Tài liệu Hoàn thiện hạch toán Kế toán tài sản cố định với việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9: MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL : Ban quản lý
BXD : Bộ xây dựng
BTC : Bộ tài chính
CHDCND : Cộng hoà dân chủ nhân dân
CP : Cổ phần
CTHT : Chứng từ hạch toán
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
GTGT : Giá trị gia tăng
GTCL : Giá trị còn lại
HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
HĐQT : Hội đồng quản trị
KT : Khấu trừ
KT-KH : Kinh tế- Kế hoạch
MST : Mã số thuế
NKC : Nhật ký chung
QĐ : Quyết định
QLDN : Quản lý doanh ngh... Ebook Hoàn thiện hạch toán Kế toán tài sản cố định với việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
97 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán Kế toán tài sản cố định với việc quản lý & nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệp
SAS : Songda accounting system
SCL : Sửa chữa lớn
SĐ : Sông Đà
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TC-HC : Tổ chức- hành chính
TC-KT : Tài chính- Kế toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
VLĐ : Vốn lưu động
VT-CG : Vật tư- Cơ giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
Bảng 1 : Kết quả kinh doanh 4 năm 2004 – 2007 6
Bảng 2: Tình hình thực hiện KH SXKH 2007 7
Bảng 3: Cơ cấu TSCĐ theo hình thái biểu hiện năm 2007 26
Bảng 4: Cơ cấu TSCĐ theo tình hình sử dụng 27
Bảng 5: Cơ cấu TSCĐ theo nguồn hình thành 27
Bảng 6: Bảng tổng hợp phân bổ khấu hao 56
Bảng 7: Chi tiết phân bổ khấu hao tháng 12/2007 57
Bảng 8: Tổng hợp kinh phí dự toán sửa chữa lớn TSCĐ 62
Bảng 9: Bảng tính toán phân tích tình hình biến động của TSCĐ 63
Bảng 10: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ 65
Biểu mẫu 1: Phiếu hạch toán hoàn tạm ứng 20
Biểu mẫu 2: Tờ trình về việc trang bị thêm xe máy, thiết bị 33
Biểu mẫu 3: Giấy đề nghị duyệt mua TSCĐ 34
Biểu mẫu 4: Quyết định của HĐQT phê duyệt mua TSCĐ 35
Biểu mẫu 5: Giấy biên nhận( báo giá) 36
Biểu mẫu 6:Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá 37
Biểu mẫu 7: Biên bản bàn giao thiết bị 39
Biểu mẫu 8: Hoá đơn mua TSCĐ 40
Biểu mẫu 9: Phiếu hạch toán tăng TSCĐ 41
Biểu mẫu 10: Thẻ TSCĐ 42
Biểu mẫu 11. Đề nghị giảm TSCĐ 45
Biểu mẫu 12: Ghi Tăng TSCĐ 46
Biểu mẫu 13: Phiếu chi 48
Biểu mẫu 14: Sổ TSCĐ năm 2007 49
Biểu mẫu 15: Sổ Nhật Ký Chung 53
Biểu mẫu 16: Sổ cái tài khoản 211 54
Biểu mẫu 17: Sổ cái tài khoản 214 59
Biểu mẫu 18.Phiếu hạch toán sửa chữa TSCĐ 61
Biểu mẫu 19. Phiếu hạch toán quyết toán chi phí sửa chữa lớn 63
Biểu mẫu 20.Giấy đề nghị xin giảm TSCĐ cho điều chuyển (Phụ lục)
Biểu mẫu 21: Biên bản bàn giao thiết bị do điều chuyển (Phụ lục)
Biểu mẫu 22. Tờ trình về việc xin thanh lý TSCĐ (Phụ lục)
Biểu mẫu 23. Quyết định của HĐQT phê duyệt phương án thanh lý (Phụ lục)
Biểu mẫu 24. Thẻ TSCĐ (Phụ lục)
Biểu mẫu 25. Phiếu hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý (Phụ lục)
Biểu mẫu 26: Phiếu hạch toán khấu hao TSCĐ (Phụ lục)
Biểu mẫu 27: Biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe (Phụ lục)
Biểu mẫu 28: Bản quyết toán sửa chữa TSCĐ (Phụ lục)
Biểu mẫu 29. Phiếu chi về sửa chữa lớn TSCĐ (Phụ lục)
Biểu đồ 1: Phương hướng SXKD từ năm 2006- 2010 8
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý Công ty CP Sông Đà 9 9
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Sông Đà 9 15
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh 22
Sơ đồ 4: Quy trình hạch toán TSCĐ theo hình thức NKC 30
Sơ đồ 5: Luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ kế toán tăng TSCĐ 31
Sơ đồ 6: Luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ điều chuyển TSCĐ 43
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng. Tài sản cố định có ảnh hưởng lớn trong báo cáo tài chính cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do tài sản cố định có giá trị lớn, được sử dụng trong nhiều năm, thậm chí là hàng chục năm, liên tục chuyển giá trị của tài sản vào trong sản phẩm sản xuất ra. Hơn nữa với những công ty có quy mô và giá trị tài sản cố định lớn như các công ty sản xuất và xây dựng thì chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm phần lớn chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, ảnh hưởng đến kết quả lãi lỗ của các công ty. Vì vậy, các công ty đặc biệt là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng không chỉ đầu tư mở rộng quy mô mà còn chú trọng đến chiều sâu về khoa học công nghệ tiên tiến và quản lý chặt chẽ, khai thác tối đa thời gian hữu dụng của tài sản cố định
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, do đó tài sản chủ yếu của Công ty là các nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, các máy thi công xây lắp, phương tiện vận tải… Hầu hết được nhập khẩu từ nước ngoài, có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối lâu dài. Do đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty là các chi nhánh, xí nghiệp, tổ đội xây dựng tại các công trình phân bố rải rác trên khắp cả nước, nên để tạo điều kiện cho việc quản lý cần chú ý đến việc thông tin kế toán kịp thời để việc hạch toán tài sản cố định được nhanh chóng, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Từ những đặc điểm trên và tầm quan trọng của hạch toán tài sản cố định tại Công ty, từ kinh nghiệm thực tế tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Công ty, tôi đã chọn đề tài : “Hoàn thiện hạch toán kế toán Tài sản cố định với việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty Cổ phần Sông Đà 9” cho chuyên đề thực tập của mình với kết cấu thành 3 phần chính như sau:
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
PHẦN III : MỘT VÀI Ý KIẾN NHĂM NÂNG CAO CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.
PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9
1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Đà 9
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Công ty Cổ Phần Sông Đà 9 ( tiền thân là Liên trạm cơ giới thuỷ điện Thác Bà được thành lập từ năm 1960) – là đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà được thành lập theo Quyết định số 153 BXD/TCCB ngày 01/02/1981 với tên gọi “Công ty xây lắp và thi công cơ giới” của Bộ Xây dựng - trụ sở giao dịch tại phường Hữu Nghị, thị xã Thái Bình, tỉnh Hoà Bình.
Để bắt kịp trong cơ chế mở cửa, nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ cấp trên giao cho, thực hiện kết quả kinh doanh có lãi và không ngừng phát triển; Công ty nhận thấy phải mở rộng quy mô bằng cách sáp nhập thêm 2 công ty là công ty Xây lắp và Vận tải 500; công ty Xây lắp và thi công cơ giới thuỷ lực theo quyết định số 147/BXD – TCLĐ ngày 03/04/1992.
Ngay sau đó 1 năm, vào năm 1993, Công ty được thành lập lại theo Quyết định số 128A/BXD – TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ Xây Dựng với tên gọi Công ty xây lắp thi công cơ giới. Trải qua những bước đi đầu tiên trong thời kỳ mở cửa, trước những yêu cầu xuất phát từ tình hình thực tế, theo Quyết định số 04/BXD – TCTĐ của Bộ Xây dựng ngày 02/01/1996, Công ty đã đổi tên thành Công ty Xây lắp thi công cơ giới Sông đà 9.
Sau gần 50 năm hoạt động kể từ ngày thành lập, Công ty đã có những bước chuyển mình để linh hoạt hơn, đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, Công ty đã sáp nhập thêm một số công ty nữa, cụ thể là : Công ty Xây lắp và thi công cơ giới Sông Đà 9 sáp nhập với Công ty XD Sông Đà 18 theo Quyết định số 03/TCT – TCLĐ ngày 08/10/1998; sáp nhập với công ty Kinh doanh vận tải và xây lắp Sông Đà 15 theo quyết định số 1392/QĐ – BXD ngày 10/08/2001 để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
Theo Quyết định số 285/QĐ – BXD ngày 11/03/2002, Công ty đổi tên thành Công ty Sông Đà 9. Tuy nhiên, để phù hợp với yêu cầu đường lối chủ trương của Đảng và Bộ xây dựng; Công ty Sông Đà 9 thuộc Tổng Công ty Sông Đà chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sông Đà 9 theo Quyết định 2519/QĐ – BXD ngày 18/11/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Công ty chính thức được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103010465 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 04/01/2006.
Tên Công ty : Công ty cổ phần Sông Đà 9
Tên quốc tế : Songda 9 Joint Stock Company
Tên viết tắt : Songda 9 JSC
Telephone : 04 768 3746
Fax : 04 768 2684
Website : www.songda9.com.vn
Email : songda9@fmail.vnn.vn
Trụ sở chính : Toà nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, mục tiêu và phạm vi hoạt động của Công ty
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Kể từ ngày thành lập, Công ty không ngừng củng cố và phát triển, luôn cố gắng hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực hoạt động chính của công ty. Sau đây là một số ngành nghề kinh doanh của Công ty theo giấy đăng ký kinh doanh :
* Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực:
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và trạm biến thế điện;
Đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
Dịch vụ tư vấn xây dựng và đấu thầu các công trình;
Khai thác mỏ, sản xuất vật liệu xây dựng;
Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan mìn nổ;
Đầu tư xây dựng, vận hành khai khác và kinh doanh các nhà máy điện, nhà máy xi măng;
Chế tạo và lắp đặt các cấu kiện cơ khí, xây dựng, phụ tùng ô tô, phụ tùng máy xây dựng và xe máy;
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy, các loại máy xây dựng;
Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng;
Kinh doanh vận tải hàng hóa, xăng, dầu, mỡ, bất động sản và văn phòng cho thuê;
Nhận uỷ thác đầu tư từ các tổ chức và cá nhân;
Các nghành nghề kinh doanh khác không trái với quy định của Pháp luật.
* Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị sẽ quyết định việc thu hẹp hoặc mở rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty không trái với quy định của Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan.
Mục tiêu hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Xây dựng và phát triển Công ty trở thành một doanh nghiệp mạnh, có khả năng thi công trọn gói các công trình ở trong nước và quốc tế; lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của Công ty; thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm trong xây lắp trên cơ sở duy trì và phát triển nghề xây dựng thuỷ điện truyền thống; phát huy cao độ mọi nguồn lực để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao đời sống của người lao động, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển của Công ty.
Kinh doanh có lãi, bảo đảm an toàn và phát triển vốn đầu tư tại Công ty và các doanh nghiệp khác; tối đa hoá lợi nhuận, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, đem lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua các loại thuế từ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, đồng thời đem lại việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
Tối đa hoá hiệu quả hoạt động của toàn Công ty.
Phạm vi kinh doanh và hoạt động của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ này, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của Công ty.
Công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác pháp luật không cấm và được Hội đồng quản trị phê chuẩn.
