK 111,112 TK 635 TK 911
Chi phí hoạt động
tài chính PS
TK 121,128,222 TK 515 TK 413
K/c chi phí
Các khoản lỗ do tài chính K/c thu nhập K/c lãi
hoạt động tài chính tài chính chênh lệch
TK 129,229 tỷ giá
TK 131
Lập dự phòng giảm Doanh thu
giá đầu tư ngắn hạn, bán bất động sản
dài hạn
TK 413 TK 421
K/c lỗ chênh lệch
tỷ giá Lỗ
TK 228 Lãi
K/c trị giá bán
bất động sản
I.3.1.3. Kế toán kết quả hoạt động khác.
I.3.1.3.1. Tài khoản sử dụng.
TK 911 “ Xác định kết quả ”
TK 711 “ Thu nhập khác ”
TK 811 “ Chi phí khác ”
Các TK liên quan khác.
*) Kết cấu TK 711 :
+ Bên Nợ : Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang Tài khoản 911
+ Bên Có : Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
*) Kết cấu TK 811 :
+Bên Nợ : Các khoản chi phí khác phát sinh
+ Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
I.3.1.3.2. Trình tự hạch toán kế toán kết quả hoạt động khác
Sơ đồ 1.3 :
TK liên quan TK 811 TK 911 TK 711 TK 111,112
Chi phí nhượng K/c chi phí K/c thu nhập Thu nhập
bán thanh lý khác khác nhượng bán
TSCĐ
TK 211 TK 3331
TK 331,338
Giá trị còn lại Thuế GTGT Thu được khoản nợ
của TSCĐ phải nộp
không xác định được chủ
TK 338
Bị phạt vi phạm TK 421
HĐ Lỗ
Lãi
I.3.1.4. Sổ sách phản ánh kế toán kết quả kinh doanh
*) Nếu theo hình thức Nhật Ký - Chứng Từ :
Sử dụng nhật ký chứng từ số 8 để phản ánh giá vốn hàng hoá, các khoản giảm giá hàng bán, thu nhập chi phí của hoạt động kinh doanh, chi phí của hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Ngoài ra có thể mở các sổ chi tiết để phản ánh doanh thu, giá vốn, chi phí của từng loại hoạt động.
*) Nếu theo hình thức Chứng Từ Ghi Sổ :
Căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ Cái.
Đồng thời mở các sổ chi tiết để phản ánh từng hoạt động.
*) Nếu theo hình thức Nhật ký- Sổ cái :
Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc các nghiệp vụ đều được phản ánh vào một quyển sổ duy nhất là Nhật ký –Sổ cái.
*) Nếu theo hình thức Nhật ký chung :
Căn cứ các chứng từ gốc phản ánh vào một quyển sổ là nhật ký chung.Từ Nhật ký chung làm căn cứ để ghi vào sổ cái .
Ngoài ra mở một số nhật ký chuyên dùng như: Nhật ký thu tiền , Nhật ký chi tiền, Nhật kỳ bán hàng , Nhật ký mua hàng.
Nhật ký thu tiền: Phản ánh nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay. Nhật ký thu tiền chi tiết cho TK 111 và TK 112 .
Nhật ký bán hàng: Phản ánh nghiệp vụ bán hàng chịu cho khách hàng ,tức là đã ghi nhận DT nhưng chưa thu được tiền phải theo dõi KH thanh toán trên tài khoản 131.
Cuối tháng cộng các sổ nhật ký chuyên dùng và lấy số liệu từ các Nhật ký chuyên dùng ghi vào Nhật ký chung hoặc ghi vào Sổ cái .
Ngoài ra còn sử dụng các sổ kế toán chi tiết để theo dõi và phản ánh kế toán KQKD .
I.3.2. Kế toán phân phối lợi nhuận.
I.3.2.1.Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận, kế toán DN sử dụng các tài khoản sau :
Tài khoản 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối “
( Kết cấu của tài khoản này đã xét ở phần b-I.3.1.1.2 )
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp II
+ Tài khoản 4211 : “Lợi nhuận năm trước”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình phân phối lợi nhuận và lợi nhuận chưa phân phối của năm trước.
+ Tài khoản 4212 : “Lợi nhuận năm nay”
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình phân phối lợi nhuận và lợi nhuận chưa phân phối của năm nay.
Ngoài ra kế toán phân phối lợi nhuận còn sử dụng một số tài khoản liên quan như :
Tài khoản 111 : “Tiền mặt”
Tài khoản 112 : “Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản 3334 : “Thuế thu nhập DN”
Tài khoản 411 : “Nguồn vốn kinh doanh”
Tài khoản 414 : “Quỹ đầu tư phát triển”
Tài khoản 415 : “Quỹ dự phòng tài chính”
Tài khoản 416 : “Quỹ trợ cấp mất việc làm”
Tài khoản 431 : “Quỹ khen thưởng phúc lợi”
I.3.2.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận.
*) Cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh : Kết chuyển từ các hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính, hoạt động khác về TK 911 để xác định kết quả :
Nếu hoạt động có lãi :
Nợ TK 911 : Chi tiết hoạt động
Có TK 4212 : Chi tiết hoạt động
Nếu hoạt động bị lỗ :
Nợ TK 4212 : Chi tiết hoạt động
Có TK 911 : Chi tiết hoạt động
*) Hàng kỳ nếu DN có lãi thì kế toán căn cứ vào số lãi tạm được phân phối kỳ đó để ghi như sau :
Hàng tháng (quý), kế toán xác định phần thuế thu nhập DN và thuế thu trên vốn tạm nộp cho ngân sách Nhà nước :
Nợ TK 421 ( 4212) : Số tạm nộp
Có TK 333 (3334) : Số tạm nộp
+ Khi nộp kế toán ghi :
Nợ TK 333 (3334)
Có TK 111, 112
Khi tạm chia lãi cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông :
Nợ TK 421 (4212)
Có TK 111, 112, 338
Khi bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận, kế toán ghi :
Nợ TK 421 (4212)
Có TK 411
Khi tạm trích các quỹ doanh nghiệp từ lợi nhuận, kế toán ghi :
Nợ TK 421 (4212)
Có TK 414
Có TK 415
Có TK 416
Có TK 431
* Sang đầu năm sau khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, kế toán tiến hành điều chỉnh theo số phân phối chính thức :
Xác định số thuế thu nhập DN, số thu trên vốn phải nộp thêm nếu tạm nộp thiếu :
Nợ TK 421 : Phần phải nộp thêm
Có TK 333 : Phần phải nộp thêm
+ Khi nộp kế toán ghi :
Nợ TK 333 : Phần phải nộp thêm
Có TK 111, 112 : Phần phải nộp thêm
Trường hợp số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số phải nộp thực tế, kế toán điều chỉnh bằng bút toán sau :
+ Chuyển số đã nộp thừa sang TK 1388
Nợ TK 1388 : Số nộp thừa
Có TK 333 : Số nộp thừa
+ Điều chỉnh lợi nhuận chưa phân phối
Nợ TK 333
Có TK 421
Xác định các quỹ DN được trích thêm nếu trích thiếu :
Nợ TK 421
Có TK 414,415,416,431.
