LỜI MỞ ĐẦU
Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc được thành lập vào năm 2003, đến nay đã có sáu năm phát triển. Hoà chung vào xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam, hình ảnh thương hiệu và uy tín của công ty ngày càng nâng cao trên thị trường trong nước. Đối với một doanh nghiệp thương mại như công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc thì doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận đem lại là các nhân tố quan trọng nhất cấu thành lên sự thành công của doanh nghiệp, quyết định đến sự
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tồn tại và phát triển trong thương hiệu của đơn vị. Bởi vì, đây là hoạt động chính trong công cuộc tìm kiếm lợi nhuận kinh doanh của Hồng Phúc, mà lợi nhuận luôn là mục đích hàng đầu của mỗi công ty. Chỉ có tăng nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá thì mới quay vòng được vốn, đẩy mạnh tốc độ vòng quay của vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu lợi nhuận, mới khẳng định vị thế trên một thị trường đang phát triển sôi động như ở Việt Nam. Vì thế em xin chọn đề tài: Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc để nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng kế toán của doanh nghiệp và đề xuất những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán của bộ máy kế toán tại công ty – nơi em thực tập. Đây cũng là một cơ hội quý báu để em có dịp cọ xát với thực tế để bổ sung thêm những kinh nghiệm thực tế bên cạnh vốn kiến thức đã tích luỹ được từ những bài giảng của thầy cô trên giảng đường đại học. Toàn bộ những kiến thức đó sẽ được đúc kết trong bài chuyên đề thực tập này. Bài viết sẽ được trình bày qua hai phần dưới đây:
Chương I: Thực trạng về hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc.
Chương II: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Giới thiệu khái quát về công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Công ty Cổ Phần Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc chính thức đi vào hoạt động từ năm 2003, với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia thành các giai đoạn sau
Xét về góc độ quy mô sản xuất, công ty được chia thành hai giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ 2003 – 2004: Khi mới thành lập vào năm 2003,công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc là một đơn vị sản xuất và kinh doanh những mặt hàng về thiết bị điện và thiết bị chiếu sáng 3.
Giai đoạn 2: Từ 2004 – 2006: Công ty chuyển đổi hình thức kinh doanh từ một đơn vị sản xuất kinh doanh thành một đơn vị chuyên kinh doanh thương mại những mặt hàng về thiết bị điện và thiết bị chiếu sáng. Đó là do sức ép cạnh tranh gay gắt của mặt hàng này trên thị trường Việt Nam. Hơn nữa, đơn vị quyết định thay đổi quy mô hoạt động cũng để tránh tình trạng dàn trải vốn, tình trạng đi vay vốn để sản xuất kinh doanh trong hoàn cảnh công ty mới ra đời uy tín chưa cao. Việc tập trung tiềm lực trong một lĩnh vực để trở thành doanh nghiệp thương mại cũng làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ hiệu quả hơn, đặc biệt trong ngành kinh doanh những mặt hàng đòi hỏi có vốn kinh doanh lớn như thế này.
Giai đoạn 3: Từ 2006 – nay: Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc phát triển thêm chiến lược kinh doanh mới. Đó là bên cạnh việc tiêu thụ những mặt hàng về các thiết bị điện và các thiết bị chiếu sáng, công ty còn tổ chức lắp đặt các thiết bị cho những đơn vị, cá nhân nào có nhu cầu. Đây là một bước tiến mới của công ty. Bởi vì, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, nhất là sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006. Việc gia nhập tổ chức này đánh dấu một mốc son vàng trong lịch sử của nền kinh tế nước nhà, khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, sự kiện này cũng buộc các doanh nghiệp trong nước phải đương đầu với các thách thức khốc liệt về cạnh tranh với các công ty nước ngoài, khi kém họ về cả vốn lẫn kỹ thuật. Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc cũng không nằm ngoài xu thế chung này. Do vậy, để tồn tại và phát triển bền vững công ty đã đưa ra chính sách mới vào năm 2006 sau khi thực hiện các nghiên cứu vể xu hướng phát triển của thị trường Việt Nam. Đó là: bên cạnh việc kinh doanh những mặt hàng về các thiết bị điện và các thiết bị chiếu sáng, công ty còn tổ chức lắp đặt các thiết bị cho những đơn vị, cá nhân nào có nhu cầu. Chính sách này được đưa ra một mặt nhằm đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Mặt khác, nó cũng góp phần làm tăng thêm sự ưu việt cho sản phẩm mà công ty sản xuất ra ngoài chất lượng sản phẩm. Do đó, ngoài việc bán các mặt hàng, đơn vị còn lắp đặt miễn phí các thiết bị đến tận nơi làm việc nếu khách hàng có nhu cầu. Điều đó làm cho sản phẩm của công ty có nhiều ưu điểm hơn so với các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài về với giá rẻ, làm cho các sản phẩm này mang tính cạnh tranh cao hơn.
Nói chung, công ty đã ra nhiều chính sách linh hoạt vào từng thời kỳ phát triển, phù hợp những biến đổi của thị trường để hướng doanh nghiệp phát triển bền vững theo cả chiều rộng và chiều sâu. Ngoài ra, đơn vị đang dự tính mở rộng thị trường ra tầm khu vực và thế giới bằng kế hoạch xuất khẩu dự trù vào cuối năm 2007 đầu năm 2008.
Có thể nói, từ một công ty mới thành lập vào năm 2003 đến nay năm 2008, sau 6 năm kinh nghiệm một thời gian không ngắn mà cũng chưa đủ dài, nhưng công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc đã và đang khẳng định vị thế của mình trên thị trường Việt Nam. Điều đó thể hiện rõ ở bảng các chỉ tiêu phát triển của công ty được trình bày dưới đây:
BẢNG CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.080.851.618
22.967.090204
25.171.829.960
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
3.248.013
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.080.851.618
22.967.090204
25.168.581.947
4
Giá vốn hàng bán
3.224.423.394
20.628.860.697
23.063.491.540
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
856.428.224
2.338.229.507
3.115.090.400
6
Doanh thu hoạt động tài chính
1.702.900
3.197.015
2.002.423
7
Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
21.132.047
344.389.670
204.454.842
295.689.875
266.434.143
8
Chi phí quản lý
552.339.036
1.851.995.577
912.757.081
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
284.660.041
145.041.275
908.645.867
10
Thu nhập khác
11
Chi phí khác
12
Lợi nhuận khác
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
284.660.041
145.041.275
908.645.867
14
Số lao động
70 (người)
94 (người)
100 (người)
15
Thu nhập bình quân đầu người
2,5 triệu/người/tháng
4,5 triệu/người/tháng
5 triệu/người/tháng
16
Số thuế đã nộp ngân sách
1.687.307.442
3.092.470.622
3.848.800.650
17
Vốn kinh doanh
10.045.309.375
9.928.135.187
10.065.422.500
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng đều trong 3 năm. Đây là tín hiệu đáng mừng của doanh nghiệp. Nó cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng, uy tín, hình ảnh doanh nghiệp cũng tăng lên trong khoảng thời gian 3 năm gần đây. Tương tự, doanh thu tài chính đều tăng qua 3 năm, đặc biệt chúng tăng đột biến vào năm 2006. Đó là do vào năm này, doanh nghiệp mở rộng ngành sản xuất kinh doanh, ngoài tiêu thụ các mặt hàng về điện còn kèm theo cả dịch vụ lắp đặt đến tận chân công trình. Nó làm cho doanh nghiệp có thêm nguồn thu, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa do đơn vị sản xuất ra. Vì giá vốn hàng bán cũng tăng tương xứng với doanh số nên chứng tỏ số lượng hàng hóa bán ra tăng đều trong 3 năm qua. Nó cũng khẳng định uy tín của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện. Hơn thế nữa, chỉ tiêu ‘những khoản giảm trừ doanh thu’ trong năm 2005 và 2006 đều bằng không. Điều này chứng tỏ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trong 2 năm này khá tốt, không có sản phẩm kém chất lượng. Tuy nhiên, năm 2007 có thêm các khoản giảm trừ doanh thu. Đây là điều mà doanh nghiệp nên xem xét, cần nhìn nhận lại nguyên nhân và đưa ra các biện pháp tối ưu để giải quyết hiện trạng này. Bởi vì, hiện tượng này bước đầu chứng tỏ việc kiểm soát chất lượng hàng hóa trong quá trình từ khâu mua vào đến lưu kho cho đến khi bán ra đang gặp một vài trục trặc. Nó sẽ dẫn đến tình trạng chất lượng hàng không đảm bảo, lỗi thời, không hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp nên xem xét và kiểm tra lại khâu này. Lợi nhuận gộp trong trong 3 năm liền đều tăng lên. Đây là một thành tích mà doanh nghiệp cần phát huy. Tuy nhiên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp năm 2006 lại giảm đi so năm 2005. Nó sẽ tác động đến vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ đóng góp của các cổ đông không đổi, trong khi lợi nhuận của công ty giảm do mở rộng ngành sản xuất kinh doanh, làm nguồn vốn này giảm đi trong năm 2006. Nguyên nhân của hiện tượng lợi nhuận kế toán trước thuế, một phần do cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bắt đầu thay đổi: tăng tỷ trọng vốn vay (trong những năm trước doanh nghiệp không vay vốn), làm chi phí tài chính tăng và lợi nhuận kế toán trước thuế giảm. Đây có thể là một chiến lược kinh doanh của đơn vị nhằm vào hai mục đích. Một mặt tăng khả năng huy động nguồn vốn vay – nguồn vốn được coi là có chi phí huy động thấp hơn so với nguồn vốn chủ sở hữu – để tạo tiền đề cho việc mở rộng ngành kinh doanh, phát triển sản phẩm mới. Mặt khác, khi tăng tỷ trọng vốn vay sẽ tạo ra lá chắn thuế cho doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý tính vào lợi nhuận trước thuế, nó sẽ làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Đây hứa hẹn sẽ là một sự thay đổi hợp lý trong chính sách huy động vốn của công ty để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Đến năm 2007, doanh nghiệp vẫn duy trì cơ cấu nguồn vốn này và tăng tỷ trọng của vốn vay (vì chi phí lãi vay tiếp tục tăng lên). Bên cạnh đó, số lượng lao động và thu nhập bình quân một lao động tăng qua 3 năm đã bước đầu thể hiện doanh nghiệp đang thực hiện các chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút lực lượng lao động lành nghề phục vụ cho mục đích hoạt động của công ty, tạo điều kiện nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty trên thị trường.