1.1.3. Những thành tựu đạt được trong quá trình kinh doanh
Quá trình hình thành và phát triển với những nỗ lực vượt bậc trong sản xuất, Công ty đã xuất sắc hoàn thành nhiều công trình trọng điểm của đất nước như: đắp đập thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn- Sông Hinh, Cần Đơn, đường dây 500KV, Thuỷ điện Tuyên Quang, Pleikrong, Sơn La, Sê San 3 tại Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào( Thuỷ điện Sê ka mẳn 3). Công ty còn đầu tư xây dựng và vận hành nhà máy thuỷ điện Nậm Mu( Hà Giang), tham gia xây dựng công trình đường Hồ Chí Minh, nhà máy dệt Minh Phương, quốc lộ 1 đoạn đường Thường Tín - Cầu Giẽ, Hà Nội - Bắc Ninh và rất nhiều những công trình khác…Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thi công nhiều công trình trọng điểm của đất nước, công ty Sông Đà 9 đã trở thành một nhà thầu chuyên nghiệp thi công xây lắp bằng cơ giới có khả năng đảm nhận cùng một lúc nhiều công trình ở các mức độ quy mô khác nhau. Nhiều công trình đã được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước đánh giá cao về chất lượng, với các phần thưởng cao quý “ Huy chương Vàng chất lượng cao ngành xây dựng Việt Nam” như: Đập dâng nước Thuỷ điện Hoà Bình, công trình chống thấm Trại Nhãn, nhà máy xi măng Sông Đà, trạm biến áp 500KV Hoà Bình- Mãn Đức, đập dâng nước thuỷ điện Yaly, Nậm Mu…
Với những đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước, Công ty đã được các Bộ, Ngành, Nhà nước đánh giá cao và tặng nhiều danh hiệu cao quý:
Nhiều bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba
Công ty vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu: “ Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới” năm 2000
Công ty được trao tặng cờ thi đua của Chính phủ năm 2003.
Ngoài ra, nhiều tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc được Tổng công ty, UBND các tỉnh- thành phố, Bộ xây dựng, Chính phủ và Nhà nước tặng bằng khen, huân huy chương, danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc, anh hùng lao động… Công ty càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường, qua đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên
Nhờ những đường lối chủ trương đúng đắn, cùng sự lãnh đạo tài tình của Ban Giám đốc, trong suốt những năm vừa qua Công ty luôn gặt hái được nhiều thành công, quy mô kinh doanh luôn được mở rộng, doanh thu không ngừng tăng lên và bền vững. Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 4 năm gần đây( từ năm 2004- 2007)
Bảng 1 : Kết quả kinh doanh 4 năm 2004 – 2007
ĐVT : VNĐ
Khoản mục
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng doanh thu
183.565.747.117
319.502.517.685
328.701.847.284
478.926.330.717
Giá vốn hàng bán
154.288.837.773
243.526.556.677
261.372.223.402
400.717.317.524
Lợi nhuận gộp
25.972.946.207
75.526.556.677
67.234.970.393
78.295.054.323
Lợi nhuận từ HĐSXKD
(549.355.985)
11.161.131.525
685.187.771
4.381.962.728
Tổng lợi nhuận trước thuế
6.747.993.645
10.223.500.430
5.796.064.732
13.789.950.142
Thuế TNDN
3.271.523.658
1.880.672.519
478.532.165
Thu nhập sau thuế
6.747.993.645
6.951.987.772
3.915.392.213
13.311.417.977
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
Công ty cổ phần Sông Đà trong 4 năm qua kinh doanh luôn có lãi, trong lúc thị trường đang cạnh tranh khốc liệt (đặc biệt là thị trường xây dựng) đã cho thấy tiềm lực phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà 9. Doanh thu bán hàng qua các năm liên tục tăng cùng với chỉ tiêu giá vốn hàng bán tăng, điều này cho thấy Công ty đang trên đà phát triển cả về quy mô và chất lượng; Công ty đã tranh thủ được sự tín nhiệm của các nhà đầu tư để có thể nhận được những công trình trọng điểm. Đây cũng là sự thừa nhận của các chủ đầu tư về tiềm lực con người, cũng như tiềm lực về trang thiết bị của Công ty cổ phần Sông Đà 9. Tổng lợi nhuận trước thuế liên tục tăng qua các năm, riêng năm 2006 giảm là do đây là thời điểm Công ty chuyển đổi sang hình thức Cổ phần hoá, làm tăng chi phí tài chính và chi phí bất thường.
Đặc biệt, từ sau khi chuyển đổi sang Công ty cổ phần, Công ty đã gặt hái được không ít thành công trong việc nâng cao giá trị sản xuất kinh doanh, và nâng cao đời sống cho công nhân viên. Cụ thể, điển hình là năm 2007:
Bảng 2: Tình hình thực hiện KH SXKH 2007
ĐVT: 1 triệu đồng
STT
Nội dung
KH SXKD 2007
Thực hiện 2007
% HT
1
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh
- Xây lắp
- Sản xuất kinh doanh khác
400.000
367.200
32.800
442.752
354.352
88.400
110,69
96,50
269,51
2
Doanh số
Doanh thu
463.956
421.779
493.091
455.347
106,28
107,95
3
Tiền về tài khoản
422.082
428.085
101,42
4
Lợi nhuận
Lợi nhuận thực hiện
18.173
51.093
281,09
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
4,3
11,22
Tỷ suất lợi nhuận/VLĐ
12,1
34,06
5
Thu nhập bình quân
2,3
2,722
118,34
6
Nộp ngân sách Nhà nước
16.885
20.577
121,86
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
- Năm 2007, Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đã hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 đề ra: đó là tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng và phát triển của Công ty, giá trị sản xuất kinh doanh đạt 442,752 tỷ đồng tăng 27,88% so với năm 2006. Doanh thu đạt 455,347 tỷ đồng tăng 96,11% so với năm 2006, lợi nhuận đạt 51,038% tỷ đồng tăng 306,77% so với năm 2006
Biểu đồ 1: Phương hướng SXKD từ năm 2006- 2010
Đơn vị tính: 1 tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Sông Đà 9 luôn đặt ra mục tiêu phương hướng hoạt động trong các năm. Trong giai đoạn từ sau cổ phần hoá năm 2006, Công ty luôn đặt ra mục tiêu sản xuất kinh doanh tăng trưởng đều và ổn định qua các năm. Thực tế đã chứng minh, năm 2006 và năm 2007, công ty đã hoàn thành kế hoạch đặt ra, và đang tiếp tục cố gắng hoàn thành kế hoạch cho đến năm 2010.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần Sông Đà 9.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền lực cao nhất của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, bao gồm tất cả các cổ đông có thẩm quyền tham dự theo quy định của điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông sẽ thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp khi được số cổ đông đại biểu ít nhất 80% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận, đồng thời tham gia góp ý kiến xây dựng và biểu quyết thông qua điều lệ tổ chức hoạt động và định hướng phát triển của Công ty. Bên cạnh đó kiểm soát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Sau đây là mô hình tổ chức công ty Cổ phần Sông Đà 9:
SƠ ĐỒ 1: Tổ chức quản lý Công ty CP Sông Đà 9
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC VẬT TƯ-CƠ GIỚI
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÒNG KT-KH
PHÒNG VT-CG
PHÒNG TC-HC
PHÒNG TC-KT
PHÒNG KINH TẾ-CÔNG NGHỆ-AN TOÀN
CHI NHÁNH SĐ
904
CHI NHÁNH SĐ
905
CHI NHÁNH SĐ
907
CHI NHÁNH SĐ
908
C.TY
TNHH
CKSC
SÔNG
ĐÀ 9
C.TY
CỔ
PHẦN
SĐ
901
C.TY
CỔ
PHẦN
SĐ
906
C.TY
CỔ
PHẦN
SĐ
909
C.TY
CỔ
PHẦN
NẬM
MU
BQL DA
TĐ
NGHỆ AN &
BẮC GIANG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH
BAN CHUẨN BỊ DỰ ÁN
CHI NHÁNH
SĐ
902
CHI NHÁNH SĐ
903
BAN QL DA TĐ NẬM KHÁNH
(Nguồn: Phòng Tổ chức Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty như các quyết định chiến lược phát triển công ty, phương án đầu tư, bổ nhiệm, bãi nhiệm chức năng Tổng giám đốc và các chức năng quản lý khác… Trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do Pháp luật và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ cua công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định. Đứng đầu Hội đồng quản trị của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là KS Nguyễn Đăng Lanh.
Ban kiểm soát : Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính, kiến nghị bổ sung , sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty… Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc điều hành công ty : là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Hiện nay, người nắm cương vị Tổng giám đốc là Kĩ sư Dương Hữu Thắng.
Các phó tổng giám đốc : gồm có 4 phó tổng giám đốc, bao gồm : Phó tổng giám đốc kinh doanh, phó tổng giám đốc vật tư- cơ giới, phó tổng giám đốc kỹ thuật, phó tổng giám đốc sản xuất. Và một kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Ban giám đốc có nhiệm vụ:
Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của công ty
Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng, giám đốc chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện
Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật
Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty
Thực hiện các Nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoach kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua
Các nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ.
Các phòng nghiệp vụ công ty : bao gồm:
Phòng tổ chức- hành chính: Có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng giám đốc thực hiện các chức năng cụ thể sau: công tác tổ chức và công tác cán bộ; công tác đào tạo, công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật; công tác hành chính văn phòng.
Phòng kinh tế- kế hoạch: Là bộ phận chức năng giúp việc cho HĐQT và giám đốc các lĩnh vực cụ thể như: công tác kinh tế, công tác đấu thầu mua sắm thiết bị, xe máy; công tác hợp đồng kinh tế; công tác kế hoạch.
Phòng Kỹ thuật công nghệ và an toàn: Là bộ phận chức năng giúp việc cho HĐQT và giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể như sau: quản lý kỹ thuật, chất lượng và tiến độ các công trình đấu thầu hoặc nhận thầu thi công hoặc các công trình do Công ty làm chủ đầu tư xây dựng; nghiên cứu hướng dẫn và hỗ trợ ứng dụng công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến cải thiện kỹ thuật, biện pháp hợp lý hoá sản xuất trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý về an toàn bảo hộ lao động trong Công ty; tìm kiếm phát triển thị trường và tiếp nhận đấu thầu thi công các công trình trong phạm vi ngàng nghề kinh doanh của Công ty; lập và trình duyệt các dự án đầu tư của Công ty.
Phòng vật tư- cơ giới: Là bộ phận chức năng giúp thực hiện các lĩnh vực công tác cụ thể sau: chức năng quản lý cơ giới; quản lý toàn bộ máy móc thiết bị và tài sản của Công ty; chức năng quản lý vật tư, đảm bảo cung ứng kịp thời các nhu cầu vật tư, phụ tùng thiết yếu nhằm đáp ứng công tác sản xuất và phục vụ sản xuất, công tác phục hồi sửa chữa máy móc; xuất nhập khẩu vật tư phụ tùng.
Phòng Tài chính- kế toán: là bộ phận giúp Tổng giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính- Kế toán- Tín dụng. Mặt khác giúp giám đốc kiểm tra kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế- tài chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước, của Tổng công ty và Công ty cổ phần.
Ngoài ra, còn có Ban chuẩn bị các dự án: đây là bộ phận có chức năng làm các công việc bước đầu trong công tác dự án.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà 9
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Sông Đà xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợi…Vì vậy hình thức kinh doanh của Công ty là nhận thầu xây dựng các công trình của nhà đầu tư. Ngoài ra, Công ty còn tiến hành đầu tư xây dựng, chế tạo và lắp đặt các cấu kiện cơ khí, xây dựng, phụ tùng ô tô, phụ tùng máy xây dựng, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy, các loại máy xây dựng… Với ngành nghề kinh doanh đa dạng, cùng đội ngũ công nhân đông đảo, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có lãi và đạt được mục tiêu đề ra, Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp nhất. Công ty Cổ phần Sông Đà 9 bao gồm các đơn vị thành viên là các chi nhánh Sông Đà, các công ty cổ phần nhỏ, ban quản lý dự án… Với việc phân chia này, mỗi đơn vị thành viên đảm nhận một vài nghành nghề kinh doanh. Nhờ vậy, việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thuận lợi hơn. Cụ thể, các đơn vị thành viên kinh doanh những ngành nghề sau:
- Công ty Sông Đà 901: Đảm nhận thi công các công trình thủ điện. thuỷ lợi tại khu vực miền Trung như: Thuỷ điện Sê san 3, Thuỷ điện Sê san 3A Pleikrong.
