Lời nói đầu
* Sự cần thiết của đề tài
Như đã biết sau khi giành độc lập chúng ta đã bắt tay vào xây dựng và phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN có sự quản lý của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước sau bao năm cũng thu được những thành quả đáng khích lệ, các chỉ tiêu kinh tế tang lên không ngừng. Đạt được thành tựu đó là do công sức đóng góp của các thành phần kinh tế mà tiêu biểu là sự đóng góp của các doanh nghiệp.
Để tiến hành SXKD các doanh nghiệp cần có đ
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầy đủ các yếu tố đầu vào, TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình SXKD, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp. Mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là làm thế nào để đạt được mức lợi nhuận cao nhất trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự thành công của các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân, nhưng mấu chốt và quyết định là cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ khoa học tiên tiến áp dụng trong sản xuất. Việc mở rộng quy mô sản xuất là nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng trong quá trình SXKD là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý, sử dụng TSCĐ. Việc xây dựng được chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa học góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là hết sức cần thiết. Nếu hạch toán kế toán với chức năng và nhiệm vụ là công cụ đắc lực của công tác quản lý, cung cấp các thông tin xác đáng cho quản lý thì hạch toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu qủa sử dụng TSCĐ.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà khoa học công nghệ trở thành một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp , có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có hiệu qủ với trang thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp đó sẽ thành công trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán TSCĐ, chính vì vậy trong quá trình thực tập tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí, được sự hướng dẫn tận tình của TS Phạm Quang và các cô chú , anh chị trong công ty, em đã chọn đề tài '' Hoàn thiện hạch toán kế toán TSCĐHH tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Xuất phát từ thực tiễn nhằm mục đích học hỏi công tác tổ chức kế toán TSCĐHH , từ đó đưa ra một số ý kiến, giải pháp hoàn thiện cho công tác tổ chức kế toán TSCĐHH ở công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí. Em xin được trình bày khoá luận tốt nghiệp như sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được trình bày theo 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên khoá luận không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và những người quan tâm để hoàn thiện khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Nguyễn Thanh Huệ.
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán Tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp
I. Vị trí của tài sản cố định hữu hình và nhiệm vụ hạch toán
1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của Tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chyển dần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Tài sản cố định hữu hình là biểu hiện bằng tiền giá trị của các loại tư liệu lao động của doanh nghiệp có hình thái vật chất cụ thể như: nhà cửa, máy móc, thiết bị...Thời gian đầu tư và thu hồi chi phí dài từ một năm trở nên. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc đi thuê dài hạn.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng có hiệu quả cho hoạt dộng SXKD , phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình . Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( chuẩn mực 03 ), các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ giá trị theo quy định hiện hành
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó là cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm thì từng con súc vật được coi là một TSCĐ hữu hình. Những tư liệu lao động không hội đủ cả bốn tiêu chuẩn nêu trên được gọi là công cụ dụng cụ.
2. Phân loại Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ trong một doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật công dụng, thời gian sử dụng. Do vậy phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau là công việc hết sứ cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ. Phân loại TSCĐ là một trong những căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ.
TSCĐ hữu hình bao gồm các loại:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt,cầu tầu, cầu cảng,...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ,...
Loại 3: Phương tiện vận tải, thết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống nước, băng tải,...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt,...
Loại 5: Cây lâu năm , súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các laọi cây lâu năm ( chè, cao su, cà phê, cam ..), súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa, voi, cày kéo) và súc vật cho sản phảm ( trâu, bò sữa, sinh sản…)
Loại 6: TSCĐ phúc lợi: gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng ( nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao..)
Lọai 7: TSCĐ khác : là những TSCĐ chưa phản ánh ở trên như TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán ; các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn , tranh ảnh…)
Ngoài cách phân loại TSCĐ nói trên, trong quản lý và hạch toán còn có thể phân loại TSCĐ theo tiêu thức sau:
* Phân loại theo công dụng kinh tế:
+ TSCĐ dùng trong SXKD
+ TSCĐ dùng ngoài SXKD
* Phân loại theo tình hình sử dụng:
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ chưa dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
3. Tính giá Tài sản cố định hữu hình .
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải đựoc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy , việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Tuỳ theo từng loịa TSCĐ cụ thể , từng cách thức hình thành, nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau. Cụ thể:
* TSCĐ hữu hình mua sắm: ( bao gồm cả mua cũ và mới) Nguyên gía TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua thực tế phải trả( đã trừ các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá được hưởng) và cộng các khoản thuế không đựoc hoàn lại ( nếu có) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đưa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng( phí vận chuỷen, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trước bạ, chi sữa chữa, tân trang…)
* TSCĐHH do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá thành thực tế của công trình xây dựng cùng với khoản chi phí khác có liên quan và thuế trước bạ ( nếu có) . Khi tính nguyên giá , cần loại trừ các khoản lãi nội bộ , các khoản chi phí không hợp lý , các chi phí vượt qua mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế.
* TSCĐHH do bên nhận thầu ( bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá phải trả cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trước khi đùng( chạy thử, thuế trước bạ…) trừ đi các khoản giảm giá ( nếu có).
TSCĐHH đựoc cấp, được diều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp ( hoặc giá trị đành giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra( vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử..)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc; nguyên giá , giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐHH.
* TSCĐH H nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại góp vốn liên doanh… Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng( nếu có) .
* Nguyên giá TSCĐH H thuê dài hạn: Khi đi thuê dài hạn, bên thuê căn cứ vào các chứng từ có liên quan do bên cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ HH đi thuê. Nói cách khác , nguyên gía ghi sổ tài sản cố định thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao. Ngoài ra, bên thuê được tính vào nguyên giá TSCĐ HH đi thuê các chi phí phát sinh có liên quan ban đầu trực tiếp đến đi thuê như cac chi phí đàm phán, giao dịch…
Nguyên giá TSCĐHH chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐH H , sửa chữa, nâng cấp, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của tài sản. Khi thay đổi nguyên giá , doanh nghiệp phải lập lại biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá , giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của tài sản và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ hữu hình.
4.1 Yêu cầu
* Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ kế toán để làm căn cứ pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra.
Chứng từ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Đây là chứng từ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành công việc xây dựng, mua sắm, được cấp phát…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên doanh.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ, trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và cho cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Đây là trung tâm xác nhận việc thanh lý TSCĐ, làm căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ do ban thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký, họ tên của trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
* Về việc tổ chức , kiểm kê TSCĐ: Công việc này có thể tuỳ từng doanh nghiệp làm định kỳ hoặc bất thường. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải ghi rõ trong biên bản kiểm kê.
* Về việc điều động, nhượng bán, thanh lý TSCĐ: Công việc này chỉ làm khi TSCĐ không dùng được hoặc khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng chế độ quản lý tài sản hiện hành của Nhà nước và doanh nghiệp phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết, phải căn cứ vào biên bản giao nhận, thanh lý, xử lý tài sản và các chứng từ để ghi giảm TSCĐ theo quy định của chế độ kế toán.
* Về việc đánh giá TSCĐ: Phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại. Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải báo cáo rõ cơ quan tài chính trực tiếp quản lý,sử dụng,doanh nghiệp phải báo cáo rõ cơ quan quản lý tài chính quản lý , cơ quan chủ quản cấp trên và xác định rõ nguyên nhân, quy kết rõ nguyên nhân, quy kết trách nhiệm vật chất cụ thể và cá nhân có liên quan theo đúng chế đọ của Nhà nước.
* Hoạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
TSCĐ là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ số vốn sản xuất kinh doanh. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh.
4.2 Nhiệm vụ
Để có được thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng TSCĐ kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau đây:
(1) Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐhiện có tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
(2) Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ, trong quá trình sử dụng tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng, tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào chi phí SXKD.
(3) Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, việc kiểm tra thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ.
(4) Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tiách tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1. Kế toán chi tiết TSCĐ
1.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐ:
Đối tượng ghi TSCĐHH là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật, giá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật cụ thể riêng biệt về mặt kết cấu hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cung thực hiện một số chức năng nhất định.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH: gồm có 2 nội dung
+ Đánh số ( ghi số hiệu tài khoản)
+ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại đơn vị, bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ
2. Đánh số TSCĐ
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo nguyên tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ, mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt tài sản đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi trên TSCĐ không thay đổi suốt thời gian sử dụng hay bảo quản tại doanh nghiệp, số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không dùng lại cho những TSCĐ mới tiếp nhận.
* Tác dụng: Thông qua việc đánh số TSCĐ mà thấy được giữa bộ phận liên quan trong việc theo dõi quản lý và sử dụng TSCĐ, tiện lợi cho sắp xếp TSCĐ, tiện lợi cho việc tra cứu, đối chiếu khi cần thiết cũng như tăng cường và ràng buộc được trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong quản lý và sử dụng TSCĐ.
3. Kế toán chi tiết ở bộ phận và các đơn vị
ở bộ phận ké toán và địa điểm sử dụng, kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và đơn vị bảo quản, sử dụng TSCĐ theo cả tiêu chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Kế toán chi tiết ở bộ phận ké toán doanh nghiệp được thực hiện ở thẻ TSCĐ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Việc kế toán chi tiết sử dụng " Sổ TSCĐ theo dơn vị sử dụng" căn cứ để ghi sổ là các chứng từ :
+ Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu 01-TSCĐ/BB
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu 04- TCSĐ/HD
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu 05- TSCĐ/BB
+ Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Kế toán chi tiết TSCĐ dược thực hiện cho từng tài sản cố định, từng nhóm (hoặc loại ) TSCĐ và theo nơi sử dụng TSCĐ.
- Để theo dõi, quản lý từng TSCĐ kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập cho từng đố tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ bao gồm 4 phần chính:
Phần phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký, mã hiệu, quy cách, nước sản xuất, năm sản xuất…
Phần phản ánh chỉ tiêu về nguyên giá khi đưa TSCĐ vào sử dụng, nguyên giá sau khi đánh giá lại, và giá trị hao mòn luỹ kế qua các năm.
Phản ánh số phụ tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo TSCĐ.
Phần ghi giảm TSCĐ.