Nếu số đã tạm trích lớn hơn số chính thức được phép trích thì kế toán ghi :
Nợ TK 414,415,416,431
Có TK 421
I.3.2.3. Sổ sách phản ánh kế toán phân phối lợi nhuận.
*) Trường hợp DN áp dụng hình thức Nhật Ký- Chứng Từ :
Mở nhật ký chứng từ số 10 để theo dõi lợi nhuận và phân phối lợi nhuận cho từng hoạt động kinh doanh của DN. Đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình phân phối lãi theo yêu cầu quản lý.
*) Trường hợp DN áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ :
Phải từ chứng từ gốc sau đó hệ thống hoá thành các chứng từ ghi sổ và lập đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng lập các sổ Cái để theo dõi từng hoạt động phân phối lợi nhuận.
*) Trường hợp DN áp dụng hình thức Nhật ký chung :
Từ các chứng từ gốc, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào Sổ Nhật ký chung. Từ nhật ký chung làm căm cứ ghi vào Sổ Cái. Lập Sổ cái theo dõi toàn bộ các tài khoản phản ánh quỹ của DN đã được phân phối.
*) Trường hợp DN áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ cái :
Từ các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và theo hệ thống. Mỗi chứng từ được ghi vào một dòng của sổ Nhật ký- Sổ cái.
Ngoài ra còn sử dụng các sổ kế toán chi tiết để theo dõi chi tiết các quỹ của DN hiện có.
I.4. nội dung của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
I.4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận .
Hiện nay trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận dụng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, vì vậy để khẳng định được vị trí của mình, muốn thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Từ đó tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải lấy thu bù chi, ngoài thu nhập để bù đắp chi phí còn phải có lợi nhuận. Hạch toán khoa học là nhân tố kích thích sự sáng tạo trong kinh doanh của doanh nghiệp, nó góp phần đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Kế toán là một môn khoa học về quản lý, là một bộ phận của hệ thống lý luận quản lý kinh tế tài chính đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của nó được thể hiện như sau :
Thứ nhất : Kế toán với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ toàn bộ các thông tin về hoạt động kinh tế tài chính tại doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý điều hành và giám sát các hoạt động kinh tế tài chính.
Thứ hai : Kế toán phản ánh đầy đủ tài sản hiện có cũng như sự vận động của tài sản ở đơn vị qua đó giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản.
Thứ ba : Kế toán phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm kiểm tra được việc thực hiện bù chi phí, có lãi trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thứ tư : Kế toán phản ánh được cụ thể từng loại tài sản, nguồn vốn giúp cho việc kiểm tra giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính chủ động trong kinh doanh.
Thứ năm : Kế toán phản ánh được kết quả của từng người lao động giúp cho việc khuyến khích lợi ích vật chất và xác định trách nhiệm vật chất, đôn đốc người lao động nâng cao năng suất lao động.
Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì kế toán ngày càng trở nên quan trọng vì vậy để nâng cao hơn vai trò của mình trong quản lý kinh tế đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện trong từng bộ phận kế toán là tất yếu đặc biệt là kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ ngày 01/11/1995 và qua một số lần sửa đổi bổ sung hiện tại được áp dụng theo thông tư 100/1998/TT – BTC ra ngày 15/07/1998. Hệ thống kế toán mới được ban hành đã đáp ứng yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên nó cũng gặp phải không ít những khó khăn, vướng mắc. Đặc biệt là trong công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận luôn luôn có sự thay đổi ràng buộc chặt chẽ với chế độ kế toán và cơ chế quản lý Nhà nước. Trên thực tế kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp hiện nay cũng còn nhiều nhược điểm cần khắc phục. Chẳng hạn như việc lập chứng từ kế toán chưa đầy đủ, chưa hợp lý, hợp lệ, ghi chép sổ sách không cập nhật, hiện tượng gian lận để ngoài sổ sách, các phương pháp phân bổ chi phí không rõ ràng, không đúng chế độ, thiếu trung thực, kết quả xác định sai lệch để trốn thuế, phân phối không công bằng… Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận là rất cần thiết và phải được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
I.4.2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận .
I.4.2.1. Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu .
Hạch toán ban đầu là việc theo dõi ghi chép hệ thống các hiện tượng kinh tế trong quá trình kinh doanh của DN trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Trong tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu, đối với các doanh nghiệp Thương Mại thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được phản ánh để xác định lãi, lỗ. Việc tổ chức công tác ban đầu ở các bộ phận là rất quan trọng để thu nhận những thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác cho các giai đoạn hạch toán tiếp theo. Xuất phát từ đó công tác hạch toán ban đầu rất quan trọng nên kế toán phải thực hiện những nội dung sau:
Xuất phát từ những thông tin kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp kế toán căn cứ vào hệ thống chứng từ ban đầu qui định của Bộ tài chính để lập danh mục các chứng từ sử dụng trong hạch toán ban đầu đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận. Chẳng hạn như các thông tin về doanh thu, chi phí, tình hình nộp NSNN… các thông tin này cung cấp số liệu cho xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Phân công cụ thể và qui định rõ trách nhiệm của từng người để ghi nhận thông tin của từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ban đầu cho phù hợp.
Các bộ phận trong doanh nghiệp phải được hướng dẫn việc ghi chép ban đầu và trách nhiệm xây dựng các chương trình luân chuyển chứng từ thích hợp với từng loại chứng từ ban đầu.
Với nội dung của công tác hạch toán ban đầu và những thông tin kinh tế phát sinh trong kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận. Kế toán phải xây dựng hệ thống chứng từ kế toán phản ánh những thông tin đó.
Trong quá trình hạch toán kết quả và phân phối lợi nhuận thì chứng từ phải được lập một cách hợp pháp hợp lệ, chứng từ được luân chuyển đúng trình tự, thời gian luân chuyển chứng từ nhanh chóng, số lượng chứng từ phải được tinh giảm một cách tối đa để việc ghi chép vào sổ sách, quản lý lưu trữ được nhanh chóng kịp thời.
Phương pháp chứng từ kế toán mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu quản lý, trong khi đó công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng đòi hỏi những thông tin mang tính tổng hợp. Với yêu cầu đó kế toán không chỉ dừng lại ở công tác hạch toán ban đầu mà phải tiến hành hạch toán tổng hợp.