Chi nhánh Sông Đà 902: Đảm nhận thi công công trình Thuỷ điện Nậm Chiến
Chi nhánh Sông Đà 903: Đảm nhận thi công công trình Thuỷ điện Sekaman3- CHDCND Lào.
Chi nhánh Sông Đà 904: Đảm nhận thi công công trình Thuỷ điện Sử pán
- Xí nghiệp Sông Đà 905: Đảm nhận thi công công trình Thuỷ điện Nậm An, Thuỷ điện Nậm Ngần và các công trình giao thông thuỷ lợi và xây dựng thuộc tỉnh Hà Giang, các công trình thuỷ điện khác do Công ty đầu tư hoặc đảm nhiệm thi công.
- Công ty Cổ phần Sông Đà 906: Đảm nhận thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và đường giao thông khu vực phía Bắc.
Chi nhánh Sông Đà 907: Đảm nhận thi công các hạng mục công trình tại thuỷ điện Tuyên Quang, Thuỷ điện Cửa Đạt.
Chi nhánh Sông Đà 908: Đảm nhận tập trung thi công công trình thuỷ điện Sơn La.
- Nhà máy chế tạo cơ khí Sông Đà : Đảm nhận sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy, kinh doanh vật tư phụ tùng sản xuất vàgia công cơ khí, sửa chữa bảo dưỡng xe máy cho các máy móc thiết bị của Công ty trên các công trình.
Công ty Cổ phần nhà máy thuỷ điện Nậm Mu: Thực hiện chức năng là vận hành các nhà máy thuỷ điện, bán điện và các chức năngkhác theo giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Công ty cổ phần Sông Đà 909: San lấp, nạo vét bằng cơ giới. Xâydựng công trình công nghiệp và công trình côngnghiệp. Xây dựng đường dây và trạm biến thế, xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điệngiao thông. Sản xuất cấu kiện bằng kim loại phục vụ xây dựng. Khai thác cát đá sỏi. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Nạo vét và đào đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình; Thi công các loại móng công trình. Lắp đặt cấu kiện xây dựng thiết bị cơ - điện - nước, điện lạnh và thiết bị xây dựng. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu côngnghiệp. Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, công nghệ xây dựng. Xuất nhập khẩu kinh doanh tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nhận thầu thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn. Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê.
Các đơn vị thành viên tiến hành sản xuất kinh doanh độc lập nhưng đến cuối năm, kế toán tại Công ty tổng hợp kết quả kinh doanh của cả Công ty.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Sông Đà 9
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Tại các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Công ty có tổ chức bộ máy kế toán riêng tiến hành hạch toán phân tán, các đơn vị làm nhiệm vụ từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán Công ty làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra kế toán toàn đơn vị, nhận báo cáo kế toán của các xí nghiệp, chi nhánh độc lập, tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán toàn Công ty. Riêng các tổ đội trực thuộc làm nhiệm vụ xây lắp không có bộ máy kế toán riêng mà tiến hành hạch toán tập trung tại Công ty. Tại đó, chỉ có một kế toán viên làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu sau đó gửi các chứng từ về phòng kế toán.
Hiện nay, phòng Tài chính- kế toán của Công ty có 8 người, được phân công nhiệm vụ và chức năng theo mô hình sau đây :
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Sông Đà 9
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán 2
Phó phòng kế toán 1
Kế toán lập các loại báo cáo
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán CP sản xuất, tính giá thành sản phẩm
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản cố định, thủ quỹ
Phòng kế toán nhà máy cơ khí
Phòng kế toán chi nhánh 908
Phòng kế toán chi nhánh 907
Phòng kế toán xí nghiệp 905
Phòng kế toán chi nhánh 904
Kế toán các tổ, đội xây lắp, các xưởng
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
* Kế toán trưởng : Là người phụ trách chung và trực tiếp phụ trách.
- Tổ chức bộ máy kế toán, cán bộ kế toán toàn Công ty.
- Kiểm soát trực tiếp các Hợp đồng xây dựng; Thương mại đầu tư; Liên doanh
- Tổ chức và thực hiện thu hồi tiền bán hàng. tổ chức tuần hoàn và chu chuyển vốn.
- Tổ chức công tác kiểm toán các hoạt động kinh tế, tài chính của toàn Công ty
- Quản lý, cấp phát vốn các công trình tự đầu tư của Công ty.
- Công tác phân tích hoạt động kinh tế .
- Tổ chức thông tin kinh tế tài chính
- Hướng dẫn chế độ, chính sách của Nhà nước và Quy định của Tổng công ty về tài chính kế toán.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về công tác Tài chính kế toán của Công ty
Hiện nay, kế toán trưởng tại Công ty là ông Dương Kim Ngọc
* Hai phó kế toán trưởng:
- Thay mặt kế toán trưởng điều hành công tác tài chính kế toán toàn Công ty khi kế toán trưởng đi vắng
- Tổ chức chỉ đạo công tác lập, duyệt xử lý, luân chuyển chứng từ kế toán để hằng ngày nhập vào máy kịp thời.
- Tổ chức chỉ đạo công tác lập kế hoạch tài chính tín dụng tổng hợp tháng, quý, năm của Công ty, giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc. Lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty, đơn vị trực thuộc.
- Công tác đầu tư vốn ra bên ngoài, kiểm tra thanh lý các Hợp đồng kinh tế, khoản thu nội bộ Công ty và các Công ty Cổ phần; thanh toán công nợ nội bộ Tổng Công ty và Công ty; tham gia các công tác thanh tra tài chính nội bộ và công tác phân tích hoạt động SXKD
- Thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong phòng, bố trí sắp xếp cán bộ kế toán của công ty có thời gian đi học để nâng cao trình độ.
- Theo dõi, đôn đốc công tác thu hồi vốn và thu hồi tiền bán hàng; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách của toàn Công ty; làm việc với cơ quan Nhà nước để giải quyết; chỉ đạo công tác quản lý và phát hành Hoá đơn VAT; kê khai hoàn thuế
- Chỉ đạo việc quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ; dự thảo các tờ trình, quyết định về quản lý vốn và tài sản của Công ty.
- Tổ chức tham gia kiểm toán tài chính, quyết toán các đơn vị trực tiếp theo quy định của công ty.
Hiện nay, hai phó kế toán trưởng là chị Trần Thị Chung và anh Nguyễn Công Thành.
* Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Hàng ngày căn cứ chứng từ kế toán nhận từ kế toán viên, phụ trách kế toán, sau khi đã kiểm tra, xử lý hoàn thiện chứng từ của kế toán viên , tiến hành phân loại định khoản kế toán và cập nhật vào máy kịp thời.
- Kế toán theo dõi khoản công nợ nội bộ Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Lập báo cáo tháng, quý, năm theo sự hướng dẫn của phó phòng kế toán
* Kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Kế toán thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách.
- Kế toán ngân hàng và tiền lương và các khoản kèm theo lương, theo._. dõi hỗ trợ xuất đầu tư, theo dõi việc sử dụng kinh phí công đoàn.
* Kế toán vật tư:
- Tổ chức chỉ đạo công tác quản lý vật tư tài sản, việc sử dụng và quyết toán vật tư phụ tùng hàng tháng từ đó có kiến nghị biện pháp nhằm khắc phục những sai sót trong công tác quản lý vật tư tài sản của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Theo dõi tiền mặt trên tài khoản 111, các bảng kê…
- Chịu trách nhiệm kiểm tra theo dõi tạm ứng, thanh quyết toán cho chủ công trình. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng, thu khác, tạm ứng…
- Lưu công văn đi, đến
- Lưu trữ chứng từ kế toán.
- Tham gia công tác tổng hợp, quyết toán hàng năm dưới sự chỉ đạo của phó phòng kế toán.
* Kế toán tài sản cố định:
- Kế toán tăng giảm tài sản cố định, theo dõi các phiếu xuất nhập khẩu TSCĐ, căn cứ vào nhật trình các xe, máy móc từ các nơi gửi đến để tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ.
-Kế toán TSCĐ kiêm luôn nhiệm vụ thủ quỹ: Căn cứ vào phiếu thu đã được giám đốc, kế toán trưởng ký làm thủ tục chi tiền. Cuối ngày, tổng hợp phiếu thu, chi lập bảng kê giao cho kế toán nhật ký ghi sổ, sau đó chốt sổ, cùng kế toán tiền mặt kiểm kê quỹ.
- Tham gia công tác tổng hợp quyết toán tháng, quý, năm của toàn công ty dưới sự chỉ đạo của phó phòng kế toán.
Đối với các chi nhánh và xí nghiệp có một bộ máy kế toán riêng. Bộ máy kế toán lại bao gồm kế toán trưởng, phó phòng kế toán và kế toán viên.
Đối với các tổ đội xây lắp, mỗi xưởng lại có một kế toán phụ trách, thực hiện thu thập xử lý chứng từ ban đầu rồi gửi lên phòng Tài chính của chi nhánh, xí nghiệp, Công ty ( nếu có).
Sau mỗi tháng, quý, năm, kế toán các xí nghiệp, chi nhánh gửi số liệu đã tổng hợp lên phòng kế toán của Công ty để tiến hành tổng hợp.
2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.2.1. Chính sách, nguyên tắc kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Hệ thống chế độ kế toán của Công ty tuân theo quyết định 15/QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
- Một niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi kế toán: Việt Nam đồng.
- Phương pháp về chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm hạch toán.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: hình thức sổ Nhật ký chung thực hiện trên máy vi tính.
- Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên tắc giảm số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt: Doanh nghiệp thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng tuân thủ theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành theo quyết định số 206/2003 QĐ- BTC ngày 12/12/2003.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá HTK: Theo giá vốn
+ Phương pháp hạch toán HTK: Kê khai thường xuyên
- Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
+ Phương pháp tính các khoản dự phòng: Công ty CP Sông Đà 9 lập các khoản dự phòng tuân thủ theo Thông tư số 64 ngày 15/09/1997 về việc hướng dẫn trích lập dự phòng giảm giá HTK, công nợ khó đòi, giảm giá chứng khoán tại DN Nhà nước.
- Phương pháp xác định doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi có khối lượng công trình hoàn thành bàn giao được khách hàng chấp nhận thanh toán.
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ và tài khoản của Công ty:
Tổ chức vận dụng chứng từ:
Các chứng từ mà Công ty đang sử dụng bao gồm: Phiếu nhập kho vật tư, phiếu xuất kho vật tư, chứng từ thanh toán lương, chứng từ bán hàng và chứng từ thanh toán khác như các phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng…Các Chứng từ này được lập theo mẫu của Bộ tài chính ban hành, đối tượng thanh toán thuộc công trình nào thì do kế toán công trình đó lập và ghi sổ phụ công trình đó. Trình tự luân chuyển theo quy định chung của Công ty.
Ngoài ra, để tiện lợi cho việc hạch toán và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, Công ty còn mở thêm Phiếu hạch toán có mẫu như sau:
Biểu 1: Phiếu hạch toán hoàn tạm ứng
Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phòng TCKT- MST: 0100845515
PHIẾU HẠCH TOÁN
Số CT: CTHT130A
Ngày CT: 31/09/2007 Ngày GS: 31/09/2007
Diễn giải: Hạch toán hoàn tạm ứng Trần Văn Thuận - Lái xe
Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có
141- Tạm ứng 15.000.000
6423- Chi phí nhiên liệu 15.000.000
Ngày 31/09/2007
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
Hệ thống tài khoản sử dụng:
Hiện nay, Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 bao gồm các Tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3. Để phục vụ cho mục đích quản lý kế toán của Công ty, hệ thống tài khoản của Công ty được chia tới cấp 8 với tiêu thức phân loại là chia hệ thống tài khoản theo từng đối tượng cụ thể trong và ngoài Công ty. Có sự khác biệt này xuất phát từ nhu cầu quản lý tài chính của Tổng công ty Sông Đà và để phục vụ tốt cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Ban giám đốc, đòi hỏi phải chi tiết các quan hệ thanh toán. Thêm vào đó, Công ty có một số lượng lớn các chi nhánh, xí nghiệp, đội trực thuộc và quan hệ với nhiều Ngân hàng, nhiều công ty trong và ngoài Tổng công ty Sông Đà. Do đó, để thuận lợi cho việc hạch toán kế toán một cách khoa học, dựa trên quyết định của Bộ Tài chính, Công ty đã tiến hành phân cấp tài khoản kế toán chi tiết theo đối tượng.
