Lời mở đầu
Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định không một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển nếu tồn tại một cách biệt lập. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới, mỗi quốc gia đều phải hội nhập, phân công vào lao động quốc tế. Do đó, ngoại thương đang dần trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng. Bởi vì thông qua ngoại thương có thể mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, đồng thời thực hiện mối giao lưu quốc tế trên cơ sở phát
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy tiềm năng và thế mạnh của từng nước.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề ra chương trình cải cách kinh tế rộng lớn nhằm xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển mạnh sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Chủ trương phát triển của nhà nước là thực hiện chính sách mở cửa, đa dạng hoá thị trường và các thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta từ trạng thái khép kín đã dần mở cửa, thị trường trong nước ngày càng mở rộng, thông suốt và quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế của các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực.
Cùng với việc mở rộng các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý mới “ cơ chế hạch toán kinh doanh “ được áp dụng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy, sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ các công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn với hoạt động kinh tế tài chính , đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Như vậy kế toán các vai trò vô cùng quan trọng đối với các hoạt động tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng . Nó vừa xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý, từ bản chất của hạch toán kế toán nói chung cũng như hạch toán xuất khẩu nói riêng. Nóp vừa là công cụ để kiểm tra quá trình thu mua xuất hhập khảu hàng hoá vừa giúp cho ngưòi quản lý có đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời để lập phương án kinh doanh phân tích, đánh giá quá trình đó một cách chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hàng xuất khẩu, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS Nguyễn Minh Phương, cũng như sự giúp đỡ tận tình của cán bộ Phòng kế toán- tài vụ Công ty Mây tre Hà Nội, em đã chọn đề tài ”Hoàn thiện hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội”.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty Mây tre Hà Nội.
Phần III: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lưu chuyển xuất khẩu tại Công ty Mây tre Hà Nội.
Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các đơn vị thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu.
I/ Lưu chuyển hàng hoá và Sự cần thiết của việc tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
1. Vai trò và vị trí của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường.
1.1. Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Như chúng ta đã biết, hàng hoá là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Các hoạt động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia mà đã được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau, thông qua các hoạt động kinh doanh xuút khẩu hàng hoá.
Với vai trò là cầu nối thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá giữa các thị trường là phương tiện mở rộng sản xuất, tích luỹ ngoại tệ... xuất khẩu trở thành một hoạt động quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào muốn đạt được mục đích tăng trưởng đều thực hiện.
Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế lạc hậu sản xuất nhỏ là phổ biến, khu vực nông nghiệp chiếm đại bộ phận nhưng khả năng tích luỹ thấp, tích luỹ từ công nghiệp cũng không cao thì vai trò của xuất khẩu lại càng đặc biệt quan trọng.
Trước hết có thể thấy xuất khẩu là nhằm tiêu thụ hàng hoá trong nước, như vậy thông qua xuất khẩu thị trường trong nước được mở rộng, các ưu thế của đất nước được tận dụng, khai thác từ đó thúc đẩy sự phát triển chung góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy có thể thấy xuất khẩu là đòn bẩy phát triển kinh tế đối ngoại nó được coi là phương tiện để từng bước tham gia vào phân công lao động quốc tế, là phương tiện tạo ra vai trò uy tín của một nước trên thương trường quốc tế.
Thiết thực hơn nữa, xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập lớn cho đất nước, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán tăng dự trữ ngoại hối, chính nhờ thu nhập từ xuất khẩu tăng mà khả năng nhập khẩu cũng tăng, tạo khả năng cung cấp máy móc thiết bị và công nghệ cho phát triển công nghiệp. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhất là những ngành áp dụng kỹ thuật tiên tiến sản xuất ra hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, giúp tạo ra một năng lực công nghệ mới, không những cho phép tăng sản xuất về mặt số lượng mà còn tăng chất lượng và tăng năng suất. Sự phát triển của các ngành công nghiệp còn mở ra khả năng mới tu hút một lực lượng lao động mới góp phần giải quyết vấn đề vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội. Vấn đề việc làm, đây là hướng giải quyết tìh trạng thất nghiệp, đưa một bộ phận chưa có việc làm, một gáng nặng của nền kinh tế, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế dưới dạng “ xã hội hoá tại chỗ”.
Mặt khác, một khía cạnh hết sức có ý nghĩa là sử dụng lao động trong các ngành công nghiệp sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế mà chúng ta có được đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật và chuyên môn. Đó là cơ sở để từng bước chuyển từ sản xuất sản phẩm có hàm lượng lao động cao sang sản xuất sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao và cũng là tiền đề để nền kinh tế chuyển từ nông-công nghiệp sang công-nông nghiệp.
Ngoài ra xuất khẩu còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết vấn đề sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên này tham gia vào sự phân công lao động quốc tế thông qua việc phát triển các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hóa, giảm bớt những thiệt hại do điều kiện ngoại thương ngày càng trở nên bất lợi cho nguyên liệu thô xuất khẩu.
Như vậy, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò một chất xúc tác hỗ trợ cho phát triển mà còn trực tiếp tham gia vào giải quyết những vấn đề bên trong của nền kinh tế như: Vốn, kỹ thuật, nguyên liệu, lao động, thị trường...
Tóm lại, xuất khẩu là mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một trong ba chương trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra. Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của toàn Đảng toàn dân là “ra sức xuất khẩu để nhập khẩu”.
1.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu.
Trong tình hình hiện nay hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau:
+ Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn các hoạt động kinh doanh trong nước. Đây là hoạt động giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, thị trường rộng lớn khó dự đoán, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, thanh toán bằng nhiều phương thức phức tạp, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới các quốc gia, phải tuân thủ tập quán, thông lệ quốc tế cũng như địa phương. Chính vì đặc điểm này mà thời gian lưu chuyển hàng hoá trong nước gây ra một số bất lợi.
+ Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ có thể tăng cao ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
+ Chất lượng hàng hoá có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển kéo dài cũng như điều kiện bảo quản không tốt.
+ Thời gian thu hồi vốn chậm, nếu đơn vị sử dụng vốn vay thì chi phí trả lãi vay sẽ tăng lên.
+ Tình trạng thị trường có nhiều bất lợi. Thị trường trong nước quá nhỏ hẹp nhu cầu nói chung chưa cao, trong khi thị trường bên ngoài rất rộng lại luôn luôn biến động, lĩnh vực nào cũng có đối thủ cạnh tranh hùng mạnh. Đó là những khó khăn chung ta phải đối phó khi muốn xâm nhập thị trường nước ngoài.
+ Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, phải tự cân đối về tài chính, tự tổ chức giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thanh toán sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Nhà nước không còn giao các pháp lệnh về chỉ tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn hàng và đối tượng giao dịch như trước.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nào cũng phải xem xét, cân nhắc nếu muốn kinh doanh có hiệu quả. Sự hiệu quả này không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn góp phần đẩy mạnh chiến lược “công nghiệp hoá hướng tới xuất khẩu” của đất nước.
Vì thế ngoài sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thương vụ xuất khẩu, còn cần có sự hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách khuyến khích xuất khẩu, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi... Khi nhà nước và các doanh nghiệp cùng phối hợp giải quyết khó khăn thì vai trò của hoạt động xuất khẩu sẽ thực sự được phát huy.
1.3. Nhiệm vụ của hạch toán luân chuyển hàng hoá xuát khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu, như đã trình bày ở trên có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Để quản lý và thực hiện tất nhằm nâng cao hiệu quả của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thì cânf phải sử dụng tốt các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có vấn đề tổ chức công tác kế toán xuất khẩu một cách khoa học hợp lý.
Tổ chức khoa học hợp lý công tác kế toán từ lâu đã không chỉ là vấn đề có ý nghiẽa lý luận mà còn là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Trong những năm vừa qua các chế độ thể lệ kế toán đã được nghiên cứu, ban hành có đổi mới qua các giai đoạn đó. Chùng với việc ban hành các chế độ thể lệ kế toán, việc tổ chức thực hiện chúng cũng như tổ chức công tác hạch toán nói chung trong các đơn vị cũng được chỉ đạo ngày càng hoàn thiện, làm tăng hiệu lực của thông tin kế toán, tăng cường via trò của hạch toán kế toán trong quản lý doanh nghiệp. Kế toán hoạt động xuất khẩu là việc ghi chép, phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể từ khi thu mua hàng, trả tiền hàng đến khi xuất hàng bán cho khách nước ngoài và thu ngoại tệ về đồng thời phản ánh và truy cứu trách nhiệm đôn đốc xử lý các trường hợp thừa thiếu, tổn thất hàng hóa theo đúng chế độ quy định.
Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán hoạt động xuất khẩu là tạo ra hệ thống chứng từ sổ sách, sau đó ghi chép và lưu chuyển chúng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, toàn diện cho quản lý hơn nữa việc tổ chức hợp lý công tác kế toán hoạt động xuất khẩu còn giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp vận hành nhịp nhàng, ăn khớp và đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ khả năng và nhiệm vụ chung của công tác kế toán, xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động xuất khẩu, từ sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán hàng xuất khẩu, kế toán hàng xuất khẩu cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là nhiệm vụ đầu tiên, cơ bản quan trọng bởi vì từ thông tin kế toán, người lãnh đạo có thể nắm được các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu phát sinh, kiểm tra đánh giá được quá trình thực hiện kế hoạch xuất khẩu, từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh xuất khẩu để thu được lợi nhuận cao nhất.
+ Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán giữa các bên trong tình hình kinh doanh nói chung và kinh doanh xuáat khẩu nói riêng hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn nên không thể tách khỏi tình trạng doanh nghiệp chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn. Điều này ít ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các cấp lãnh đạo và đặc biệt cho kế toán là phải quản lý, giám sát chặt chẽ tình hình thu hồi vốn để đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục và có hiệu quả cao.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu: do đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp thực hiện tự chủ về tài chính cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Điều này đòi hỏi kế toán phải xác định chính xác đầy đủ các chi phí phát sinh như: giá vốn hàng xuất, chi phí vận chuyển, bảo quản, thuế xuất khẩu (nếu có) để bù đắp và bảo đảm cho doanh nghiệp bảo toàn phát triển được vốn kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin do công việc điều hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, cho công tác lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch sau: Đây là nguồn thông tin quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch xuất khẩu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đạt được.
II/ Hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu.
1. Phương thức mua hàng và thanh toán hàng mua xuất khẩu.
1.1. Phương thức mua hàng.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, kế toán thực sự trở thành công cụ trợ thủ đắc lực cho công việc quản lý và điều hành có hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá trong điều kiện hiện nay.