Hạch toán tổng hợp là việc ghi chép, phản ánh giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách tổng hợp trên cơ sở các chứng từ cung cấp từ khâu hạch toán ban đầu tạo ra các thông tin tổng hợp trong quá trình quản lý.
I.4.2.2. Vận dụng hợp lý hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức hợp lý hệ thống tài khoản là khâu không thể thiếu trong quá trình hạch toán. Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương thức tài khoản, được sử dụng để phản ánh, kiểm tra, giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong doanh nghiệp và được mở chi tiết theo đối tượng kế toán có nội dung riêng biệt. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ra ngày 1/11/1995 qua một số lần sửa đổi bổ sung, hiện nay được áp dụng theo thông tư số 70 – TT/BTC
Trên cơ sở các thông tin về doanh thu thuần, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các thông tin về phân phối lợi nhuận như : Nộp thuế thu nhập, thu trên vốn, trích lập các quĩ xí nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận phải nghiên cứu tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để phản ánh các thông tin trên thật khoa học.
Việc tổ chức tài khoản kế toán và ghi chép trên tài khoản kế toán của kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận phải luôn được hoàn thiện hơn nữa. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn và có nhiều chi nhánh, cửa hàng đòi hỏi kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả bên cạnh việc vận dụng đúng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán tài chính cần phải lập thêm các tài khoản chi tiết theo từng đối tượng chi tiết, thu nhận kịp thời các thông tin để đáp ứng yêu cầu quản lý về lợi nhuận của doanh nghiệp.
I.4.2.3. Hoàn thiện về sổ sách kế toán .
Trong quá trình hoạt động của đơn vị hoạt động kinh tế tài chính diễn ra rất đa dạng, phong phú và được phản ánh đầy đủ kịp thời trung thực và chính xác vào các bản chứng từ kế toán. Tuy nhiên những thông tin trên các bản chứng từ chỉ là các thông tin riêng biệt về từng hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, các thông tin này phải được phân loại và phản ánh một cách có hệ thống vào các tài khoản kế toán trong sổ kế toán phù hợp.
Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo mẫu nhất định có liên quan chặt chẽ với nhau được sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá các thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu của các chứng từ kế toán theo đúng phương pháp kế toán nhằm cung cấp thông tin có hệ thống, phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. Vì vậy có thể nói rằng tổ chức khoa học, hợp lý hệ thống sổ sách kế toán là công việc quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Hiện nay việc áp dụng hệ thống sổ sách còn một số tồn tại cần quan tâm, sổ sách là một hình thức biểu hiện của tài khoản kế toán. Vì vậy đi đôi với việc hoàn thiện tài khoản kế toán là việc hoàn thiện sổ sách kế toán. Việc áp dụng các sổ sách kế toán vào một số đơn vị còn rườm rà phức tạp, mở sổ và ghi chép sổ kế toán chưa đúng với nguyên tắc và phương pháp kế toán qui định, dẫn tới tình trạng số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ chính xác hoặc thiếu trung thực. Do đó yêu cầu hoàn thiện sổ sách kế toán phải đảm bảo mục đích :
Phải áp dụng hệ thống sổ đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi cho việc ghi chép, giảm bớt tới mức thấp nhất công việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về tất cả các mặt, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Phải tuỳ thuộc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị cũng như yêu cầu theo dõi chi tiết từng tài khoản mà mở thêm các sổ chi tiết để theo dõi chặt chẽ.
Ghi chép sổ sách phải kịp thời : Kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ đảm bảo cho chất lượng các chỉ tiêu báo cáo kế toán và các số liệu kinh tế khác.
Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận kế toán cần phải mở hệ thống sổ sách theo dõi thật khoa học đảm bảo cung cấp được những thông tin tổng hợp và chi tiết về các chỉ tiêu kinh tế như : Doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý DN, thu nhập và chi phí hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí hoạt động bất thường, chi phí khác, lợi nhuận gộp, thuế thu nhập. Đây là những thông tin cần thiết trong doanh nghiệp đòi hỏi kế toán phải sử dụng các sổ sách một cách có hiệu quả.
Việc vận dụng sổ sách kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đội ngũ cán bộ kế toán, tuỳ thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật cho công tác quản lý từng đơn vị mà kế toán áp dụng cách ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức ghi sổ như sau:
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký sổ cái
Trong mỗi hình thức kế toán có những qui định cụ thể về số lượng sổ, kết cấu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
Các loại sổ kế toán thường dùng :
Sổ kế toán tổng hợp gồm : Sổ nhật ký, sổ Cái và các sổ kế toán tổng hợp khác.
Sổ kế toán chi tiết gồm : các sổ thẻ kế toán chi tiết.
I.4.2.4. Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa trên phương pháp kế toán theo những chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phải phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản đơn vị tại thời điểm tính kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định thích hợp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo gồm có :
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thời hạn lập các báo cáo và gửi là do cơ quan Nhà nước qui định, cụ thể :
Tất cả các DN độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi BCTC theo đúng quy định tại chế độ này.
Các BCTC được lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình TC của niên độ KT đó cho cơ quan quản lý của nhà nước
BCTC của các DN hạch toán độc lập và hách toán phụ thuộc tổng công ty và các DN hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty được gửi chậm nhất sau 20 ngày đối với báo cáo quý kể từ ngày kết thúc quý, và chậm nhất là sau 30 ngày đối với báo cáo năm kể từ ngày kết thúc năm TC. Đối với các tổng công ty thời hạn lập và gửi BCTC chậm nhất là 90 ngày đối với báo cáo năm kể từ ngày kết thúc năm TC.
Đối với các DN tư nhân, các công ty hợp doanh thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm TC, còn đối với các công ty TNHH các công ty cổ phần các DN có vốn nước ngoài,…thời hạn gửi BCTC chậm nhất là 90 kể từ ngày kết thúc năm TC.
Trường hợp các DN có năm TC kết thúc không vào ngày 31/12 hằng năm thì phải gửi BCTC quý 4 vào 31/12 trong đó phải có số luỹ kế đầu năm TC đến hết ngày 31/12.
Đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh phải lập vào ngày cuối cùng của quí, năm.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính lập vào thời điểm 31/12.
Thời gian công bố công khai chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập và gửi báo cáo tài chính. Đối với kế toán xác định kết quả kinh doanh thì ngoài việc lập báo cáo tài chính theo chế độ (tức là tổng hợp kết quả kinh doanh toàn công ty của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp) cần lập báo cáo kết quả kinh doanh theo từng đối tượng chi tiết. Việc lập báo cáo chi tiết về kết quả kinh doanh dựa vào các sổ kế toán liên quan và tuỳ thuộc vào phân cấp quản lý tài chính - kế toán của từng doanh nghiệp để lập cho phù hợp.