VD: Tài khoản 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
241101 Đầu tư mua sắm TSCĐ
24110106 Máy in HP 1320
24110107 Máy vi tính Intel P4 D820
24110109 Máy chiếu Panasonic
24110111 Máy photocopy Ricoh
24110112 Dự án bê tông đầm lặn
24110113 Xe ôtô ISUZU
24110114 Ôtô cần trục KC 4574A
24110115 Xe ôtô Mitsubisi
24110116 BQL Nậm Khánh
2.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 9
Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Bởi vậy, việc tổ chức hệ thống sổ sách hợp lý có vai trò quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời và báo cáo định kỳ.
Do đặc điểm hoạt động của Công ty là các nghiệp vụ phát sinh nhiều, công ty lựa chọn áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung” và sử dụng phần mềm kế toán riêng do Tổng công ty cung cấp là “ Songda accounting system” ( SAS). Với hình thức này, kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu mẫu quy định, đó là các sổ: Nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh. Cụ thể như sau:
Nhật ký chung: mở cho đối tượng có liên quan đến mọi nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của Tài khoản đó, từ đó phục vụ cho việc ghi Sổ Cái.
Sổ chi tiết: mở cho các đối tượng đòi hỏi phải theo dõi chi tiết, cụ thể như sổ chi tiết các tài khoản 152, 153, 154, 621, 622, 623, 627, 211…
Sổ cái tài khoản: mở cho các tài khoản 153, 334, 621, 622, 627, 141, 154, 211…
Bảng tổng hợp chi tiết: Tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên sổ kế toán chi tiết.
Bảng cân đối số phát sinh: được lập cho tất cả các tài khoản
Sau đây là sơ đồ thể hiện quy trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty cổ phần Sông Đà 9
Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Cơ sở dữ liệu chứng từ, nghiệp vụ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
In các báo cáo tài chính, sổ kế toán
Cập nhật chứng từ vào máy
Tự động trên máy vi tính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
Hằng ngày, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết luôn được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ
2.2.4. Vận dụng hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9:
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 lập các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các báo cáo đều theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Ngoài ra, do đặc điểm Công ty có nhiều chi nhánh, xí nghiệp, nắm giữ cổ phần chi phối tại các công ty cổ phần khác, nên cuối mỗi quý, kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 không những nộp báo cáo tài chính riêng về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mà còn tiến hành lập báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm các chi nhánh, xí nghiệp và các công ty cổ phần.
Ngoài ra vào cuối mỗi quý, kế toán Công ty Cổ Phần Sông Đà 9 bên cạnh việc lập báo cáo tài chính còn lập rất nhiều các báo cáo quản trị theo quy định của Tổng công ty Sông Đà như: Báo cáo chi phí và tính giá thành; Báo cáo chi phí quản lý; Báo cáo tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng; Báo cáo chi phí XDCB dở dang.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.
1. Đặc điểm, phân loại và tính giá TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
1.1. Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 với chức năng kinh doanh chính là xây dựng các công trình, sản xuất lắp đặt các cấu kiện xây dựng và kết cấu cơ khí công trình, sản xuất vật liệu, lắp đặt các thiết bị công nghệ, kinh doanh cho thuê nhà… Do vậy, Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc, các máy móc san, lấp, ủi, kéo; xe cơ giới vận tải, các máy khoan, nổ…
Ngay từ khi mới thành lập, là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, với nguồn Ngân sách cấp, Công ty đã chú trọng tới việc đầu tư các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. So với các Công ty khác trong cùng ngành thì TSCĐ của Công ty được trang bị khá đầy đủ cả về số lượng lẫn chất lượng.
Từ ngày 04 tháng 01 năm 2006, khi Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần, cùng với thời gian gần đây do yêu cầu của công việc thi công các công trình, Công ty đang trang bị thêm các máy móc thiết bị bằng nguồn vốn tự có của mình, nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn khác. Các máy móc thiết bị của Công ty có giá trị lớn khấu hao trong nhiều năm và chủ yếu nhập từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Đức… Hơn nữa, Công ty có rất nhiều các chi nhánh, các tổ đội xây dựng được phân bố rải rác ở nhiều công trình trên khắp cả nước như đội Nậm Chiếm trên Sơn La, công trình thuỷ điện Nậm An- Hà Giang, công trình thuỷ điện Xekhaman- CHDCND Lào, công trình thuỷ điện Sông Giằng- Quảng Nam… Vì vậy, TSCĐ tại công ty do các tổ đội xây dựng ở các công trình nắm giữ nên TSCĐ có đặc điểm riêng biệt với các đơn vị sản xuất khác.
Do những đặc điểm trên về TSCĐ, đòi hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ cả về mặt giá trị và hiện vật. Công việc này cũng đòi hỏi biện pháp quản lý tốt.
Về mặt hiện vật: Phòng vật tư cơ giới trực tiếp lập sổ sách theo dõi về công tác cơ giới, vật tư và các loại tài sản thuộc Công ty quản lý. Các chi nhánh và các đội phụ thuộc trực tiếp sử dụng tài sản và theo dõi theo nguyên giá, giá trị khấu hao và giá trị còn lại.
Về mặt giá trị: Phòng Tài chính- Kế toán trực tiếp lập sổ sách, theo dõi tình hình tăng giảm của Tài sản cố định theo chỉ tiêu giá trị, tính toán, ghi chép việc tính khấu hao TSCĐ, thu hồi vốn đầu tư để tái đầu tư TSCĐ.
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 chỉ tiến hành đánh giá lại giá trị của TSCĐ khi có quyết định của Nhà nước, khi thay đổi loại hình doanh nghiệp.
Vào cuối năm Tài chính, Công ty Cổ phần Sông Đà 9 tiến hành kiểm kê và xác định giá trị TSCĐ còn lại chỉ nhằm mục đích quản lý xem xét tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty như TSCĐ nào không còn sử dụng để thanh lý, TSCĐ nào không thoả mãn điều kiện là TSCĐ để chuyển thành công cụ, dụng cụ, còn số chênh lệch tăng giảm khi đánh giá lại Công ty sẽ quy rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức để từ đó có biện pháp giải quyết.
Do Công ty Cổ phần Sông Đà 9 hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp nên phần lớn các máy móc thiết bị có giá trị lớn, được nhập khẩu nên việc sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty chủ yếu là sửa chữa lớn theo kế hoạch.
1.2. Phân loại TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Do đặc điểm quản lý TSCĐ, Công ty không chỉ tiến hành quản lý và sử dụng tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Công ty mà còn quản lý tài sản tại các chi nhánh, xí nghiệp. Cho nên giá trị tài sản mà Công ty quản lý là rất lớn. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đã phân loại TSCĐ theo các tiêu thức như phân loại theo hình thái biểu hiện, phân loại theo tình hình sử dụng và phân loại theo nguồn hình thành. Cụ thể, cách thức phân loại như sau:
1.2.1.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Ngay khi Công ty có nghiệp vụ biến động tăng giảm TSCĐ, kế toán tài sản tại Công ty tiến hành phân loại TSCĐ chi tiết theo TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Cách thức phân loại này tạo điều kiện cho kế toán quản lý tốt TSCĐ trong quá trình sử dụng và là cơ sở cho việc phân bổ đúng chi phí khấu hao và chi phí kinh doanh trong kỳ
Bảng 3: Cơ cấu TSCĐ theo hình thái biểu hiện năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Loại TSCĐ
Năm 2007
Nguyên giá
Giá trị còn lại
TSCĐ hữu hình
793.576.553.870
439.878.556.247
- Nhà cửa, vật kiến trúc
186.326.553.650
152.731.876.743
- Máy móc, thiết bị
280.869.031.756
120.980.655.456
- Phương tiện vận tải
323.655.590.870
164.886.235.545
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
2.375.535.931
1.021.876.788
- TSCĐ hữu hình khác
349.841.663
257.911.715
TSCĐ vô hình
7.600.250.000
5.632.076.680
- Thương hiệu Sông Đà
7.412.700.000
5.456.000.030
- Quyền sử dụng đất
103.000.000
103.000.000
- Phần mềm máy tính
84.550.000
53.076.650
Cộng
801.176.803.870
445.410.632.927
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
1.2.2. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Tuỳ theo mục đích sử dụng TSCĐ mà phân chia thành nhiều loại khác nhau. Chính nhờ đó mà Công ty nắm được cơ cấu tài sản phục vụ cho sản xuất, tài sản không cần dùng đến, tài sản chờ xử lý… Từ đó để thực hiện tối ưu hoá loại ích kinh doanh trong việc sử dụng tài sản một cách hợp lý, Công ty có thể thanh lý những tài sản không cần dùng đến và có biện pháp xử lý tốt nhất với các tài sản chờ xử lý…
Bảng 4: Cơ cấu TSCĐ theo tình hình sử dụng
Đơn vị tính: đồng
Loại TSCĐ
Năm 2007
Nguyên giá
Giá trị còn lại
TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh
801.176.803.870
445.410.632.927
TSCĐ phúc lợi
0
0
TSCĐ chờ xử lý
0
0
Cộng
801.176.803.870
445.410.632.927
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
1.2.3.Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, hơn nữa do trước đây Công ty được Nhà nước quản lý, mới chuyển sang công ty Cổ phần từ đầu năm 2006 nên TSCĐ của Công ty rất đa dạng về nguồn hình thành: từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp, từ nguồn vốn tự bổ sung, từ tín dụng và từ các nguồn khác…
Bảng 5: Cơ cấu TSCĐ theo nguồn hình thành
Đơn vị tính: đồng
Nguồn hình thành
Năm 2007
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Từ Ngân sách
914.037.214
9.120.534
Tự bổ sung
5.442.322.568
1.178.651.665
Tín dụng
708.544.604.887
372.882.900.192
Nguồn khác
86.275.839.201
70.139.960.536
Cộng
801.176.803.870
445.410.632.927
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
1.3. Tính giá TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Công ty tiến hành tính giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC về việc quản lý TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ. Cụ thể từng trường hợp sẽ được trình bày sau, trong phần hạch toán TSCĐ.
2. Hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu về biến động Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
2.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
2.1.1.Thủ tục, chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán TSCĐ
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ ở Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đều phải dựa vào các chứng từ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác liên quan.
Ví dụ trong việc phân loại chứng từ trong phần hành TSCĐ
+ GIAM: giảm tài sản
GIAM 01: nhượng bán tài sản
GIAM 02: điều chuyển nội bộ sang đơn vị khác
GIAM 03: thanh lý tài sản
GIAM 04: góp vốn liên doanh
+ KHAO: trích khấu hao
KHAO 01: trích khấu hao TSCĐ hữu hình
KHAO 02: trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
KHAO 03: trích khấu hao TSCĐ vô hình
+ TANG: tăng tài sản
TANG 01: mua sắm mới
TANG 02: đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
TANG 03: chuyển từ công cụ lao động nhỏ
TANG 04: điều chuyển nội bộ từ đơn vị khác
TANG 05: nhận góp vốn liên doanh
TANG 06: được biếu tặng
+ TDOI: thay đổi giá trị tài sản
TDOI 01: đánh giá lại tăng giá trị
TDOI 02: đánh giá lại giảm tài sản
Trong mỗi trường hợp cụ thể trong hạch toán TSCĐ, kế toán sừ dụng các chứng từ thích hợp. Cụ thể:
Các chứng từ tăng TSCĐ do mua sắm mới mà công ty sử dụng bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, thẻ TSCĐ và các chứng từ liên quan khác như: hoá đơn giá trị gia tăng, giấy đề nghị mua hàng…
Kế toán chi tiết nghiệp vụ TSCĐ tăng do điều chuyển nội bộ, kế toán sử dụng các chứng từ sau: giấy đề nghị của các chi nhánh, tổ đội, quyết định của Giám đốc Công ty Cổ phần Công Đà 9 về việc điều chuyển tài sản, biên bản bàn giao tài sản.