4. Hạch toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình ở bộ phận kế toán doanh nghiệp.
Tại phòng kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiêu TSCĐ được thực hiện trên thẻ TSCĐ ( 02- TSCĐ). Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hằng năm của từng TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng TSCĐ ( dùng chung cho mọi loại TSCĐ là: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị ....) bao gồm 4 phần chính:
- Ghi chỉ tiêu chung về TSCĐ: tên, ký mã hiệu, quy cách, số hiệu, nước sản xuất, năm sản xuất, bộ phận quản lý sử dụng, năm bắt đầu đưa vào sử dụng, công suất ( diện tích) thiết kế, ngày, tháng, năm và lý do đình chỉ sử dụngTSCĐ.
- Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay khi bắt đầu hình thành TSCĐ và qua từng thời kỳ do đánh giá lại, xây dựng hoặc trang bị thêm hoặc tháo bớt các bộ phận...và giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
- Ghi số phụ tùng, dụng cụ đồ nghề kèm theo TSCĐ
- Ghi giảm TSCĐ: ghi sổ, ngày tháng năm của chứng từ ghi giảm TSCĐ và lý do giảm.
Căn cứ để kế lập thẻ TSCĐ gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐ được lưu ở bộ phận kế toán doanh nghiệp trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ, kế toán còn sử dụng “ Sổ tài sản cố định”. Mỗi loại TSCĐ do đơn vị mình quản lý và sử dụng. Căn cứ ghi số trang trong “Sổ TSCĐ”.
5 . Hạch toán chi tiết Tài sản cố định hữu hình tại các đơn vị, bộ phận sử dụng, bảo quản Tài sản cố định hữu hình.
Tại các phòng ban, ban hay đội, công trường, phân xưởng hoặc các Xí nghiệp thành viên trực thuộc doanh nghiệp sử dụng “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ do đơn vị mình quản lý và sử dụng. Căn cứ ghi sổ này là các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
III. Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình.
1. Tài khoản sử dụng.
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình được theo dõi trên các tài khoản sau:
- TK 211. Tài sản cố dịnh hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố dịnh hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Kết cấu TK 211
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ như mua sắm, được cấp, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, điều chỉnh tăng do đánh giá lại TSCĐ, do cải tạo, nâng cấp.
Bên Có:Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ như do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý, do tháo dỡ một bộ phận.
Dư Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có.
TK 211 gồm các tài khoản cấp 2 sau:
2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 - Máy móc thiết bị
2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 - Tài sản cố định khác
- TK 2141. Hao mòn tài sản cố dịnh hữu hình. Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình và bất động sản đầu tư hện có của doanh nghiệp( trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn)
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình (nhượng bán, thanh lý,...)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình (do trích khấu hao, đánh giá tăng,...)
Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình hiện có.
Tài khoản 214 phân tích thành 4 tài khoản cấp 2:
2141- Hao mòn TSCĐHH
2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
2147- Hao mòn bất động sản đầu tư
- TK 133. Thuế GTGT được khấu trừ . Tài khoản này được sử dụng để phản ánh thuế GTGT được mà doanh nghiệp nộp khi mua TSCĐ, vật liệu, dịch vụ…và được khấu trừ vào thuế đầu ra.Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ : Số thuế GTGT nộp khi mua các loại tài sản, dịch vụ.
Bên Có : Số thuế GTGT được khấu trừ.
Dư Nợ : Số thuế GTGT đầu vào hiện cưa được khấu trừ.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
1331 – thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
1332 – thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 111, 112, 331, 341...
2. Phương pháp hạch toán Tài sản cố định hữu hình .
2.1. Hạch toán tăng Tài sản cố định hữu hình .
Tài sản cố dịnh hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như mua sắm, xây dựng, cấp phát,...
@ Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ váo các chứng từ có liên quan , kế toán phản ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133( 1332) : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331 : tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111,112 : thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
BT2) Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng( theo đúng nguyên giá)
Nợ TK 414 : nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đàu tư
Nợ TK 431( 4312) : nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441 : đầu tư bằng nguồn vốn XDCB
Có TK 411 : nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh
Trường hợp doanh nghiệp đâud tư TSCĐ bằng nguồn vốn kinh doanh, kế toán không phải ghi bút toán 2. Đối với những TSCĐ mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng, số thuế GTGT đầu vào sẽ không được khâú trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ. Căn cứ các chứng từ có liên quan, kế toán phẩn ánh các bút toán:
BT1) Ghi tăng nguyên gía TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ ( tổng giá thanh toán)
Có TK 331 : tổng số tiền chưa trả người bán
Có TK 111, 112 : thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
BT2 ) Kết chuyển nguồn vốn tăng tương ứng
Nợ TK 431 (4312) : ghi giảm quỹ phúc lợi
Có TK 431(4313) : quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
@ Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 133 (1332) : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 341 : số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nghuồn vốn đầu tư, kế toán mới ghi bút toán 2( kết chuyển nguồn vốn tương ứng như trên)
@ Trường hợp tăng do mua sắm theo phương thức trả góp , trả chậm
T rước hết kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo giá mua trả ngay( bao gồm lãi trả góp, trả chậm) cùng các chi phí liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng ( nếu có)
Nợ TK 211: nguyên giá ( giá mua trả ngay và chi phí liên quan)
Nợ TK 133 (1332) : thuế GTGT đầu vào ( nếu có)
Nợ TK 242: lãi do mua trả góp, trả chậm
Có TK 331: tổng giá mua trả góp phải trả
Kết chuyển nguồn vốn ( nếu mua sắm bằng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK liên quan (441,414,4312)
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
@ Trường hợp mua sắm theo phương thức hàng đổi hàng
Khi đem tài sản cố định đi trao đổi để lấy về một TSCĐ khác, hai bên phải thống nhất giá trao đổi của tài sản. trong trường hợp giá tráo đổi của TSCĐ bằngnhau( trao đổi TSCĐ tương tự , không tạo ra doanh thu), để đơn giản, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ đem đi trao đổi
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về( theo giá trị còn lại của TSCĐ đem đi tráo đổi)
Có TK 211: ghi giảm NGTSCĐ đem đi.
Trường hợp giá trao đổi không bằng nhau ( trao đổi không tương tự), kế toán phản ánh giống như trường hợp nhuợng bán và mua sắm. Phần chênh lệch về giá trao đổi , doanh nghiệp sẽ phải trả hoặc phải thu với đối tác. Cụ thể;
BT1 ) Xoá sổ TSCĐ đem đi trao đổi:
Nợ TK 214(2141): giá trịhao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
Có TK 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
BT2) Phản ánh giá trao đổi của TSCĐ đem đi
Nợ TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ đem đi
Có TK 711: giá trao đổi theo thoả thuận ( chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331(33311): thuế GTGT tương ứng
BT3 ) Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT của TSCĐ nhận về
Có TK 131: tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về.
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đôỉ thì khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi ghi
Nợ TK 111, 112: số tiền đã thu thêm
Có TK 131: phải thu của khách hàng
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi ghi :
Nợ TK 131: phải thu của khách hàng
Có TK 111,112
@ Trường hợp mua sắm nhà cửa,vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất.
Trong trường hợp này, cần phân định rõ giá trị quyền sử dụng đất để ghi tăng NGTSCĐVH và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi tăng NGTSCĐHH . Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
BT1) Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211( 2112): nguyên giá TSCĐH H
Nợ TK 213(2131): ghi tăng quyền sử dụng đất
Nợ TK 133(1332): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan(331,111,112,341…): tổng giá thanh toán
BT2 ) Kết chuyển nguồn vốn tương ứng ( nếu sử dụng vốn chủ sở hữu) tương tự các trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu khác.
@ Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài.
Ké toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tượng. Khi hoàn thành bàn giao mới ghi tăng NGTSCĐ và kết chuyển nguồn vốn tuơng ứng.
- Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt( giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng).
Nợ TK 241( 2411) : tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan(331,341,111,112)
- Khi hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng, trước hết ghi tăng NGTSCĐ
Nợ TK 211 ( chi tiết từng loại): Ghi tăng nguyên giá
Có TK 241(2411) : ghi giảm chi phí XDCB
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (tương tự như trên)
- Các khoản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt chạy thử( vật tư lãng phí, lao động và các khoản khác vượt mức bình thường) không được tính vào NGTSCĐ mà xem xét nguyên nhân để có quyết định xử lý. Kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138,334 ..: phần do các tổ chức hay cá nhân bồi thường do chi sai, chi vượt
Nợ TK 632 : phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán sau khi trừ đi số bồi thường hay thu hồi từ phía cá nhân , tổ chức
Có TK 241(2411) : tổng số chi không hợp lý
@ Trường hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu tư XDCB được tập hợp riêng trên TK 241(2412), chi tiết theo từng công trình
Nợ TK 241(2412) : tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133(1332) : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan( 331,341,111,112…)
Khi hoàn thành , nghiệm thu đưa vào sử dụng, trước hết ghi tăng NGTSCĐ
Nợ TK 211( chi tiết từng loại): ghi tăng nguyên giá
Có TK 241(2412) : kết chuyển chi phí
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn đầu tư( tương tự như trên)
Đối với các khoản chi không hợp lý trong quá trình xây dựng, căn cứ vào quyết định xử lý, kế toán ghi giống như trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài ở trên.
Trong trường hợp đơn vị chủ đầu tư có bộ phận kế toán riêng để theo dõi quá trình đâud tư XDCB bàn giao TSCĐ đã hoàn thành cho doanh nghiệp, cùng với nguồn vốn tương ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐH H
Nợ TK 133(1332) : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh tương ứng với phần vố chủ sở hữu
Có TK 341: phần vốn vay của các tổ chức tín dụng
Có TK 343: phần vốn vay trực tiếp do phát hành trái phiếu
Có TK 136(1361) : phần vốn doanh nghiệp giao cho đơn vị chủ đầu tư.
@ Trường hợp tăng TSCĐH H do tự chế
Khi bộ phận sản xuất chuyển sản phẩm hoàn thành thành TSCĐ, kế toán ghi:
BT1) Phản ánh giá vốn sản phẩm chuyển thành TSCĐ
Nợ TK 632 : giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
Có TK 154 : sản phẩm từ bộ phận sản xuất chuyển thành TSCĐ
Có TK 155 : xuất kho thành phẩm để chuyển thành TSCĐ
BT2) Ghi tăng NGTSCĐH H theo giá thành sản xuất thực tế cuae sản phẩm chuyển thành TSCĐ
Nợ TK 211 : nguyên giá TSCĐ
Có TK 512 : doanh thu ( giá thành sản xuất thực tế)
BT3) Phản ánh các khoản chi không hợp lý( tương tự như truờng hợp xây dựngcơ bản bàn giao hay mua sắm qua lắp đặt).
@ Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ
Khi chuyển công cụ, dụng cụ thành TSCĐ( do thay đổi tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ), nếu công cụ, dụng cụ còn mới chưa qua sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá ( giá thực tế)
Có TK 153(1531) : ghi giảm giá thực tế
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng
Nợ TK 211: nguyên giá
Có TK 214(2141) : giá trị đã phân bổ
Có TK 242: Giá trị còn lại chư a trừ vào chi phí
@ Trường hợp tăng do thu hồi góp vốn liên doanh,liên kết
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ được xác định tại thời điểm ghi nhận và các chứng từ liên quan khác phản ánh chi phí giao nhận, vận chuyển, kế toán ghi giảm số vốn tham gia góp vốn liên doanh, liên kết và tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 133(1332) : thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 222 : ghi giảm vốn góp liên doanh ở cơ sở đồng kiểm soát theo giá thoả thuận,hoặc
Có TK223 : ghi giảm số vốn góp tham gia liên doanh
Có TK 228 : ghi giảm số vốn góp liên doanh( nếu doanh nghiệp nắm dưới 20% quyền kiểm soát)
@ Tăng do nhận góp vốn liên doanh ,liên kết
Căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận và cac chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 133(1332): thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có)
Có TK 411: ( chi tiết vốn liên doanh, liên kết) : ghi tăng nguồn vốn kinh doanh theo giá trị vốn góp
@ Tăng do đánh giá TSCĐ
BT1) Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK 412: phần chênh lệch tăng do đánh giá
BT2) Phần chênh lệch tăng hao mòn ( nếu có)
Nợ TK 412: phần chênh lệch tăng hao mòn
Có TK 214 : phần chênh lệch tăng
@ Trường hợp tăng do nhận biếu tặng viện trợ
Căn cứ vào biên bản bàn giao do Hội đồng giao nhận xác định, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ Tk 211: nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 711: ghi tăng thu nhập khác
@ Trường hợp phát hiện thừa trong kiềm kê
Căn cứ vào nguyên nhân thừa cụ thể để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trường hợp đã nêu( nếu do để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao tính vào chi phí kinh doanh tương ứng
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214(2141) : trích bổ sung khấu hao.
Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xá._.c định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý , kế toán tạm thời theo dõi ở bên nợ TK 002 dựa vào tài liệu kiểm kê.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tương tự như các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà hạch toán vào NGTSCĐ.
2.2. Hạch toán giảm Tài sản cố định hữu hình.
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như: nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh, trả lại TSCĐ cho bên góp vốn khi kết thúc hợp đồng liên doanh:
@Trường hợp giảm do nhượng bán TSCĐ
Đối với TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, doanh nghiệp cần làm đủ mọi thủ tục, chứng từ để nhượng bán (tổ chức đấu giá, thông báo công khai, thành lập hội đồng thẩm định giá TSCĐ đem bán…) căn cứ vào tình hình cụ thể kế toán ghi.
BT1) xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: giá trị còn lại
Có TK 211: NG TSCĐ
BT2) Phản ánh giá nhượng bán TSCĐ
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): tổng giá thanh toán
Có TK 711: giá nhượng bán chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (33311): Thuế GTGT phải nộp
Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phần gh có TK 711 là tổng giá thanh toán
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): tổng giá thanh toán
Có TK 711: giá nhượng bán.
BT3) các chi phí nhượng bán khác (sửa chữa, tân trang môi giới. ) phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ.
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhượng bán:
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 331, 112, 111…
Còn khoản thuế GTGT phải nộp khi được xác định sẽ ghi:
Nợ TK 333
Có TK 111,112
@ Thanh lý TSCĐ hữu hình
TSCĐ cố định thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được mà doanh nghiệp xét thấy không thể (hoặc có thể) sử dụng chữa để khôi phục hoạt động nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hay không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được. Căn cứ vào những chứng từ liên quan kế toán ghi các bút toán sau.
BT1) Xoá sổ TSCĐ: tượng tự như nhượng bán TSCĐ ở trên
BT2) Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK 111, 112: thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152, 153: thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131, 138: phải thu ở người mua
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 711: Thu nhập về thanh lý
BT3) Tập hợp chi phí thanh lý tương tự như tập hợp chi phí nhượng bán
@ Giảm do chuyển TSCĐ thành công cụ, dụng cụ nhỏ
Trong trường hợp này kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các bút toán cho phù hợp. Nếu giá trị còn lại nhỏ kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627 (6273): tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6413): tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6423): tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan:
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 242: giá trị còn lại tính vào chi phí trả trước
Có TK 211: NG TSCĐ
@ Thiếu TSCĐ phát hiện quan kiểm kê
Khi phát hiện TSCĐ thiếu, phải xem xét nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm. Nếu có quyết định xử lý ngay kế toán ghi:
Nợ TK 214 : giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ mất mát thiếu hụt
Nợ TK 111, 112, 1388, 334: giá trị thiếu đã thu, phải thu hay trừ vào thu nhập của người phải bồi thường
Nợ TK 411: quyết định giảm vốn kinh doanh
Nợ TK 811: tính vào chi phí khác
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thiếu hụt, mất mát xử lý ngay
Trường hợp mất mát, thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ kế toán ghi :
Nợ TK 214 (2141) : giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ mất mát, thiếu hụt
Nợ TK 138 (1381) : giá trị thiếu chờ xử lý (theo giá trị còn lại của TSCĐ mất mát, thiếu hụt)
Có TK 211: NG TSCĐ mất mát, thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
@ Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh đồng kiểm soát
Khi đem TSCĐ góp vốn tham gia vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, các bên phải cùng nhau thống nhất đánh giá giá trị vốn góp của TS và ghi vào biên bản góp vốn. Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn với giá trị vốn góp được kế toán ghi tăng chi phí khác hay thu nhập khác (tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh, liên kết) và tăng doanh thu chưa thực hiện tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên doanh.
Nợ TK 222 ghi tăng giá trị vốn góp vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát .
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ góp vốn
Nợ TK 811: phân chênh lệch giữa giá trị còn lại của TS góp vốn lớn hơn giá trị vốn góp được ghi nhận hoặc
Có TK 338 (3387): phân chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận lớn hơn giá trị còn lại tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên doanh.
Có TK 711 phân chênh lệch giữa giá trị vốn góp được ghi nhận nhỏ hơn giá trị còn lại tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên doanh.
Có TK 211: NG TSCĐ góp vốn
@ Giảm TSCĐ do góp vốn vào công ty liên kết
Khi đem TSCĐ góp vốn vào công ty liên kết, các bên phải cùng nhau thống nhất đánh giá gái trị vốn góp của tài sản và ghi vào biên bản góp vốn. Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn với giá trị được kế toán ghi tăng chi phí khác (nếu giá trị còn lại > giá trị vốn góp được xác định) hay thu nhập khác (nếu giá trị vốn góp > giá trị còn lại).
Nợ TK 223: ghi tăng giá trị vốn góp vào công ty liên kết
Nợ TK 214 : giá trị hao mòn lũy kế của tài sản góp vốn
Nợ TK 811: phần chênh lệch giữa giá tị còn lại của tài sản góp vốn lớn hơn giá trị vốn góp được nghi nhận, hoặc
Có TK 711: chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản góp vốn < giá trị vốn góp được ghi nhận
Có TK 211: NG TSCĐ góp vốn
@ Trả lại TSCĐ cho các thành viên tham gia công ty
Khi hết hạn hợp đồng liên doanh liên kết hoặc khi liên doanh đồng kiểm soát chất dứt hoạt động hoặc cơ sở liên doanh thừa vốn hay khi các thành viên tham gia công ty rút vốn, nếu doanh nghiệp trả loại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ, các bên phải thống nhất đánh giá lại giá trị của tài sản. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
Nợ TK 411(chi tiết vốn góp): ghi giảm số vốn góp đã trao trả cho các thành viên theo giá thoả thuận.
Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch giữa giá trị còn lại của TS giao trả với giá thoả thuận:
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ giao trả
3. Phương pháp hạch toán khấu hao Tài sản cố định hữu hình.
3.1. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình.
Khấu hao TSCĐ là nội dung rất quan trọng trong kế toán TSCĐ ở doanh nghiệp. Xác định đúng số khấu hao phải tính và phân bổ phù hợp vào các đối tượng sử dụng TSCĐ vừa bảo đảm có đủ nguồn vốn để tái tạo TSCĐ, trả nợ vay…vừa bảo đảm hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất kinh doanh để tính đúng giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ , người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy , hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ , còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ.
Về nguyên tắc mọi TSCĐ trong DNNN có liên quan đến hoạt động SXKD đều phải được huy động tới mức tối đa và phải trích khấu hao th hồi vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ NGTSCĐ theo quy định hiện hành. TSCĐ trong các DNNN hiện nay căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp tính KHTSCĐ, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao cho phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp.
* Những quy định về trích khấu hao:
1/ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất đều phải trích khấu hao. Mức khấu hao được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động SXKD.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân , quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại tính vào chi phí khác.
2/ Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD thì không phải trích khấu hao.
3/ Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ phải tích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
4/ Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
5/ Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng hay giảm hoặc ngừng tham gia SXKD.
6/ Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐHH đặc biệt doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐVH theo nguyên giá không được trích khấu hao.
** Có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình:
- Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp tính khấu hao theo số lượng sản phẩm
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khẳ năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao theo đường thẳng đang được áp dụng phổ biến . Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy daonh nghiệp nâng cao năng suất lao động , tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành tăng lợi nhuận. Tuy nhiên việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế , nhất là hao mòn vô hình(do tiến bộ kỹ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới.
Các tính khấu hao theo phương pháp này như sau:
M1
=
Gi x ti hay Mi
=
Gi
và
ti =
1
x 100
Ti
T
Trong đó:
- M1: Mức khấu hao bình quân năm của TSCĐ i:
- Gi: nguyên giá TSCĐ i;
- ti: tỷ lệ khẩu hao bình quân năm của TSCĐ i;
- Ti: số năm dự kiến sử dụng của TSCĐ i.