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc từ năm 2004 trở đi đơn thuần là một doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ các mặt hàng về thiết bị điện và thiết bị chiếu sáng. Tức là, công ty mua hàng hoá từ nhà cung cấp chính: công ty Khải Toàn (doanh nghiệp này có trụ sở chính ở thành phố Hồ Chí Minh). Sau đó, công ty sẽ tiêu thụ các loại hàng hoá đó thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp bao trùm hầu hết 64 tỉnh thành trong cả nước do đơn vị tự xây dựng. Do đó, đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty như sau:
Nhằm phục vụ mục đích đạt hiệu quả cao trong hoạt động, doanh nghiệp đã xây dựng hai mạng lưới kênh phân phối hoạt động song song bao gồm:
Doanh nghiệp sẽ bán hàng hoá cho các đại lý phân phối theo hình thức bán buôn và tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho những nhà phân phối này tiêu thụ hàng đến các cửa hàng bán lẻ và đến tận tay người tiêu dùng. Giá bán theo hình thức này là giá bán buôn, nó sẽ cao hơn giá sản xuất hàng hoá này một mức hợp lý và có thể chấp nhận được, nhưng nó sẽ thấp hơn giá bán của các cửa hàng bán lẻ theo một tỷ lệ chênh lệch do đơn vị tự tính dựa trên các nghiên cứu về thị trường. Đây là khâu quan trọng để thu hút những nhà phân phối chính, nâng cao tính cạnh tranh so với những công ty khác cũng hoạt động theo mô hình này. Ngoài ra, đơn vị còn tạo điều kiện về vận chuyển, về huy động vốn… cho những nhà phân phối này góp phần giúp đỡ họ tìm kiếm lợi nhuận.
Kênh phân phối thứ hai là các cửa hàng bán lẻ nằm dưới sự chỉ đạo, giám sát, kiểm tra của một ban dự án bán lẻ. Tất cả các cửa hàng bán lẻ này do doanh nghiệp tự xây dựng để phục vụ hàng hoá đến tận tay khách hàng mua lẻ với mức giá phù hợp với giá thị trường. Đối với mạng lưới này, doanh nghiệp tổ chức một ban gọi là ban dự án bán lẻ trực thuộc phòng Thị trường của công ty để quản lý các cửa hàng bán lẻ nói trên thông qua hệ thống máy vi tính mà công ty đã trang bị. Ban này có trách nhiệm xây dựng các cửa hàng bán lẻ, giám sát, kiểm tra hoạt động của các cửa hàng này. Theo đó, các cửa hàng sẽ phải báo cáo lại doanh số bán từng ngày để ban này có những chiến lược phát triển hợp lý. Ban dự án bán lẻ cũng có trách nhiệm triển khai, phổ biến các chủ trương của công ty và đưa ra các báo cáo bảo đảm tính kịp thời và chính xác cho phòng Thị trường đối với các thông tin kinh doanh, đặc biệt là những sự kiện bất thường cùng các chính sách giải quyết. Hàng tháng, ban này phải báo cáo lại với phòng Thị trường tình hình hoạt động của ban cũng như của các cửa hàng bán lẻ. Ngoài ra công ty còn tổ chức Showroom (Showroom này trực thuộc ban dự án bán lẻ) chuyên quảng cáo hàng của đơn vị và có thể bán hàng luôn tại đó nếu có yêu cầu của khách hàng.
Ứng với hai hình thức này, công ty cũng xây dựng lên hai bảng giá: giá bán buôn và giá bán lẻ. Trong đó, giá bán buôn sẽ cao hơn giá sản xuất hàng hoá một mức hợp lý và nó sẽ thấp hơn giá bán lẻ của các cửa hàng bán lẻ theo một tỷ lệ chênh lệch do đơn vị tự tính dựa trên các nghiên cứu về thị trường. Còn giá bán lẻ sẽ được tính căn cứ vào giá thị trường dựa trên những điều tra, nghiên cứu về những bảng giá bán lẻ của các công ty, cửa hàng cạnh tranh.
Doanh nghiệp tổ chức các kênh phân phối khá linh hoạt tuỳ từng điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội ở từng địa phương. Ở những địa phương nào có điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng phát triển, giao thông đi lại thuận tiện, đời sống nhân dân ổn định, có nhiều công trình kiến trúc, doanh nghiệp sẽ tổ chức đồng thời cả hai kênh phân phối để tìm kiếm lợi nhuận. Đối với những nơi còn kém phát triển, giao lưu trao đổi hàng hoá còn gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp sẽ chỉ tổ chức một kênh phân phối bán lẻ để tránh giàn trải vốn mà không đem lại lợi ích kinh tế cao.
Tóm lại, đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được khái quát thành sơ đồ
SơCÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ
SHOWROOM
CÁC ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
NHÀ CUNG CẤP CHÍNH
CÔNG TY
BAN DỰ ÁN BÁN LẺ
đồ: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Đặc điểm tổ chức quản lý:
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng. Theo kiểu này, Ban giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng, các chuyên gia trong công ty, các tư vấn viên để cùng nhau nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề quan trọng, quyết định đến sự phát triển và mở rộng của công ty. Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề trên vẫn là thẩm quyền của Giám đốc. Những quyết định quản lý đã được Ban giám đốc thông qua, sẽ được thực hiện thông qua các lãnh đạo của các phòng ban. Còn các phòng ban, trong đó đứng đầu là các trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc thông qua các bản kế hoạch và các bản báo cáo. Các trưởng phòng chỉ được quyền định đoạt trong một số vấn đề nhất định được Giám đốc cho phép và giới hạn phạm vi, sau đó báo cáo lại các thông tin cần thiết cho Ban giám đốc của công ty. Theo đó, bộ máy của công ty CP thiết bị điện và chiếu sáng Hồng Phúc được tổ chức theo cơ cấu sau:
Giám đốc là người đại diện về mặt pháp lý của công ty. Do đó, Giám đốc có các chức năng, nhiệm vụ sau:
Tổ chức bộ máy quản lý và thay mặt đơn vị ký kết các hợp đồng quan trọng, ký các quyết định, các văn bản pháp lý do công ty ban hành phục vụ cho mục đích quản lý.
Là người thay mặt đơn vị thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của công ty đối với Nhà nước và các tổ chức xã hội.
Là người lãnh đạo cao nhất của đơn vị, có nhiệm vụ quản lý toàn diện và điều hành hoạt động hàng ngày của công ty.
Là người quyết định cao nhất các vấn đề quan trọng, mang tính chiến lược của công ty như bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty, quyết định mở rộng thị trường, thay đổi các chính sách kinh doanh….