2.1.2. Trình tự hạch toán TSCĐ
Chứng từ tăng, giảm, bảng khấu hao tài sản cố định
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy
SỐ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ cái tài khoản 211, 212, 213, 214
Bảng cân đối số phát sinh
Thẻ, sổ chi tiết tài sản cố định
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
In các báo cáo kế toán, các sổ kế toán.
Sơ đồ 4: Quy trình hạch toán TSCĐ theo hình thức NKC
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 9)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Hằng ngày, kế toán viên căn cứ vào các chứng từ về TSCĐ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 211, 212, 213, 214 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết luôn được thực hiện tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ
Hạch toán TSCĐ tăng do mua sắm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Quy trình luân chuyển chứng từ tổng quát khi tăng TSCĐ do mua sắm được minh hoạ theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 5: Luân chuyển chứng từ trong nghiệp vụ kế toán tăng TSCĐ
Tổng giám đốc Công ty, Tổng Công ty duyệt mua
Phòng kinh tế tiến hành kí hợp đồng mua tài sản
Bộ phận sử dụng
(1) (2)
Phòng Vật tư- Cơ giới viết giấy đề nghị mua hàng
Phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ
Để trình bày cụ thể những chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán kế toán tăng TSCĐ của Công ty do mua sắm, lấy ví dụ điển hình về việc mua sắm 1 ôtô tải ben tự đổ CAT 769D nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động của Chi nhánh Sông Đà 908- Sơn La.
Dựa vào tình hình thực tế nhu cầu sử dụng tài sản cũng như việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng công trình đắp đập tại thuỷ điện Sơn La do Chi nhánh Sông Đà 908 đang thi công. Chi nhánh Sông Đà 908 có nhiệm vụ lập kế hoạch mua sắm TSCĐ mà cụ thể là máy thi công để gửi về phòng Vật tư- Cơ giới của Công ty Sông Đà 9. Sau đó, phòng Vật tư- Cơ giới viết giấy đề nghị trình Tổng giám đốc Tổng Công ty Sông Đà phê duyệt (1). Tại đây, Tổng Giám đốc sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra và phê duyệt để có quyết định về phòng Vật tư- Cơ giới (2). Căn cứ vào quyết định của Tổng Giám đốc, chuyển cho phòng Kinh tế có trách nhiệm lấy báo giá của ôtô tải ben tự đổ CAT 769D, lựa chọn mua và tiến hành kí Hợp đồng với bên bán là Công ty TNHH Hưng Thiên (3). Các bên tiến hành bàn giao 1 ôtô tải ben, lập biên bản bàn giao, Công ty Cổ phần Sông Đà 9 nhận Hoá đơn GTGT của bên bán. Khi hoàn thành bàn giao hai bên tiến hành thanh lý Hợp đồng và lập biên bản thanh lý Hợp đồng. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT mà bên bán phát hành, Công ty tiến hành thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng. Dựa vào các chứng từ trên mà phòng Kế toán- Tài chính nhập vào máy tính, phần mềm kế toán SAS sẽ tự động chuyển số liệu vào phiếu hạch toán, sổ chi tiết TSCĐ, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TSCĐ (4).
Từ kế hoạch mua sắm TSCĐ sử dụng trong năm, Chi nhánh Sông Đà 908 gửi Tờ trình lên Công ty Cổ phần Sông Đà 9 có mẫu như sau:
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÔNG ĐÀ 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Sơn La, ngày 28 tháng 5 năm 2007
TỜ TRÌNH
( v/v: trang bị thêm xe máy, thiết bị)
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phòng Quản lý Vật tư- Cơ giới Công ty.
Căn cứ theo:
Năng lực thiết bị hiện có của Chi nhánh Sông Đà 9
Tiến độ và khối lượng công việc tại công trình thuỷ điện Sơn La
Chi nhánh Sông Đà 908 kính trình Giám đốc Công ty và Phòng Quản lý Vật tư- Cơ giới Công ty đầu tư thêm cho đơn vị 1 xe ôtô tải ben tự đổ ( trọng tải từ 30- 50 tấn)
Rất mong được sự lưu tâm giải quyết của các quý ông
Xin chân thành cảm ơn!
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
( Ký, họ tên)
Biểu mẫu 2: Tờ trình về việc trang bị thêm xe máy, thiết bị
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 có nhu cầu mua mới 1 ôtô tải ben tự đổ CAT 769D, Công ty làm một giấy Đề nghị yêu cầu Tổng công ty đồng ý xét duyệt. Mẫu giấy yêu cầu Tổng công ty như sau:
Tổng Công ty Sông Đà CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công ty CP Sông Đà 9 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 385 CT/QL-CG-VT Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2007
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Kính gửi: Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà
Căn cứ:
Kế hoạch đầu tư, đổi mới trang thiết bị của Tổng Công ty
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công ty Sông Đà 9
Tình hình thực tế của đơn vị thi công tại chi nhánh Sông Đà 908
Tình trạng máy móc thiết bị hiện có của Công ty, Công ty Sông Đà 9 đề nghị:
Tổng giám đốc duyệt mua một số TSCĐ sau:
STT
Tên TSCĐ
Nước sản xuât
Số lượng
Ghi chú
1
Ôtô tải ben tự đổ CAT 769D ( 38-40 tấn)
Hoa Kỳ
1 cái
2
…
…
…
Rất mong được sự lưu tâm giải quyết, xin cảm ơn!
Giám đốc công ty
( Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu mẫu 3: Giấy đề nghị duyệt mua TSCĐ
Sau khi nhận được giấy đề nghị của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 gửi lên, Tổng Công ty xem xét, ý kiến phản hồi được ghi trong quyết định phê duyệt như sau:
BỘ XÂY DỰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số 189 TCT/ HĐQT Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
( v/v: Phê duyệt giấy đề nghị mua ôtô tải ben
tự đổ CAT 769D 38- 40 tấn)
Căn cứ:
Kế hoạch đầu tư đổi mới trang thiết bị của Tổng công ty
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công ty Sông Đà 9
Giấy đề nghị số 385 của Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 9
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt cho Công ty Cổ phần Sông Đà 9 mua ôtô tải ben 38- 40 tấn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 2 : Đơn vị tiến hành đấu thấu thu mua tài sản. Biên bản giao nhận tài sản gửi về phòng Quản lý Vật tư- Cơ giới và phòng Tài chính- Kế toán Tổng công ty để theo dõi.
Điều 3 : Các ông giám đốc, trưởng phòng quản lý Vật tư- Cơ giới, kế toán trưởng, trưởng phòng tổ chức hành chính công ty Sông Đà 9 có trách nhiệm thi hành quyết định này
Nơi gửi: Tổng giám đốc Tổng Công ty
- Điều 3 ( ký, đóng dấu, họ tên)
- Lưu tại phòng QL VT- CG
Biểu mẫu 4: Quyết định của HĐQT phê duyệt mua TSCĐ
Sau khi nhận được quyết định phê duyệt của Tổng công ty, Công ty Cổ phần Sông Đà 9 lấy báo giá của ôtô tải ben tự đổ cần mua cụ thể như sau:
Công ty TNHH Hưng Thiên GIẤY BIÊN NHẬN
VP: 210- Long Biên (BÁO GIÁ)
Điện thoại: 04.7471719
FAX : 04.8235317
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Địa chỉ: Toà nhà Sông Đà – Mễ Đình- Từ Liêm- Hà Nội
ĐVT VNĐ
TT
TÊN HÀNG
SỐ LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
1
Ô tô tải ben CAT 769D
1 cái
760.000.000
760.000.000
Cộng
760.000.000
Thành tiền( bằng chữ): Bảy trăm sáu mươi triệu đồng chẵn
Giám đốc Công ty
Ngày 30 tháng 6 năm 2007
Người nhân hàng Người viết
Biểu mẫu 5: Giấy biên nhận( báo giá)
Sau khi xem xét Giấy báo giá của ô tô cần mua được chuyển đến, Công ty tiến hành họp Hội đồng kiểm nghiệm, Biên bản họp như sau:
CÔNG TY SÔNG ĐÀ
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
( VẬT TƯ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ)
Ngày 30 tháng 06 năm 2007
Hoá đơn số : HĐ GTGT 0076328 Ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Công ty TNHH Hưng Thiên 210- Tổ 30- P. Thượng Thanh- Long Biên- Ha Nội.
Thành phần kiểm nghiệm, gồm có:
Ông (bà): Nguyễn Thị Nga Chức vụ: P. phòng quản lý VT- CG
Ông (bà): Đặng Kim Ngọc Chức vụ: Trưởng phòng TCKT
Ông (bà): Nguyễn Quốc Trường Chức vụ: P.Phòng Kinh tế
Ông (bà): Trần Tuấn Anh Chức vụ: Nhân viên bán hàng
Nội dung kiểm nghiệm các hàng hoá
Tên nhãn hiệu, quy cách, vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng quy cách phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách phẩm chất
Ô tô tải ben tự đổ CAT 769D Loại 38- 40 tấn
Xem xét, đếm số lượng
cái
01
01
không
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Hàng đúng quy cách phẩm chất.
Thành phần kiểm nghiệm
Bên giao Kế toán Đại diện kỹ thuật Ban VT- CG
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu mẫu 6:Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Sau khi hội đồng kiểm nghiệm đưa ra biên bản kết luận tài sản mua vào đúng quy cách số lượng và chất lượng, Công ty quyết định mua ô tô tự đổ ben. Sau đó, khi ô tô được giao cho Công ty thì làm Biên bản bàn giao thiết bị theo mẫu như sau:
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Công ty CP Sông Đà 9 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số 364/ QLVT- CG
BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ
Hôm nay, ngày 01 tháng 07 năm 2007 tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9- Toà nhà Sông Đà- Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà Nội.
A/ THÀNH PHẦN
Bên giao: Công ty TNHH Hưng Thiên, đại diện:
- Ông, bà: Nguyễn Quốc Doanh Chức vụ: Phó phòng Kinh doanh
- Ông, bà: Trần Tuấn Anh Chức vụ: Nhận viên bán hàng
2. Bên nhận: Công ty Cổ phần Sông Đà 9
- Ông, bà: Nguyễn Thị Nga Chức vụ: P. Phòng VT- CG
- Ông, bà: Đặng Kim Ngọc Chức vụ: Trưởng phòng TCKT
- Ông, bà: Nguyễn Quốc Trường Chức vụ: P. Phòng Kinh tế.
Hai bên cùng nhau thống nhất giao nhận lô hàng xe ô tô tải ben tự đổ CATERPILLAR và phụ kiện theo Hợp đồng số: 160507/DCD- SD9 ngày 16 tháng 5 năm 2007 cụ thể như sau:
* 1 ô tô tải ben hiệu CATERPILLAR Model 769D mới 100%
- Số khung: CAT769DABBB00443
- Số máy: 5XD 03800
- Trọng lượng: 39.985kg
* 1 hòm gỗ:
- Trọng lượng: 488kg
B/ TÌNH HÌNH KỸ THUẬT
Phần động lực: Tốt 6. Chất lượng còn lại: 100%
Cơ cấu di chuyển: Tốt 7. Dụng cụ phụ tùng kèm theo: Tốt
Cơ cấu công tác: Tốt 8. Nước sản xuất: Hoa Kỳ
Khung và cơ cấu khác: Tốt 9. Năm sản xuất: 2007
Kết luận tình trạng kỹ thuật: Tốt
Hai bên đã thống nhất giao nhận lô hàng trên không có vướng mắc để làm cơ sở thanh toán. Biên bản được lập thành 08 bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên giao 04 bản, bên nhận 04 bản
Đại diện bên giao Lái xe Đại diện bên nhận
( Ký tên, đóng dấu) ( Ký tên) ( Ký tên, đóng dấu).