Để có số lượng hàng hoá đảm bảo cho xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu phải tổ chức quá trình thu mua hàng hoá. Đây là quá trình vận động của vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng hoá. Đặc điểm của quá trình này là mua hàng trong nước để xuất khẩu, mua hàng của nước ngoài (nhập khẩu) để tái xuất khẩu. Thông thường các doanh nghiệp mua hàng theo phương thức sau:
- Phương thức mua hàng trực tiếp:
Các doanh nghiệp xuất khẩu cử cán bộ nghiệp vụ đến các địa phương có nguồn tài nguyên hàng hoá xuất khẩu để ký hợp đồng mua hàng. Tuỳ theo từng loại hàng hoá mà người mua hàng có thể chuyển trực tiếp về doanh nghiệp sau khi đã nhận đủ hàng và thanh toán tiền hàng hoặc dưới hình thức thu gom, uỷ thác chuyển về sau. Người mua hàng phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và mẫu mã của số hàng đã mua. Hình thức thanh toán trong trường hợp này thường là tiền mặt đã tạm ứng cho cán bộ mua hàng và uỷ quyền cho người mua hàng thanh toán cho chủ hàng. Chứng từ sử dụng bằng phương thức này là các phiếu kê mua hàng. Định kỳ cán bộ thu mua phải lập bảng kê phiếu kê mua hàng để tổng hợp theo từng loại hàng thu mua, về số lượng và thành tiền, làm cơ sở cho việc thanh toán. Bảng kê, phiếu kê mua hàng kèm theo các phiếu kê mua hàng.
- Phương thức đặt hàng
Doanh nghiệp xuất khẩu ký kết hợp đồng kinh tế với các cơ sở sản xuất, gia công hoặc tư nhân để thu mua hàng xuất khẩu. Đơn vị xuất nhập khẩu có thể ứng vốn cho các cơ sở, cá nhân sản xuất gia công để họ có vốn hoạt động.Đến thời điểm giao nhận hàng, hai bên tiến hành căn cứ vào hợp đồng để giao nhận hàng và thanh toán tiền hàng.Chứng từ sử dụng theo phương thức này là hoá đơn bán hàng.
- Phương thức đổi hàng:
Doanh nghiệp dùng hàng của mình để đổi hàng xuất khẩu. Việc đổi hàng có thể thông qua hình thức uỷ thác. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, đơn vị xuất nhập khẩu chuyển hàng giao cho khách hàng và nhận hàng xuất khẩu, khoản chênh lệch tỷ giá hàng đổi được thanh toán theo thoả thuận đổi hàng giữa hai bên trong trường hợp này đơn vị xuất nhập khẩu vừa đóng vai trò là người bán, vừa đóng vai trò là người mua. Chứng từ sử dụng theo phương thức này là hoá đơn bán hàng và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Phương thức gia công:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể giao nguyên liệu, thêu gia công và thu hồi thành phẩm hoặc có thể bán nguyên vật liệu mua thành phẩm. Tuỳ theo tình hình cụ thể và hợp đồng ký kết giữa hai bên để áp dụng phương thức hợp lý. Sau khi mua hàng, doanh nghiệp có thể xuất khẩu hàng bán ngay hoặc có thể nhập kho của mình để chờ xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp nhập kho thì sẽ có những chi phí mới phát sinh như chi phí tổ chức bảo quản hàng hoá, chi phí bảo vệ kho tàng...Nhiệm vụ kế toán quá trình mua hàng là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, xác định trị giá vốn cửa hàng nhập kho, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình đảm bảo xuất khẩu trong quá trình kinh doanh.
1.2. Các phương thức thanh toán.
Quá trình thu mua của doanh nghiệp gắn liền với quá trình thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp. Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại chủ yếu dùng hình thức thanh toán không trực tiếp.
Thanh toán không trực tiếp là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng.Hiện nay, tuỳ theo mức độ tin cậy và tín nhiệm giữa các tổ chức kinh tế mà lựa chọn một hình thức thanh toán trong các hình thức sau:
+ Thanh toán chờ chấp nhận: là hình thức thanh toán giưã các cơ quan tín nhiệm với nhau và giao dịch thường xuyên với nhau. Theo phương thức này người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng ở người mua. Khi bên bán gửi hàng cho bên mua phải làm giấy nhờ thu gửi ngân hàng, nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng. Ngân hàng bên mua nhậ được chứng từ và nếu đồng ý sẽ trích tiền từ tài khoản của bên mua trả cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán.
+ Thanh toán theo kế hoạch: Hình thức này được dùng trong trương fhợp hai đơn vị thường xuyên mua bán với nhau. Theo kế hoạch hình này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế,bên bán định kỳ chuyển cho bên mua hàng hoá và định kỳ bên mua chuyển cho bên bán tiền hàng theo kế hoạch. Cuối kỳ sẽ điều chỉnh thanh toán theo số thực tế .
+ Thanh toán bù trừ: Hình thức này áp dụng trong điều kiện hai bên có quan hệ mua bán hàng hoá lẫn nhau. Theo hình thức này, hai bên phải tiến hành đối chiếu giữa số tiền được thanh toán và số tiền phải thanh toán.
Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần phải trả chênh lệch sau khi đã bù trừ.
+ Hạch toán băng uỷ nhiệm chi: Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm chi của chủ tài khoản có uỷ nhiệm cho ngân hàng trích tiền trên taì khoản của mình để thanh toán cho người hưởng.
+ Thanh toán bằng séc: séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hnàg để ra lệnh cho ngân hàng trích tiền của mình để thanh toán cho người được hưởng.
+ Thanh toán theo phương thư tín dụng: thư tín dụng là một văn bản cam kết có tính chất pháp lý của ngân hàng phục vụ bên mua mở thư tín dụng cam kết với người bán nếu người bán thực hiện đầy đủ và chính xác mọi nội dung quy định trong bản cam kết thì ngân hàng sẽ thanh toán đầy đủ tiền hàng cho người bán.
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán, bên mua có thể ứng trước một khoản tiền cho bên bán và thanh toán phần còn lại sau khi nhận được hàng. Bên mua cũng có thể thanh toán đồng thời với việc nhận hàng hoặc sau khi nhận hàng một thời gian.
2. Hạch toán kế toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất,tồn kho vật tư,hàng hoá trên sổ kế toán.Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên,kế toán mở tài khoản hàng tồn kho để phản ánh số hiện có,tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá. Vì vậy vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể đượcxác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
Các tài khoản sử dụng có nội dung và kết cấu như sau:
Tài khoản 156: Hàng hoá
Tài khoản này phản ánh giá trị vốn hiện có, biến động tanưg giảm của hàng hoá tại kho (chi tiết theo từng kho, từng loại hàng)
Bên nợ: Phản ánh trị giá mua của hàng hoá nhập kho và chi phí thu mua
Bên có: Phản ánh trị giá hàng xuất bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán.
Dư nợ: Phản ánh trị giá hàng tồn kho và chi phí thu mua của hàng tồn kho
Tài khoản 156 chi tiết cho hai tiểu khoản.
+ Tài khoản 1561 (giá mua hàng hoá): phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào đã nhập kho (tính theo giá trị mua vào).
+ Tài khoản 1562 (chi phí thu mua hàng hoá) như chi phí bảo hiểm hàng, chi phí thuê kho, bến bãi vận chuyển.
Thực tế phát sinh liên quan đến số hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ cũng như tồn kho thuực tế cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thụ phân bổ chi phí thu mua tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải được thực hiện nhất quán trong từng niên độ kế toán.
Tài khoản 151: hàng hoá mua đang đi đường.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá mà đơn vị đã mua nhưng cuối kỳ vẫn chưa được kiểm nhận, nhập kho.
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã kiểm nhận, nhập kho kỳ này.
Dư nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường tồn cuối kỳ .Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như:
Tài khoản 157: hàng gửi bán - để theo dõi hàng mua gửi thẳng đi xuất khẩu.
Tài khoản 111: “Tiền mặt”
Tài khoản 112: “Tiền gửi ngân hàng”
Tài khoản 331: “Phải trả nhà cung cấp để theo dõi quá trình thanh toán”
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ còn sử dụng tài khoản 133 (thuế giá trị gia tăng đựoc khấu trừ) tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 331, 111, 112
TK156
Giá mua + chi phí thu mua của hàng nhập kho (giá không thuế)
TK 151
Trị giá hàng mua đang đi
Giá trị hàng hoá đi đường kỳ
đường cuối kỳ
trước nhập kho kỳ này
TK 133 (1331)
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT của hàng mua được
được khấu trừ
giảm giá và trả lại người bán
TK 1532
Giá trị bao bì nhập kho
TK 157
Giá trị hàng mua chuyển đi xuất khẩu không
qua kho trị giá hàng mua trả lại (cả thuế GTGT)
Với những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, trị giá hàng nhập kho sẽ bao gồm:
Giá mua + chi phí + thuế GTGT. Vì vậy, tại các doanh nghiệp này kế toán không sử dụng tài khoản 133. Các doanh nghiệp dịch vụ thu mua hạch toán tương tự như theo phương pháp khấu trừ.
3.Hạch toán kế toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức.
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
-
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hoá không theo dõi trên các tài khoản hàng tồn kho như phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng hoá mua về nhập kho được phản ánh trên tài khoản riêng TK611( mua hàng).
Bên nợ: Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ phản ánh giá trị hàng hoá mua vào trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ phản ánh giá trị hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư và được ghi chi tiết thành:
+ -Tài khoản 6111 (mua nguyên vật liệu)
+- Tài khoản 6112 (mua hàng hoá)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thu mau hàng xuất khẩu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 111, 112, 331
TK 611 (6112)
TK 111, 112, 331
Giá thực tế hàng mua vào trong kỳ
Giảm giá, bớt giá hàng mua
TK 133
Hàng mua trả lại
Thuế GTGT
TK 133
TK 151, 156, 157
Thuế GTGT
TK 632
Đầu kỳ kết chuyển hàng tồn kho
Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển hàng tồn kho
III- Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
1. Các qui định chung
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực nên để hạch toán chính xác kế toán cần nắm vững các vấn đề sau:
1.1. Các qui định về xuất khẩu
Theo qui định hiện hành, những hàng hoá, dịch vụ sau đây được tính là hàng xuất khẩu.
Hàng gửi đi triển lãm, hội chợ ở nước ngoài, bán theo ngoại tệ.
Các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay cho nước ngoài được thanh toán bằng ngoại tệ.
Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước ta ký với bạn, giao cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hàng hoá dịch vụ bán cho khách nước ngoài hoặc kiều bào về thăm quê hương thu bằng ngoại tệ.
Nguyên vật liệu, vật tư cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của nước bán công trình thiết bị đó cho nước ta và thanh toán bằng ngoại tệ.
1.2. Các phương thức xuất khẩu:
Hiện nay có hai phương thức kinh doanh xuất khẩu là xuât khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu tự cân đối.
+ Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp phải tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Nhà nước ta ký kết với Chính phủ các nước khác những nghị định thư hoặc là những hiệp định về trao đổi hàng hoá. Việc thực hiện hiệp định được giao cho một số doanh nghiệp, các doanh nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng hoá với nước bạn theo các điều khoản ghi trong hợp đồng.
+ Xuất khẩu theo phương thức tự cân đối: là phương thức hoạt động trong đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động xuất khẩu cuả mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bán hàng tự cân đối về tài chính, ký kết về thực hiện hợp đồng tổ chức giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, hầu như không tồn tại phương thức xuất khẩu theo nghị định thư vì phải hạch toán độc lập và được phép chủ động kinh doanh cho nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều chọn phương thức nhập khẩu tự cân đối.
Về hình thức xuất khẩu, hiện nay có hai hình thức chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được nhà nước cho phép cho phép tiến hành tổ chức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá trực tiếp với nước ngoài.
+ Xuất khẩu uỷ thác: là hình thức áp dụng với các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện trực tiếp đàm phán ,ký kết hợp đồng với nước ngoài nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng xuất nhập khẩu hộ. Trong hình thức này, đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu là đơn vị được tính doanh số, đơn vị nhận uỷ thác chi là đơn vị làm đại lý và hưởng hoa hông theo tỷ lệ thoả thuận.
Nhìn chung, tổ chức hoạt động xuất khẩu theo hình thức trực tiếp có lợi hơn vì trong trường hợp này doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tín hiệu thị trường nước ngoài một cách toàn diện, chính xác kịp thời, hơn nữa lại không phụ thuộc vào đơn vị khác, lợi nhuận không bị chia xẻ,có điều kiện mở rộng quan hệ và uy tín với bạn hàng nước ngoài.
1.3. Các phương pháp tính giá hàng xuất khẩu
Giá bán hàng xuất khẩu là giá trị thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng. Bán theo giá nào thì ghi đúng theo giá đó. (Ví dụ: bán FOB ghi FOB, bán CIF ghi CIF) và tính đổi ra Việt nam Đồng.
Giá hàng xuất khẩu được tính chủ yếu theo hai cách giá FOB và CIF
Giá CIF trị giá hợp đồng xuất khẩu là giá nhận hàng tại biên giới nước mua
CIF = Trị giá hàng hoá + chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến ga, cảng, sân bay nước mua.
Giá FOB trị giá hợp đồng xuất khẩu là giá giao nhận tại biên giới nước bán
FOB = trị giá hàng hoá + CF vận chuyển, bốc xếp,bảo quản tại ga, cảng bên bán
Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa có những phương tiện hiện đại để thực hiện vận chuyển và bảo hiểm nên chúng ta thường xuất giá FOB và thời điểm hàng hoá được xác định đã tiêu thụ khi bán theo giá là:
Nếu vận chuyển bằng đường biển: thì ngày thuyền trưởng tính vào vận đơn, hải quan và tàu rời khỏi nước bán.
Nếu vận chuyển bằng hàng không. Tính vào ngày cơ quan hàng không tại sân bay của khẩu ký chứng từ vận chuyển hải quan sân bay xác nhận đã hoàn thành thủ tục để vận đơn chuyển ra nước ngoài.
Nếu vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ: tính vào ngày hàng hoá rời khỏi biên giới nước ta theo xác nhận của Hải quan cửa khẩu.
Doanh nghiệp bán theo giá FOB hay giá CIF là tuỳ thuộc vào khả năng của mình, nhưng điều quan trọng hay là doanh nghiệp phải lựa chọn được một phương pháp tính giá xuất kho hàng xuất khẩu phù hợp với đặc điểm hàng kinh doanh và đặc điểm bộ máy kế toán. Giá xuất kho hàng xuất khẩu là giá thực tế mua vào ghi trên hoá đơn của người bán hoặc giá thành sản xuất, chế biến thực tế của hàng hoá nhập kho. Giá xuất kho hàng hoá xuất khẩu là giá thực tế nhập kho của từng lô hàng hoặc có thể tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Cụ thể là:
Phương pháp 1: Tính theo giá thực tế đích danh. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng hoá nhập kho. Vì vậy khi xuất lô hàng nào sẽ tính theo giá đích danh của lô đó.
Phương pháp 2: Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Giá xuất =
Trị giá hàng tồn kho định kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Lượng hàng tồn định kỳ + Lượng hàng nhập trong kỳ
Trị giá hàng xuất = Lượng hàng xuất x Giá xuất.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số lần xuất khẩu không nhiêu.
Phương pháp 3: Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước. Điều này có nghĩa là: lô hàng hoá nào nhập kho trước sẽ xuất bán trước, lượng hàng hoá xuát kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp này thường áp dụng ở doanh nghiệp có ít danh điểm hàng, số lần nhập kho mỗi danh điểm không nhiều.
Phương pháp 4: Tính theo giá nhập sau xuất trước. Phương pháp này tính giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập kho sau thì xuất trước và tính theo giá lần nhập đó.
Phương pháp 5: Tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải căn cứ vào trị giá hàng tồn kho trước đó và trị giá hàng nhập để xác định giá đơn vị bình quân của từng danh điểm hàng hoá. Căn cứ vào trị giá này để xác định giá thực tế của hàng hoá xuất kho. Do đó cách tính phức tạp nên phương pháp này chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng máy vi tính.
Thông thường, các đơn vị khi có hợp đồng xuất khẩu mới tổ chức thu mua hàng hoá, vì vậy giá trị xuất kho hàng xuất khẩu thường được tính theo giá thực tế đích danh hoặc nhập trước xuất sau.
1.4. Ngoại tệ và tỷ giá:
Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Khi nghiên cứu về ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là chỉ tiêu cơ sở rất quan trọng. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai đồng tiền với nhau,là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số tiền tệ nước kia.
Tỷ giá hối đoái luôn có sự biến động và sự biến động này ảnh hưởng trực tiếp đến ._.kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy, việc hạch toán ngoại tệ phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đó là:
- Nguyên tắc dùng tỷ giá thực tế áp dụng cho những đơn vị ít phát sinh ngoại tệ hoặc không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Khi đó, nguyên tắc qui đổi ngoại tệ cho các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện theo tỷ giá thực tế do bên ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Đối với tiền ngoại tệ, nợ phải thu, phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Đối với doanh nghiệp thu xuất khẩu, chi phí ngoại tệ được qui đổi ra tiền Việt nam đồng và ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán được phản ánh vào tài khoản 413 chênh lệch tỷ giá.
- Cuối kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư các tài khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ về tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ (nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán).
- Ngoại tệ đựoc ghi chi tiết cho từng loại ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán tài khoản 007 ngoại tệ.
1.5. Các phương thức thanh toán.
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực rất phức tạp với nhiều phương tiện và phương thức thanh toán. Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng các phương thức thanh toán sau: phưong thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ,phương thức nhờ thu,phương thức tín dụng chứng từ.
1.5.1. Các phương thức chuyển tiền
Đây là phương thức mà khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu:
Sơ đồ 3: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương pháp chuyển tiền
Ngân hàng chuyển tiền
Người chuyển tiền
Người đại lý
Người hưởng lợi
(3)
(1)
(2)
(4)
(1): Giao dịch thương mại
(2): Viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi
(3): Chuyển tiền ra nước ngào qua ngân hàng đại diện tại nước người hưởng lợi
(4): Giao tiền cho người hưởng lợi
1.5.2. Phương thức ghi sổ
Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng mở tài khoản để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng, đến từng định kỳ (tháng, quí, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức ghi sổ
Ngân hàng bên bán
Người bán
Ngân hàng bên mua
Người mua
(3)
(2)
(3)
(3)
(1)
(1) Giao hàng hay dịch vụ cùng với chứng từ
(2) Báo nợ trực tiếp
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để thanh toán khi đến kỳ
1.5.3. Phương thức nhờ thu
Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, dịch vụ,uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hồi số tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu người bán lập ra. Phương thức này chia làm hai loại: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Loại 1: Nhờ thu phiếu trơn: là người bán uỷ thác cho ngân hnàg thu hồi tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra, còn chứn từ thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng.
Sơ đồ 5: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn
Ngân hàng bên bán
Người bán
Ngân hàng đại lý
Người mua
(3)
(5)
(5)
(3)
(1)
(2)
(4)
(1) Người bán gửi hàng và chứng từ cho người mua
(2) Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ
(3) Ngân hàng bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình nhờ thu
(4) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận trả tiền
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán. Nếu chỉ mới chấp nhận hối phiếu thì khi đến hạn thanh toán ngân hàng sẽ đổi tiền và chuyển cho ngươì bán.
Loại 2: Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hồi tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, chỉ khi người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ để người mua nhận hàng. Qui trình thanh toán tương tự như nhờ thu phiếu trơn.
1.5.4. Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức này là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mở tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi). Số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền. Khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng.
Sơ đồ 6: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Ngân hàng bên bán (ngân hàng mở L/C)
Người mua
Ngân hàng đại lý (ngân hàng thông báo)
Người bán
(2)
(6)
(8)
(3)
(4)
(1)
(6)
(7)
(5)
Người mua làm thủ tục xin mở tín dụng tại ngân hàng của mình
Căn cứ vào yêu cầu, ngân hàng mở thư tín dụng thông báo cho đại lý của mình tại nước bán và chuyển thư tín dụng cho người bán
Ngân hàng thông báo có trách nhiệm báo cho người bán về việc mở thư tín dụng và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho họ
Nếu chấp nhận thư tín dụng, người bán sẽ tiến hành giao hàng. Nếu không chấp nhận tín dụng, người bán sẽ yêu cầu ngân hàng sửa đổi cho phù hợp.
Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình ngân hàng thông baó xin thanh toán.
Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu đã phù hợp với L/C thì tiến hành thanh toán, nếu chưa phù hợp thì gửi trả lại bộ chứng từ và từ chối thanh toán
Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người mua hàng trên cơ sở bộ chứng từ
Người mua hàng kiểm tra chứng từ và hoản trả tiền cho ngân hàng nếu chứng từ phù hợp L/C. trong trường hợp chứng từ không phù hợp với nội dung L/C người mua có quyền từ chối trả tiền.