Báo cáo tài chính là một tài liệu quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết cho việc ra quy._. TK 911 : 1.093.937 đồng
Có TK 811 : 1.093.937 đồng
Thu nhập hoạt động bất thường của Công ty thường là các khoản thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường năm 2005 về TK 911 để xác định kết quả :
Nợ TK 711 : 2.527.628 đồng
Có TK 911 : 2.527.628 đồng
Kết chuyển lãi do hoạt động bất thường năm 2005 của Công ty :
Nợ TK 911 : 1.433.691 đồng
Có TK 4212 : 1.433.691 đồng
(Nếu kết quả hoạt động bất thường bị lỗ, kế toán ghi :
Nợ TK 4212
Có TK 911)
Sau khi kết chuyển kế toán phản ánh các bút toán trên vào sổ nhật ký chung (biểu 2.17) và vào sổ cái các TK 711,811,911.
Biểu mẫu 2.21 : Trích mẫu sổ cái TK 711
Đơn vị:Công ty CPTM Công nghệ Hoàng Hoa
Địa chỉ: 527 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình - Hà Nội.
Sổ cái tài khoản – 711
Năm 2005
Từ ngày 01/01/05 đến ngày 31/12/05
Tài khoản : 711 Thu nhập hoạt động khác
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
9/10
113
Thanh lý TSCĐ (máy DNA) đã khấu hao hết thu tiền mặt
111
2.527.628
31/12
4878
Kết chuyển 711 -> 911
911
2.527.628
Tổng phát sinh nợ : 2.527.628
Tổng phát sinh có : 2.527.628
Dư nợ cuối kỳ :
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu mẫu 2.22 : Trích mẫu sổ cái TK 811
Đơn vị:Công ty CPTM Công nghệ Hoàng Hoa
Địa chỉ: 527 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình - Hà Nội.
Sổ cái tài khoản – 811
Năm 2005
Từ ngày 01/01/05 đến ngày 31/12/05
Tài khoản : 811 Chi phí hoạt động khác
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
9/10
109
Chi phí sửa chữa máy tính DNA trước khi thanh lý
111
1.093.937
31/12
4879
Kết chuyển 811 -> 911
911
1.093.937
Tổng phát sinh nợ : 1.093.937
Tổng phát sinh có : 1.093.937
Dư nợ cuối kỳ :
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
II.2.1.5. Tổng hợp xác định kết quả kinh doanh của Hoàng Hoa JSC từ các hoạt động .
KQKD = KQ hoạt động BH + KQ hoạt động TC + KQ hoạt động khác.
Nếu có lãi , KT phản ánh :
Nợ TK 911
Có TK 4212
Nếu bị lỗ, KT phản ánh :
Nợ TK 4212
Có TK 911
VD/ :Năm 2005 KQKD tổng hợp từ các hoạt động của Hoàng Hoa JSC như sau :
KQKD = 164.412.188 + (- 19.768.468) +1.433.691
= 146.077.393 đồng
Kế toán phản ánh lãi :
Nợ TK 911 146.077.393 đồng
Có TK 4212 146.077.393 đồng
Trình tự hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Hoang Hoa JSC được tóm tắt dưới dạng sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán kết quả kinh doanh tại Hoàng Hoa JSC :
TK 632 TK 911 TK 511
K/c giá vốn K/c DT thuần
TK 641, 642 TK 515,711
K/c chi phí BH, QLDN K/c thu nhập HĐTC
và HĐBT
TK 635, 811 TK 421
K/c chi phí HĐTC
và HĐBT K/c Lỗ
TK 421
K/c Lãi
II.2.2. Kế toán phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại công nghệ Hoàng Hoa.
II.2.2.1. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại công nghệ Hoàng Hoa.
Cũng như việc tính kết quả kinh doanh của công ty, cách phân phối lợi nhuận của công ty cũng theo đúng chế độ kế toán tài chính của nhà nước ban hành
Sau khi xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, hàng năm lợi nhuận được phân phối theo các đối tượng sau :
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Bù đắp các khoản lỗ năm trước (nếu có)
Trích lập quỹ đầu tư phát triển
Trích lập quỹ dự phòng tài chính
Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi
Việc phân phối lợi nhuận ở công ty được thực hiện theo hai bước:
Bước 1 : Tạm phân phối theo kế hoạch.
Bước 2 : Sau khi quyết toán được duyệt điều chỉnh theo số thực tế.
Lợi nhuận của công ty sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp công ty còn hình thành các quỹ nhằm thúc đẩy tính hiệu quả của hạch toán kinh tế nâng cao trình độ phát triển sản xuất kinh doanh tạo cho công ty có năng lực cạnh tranh trên thị trường và từ đó nâng dần từng bước đời sống kinh tế, văn hoá cán bộ CNV trong công ty.
- Quỹ đầu tư phát triển được công ty trích lập nhằm tạo khả năng tài chính cho đơn vị, chủ động giải quyết vấn đề hợp lý hoá công việc kinh doanh:
Đầu tư mở rộng phát triển kinh doanh
Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong công ty
Bổ sung vào vốn lưu động trong công ty
- Quỹ dự phòng tài chính được trích lập với mục đích để bù đắp những rủi ro trong kinh doanh, những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bồi thường của các tổ chức cá nhân gây ra tổn thất và tổ chức bảo hiểm.
- Quỹ khen thưởng phúc lợi được công ty trích lập nhằm kích thích vật chất, nâng cao sự quan tâm của cán bộ công nhân viên đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng tổng kết hàng năm cho CNV có thành tích xuất sắc hoặc có đóng góp làm lợi cho công ty, ngoài ra còn dùng để thưởng cho các bạn hàng có quan hệ hợp đồng kinh tế tốt. Quỹ phúc lợi dùng vào việc phục vụ đời sống cho CNV, trợ cấp khó khăn đột xuất cho CBCNV, thăm viếng ốm đau thai sản…
II.2.2.2. kế toán phân phối lợi nhuận.
II.2.2.2.1. Hạch toán ban đầu.
Trong quá trình phân phối lợi nhuận kế toán sử dụng các tài liệu :
Bảng kế hoạch phân phối lợi nhuận
Căn cứ báo cáo quyết toán năm
Giấy báo nợ ngân hàng
Bảng trích lập quỹ xí nghiệp
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Đó là cơ sở để ghi bút toán điều chỉnh số tạm trích với số chính thức được trích. Ngoài ra kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng các chứng từ như các phiếu chi báo nợ để làm căn cứ ghi bút toán tạm phân phối.
II.2.2.2.2.Tài khoản sử dụng.