Biểu mẫu 7: Biên bản bàn giao thiết bị
Đồng thời khi giao nhận lô hàng trên bằng biên bản bàn giao thiết bị, Công ty lấy Hoá đơn mua ô tô để hạch toán vào phần hành Tài sản cố định. Hoá đơn là một chứng từ quan trọng làm căn cứ pháp lý của nghiệp vụ mua bán tài sản và được in tại Công ty in Tài chính theo đúng mẫu quy định của BTC như sau:
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AK/2007B
Liên 2: Giao khách hàng 0076328
Ngày 01 tháng 7 năm 2007
Đơn vị bán: Công ty TNHH Hưng Thiên
Địa chỉ: 210- Tổ 30- P. Thượng Thanh- Long Biên- Hà Nội
Mã số thuế: 0101310696
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quốc Trường- Phòng Kinh tế
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Địa chỉ: Toà nhà Sông Đà- Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà Nội
Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM/CK Mã số thuế: 0100845515
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Ô tô tải ben tự đổ CAT 769D ( 38- 40 tấn)
Cái
01
760.000.000
760.000.000
Cộng tiền hàng: 760.000.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 38.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 798.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm chín mươi tám triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đóng dấu
( Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn).
Biểu mẫu 8: Hoá đơn mua TSCĐ
Phòng Kế toán- Tài chính căn cứ vào các chứng từ trên sẽ nhập vào máy tính trong phần “ Nhập tăng TSCĐ” và in ra một tờ phiếu hạch toán có mẫu như sau:
Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Phòng TCKT- MST: 0100845515
PHIẾU HẠCH TOÁN
Số CT: CTHT 264A
Ngày CT: 01/07/2007 Ngày ghi sổ: 01/07/2007
Diễn giải: Hạch toán tăng ô tô tải ben tự đổ CAT 769D
Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có
21131710-60 Ô tô CAT 769D 760.000.000
1331110101 Thuế GTGT được KT 38.000.000
112- Tiền gửi Ngân hàng 798.000.000
4411- Nguồn vốn đầu tư XDCB 760.000.000
4111- Nguồn vốn kinh doanh 760.000.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu mẫu 9: Phiếu hạch toán tăng TSCĐ
Máy tính sẽ tự động chuyển các thông tin vào thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ, Sổ tăng TSCĐ, Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 211. Thẻ TSCĐ theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính có mẫu dưới đây:
Tổng Công ty Sông Đà
Công ty CP Sông Đà 9
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số : 32330012
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số 364/QLVT- CG ngày 01 tháng 07 năm 2007.
Tên, ký hiệu TSCĐ: Ô tô tải ben tự đổ CATERPILLAR 769D
Số hiệu TSCĐ: 21131710-60
Nước sản xuất : Hoa Kỳ Năm sản xuất: 2007
Bộ phận quản lý sử dụng: Chi nhánh Sông Đà 908
Năm đưa vào sử dụng : 2007
Diện tích thiết kế: Chiều dài: 8239mm
Chiều rộng: 4398mm
Chiều cao: 4027mm
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày… tháng… năm…
Lý do đình chỉ:
Số hiệu CT
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày CT
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
D
E
F
G
._.eo mô hình trực tuyến, ngoài việc uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc lớn hạch toán độc lập thì Công ty vẫn chỉ đạo chỉ đạo trực tiếp cho các đơn vị trực thuộc nhỏ. Điều đó có nghĩa là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đơn vị trực thuộc nhỏ đều phải tập hợp lên phòng kế toán của Công ty để hạch toán. Do đó gây mất thời gian, làm chậm trễ trong việc hạch toán, làm tăng khối lượng công việc trong phòng kế toán Công ty, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và gây mất chủ động ở các đơn vị trực thuộc. Trong việc phân công nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng kế toán, vẫn còn tồn tại tình trạng nhân viên kế toán vừa là kế toán TSCĐ vừa là thủ quỹ. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng lao động của cán bộ này.
Về công tác khấu hao TSCĐ
- Trong sổ chi tiết TSCĐ, số khấu hao theo nguồn không được phản ánh. Việc khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý tại Công ty như sau: Tại toà nhà Sông Đà- nơi đặt trụ sở của Công ty tại Mỹ Đình sử dụng máy phát điện DETUZ 165KVA… thì chi phí khấu hao phải đưa vào Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp thì Công ty lại hạch toán vào Tài khoản 627404- Trụ sở Công ty tại Mỹ Đình. Hoặc khấu hao TSCĐ mà cụ thể là máy thi công san, ủi tại đội xây dựng tổng hợp Sơn La, phải đưa vào Tài khoản 623- chi phí máy thi công, Công ty lại đưa vào 627- chi phí sản xuất chung, đã làm sai bản chất chi phí, từ đó có thể có những đánh giá sai lệch trong việc tính giá trị sản phẩm dở dang, ảnh hưởng đến kết luận của kế toán quản trị cũng như của ban giám đốc Công ty…
Công ty đã tiến hành rích khấu hao với một số TSCĐ vô hình như Thương hiệu Sông Đà, phần mềm máy tính nhưng chưa tiến hành trích khấu hao đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, là một TSCĐ vô hình có giá trị lớn. Công ty nên tham khảo về quy định liên quan đến thời gian sử dụng đất với việc trích khấu hao quyền sử dụng đất.
Về công tác đánh giá lại TSCĐ
Khi đánh giá lại TSCĐ, kế toán Công ty không hạch toán sự tăng giảm giá trị TSCĐ trên tài khoản 412 “ Chênh lệch đánh giá lại”, mà giá trị tăng giảm đó kế toán Công ty lại ghi giá trị âm vào bên tài khoản 214 “ Hao mòn luỹ kế”, như vậy sẽ làm cho khấu hao không đúng, gây khó khăn cho công tác đánh giá tình hình tài sản, ảnh hưởng đến đánh giá của kế toán quản trị.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực xây lắp, là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cho nên Tài sản cố định chủ yếu của Công ty là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Hầu hết TSCĐ đều có giá trị lớn, được sản xuất ở nhiều nước, thời gian sử dụng lâu dài nên việc theo dõi, hạch toán TSCĐ là hết sức khó khăn, phức tạp
Thêm vào đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gắn liền với việc sử dụng các máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển. Do đó, hàng năm, các chi phí kinh doanh trong kỳ chiếm phần lớn là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một Công ty Cổ phần được niêm yết trên thị trường chứng khoán, nên Báo cáo Tài chính là hết sức qua trọng. Mà TSCĐ lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng Tài sản của của Công ty ở Bảng Cân đối kế toán và chi phí khấu hao TSCĐ chiếm phần tương đối lớn chi phí trong Báo cáo kết quả kinh doanh
Việc hạch toán TSCĐ một cách hợp lý, hợp lệ và logic là rất cần thiết. Điều này sẽ đánh giá chính xác tình hình sử dụng TSCĐ, giúp cho ban giám đốc Công ty ra quyết định đúng đắn, giúp cho việc nâng cao năng suất máy thi công, thực hiện khấu hao TSCĐ hợp lý hơn làm tăng lợi nhuận kinh doanh.
2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Đối với công ty hoạt động sản xuất kinh doanh thực sự muốn có chỗ đứng trên thị trường thì luôn phải nâng cao hiệu quả quản lý, hạch toán kế toán chính xác để ra quyết định đúng đắn cho sản phẩm chất lượng với giá thành hạ, để chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Từ thực tế tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty, với vốn kiến thức đã được học, Tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau để góp phần làm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty
2.2.1. Đối với công tác hạch toán kế toán TSCĐ
- Ý kiến thứ nhất: Về bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Công ty nên phân công thực hiện công việc kế toán của các đơn vị trực thuộc nhỏ. Điều đó có nghĩa là phòng kế toán của Công ty chỉ nên tổng hợp báo cáo của đơn vị trực thuộc vào cuối mỗi kỳ( theo tháng hoặc theo quý) để tiến hành kiểm tra đồng thời phản ánh vào số liệu tổng hợp của Công ty. Điều này sẽ góp phần làm giảm bớt công việc kế toán cho Công ty, vừa tạo sự chủ động, kịp thời cho các đơn vị trực thuộc.
Việc kế toán TSCĐ kiêm luôn nhiệm vụ thủ quỹ là không hợp lý, do đó Công ty nên tiến hành phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng cho các nhân viên kế toán, đề phòng tránh những rủi ro không cần thiết, thực hiện chuyên môn hoá công việc để đạt được kết quả cao hơn.
Ý kiến thứ hai: Tuân thủ ghi nhận TSCĐ theo quy định chung:
Công ty nên thường xuyên tiến hành xem xét lại các TSCĐ hiện có, qua đó phát hiện những TSCĐ có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng để chuyển sang thành công cụ, dụng cụ đang sử dụng. Xác định số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại của TSCĐ để ghi chuyển sang chi phí trả trước dài hạn hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ và được hạch toán như sau:
Nợ TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn ( nếu GTCL của TSCĐ lớn)
Nợ TK 623,627,641,642: ( nếu GTCL của TSCĐ nhỏ)
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ
Có TK 211: TSCĐHH
Ý kiến thứ ba: Về công tác sửa chữa lớn TSCĐ
Theo quy định thì kế toán phải tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhưng kế toán tại Công ty chỉ làm nhiệm vụ cấp nguồn sửa chữa lớn cho các chi nhánh, gây khó khăn cho việc quản lý nguồn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Công ty nên cho các chi nhánh, xí nghiệp chủ động trong quá trình trích trước chi phí sửa chữa và tiến hành hoạt động sửa chữa. Sau đó, phòng kế toán trên Công ty sẽ tiến hành tổng hợp các chứng từ liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ tại các chi nhánh, xí nghiệp để tiến hành hạch toán hợp lý.
Ý kiến thứ tư: Về công tác khấu hao TSCĐ
+ Về thời điểm trích và thôi trích khấu hao TSCĐ : theo quy định của Bộ tài chính ban hành theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Việc trích và thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm hoặc tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Và căn cứ vào khung thời gian của TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, công ty nên xác định lại khung thời gian khấu hao của một số TSCĐ cho phù hợp hơn, tránh tình trạng trích khấu hao không đúng gây ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như kế toán quản trị của Công ty.
+ Về việc xác định mức trích khấu hao của TSCĐ
Tuân thủ theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện hành theo Quyết định số 206 ở trên, đối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004, Công ty nên xác định lại mức trích khấu hao như sau:
Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của Tài sản cố định
Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
t1
T = T2 ( 1 - ------ )
T1
Trong đó:
T : Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
T1 : Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ Lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
T2 : Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ
Xác định mức trích khấu hao hằng năm( cho những năm còn lại của TSCĐ) như sau:
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại của TSCĐ
trung bình hàng năm = -------------------------------------------
của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hằng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
+ Về việc hạch toán đúng chi phí khấu hao:
Công ty nên sử dụng đúng các tài khoản để phản ánh đúng chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chi phí khấu hao máy móc của đội xây dựng Tổng hợp Sơn La tại chi nhánh Sông Đà 908 nên đưa vào Tài khoản 623- Chi phí máy thi công, để xác định đúng giá thành các công trình thực hiện, chi phí khấu hao máy móc phục vụ cho công tác quản lý nên đưa vào tài khoản 6424- Khấu hao tài sản phục vụ cho quản lý, tạo thuận lợi cho kế toán quản trị trong việc nghiên cứu các biện pháp nhằm giảm bớt chi phí kinh doanh của Công ty
+ Về việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao hợp lý
Theo quyết định 206/2003QĐ-BTC về việc quản lý TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ đã cho phép doanh nghiệp căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của TSCĐ mà xác định một khoảng thời gian tối thiểu hoặc tối đa, cũng như quy định ba phương pháp tính khấu hao TSCĐ( trong đó có phương pháp khấu hao theo đường thẳng mà Công ty đang áp dụng). Do Công ty mua TSCĐ bằng nguồn vốn tự bổ sung và nguồn vốn tín dụng, nên để đảm bảo cho Công ty có thể trả vốn vay nhanh khi tiến hành đầu tư TSCĐ bằng nguồn vốn tín dụng, Bộ Tài chính đã cho Doanh nghiệp khấu hao TSCĐ theo năm vay vốn nhưng không quá số vốn vay. Việc này tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính nhanh mức khấu hao, từ đó giảm tối đa thời gian khấu hao. Do Công ty Cổ phần Sông Đà 9 quản lý TSCĐ của cả các chi nhánh, các tổ đội xây dựng nên cấn lưu tâm đến quy định vừa nêu. Khi khấu hao hết thì có kế hoạch thanh lý hay nhượng bán TSCĐ, tận dụng thời gian khấu hao nhanh để tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ và cập nhật công nghệ mới. Bên cạnh đó, Công ty cần có sự giám sát chặt chẽ việc sử dụng và trích khấu hao của các chi nhánh, đội xây dựng nhằm tránh tình trạng lợi dụng quy định để làm tăng chi phí hay bảo quản không tốt TSCĐ, hoặc có thông đồng với các đơn vị được nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tạo nguồn thu bất chính cho một số cá nhân.