2. Hệ thống tài khoản sử dụng
Để phản ánh các thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá như trị giá hàng gửi bán, trị giá hàng được xác nhận là xuất khẩu hay doanh thu hàng xuất khẩu đã nhận được và sẽ chấp nhận được kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK157: Hàng gửi bán: Tài khoản này theo dõi trị giá hàng hoá chuyển đi tiêu thụ nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Bên nợ: Giá trị hàng gửi bán
Bên có: Giá trị hàng được khách chấp nhận thanh toán hoặc trả lại
Dư nợ: Giá trị hàng chưa được chấp nhận
- TK511: Doanh thu bán hàng - tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu
Bên nợ: phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng (nếu có)
Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả
Bên có: ghi nhận doanh thu thực hiện trong kỳ
tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành
+ TK5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5112: Doanh thu thành phẩm
+ TK5113: Doanh thu cung cấp dich vụ
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Thông thường, đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp thu ghi nhận trên tài khoản 511 là giá bán không bao gồm giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp sẽ được theo dõi riêng trên tài khoản 3331 với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay những đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, doanh thu ghi nhận trên tài khoản 511 là tổng giá thanh toán. Tuy nhiên, để khuyến khích hoạt động xuất khẩu, theo qui định hiện nay hàng hoá xuất khẩu là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng đầu ra với mức thuế suất 0%. Vì vậy khi hạch toán doanh thu hàng xuất khẩu không cần phải phân biệt xem doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp nào.
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán -tài khoản này theo dõi giá vốn của hàng xuất trong kỳ
Bên nợ: Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thu trong kỳ
Bên có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả
Tài khoản 632 này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước. Khi hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu, kế toán chỉ sử dụng tài khoản 3333 - thuế xuất khẩu.
Bên nợ: Phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp nhà nước
Bên có: Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp nhà nước
Dư có: Số thuế xuất khẩu cần phải nộp nhà nước
Tuỳ theo từng hình thức xuất khẩu cụ thể mà kế toán vận dụng các tài khoản để hạch toán theo những qui trình khác nhau.
3- Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Căn cứ vào thời hạn giao hàng ghi trên hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành xuất hàng, tuỳ theo phương thức xuất mà kế toán ghi sổ như sau.
+ Nếu xuất hàng qua kho: Nợ tài khoản 157: giá trị hàng
Có tài khoản 156: gửi hàng xuất khẩu
+ Nếu xuất bán thẳng:
Nợ tài khoản 157: giá trị giao thẳng xuất khẩu
Có tài khoản 331: phải trả người bán
Có tài khoản 111,112: thanh toán tiền mua hàng
Khi chuyển xong hàng hoá lên phương tiện vận chuyển của nước ngoài, thuyền trưởng ký vận đơn, kế toán ghi giá vốn hàng xuất
Nợ tài khoản 632: giá vốn hàng bán
Có Tài khoản 157: trị giá hàng xuất kho gửi đi xuất khẩu
- Các phí tổn giao nhận hàng xuất khẩu
Nợ tài khoản 1331: thuế giá trị gia tăng
Nợ tài khoản 641: chi phí bán hàng
Có tài khoản 111,112: thanh toán bằng tiền mặt,tiền gửi ngân hàng
Có tài khoản 331: chưa thanh toán
- Kê khai thuế ,nộp thuế xuất khẩu cho hàng xuất.nếu xác nhận phải nộp bằng ngoại tệ kế toán ghi
Nợ tài khoản 511: doanh thu bán hàng (tỷgiá thanh toán)
Có tài khoản 3333: thuế xuất khẩu (tỷ giá thanh toán)
Khi nộp thuế:
Nợ tài khoản 3333: thuế xuất khẩu
Có tài khoản 111,112: tiêng ngoại tệ (tỷ giá thanh toán)
Nếu nộp bằng tiền Việt nam kế toán hạch toán hoàn toàn tỷ giá nộp thuế
- Phản ánh doanh thu bán hàng xuất khẩu
Nợ tài khoản 1122: doanh thu bán hàng xuất khẩu (Tỷ giá hạch toán)
Nợ tài khoản 131: phải thanh thu khách hàng (Tỷ giá hạch toán)
Có tài khoản 511: doanh thu bán hàng (tỷ giá hạch toán)
Có (nợ) tài khoản 413: chênh lệch tỷ giá.
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
TK 331, 151
TK 157
TK 632
Trị giá hàng mua
chuyển đi xuất khẩu
TK 1561
Trị giá hàng xuất kho chuyển
Kết chuyển trị giá
đi xuất khẩu
hàng xuất khẩu
TK 1562
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất khẩu
TK 3331
TK 511
TK 131, 111
Thuế xuất khẩu phải nộp
Doanh thu hàng
xuất khẩu (TGTT)
TK 531, 532
TK 413
TK 413
Doanh thu hàng bán bị trả lại
giảm giá hàng bán
Chênh lệch
Chênh
tỷ giá
lệch tỷ
giá
3.2 Xuất khẩu uỷ thác
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, ngoài quan hệ mua bán hàng hoá giữa đơn vị trong nước với khách hàng nước ngoài, còn tồn tại quan hệ buôn bán dịch vụ xuất khẩu giữa các đơn vị trong nước với nhau. Vì vậy để hạch toán chính xác quan hệ thanh toán giữa các bên kế toán sử dụng thêm hai tài khoản:
+ Tài khoản 138 (phải thu khác) do đơn vị giao uỷ thác mở để theo dõi số tiền nhờ đơn vị nhận uỷ thác thu hộ và chi hộ.
+ Tài khoản 338 (phải trả khác) cũng phản ánh nội dung trên nhưng do đơn vị nhận uỷ thác mở.
Nội dung hạch toán tại đơn vị như sau:
Tại đơn vị nhận hàng uỷ thác xuất khẩu
Khi nhận hàng của người giao uỷ thác thì thực hiện dịch vụ xuất khẩu uỷ thác, nếu xuất theo điều kiện giá CIF thì kế toán phải ghi đơn tài khoản 003- hàng hoá nhận bán hộ, nếu xuất theo giá FOB thì kế toán không cần sử dụng tài khoản này.
Khi nhận tiền của đơn vị uỷ thác để nộp thuế làm thủ tục hải quan, kế toán ghi.
Nợ tài khoản 111, 112: tiền nhận nộp thuế và các chi phí dịch vụ.
Có tài khoản 338 (3388): phải trả khác.
Nộp hộ thuế và chi trả phí tại cửa khẩu xuất hàng (các chứng từ phát sinh được lưu giữ làm cơ sở thanh toán với chủ hàng).
Nợ tài khoản 338 (3388): phải trả khác.
Có tài khoản 111, 112: chi nộp thuế và làm thủ tục.
Khi được báo đã bán xong hàng: nếu bán theo giá FOB thì căn cứ thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan, nếu bán theo giá CIF thì căn cứ giấy báo có của ngân hàng, kế toán hạch toán tiền hàng:
Nợ tài khoản 112 (1122): tiền (tỷ giá hạch toán)
Nợ tài khoản 131: tiền (tỷ giá hạch toán)
Có tài khoản 338 (3388): tổng số tiền hàng phải trả đơn vị uỷ thác (tỷ giá hạch toán).
Khi trả tiền hàng xuất khẩu, kế toán tiến hành bù trừ hoa hồng.
Nợ tài khoản 338 (3388): tổng số tiền hàng đã thanh toán (tỷ giá hạch toán).
Có tài khoản 511: hoa hồng uỷ thác (tỷ giá thanh toán).
Có tài khoản 3331: thuế giá trị gia tăng tính trên hoa hồng uỷ thác (tỷ giá thanh toán).
Có tài khoản 112 (1122): tổng số tiền thực trả khi quyết toán (tỷ giá hạch toán).
Có (nợ) tài khoản 413: chênh lệch tỷ giá số tiền hoa hồng.
Trường hợp xuất theo giá CIF thì khi đã thanh toán xong tiền hàng với khách nước ngoài, kế toán phải ghi có tài khoản 003.
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị nhận uỷ thác
TK 511
TK 338 (3388)
TK 111, 112
Doanh thu hoa hồng
Thu tiền bán hàng
uỷ thác (TGTT)
xuất khẩu uỷ thác
TK 413
TK 413
(CLTG)
(CLTG)
TK 3331
Thuế GTGT tính trên
hoa hồng uỷ thác
TK 111, 112
Thanh toán tiền hàng với
Tiền nhận để nộp hộ
người uỷ thác (TGHT)
thuế và chi phí khác
Tại đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu:
Khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác theo hợp đồng và chứng từ xuất hàng đã lập, kế toán ghi
Nợ tài khoản 157: hàng gửi bán
Có tài khoản 151: hàng mua gửi xuất khẩu
Có tài khoản 331: hàng mua gửi xuất khẩu chưa thanh toán
Có tài khoản 156: xuất kho hàng xuất khẩu
Chuyển tiền nhờ nộp hộ thuế xuất khẩu
Nợ tài khoản 138 (1388): phải thu khác
Có tài khoản 111, 112: chuyển tiền nộp thuế xuất khẩu
Khi nhận lại chứng từ thuế xuất khẩu đã nộp, kế toán thực hiện hai bút toán sau:
Nợ tài khoản 511: doanh thu bán hàng
Có tài khoản 333 (3333): thuế xuất khẩu
Nợ tài khoản 333 (3333): thuế xuất khẩu đã nộp
Có tài khoản 138 (1388): thanh toán tiền thuế nộp hộ
Khi thanh lý hợp đồng, kế toán ghi doanh thu xuất khẩu phải thu ở đơn vị nhận uỷ thác
Nợ tài khoản 1388: phải thu khác (tỷ giá hạch toán)
Có tài khoản 511: doanh thu hàng xuát khẩu (tỷ giá hạch toán)
Có (nợ) tài khoản413: chênh lệch tỷ giá
Đồng thời thanh toán tiền hoa hồng làm giảm khoản phải thu
Nợ tài khoản 3331: thuế giấ trị gia tăng tính trên hoa hồng (tỷ giá hạch toán).
Nợ tài khoản 641: chi phí trả hoa hồng uỷ thác (tỷ giá hạch toán)
Nợ tài khoản112: tiền hàng còn thực nhận (tỷ giá hạch toán)
Có tài khoản 138 (1388): tiền hàng xuất khẩu đã thanh toán (tỷ giá hạch toán).
Có (nợ) tài khoản 413: chênh lệch tỷ giá.