Kế toán công ty sử dụng TK 421 – Lãi chưa phân phối để phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của công ty và tình hình phân phối lợi nhuận của công ty, đồng thời sử dụng các tài khoản liên quan như :
TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính
TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TK 111 – Tiền mặt
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
* Kết cấu tài khoản 421
Bên Nợ
+ Phản ánh số thực lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ Phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận trong kỳ
Bên Có
+ Phản ánh số thực lãi từ HĐ KD của toàn công ty trong kỳ
Dư Nợ : Phản ánh số thực lỗ chưa được xử lý cuối kỳ
Dư Có : Phản ánh số lợi nhuận còn lại chưa phân phối cuối kỳ
Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp II
TK 4211 – Lãi năm trước
TK 4212 – Lãi năm nay
II.2.2.2.3. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận tại Hoàng Hoa JSC:
* Trong năm khi tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch :
Tạm trích thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập DN, kế toán ghi :
Nợ TK 4212 (số thuế phải nộp theo kế hoạch)
Có TK 3334 (số thuế phải nộp theo kế hoạch)
+ Khi nộp thuế, kế toán ghi :
Nợ TK 3334
Có TK 111,112
Tạm trích các quỹ, kế toán ghi :
Nợ TK 4212 (số tạm trích lập)
Có TK 414,415, 431 (số tạm trích lập)
* Sang năm sau kế toán kết chuyển lợi nhuận năm nay sang lợi nhuận năm trước theo bút toán sau :
Nợ TK 4212
Có TK 4211
* Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt căn cứ vào biên bản duyệt quyết toán, kế toán điều chỉnh các loại thuế và các quỹ xí nghiệp.
Số thuế TNDN phải nộp thêm
Nợ TK 4211
Có TK 3334
Trích thêm các quỹ xí nghiệp
Nợ TK 4211
Có TK 414,415, 431
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán phân phối lợi nhuận tại Hoàng Hoa JSC :
TK 3334 TK 421
Thuế DN phải nộp
TK 911
K/c Lãi
TK 414, 415, 431
Trích các quỹ
TK 911
K/c Lỗ
* Ví dụ : Kế toán phân phối lợi nhuận năm 2005 tại Hoang Hoa JSC.
Tổng lãi tất cả các hoạt động của Công ty là : 146.077.393 đồng
Kế toán xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận được phân phối như sau :
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp : 28 %
- Thuế thu nhập = Tổng thu nhập x Thuế xuất
DN phải nộp chịu thuế thuế thu nhập
= 146.077.393 x 28 %
= 40.901.670 đồng
- Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Thuế thu nhập
sau thuế chịu thuế phải nộp
= 146.077.393 - 40.901.670
= 105.175.723 đồng
Trích lập quỹ đầu tư phát triển (20%) = 21.035.145 đồng
Trích lập quỹ dự phòng tài chính : (không trích)
Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi (30%) = 31.552.717 đồng
Trình tự hạch toán phân phối lợi nhuận tại Hoàng Hoa JSC :
+) Cuối năm ,sau khi xác định kết quả kinh doanh KT kết chuyển số lãi :
Nợ TK 911 146.077.393 đồng
Có TK 4212 146.007.393 đồng
+) Tạm phân phối lợi nhuận :
Số thuế TNDN tạm phải nộp:
Nợ TK 4212 40.901.670 đồng
Có TK 3334 40.901.670 đồng
Tạm trích lập các quỹ theo kế hoạch:
Nợ TK 4212 31.552.716 đồng
Có TK 414 21.035.144 đồng
Có TK 431 10.517.572 đồng
+) Sang 1/1/2006, kết chuyển số lãi chưa phân phối năm nay sang lãi chưa phân phối năm trước :
Nợ TK 4212 73.623.007 đồng
Có TK 4211 73.623.007 đồng
+) Khi BC quyết toán năm 2005 được duyệt : KT phân phối bổ sung quỹ khen thưởng phúc lợi :
Nợ TK 4211 16.828.116 đồng
Có TK 431 16.828.116 đồng
Sau đó KT phản ánh vào sổ NKC và vào sổ cái các TK 421,414,415,431.
Biểu 2.23 : Trích mẫu sổ cái TK 421
Đơn vị:Công ty CPTM Công nghệ Hoàng Hoa
Địa chỉ: 527 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình - Hà Nội.
Sổ cái tài khoản 421
Năm 2005
Tên tài khoản: 421 Lợi nhuận chưa phân phối
Dư đầu kỳ : 66.135.391 đồng
Ngày
Số
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
31/12
4880
KC lãi HĐKD 911đ 421
Trong đó :
- Lợi nhuận từ hoạt động BH
- Lợi nhuận từ hoạt động TC
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
911
146 .077. 393
164.412.188
(19.768.486)
1.433.691
31/12
4881
Tạm nộp thuế TNDN
3334
40.901.670
31/12
4882
Tạm trích quỹ ĐTPT
414
21.035.144
31/12
4883
Tạm trích quỹ KTPL
431
31.552.717
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có Dư nợ cuối kỳ
93.489.532
146.077.393
118.723.252
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.24 : Trích mẫu sổ cái TK 431
Đơn vị:Công ty CPTM Công nghệ Hoàng Hoa
Địa chỉ: 527 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình - Hà Nội.
Sổ cái tài khoản 431
Năm 2005
Tên tài khoản: 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Dư đầu kỳ : 32.467.902 đồng
Ngày
Số
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
30/01
46
Chi tiền tết âm lịch 2005
111
5.600.000
30/04
52
Chi tiền ngày 1/5/05
111
6.000.000
31/07
62
Chi tiền nghỉ hè cho cán bộ
111
6.000.000
30/09
34
Chi tiền quà tập thể - 05
111
480.000
30/09
51
Chi tiền ngày 2/9/05
111
6.000.000
31/12
73
Chi tiền tết dương lịch /06
111
6.000.000
31/12
4883
Tạm trích quỹ KTPL
4212
31.552.717
Tổng phát sinh nợ
Tổng phát sinh có Dư nợ cuối kỳ
30.080.000
31.552.717
34.120.619
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.25 : Trích mẫu sổ cái TK 414
Đơn vị:Công ty CPTM Công nghệ Hoàng Hoa
Địa chỉ: 527 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình - Hà Nội.
Sổ cái tài khoản 414
Năm 2005
Tên tài khoản: 414 Quỹ đầu tư phát triển.
Dư đầu kỳ : 9.300.000 đồng
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
31/12
4882
Tạm trích lập quỹ ĐTPT
4212
21.035.144
Tổng phát sinh nợ :
Tổng phát sinh có : 21.035.144
Dư nợ cuối kỳ : 30.335.144
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu 2.26 : Trích mẫu sổ cái TK 415
Đơn vị:Công ty CPTM Công nghệ Hoàng Hoa
Địa chỉ: 527 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình - Hà Nội.