Công ty có thể lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ. Như: TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc thì nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. TSCĐ là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải gắn liền với biến động của tình hình sản xuất kinh doanh và thường xuyên được sử dụng thì nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh.
+ Về việc trích khấu hao của TSCĐ VH là quyền sử dụng đất
Theo quyết định số 206/QĐ-BTC thì quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ VH đặc biệt được ghi nhận vào nguyên giá nhưng không được trích khấu hao. Còn quyền sử dụng đất có thời hạn thì thời gian sử dụng là thời hạn được sử dụng đất theo quy định, do vậy quyền sử dụng đất có thời hạn vẫn phải trích khấu hao. Quyền sử dụng đất của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 chính là quyền sử dụng đất của Toà nhà Sông Đà trên đường Phạm Hùng, Mỹ Đình và một số nơi khác( nơi đặt các chi nhánh, các tổ đội của Công ty), nhưng quyền sử dụng đất này do Tổng Công ty cấp cho Công ty CP Sông Đà 9 nên chưa xác định được thời hạn sử dụng đất. Công ty nên làm rõ về thời hạn sử dụng đất với Tổng công ty Sông Đà để ra quyết định rõ ràng về việc có trích khấu hao quyền sử dụng đất.
2.2.2. Đối với việc tổ chức quản lý TSCĐ cà công tác đầu tư TSCĐ
- Ý kiến thứ nhất: Bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà, lại là một công ty có quy mô lớn, đội ngũ cán bộ công viên đông đảo, lĩnh vực kinh doanh ngành nghề đa dạng. Vì vậy, cần phải có một bộ máy quản lý thật sự khoa học và nhất quán. Công ty cần không ngừng tăng cường công tác quản lý theo chiều sâu, xây dựng mô hình đội, tổ chức bộ máy thực hiện công tác lập biện pháp thi công , quản lý kinh tế để kiên quyết giao khoán cho các đơn vị. Củng cố bộ máy quản lý kỹ thuật chất lượng, tiến độ tại các công trình, lập biện pháp thi công và thoả thuận kịp thời với các chủ đầu tư. Cần ổn định tổ chức sản xuất để phát triển doanh nghiệp theo định hướng đã đề ra. Tập trung cán bộ để tăng cường công tác thu hồi vốn, công nợ tại các công trình.
Ý kiến thứ hai: Nguồn vốn tín dụng đầu tư cho TSCĐ
Do TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nên Công ty cần thận trọng trong việc theo dõi sử dụng TSCĐ đó, chất lượng của các công trình mà có nhiều tài sản bằng nguồn vốn tín dụng tham gia để có biện pháp kịp thời xử lý khi có sự cố, đồng thời thu thập được số liệu chính xác để thuyết phục các tổ chức tín dụng, ngân hàng khi có Công ty vay đầu tư mua sắm TSCĐ
Ý kiến thứ ba: Lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư mua sắm TSCĐ
Đây là bước quan trọng vì nó quyết định đến giá cả mua, chất lượng TSCĐ và hiệu quả sử dụng sau này. Công ty đã có phòng VT-CG để thu thập, so sánh báo giá, đánh giá chất lượng, chức năng của TSCĐ cần mua, do đó đây là đặc điểm cần phát huy. Với tiềm lực kinh doanh của Công ty thì việc đầu tư mua mới TSCĐ hoàn toàn nằm trong khả năng. Tuy nhiên, Công ty nên xem xét trước khi quyết định mua TSCĐ, vì TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê hoạt động cũng có nhiều ưu điểm. Cụ thể:
Áp dụng hình thức thuê Tài chính: sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp cho doanh nghiệp không phải huy động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua TSCĐ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi số vốn của doanh nghiệp lại hạn chế, mà tiền thuê( cả gốc và lãi) được thanh toán trong nhiều kỳ. Sử dụng hình thức thuê tài chính giúp doanh nghiệp dễ dàng và chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay. Đặc điểm của thuê tài chính là bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản cho thuê, vì vậy, khi thực hiện hợp đồng thuê tài chính bên cho thuê không đòi hỏi doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp như khi vay tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng TSCĐ thuê tài chính giúp các doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện các dự án, hoặc đẩy cao tiến độ thi công khi cần thiết trong khi lại tiết kiệm được nguồn chi phí đáng kể.
Áp dụng hình thức thuê hoạt động: sử dụng tài sản thuê hoạt động thì bên cho thuê không phải chịu trách nhiệm về việc bảo trì, bảo hiểm TSCĐ và không phải chịu rủi ro về TSCĐ nếu như không phải do lỗi của bên thuê, tránh được các chi phí không cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong năm hoạt động
Ý kiến thứ tư: Sử dụng tốt công tác điều chuyển nội bộ TSCĐ.
Do đặc điểm của Công ty là trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà, bản thân Công ty cũng có các chi nhánh, Công ty góp vốn chi phối các đơn vị trực thuộc có nghĩa là Công ty có nguồn lớn có thể huy động TSCĐ do điều chuyển nội bộ dễ dàng. Đây là việc hết sức cần thiết và Công ty cần tận dụng ưu thế này để huy động TSCĐ hoàn thành các công trình đang còn chậm tiến độ hay thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật, đồng thời Công ty có thể hỗ trợ cho các chi nhánh, khắc phục được tình trạng mất cân đối giữa các chi nhánh, tránh lãng phí…
2.2.3. Đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Ý kiến thứ nhất: Thực hiện định kì phân tích.
Định kỳ theo Quý hoặc theo năm, Công ty nên tiến hành phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua các thông tin về tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng quý, năm. Việc phân tích tài chính liên quan đến TSCĐ theo một số chỉ tiêu nêu ở mục 5 phần II ở trên. Qua các thông tin phân tích này có được thông tin rất hữu ích cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, so sánh với các năm trước để phát hiện chiều hướng phát triển thực tế của Công ty; đồng thời có thể định hướng hoặc điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai và nâng cao biện pháp quản lý TSCĐ.
- Ý kiến thứ hai: Phân tích tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ
Việc phân tích biến động và hiệu quả nâng cao sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp là rất quan trọng, nhất là đối với một Công ty xây dựng có giá trị TSCĐ rất lớn. Bởi vậy, Công ty nên chú trọng áp dụng các biện pháp trong việc phân tích TSCĐ, phân tích tình hình biến động và hiệu quả sử dụng TSCĐ, vì Công ty hoạt động trong ngành xây dựng, hơn nữa là Công ty cổ phần nên để thực hiện được mục tiêu giá cổ phiếu tăng hoặc hấp dẫn được các nhà đầu tư có hiểu biết thì tình hình TSCĐ là một tiêu chí quan trọng. Vì vậy, để đăng công bố thông tin định kỳ trên thị trường chứng khoán, ngoài các chỉ tiêu đã tính tại ý 5 phần II, Công ty nên lưu ý đến việc tính và đưa ra một số chỉ tiêu sau đây
Nguyên giá TSCĐ mới tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới = _______________________
Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
Hệ số giảm TSCĐ = _______________________________
Nguyên giá TSCĐ bình quân dùng vào kỳ SXKD
Nguyên giá TSCĐ cũ giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ = __________________________________-
Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ
Nguyên giá bình quân thiết bị SX đang sử dụng
Tỷ lệ thiết bị sản xuất = _______________________________
Nguyên giá bình quân TSCĐ đang sử dụng
Trong đó,
Nguyên giá TSCĐ
bình quân dùng trong = ( Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + nguyên giá TSCĐ CK)/2
kỳ kinh doanh
- Ý kiến thứ ba: Từ việc tính toán ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ, Kế toán quản trị và Ban giám đốc Công ty cần phân tích đánh giá các chỉ tiêu trên để tìm ra nguyên nhân, nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phụ những điểm còn thiếu sót.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9, được tiếp cận thực tế với công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Với vốn kiến thức đã học được không tránh khỏi những bỡ ngỡ. Qua quá trình tìm hiểu về phần hành hạch toán kế toán TSCĐ tại Công ty, đã nhìn nhận được công việc hạch toán cụ thể cũng như thực hiện các quy định về TSCĐ ở các doanh nghiệp. Điều đó không những củng cố thêm kiến thức đã được học qua đào tạo tại trường mà còn phát huy thêm những sáng tạo hợp lý, khoa học nhưng vẫn đúng theo quy định để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công việc.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo Th.S Đặng Thuý Hằng đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong việc viết chuyên đề này. Cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán- Tài chính, Phòng Kinh tế- Kế hoạch, Phòng Vật tư cơ giới tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đã tạo điều kiện giúp tôi tìm hiểu thực tế doanh nghiệp, và thực hiện chuyên đề.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian không cho phép, cùng những hạn chế trong việc thu thập tài liệu nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự ủng hộ và đóng góp hướng dẫn của thầy cô, bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nhung
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2006, Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
2. Bộ Tài chính, 2003, Quyết định 206/2003/QĐ-BTC.
3. Bộ Tài chính, ngày 14/03/2006, Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
4. Bộ Tài chính, 2001, Quyết định 149/2001/QĐ-BTC “ Về việc ban hành và công bố 4 Chuẩn mực kế toán đợt một, 10-34
5. Bộ Tài chính, 2002, Thông tư 89/2002/QĐ-BTC “ Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam( đợt 1), 2-13
6. Nhiều tác giả, 2006, “ Báo cáo tài chính , chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán”. NXB Lao động xã hội
7. PGS.TS Võ Văn Nhị, 2005, “ Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, ghi sổ kế toán theo các hình thức kế toán lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 77-116.
8. PGS.TS Đặng Thị Loan, 2006, “ Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 5-31
9. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, “ Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân
10. Đề tài luận văn “ Tổ chức kế toán TSCĐ tại các Công ty…” khoá 44, 45
11. Chuyên khảo: Phân tích báo cáo Tài chính
12. Trang web: Songda9.com.vn
13. Tài liệu phòng Tài chính kế toán, phòng kinh tế kế hoạch và phòng Vật tư- cơ giới Công ty Cổ phần Sông Đà 9.
PHỤ LỤC
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi nhánh Sông Đà 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2007
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Kính gửi: Ông Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Ông Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Sông Đà 9
Để kịp thời cho sản xuất kinh doanh tại Công trình thuỷ điện Sơn La, chi nhánh Sông Đà 908 đề nghị Công ty có quyết định điều chuyển TSCĐ để tạo điều kiện cho đội xây dựng Tổng hợp Sơn La quản lý, sử dụng TSCĐ và trích khấu hao theo đúng quy định, bao gồm các tài sản dưới đây:
TSCĐ xin giảm ( có danh sách kèm theo)
Máy ủi R964B số 6
Rất mong được sự quan tâm của quý Công ty.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Nơi nhận Giám đốc chi nhánh
Như kính gửi
Lưu TC-KT
Biểu 20.Giấy đề nghị xin giảm TSCĐ cho điều chuyển
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi nhánh Sông Đà 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 05CN/QLCG- VT Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2007
BIÊN BẢN BÀN GIAO MÁY MÓC THIẾT BỊ
Hôm nay, ngày 10 tháng 12 năm 2007. Chúng tôi gồm có:
Đại diện bên giao: Chi nhánh Sông Đà 908
- Ông Nguyễn Hoàng Cường Chức vụ: Giám đốc chi nhánh Sông Đà 908
- Ông Đặng Tiến Hưng Chức vụ: Giám đốc phụ trách Ban CG-VT
- Ông.......................