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác tại đơn vị giao uỷ thác
TK 151, 156
TK 157
TK 632
Trị giá hàng chuyển
Trị giá hàng đã xuất khẩu
đi xuất khẩu
TK 111, 112
TK 1388
TK 111, 112
Chuyển tiền nhờ nộp thuế hộ
Thanh toán tiền hàng
TK 511
TK 641
Doanh thu từ bán hàng xuất khẩu
Hoa hồng uỷ thác
các chi phí khác
TK 1331
Thuế GTGT trên
hoa hồng dịch vụ
TK 413
TK 1113
TK 3333
CLTG
CLTG
Thuế xuất khẩu đã nộp
Thuế xuất khẩu phải nộp
4/ Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Nhiệm vụ kế toán ở giai đoạn này là tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng xuất khẩu, tính đủ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế xuất khẩu,chi phí bán hàng và chi phí quản lý để từ đó xác định lãi lỗ của hoạt động xuất khẩu. Những thông tin về tổng doanh thu và các khoản làm giảm doanh thu được thể hiện trên tài khoản 511 nên kế toán có thể dễ dàng xác định được doanh thu thuần. Đối với những thôngtin về chi phí bán hàng, chi phí về quản lý, kế toán phải mở thêm các tài khoản riêng để theo dõi.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, các chi phí này được phản ánh trên tài khoản 641 như sau:
Bên nợ: tập hợp chi phí thực tế phát sinh. Bên có: các khoản giảm chi phí và kết chuyển chi phí trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh hoặc tài khoản chi phí trả trước. Chi phí bán hàng là khoản chi phí thời kỳ nên tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được chi tiết thành 7 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6411: chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412: chi phí vật liệu bao bì
+ Tài khoản 6413: chi phí công cụ dụng cụ
+ Tài khoản 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Tài khoản 6415: chi phí bảo hành
+ Tài khoản 6416: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6417: chi phí bằng tiền khác
- Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến quản lý chung của doanh nghiệp như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị tiếp khách. Những chi phí này được phản ánh trên tài khoản 642" chi phí quản lý" tài khoản 642 có kết cấu tương tự như tài khoản 641 nhưng chi tiết tới 8 tiểu khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6421: chi phí nhân viên quản lý
+ Tài khoản 6422: chi phí vật liệu quản lý
+ Tài khoản 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
+ Tài khoản 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Tài khoản 6425: thuế, phí, lệ phí
+ Tài khoản 6426: chi phí dự phòng
+ Tài khoản 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6428: chi phí bằng tiền khác
Kết quả hoạt động xuất khẩu là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng xuất khẩu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Tài khoản để hạch toán nghiệp vụ này là:
+ Tài khoản 911 "xác định kết quả kinh doanh". Bên nợ: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển lãi. Bên có: kết chuyển doanh thu thuần kết chuyển lỗ
+ Tài khoản 421" lãi chưa phân phối"
Bên nợ: kết chuyyển các khoản lỗ phân bổ lãi trong kỳ
Bên có: kết chuyển các khoản lãi xử lý các khoản lỗ
Dư nợ: số lỗ chưa xử lý. Dư có: số lãi chưa phân phối
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh
TK 641, 642, 1422
TK 911
TK 511
Kết chuyển giá vốn chi phí bán
Kết chuyển doanh thu thuần
hàng, chi phí quản lý DN
TK 421
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lỗ
IV- Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng cho kế toán xuất khẩu
1. Hệ thống chứng từ.
Trong doanh nghiệp, chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ đó. Chứng từ chứa đựng tất cả những chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế. Đối với nghiệp vụ xuất khẩu ngoài những chứng từ tương tự các doanh nghiệp thương mại khác còn nhiều loại chứng tù tương tự các doanh nghiệp thương mại khác còn nhiều lọai chứng từ riêng biệt.Những chứng từ cơ bản của quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương là chứng từ xác nhận việc chấp hành hợp đồng đó như là việc người mua thanh toán, các thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng, chuyên chở hàng.
Căn cứ vào chức năng, nội dung, các chứng từ hoạt động xuất khẩu được chia thành nhiều loại.
1.1. Chứng từ hàng hoá.
Những chứng từ này nêu rõ những đặc điểm của hàng hoá chưa do người bán xuất trình và người mua trả tiền khi nhận chúng.Những chứng từ hàng hoá chủ yếu là:
- Hoá đơn thương mại (commercial invoice): là chứng từ cơ bản trong việc thanh toán, ghi rõ số tiền người mua trả cho người bán là cơ sở để theo dõi thực hiện hợp đồng, khai báo hải quan.
Bảng kê chi tiết: là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng,tạo điều kiện để kiểm tra hàng.
- Phiếu đóng gói (packing list): là bảng kê khai mỗi hàng hoá đóng trong kiện hàng, được lập khi đóng gói hàng.
- Giấy chứng nhận phẩm chất: là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng được giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng. Do cơ quan kiểm nghiệm hoặc nơi cung cấp hàng cấp .
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng: là xác nhận số lượng trọng lượng của hàng hoá thực giao. Do người cung cấp hoặc cơ quan kiểm nghiệm cấp, tuỳ thoả thuận trong hợp đồng.
1.2. Chứng từ vận tải:
- Vận đơn: là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hoá cho người chuyên chở hoặc người đại diện cấp cho người gửi hàng. Vận đơn là chứng từ chứng minh việc thực hiện hợp đồng mua bán, là chứng từ không thể thiếu trong thanh toán, bảo hiểm, khiếu nại.
- Chứng từ này có các loại như: vận đơn đường biển, vận đơn đường bộ, vận đơn hàng không. Nếu chuyên chở bằng đường biển có các loại chứng từ kèm theo như biên lai thuyền phó, giấy gửi hàng đường biển, phiếu gửi hàng, bản khai hàng...
1.3. Chứng từ bảo hiểm (do cơ quan bảo hiểm cấp)
- Đơn bảo hiểm: gồm các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm: xác nhận lô hàng đã được bảo hiểm theo các điều kiện hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
1.4. Chứng từ kho hàng: do công ty kho hàng cấp cho người chủ hàng gồm biên lai kho hàng, biên nhận đã lưu kho số hàng đã nhận theo thoả thuận với chủ hàng.
- Chứng chỉ lưu kho: xác nhận hàng hoá đã được tiếp nhận trong kho.
1.5. Chứng từ hải quan: là chứng từ mà người chủ hàng phải xuất cho cơ quan hải qaun khi hàng hoá mang qua biên giới quốc gia. Các chứng từ này thường gồm một loại sau: tờ khai hải quan, giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn lãnh sự, giấy chứng nhận xuất xứ...
- Giấy phép xuất khẩu: do Bộ thương mại cấp cho phép người chủ hàng thực hiện xuất nhập khẩu hàng hoá theo các điều khoản chi tiết nhất định.
- Giấy chứng nhận xuất xứ: do các cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hoá.
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch và chứng nhận về vệ sinh do các cơ quan thẩm quyển của nhà nước cấp để xác nhận hàng hoá đã được kiểm tra, đảm bảo an toàn về vệ sinh, dịch bệnh.
Trong các loại chứng từ trên, không phải chứng từ nào cũng đòi hỏi khi xuất hàng mà nó tuỳ thuộc vào từng chủng loại, số lượng, phẩm chất của hàng hoá.
Ngoài ra doanh nghiệp xuất khẩu cũng sử dụng các chứng từ như các doanh nghiệp thương mại khác.
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Bảng kê tính thuế
- Phiếu thu chi
2. Hệ thống sổ sách:
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các doanh nghiệp rất đa dạng và phức tạp nên cần tiết phải sử dụng một hệ thống tài khoản và hệ thống kế toán để hỗ trợ. Các sổ kế toán này không giống nhau về nội dung phản ánh về hình thức kết cấu cũng như trình tự và phương pháp ghi chép. Tuy nhiên giữa chúng lại có quan hệ chặt chẽ trong việc ghi chép- đối chiếu- kiểm tra kết quả ghi chép và cung cấp thông tin.
2.1 Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi tiết
Hạch toán chi tiết là một thành phần quan trọng được tiến hành song song với hạch toán tổng hợp để tăng cường sự kiểm tra đối chiếu những thông tin kế toán, phương tiện phục vụ đắc lực cho hạch toán chi tiết chính là các sổ thẻ chi tiết. Không phải mọi đối tượng đều phải mở sổ chi tiết mà chỉ những đối tượng có giá trị lớn, mật độ phát sinh nhiều, dễ thất tháot như tiền ngoại tệ,tài sản cố định, doanh thu, thanh toán công nợ mới phải theo dõi trên sổ chi tiết.
Riêng đối với hàng hoá tuỳ thuộc theo phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá được áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà sử dụng các lọai sổ chi tiết khác nhau như sổ chi tiết hàng hoá, sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển, căn cứ vào đặc điêmt cụ thể của mỗi đơn vị có thể lựa chon áp dụng một trong ba phương pháp sau:
2.1.1. Phương pháp thẻ song song
Qui trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập kho, xuất kho thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho (mở cho từng danh điểm hàng). Sau mỗi nghiệp vụ hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn trên thẻ kho.
+ Hàng ngày hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày một lần, kế toán tiếp nhận chứng từ nhập,xuất kho để kiểm tra và ghi sổ chi tiết với thẻ kho để đảm bảo sự trùng khớp về lượng hàng tồn kho.
+ Cuối tháng trên cơ sở sổ chứng kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn kho để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 11: Hạch toán chi tiết hành hoá theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ số chi tiết hàng hóa
Bảng tổng hợp nhập xuất, tồn kho hàng hoá
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tháng
Số danh điểm
Tên hàng hoá
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối năm
2.1.2. Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
Phương pháp này giống phương pháp thẻ song song, chỉ khác nhau phòng kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở một quyền “sổ đối chiếu luân chuyển“ sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp xuất kho phát sinh trong tháng của từng danh điểm sau đó điều chỉnh số lượng từng loại hàng hoá ghi trên sổ với thẻ kho và đối chiếu ghi của từng hàng hoá đó đối với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 12: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Số đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Số
danh
điểm
Tên
hàng
hoá
Số dư tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Luân chuyển tháng 12
Số
lượng
Số tiền
Nhập
Xuất
....
Nhập
Xuất
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
2.1.3. Phương pháp sổ số dư
Quy trình hạch toán sổ số dư
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ, phiếu này lập riêng cho chứng từ nhập một bản xuất một bản.
Cuối tháng thủ kho ghi sổ số lượng hàng tồn kho của từng danh điểm hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho, dùng cho các năm và giao cho thủ kho trước cuối tháng.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ để lập bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho hàng hoá. Số tồn kho của từng loại hàng trên bảng luỹ kế được đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 13: Chi tiết theo phương pháp số số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn bằng tiền
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ số dư
Năm Kho
Sổ
danh
điểm
Tên
hàng hoá
Đơn vị
tính
Đơn giá
Định
mức dự trữ
Số dư đầu năm
Số dư cuối năm
S.lượng
Số tiền
S.lượng
Số tiền
Bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn kho hàng hoá
Nhóm
hàng hoá
Tồn kho
đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn kho cuối
tháng
Từ ngày...
Đến ngày...
Từ ngày...
Đến ngày...
Từ ngày...
Đến ngày...
Từ ngày...
Đến ngày...