Trên cơ sở mức khấu hao bình quân năm của từng TSCĐ, kế toán tính ra mức khấu khao bình quân tháng của từng TSCĐ (mi) và tổng mước khấu hao của của toàn bộ TSCĐ phải trích trong tháng này (m) theo công thức
i = 1
n
mi = và m = ồ mi
Theo chế độ hiện hành (Quyết định số 206/ 2003/QĐ - BTC), việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngường tham gia vào hoạt động kinh doanh (nguyên tắc tròn ngày). Vì thế để đơn giản cho việc tính toán, nếu trong tháng trước không có biến động tăng, giảm TSCĐ thì kế toán sẽ tiến hành trích khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng bộ phận sử dụng (tại từng phân xưởng sản xuất, tại bán hàng, bộ phận quản lý… ) theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ phải trích tháng này ở bộ phận j
=
Mức khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước ở bộ phận j
+
Mức khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng này ở bộ phận j
-
Mức khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng này ở bộ phận j
Trong đó:
Mức khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng này tại bộ phận j
=
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng của TSCĐ tại bộ phận j
x
Số ngày thôi trích khấu hao thực tế trong tháng của TSCĐ giảm tại bộ phận j
Số ngày thực tế của tháng
Trường hợp trong tháng trước có TSCĐ biến động thì mức khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng này còn cộng thêm (+) thêm mức khấu hao của những TSCĐ tăng thêm và trừ đi (-) mức khâú hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước. Sở dĩ vậy là do trong mức khấu hao đã trích tháng trước chỉ mới cộng (+) thêm mức khấu hao theo số ngày tăng của những TSCĐ tăng thêm và trừ đi (-) mức khấu hao theo số ngày giảm của TSCĐ giảm đi trong tháng trước trong khi tháng này DN phải tích (hoặc thôi trích) khấu hao đủ cho cá tháng đối với TSCĐ tăng (hoặc giảm tháng trước). Cụ thể:
Mức khấu hao TSCĐ phải trích thêm trong tháng này tại bộ phận j
=
Mức khấu hao bình quân tháng của TSCĐ tặng thêm trong tháng trước ở bộ phận j
x
(số ngày) theo lịch của tháng trước
-
Số ngày đã trích khấu hao trong tháng trước
Số ngày theo lịch của tháng trước
Mức khấu hao TSCĐ phải giảm trừ đi trong tháng này tại bộ phận j
=
Mức khấu hao bình quân tháng của TSCĐ giảm đi trong tháng trước ở bộ phận j
x
(số ngày) theo lịch của tháng trước
-
Số ngày thôi trích khấu hao trong tháng trước
Số ngày theo lịch của tháng trước
Ngoài các khấu hao theo thời gian như trên, ở nước ta, một số doanh nghiệp còn tính khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hìn, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Mức khấu hao phải
Trích trong tháng
=
Sản lượng hoàn thành trong tháng
x
Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng
Trong đó:
Mức khấu hao bình quân trên đơn vị sản lượng
=
Giá trị TSCĐ phải khấu hao
Sản lượng tính theo công suất thiết kế
Tài sản cố định được trích khấu hao theo sản lượng theo qui định phải là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định:
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Cũng theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, đòi hỏi phải khấu hao, thay thế và đổi mới nhanh nhằm theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là tài sản cố định đầu dư mới (chưa quan sử dụng):
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp trích khấu hao tải sản cố định theo số dư giảm dần có điề chỉnh được tiến hành theo các bước như sau:
+ Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng:
+ Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ:
Tỷ lệ khấu hao nhanh
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
x
Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh được xác định điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định bảng dưới dây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (1Ê 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm Ê 1 Ê 6 năm)
2,0
Trên đây 6 năm (1 > 6 năm)
2,5
Những năm cuối , khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao bình quân giưã giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể tính khấu hao theo giá trị còn lại của TSCĐ bằng công thức:
Tổng mức khấu hao bình quân năm
=
2 x Giá trị còn lại của TSCĐ
Số năm tính khấu hao
Theo quy định hiện hành các doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng đối với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ đó.
ã Phương pháp hạch toán:
Định kỳ ( tháng, quý…) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí SXKD:
Nợ TK 627(6274): chi tiết theo từng phân xưởng
Nợ TK 632: khấu hao bất động sản đầu tư
Nợ TK 641(6414) : khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
Nợ TK 642( 6424) : khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp
Có TK 214( chi tiết TK cấp 2): tổng số khấu hao phải trích.
Trường hợp cuói năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao, nếu có mức chênh lệch với số khấu hao trong năm cần tiến hành điều chỉnh.
Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch tăng được ghi bổ sung vào chi phí kinh doanh như khi trích khấu hao bình thường:
Nợ TK 627, 641, 642 : số chênh lệch khấu hao tăng
Có TK 214 : hao mòn TSCĐ
Nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số đã trích, khoản chênh lệch giảm được ghi giảm chi phí kinh doanh:
Nợ TK 214 : số chênh lệch giảm
Có TK liên quan: (627, 641, 642…)
Nếu doanh nghiệp phải nộp khấu hao cho nhà nước hoặc cấp trên sẽ ghi:
Nợ TK 411
Có TK 111, 112
Có TK 336, 339
Nếu doanh nghiệp dùng tiền khấu hao để trả nợ dài hạn về mua sắm, xây dựng TSCĐ sẽ ghi:
Nợ TK 315, 341, 342
Có TK 111, 112
Nếu doanh nghiệp là đơn vị chính và có phát sinh các nghiệp vụ về cấp phát, thu hồi cũng như vay vốn khấu hao của các đơn vị trực thuộc, kế toán phản ánh.
+ Cấp vốn khấu hao
Nợ TK 1361
Có TK 111,112
+ Nhận lại vốn khấu hao
Nợ TK 111,112
Có TK 336
+ Cho vay vốn khấu hao
Nợ TK 1368
Có TK 111, 112
Nếu doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc và có phát sinh nghiệp vụ nhận vốn khấu được cấp, vay vốn khấu hao và cho vay vốn khấu hao kế toán phản ánh.
+ Được cấp vốn khấu hao
Nợ TK 111, 112
Có TK 411
+ Vay vốn khấu hao
Nợ TK 111, 112
Có TK 336
+ Cho vay khấu hao
Nợ TK 1368
Có TK 111, 112
Khoản lãi trả cho khoản vay vốn khấu hao được phản ánh nếu tính vào giá trị công trình khi công việc chưa hoàn thành.
Nợ TK 241
Có TK 111, 112, 136
Tính vào chi phí nếu TSCĐ đã đưa vào sử dụng hoặc tiền vay dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
Nợ TK 635
Có TK 111, 112, 336
Khoản lãi thu được cho vay vốn khấu hao được phản ánh
Nợ TK 111, 112, 336
Có TK 515
Đối với TSCĐ sử dụng cho hoạt động sự nghiệp dự án, hay hoạt động văn hoá, phúc lợi, doanh nghiệp không trích khấu hao mà chỉ xác định giá trị hao mòn vào cuối năm tài chính và ghi giảm nguồn vốn tương ứng bằng bút toán.
Nợ TK 466: giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Nợ TK 431 (4313): giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214: ghi tăng giá trị hao mòn của TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi
4. Hạch toán sửa chữa Tài sản cố định hữu hình.
Để duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng thì doanh nghiệp cần phải sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ. Để quản lý chặt chẽ tình hình sửa chữa TSCĐ cần phải có dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, cần ghi chép, theo dõi chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên tình hình chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để phục hồi năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
Sửa chữa TSCĐ được chia thành hai loại: sửa chữa nhỏ TSCĐ (sửa chữa thường xuyên TSCĐ), sửa chữa lớn TSCĐ.
4.1. Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ
Sửa chữa nhỏ là việc sửa chữa lặt vặt mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó.
Nếu việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm, chi phí sửa chữa được tập hợp như sau.
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642…)
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334…)
Trường hợp thuê ngoài:
Nợ các TK tập hợp chi phí (627, 641, 642…): tập hợp chi phí sửa chữa theo từng đối tượng.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK chi phí (111, 112, 331…): tổng số tiền phải trả hoặc đã trả
4.2. Kế toán sửa chữa lớn
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa lớn thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Toàn bộ chi phí sửa chữa được tập hợp riêng theo từng công trình, khi công việc hoàn thành, tuỳ theo tính chất công việc, chi phí sửa chữa sẽ được coi như một khoản chi phí theo dự toán, tính vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hay tính vào chi phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).
Kế toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tiến hành như sau:
- Tập hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh (chi tiết theo từng công trình).
Nợ TK 241 (2413) :chi phí sửa chữa thực tế
Nợ TK 133 (1331) :thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng sửa chữa lớn (nếu doanh nghiệp thuê ngoài) hoặc.
Có các TK chi phí (111, 112, 152, 214, 334, 338): các chi phí sửa chữa lớn tự làm
- Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành:
Nợ TK 335: giá thành sửa chữa trong kế hoạch
Nợ TK 242: giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu lớn có liên quan đến hai năm tài chính trở lên) hoặc.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch (nếu nhỏ chỉ liên quan đến một năm tài chính).
Có TK 241(2413): giá thành thực tế công tác sửa chữa.
Chứng từ kế toán để phản ánh công việc sửa chữa lớn hoàn thành là " Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành". Đây là chứng tứ xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ và bên nhận sữa chữa TSCĐ.
5. Kế toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ
Sửa chữa nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, hay nâng cao năng suất tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây lắp, bổ sung thêm một số bộ phận TSCĐ. Kế toán sửa chữa nâng cấp được tiến hành như kế toán sửa chữa mang tính phục hồi, nghĩa là chi phí phát sinh được tập hợp riêng theo từng công trình qua TK 241 (2413).
Khi nâng cấp TSCĐ, kế toán căn cứ vào chi phí thực tế, phát sinh để tâp hợp:
Nợ TK 241
Có TK 111, 112, 152…
Khi công trình sửa chữa nâng cấp hoàn thành bàn giao, giá trị nâng cấp sẽ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng bút toá (không phân biệt sửa chữa trong hay ngoài kế hoạch).
Nợ TK 211: nguyên giá (giá thành sửa chữa thực tế).