Phó giám đốc phụ trách về tài chính là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc, phụ trách về mảng tài chính, có chức năng sau:
Phê duyệt các kế hoạch tài chính
Kiểm soát đề xuất các giải pháp phát triển ngân quỹ với Giám đốc
Hỗ trợ cho các hoạt động quản lý tài chính và ngân quỹ, kiểm tra quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty
Trình các bản dự thảo về kế hoạch tài chính, số ngân quỹ còn lại cho Giám đốc phê duyệt
Phòng kế hoạch có chức năng sau:
Xây dựng kế hoạch chiến lược sản phẩm, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng năm
Giao kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, hàng quý, hàng năm cho các đơn vị thực hiện, kiểm điểm theo dõi công tác thực hiện kế hoạch của các đơn vị đảm bảo thực hiện tiến độ theo như đã dự trù
Lập kế hoạch nguyên vật liệu, hàng hoá phục vụ cho kinh doanh, cho quản lý, tổ chức, giám sát, kiểm tra xuất nhập tồn hàng hoá theo kế hoạch kinh doanh đã được duyệt
Phòng thị trường có chức năng sau:
Tổ chức, thực hiện và lập kế hoạch về điều tra nghiên cứu thị trường để xây dựng các kế hoạch về giá thành cho từng loại sản phẩm. Tham mưu đề xuất giá bán, các chính sách về giá phù hợp với tình hình tiêu thụ kinh doanh của công ty
Xem xét xem có cần thiết phải thay đổi mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của khách hàng trước khi đem chào bán để lập kế hoạch xây dựng, thiết kế lại bao bì, mẫu mã sản phẩm
Xây dựng kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, chào hàng, các chiến lược về chính sách thanh toán, hình thức thanh toán, hình thức bán hàng,
Điều hành các hoạt động bán hàng mà công ty xây dựng, tìm nhà phân phối cũng như các kênh phân phối sản phẩm
Đề xuất các chính sách khuyến mại, chính sách giảm giá và chiết khấu cho các mặt hàng của công ty để tạo thuận lợi cho công tác bán hàng
Đào tạo, giám sát, tác động tới lực lượng bán hàng, đại lý, lựa chọn đại lý trong mạng lưới phân phối
Xây dựng các chính sách để phát triển các mối quan hệ với khách hàng, thu hút các khách hàng mới
Điều tra trên thị trường về nhu cầu thị hiếu của khách hàng, xem xét sản phẩm của công ty đang phát triển ở giai đoạn nào, các điểm yếu trong bao bì, mẫu mã sản phẩm
Quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động của Ban dự án bán lẻ
Phòng hành chính nhân sự có chức năng sau:
Quản lý, phân công, sắp xếp cán bộ, công nhân theo yêu cầu của các bộ phận liên quan cũng như bố trí các nhân viên vào các vị trí phù hợp với trình độ
Xây dựng các chính sách, thực hiện tuyển dụng lao động cho phù hợp với yêu cầu của công ty
Xây dựng kế hoạch tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, trích quỹ lương theo các quy chế về tiền lương mà đơn vị đã xây dựng, phát triển các chính sách khen thưởng sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh
Thực hiện các chính sách đãi ngộ với người lao động theo quy chế của công ty và theo các chính sách của Nhà nước đã ban hành
Quản lý hồ sơ lý lịch, xác định các yêu cầu về trình độ chuyên môn cho các cán bộ, công nhân viên trong công ty
Tổ chức và tiến hành đào tạo tay nghề, hàng năm tổ chức luyện và thi nâng bậc cho công nhân viên theo quy chế độ của Việt Nam
Phòng kế toán pháp lý có chức năng sau:
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của đơn vị với Nhà nước và các tổ chức xã hội
Thực hiện công việc tư vấn pháp lý cho Ban giám đốc như: những thủ tục cần thực hiện khi xuất khẩu hàng hóa…
Giải đáp các thắc mắc về các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi cần cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như thuế…
Phòng tài chính - kế toán có chức năng sau:
Thu thập và xử lý thông tin, các số liệu kế toán theo nội dung công việc, theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản, phát hiện những bất cập trong luân chuyển chứng từ tại công ty và ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về tài chính - kế toán
Giám sát, kiểm tra quá trình lập hóa đơn, chứng từ thanh toán và lưu trữ hóa đơn, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật kế toán và các chế độ chính sách của Nhà nước
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu và đề xuất những giải pháp phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ
Cung cấp thông tin kế toán theo quy định của pháp luật
Định kỳ, trình lên phó giám đốc tài chính duyệt các bản kế hoạch dự trù cho hoạt động của đơn vị trong năm sau
Phòng dịch vụ có chức năng sau
Tổ chức, tham gia quá trình lựa chọn người cung cấp các vật tư, các yếu tố đầu vào. Không chấp nhận hoặc trả lại hàng kém chất lượng cho người cung ứng hàng hoá
Cung cấp giấy hoa, đề can, màu trang trí cho những sản phẩm để đáp ứng chất lượng theo đúng yêu cầu và đảm bảo tiến độ thời gian
Thực hiện các dịch vụ tư vấn khách hàng để nâng cao uy tín, hình ảnh của công ty: giải đáp các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho khách hàng…
Phát hiện và tiếp nhận các loại hàng kém chất lượng do khách hàng đem trả. Đưa ra những đề xuất để giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong chất lượng, mẫu mã, giá cả, phương thức thanh toán thông qua các thông tin khách hàng gọi đến để yêu cầu trả lời và báo cáo với Ban giám đốc
Tóm lại, cơ cấu tổ chức của công ty được khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Giám đốc
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG KẾ TOÁN PHÁP LÝ
PHÒNG DỊCH VỤ
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHÒNG THỊ TRƯỜNG
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc có những điểm sau đây:
Bộ máy kế toán Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Bộ máy kế toán của Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc tổ chức theo mô hình tập trung. Đây là hình thức kế toán được tổ chức theo kiểu một cấp. Theo đó đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp số liệu kế toán có sự hỗ trợ của hệ thống máy vi tính. Quan hệ giữa các nhân viên kế toán trong bộ máy này thuộc kiểu quan hệ trực tuyến - tham mưu. Theo kiểu này, kế toán trưởng trực tiếp điều hành hoạt động của các nhân viên kế toán phần hành. Tuy nhiên, giữa kế toán trưởng với các kế toán viên, giữa kế toán trưởng với Giám đốc và Phó giám đốc tài chính có mối liên hệ mang tính chất tham mưu.
Bộ máy kế toán công ty gồm kế toán trưởng, thủ quỹ và các kế toán phần hành là kế toán thanh toán, kế toán công nợ, kế toán bán hàng, kế toán tổng hợp (được mô tả thành sơ đồ dưới đây). Trong đó kế toán thanh toán phụ trách về phần hành tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Kế toán công nợ phụ trách về phần hành các khoản thanh toán phải thu, phải trả khách hàng và các khoản vay nợ của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng phụ trách phần hành về doanh thu và chi phí. Kế toán tổng hợp phụ trách các phần hành còn lại và lên báo cáo tài chính. Mỗi nhân viên kế toán được trang bị một máy tính riêng và tách biệt với người khác bằng việc sử dụng mật khẩu. Việc tổ chức bộ máy kế toán như trên để bảo đảm các nguyên tắc kế toán: nguyên tắc bảo mật thông tin, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc chuyên môn hóa, hợp tác hóa giữa các lao động. Để tạo thuận lợi cho việc luân chuyển chứng từ kịp thời và đầy đủ thì chức năng của các nhân viên kế toán được phân nhiệm như sau:
Kế toán trưởng là người có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở doanh nghiệp. Với chức năng này, kế toán trưởng vừa là người giúp việc trực tiếp trong lĩnh vực kế toán cho Phó giám đốc tài chính vừa là người chịu sự chỉ đạo của Giám đốc doanh nghiệp. Do đó, kế toán trưởng có vai trò:
Tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán, giám sát, điều hành và kiểm tra hoạt động của các kế toán phần hành và của bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng là người phổ biến các chủ trương của cấp trên và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn cho các nhân viên kế toán thực hiện, có quyền ký duyệt các tài liệu kế toán.
Tổ chức kiểm kê ngân quỹ đột xuất và đối chiếu với các sổ sách liên quan để kiểm tra tính liêm khiết của thủ quỹ, của các kế toán phần hành.
Có quyền từ chối ký duyệt các vấn đề liên quan đến tài chính của doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định và các thông lệ kế toán, và đề xuất với Phó giám đốc tài chính về những vấn đề tồn tại này và tham mưu phương pháp giải quyết. Kế toán trưởng cũng có quyền yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp để tạo điều kiện kiểm tra, giám sát các thông tin kế toán.
Hàng ngày, cập nhật thông tin kế toán vào máy từ các chứng từ gốc để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ đó. Sau đó, phân bổ các chứng từ kế toán cho từng kế toán viên phần hành.
Cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban giám đốc. Chịu trách nhiệm về sự hợp lý, hợp lệ của các thông tin trên báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Kiểm tra tính hợp lý của các báo cáo kế toán do các kế toán phần hành lập, có quyền đề xuất với Ban giám đốc về việc bổ nhiệm thêm kế toán phần hành nếu thấy cần thiết để tăng tính hiệu quả, hiệu năng của bộ máy kế toán.
Phân tích, tổng hợp thông tin, số liệu kế toán để tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị tạo cơ sở để Ban giám đốc đưa ra các quyết định đúng đắn.
Đối với kế toán thanh toán, kế toán công nợ và kế toán bán hàng được giao những trọng trách công việc sau:
Hàng ngày, tiếp nhận những thông tin, chứng từ gốc từ kế toán trưởng, kiểm tra tính hợp lý của những dữ liệu kế toán ghi trên chúng. Nếu thấy có điều gì nghi vấn thì xin sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng. Nếu thấy hợp lý thì cập nhật các thông tin cần thiết theo phần hành phụ trách vào các bảng, biểu, chứng từ được thiết kế sẵn trên phần máy vi tính,và các sổ mà kế toán viên tự thiết kế trên Excell
Thường xuyên, thu thập, tổng hợp thông tin để lập các báo cáo kế toán quản trị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thường xuyên, đối chiếu, kiểm tra số liệu trên chứng từ kế toán với các sổ sách kế toán, các báo cáo để tránh bỏ sót, nhầm lẫn.
Cung cấp và chịu trách nhiệm với các kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị về những dữ liệu kế toán đã cung cấp. Chia sẻ thông tin cho kế toán tổng hợp để hỗ trợ quá trình lên báo cáo tài chính cũng như các bộ phận khác để giúp họ hoàn thành nhiệm vụ.
Kế toán tổng hợp không những có đầy đủ các nhiệm vụ của kế toán phần hành như trên, mà còn có thêm chức năng khoá sổ, lập báo cáo tài chính cũng như in các báo cáo đó gửi cho những người yêu cầu và đóng thành quyển sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết theo đúng quy định.
Thủ quỹ có vai trò chi tiền theo yêu cầu của Ban giám đốc và kế toán trưởng, kiểm tra tính đúng đắn, đầy đủ của các thông tin trên các phiếu thu, phiếu chi trước khi chi. Ngoài ra còn có trách nhiệm kiểm kê ngân quỹ thường xuyên.