2.2. Tổ chức hệ thống sổ sách tổng hợp
Căn cứ vào qui mô, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị, vào yêu cầu và khả năng quản lý, vào trình độ và năng lực của cán bộ kế toán... các doanh nghiệp lựa chọn một hình thức sổ phù hợp trong các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chứng chung
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
Cuối kỳ hạch toán hoặc cuối niên độ kế toán, các số liệu trên sổ sẽ làm căn cứ để lập báo cáo tài chính như:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nếu một doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì sẽ có các sổ sau:
Nếu một doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì sẽ có các sổ sau:
Chứng từ ghi sổ: Sử dụng để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do kế toán phần hành lập, căn cứ vào chứng từ gốc có cùng một nội dung kinh tế cùng liên quan đến tên tài khoản. Chứng từ ghi sổ có thể mở hàng ngày hoặc nhiều ngày một lần tuỳ theo số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế táon tổng hợp dùng để đăng ký chứng từ ghi sổ được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu của bảng cân đối phát sinh.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết phản ánh riêng cho một số đối tượng tài khoản có mật độ thông tin phát sinh lớn và quan trọng đối với hoạt động của đơn vị qua đó cấp thông tin nhanh cho quản lý nội bộ.
Sổ cái là sổ tổng hợp để hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo từng tài khoản mở cho từng đối tượng hạch toán.
Bảng cân đối số phát sinh: là bước kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo
Kết hợp hệ thống sổ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp ta có qui trình hạch toán hoàn chỉnh như sau:
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
V - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu
1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do vậy, công việc đầu tiên doanh nghiệp phải chú ý khi ra quyết định thực hiện một thương vụ xuất khẩu là dự tính kết quả thông qua việc lập một phương án kinh doanh.
Nội dung phương án kinh doanh hàng xuất khẩu bao gồm:
Xác định mặt hàng xuất khẩu, số lượng giá cả của chúng qua đó ước tính tổng doanh thu:
Doanh thu = Số lượng hàng xuất khẩu x giá bán hàng xuất khẩu
Dự trù chi phí hàng xuất khẩu
+ Giá vốn hàng xuất khẩu
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý
+ Thuế xuất khẩu và các chi phí khác có liên quan
Dự trù lợi nhuận: lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu - được tính bằng công thức sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu bán hàng xuất khẩu - Chi phí bán hàng xuất khẩu
Từ công thức này ta thấy lợi nhuận của hoạt động xuất khẩu phụ thộc vào các nhân tố sau:
Tổng doanh thu bán hàng xuất khẩu: trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi tổng doanh thu bán hàng xuất khẩu có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, sự tăng hay giảm của lợi nhuận. Vì thế một trong những hướng để đạt lợi nhuận cao là doanh nghiệp phải tìm cách đẩy mạnh công tác xuất khẩu và tăng doanh thu.
Chi phí bán hàng xuất khẩu: khác với doanh thu đây là nhân tố có tác động ngược chiều với lợi nhuận khi doanh thu không đổi,sự tăng lên của hoạt bất kỳ yếu tố nào trong cơ cấu chi phí hàng xuất khẩu đều làm giảm lợi nhuận. Do đó giảm tối thiểu chi phí cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để tăng lợi nhuận.
Tuy nhiên, lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng hiệu quả của hoạt động kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chấ lượng công tác của doanh nghiệp, cẩn phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Chỉ tiêu này có thể tính hai cách:
Một là: Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng doanh số bán ra cửa hàng xuất khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận =
Tổng lợi nhuận
x 100
tổng doanh thu bán hàng xuất khẩu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng đ._. chuyển chứng từ và nội dung ghi chép của chứng từ. Phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng ngoại đã ký kết lập giấy xin xuất hàng và chuyển xuống kho. Thủ kho xuất hàng hoá theo số lượng, chủng loại, mẫu mã... đã ghi trên giấy xin xuất hàng. Sau khi xuất, thủ kho ghi thẻ kho, ký nhận vào giấy xin xuất hàng và chuyển về phòng kinh doanh. Việc sử dụng giấy xin xuất hàng và luân chuyển chứng từ như trên chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, đồng thời chưa tuân thủ chế độ kế toán. Giấy xin xuất hàng chỉ là một chứng từ trong bộ chứng từ xuất khẩu hàng hoá, nó không đủ cơ sở để ghi sổ kế toán nghiệp vụ xuất kho như phiếu xuất kho, đây là trách nhiệm của phòng kế toán. Bởi vì phòng kế toán là nơi quản lý hàng hoá cả về số lượng và giá trị.
Tồn tại thứ hai: Công ty chưa sử dụng TK 007 để theo dõi nguyên tệ các loại mặc dù hoạt động xuất khẩu sử dụng rất nhiều ngoại tệ các loại. Điều này gây khó khăn cho việc xác định ngoại tệ từng loại của Công ty.
Tồn tại thứ ba: Công ty sử dụng TK 131 và TK 331 thay cho việc sử dụng TK 1388 và TK 3388 trong thương vụ xuất khẩu uỷ thác là vi phạm quy định chung của chế độ. Tương ứng với việc sử dụng sai tài khoản là cách hạch toán chưa đúng như sau:
Khi hàng hoá của đơn vị giao uỷ thác được xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK 131 – Chi tiết khách hàng mua.
Có TK 331 – Chi tiết đơn vị giao uỷ thác.
Khi khách hàng thanh toán:
Nợ TK 112
Có TK 131 – Chi tiết khách hàng mua.
Khấu trừ chi phí trả hộ, hoa hồng uỷ thác và trả số tiền còn lại cho bên giao uỷ thác:
Nợ TK 331 – Chi tiết đơn vị giao uỷ thác: Tổng số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK 5113: hoa hồng uỷ thác.
Có TK 3331: thuế GTGT của hoa hồng uỷ thác.
Có TK 641: chi phí trả hộ.
Có TK 112: số tiền thực trả.
Nợ/Có TK 413: chênh lệch tỷ giá.
Tồn tại thứ tư: Hạch toán chi phí trả hộ cho thương vụ xuất khẩu uỷ thác trên tài khoản 641 là sai về nội dung, nguyên tắc hạch toán của chế độ chung. Mặc dù trên thực tế đây chỉ là việc hạch toán tạm thời trước khi thanh lý hợp đồng uỷ thác nhưng nó gây khó khăn cho việc xác định chi phí bán hàng cuối kỳ, dễ nảy sinh tiêu cực phí đồng thời làm cho việc xác định từng loại chi phí của chi phí bán hàng rất phức tạp. Trình tự hạch toán chi phí trả hộ cho thưong vụ xuất khẩu uỷ thác tại Công ty như sau:
Khi phát sinh chi phí:
Nợ TK 641
Có TK 331 – Chi tiết đơn vị giao uỷ thác
Khi cần thanh lý hợp đồng XK uỷ thác:
Nợ TK 331 – Chi tiết đơn vị uỷ thác
Có TK 641
Tồn tại thứ năm: Công ty chưa sử dụng tài khoản 157 trong hạch toán hàng hoá xuất kho cho thương vụ xuất khẩu. Khi hàng hoá được xuất ra khỏi kho, Công ty không phản ánh lên tài khoản 157 mà đợi khi hàng được xác nhận là tiêu thụ mới phản ánh trực tiếp vào tài khoản 156 như sau:
Nợ TK 6321: Giá vốn
Có TK 156: hàng tiêu thụ
Việc Công ty chưa sử dụng tài khoản 157 cho nghiệp vụ trên là chưa phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam, phản ánh chưa chính xác ciệc lưu chuyển hàng hoá và ảnh hưởng tới quy mô chỉ tiêu “hàng tồn kho” trên BCĐKT của Công ty.
Tồn tại thứ sáu: Tồn tại xung quanh công tác tổ chức sổ kế toán của Công ty.
Thứ nhất: Công ty chưa lập chứng từ ghi sổ để tạo cơ sở cho việc ghi sổ tài khoản tổng hợp. Việc Công ty sử dụng sổ chi tiết các tài khoản và sổ theo dõi các tài khoản để thay cho chứng từ ghi sổ là chưa phù hợp với chế độ kế toán.
Thứ hai: Chưa tách bạch hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp trong điều kiện đơn vị sử dụng hình thức sổ chứng từ ghi sổ. Thực trạng này đã hạn chế khả năng kiểm soát, đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán. Từ đó ít nhiều giảm chất lượng của thông tin kế toán.
Thứ ba: Kết cấu sổ chưa hợp lý.
+ Sổ theo dõi tài khoản có kết cấu nhiều cột phức tạp, gây khó khăn cho quá trình ghi chép.
+ Sổ phản ánh các tài khoản liên quan đến ngoại tệ không có cột tỷ giá. Thiếu sót này dễ dẫn đến những tiêu cực trong công tác hạch toán.
+ Sổ cái có kết cấu rất đơn điệu và sơ lược. Sổ này không có cột ngày, tháng, cột chứng từ, cột diễn giải. Với kết cấu như vậy, khả năng kiểm tra, đối chiếu các số liệu trên sổ cái rất hạn chế.
Tồn tại thứ bảy: Phân công lao động kế toán trong bộ máy kế toán chưa hợp lý và kém tính hiệu lực, hiệu quả. Kế toán tiêu thụ kiêm nhiệm quá nhiều phần hành trọng yếu, không đảm bảo nguyên tắc kiểm tra nội bộ, kiểm tra chéo trong kiểm toán nội bộ.
II/ Cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện tổ chức quản lý kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Trong những năm qua, chính sách quản lý ngoại thương ở nước ta đã có sự chuyển biến khá toàn diện và mang lại nhưng hiệu quả tích cực như mạnh dạn thay đổi quan niệm Nhà nước độc quyền về ngoại thương, chuyển đổi cơ chế quản lý hàng hoá, thủ tục hành chính đã được cải tiến phù hợp với tập quán quốc tế, đổi mới công cụ điều tiết hoạt động xuất khẩu – thay thế dần các biện pháp hành chính, mệnh lệnh bằng các công cụ kinh tế. Để thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, hoà nhập với thị trường quốc tế, đưa nước ta vào hàng các nước có nền ngoại thương tương đối phát triển, một trong những yếu tố cơ bản là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Đây là những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Tuy nhiên không phải các điều kiện và môi trường kinh doanh xuất khẩu lúc nào cũng đem lại thuận lợi. Mở cửa nền kinh tế, rồi cuộc khủng hoảng nền kinh tế đã ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp này, Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam và lập quan hệ ngoai giao, Việt Nam gia nhập ASEAN và sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khu vực mậu dịch tự do AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO... làm cho cạnh tranh ngày càng quyết liệt, chính sách điều hành xuất khẩu không phải lúc nào cũng hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh xuất khẩu, tệ nạn gian lận thương mại đã gây khó kăn cho các doanh nghiệp, thuế XNK còn nhiều vấn đề tồn tại, thuế GTGT vẫn còn nhiều tranh cãi, thủ tục hành chính còn nhiều phiền phức, tỷ giá hối đoái không ổn định, hoạt động không hiệu quả ở lĩnh vực ngân hàng, tài chính... Trong khi đó muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải làm ăn có lãi và có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đó các nhà lãnh đạo phải nắm được các thông tin về đơn vị mình một cách chính xác và kịp thời, một phần quan trọng các thông tin đó là do kế toán cung cấp.