Có TK 241 (2413): giá thành sửa chữa thực tế
Nếu việc nâng cấp được đài thọ của các quỹ chuyên dùng thì phải chuyển các quỹ này thành nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414: nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431: nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: đầu tư vào bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
Chương II
Thực trạng công tác kế toán TSCĐHH tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, ngành công nghiệp dầu khí đã có những bước phát triển nhanh chóng và là ngành quan trọng hàng đầu đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Để đáp ứng với tốc độ phát triển và yêu cầu ngày càng cao của các dịch vụ kỹ thuật cho hoạt động của ngành dầu khí, công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí được thành lập ngày 9/2/1993 trên cơ sở sát nhập hai đơn vị thành viên của tổng công ty dầu khí Việt Nam là công ty địa vật lý và dịch vụ dầu khí (tên giao dịch Geophysical and Petrolem Technical Service-GPTS thành lập năm 1989) và công ty dịch vụ dầu khí (tên giao dịch: Petrolem Services Company-PSC) thành lập năm 1986.
Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) là thành viên của tổng công ty dầu khí Việt Nam. Công ty có tên giao dịch Quốc tế là:
Petrolem technical services company, viết tắt là “ptsc”.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 154 Nguyễn Thái Học - Hà Nội.
Từ khi được thành lập, công ty không ngừng phát triển mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tháng 4/1994 Công ty đã sát nhập thêm công ty dầu khí Thái Bình. Ngày 9/2/1993 công ty sát nhập với công ty PSC. Năm 1996 Công ty được thành lập lại theo quyết định 199/BT ngày 16/2/1996 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ đồng thời mở rộng các chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và qui mô sản xuất. Ngày 27/4/2001 tách Xí nghiệp Dịch vụ, vật tư thiết bị và nhiên liệu, xí nghiệp kinh doanh sản phẩm dầu khí Tây Ninh sang công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ theo quyết định số 652/ QĐ- HĐQT. Hiện nay PTSC có 15 đơn vị thành viên trực thuộc. Đó là các chi nhánh:
1. Chi nhánh PTSC tại Thành phố Hồ Chí Minh
2. Chi nhánh PTSC tại Thành phố Hải Phòng
3. Xí nghiệp dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi
4. Xí nghiệp dịch vụ dầu khí Đà Nẵng
5. Chi nhành PTSC tại Cà Mau
6. Khách sạn dầu khí Hải Phòng
7. Xí nghiệp dịch vụ dầ khí Thái Bình
8. Xí nghiệp kinh doanh sản phẩm dầu khí Nam Định
9. Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí
10 .Xí nghiệp cảng dịch vụ dầu khí
11. Đại lý tàu biển PTSC
12. Xý nghiệp dịch vụ cơ khí hàng hải
13. Công ty liên doanh chế biến suất ăn dầu khí
14. Ban quản ký dự án cảng PTSC
15. Xí nghiệp dịch vụ khai thác dầu khí
2. Đặc điểm, hoạt động của công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí( PTSC)
* Chức năng, nhiệm vụ
Theo qui định của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, PTSC được giao các chức năng, nhiệm vụ sau
Kinh doanh dịch vụ dầu khí
Xuất nhập khẩu thiết bị vật tư dầu khí
Sản xuất, cung cấp thiết bị vật tư dầu khí
Cung cấp lao động chuyên ngành dầu khí
Kinh doanh khách sạn nhà ở, văn phòng làm việc và các dịch vụ sinh hoạt dầu khí
Vận chuyển và kinh doanh nhiên liệu, các sản phẩm dầu khí
Dịch vụ đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
Dịch vụ cung ứng tàu biển
Dịch vụ kiểm đếm và giao nhận vận chuyển hàng hoá
Bảo dưỡng, sửa chữa, đóng mới, hoán cải các phơng tiện mới
Quản lý tổ chức thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cơ khí hàng hải
Gia công, lắp ráp, chế tạo cấu kiện thiết bị dầu khí
Theo quyết định số 1867/QĐ-HĐQT của HĐQT của Công ty dầu khí Việt Nam ngày 5/10/2001 đã bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho PTSC như sau:
- Quản lý, kinh doanh, khai thác các tàu dịch vụ, tàu vận chuyển các sản phẩm dầu khí, dịch vụ cho thuê tàu, môi giới tàu biển, lai dắt tàu biển và cứu hộ.
Sửa chữa tàu biển và các công trình dầu khí biển.
Dịch vụ vận hành và bảo dưỡng các công trình khai thác dầu khí
Lai dắt tàu biển, cung ứng dịch vụ tầu biển như: tàu kéo, tàu làm neo, tàu trực và phục vụ mỏ,tàu chống cháy cứu hộ, tàu vận chuyển các sản phẩm dầu và khí, quản lý kinh doanh và khai thác tàu chứa dầu FSO, tàu chứa và khai thác dầu EPSO.
Kể từ khi thành lập, công ty PTSC đã phát triển lớn mạnh không ngừng và đã nhanh chóng trở thành một công ty lớn về dịch vụ kỹ thuật dầu khí. năm 1993 doanh thu của công ty chỉ đạt 108 tỷ đồng,nộp ngân sách 32 tỷ đồng, lợi nhuận 12 tỷ đồng với số cán bộ công nhân viên là 1020 người thì đến năm 2002 doanh thu của công ty đã lên đến con số hơn 2900 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 213 tỷ đồng,lợi nhuận trước thuế đạt 188 tỷ đồng với tổng số cán bộ công nhân viên là 2198 người.Tính đến tháng 12 năm 2003 công ty đã có tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 2626 người với năng lực chuyên môn,tay nghề cao và được đào tạo kỹ lưỡng.Tổng giá trị tài sản cố định lên đến 100 triệu USD ,công ty đã phát triển được một số loại hình dịch vụ kỹ thuật dầu khí mũi nhọn đạt trình độ quốc tế như: dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ căn cứ cảng, dịch vụ lắp đặt các công trình dầu khí, dịch vụ vận hành bảo dưỡng các công trình dầu khí,dịch vụ cung cấp vật tư thiết bị dầu khí. Công nhân viên chức của Công ty là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Công ty. Ngày nay,công ty PTSC được xem là một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam về cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí và cũng là công ty có tên tuổi tại thi trường khu vực.Với phương châm đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu,công ty không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,tăng cường tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp nhằm thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.Các dịch vụ chuyên ngành do công ty cung cấp luôn đảm bảo chất lượng,tính an toàn cao nhờ áp dụng đồng bộ các hệ thống quản lý chất lượng ISO,hệ thống HSF, cũng như tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam về chất lượng và an toàn, đáp ứng yêu cầu rất khắt khe của các khách hàng trong và ngoài nước. Bên cạnh những thành tích nổi bật trong hoạt động sane xuất kinh doanh, công ty PTSC cũng là đơn vị có truyền thống tốt đẹp trong chăm lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong công ty cũng như các công tác hoạt động xã hội và từ thiện. Nhờ có những thành tích trên, trong các năm qua công ty PTSC đã vinh dự đón nhận những phần thưởng do Đảng và nhà nước trao tặng như: huân chương lao động hạng nhì năm 1995,huân chương lao động hạng nhất năm 2001 và phần thưởng cao quý khác trao cho tập thể và cá nhân công ty.
Trong những năm tới, công ty PTSC sẽ tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo cán bộ chuyên nghiệp hoá nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ gia tăng sức cạnh tranh, phát triển ổn định, bền vững trở thành một công ty hàng đầu của ngành dầu khí Việt Nam và từng bước vươn ra khu vực và trên thế giới, đồng thời phấn đấu xây dựng một tập thể PTSC đoàn kết,năng động, trách nhiệm và chuyên nghiệp.
II. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức, quản lý của PTSC
Bộ máy điều hành Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí gồm các phòng chức năng, nghiệp vụ (sau đây gọi tắt là Phòng ) có chức năng giúp việc Giám đốc công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (sau đây gọi tắt là Giám đốc Công ty) trong quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty DVKTDK (sau đây gọi tắt là Công ty) theo quyết định số 199/BT ngày 16/2/1996 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng chính phủ về việc thành lập Công ty DVKTDK trực thuộc Tổng Công ty dầu khí Việt Nam; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty DVKTDK ban hành kèm theo quyết định số 3293/HĐQT ngày 8/12/1995 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty dầu khí Việt Nam.
Các phòng thuộc bộ máy điều hành Công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Mỗi phòng có một trưởng phòng, một phó phòng và một số nhân viên giúp việc. Trưởng phòng do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Trưởng phòng được quan hệ trực tiếp với Giám đốc Công ty và thủ trưởng các đơn vị cơ sở trực thuộc Công ty.
Cơ cấu tổ chức của PTSC bao gồm:
Văn phòng công ty gồm có 6 phòng ban là: phòng hành chính tổng._.í trích trước:
Nợ TK 335 : 81.780.000
Có TK 241 : 81.780.000
Cuối niên độ, tiến hành xử lý số chênh lệch giữa số trích trước và số chi phí thực tế như sau:
Nợ TK 627 : 1.780.000
Có TK 335 : 1.780.000
Biểu 18
Công ty DVKT dầu khí
Địa chỉ 54 Nguyễn Thái Học Hà Nội
Mẫu số: 04 - TSCĐ
Ban hành theo QĐ có 1141/TC/QĐ - QĐKT
Ngày 01 - 11 - 1995 của Bộ Tài Chính
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Ngày 3… tháng 2…. năm 2005
- Căn cứ quyết định số 1141 ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC chúng tôi bao gồm:
Ông (bà) Tạ Minh Tuấn đại diện công ty SXKD Tuấn Huệ đơn vị sửa chữa
Ông (bà) Lều Minh Tiến đại diện công ty DVKT Dầu khí đơn vị có TSCĐ
Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
- Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hàng) TSCĐ: Dây chuyền sản xuất máy điện thoại số hiệu TSCĐ …………… Số thẻ TSCĐ: ……….………..
Bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ: ……….đơn vị trực thuộc số 3
- Thời gian sửa chữa từ gnày 24 tháng 1 năm 2005 đến ngày 3 tháng 2 năm 2005
- Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận sửa chữa
Nội dung (mức độ) công việc sửa chữa
Giá dự toán
Chi phí thực tế
Kết quả kiểm trả
A
B
1
2
3
Sửa chữa nguồn của dây truyền SX máy điện thoại
80.000.000
81.780.000
Cộng
Kết luận : dây truyền sản xuất máy điện thoại đã được sửa chữa và có thể đưa vào sử dụng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị nhận
(Ký, họ tên)
Đơn vị giao
(Ký, họ tên)
7. Công tác kiểm kê và đánh giá lại TSCĐHH
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặch thiếu TSCĐHH đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐHH và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể:
- Nếu TSCĐHH thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐHH để ghi tăng TSCĐHH tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐHH phát hiện thừa được xác định là TSCĐHH của đơn vị khác thì phải báo cáo ngày cho đơn vị tài sản biết, nếu chưa xác định được đơn vị chủ tài sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
TSCĐHH phát hiện phiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý, theo đúng quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐHH theo mặt bằng giá của thời điểm đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐHH hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐHH, đồng thời doanh nghiệp phải xác định nguyên giá mới. Trên cơ sở xác định phần nguyên giá căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐHH là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐHH.