Tóm lại, tổ chức bộ máy kế toán - tài chính được khái quát thành sơ đồ sau
Sơ đồ: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN BÁN HÀNG
KẾ TOÁN THANH TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
Hệ thống chứng từ kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp, hệ thống chứng từ hoàn chỉnh là căn cứ pháp lý để bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý, để kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để tạo căn cứ vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc đã xây dựng hệ thống chứng từ theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Do vậy, doanh nghiệp đã phải thay đổi hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách và hệ thống báo cáo, hệ thống chứng từ kế toán vào năm 2006 (thay đổi 2 lần) cho phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam, khi Bộ Tài Chính ban hành Quyết định trên. Bởi vì công ty CP thiết bị điện và chiếu sáng Hồng Phúc ứng dụng hệ thống máy vi tính vào kế toán năm 2005 lúc này còn áp dụng Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 rồi chuyển sang Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính thay thế. Sau đó, doanh nghiệp tiếp tục thay đổi theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp đã huy động các nhân viên tin học của công ty cùng với sự giúp đỡ đắc lực của nhà cung cấp phần mềm để thay đổi hệ thống thông tin kế toán cho phù hợp. Điều này cũng thể hiện doanh nghiệp đã có những xử lý khá nhanh, linh họat khi hệ thống các văn bản kế toán của Việt Nam thay đổi theo từng kỳ hoạt động. So với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính, khi áp dụng Quyết định này thì hệ thống tài khoản được rút gọn so với trước rất nhiều, thuận tiện hơn cho việc xử lý thông tin kế toán bằng kế toán máy. Theo đó, hệ thống chứng từ mà đơn vị sử dụng được liệt kê trong bảng sau:
Bảng: DANH MỤC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Tên chứng từ
Bảng kê hóa đơn bán hàng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản hủy hóa đơn
Phiếu tính tiền
Hóa đơn bán hàng (mua hàng) thông thường
Bảng định mức tiêu hao xăng xe của cán bộ nhân viên
Phiếu thu (phiếu chi)
Bản quy định thanh toán
Bảng báo giá hàng năm
Phiếu thu nợ
Giấy đề nghị mua tiền ngoại tệ kiêm lệnh chi tiền
Lệnh chi tiền
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Giấy biên nhận tiền kiêm bảng kê chi (nộp) tiền
Hóa đơn vận chuyển (gọi tắt là Vận đơn)
Hóa đơn GTGT, hợp đồng
Bảng quyết toán thu phí xe tải
Phiếu báo giá
Biên bản giao hàng (nhận hàng)
Lịch trình công tác
Giấy ra ngoài
Biên bản bàn giao quỹ
Khế ước vay
Quyết định giảm giá hàng bán
Quyết định khuyến mại
Quy chế chi tiêu của đơn vị
Quy chế quy định tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên
Bảng chấm công
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Bảng thanh toán tiền lương (tiền thưởng)
Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu xuất (nhập) kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Thẻ kho
Phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ
Bảng kê thanh toán tiền hàng của nhà phân phối
Biên lai thu tiền
Biên bản bàn giao và biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý tài sản cố định TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng kê trích nộp các khoản the._.o lương
Giấy đi đường
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Biên bản kiểm kê hàng hóa tồn kho
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Bảng kê hàng mua trả lại nhà cung cấp
Bảng kê hàng hóa đang đi đường
Bảng kê hàng hóa đã nhập kho
Lệnh xuất kho
Lệnh mua hàng
Bảng đánh giá lại chất lượng hàng tồn kho định kỳ
Bảng ghi nhớ những mặt hàng mua vào (bán ra) giảm giá bán, hàng mua vào (bán ra) bị trả lại
Danh sách người hưởng trợ cấp, thai sản, ốm đau hưởng BHXH
Bảng kê hàng hóa mua vào mà không có hóa đơn
Biên bản kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa
Phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng
Phiếu giao (nhận) hàng (đã kiểm định chất lượng)
Bản đề nghị xác nhận số dư tài khoản ngân hàng
Biên bản bù trừ (xác nhận) công nợ
Bảng tổng hợp phát sinh công nợ
Bảng kê chứng từ theo tài khoản
Bảng tổng hợp tình hình TSCĐ
Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
Phiếu yêu cầu sử dụng công cụ, dụng cụ
Phiếu nhập chi phí mua hàng
Phiếu nhập xuất thẳng
Phiếu xuất điều chuyển kho
Hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản là cách thức phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh riêng biệt cho từng đối tượng của hạch toán kế toán. Do đó, để phục vụ cho mục đích quản lý thông tin kế toán nhanh, hiệu quả thì mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức một hệ thống tài khoản phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị mình. Hệ thống tài khoản kế toán của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc được tổ chức theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được kê khai theo phương pháp kê khai thường xuyên, được thể hiện ở bảng phụ lục 1 trang 96
Hình thức sổ kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán
Để thuận lợi cho việc xử lý thông tin, doanh nghiệp đã ứng dụng công nghệ thông tin vào các phòng ban trong công ty, trong đó có phòng kế toán. Doanh nghiệp sử dụng phần mềm Fast Accounting và có sự trợ giúp của Excell, với các bộ sổ kế toán tuân theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Việc áp dụng phần mềm kế toán đã giúp công ty giảm bớt thời gian xử lý thông tin, tạo thuận lợi cho việc cung cấp thông tin khi cần để phục vụ mục đích quản lý. Ngoài ra, áp dụng kế toán máy cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt hệ thống sổ vốn rất cồng kềnh khi xử lý các giao dịch bằng kế toán thủ công. Đồng thời nó cũng làm giảm áp lực công việc cho các nhân viên kế toán và tiết kiệm các chi phí khác. Điều đó góp phần làm cho hệ thống sổ sách nói riêng và bộ máy kế toán nói chung trở nên gọn nhẹ và hiệu quả hơn. Đặc trưng của hình thức kế toán trên máy tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Mặc dù, phần mềm kế toán Fast Accounting được thiết kế theo nguyên tắc của các hình thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cái, nhưng công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức đơn giản và phù hợp cho những đơn vị áp dụng kế toán máy. Đặc trưng của hình thức này gồm các loại sổ kế toán: sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt, các sổ chi tiết liên quan, sổ Cái các tài khoản.
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty cổ phần thiết bị điện và chiếu sáng Hồng Phúc như sau: (được khái quát theo sơ đồ dưới đây)
Hàng ngày, kế toán trưởng kiểm tra tính pháp lý các thông tin trên các chứng từ gốc và Bảng tổng hợp kế toán cùng loại được lập và luân chuyển từ các phòng, ban trong đơn vị.
Căn cứ vào các chứng từ gốc và Bảng tổng hợp kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán phần hành tiếp tục kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ gốc. Sau đó, cập nhật các dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu, các chứng từ được thiết kế sẵn trên phần mềm, nếu không thấycó gì sai sót. Nếu có sai sót phải điều tra rõ nguyên nhân và báo cáo lại với kế toán trưởng.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp, các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc theo dõi, so sánh, đối chiếu các thông tin kế toán giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được máy tự động thực hiện và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập vào máy trong kỳ.
Sau đó, kế toán trưởng in các báo cáo tài chính đã được lập, kiểm tra lại các thông tin trên đó để có cái nhìn tổng quan hơn về xu hướng phát triển và các biến động bất thường trong kỳ, tạo thuận lợi cho quá trình hoạch định các chính sách kế toán trong tương lai. Kế toán trưởng in ra và đóng các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Cùng với quá trình trên, kế toán từng phần hành lập các báo cáo quản trị hoạch định các định mức cho tương lai theo phạm vi trách nhiệm của mình. Ví dụ: kế toán thanh toán lập bản kế hoạch dự trù tiền mặt cần chi và các nguồn tiền mặt thu về trong kỳ kế toán sau…. Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra lại tính trung thực, hợp lý của các báo cáo quản trị đó, điều chỉnh lại nếu thấy cần thiết, và trình phó giám đốc tài chính phê duyệt.