Với vai trò quan trọng đó của mình kế toán hoạt động kinh doanh XNK cũng đòi hỏi phải đựoc hoàn thiện từ công tác hạch toán đến tổ chức bộ máy kế toán, đây là điều kiện không thể thiếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hoá nói riênt và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung.
Thứ nhất: Nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán nói chung và kế toán xuất khẩu nói riêng. Vì vậy cần phải hoàn thiện từ bộ máy kế toán đến công tác hạch toán để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong môi trường luôn có biến động khó có thể kiểm soát được.
Thứ hai: Việc hoàn thiện phải xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu. Là một hoạt động kinh doanh như các hoạt động khác, mục tiêu chiến lược của hoạt động xuất khẩu là phải đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Như vậy tăng lợi nhuận và giảm chi phí kinh doanh chính là động lực cho việc hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
Thứ ba: Phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ của đơn vị để hoàn thiện. Hoạt động xuất khẩu cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, nói chung rất đa dạng. Tuỳ từng đơn vị việc tổ chức hạch toán là khác nhau nhưng có một điểm chung duy nhất là dựa vào luật, chế độ do Nhà nước ban hành. Cần hiểu rằng hoàn thiện là sửa chữa những sai sót, những yếu tố chưa khoa học để đi đến hoàn hảo những việc đã làm trong hạch toán. Đây là một quá trình từ nhận thức làm thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy bổ xung thêm cho nhận thức và lý luận.
Thứ tư: Phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh. Nguyên tắc này yêu cầu khi hoàn thiện công tác kế toán phải bám sát phục vụ cho kinh doanh. Các thông tin kế toán phải nhạy bén, xác thực, phải phù hợp với cơ chế thị trường, với kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Một vấn đề quan trọng là việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá nói riêng phải được thực hiện từ cấp Nhà nước cho đến từng đơn vị xuất khẩu. Trên giác độ vĩ mô đó là việc ban hành các quy định, chế độ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đồng thời nhanh chóng tiếp thu các ý kiến bổ sung sửa đoỏi nhằm hoàn thiện chế độ kế toán. Dưới giác độ vi mô, đó là việc chấp hành tuân thủ các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, đồng thời đề xuất kiến nghị các bất cập phát sinh khi áp dụng để Nhà nước có biện pháp điều chỉnh. Bản thân kế toán xuất khẩu ở Công ty đòi hỏi phải đạt được những điều kiện sau:
Bộ máy kế toán đảm bảo khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy.
Cán bộ phải có chuyên môn có phẩm chất đạo đức và có lòng hăng say trong công việc. Cán bộ quản lý và kế toán trưởng am hiểu nghiệp vụ, có khả năng xử lý nhanh nhạy các tình hình xảy ra, có phán đoán và phân tích, có khả năng bao quát toàn bộ công việc kế toán trong doanh nghiệp. Trong công tác, đội ngũ cán bộ cần có sự nhất trí, lấy lợi ích tập thể đặt lên trên lợi ích cá nhân, tất cả vì mục tiêu tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Kế toán trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh XNK phải là người có trình độ hiểu biết nghiệp vụ đặc biệt là thông thạo tiếng Anh vì các kế toán vieen này thường xuyên tiếp xúc với các chứng từ và tài liệu bằng tiếng Anh, từ đó kế toán có thể hiểu và phản các nghiệp vụ xuất khẩu một cách chính xác, đầy đủ, đảm bảo thông tin kế toán XNK.
Ngoài ra, hoàn thiện công tác kế toán xuất khẩu phải theo hướng hiện đại hoá trong tinh toán, ghi chép và xử lý số liệu nhằm nâng cao năng xuất lao động kế toán đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ cho lãnh đạo. Để thực hiện thưo hướng này, đòi hỏi đội ngũ kế toán không những giỏi về thao tác, xử lý trên máy tính mà còn phải sử dụng thành thạo phần mềm kế toán trong phân tích, phản ánh, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị và lập báo cáo định kỳ.
III/ Phương hướng giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty Mây tre Hà Nội.
1. Về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Là một doanh nghiệp thương mại nên lợi nhuận của Công ty được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận =
Doanh thu -
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Như vậy muốn nâng cao hiệu quả, cần thiết phải nâng cao doanh số bán và đồng thời giảm thiểu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng giá vốn hàng bán ở mức hợp lý. Để thực hiện điều này cần một số giải pháp như sau:
Thứ nhất: Tăng doanh thu và mở rộng thị trường của hàng hoá xuất khẩu. Công ty cần có kế hoạch mở rộng thị trường trong và ngoài nước duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ đồng thời tạo quan hệ làm ăn với các bạn hàng mới.
Cần tăng cường xuất khẩu trực tiếp để nâng cao doanh số. Muốn vậy, Công ty phải đi sâu nghiên cứu, khai thác các nguồn hàng, để cán bộ chuyên môn đi khảo sát thị trường trong và ngoài nước, tìm hiểu tập quán cũng như thị hiếu người tiêu dùng. Nhờ đó có chính sách tập trung xuất khẩu những mặt hàng thực thế mạnh của Công ty, được thị trường tiêu thụ ở mức độ lớn. Nhu cầu khách hàng là rất khác nhau và khó dự đoán do đó có thể tiêu thụ được hàng hoá Công ty cần phải phân loại được thị trường và phân vùng thiêu thụ. Không ngừng mở rộng quan hệ với nhà tiêu thụ trong và ngoài nước. Trong quá trình đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài, cần nghiêm túc cẩn thận đòi hỏi điều khoản có lợi cho Công ty, nhất là các điều khoản có lợi trong quá trình thanh toán.
Thứ hai: áp dụng những biện pháp giảm chi phí kinh doanh trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Những biện pháp này gồm:
Tổ chức tốt khâu vận chuyển, bảo quản hàng hoá, quản lý kho bãi.
Tăng mức lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất khẩu. Đây là biện pháp quan trọng vì trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất khẩu, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, các chi phí phát sinh trong quá trình xuất hàng, tiến độ bán hàng xuất khẩu và đốc thúc thu hồi nợ của Công ty.
Thứ ba: Công ty cần xây dựng một kế hoạch lưu chuyển hàng xuất khẩu một cách hợp lý bao gồm các chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch thu mua hàng hoá. Các kế hoạch này được lập dựa trên dơn đặt hàng của khách hàng, tình hình thực hiện kế hạoch xuất khẩu của giai đoạn trước, dự báo tình hình thị trường và nhu cầu thị trường ngoài nước, tình hình thực hiện thu mua hàng hoá xuất khẩu so với kế hoạch.
2. Về tổ chức công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn như trên luận văn xin trình bày phương hướng nhằm hoàn thiện tổ chưcs kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu của Công ty.
Kiến nghị thứ nhất: Về trách nhiệm luân chuyển chứng từ và nội dung ghi chép của chứng tứ. Phòng kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ngoại đã ký kết lập giấy xin xuất hàng ghi rõ số lượng, chủng loại... và chuyển cho phòng ké toán. Phòng kế toán lập phiếu xuất kho và chuyển cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho xuất hàng, sau đó ký nhận vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cần phải được lập làm 3 liên. Trong đó:
+ 1 liên lưu ở phòng nghiệp vụ kinh doanh.
+ 1 liên lưu ở phòng kế toán.
+ 1 liên lưu ở kho.
Việc lập phiếu xuất kho như vậy mới tuân thủ đúng chế độ kế toán, đmả bảo tính tin cậy của thông tin kế toán và phòng kế toán. Quá trình luân chuyển chứng từ phù hợp với quy định của tổ chức hạch toán giúp cho kế toán tăng khả năng kiểm soát quản lý hàng hoá cả trên thực tế và sổ sách.
Kiến nghị thứ hai: Công ty nên sử dụng tài khoản 007 để quản lý, theo dõi nguyên tệ. Do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thường xuyên phải sử dụng nguyên tệ các loại nên việc dùng tài khoản 007 giúp Công ty nắm bắt được số ngoại tệ từng loại còn bao nhiêu, phát sinh tăng giảm bao nhiêu đảm bảo cho viẹc quản lý ngoại tệ chặt chẽ.
TK 007 được mở chi tiết cho từng loại nguyên tệ.
Khi có phát sinh tăng về ngoại tệ, kế toán ghi.
Nợ TK 007 – chi tiết từng loại nguyên tệ.
Khi có phát sinh giảm ngoại tệ, ghi
Có TK 007 – chi tiết cho từng loại nguyên tệ.
Kiến nghị thứ ba: Công ty nên sử dụng TK 1388 và TK 3388 thay cho TK 131 và TK 331 như hiện nay. Điều này sẽ giúp cho Công ty tránh chồng chéo trong quan hệ thanh toán vừa giúp cho Công ty tách bạch được tình hình công nợ của từng hoạt động và tuân thủ đúng nguyên tắc kế toán. Trình tự hạch toán nghiệp vụ uỷ thác nên tiến hành như sau:
Khi hàng của bên giao uỷ thác được xác nhận là tiêu thụ kế toán ghi.
Nợ TK 1388
Có TK 3388
Khi bên mua thanh toán kế toán ghi
Nợ TK 112
Có TK 1388
Sau khi trừ chi phí trả hộ và hoa hồng uỷ thác số tiền còn lại chuyển trả cho bên giao uỷ thác.
Nợ TK 3388
Có TK 112
Kiến nghị thứ tư: Về hạch toán chi phí trả hộ cho thương vụ xuất khẩu uỷ thác, công ty nên hạch toán vào TK 1388 thay cho việc hạch toán vào TK 641. Việc hạch toán như vậy sẽ giúp Công ty theo dõi được đối tượng chi phí của chi phí bán hàng, có thể ra các quyết định điều chỉnh chi phí hợp lývà giảm được những chi phí tiêu cực có thể phát sinh.
Trình tự hạch toán các chi phí trả hộ phát sinh như sau:
Khi phát sinh chi phí trả hộ:
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
Khi thanh toán chi phí:
Nợ TK 3388
Có TK 1388
Kiến nghị thứ năm: Kế toán nên sử dụng tài khoản 157 cho thương vụ xuất khẩu. Việc hạch toán như vậy sẽ giúp kế toán quản lý và phản ánh chính xác giá trị, số lượng hàng hoá trong kho và đang lưu chuyển, đồng thời tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam. Trình tự hạch toán hàng xuất kho cho một thương vụ xuất khẩu như sau:
BT1/ Khi hàng xuất ra khỏi kho đến cửa khẩu (FOB):
Nợ TK 157 Trị giá
Có TK 156 hàng xuất kho.