Công ty đã tiến hành kiểm TSCĐHH và thấy rằng TSCĐHH trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp với nhau, không có TSCĐHH thừa, thiếu TSCĐHH nên không có nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐHH.
chương III
Đánh giá chung và một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
I. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty
- Với bề dày lịch sử hình thành cũng như bề dày về kinh nghiệm công ty đã không ngừng đẩy mạnh công việc SXKD để khẳng định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
- Về tiêu thụ sản phẩm: Không những cung cấp kịp thời, đầy đủ các sản phẩm về dầu khí trong trong nước mà còn xuất khẩu một số loại sản phẩm cho các nước khác như: Nga và một số nước Đông Nam á.
- Về mặt Tài chính: Công ty theo dõi tình hình thu- chi, lãi- lỗ theo các Trung tâm kinh doanh, Chi nhánh ở các vùng và cả chung toàn bộ Công ty. trong các năm gần đây, Công ty luôn đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh đó, trong những năm qua, công ty đã luôn luôn qua tâm đến việc bảo quản đồng thời đổi mới TSCĐHH và hoàn thiện công tác quản lý để nâng cao hiệu quả SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng TSCĐHH nói riêng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí, bằng những kiến thức đã học, cũng như với những điều ghi nhận được trong phòng kế toán, em nhận thấy công tác hạch toán TSCĐHH của công ty có những ưu và nhược điểm sau:
1. Những ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác tổ chức bộ máy kế toán
Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ phận kế toán của công ty cũng ngày càng phát triển để phù hợp với sự phát triển này. Trên góc độ kế toán tài chính, hệ hệ thốngống ké toán các đơn vị trực thuộc công ty DVKT Dầu khí đã xây dựng áp dụng dựa trên cơ sở hệ thống kế toán doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành. Việc nhận thức, vị trí vai trò của kế toán đã thực sự được chú trọng do cơ chế quản lý độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán tại các đơn vị trực thuộc tại các công ty và tại công ty DVKT Dầu khí xây dựng phù hợp với đặc điểm mô hình tổ chức của từng đơn vị, được tổ chức thành một hệ thống chặt chẽ quy củ phối hợp thống nhất trong nội bộ doanh nghiệp và giữa các đơn vị trực thuộc sự phân công và thực hiện rất rõ ràng, đúng trức năng.
Công tác hạch toán ban đầu tại các đơn vị trực thuộc bao gồm nhiều loại khách nhau, phong phú về số lượng, đa dạng về chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu kế toán và đảm bảo tính xác thực của nghiệp vụ xẩy ra, các chứng từ này được tổ chức thành hệ thống, có các mẫu chuẩn theo quy định của bộ tài chính các thông tin ghi trên chứng từ nói chung đảm bảo căn cứ pháp lý và đảm bảo cung cấp đầy đủ những thông tin cho công tác hạch toán.
Hình thức chứng từ ghi sổ áp dụng trên một hệ hệ thống phần mềm kế toán duy nhất được sử dụng tại các đơn vị trực thuộc, điều này phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, ngiệp vụ phát sinh nhiều phong phú. Sự thống nhất trong hệ thống sổ tạo điều kiện cho công ty hạch toán nhất là khi lập báo cáo, so sánh các chỉ tiêu giữa các đơn vị thành viên. Việc đặt tên của công ty hoàn toàn hợp lý cùng với vấn đề sử dụng mã hoá.
Thứ hai: Về công tác phân loại TSCĐHH
Theo quy định chung về phân loại TSCĐHH thì có nhiều cách phân loại khác nhau, mỗi cách phân loại đều có những đặc điểm riêng phù hợp với từng quy mô hoạt động SXKD của từng DN. Dựa vào tình hình TSCĐ hiện có của Công ty, TSCĐHH của Công ty được phân loại theo 4 cách là theo kết cấu và theo nguồn hình thành TSCĐ, theo công dụng kinh tế và theo tình hình sử dụng.
Việc phân loại TSCĐHH chính xác, rõ ràng, phản ánh được số hiện có của TSCĐHH trong công tác kế toán tại công ty, giúp công ty quản lý được một số lượng lớn TSCĐHH, dựa vào đó kế toán TSCĐHH được hạch toán một cách chính xác và có hiệu quả.
Thứ ba: Về công tác kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Công ty tổ chức các nghiệp vụ kế toán tăng giảm theo đúng chế độ hiện hành, khi mua, bán TSCĐHH đều có đầy đủ các chứng từ hợp lệ, theo đúng thủ tục và qui định về kế toán TSCĐHH.
Thứ tư: Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ
Công ty đã nhanh chóng áp dụng chế độ khấu hao, giúp công ty phản ánh đúng số khấu hao hiện có, tránh tình trạng phản ánh số khấu hao không chính xác với thời gian thực tế sử dụng TSCĐ. Hiện nay, Công ty đã phổ biến và sẽ áp dụng Thông tư mới ra ngày 15/03 của Bộ Tài Chính .Việc này đã thể hiện tính linh hoạt trong công tác kế toán của Công ty.
Việc theo dõi khấu hao, phát sinh tăng giảm TSCĐHH được theo dõi trên máy vi tính rất khoa học, giảm thiểu viêc nhầm lẫn và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, đồng thời công ty đã thực hiện các nghiệp vụ kế toán về TSCĐHH theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
2. Những tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán của công ty vẫn còn một số tồn tại sau:
Thứ nhất: Công tác tổ chức chứng từ ban đầu
Các chứng từ rất phong phú đa dạng tuy đã được sử dụng đúng quy định nhưng đôi khi vẫn mang tính hình thức, các chứng từ ban đầu có ý nghĩa pháp lý rất quan trọng nhưng đôi khi chưa được chú ý đúng mức nhất là trong nội bộ công ty. Công tác tập hợp chứng từ ở các đội thi công nhiều khi còn mang tính đối phó sao cho số liệu ăn khớp như vậy sẽ không phản ánh đúng nghiệp vụ phát sinh. Vai trò của kế toán chưa phat huy trong việc kiểm tra đúng hợp lệ, hợp pháp của chứng từ ban đầu. Có những trường hợp phát sinh trong kỳ TSCĐ đã được hình thành (công trình xây dựng hoàn thành bàn giao) và đưa vào sử dụng nhưng đơn vị không tập hợp đúng chứng từ để hoạch toán bàn giao.
Việc luân chuyển chứng từ ban đầu nhiều khi còn chậm do các đơn vị ở xa nên chưa đáp ứng được tính kịp thời của công tác hạch toán. Kế toán còn sử dụng phiếu nhập kho khi mua sắm , bàn giao TSCĐ là không đúng quy định vì phiếu nhập kho chỉ sử dụng cho hàng tồn kho hơn nữa trên phiếu nhập kho còn thể hiện chỉ tiêu thuế GTGT là sai.
Thứ hai: Công tác hạch toán
Thực tế hoạch toán tại doanh nghiệp Dầu khí dã phù hợp với quy định của nhà nước và đáp ứng được việc cung cấp thông tin cho các báo cáo tài chính nhưng công tác hạch toán tại các đơn vị trực thuộc vẫn còn rất đa dạng thậm chí chưa thống nhất tại các đơn vị điều này gây khó khăn cho công tác quản trị và dẫn đến việc cung cấp thông tin không thống nhất các chỉ tiêu kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Hơn nữa công tác mới chỉ chú trọng đến việc cung cấp những thông tin phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính còn các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho việc quản trị ra quyết định lập kế hoạh vẫn hoàn toàn chưa được quan tâm thích đáng. Kế toán quản trị vẫn là khâu yếu trong hệ thống kế toán và trên thực tế rất ít doanh nghiệp coi kế toán quản trị là một hệ thống kế toán có tính độc lập tương đối với kế toán tài chính.
Thứ ba: Về hình hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
Căn cứ vào yêu cầu quản lý để đảm bảo theo dõi chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ hữu hình công ty nên sử dụng bảng kê để phản ánh nghiệp vụ phát sinh như bảng kê vật tư phụ. Hiên nay tại các bộ phận sử dụng không thực hiện theo dõi chi tiết các TSCĐ định cụ thể là không mờ sổ. "Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng" gây khó khăn cho công ty kế toán chi tiết TSCĐ ở từng bộ phận
Thứ tư: về phương pháp lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ hữu hình
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng trong một số trường hợp không đáp ứng kịp thời các thông tin. Không có bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ mà chỉ có bảng khấu hao TSCĐ hữu hình và sổ tổng hợp TK 214 để theo dõi và phản ánh số khấu hao TSCĐ
Thứ năm: Về áp dụng kế toán máy và phần mềm kế toán
Tuy Công ty đã trang bị máy vi tính hiện đại cho phòng kế toán, nhưng ở công ty chưa áp dụng kế toán máy mà chỉ dùng EXCEL để hỗ trợ cho các công việc liên quan đến bảng biểu nên chưa phát huy được tối đa hiệu quả của máy vi tính đối với công tác kế toán.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH tại công ty
1.Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐHH tại công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế. Để có thết tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện hệ thống tổ chức công tác kế toán nhằm nắm bắt kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình SXKD giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả tài sản của đơn vị đặc biệt là TSCĐ. Bằng mọi cách doanh nghiệp phải sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có kịp thời thay thế máy móc thiết bị lạc hậu , bảo quản tốt máy móc thiết bị, tính toán chính xác hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng để đảm bảo thu hồi voón đầu tư. Xuất phát từ yêu cầu đó đòi hỏi tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và kế toán tại công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí nói riêng luôn phải được hoàn thiện. TSCĐ là yếu tố cơ bản hình thành nên năng lực SXKD của mọi doanh nghiệp, là hướng đảm bảo chính cho hiện đại hoá ngành Dầu khí , tạo ra sự tăng trưởng nhảy vọt trong thời gian qua và mãi mãi về sau, đó là yêu cầu tất yếu để đảm bảo quy luật vì sự phù hợp giữa LLSX và QHSX. Theo đó công tác kế toán, phân tích hiệu quă sử dụng TSCĐ cũng phải được đổi mới và dần tiến tới hoàn thiện dựa trên nguyên tắc sau:
+ Việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính thống nhất trên cơ sở tuân thủ những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán nhà nước, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành , đồng thời phù hợp với đặc điểm kinh doanh, phương thức quản lý của mỗi doanh nghiệp cũng như trình độ của nhân viên kế toán.
+ Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính thống nhất, chứng từ ghi chép ban đầu, trình tự luân chuyển chứng từ , hệ thống tiài khoản., ssỏ sách cho đến phường pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Ngoài ra còn phải đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm SXKD và quản lý của doanh nghiệp.
+ Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời trên cơ sở tiết kiệm chi phí cà có đạt hiệu quả, phát huy đaayf đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán, nâng cao chất lượng và khả năng cung cấp thông tin của kế toán mà vẫn đảm bảo nhanh chóng, không trùng lặp. Hợp lý hoá lao động cũng như hạch toán, hoàn thiện chứng từ và sổ sách để có thể HĐH công tác kế toán.
+ Đảm bảo sự thống nhất với hệ thống tài khoản kế toán do BTC ban hành và phải dựa trên cở sở thực tiễn của việc hạch toán nghiệp vụ kinh têa diễn ra hàng ngày.
+ Đổi mới nhưng không làm phức tạp hoá công tác kế toán và tránh đảo lộn không cần thiết.
2. Một số giải pháp
Qua thời gian ngắn tìm hiểu tại công ty và tiếp cận công tác hạch toán kế toán TSCĐHH, em xin mạnh dạn dưa ra một số giải pháp với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện kế toán TSCĐHH ở công ty.
Giải pháp 1: về công tác kế toán
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý kế toán đồng bộ, thống nhất bên cạnh việc ban hành luật kế toán nghị định hướng dẫn việc thị hành luật là việc ban hành và công bố hệ thống chuẩn mực kế toán. Tuy đã được ban hành nhưng một số nội dung quy định chưa thực sự đảm bảo tính nhất quán, lôgic với nhau trong một chuẩn mực hay giữa chuẩn mực với nhau. Vì vậy để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong hạch toán và tính khả thi các chuẩn mực kế toán thì một mặt phải tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống kế toán mặt khác, phải không ngừng hoàn thiện hệ thống này để đáp ứng ngày càng cao việc phản ánh cung cấp thông tin từ thực tiễn.
Giải pháp 2: Tổ chức bộ máy tại các đơn vị trực thuộc và công trường thi công công trình dầu khí
Việc điều hành quản lý trực tiếp tại công trình thi công là các ban dự án, đây là đơn vị đại diện của công ty trên công trường, trực tiếp quan hệ với các đối tác chỉ đạo thi công. Vì vậy để ban quản lý dự án hoạt động có hiệu quả cần tìm ra mô hình tổ chức phù hợp và giao cho quyền tự chủ nhất định về tài chính, ra quyết định theo phân cấp quản lý.
Giải pháp 3: Tổ chức bộ máy ở cấp công ty:
Hiện nay công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí đang cố gắng hoàn thiện phương thức sản xuất cung cấp các dịch vụ các sản phẩm về ngành dàu khí nhằm hội nhập phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế. Đây là mô hình hoạt động ở cấp các quốc gia. Trong các tập đoàn kinh tế các đơn vị thành viên vừa phải biết phát huy được tính độc lập, năng động của mình vừa phải biết kết hợp tiềm lực vốn. Hơn nữa bộ máy cũng phải được tổ chức một cách khoa học để đáp ứng được nhu cầu phát triển.
Giải pháp 4: Củng cổ tổ chức bộ máy kế toán.
Một hệ thống kế toán khoa học, hợp lý luôn là công cụ đắc lực cho các nhà quản lý cho việc kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và ra quyết định kinh doanh. Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay công tác kế toán vừa phải đảm bảo cung cấp được những thông tin phục vụ phản ánh trung thực chính xác hoạt động của doanh nghiệp vừa lập báo cáo và đáp ứng được yêu cầu quản trị.
Do vậy lập một hệ thống thực sự khoa học hiện đại kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị thì kế toán viên công ty phải được nâng cao và luôn cấp nhật những thông tin chính sách cũng như chứng từ tác nghiệp kế toán mới nhất
Giải pháp 5: Về hệ thống sổ kế toán
do có 15 đơn vị trực thuộc ở khắp ba miền, công ty cần yêu cầu các đơn vị cũng như công ty phải áp dụng theo đúng mẫu sổ, bảng kê, sổ chứng từ của bộ tài chính ban hành (cấp nhật áp dụng theo chuẩn mực mới ngày 15/03/2006) công ty cũng nên mở sổ "sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng" để theo dõi và quản lý TSCĐ được tốt hơn
Hơn nữa bên cạnh việc dùng bảng khấu hao TSCĐ hữu hình và sổ tổng hợp TK 214 lập bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ hữu hình nhằm theo dõi tốt hơn cụ thể hơn việc khấu hao TSCĐ hữu hình cũng như quản lý tốt hơn số TSCĐ hiện có cở công ty
Giải pháp 6: Về áp dụng kế toán máy và phầm mềm kế toán.
Công ty nên sử dụng một trong phần mền các kế toán máy như: Fast Accounting, Effect, phù hợp để giảm bớt khối lượng công việc và có kết quản chính xác hơn nhất là các công việc kết chuyển và lập các báo cáo tài chính.
Giải pháp 7:Kế toán nên thực hiện theo chế độ kế toán mới về tài khoản và phân loại TSCĐ
a, Sử dụng tài khoản: Để tăng thêm quyền chủ động cho các doanh nghiệp trong quá trình SXKD, chế độ kế toán mới quy định không tách nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động mà gộp thành nguồn vốn kinh doanh , nhưng công ty vẫn sử dụng TK411 và TK 441 ở TK cấp 2 chi tiết thành vốn cố định và vốn lưu động.
Theo em việc phân chia này không cần thiết vì thông thường ác doanh nghiệp chỉ quan tâm xem TSCĐHH đó được hình thành từ nguồn vốn nào chứ không cần biết nguồn vốn đó sử dụng để đầu tư vào VCĐ hay VLĐ.
b, Phân loại TSCĐ: Ngoài cách phân loại mà công ty đang sử dụng , công ty có thể bổ sung thêm một cách phân loại TSCĐ nữa đó là " phân loại TSCĐ theo chế độ khấu hao" mục đích của cách phân loại này phục vụ cho việc trích và phân bổ khấu hao thuận tiện , nhanh chóng và chính xác.
Giải pháp 8: Hoàn thiện hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Qua việc xem xét thực tiễn , toàn bộ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ kết hợp HĐH nâng cao năng lực và kéo dài thời gian sử dụng TSCĐ, kế toán công ty đều hạch toán vào chi phí SXKD là sai. Đối với sửa chữa lớn TSCĐ công ty nên phân định theo 2 trường hợp
* Trường hợp 1: Những TSCĐ khi sửa chữa lớn mà giá trị sửa chữa không lớn lắm thì chi phí suă chữa lớn được phân bổ vào chi phí SXKD.
* Trường hợp 2 : Những TSCĐ khi sửa chữa lớn kết hợp HĐH, cải tạo nâng cấp, kinh phí sửa chữa quá lớn không hạch toán vào chi phí SXKD mà hạch toán tăng NGTSCĐ.
Giải pháp 9 : Tăng cường phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ:
Nếu công ty đi ssâu vào phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ hàng năm , giúp lãnh đạo công ty rà soát lại thực trạng TSCĐ và có biện pháp thanh lý nhượng bán TSCĐ đã cũ để thu hồi vốn đâuf tư thêm TSCĐ tiên tiến hơn đồng thời có phương án tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả. Công ty có thể tiến hành phân tích một số nội dung cơ bản sau:
a, Phân tích cơ cấu của TSCĐ; Xem xét tỷ trọng của TSCĐ trong tổng số của nó.
b, Cơ cấu TSCĐ được xem là hợp lý nếu có sự phân bổ TSCĐ vào mỗi nhóm , mỗi loại đảm bảo yêu cầu phục vụ SXKD có hiệu quả nhất.
c, Phân tích biến động của TSCĐ: để xem xét đánh gía tình hình tăng , giảm của TSCĐ giữa cuối kỳ và đầu kỳ.
d, Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ: Được phản ánh thông qua mức độ mới cũ của TSCĐ tham gia vào kinh doanh .
Giải pháp 10: Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
Để giải quyết tốt các khâu trong quá trình SXKD đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có năng lực, giỏi nghiệp vụ chuyên môn , năng nổ trong công việc. Trình độ cán bộ công nhân viên cao sẽ làm cho năng suất lao động nâng cao, giảm chi phí nhân công trên một dơn vị sản phẩm, góp phần làm giảm giá thành đơn vị sản phẩm. Hoạt động SXKD luôn cần năng động và sáng tạo , cập nhật kiến thức nhất là trong điều kiện những đổi mới về tài chính và kế toán của nước ta gần đây đòi hỏi công ty phải chú ý ngay từ khâu tuyển dụng, tổ chức khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ…..
3. Một số kiến nghị
3.1 Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước bằng các công cụ quản lý vĩ mô của mình có thể tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động SXKD đồng thời hạn chế những tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Hiện nay các hoạt động về dầu khí đang được điều chỉnh bằng nhiều luật và các văn bản dưới luật như: Luật doanh nghiệp, luật doanh nghiệp nhà nước, điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty dầu khí. Tuy nhên một số lĩnh vực vẫn chưa được điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật hoặc chưa hoàn thiện như cơ chế cạnh tranh, mở cửa thị trường cho phù hợp với đặc tưng kinh tế kỹ thuật, tính chất SXKD của nghành dầu khí….Do đó Quốc hội cần phải sớm xây dựng và đưa vào thực tiễn một bộ luật và các quy phạm hoàn chỉnh, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh dầu khí yên tâm hoạt động kinh doanh theo đúgn quy định của pháp luật.