Quá trình ghi sổ của công ty được khái quát thành sơ đồ
Sơ đồ: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
Ghi Chú
Kế toán cập nhật các thông tin kế toán hàng ngày
Định kỳ, kế toán lên sổ và các báo cáo cần thiết (có thể là cuối tuần, cuối tháng, cuối kỳ (cuối năm) tuỳ theo yêu cầu
Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán là phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh các thông tin kế toán theo một trình tự có hệ thống theo thời gian và theo đối tượng. Để tạo thuận lợi cho việc kiểm soát, kiểm tra hiệu quả và hiệu năng trong quản lý, và tính đúng đắn của các thông tin, số liệu kế toán nên việc lưu trữ thông tin trên sổ có vai trò rất quan trọng. Do đó, công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc đã lập một bộ sổ kế toán tuân thủ theo mẫu của Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra, để phục vụ cho quản lý nội bộ, công ty cũng tự thiết kế những bộ sổ dành riêng cho từng phần hành kế toán. Hệ thống sổ được liệt kê dưới bảng sau:
Bảng: DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Tên sổ
Nhật ký chung
Nhật ký thu (chi) tiền
Nhật ký bán (mua) hàng
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ tổng hợp tài khoản đối ứng của Tk
Sổ tổng hợp chữ T của từng tài khoản (1)
Sổ đối chiếu công nợ
Sổ tổng hợp hàng nhập kho
Sổ tổng hợp hàng xuất kho
Sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sổ theo dõi thuế GTGT
Sổ theo dõi thuế GTGT được hoàn lại
Sổ theo dõi thuế GTGT được khấu trừ
Sổ tài sản cố định
Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt (chi tiết theo từng loại tiền)
Sổ tổng hợp tiền gửi, tiền vay
Sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng
Sổ chi tiết công cụ, dụng cụ, hàng hóa (chi tiết theo từng đối tượng, theo từng kho)
Bảng tổng hợp chi tiết công cụ, dụng cụ, hàng hóa
Thẻ kho
Sổ theo dõi chi tiết (TSCĐ theo nguồn hình thành, theo bộ phận sử dụng)
Sổ tổng hợp TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết thanh toán với người bán (người mua)
Sổ chi tiết tiền vay, tiền gửi theo từng khế ước, từng đối tượng
Sổ chi tiết bán hàng theo từng mặt hàng, theo từng đối tượng khách hàng
Sổ theo dõi chi tiết công nợ với công nhân viên
Sổ chi tiết các tài khoản
Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Sổ chi tiết lãi vay
Sổ giao nhận hàng mua vào (bán ra)
Sổ phụ tiền gửi ngân hàng
Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo của mỗi công ty, đặc biệt là các báo cáo tài chính chứa đựng các thông tin hữu ích cho nhiều đối tượng khác nhau. Nó cũng là căn cứ để chứng minh các thành quả kinh doanh của đơn vị. Đồng thời nó mang lại những nét nhìn tổng quan nhất về tình hình tài chính của đơn vị, tạo cơ sở đưa ra những hoạch định hợp lý trong tương lai. Với vai trò to lớn đó, các báo cáo kế toán được lập rất chuẩn mực tại hầu hết các doanh nghiệp, bao gồm cả công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Công ty cổ phần thiết bị điện chiếu sáng Công ty cổ phần thiết bị điện chiếu sáng Hồng Phúc. Để đảm bảo tính tuân thủ các quy định và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp đã thiết kế một hệ thống báo cáo theo đúng mẫu bắt buộc của Bộ Tài Chính theo như Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Mặt khác, doanh nghiệp cũng tự xây dựng các báo cáo quản trị dành riêng cho đơn vị mình để phục vụ cho quản lý. Các báo cáo đó được liệt kê như sau:
DANH MỤC CÁC BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY CP
THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Tên báo cáo
Nơi gửi
Thời điểm lập
Bảng cân đối kế toán
Những người có yêu cầu
Cuối năm
Báo cáo kết quả kinh doanh
Những người có yêu cầu
Cuối năm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Những người có yêu cầu
Cuối năm
Thuyết minh báo cáo tài chính
Những người có yêu cầu
Cuối năm
Bảng cân đối số phát sinh
Kế toán trưởng
Cuối tháng
Báo cáo nhận (giao) hàng
Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, phòng kế hoạch
Cuối tuần
Báo cáo kiểm kê kho
Thủ kho, kế toán trưởng
Cuối tháng
Báo cáo tổng hợp và chi tiết tiền vay
Kế toán trưởng, Phó giám đốc tài chính
Cuối tháng
Báo cáo tăng (giảm) TSCĐ theo nguồn vốn, theo bộ phận sử dụng
Giám đốc
Cuối tháng
Báo cáo nhập – xuất – tồn
Thủ kho, kế toán trưởng, phòng kế hoạch
Cuối tuần
Báo cáo số dư tại quỹ
Ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán pháp lý
Cuối ngày
Báo cáo chi tiết bán hàng theo khách hàng, sản phẩm, giá bán
Kế toán trưởng, phòng thị trường, phòng kế hoạch
Cuối tháng
Báo cáo lỗ (lãi) của các hợp đồng
Phó giám đốc tài chính, kế toán trưởng
Cuối năm
Báo cáo giá trị hàng nhập (xuất) theo khách hàng, theo sản phẩm
Kế toán trưởng, phòng kế hoạch
Cuối tháng
Báo cáo tồn theo kho, phiếu nhập
Phòng kế hoạch,
Cuối tuần
Báo cáo tổng hợp giá trị TSCĐ
Giám đốc
Cuối tháng
Báo cáo tình hình thực hiện vốn chủ sở hữu
Ban giám đốc, kế toán trưởng
Cuối năm
Báo cáo bán hàng (mua hàng) lũy kế
Phòng kế hoạch
Cuối tháng
Báo cáo tiền vay, tiền gửi, tiền mặt dự kiến
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối năm
Báo cáo thu (chi) dự kiến
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối tháng
Báo cáo doanh thu dự kiến
Ban giám đốc, kế toán trưởng, phòng Thị trường
Cuối tháng
Báo cáo hàng tồn kho dự kiến
Ban giám đốc,kế toán trưởng, phòng kế hoạch
Cuối tháng
Báo cáo nhân viên, tiền lương, tiền thưởng dự kiến
Kế toán trưởng, Ban giám đốc, phòng hành chính nhân sự, kế toán tổng hợp
Cuối tháng
Báo cáo những khách hàng đã lập (sẽ lập) dự phòng phải thu khó đòi
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối tháng
Báo cáo những khách hàng có khả năng đòi được nợ trong năm tới
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối tháng
Báo cáo tiền vay và lãi phải trả (thu về được) của kỳ tới
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối năm
Báo cáo số tiền hàng doanh nghiệp sẽ trả ngay hoặc trả chậm dự kiến
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối năm
Báo cáo số ký cược, ký quỹ, sổ tiền ngoại tệ phải mua kỳ tới
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối năm
Báo cáo về lãi của những khách hàng quá thời hạn thanh toán
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối năm
Báo cáo về số tiền hàng doanh nghiệp đã thanh toán và còn nợ nhà cung cấp
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối năm
Báo cáo về số tiền hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán của từng nhà cung cấp của từng tháng
Kế toán trưởng, Ban giám đốc
Cuối năm
Báo cáo tổng hợp tiền lương, tiền thưởng của công nhân viên ở từng nơi làm việc, theo từng chức vụ
Kế toán trưởng, Ban giám đốc, phòng hành chính nhân sự
Cuối năm
Báo cáo chi tiết tiền lương, tiền thưởng của công nhân viên ở từng nơi làm việc, theo chức vụ
Kế toán trưởng, Ban giám đốc, phòng hành chính nhân sự
Cuối năm
2. Thực trạng về hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Hạch toán doanh thu bán hàng
Phương thức bán hàng:
Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc thực hiện kinh doanh hàng hoá theo hai hình thức là bán buôn và bán lẻ được trình bày dưới đây:
Phương thức bán buôn:
Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hoá thường được bán theo lô hàng, với số lượng lớn. Do đó để tạo sức cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm, mẫu mã mà công ty còn khảo sát giá trên thị trường do bộ phận thị trường thực hiện. Từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra bảng giá thích hợp nhất để đem lại lợi ích tối đa cho các nhà đại lý cũng như cho bản thân doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá gồm hai hình thức sau:
Phương thức bán buôn qua kho:
Đây là phương thức mà trong đó hàng hoá đem bán phải xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho là hình thức doanh nghiệp mua hàng hoá từ nhà cung cấp chính, sau đó nhập vào kho. Từ đó doanh nghiệp có thể dựa vào những nghiên cứu thị trường để lập kế hoạch về thay đổi mẫu mã, các chiến dịch quảng cáo cho sản phẩm như khuyến mại… cũng như việc đưa ra bảng giá cạnh tranh.
Khi bên đại lý có nhu cầu, doanh nghiệp căn cứ vào số lượng hàng hoá mà hai bên ký kết với nhau bằng hợp đồng hoặc thoả thuận bằng hoá đơn. Sau đó, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp sẽ lo khâu vận chuyển hoặc người mua sẽ cử đội vận tải của họ đến chở hàng hoá. Chi phí vận chuyển có thể do bên mua hoặc bên bán chịu hoặc mỗi bên một nửa. Tuy nhiên, trong thực tế, đa số những hợp đồng mà doanh nghiệp thực hiện thì đơn vị đều chịu trách nhiệm vận chuyển và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà đem bán ngay cho khách hàng. Tức là công ty mua hàng từ nhà cung cấp, rồi vận chuyển thẳng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết mà không qua kho.
Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đã đủ số lượng, đảm bảo về mẫu mã, chất lượng, giá cả,…vào các chứng từ của doanh nghiệp.
Đối với cả hai hình thức trên, doanh nghiệp dùng phương tiện vận tải của mình (nếu thấy thuận lợi) hoặc thuê ngoài, để đưa hàng hoá tới tận nơi khách hàng yêu cầu.Toàn bộ phí này sẽ do doanh nghiệp chịu và miễn phí cho khách hàng. Ngoài ra doanh nghiệp còn đáp ứng nhu cầu lắp đặt miễn phí cho những người có nhu cầu.
Doanh nghiệp không áp dụng hình thức bán hàng ký gửi đại lý và không áp dụng hình thức bán trả góp
Bán lẻ hàng hoá:
Đặc điểm của phương thức này là hàng hoá đã đi sâu vào lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá thường ổn định hơn bán buôn.