Sổ cái tài khoản 415
Năm 2005
Tên tài khoản: 415 Quỹ dự phòng tài chính.
Dư đầu kỳ : 15.000.000 đồng
Ngày
Số
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
01/01
( )
31/12
( )
Tổng phát sinh nợ :
Tổng phát sinh có :
Dư nợ cuối kỳ : 15.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng Người lập biểu
Chương III
Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán KQKD và phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại công nghệ Hoàng Hoa.
III.1. Một số nhận xét và đánh giá khái quát về thực trạng tổ chức công tác kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại Hoàng Hoa JSC
III.1.1. Những thành tựu đạt được.
- Về Bộ máy kế toán : Trên cơ sở đặc điểm của mình, Công ty đã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, kiểm tra cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho hoạt động kinh doanh cũng như cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản trị của mình, đồng thời phát huy được tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh.
Công ty xây dựng cho bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, được phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán tại Công ty được phân công công việc rõ ràng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, tránh chồng chéo công việc từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý tài chính của Công ty.
Để cho công việc kế toán tiến hành nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao, theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty CPTM công nghệ Hoàng Hoa đã trang bị cho mỗi kế toán viên 1 máy tính,việc này giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng ghi chép, giảm chi phí sổ sách và đảm bảo được sự chính xác kịp thời trong công tác kế toán .
- Về chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán:
Nhìn chung các chứng từ kế toán công ty sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng theo mẫu Bộ tài chính ban hành. Tất cả các thông tin về kinh tế, về nghiệp vụ đều được ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ, sau đó đều được giám sát, kiểm tra đối chiếu giữa thực tế và sổ sách kế toán.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định và phù hợp với các yêu cầu của nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng lô hàng, từng hợp đồng, vì vậy thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
- Về hình thức kế toán : Hiện nay công ty đang áp dụng hinh thức nhật ký chung. Đây là hình thức với những sổ sách đơn giản dễ dàng cho kế toán ghi chép và quản lý.Với quy mô hoạt động tập trung như hiện nay thì việc công ty áp dụng hình thức nhật ký chung là rất phù hợp.
- Về các khoản nghĩa vụ với Nhà Nước:
Công ty luôn thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các khoản nộp với nhà nước như nộp thuế GTGT, nộp thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Về việc sử dụng và quản lý các quỹ của công ty : Hiện nay công ty số dư tổng các quỹ xí nghiệp của công ty đã lên tới gần 200 triệu đồng. Đây là nguồn quỹ hình thành từ phần lợi nhuận các hoạt động kinh doanh của công ty.Những năm qua công ty đã quản lý rất tốt nguồn quỹ này và sử dụng chúng vào những hoạt động hợp lý. Đặc biệt là quỹ khen thưởng phúc lợi đã được công ty sử dụng nhiều nhất, phục vụ cho các hoạt động khen thưởng, khích lệ tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên từ đó nâng cao hiệu quả công việc.Việc sử dụng quỹ này đã thực sự đem lại những hiệu quả rõ rệt .
Bên cạnh những ưu điểm trên, còn một số tồn tại trong công tác kế toán cần phải khắc phục và hoàn thiện hơn nữa.
III.1.2. Những tồn tại cần khắc phục .
Thứ nhất :Về tài khoản kế toán : Hiện nay công ty đang sử dụng TK 6322 để phản ánh chi phí mua hàng.Như vậy là sai về nội dung tài khoản, chi phí mua hàng phải được hạch toán vào TK1562.
Ngoài ra việc công ty không sử dụng TK 416 để trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là chưa hợp lý .Công ty nên xem xét để đưa TK này vào hệ thống TK sử dụng.
Thứ hai : Về phương pháp tính KH TSCĐ : hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, và thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Với đặc điểm hoạt động kinh doanh như hiện nay của Hoàng Hoa JSC thì phương pháp tính KH này không phù hợp. Vì Hoàng Hoa JSC là một DN thương mại lại hoạt động trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ, điện, điện tử do đó hao mòn vô hình là rất lớn,việc đổi mới trang thiết bị hoạt động là một yếu tố quan trọng và cần thiết để tạo uy tín và sự tin cậy từ phía khách hàng. Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và tính theo ngày sử dụng. Cách tính khấu hao này rất hợp lý,TSCĐ sẽ được khấu hao ngay từ ngày đưa vào sử dụng và được khấu hao ít dần theo thời gian, tránh tình trạng TSCĐ đã bị lỗi thời không còn sử dụng được mà vẫn chưa được khấu hao hết.
Thứ ba : Việc trích lập các quỹ xí nghiệp tại Hoàng Hoa JSC không được thực hiện một cách thường xuyên.Tức là có năm trích lập có năm không thực hiện trích lập. Bên cạnh đó thì số lượng trích lập và trình tự trích lập các quỹ còn một số điểm chưa hợp lý: Cụ thể là:
*) Việc không trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm :
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm rất quan trọng đối với người lao động khi có các tình huống khách quan xảy ra như: đổi mới cải tiến quy trình công nghệ, thay đổi loại hình sản xuất , cơ cấu lao động … dẫn tới người lao động mất việc làm.Khi đó quỹ này sẽ giúp cho người lao động có 1 khoản thu nhập tạm thời để có điều kiện được học tập, đào tạo chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp và ổn đinh đời sống.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì các DN phải luôn không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ thuật. Nhu cầu sử dụng máy móc thay thế cho lao động chân tay ngày càng tỏ ra có hiệu quả. Việc giảm số lượng lao động cũng là 1 xu thế tất yếu. Như vậy việc trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Cơ chế TC hiện hành có quy định về việc phân phối lợi nhuận sau thuế trong đó trích 5% quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Chỉ tạm dừng việc trích lập khi quỹ này đã bằng 6 tháng lương.
Việc Hoàng Hoa JSC không trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là chưa đúng với quy định. Công ty nên xem xét và thực hiện việc thiết lập cho hợp lý và đúng quy định.
*) Số lượng trích lập cho quỹ ĐTPT của công ty là quá ít( chỉ chiếm 20% lợi nhuận sau thuế). Trong khi đó theo quy định của cơ chế TC hiện hành thì tối thiểu phải đạt 50%.
*) Năm 2005 công ty không tiến hành trích lập quỹ dự phòng TC. Hiện tại số dư của quỹ này là 15.000.000 VNĐ. Số vốn điều lệ của công ty là 1.500.000.000 VNĐ. Như vậy là số dự phòng mới chỉ đạt 1% số vốn điều lệ. Mà theo quy định của chế độ TC thì khi số quỹ phải bằng 25% vốn điều lệ thì mới thôi không trích nữa.