II. Đại diện bên nhận: Đội xây dựng Tổng hợp Sơn La
- Ông Lê Hữu Tú Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng
- Ông Trịnh Xuân Khánh Chức vụ: Trưởng đội CG- VT
- Ông..............................
Cùng tiến hành kiểm tra và bàn giao xe máy sau:
Loại xe( máy): Máy ủi R964B số 6
Số đăng ký: 29T- 9528 Thông số kỹ thuật: 70T
Số máy: D9200687 Số khung: 563211 Năm sử dụng: 1998
Tình trạng kỹ thuật
Phần động cơ: Hoạt động bình thường
Hệ thống truyền động, di chuyển: Hoạt động bình thường
Hệ thống phanh lái, công tác: Hoạt động bình thường
Hệ thống điện: Hoạt đông bình thường
Khung vỏ và cơ cấu khác: Bình thường
Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Biểu mẫu 21: Biên bản bàn giao thiết bị do điều chuyển
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số 01 CT/QLCG-VT Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2007
TỜ TRÌNH
(V/v xin thanh lý TSCĐ)
Kính gửi: Ông Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Sông Đà
Ông trưởng phòng Quản lý Vật tư- Cơ giới
Căn cứ vào quy định quản lý xe, mãy móc thiết bị thi công của Tổng Công ty Sông Đà
Căn cứ vào hiện trang xe, máy của đơn vị
Công ty Cổ phần Sông Đà 9 đề nghị được phép thanh lý một số xe máy, thiết bị đã sử dụng lâu năm, thời gian khấu hao còn không đáng kể¸ đã bị hư hỏng nặng, sửa chữa phục hồi kém hiệu quả, không dùng được hiện đang bảo quản tại Công ty.
Tổng số xe, máy xin được thanh lý: 01 chiếc máy ủi D10N
Tổng nguyên giá: 2.105.000.000 đồng
Trong đó: Vốn tín dụng: 2.105.000.000 đồng
Đã khấu hao :1.894.500.000 đồng
Giá trị còn lại theo sổ sách: 210.500.000 đồng
Giá trị ước tính thu hồi 620.000.000 đồng.
Rất mong được sự quan tâm giải quyết, xin cảm ơn!
Nơi nhận Giám đốc Công ty
- Như kính gửi ( Ký tên, đóng dấu)
- Lưu phòng QLCG- VT
Biểu 22. Tờ trình về việc xin thanh lý TSCĐ
BỘ XÂY DỰNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 01/7-5 TCT/HĐQT Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2007
QUYẾT ĐỊNH CỦA
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
(V/v phê duyệt phương án nhượng bán máy ủi D10N)
Căn cứ:
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 9/1/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 về sửa đổi bổ sung nghị định số 88/1999/NĐ-CP và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP
Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty Sông Đà
Quy chế tài chính của Tổng công ty Sông Đà ban hành theo quyết định số 288TCT/HĐQT ngày 5/10/2000 của Hội đồng quản trị Tổng công ty.
Quy chế quản lý xe theo quyết định số 227TCT/HĐQT ngày 10/5/2002 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty
Tờ trình số 01CT ngày 18 tháng 11 năm 2007 của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 V/v xin nhượng bán TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật, phục hồi sửa chữa kém hiệu quả, không có nhu cầu sử dụng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt phương án bán TSCĐ không cần dùng, hư hỏng nặng, sửa chữa hoặc tái đầu tư không hiệu quả của Công ty CP Sông Đà 9 như sau:
Loại xe máy: Máy ủi D10N
Nước sản xuất: Nhật Bản
Năm sản xuất: 1994
Nguyên giá: 2.105.000.000 đồng
Giá trị còn lại: 210.500.000 đồng
Giá trị thu hồi ước tính: 620.000.000 đồng
Mức giá để làm cơ sở xét thầu: do hội đồng nhượng bán TSCĐ nếu không có nhu cầu sử dụng, sửa chữa hoặc tái đầu tư không có hiệu quả của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 quyết định nhưng không nhỏ hơn mức thu hồi là 600.000.000 đồng.
Thời gian tổ chức nhượng bán: tháng 11 năm 2007
Địa điểm tổ chức nhượng bán: Tại trụ sở Công ty CP Sông Đà 9
Điều 2: Hội đồng quản trị giao cho ông Tổng giám đốc Tổng công ty chỉ đạo Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 9 thực hiện công việc trên theo đúng pháp luật Nhà nước và các quy định của Tổng công ty.
Điều 3: Các ông Tổng Giám đốc, Trưởng các phòng chức năng Tổng công ty và Giám đốc Công ty CP Sông Đà 9 căn cứ quyết định thực hiện
Nơi nhận T/M HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
- Như điều 3 CHỦ TỊCH
- Các TV. HĐQT ( Ký tên, đóng dấu)
- Các Phó TGĐ-TCT
- Lưu VP HĐQT
Biểu mẫu 23. Quyết định của HĐQT phê duyệt phương án thanh lý
Tổng Công ty Sông Đà
Công ty Cổ phần Sông Đà 9
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số: 21140106-01
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 568 ngày 20 tháng 12 năm 2007
Tên, ký hiệu TSCĐ: máy ủi D10N
Số hiệu TSCĐ: 21130106-01
Nước sản xuất: Nhật Bản Năm sản xuất: 1994
Bộ phận quản lý sử dụng: Đội xây dựng tổng hợp Sơn La
Công suất thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày... tháng...năm...
Lý do đình chỉ:...................................................
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày CT
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
D
E
F
G
GIAM 03
26/12/2007
Thanh lý
2.105.000.000
2007
1.894.500.000
1.894.500.000
Dụng cụ kèm theo:
Số TT
Tên quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
A
B
C
1
2
Ghi giảm TSCĐ chứng từ: Quyết định số QĐ01/7-5 ngày 20 tháng 11 năm 2007.
Lý do giảm: Thanh lý
Biểu mẫu 24. Thẻ TSCĐ
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9
Phòng TCKT- MST: 0100845515
PHIẾU HẠCH TOÁN
Số CT: CTHT 143B
Ngày CT: 26/12/2007 Ngày GS: 26/12/2007
Diễn giải: Hạch toán giảm máy ủi D10N
Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có
2141- Hao mòn TSCĐ 1.894.500.000
81102- GTCL của TSCĐ 210.500.000
2113- Phương tiện, máy móc 2.105.000.000
81101- Chi phí thanh lý TSCĐ 5.824.000
111- Tiền mặt 5.824.000
71101- Thu nhập từ thanh lý TSCĐ 800.000.000
33311- Thuế GTGT phải nộp 40.000.000
111210301- NHĐT&PT Việt Nam 840.000.000
Ngày 26 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu mẫu 25. Phiếu hạch toán giảm TSCĐ do thanh lý
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9
Phòng TCKT-MST: 0100845515
PHIẾU HẠCH TOÁN
Số CT: KHAO12
Ngày CT: 31/12/2007 Ngày GS: 31/12/2007
Diễn giải: Hạch toán khấu hao TSCĐ tháng 12 năm 2007
Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có
627401- Trụ sở CT tại Mỹ Đình 27.432.455
627402- KH thiết bị CN 908 42.586.225
64200204- CF KH ban Nậm Khánh 7.072.677
64200204- CF KH ban Nậm An 7.103.264
642402- KH phương tiện vận tải 8.765.786
642403- KH thiết bị văn phòng 6.797.738
2141- Hao mòn TSCĐ HH 98.424.812
2143-Hao mòn TSCĐ vô hình 1.333.333
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu mẫu 26: Phiếu hạch toán khấu hao TSCĐ
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi nhánh Sông Đà 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 1232CN/QLVT-CG Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2007
BIÊN BẢN KIỂM TRA TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT XE
Tên gọi: Xe ôtô tải HUYNDAI HD 270 29T- 9528
Ký hiệu: 21130708 Số đăng kí: 09
Số máy: R683514 Số khung: 695832
Nước sản xuất: Hàn Quốc Năm sử dụng: 2000
Số giờ( số km kiểm tra gần đây nhất): 420432 km
Khối lượng cần sửa chữa:
TT
Tên bộ phận cần sửa chữa
Tình trạng hư hỏng
Biện pháp sửa chữa
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
1
Động cơ
Hoạt động kém
Tra dầu mỡ, thay pittong
Hộp, chiếc
O2
01
2
Hệ thống chuyển động
Không đều
Thay bi
Vòng
04
3
Phần phanh lái
Má phanh bị mòn
Thay má phanh
Chiếc
02
Tổ trưởng đội xe Kỹ thuật SC Ban VTCG Giám đốc chi nhánh
( ký, họ tên) (ký tên , đóng dấu) ( ký, họ tên) ( ký tên, đóng dấu)
Phòng QLVT- CG Công ty Giám đốc Công ty
( ký tên, đóng dấu) ( ký tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 27: Biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe
CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 9 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chi nhánh Sông Đà 908 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BẢN QUYẾT TOÁN SỬA CHỮA
Tên gọi: Xe ôtô HUYNDAI 270 29T-9528
Ký hiệu: 21130708 Số đăng ký: 09
Số máy: R683514 Số khung: 695832
Nước sản xuất: Hàn Quốc Năm sử dụng: 2000
Xe máy, thiết bị đã được đưa vào sửa chữa theo Biên bản kiểm tra kĩ thuật số: 1232CN/QLVT-CG ngày 21 tháng 09 năm 2007 và đưa vào sử dụng theo Biên bản kiểm tra kĩ thuật số 2563CN/QLVT-CG ngày 22 tháng 10 năm 2007.
Đơn vị sử dụng: Chi nhánh Sông Đà 908
Đơn vị sửa chữa: Chi nhánh Sông Đà 908
Thời gian sửa chữa: từ ngày 22 tháng 9 năm 2007 đến ngày 22 tháng 10 năm 2007.
+ Cơ sở quyết toán:
- Căn cứ vào yêu cầu sửa chữa của Chi nhánh Sông Đà 908
- Căn cứ vào biên bản kiểm tra tình trạng kĩ thuật xe trước khi đưa vào sửa chữa, bản dự toán sửa chữa, biên bản kiểm tra tình trạng kĩ thuật xe sau khi sửa chữa.
- Căn cứ vào hợp đồng sửa chữa và phiếu chi tiền
+ Giá trị quyết toán:
- Giá trị dự toán: 42.563.681 đồng
- Giá trị quyêt toán: 42.563.681 đồng
- Giá trị quyết toán được duyệt: 42.563.681 đồng
Phòng QLVT-CG Giám đốc chi nhánh
( ký tên, đóng dấu) ( ký tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 28: Bản quyết toán sửa chữa TSCĐ
Đơn vị: chi nhánh Sông Đà 908
Địa chỉ:.................................
Tel:.......................................
PHIẾU CHI
Ngày 22 tháng 10 năm 2007
Nợ:............................
Có:...........................
Họ tên người nhận tiền: Trần Mạnh Hùng
Địa chỉ: Phòng Kinh tế- kế hoạch
Lí do chi: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Số tiền: 42.563.681 đồng
( Viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu năm trăm sáu mươi ba ngàn sáu trăm tám mươi mốt đồng)
Kèm theo: Giấy đề nghị thanh toán, Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập
(ký tên, đóng dấu) (ký tên, đóng dấu) ( ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ):..................................................................
Thủ qũy Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngày 22 tháng 10 năm 2006
- Tỷ giá ngoại tệ
- Số tiền quy đổi
Biểu mẫu 29. Phiếu chi về sửa chữa lớn TSCĐ
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10847.doc