Công ty tự xây dựng những cửa hàng bán lẻ phục vụ cho khách hàng. Doanh nghiệp áp dụng hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Trong đó việc thu tiền người mua và giao hàng cho người mua không tách rời nhau. Theo đó, mỗi cửa hàng, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng giao hàng và thu tiền hàng, viết hoá đơn (nếu khách hàng có nhu cầu). Cuối ngày hoặc hết ca, nhân viên từng quầy sẽ kiểm kê hàng hoá tồn quầy, lập bản kê bán lẻ từng lần bán, từng loại hàng, và các báo cáo bán hàng. Cuối ngày gửi bảng kê này được gửi cho bộ phận kế toán và Ban dự án bán lẻ qua hệ thống mạng nội bộ trực tuyến để hỗ trợ các bộ phận khác thực hiện tốt nhiệm vụ. Hình thức này được doanh nghiệp lựa chọn vì nó tiết kiệm được thời gian mua hàng của khách. Hiện nay, doanh nghiệp có dự định sẽ bổ sung thêm hình thức bán lẻ ‘bán hàng tự phục vụ’ bằng bản kế hoạch dự trù. Theo hình thức này, khách hàng sẽ chọn mua những mặt hàng phù hợp và thanh toán tại quầy thu ngân.
Ngoài ra, công ty còn có Showroom để quảng cáo hàng hoá và bán lẻ nếu có yêu cầu. Nếu khách hàng có nhu cầu mua thì nhân viên trực giới thiệu sản phẩm tại đó sẽ cung cấp danh sách các hàng hoá kèm theo và bảng giá đã được cập nhật thường xuyên để khách hàng tự lựa chọn món hàng thích hợp. Nhân viên trực tại đây cũng sẽ lập hoá đơn (nếu cần).
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Đối với loại hình này, doanh nghiệp chỉ thực hiện khi có nhu cầu. Khi có đơn đặt hàng gửi đến phòng dịch vụ, công ty sẽ cho đội kỹ thuật (đội này kiêm cả kiểm định chất lượng hàng hoá) đến tận nơi khách hàng yêu cầu để thực hiện lắp đặt. Khi lắp đặt xong, khách hàng chấp nhận là yêu cầu đã được thoả mãn thì ghi nhận doanh thu và giá vốn, lập hoá đơn (nếu khách hàng yêu cầu). Để nhận những đơn đặt hàng thuộc loại hình dịch vụ này, phòng thị trường phải tính toán rất kỹ lưỡng mức hiệu quả giữa chi phí bỏ ra và doanh thu thu lại vì công ty chỉ có một đội chuyên lắp đặt, còn chi nhánh của công ty lại có ở 64 tỉnh thành trong cả nước. Do đó có một vài trường hợp do địa lý cách trở giá cả lại cạnh tranh, nên nhiều hợp đồng không thể ký kết. Đây là một yếu điểm của công ty.
Phương thức thanh toán:
Đối với hầu hết các khách lẻ, doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt để tránh rủi ro và thuận tiện cho việc kiểm soát. Những khách hàng có quan hệ từ lâu năm, doanh nghiệp có thể cho trả chậm nhưng với số lượng thấp. Để thu hút khách hàng, đối với những người tiêu dùng mua lẻ hàng hoá với số lượng đáng kể, doanh nghiệp sẽ áp dụng hình thức khuyến mại hoặc bốc thăm trúng thưởng tuỳ theo chiến lược của đơn vị.
Đối với những khách hàng là đại lý bán buôn (đây là các khách hàng mua theo giá bán buôn chứ không phải là đại lý được hưởng hoa hồng của công ty, gọi tắt là đại lý bán buôn), đơn vị áp dụng phương thức thanh toán trả chậm có chiết khấu thanh toán. Điều đó có nghĩa là, doanh nghiệp sẽ áp dụng chiết khấu thanh toán cho những khách hàng trả tiền sớm và trong thời hạn cho phép thường là 10 ngày kể từ ngày mua hàng. Những khách này khi trả tiền hàng sẽ thanh toán bằng chuyển khoản qua các ngân hàng thương mại để tránh tình trạng rủi ro mất tiền cũng như hiện tượng bỏ sót trong công tác kế toán.
Đối với những khách hàng vừa là người tiêu dùng (có thể là những người bán lẻ hoặc các nhà đại lý) đồng thời cũng là người cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, công ty có thể áp dụng hình thức bù trừ công nợ nếu cả hai bên đều tán thành thông qua biên bản bù trừ công nợ. Số tiền hàng khách hàng còn nợ lại sẽ được thanh toán theo như hình thức của các nhà đại lý bán buôn.
Dù khách hàng có thanh toán ngay bằng tiền mặt hay không, công ty vẫn sẽ hạch toán qua TK 131 để cho dễ kiểm soát.
Hạch toán chi tiết phần hành doanh thu bán hàng:
Đối với hình thức bán buôn:
Đối với hoạt động bán hàng, phòng thị trường sẽ chịu trách nhiệm kinh doanh hàng hoá. Do vậy, khi có khách hàng yêu cầu mua hàng, phòng này có trách nhiệm viết hoá đơn GTGT và đưa một liên cho giám đốc phê duyệt và đưa ra lệnh xuất bán. Sau đó gửi lệnh này cho phòng kế toán để tiến hành lập phiếu xuất kho. Thủ kho xuất hàng tại kho của doanh nghiệp với số lượng theo hợp đồng đã ký kết. Cuối cùng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng của nghiệp vụ này vào các chứng từ cần thiết và chia sẻ thông tin cho bộ phận kế hoạch để xây dựng kế hoạch bán hàng. Theo đó, thủ kho sẽ ghi số lượng hàng hoá, chủng loại trong phiếu xuất kho, còn kế toán (cụ thể là kế toán bán hàng) sẽ ghi nhận đơn giá và tính thành tiền. Đồng thời với quá trình trên, giám đốc công ty chỉ đạo bộ phận vận tải chuyển hàng đến cho khách hàng. Do doanh nghiệp là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi viết hoá đơn bán hàng, công ty chỉ sử dụng hoá đơn GTGT. Hoá đơn này gồm ba liên
Liên 1 (màu tím) : Lưu ở sổ gốc
Liên 2 ( màu đỏ) :Giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh) : Giao cho bộ phận kho làm thủ tục cấp hàng
Ví dụ 1
Ngày 25 tháng 12 năm 2007, công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc bán một số mặt hàng là các thiết bị điện với số lượng lớn. Sau khi đàm phán, hai bên đi đến thoả thuận và thống nhất với nhau các điều khoản trong hợp đồng như sau:
Loại hàng: Đèn huỳnh quang CLVS 240, đèn Exit Clex 103A, đèn Exit 1 mặt
Số lượng, đơn giá, tổng giá trị: sẽ được ghi cụ thể trong hoá đơn GTGT (được trình bày ở trang bên)
Phương thức thanh toán: Thanh toán chậm nhất là 35 ngày kể từ ngày giao hàng. Nếu doanh nghiệp thanh toán trước 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 0,05% trên tổng số mặt hàng đã giao
Hình thức thanh toán: Thanh toán qua ngân hàng BIDV
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 22 tháng 12 năm 2007
Mẫu số:01 GTKT-3LL
KP/2007B
0029449
Đơn vị tính: đồng
Đơn vị bán hàng : Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Địa chỉ : Lô 2 – 8B Cụm TT công nghiệp Hai Bà Trưng - Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại : MS : 0101334552
Họ và tên người mua hàng : Phòng kinh doanh
Tên đơn vị : Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty Bách Hoá Hà Nội
Địa chỉ : 45 Hàng Bồ - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 0100101273
STT
T ên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
Đèn huỳnh quang CLVS 240
Bộ
30
120.000
3.600.000
2
Đèn Exit Clex 103A
Bộ
02
310.000
620.000
3
Đèn Exit 1 mặt
Bộ
16
262.000
4.192.000
Cộng tiền hàng:
8.412.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT:
841.200
Tổng cộng tiền thanh toán:
9.253.200
Số tiền bằng chữ: Chín triệu hai trăm năm mươi ba nghìn hai trăm
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Kế toán căn cứ vào nhu cầu tại phòng kinh doanh và lệnh xuất kho của ban giám đốc mà tiến hành lập phiếu xuất kho. Trong đó kế toán chỉ ghi đơn giá. Phiếu này sẽ được gửi cho thủ kho ghi số lượng hàng hoá theo đúng hợp đồng và hàng được xuất để giao cho khách hàng. Sau đó, kế toán sẽ hoàn thiện giao dịch này bằng cách tính thành tiền trên phiếu xuất kho và cùng với hoá đơn GTGT ghi nhận giá vốn và doanh thu vào các chứng từ và sổ sách liên quan. Trong đó hoá đơn là căn cứ để ghi nhận doanh thu cung cấp hàng hoá và dịch vụ, còn phiếu xuất kho là cơ sở để ghi nhận giá vốn hàng bán. Cuối cùng trưởng phòng phòng Thị trường sẽ cử người thực hiện dịch vụ lắp đặt miễn phí (nếu khách hàng có yêu cầu) được ký kết trong hợp đồng. Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán
Liên 3: Dùng để hạch toán nội bộ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 12 năm 2007
Mẫu số 02– VT
Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 cuả bộ trưởng BTC
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Anh Bình Nguyên
Xuất tại kho: Kho của công ty
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đèn huỳnh quang CLVS
CLVS
Bộ
30
30
80.000
2.400.000
2
Đèn Exit Clex 103A
CLEX
Bộ
02
02
290.000
580.000
3
Đèn Exit 1 mặt
E1MAT
Bộ
16
16
250.000
4.000.000
Cộng
48
48
6.980.000
Xuất, ngày 10 tháng 12 năm 2007
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phòng kế hoạch và phòng kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT để lập Báo cáo dự trù doanh số bán hàng cho tháng sau và sổ chi tiết doanh thu. Trong đó báo cáo dự trù của phòng kế toán chỉ mang tính chất tham mưu cho các bộ phận khác. Báo cáo này được lập định kỳ 1 tháng 1 lần. Đồng thời với quá trình này, phòng Thị trường sẽ lập báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng. Báo cáo tổng hợp được lập định kỳ 2 lần trong một tháng vào các ngày 15 và 30 cuối tháng. Sau đó, cuối tháng sẽ được chuyển cho phòng kế toán của công ty. Kế toán trưởng sẽ kiểm tra lại tính đúng đắn tránh nhầm lẫn bỏ sót và gửi cho kế toán bán hàng để làm cơ sở ghi vào các sổ liên quan: sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết doanh thu…
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Mặt hàng : Đèn huỳnh quang CLVS 240
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Khoản giảm trừ
(TK 531)
Số hiệu
Ngày, tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
31/12
HĐ546
Bán hàng cho Cty Minh Quang M&E
13122
2.000
120
240.000
31/12
HĐ556
Bán hàng cho Hoà Hiệp–Hoàng Quốc Việt
13151
30
120
3.600
31/12
HĐ345
Bán hàng cho Minh Khoa Bắc Giang
13152
1500
120
180.000
31/12
HĐ444
Bán hàng cho Hồng Hạnh - Lào Cai
13153
100
120
1.200
…........