Thứ tư : Về sổ sách kế toán :
Hiện nay mẫu sổ cái và mẫu sổ NKC mà Hoàng Hoa JSC đang áp dụng còn thiếu 1 vài chỉ tiêu so với mẫu sổ cái và mẫu sổ NKC mà bộ TC đã ban hành. Điều này làm ảnh hưởng đến việc theo dõi, kiểm tra cũng như đối chiếu số liệu giữa sổ cái và sổ NKC gây khó khăn cho công tác quản lý.
Sổ nhật ký bán hàng : Hiện nay tất cả các nghiệp vụ về bán hàng đều được kế toán công ty phản ánh vào sổ nhật ký bán hàng. Điều này là trái với quy định, sai về mặt nguyên tắc ghi sổ.
Sổ cái các TK 511,632,641,642 có số dư đầu và cuối kỳ. Điều này là không hợp lý vì các TK loại 5 và loại 6 không có số dư đầu và cuối kỳ.
III.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP TM Công nghệ Hoàng Hoa.
Sau quá trình thực tập tại Công ty CP TM Công nghệ Hoàng Hoa, kết hợp với những kiến thức đã học được ở trường, dưới góc độ là một sinh viên em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn được góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc hòan thiện công tác quản lý cũng như công tác hạch toán nói chung và hạch toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận nói riêng. Để từ đó làm cho kế toán không ngừng nâng cao tầm quan trọng của mình trong quản lý kinh doanh và thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực nhất.
Các kiến nghị của em dựa trên các phương hướng sau đây: Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm bảo việc đáp ứng được việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý. Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc nhưng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.
Kiến nghị 1 : Về hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty CP TM Công nghệ Hoàng Hoa là một công ty đã có bề dày kinh nghiệm trên lĩnh vực cung cấp các thiết bị công nghệ tự động hóa cho các nhà máy công nghiệp. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay công ty cần nâng cao uy tín của mình để tạo lòng tin ở khách hàng. Theo em, công ty nên thường xuyên mở những lớp đào tạo cho đội ngũ nhân viên bán hàng của mình đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nên có những khoản ưu đãi khách hàng để tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm khi mua hàng và dịch vụ của công ty.
Kiến nghị 2 : Mẫu sổ cái và sổ nhật ký chung
Công ty nên bổ sung những cột còn thiếu để hoàn chỉnh hai mẫu sổ trên, đúng mẫu sổ như quy định chung của chế độ tài chính đã ban hành.
Biểu 3.1 : Mẫu sổ cái như sau:
Sổ cái
Năm
Tên tài khoản:… Số hiệu:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
….
….
…
…
….
…
…
…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đã ký đã ký đã ký
Biểu 3.2 : Mẫu sổ nhật ký chung .
[[
Nhật Ký Chung
Năm :…
Trang : …
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK Đư
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
….
….
…
…
….
…
…
…
[[[[
Kiến nghị 3 : Về Sổ nhật ký bán hàng
Hiện nay tất cả các nghiệp vụ về bán hàng đều được kế toán công ty phản ánh vào sổ nhật ký bán hàng.Nhiều nghiệp vụ đã được phản ánh vào sổ nhật ký chung nhưng vẫn được ghi vào sổ nhật ký bán hàng .
VD : Chứng từ 015901 ngày 24/12- BH cho công ty thép SSE HĐ 37561 đã phản ánh trùng lên cả sổ NKC (biểu 2.17) và sổ nhật ký bán hàng (mẫu sau):
Biểu 3.3: Trích mẫu sổ nhật ký bán hàng.
Đơn vị:Công ty CPTM Công nghệ Hoàng Hoa
Địa chỉ: 527 Hoàng Hoa Thám- Ba Đình - Hà Nội.
[[[[
Nhật ký bán hàng
Tháng 12/2005
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản ghi
Số
phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
07/12
38562
07/12
Bán hàng Công ty công nghệ tự động
131
131
511
3331
104.955.966
5.247.800
08/12
PT05/12
08/12
Thu tiền bán hàng Công ty TM Sản xuất nhựa Đông á HĐ38520
111
131
109.580.000
…
…
…
…
…
…
…
24/12
015901
24/12
Bán hàng cho Công ty thép SSE HĐ37561 trả ngay bằng chuyển khoản
112
3331
511
3331
83.836.500
4.818.950
...
...
...
................
.......
......
............
Tổng cộng
549.815.450
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đã ký đã ký đã ký
[[
Như vậy là sai và mặt nguyên tắc ghi sổ. Vì sổ nhật ký bán hàng chỉ phản ánh các nghiệp vụ bán chịu cho KH, tức là đã ghi nhận DT nhưng chưa thu được tiền mà phải theo dõi nợ của KH trên TK 131.
Tuy nhiên việc ghi chép này không làm ảnh hưởng đến KQKD là do công ty chỉ ghi sổ NKBH với mục đích theo dõi, phản ánh về tình hình bán hàng trong tháng của công ty để phục vụ cho công tác báo cáo bán hàng, tổng hợp DT và xác định công nợ hàng tháng. Từ đó lập bảng kê HĐ, chứng từ và hàng hoá dịch vụ bán ra hàng tháng và đặt ra các kế hoạch về bán hàng cho từng tháng.
Như vậy thực ra sổ NKBH của công ty không tham gia vào quá trình hạch toán xác định kết quả mà thực ra đây chỉ là sổ chi tiết theo dõi về tình hình bán hàng trong tháng. Vì vậy để tránh hiểu sai rằng đây là sổ nhật ký đặc biệt trong hình thức nhật ký chung công ty nên đổi tên sổ NKBH hiện nay thành sổ chi tiết bán hàng. Như vậy giữa nội dung phản ánh và tên sổ mới có sự thống nhất.
Kiến nghị 4 : Về việc phản ánh sổ cái các TK 511,632,641,642.
Hiện nay với những TK có số lượng nghiệp vụ phát sinh hàng tháng lớn như TK 511, 632, 641, 642 công ty mở sổ cái theo từng tháng để theo dõi. Và số dư trên sổ cái các TK này được luỹ tiến đến tháng 12 trước khi xác định KQKD. Như vậy vô tình hàng tháng khi phản ánh lên sổ công ty đã để các TK 511,632,641, 642 có số dư đầu và cuối kỳ. Điều đó là vi phạm nguyên tắc kế toán vì các TK loại 5, 6 không có số dư đầu và cuối kỳ.
Trong trường hợp này em có thể đưa ra 2 giải pháp để công ty có thể tham khảo như sau:
GP 1: Hàng tháng công ty mở các sổ cái phụ để theo dõi chi tiết cho các TK 511, 632, 641, 642 có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn. Cuối tháng kế toán cộng sổ cái phụ và đưa vào sổ cái. Như vậy vẫn đảm bảo cho việc theo dõi hàng tháng mà không vi phạm nguyên tắc kế toán.