BT2/khi hàng được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632 : giá vốn
Có TK 157 : giá vốn
Kiến nghị thứ 6: Về công tác tổ chức sổ kế toán của Công ty. Luận văn cho rằng có hai phương án.
Một là vẫn giữ nguyên hệ thống sổ cũ nhưng mở sổ tổng hợp cho các tài khoản phải chi tiết cho từng đối tượng. Việc theo dõi trên hai kênh sổ sẽ làm tăng chất lượng của thông tin kế toán. Đối với sổ phản ánh những tài khoản có liên quan đến ngoại tệ cần tách bạch thành hai sổ: một sổ theo dõi về ngoại tệ, một sổ theo dõi về ngoại tệ đã đựơc quy đổi ra VNĐ. Việc phân định như vậy giúp cho kế toán dễ dàng ghi chép, đối chiếu, kiểm tra. Sổ tổng hợp TK 131 sau khi hoàn thiện sẽ như sau: (bảng 28)
Để hạn chế những bất cập của sổ cái hiện nay, sổ cái đựơc hoàn thiện sẽ ghi chi tiết từng nghiệp vụ trước khi chi tiết số liệu của tài khoản đối ứng với tài khoản sổ cái. Sổ cái sau khi được hoàn thiện sẽ như sau: (bảng 29).
Bảng 29: Sổ cái TK 156
Tháng 10/2001
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiên
SH
NT
Nợ
Có
SDĐK
315.024.160
315.024.160
83PN
2/10
Mua hàng trả bằng TGNH
112
19.000.000
84PN
4/10
Mua hàng trả bằng TGNH
112
26.700.000
.....
.....
.....
.....
.....
.....
Cộng PS mua hàng bằng TGNH
331
254.125.000
89PN
9/10
Nguyễn Việt Xô
331
84.420.000
.....
.....
......
.....
.....
.....
Cộng phát sinh mua hàng chưa thanh toán
355.215.330
.....
.....
.....
.....
.....
.....
Xuất bán cho Cont
6321
67.270.500
...
Cộng phát sinh giá vốn
632
613.021.754
SDCK:
311.442.736
Với mẫu sổ cái như trên, kế táon sẽ dễ dàng kiểm tra, đối chiếu và phát hiện những sai sót mà không phải sử dụng sổ chi tiết các tài khoản và sổ theo dõi các TK.
Hai là nên thay đổi lại hệ thống sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Theo em hướng hoàn thiện này là họp lý hơn vì phưong pháp ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ đơn giản, dễ thực hiện. Để đơn giản và thống nhất Công ty nên mở chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời lập sổ chi tiết cho các TK cần thiết như TK 131, TK 331, TK 511...
Công ty có thể mở chứng từ ghi sổ hàng ngày hoặc định kỳ nhiều ngày một lần, tuỳ theo lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều hay ít. Theo tình hình thựuc tế tại Công ty, có thể mở chứng từ ghi sổ 10 ngày một lần. Song song với việc mở CT-GS công ty phải mở thêm sổ đanưg ký CT-GS và sổ cái. Cụ thể với các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trên TK 156 sẽ được phản ánh như sau (bảng 30,31,32,33)
Hệ thống sổ chi tiết thiết lâp theo hướng hoàn thiện hơn sẽ giúp công ty luôn nắm bát kịp thời những thông tin cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu cúng như ra các quyết định ngắn hạn có hiệu lực.
Bảng 30: Chứng từ ghi sổ
Từ ngày 1/9/2001 đến ngày 10/9/2001
Số hiệu 203
NT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
2.9
Nhập hàng của xí nghiệp trúc tre CB (R.75)
156
331
227.827.719
8.9
Nhập hàng của cơ sở chế biến tăm Hà Giang
156
331
154.037.000
Cộng:
381.864.719
(Kèm theo 3 bộ chứng từ)
Bảng 31: Chứng từ ghi sổ
Từ ngày 1/9/2001 đến ngày 10/9/2001
Số hiệu 211
NT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
7/9
Xuất cho Continuity theo Invoice 122
6321
156
429.015.326
Cộng:
429.015.326
(Kèm theo 5 bộ chứng từ)
Bảng 32: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2001
CTGS
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
...
203
11
381.864.719
211
11
429.015.326
...
.........
Cộng :
.......
Bảng 33: Sổ cái
Tháng 9 năm 2001
Tên tài khoản: 156
Số CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ
Có
Số dư ngày 1.2.200
xxx
203
Nhập R.75 và tăm Hà Giang
331
381.864.719
211
Xuất bán cho Continuity theo Inv 90
632
429.015.326
.......
Cộng tổng số:
xxx
xxx
Số dư CK
xxx
Kiến nghị thứ 7: Khắc phục tình trạng bất hợp lý trong phân công lao động kê stoán. Tạm thời nên phân công lại công việc trong đội ngũ kê stoán cho đồng đều hơn nhưng về lâu về dài cần thêmm một kế toán viên đảm nhiệm một số phần hành chính của kế toán tiêu thụ như: phần hành thu mua hàng hoá hay phần hành tiêu thụ hàng hoá. Với việc phân công như vậy, công việc của bộ phận kế tóan sẽ đồng đều hơn và đảm bảo được nguyên tắc kiểm tra nội bộ.
Trên đây là một vài đề xuất mà em mạnh dạn nêu ra mong góp phần vào việc hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty Mây tre Hà Nội.
Kết luận
Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại nói chung và ngoại thương nói riêng có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng lĩnh vực hoạt động này và nhấn mạnh trong văn kiện đại Hội Đảng lần thứ VI " nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cúng như sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp hoá ở nước ta tiến nhanh hay chậm điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại"
Xuất khẩu đã đựoc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở phát triển cơ sở hạ tầng là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu là phải không ngừng hoàn thiện quá trình hạch toán hoạt động lưu chuyển hàng xuất khẩu.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Mây tre Hà Nội, kết hợp với kiến thức đã học ở trường và tìm hiểu thực tế tại Công ty, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo tiến sỹ Nguyễn Minh Phương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán, em đã hoàn thành đề cương tốt nghiệp với đề tài " Hoàn thiện hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội". Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo.
Mục lục
Trang
Phần I : Cơ sở lý luận chung về hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các đơn vị thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu ............
3
I - Lưu chuyển hàng hoá và sự cần thiết của tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu........................................
3
1. Vai trò và vị trí của hoạt động xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường.............................................................................................................
3
1.1. Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu........................................
3
1.2. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu............................................
4
1.3. Nhiệm vụ của hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu......................
5
II- Hạch toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu.............................................
6
1. Phương thức mua hàng và thanh toán hàng mua xuất khẩu......................
6
1.1. Phương thức mua hàng............................................................................
6
1.2. Các phương thức thanh toán...................................................................
7
2. Hạch toán kế toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phương pháp kê khai thường xuyên................................................................................
8
3. Hạch toán kế toán nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu theo phương pháp kê khai định kỳ..........................................................................................
11
III - Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá............................
12
1. Các quy định chung..................................................................................
12
1.1. Các qui chế hàng xuất khẩu....................................................................
12
1.2. Các phương thức xuất khẩu.....................................................................
12
1.3. Các phương pháp tính giá xuất khẩu......................................................
13
1.4. Ngoại tệ và tỷ giá....................................................................................
14
1.5. Các phương thức thanh toán...................................................................
14
2. Hệ thống tài khoản sử dụng......................................................................
17
3. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá....................................
18
3.1 Xuất khẩu trực tiếp...................................................................................
18
3.2 Xuất khẩu uỷ thác.....................................................................................
20
4. Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu....................
23
IV - Hệ thống chứng từ và sổ sách sử dụng cho kế toán xuất khẩu..................
25
1. Hệ thống chứng từ.....................................................................................
25
1.1. Chứng từ hàng hoá..................................................................................
25
1.2. Chứng từ vận tải......................................................................................
25
1.3. Chứng từ bảo hiểm..................................................................................
25
1.4. Chứng từ kho hàng..................................................................................
26
1.5. Chứng từ hải quan...................................................................................
26
2. Hệ thống sổ sách.......................................................................................
26
2.1. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán chi tiết...............................................
26
2.2. Tổ chức hệ thống sổ sách tổng hợp.........................................................
29
V- Phân tích hiệu quả kinh doanh hàng xuất khẩu...........................................
31
1. Phân tích hiệu quả kinh doanh..................................................................
31
2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh......................................
33
Phần II : Thực trạng công tác kế toán lưư chuyển hàng hoá xuất khẩu tại Công ty Mây tre Hà Nội........................................................
34
I - Đặc điểm chung của công ty Mây tre Hà Nội................................................
34
1- Lịch sử hình thành và phát triển của công ty............................................
34
2- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thị trường kinh doanh của Công ty......
35
3- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................................
35
4- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.......................................................
37
5- Hệ thống các tài khoản, sổ sách cảu Công ty...........................................
38
II - Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu của Công ty...................................................................................................
40
1. Phương thức thu mua hàng........................................................................
40
2. Tổ chức chứng từ.......................................................................................
41
3. Thực trạng hạch toán kế toán chi tiết tổng hợp.........................................
42
III- Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá của Công ty.....................................................................................................
48
1. Tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp.........................
48
1.1. Tổ chức hạch toán kế toán......................................................................
48
1.2. Thực trạng hạch toán kế toán.................................................................
50
2. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ uỷ thác........................................................
54
2.1. Tổ chức chứng từ.....................................................................................
54
2.2. Thực trạng hạch toán
55
3. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí bảo biểm,chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả.......................................................................
59
3.1 Thực trạng hạch toán kế toán chi phí bán hàng.......................................
59
3.2 Thực trạng hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp...............................
61
3.3 Thực trạng hạch toán kế toán kết quả kinh doanh...................................
62
IV - Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty....
63
Phần III: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu tại công ty mây tre Hà Nội.............................................
64
I - Đánh giá thực trạng trong quản lý kinh doanh và trong công tác tổ chức kế toán các nghiệp vụ và xuất khẩu hàng hoá....................................................
64
1. Về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá................
64
1.1. Những ưu điểm........................................................................................
64
1.2. Những tồn tại..........................................................................................
64
2. Về tổ chức công tác kê toán......................................................................
65
2.1 Những ưu điểm.........................................................................................
65
2.2. Những tồn tại..........................................................................................
65
II - Cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện tổ chức quản lý kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.................................................................
67
III- Phương hướng giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu tại Công ty Mây tre Hà Nội...........................................................
69
1. Về tổ chức quản lý hoạt động xuất khẩu...................................................
69
2. Về tổ chức công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá......................................
70
Kết luận
75
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3394.doc