…..
……….
………..
…………
………….
Doanh thu thuần
1.200.000
Giá vốn hàng bán
800.000.
Lợi nhuận gộp
400.000
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG (Trích)
Khách hàng: Tổng công ty Thương mại Hà Nội – Công ty Bách Hóa Hà Nội
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Sô phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày, tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.500.000
31/12
HĐ546
Thu tiền hàng
112
1.500.000
31/12
HĐ556
Bán hàng
511313331
1.800.000
180.000
31/12
HĐ345
Thu tiền hàng
111
900.000
31/12
HĐ444
Bán hàng cho
511313331
310.000
31.000
………
…………
…………
Cộng phát sinh
3.295.000
2.735.000
Số dư cuối kỳ
2.060.000
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÔNG NỢ (Trích)
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đơn vị: Nghìn đồng
STT
Tên khách hàng
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
N ợ
Có
N ợ
Có
1
Công ty ACE
34.931
220.299
42.132
213.098
2
Hiếu Hà Đông
13.914
13.914
3
TBĐ Đông Nam Á
23.442
65.278
61.094
27.626
4
Thoa Trực
20.062
20.062
5
Công ty Tân Hải
103.793
152.932
180.589
76.136
6
Thuế GTGT đầu ra
2.516.858.194,7
…….
……
……
…..
…..
…..
……
Tổng cộng
4.622,4
27.685,4
23.669,9
8.638
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên)
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
BÁO CÁO TỔNG HỢP DOANH SỐ BÁN HÀNG (TRÍCH)
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 30/12/2007
Đơn vị: Đồng
Hoá đơn chứng từ
Khách hàng
Giá bán
Thuế GTGT
Tổng tiền
Số hiệu
Ngày, tháng
0030834
05/12
Khách lẻ - Trần Thu Trang
8.180.000
818.000
8.998.000
0030838
09/12
Công ty CP Khải Toàn
391.084.000
39.108.400
430.192.400
0030839
10/12
Tổng công ty Thương mại Hà Nội
35.821.000
3.582.100
39.403.100
003846
12/12
Hiếu – Hà Đông
15.600.000
1.560.000
17.160.000
0030850
13/12
Công ty TNHH Tân Hải
315.000.000
31.500.000
346.500.000
0048394
14/12
Công ty điện tử DEWOO
80.086.000
8.008.600
88.094.600
…..
…..
………………
……..
…….
……..
Tổng cộng
3.872.193.000
387.219.300
4.259.412.300
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Trong trường hợp này, hàng được mua về từ nhà cung cấp sẽ chuyển thẳng cho khách hàng theo như hợp đồng cam kết. Hình thức này chỉ được sử dụng khi lượng hàng trong kho không đáp ứng đủ hợp đồng đã ký trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, công ty vẫn hạch toán giống như phương thức bán buôn qua kho. Tức là, doanh nghiệp khi giao hàng cho khách hàng không qua kho nhưng đơn vị vẫn lập phiếu xuất kho, phiếu lập kho, dựa vào đó kế toán vào thẻ kho. Điều này cho thấy, không có sự tách biệt rạch ròi giữa hai hình thức trên.
Phương thức bán lẻ hàng hoá:
Công ty có tổ chức các cửa hàng bán lẻ ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng,…. Thậm chí ở năm thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh doanh nghiệp tổ chức 2-3 cửa hàng bán lẻ, một Showroom ở Hà Nội để quảng cáo và bán lẻ. Tất cả các cửa hàng này đều do các bộ phận trong công ty nghiên cứu và tự xây dựng cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Khi có nghiệp vụ phát sinh, các nhân viên sẽ lập hoá đơn bán lẻ theo mẫu của đơn vị. Sau đó sẽ được tập hợp trên bảng kê bán lẻ theo từng mặt hàng, chủng loại (trừ khi có yêu cầu của khách hàng, nhân viên ở đây sẽ lập hoá đơn GTGT). Bên cạnh đó, nhân viên bán hàng sẽ lập Thẻ quầy hàng cho từng mặt hàng. Thẻ này được đóng thành quyển (mỗi mặt hàng được lập thành một quyển) để tạo cơ sở chia sẻ thông tin cho các phòng khác như: phòng kế toán, phòng thị trường…. Mỗi quyển này được đánh dấu theo một trình tự nhất định để dễ kiểm soát. Quyển này dầy hay mỏng, nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào doanh thu của mặt hàng ấy Đặc điểm của thẻ này là trình bày chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn của từng mặt hàng. Hàng ngày, khi xuất hàng hoá của công ty từ kho của công ty, nhân viên bán hàng sẽ ghi vào cột nhập hàng hoá. Cuối ca, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm kê hàng hoá và ghi nhận vào cột tồn số lượng hàng còn lại và nộp tiền bán hàng. Từ các nghiệp vụ trên, nhân viên bán hàng sẽ tính toán được số lượng hàng tồn, nhân với đơn giá sẽ cho ra kết quả doanh thu của từng mặt hàng bán ra trong ngày. Cuối mỗi ngày, các nhân viên của từng cửa hàng này sẽ báo cáo lại doanh thu của từng mặt hàng cho Ban dự án bán lẻ. Ban này sẽ báo cáo lại cho phòng Thị trường, phòng Kế hoạch theo định kỳ mà ở đây là 15 ngày. Cuối cùng, phòng Thị trường gửi lại các thông tin, chứng từ cho phòng Kế toán làm cơ sở ghi nhận doanh thu vào các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp.
Căn cứ vào thẻ quầy hàng, hóa đơn bán lẻ, nhân viên bán hàng sẽ tổng hợp lại doanh thu của từng mặt hàng trong báo cáo bán hàng. Báo cáo này sẽ tổng hợp thông tin theo từng mặt hàng và được trình lên Ban dự án bán lẻ và phòng Thị trường. Để thuận tiện cho việc theo dõi, các chứng từ được cập nhật vào hệ thống máy tính và gửi thẳng lên Ban dự án bán lẻ vào cuối mỗi ngày. Mỗi cửa hàng có một mã riêng để đảm bảo tính bảo mật thông tin. Báo cáo này sẽ được từng cửa hàng tự thiết kế cho phù hợp với đặc điểm hoạt động.
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ
Tháng 12 năm 2007
Tên cơ sở kinh doanh: Cửa hàng bán lẻ - Hải Phòng
Địa chỉ : 200 - Hoàng Quốc Việt - Hải Phòng
Họ tên người bán hàng: Vũ Quỳnh Liên
Đơn vị: Đồng
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
Dây điện thoại 4 lõi
Mét
60.000
2.159
129.540.000
2
Ổ cắm đa năng Á12UM
Chiếc
1.000
34.400
34.400.000
3
Bóng tuýp 0,6 M
Cái
2.000
15.500
31.000.000
4
Bóng tuýp 1,2 M
Cái
36.050
16.500
594.8._.g ty thương mại. Do đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai chỉ tiêu về chi phí trọng yếu, phản ánh trình độ quản lý kinh doanh của các nhà quản lý. Vì vậy, nếu không phân cấp tài khoản này sẽ không tránh khỏi tình trạng không kiểm soát được mức chi phí hiệu quả cũng như không thể đánh giá được mức độ tiết kiệm chi phí của các bộ phận quản lý và bán hàng tại công ty. Đặc biệt, công ty cũng chưa phản ánh được mức chi phí bán hàng đã phát sinh tại các cửa hàng bán lẻ - trong điều kiện các cửa hàng này ở xa trụ sở chính. Nó dễ dẫn đến tình trạng khống chi phí làm cho hiệu quả kinh doanh giảm. Điều này sẽ làm cho vấn đề quản trị doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu bán hàng nên được phân bổ theo những tiêu thức thích hợp. Đây là vấn đề mà công ty cần phải xem xét và đưa ra phương thức xử lý.
2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện việc hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phương hướng hoàn thiện
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ đúng các chế độ kế toán đã ban hành cũng như các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Luật kế toán Việt Nam. Trên cơ sở đó, luôn cập nhật nhanh nhất những thay đổi trong chế độ và chuẩn mực.