Biểu 3.4 : Mẫu Sổ cái phụ – tháng 1, 2....
Sổ cái phụ tài khoản - 511
Tháng 1
Tên TK : Doanh thu bán hàng
ơ
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Đ.Ư
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
…
…
…
…
…
…
Kết chuyển DT BH tháng 1 vào sổ cái TK 511
(Các sổ cái phụ của các TK 632,641,642 cũng làm tương tự.)
Cuối tháng KT cộng sổ cái phụ và phản ánh vào 1 dòng trên sổ cái. Cứ như vậy từ tháng 1 đến tháng 12. Cuối niên độ kế toán (31/12) KT tiến hành kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD.
Theo giải pháp này sổ cái các TK 511, 632, 621,642 được phản ánh như sau:
Mẫu Sổ cái các TK 511,632,641,642 đựơc phản theo đúng như biểu 3.1
(Biểu 3.1 )
Sổ cái tk 511
Năm 2005
Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
….
….
…
Doanh thu bán hàng tháng1
….
…
…
…
Doanh thu bán hàng tháng 2
…
…
…
….
…
…
…
…
Doanh thu bán hàng tháng 12
Kết chuyển DT BH 511 ->911
Ngày … tháng … năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đã ký đã ký đã ký
Các sổ cái còn lại ( TK 632,641,642) cũng được phản ánh tương tự.
[[
GP 2: ( Không cần lập sổ cái phụ) Công ty vẫn phản ánh sổ cái các TK 511, 632, 621,642 theo từng tháng. Đến cuối mỗi tháng KT tổng cộng lại rồi thực hiện việc kết chuyển các TK này sang TK 911. Đồng thời trên sổ cái TK 911 KT phản ánh việc kết chuyển các chỉ tiêu về doanh thu, giá vốn, CPBH, CP QLDN theo từng tháng. Cuối niên độ KT căn cứ vào sổ cái TK 911 để xác định KQKD.
Theo giải pháp này sổ cái TK 911 được ghi như sau: ( mẫu sổ theo biểu 3.1)
(Biểu 3.1 )
Sổ cái TK 911
Năm 2005
Tên tài khoản : Kết quả kinh doanh
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
….
….
…
K/C doanh thu bán hàng - T1
….
…
…
…
K/C giá vốn - T1
…
…
…
K/C CPBH - T1
…
…
…
…
K/C CPQLDN - T1
…
…
…
…
….
…
…
…
K/C doanh thu bán hàng - T12
K/C giá vốn - T12
K/C CPBH - T12
K/C CPQLDN - T12
…
…
…
K/C DT hoạt động TC
…
…
….
….
K/C CP hoạt động TC
K/C DT hoạt động khác
K/C CP hoạt động khác
K/C lãi ( lỗ) từ KQKD
Ngày … tháng … năm 2005
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
đã ký đã ký đã ký
Các sổ cái TK ít phát sinh như TK 635,515,711,811 thì đến cuối năm (31/12) kế toán mới tiến hành kết chuyển sang sổ cái TK 911 . Sau khi kết chuyển toàn bộ các TK thì kế toán tính toán và xác định kết quả kinh doanh của năm trên sổ cái TK 911 và kết chuyển KQKD sang TK 4212.
Kết luận
Công tác hạch toán kế toán xác định kết quả và phân phối lợi nhuận là công đoạn cuối cùng trong một chu kỳ hạch toán của doanh nghiệp. Đây cũng là khâu được các nhà quản lý mong đợi nhất.
Sau quá trình học tập tại Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội và thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ Phần Thương mại Công nghệ Hoàng Hoa em đã trang bị được một số kiến thức kinh nghiệm thực tiễn về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận .
Luận văn đã đi sâu vào phân tích những vấn đề sau :
- Về lý luận: Đã trình bày được những vấn đề cơ bản về kế toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận ở các doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Đã trình bày được thực tế tổ chức kế toán xác định KQKD và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP TM Công nghệ Hoàng Hoa.
- Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phần III của luận văn em đã nêu ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Hoàng Hoa JSC.
Do trình độ còn hạn chế hơn nữa thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc để luận văn sau này của em được hoàn thiện hơn.
Qua luận văn trên đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Minh Hoa cùng các cô bác anh chị trong Công ty CPTM công nghệ Hoàng Hoa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Ngô Thị Bích Phượng
Lớp CĐ KT 4 – K5
Nhận xét của đơn vị thực tập
Đơn vị thực tập : Công ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ Hoàng Hoa
Người nhận xét :
Chức vụ:
Nhận xét luận văn thực tập của SV Ngô Thị Bích Phượng
Sinh viên : Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
Lớp : CĐKT 4-K5
Đề tài : “Hoàn thiện hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ Hoàng Hoa”
Phần nhận xét :
Hà Nội, ngày …… tháng…… năm 2006
Người nhận xét
(Ký tên và đóng dấu)
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Người nhận xét : Cô giáo Phạm Thị Minh Hoa
Chức vụ: Giáo viên Khoa Kinh Tế - Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Nhận xét luận văn thực tập của SV Ngô Thị Bích Phượng
Sinh viên : Trường Đại Học Công nghiệp Hà Nội
Lớp : CĐKT4 - K5
Đề tài : “Hoàn thiện hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ Hoàng Hoa”
Phần nhận xét :
Hà Nội, ngày …… tháng…… năm 2006
Người nhận xét
(Ký tên )
Các ký hiệu viết tắt
CPTM : Cổ phần thương mại
CP : Chi phí
CPBH : Chi phí bán hàng.
CPQLD : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPHĐTC : Chi phí hoạt động tài chính
CPK : Chi phí khác
DN : Doanh nghiệp.
DNTM : Doanh nghiệp thương mại.
DT : Doanh thu.
DT HĐ TC : Doanh thu hoạt động tài chính
DPTC : Dự phòng tài chính
ĐTPT : Đầu tư phát triển
KTPL : Khen thưởng phúc lợi
KQKD : Kết quả kinh doanh
GV : Giá vốn.
LN : Lợi nhuận.
TNK : Thu nhập khác
JSC : Joint stock company
Mục Lục
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, chủ biên PGS .TS . Ngô Thế Chi và PGS .TS . Nguyễn Đình Đỗ.
Giáo trình Hạch toán kế toán doanh nghiệp thương mại, NXB Tài chính , chủ biên PGS .TS. Nguyễn Văn Công.
Các chuẩn mực kế toán
Giáo trình Kế Toán Thương Mại và Dịch Vụ ,Trường Đại Học Công Nghiệp, Chủ biên Thạc sỹ. Hoàng Thị Việt Hà.
Các tài liệu từ Công Ty Cổ Phần Thương Mại Công Nghệ Hoàng Hoa.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28455.doc