Do thiết bị của nghành dầu khí có tính đặc thù cao, hao mòn vô hình lớn vì thế đề nghị Nhà nước cụ thể là Bộ tài chính cần phải quy định chính sách khấu hao hợp lý hơn.
Chính phủ cần phải có biện pháp cạnh tranh lành mạnh, tránh tình trạng các doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực phố, thị xã, có lợi nhuận cao còn ở các xã vùng sâu vùng xa thì lợi nhuận thấp, cũng như cần phẩi có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp phục vụ ở những khu vực này.
3.2 Kiến nghị với tổng công ty Dầu khí
Cũng như nhiều đơn vị thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí là một doanh nghiệp hoạch toán phụ thuộc tổng công ty, cơ chế hoạch toán phụ thuộc có nhiều bất cập trước hết làmg giảm tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị nhất là đơn vị làm ăn thua lỗ, phát sinh tư tưởng ỷ lại tính độc lập tự chủ thích nghi với thị trường của các đơn vị ngày càng kém. Hiện nay trong số doanh nghiệp thành viên hạch toán phục thuộc chỉ có một số ít là các đơn vị kinh doanh có lãi, còn lại hầu hết là các đơn vị kinh doanh không hiệu quả và được bao cấp qua cơ chế phân phối lại. Với cơ chế hạch toán như vậy gây ra rất nhiều hạn chế cho các doanh nghiệp thành viên nói chung và công ty dịch vụ Kỹ thuật dầu khí nói riêng.
Do hạch toán tập trung nên chưa xác định được doanh thu thực tế của các đơn vị thành viên. Hiện nay việc xác định doanh thu được hưởng của các đơn vị thành viên mang tính chủ quan do vậy đã dẫn đến việc ỷ lại giữa các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, ảnh hưởng tới sự công bằng trong chế độ khen thưởng, khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hạn chế chủ động cho các doanh nghiệp cho việc huy động vốn dầu tư tìm kiến khách hàng từ đó làm các doanh nghiệp thiếu động lực để phát triển tìm ra các giải pháp để kinh doanh có hiệu quả.
Em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Thứ nhất : Tổng công ty cần đưa ra cơ chế hạch toán nhằm xác định doanh thu thực tế của các đơn vị
Việc xác định được chính xác doanh thu được hưởng sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp được tính một cách chính xác, từ đó đảm bảo tính công bằng cho các doanh nghiệp thành viên , nhất là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngoài ra việc xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tính toán được các chỉ tiêu tài chính như các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở nâng cao hiệu quả phân tích tài chính của doanh nghiệp thành viên sẽ tạo điều kiện để tổng công ty kiểm soát đánh giá hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp từ đó có chính sách phù hợp, thúc đẩy hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên phát triển.
Thứ hai: về thanh lý nhượng bán TSCĐHH.
Tổng công ty cần đẩy nhanh việc thanh lý nhượng bán những TSCĐ không cần dùng nhằm thu hồi vốn, tránh ứ đọng vốn. Hiện nay TSCĐ chờ thanh lý của công ty không lớn nhưng cũng đã gây ra lãng phí. Số TSCĐ cần được giải quyết một cách kịp thời nhằm bảo toàn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Đối với TSCĐ chưa sử dụng. Công ty chỉ để lại vừa số dự chữ, số còn lại theo em có thể giải quyết như sau:
- Tổng công ty có thể tìm kiếm đơn vị có nhu cầu nhượng bán lại, thu hồi vốn đầu tư vào việc mua sắm TSCĐ mới cần thiết.
Tổng công ty có thể cho thuê TSCĐ khi có đối tượng muốn thuê để tăng thu nhập cho doanh nghiệp chống lãng phí.
Thứ ba: Về việc sử dụng tài khoản 009 của công ty
Ngày 15/03/2006 Bộ Tài chính vừa ban hành chuẩn mực mới về kế toán , trong đó sét đến mảng kế toán TSCĐHH Bộ Tài chính có đưa ra vấn để bỏ tài khoản 009. Theo em công ty vẫn nên sử dụng tài khoản 009 vì tài khoản này cho phép biết được tỷ trọng nguồn vốn khấu hao trong nguồn vốn kinh doanh là bao nhiêu từ đó giúp công ty đưa ra kế hoạch đổi mới, khi lập đầu tư đổi mới thì phải biết nguồn vốn tham gia cho dự án như thế nào.
Thứ tư : Về việc quản lý trong phòng kế toán của công ty.
Công tác sổ kế toán chi tiết theo đơn vị sử dụng nên được mở tránh gây khó khăn cho công ty kế toán chi tiết TSCĐ ở từng bộ phận. Bên cạnh hệ thống kế toán tài chính theo em công ty cần có thêm bộ phận kế toán quản trị trong phòng kế toán để nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Để tiến hành kế toán quản trị TSCĐ công ty có thể thực hiện một số nội dung sau:
- Phân loại TSCĐ phục vụ kế toán quản trị .
- Lựa chọn các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn của nhà quản trị như chi phí khấu hao máy móc, thiết bị nhà xưởng …
4. Điều kiện thực thi các giải pháp và kiến nghị
4.1. Cơ chế kinh tế
Nhà nước và pháp luật cần có cơ chế chính sách mở, thông thoán trong SXKD sao cho có lợi nhuận cao nhất, muốn vậy phải xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ hợp lý, có cơ chế cạnh tranh lành mạnh, tránh độc quyền trong kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải bình đẳng như nhau trên thương trường không có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh vực dầu khí thì phải có cơ chế chính sách hợp lý để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động doanh ng hiệp .
4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy trong công ty
Bộ máy trong công ty cần được phân cấp rõ ràng cho từng bộ phận tránh hiện tượng chông chéo trong quản lý. Bộ máy lãnh đạo xuyên suốt trong 15 đơn vị thành viên đảm bảo sự thống nhất giúp phần đối chiếu sổ sách được nhanh chóng được linh hoạt, chính xác.
4.3. Trình độ cán bộ.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển bên cạnh việc xây dựng bộ máy hoạt động tốt cần phải có một đội ngũ cán bộ lành nghề trình độ cao đặc biệt là đội ngũ kế toán có khả năng tổng hợp, phân tích mọi hoạt động tài chính. Hàng năm công ty nên tổ chức những lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn cho cán bộ kế toán để họ kịp thời nắm bắt những chuẩn mực kế toán mới, thông tư mới của Bộ tài chính và các quy định khách của Chính Phủ, áp dụng vào hoạt động của công ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
4.4. Phương tiện hạch toán và dây truyền công nghệ.
Ngày ngay lĩnh vực khoa học hệ thống máy tính ngày càng được sử dụng rộng rãi do đó công ty phải không ngừng hội nhập. áp dụng những dây truyền công nghệ mới và hiện đại vào công ty. Giảm tới mức tối đa hoạt động quản lý giản đơn, ngoài ra hệ thống bảo mật công tác kiểm soát sự an toàn của hệ thống máy tính luôn dược đảm bảo. Do đó công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng của hệ thống máy tính vì hệ thống này sẽ cung cấp thông tin nhanh nhậy, chính xác cho việc chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty.
kết luận
Nói tóm lại, chúng ta có thể khẳng định rằng: TSCĐHH là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp và chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng cơ cấu tài sản của bất kỳ đơn vị sản xuất nào.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐHH trong các doanh nghiệp nói chung và trong nền kinh tế quốc dân nói chung không ngừng được đổi mới, hiện đại và tăng lên nhanh chóng để tạo ra được năng suất cũng như chất lượng sản phẩm ngày càng cao, có uy tín trên thị trường. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tăng cường công tác tổ chức quản lý, sử dụng TSCĐHH nói chung cũng như TSCĐHH nói riêng mà trước hết, là tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán TSCĐHH. Điều này không những chỉ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐHH mà còn có ý nghĩa hết sức thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư.
Mặc dù công tác chuyên môn bận rộn nhưng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính đã nhiệt tình dành thời gian cung cấp tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho em trau dồi thêm kiến thức thực tế và lý luận về công tác kế toán nói chung tạo điều kiện giúp đỡ cho em hoàn thiện nội dung khoá luận tốt nghiệp. Những phân tích đề xuất trình ở trên với góc nhìn của một sinh viên giữa kiến thức được học vào thực tế ở một khoảng cách do vậy em khó tránh khỏi sai sót hạn chế nhất định. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của phòng kế toán, thầy hướng dẫn, các thầy cô trong nhà trường để khoá luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Quang đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện thực hiện khoá luận này.
Hà Nội ngày 30 tháng 5 năm 2006
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp Chủ biên: TS Lưu Thị Hương
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp Chủ biên: PTS Vũ Duy Hào
3. Quản trị doanh nghiệp thương mại Trường ĐH KTQD
4. Tài chính doanh nghiệp sản xuất Trường ĐH TCKT
5. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính Frederich Mishkin
6. Quản trị kinh doanh PGS.PTS Nguyễn Công Nghiệp
7. Kinh tế và quản lý doanh nghiệp Ngô Trần ánh
Nhận xét của cơ sở thực tập
Trong quá trình thực tập tại công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí chúng tôi nhận thấy sinh viên Nguyễn Thanh Huệ là người có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, ham mê học hỏi và có khả năng nắm bắt nhanh công việc. Phần khoá luận tốt nghiệp cho em cho thấy:
* Sinh viên đã cơ bản nắm được lý luận chung về kế toán TSCĐ ở công ty.
* Đã nghiên cứu, tìm hiểu và phản ánh đúng thực trạng về công tác kế toán TSCĐ ở công ty
* Một số giải pháp, kiến nghị của em đưa ra rất phù hợp có giá trị đối với công ty Dịch vụ kỹ thuật dầu khí trong việc nghiên cứu, hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ HH vào thời gian tới.
Công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí đánh giá cao khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thanh Huệ
Danh mục viết tắt
1. TSCĐ:
Tài sản cố định
2. TSCĐHH
Tài sản cố định hữu hình
3. TK
Tài khoản
4. BHXH
Bảo hiểm xã hội
5. DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
6. KH
Khấu hao
7. XDCB
Xây dựng cơ bản
8. SXKD
Sản xuất kinh doanh
9. GTGT
Giá trị gia tăng
10. BTC
Bộ tài chính
11. GT
Giá trị
12. DVKT
Dịch vụ kỹ thuật
13. NGTSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định
14. LLSX
Lực lượng sản xuất
15. QHSX
Quan hệ sản xuất
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28206.doc