Hoàn thiện trên cơ sở bộ máy kế toán được thiết kế luôn đáp ứng được nhu cầu tự hoàn thiện công tác hạch toán và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty nhằm giúp Ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời.
Hoàn thiện trên cơ sở đáp ứng thông tin kịp thời, hiệu quả phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp. Đồng thời phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục tiêu tối ưu hoá các nguồn lực hiện có.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Thứ nhất: Về chứng từ, sổ sách:
Để đảm bảo tính pháp lý của các chứng từ, doanh nghiệp cần hoàn thiện những khiếm khuyết như: hoàn thiện đầy đủ chữ ký của các bên liên quan cho các chứng từ : chữ ký kế toán trưởng…. Đơn vị nên đẩy mạnh công tác kiểm tra chứng từ giữa các phòng ban, các nhân viên để khỏi mất công hoàn thiện vào cuối kỳ, tiết kiệm được thời gian và công sức, thành lập các hình phạt nếu vi phạm. Doanh nghịêp cũng nên có hệ thống sổ chi tiết theo dõi doanh thu và giá vốn theo từng cửa hàng để thuận lợi cho công tác quản trị.
Thứ hai: Về tài khoản sử dụng:
Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những hàng hoá có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp để chứng minh quyền sở hữu và quyền kiểm soát doanh nghiệp đối với chúng. Cuối niên độ kế toán vào ngày 31/12, tính ra mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập theo công thức sau:
Di = Lượng HTK CK * (giá gốc HTK – giá HTK trên thị trường)
Trong đó : Di: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lượng HTK CK: Lượng hàng tồn kho cuối kỳ
Khi bắt đầu lập dự phòng, hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632:
Có TK 159: mức dự phòng cần lập
Sang kỳ sau, tính ra mức dự phòng cần lập so với mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập còn lại ở năm trước:
Nếu mức dự phòng năm trước lập thiếu thì bổ sung thêm
Nợ TK 632:
Có TK 159: mức dự phòng bổ sung
Nếu mức dự phòng năm trước đã lập nhưng không xảy ra thì hoàn nhập
Nợ TK 159: mức dự phòng hoàn nhập
Có TK 632:
Đối với TK 1562:
Doanh nghiệp nên phân bổ chi phí thu mua trong kỳ cho phù hợp, phản ánh chi phí một cách hợp lý nhất. Chi phí thu mua hàng hoá trong kỳ được phân bổ theo công thức sau:
Chi phí thu Chi phí thu mua đầu kỳ + chi phí thu mua Trị giá
Mua phân bổ phát sinh trong kỳ hàng
Cho hàng tiêu = * xuất
thụ trong kỳ Trị giá hàng tồn + trị giá hàng xuất tiêu thụ
cuối kỳ tiêu thụ trong kỳ trong kỳ
Ví dụ: Cuối tháng 12/2007, doanh nghiệp có tình hình thu mua như sau:
Chi phí thu mua đầu kỳ là : 0 đ
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ là: 200.000.000 đ
Trị giá hàng tiêu thụ trong kỳ là: 23.063.491.540
Trị giá hàng tồn cuối kỳ là: 5.940.000.000
Chi phí thu mua hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ là:
200.000.000 * 23.063.491.540
23.063.491.540 + 5.940.000.000
= 159.039414,3 (đ)
Thứ ba: Về hạch toán doanh thu:
Công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thương mại: Khi áp dụng chiết khấu thương mại thì doanh nghiệp ngoài hóa đơn, lập thêm Bảng kê hàng hóa được hưởng chiết khấu thương mại cho cả khách hàng và cho doanh nghiệp và trên Bảng kê hóa đơn, có những ghi chú trên hóa đơn chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra. Nó sẽ được minh họa bởi ví dụ sau đây: Giả sử trong tháng 12 năm 2007 Tổng công ty thương mại Hà Nội – Công ty Bách Hóa Hà Nội được chiết khấu một lượng hàng với số tiền chưa thuế là 734.000
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 28 tháng 12 năm 2007
Mẫu số:01 GTKT-3LL
KP/2007B
0029449
Đơn vị tính: đồng
Đơn vị bán hàng : Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Địa chỉ : Lô 2 – 8B Cụm TT công nghiệp Hai Bà Trưng - Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại : MS : 0101334552
Họ và tên người mua hàng : Phòng kinh doanh
Tên đơn vị : Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty Bách Hoá Hà Nội
Địa chỉ : 45 Hàng Bồ - Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS : 0100101273
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
Đèn huỳnh quang CLVS 240
Bộ
200
120.000
24.000.000
2
Đèn Exit Clex 103A
Bộ
70
310.000
21.700.000
3
Đèn Exit 1 mặt
Bộ
50
262.000
13.100.000
Ghi chú: Được hưởng chiết khấu thương mại: 734.000, Thuế GTGT (10%): 73.400
(Có bảng kê kèm theo)
Cộng tiền hàng:
44.966.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT:
4.496.600
Tổng cộng tiền thanh toán:
49.462.600
Số tiền bằng chữ: Chín triệu hai trăm năm mươi ba nghìn hai trăm
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
BẢNG KÊ HÀNG HÓA BÁN RA ĐƯỢC HƯỞNG CHIẾT KHẤU
THƯƠNG MẠI
(Kèm theo Hóa đơn: KP/2007B 0029449)
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Tên hàng
Số lượng (Bộ)
Đơn giá
Số tiền phải trả
Tỷ lệ chiết khấu
(2% trên số tiền chưa thuế)
Số tiền thực phải trả
( = 6+7-8-9)
Ngày
Số
Thành tiền=(4*5)
Thuể GTGT
Tiền (=2%*6)
Thuế GTGT
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
28/12
HĐ 0029449
Đèn huỳnh quang CLVS 240
200
120.000
24.000.000
2.400.000
480.000
48.000
25.872.000
28/12
HĐ 0029449
Đèn Exit Clex 103A
70
310.000
21.700.000
2.170.000
254.000
25.400
23.590.600
Tổng cộng
270
45.700.000
4.570.000
734.000
73.400
49.462.600
Ngày tháng năm
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ kê khai thuế GTGT tháng 12 năm 2007)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai tháng)
Tên cơ sở: Công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc
Địa chỉ: số 8B Lô 2 Cụm tiểu thủ công nghiệp Hai Bà Trưng–Hoàng Mai–Hà Nội
: MS : 0101334552
Hóa đơn, chứng từ bán ra
Tên người mua
Mã số thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa có thuế
(Nghìn đồng)
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Mẫu số
Ký hiệu
Số hóa đơn
Ngày tháng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
01 GTKT-3LL
KP/2007B
HĐ 0029449
28/12
Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty Bách Hoá Hà Nội
0100101273
Đèn huỳnh quang CLVS 240
23.520
10%
2.400
Hưởng chiết khấu 480 chưa thuế
01 GTKT-3LL
KP/2007B
HĐ 0029449
28/12
Tổng cty Thương mại Hà Nội - Cty Bách Hoá Hà Nội
0100101273
Đèn Exit Clex 103A
21.446
10%
2.170
Hưởng chiết khấu 254 chưa thuế
…..
…..
…..
……
………
……
………..
….
….
….
…..
Cộng
25.168.581,947
10%
2.516.858,1947
Tổng chiết khấu thương mại:420.000
Người lập biểu Ngày tháng năm
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hình thức này được hạch toán như sau:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 131:
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại nói trên sang TK 511
Nợ TK 511:
Có TK 521:
Doanh nghiệp cần chú ý tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng hoá khi mua vào vì đã xuất hiện tình trạng hàng hoá không đảm bảo chất lượng.Công ty cần thắt chặt hơn khâu này bằng cách thành lập ra một đội kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập kho. Công ty mới chỉ có ban kiểm soát chất lượng hàng hoá trong kho trực thuộc phòng thị trường. Ban này có thể đươc giao trách nhiệm kiểm tra chất lượng khi nhập kho. Khi phát hiện ra hàng hoá kém chất lượng cần nhanh chóng quy trách nhiệm cho những người có liên quan về kiểm định chất lượng hàng và liên hệ với nhà cung cấp để đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp như trả hàng….
Doanh nghiệp cũng nên phân cấp tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thành các tiểu khoản theo loại hình hoạt động như sau
TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 51111: doanh thu bán hàng
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
51111
Doanh thu bán hàng
511111
Doanh thu bán nhãn hàng AC
5111111
Doanh thu hàng Công tắc AC – B12
5111112
Doanh thu hàng Công tắc Series AC
5111113
Doanh thu hàng ống và phụ kiện AC
5111114
Doanh thu hàng đèn pha Công nghiệp AC
5111115
Doanh thu hàng chấn lưu, tắc te AC
5111116
Doanh thu hàng đèn AC phản quang
5111117
Doanh thu hàng đèn AC Tán quang
TK 51112: doanh thu cung cấp dịch vụ
Đối với giá vốn hàng bán, doanh nghiệp cũng phân cấp các tiểu khoản giống như các tiểu khoản của doanh thu.
Bước đầu doanh nghiệp nên thành lập thêm một đội kỹ thuật nữa hoạt động trong miền Nam để tính hoạt động liên tục cao hơn khi nhận được đơn đặt hàng về loại hình dịch vụ và khai thác tốt hơn tiềm năng về loại hình này.
Thứ tư: Về thu hồi nợ:
Công ty có thể áp dụng các chính sách sau:
Khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp nên kiểm tra lại tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng đặc biệt là đối với khách hàng mua với số lượng lớn. Nếu thấy khả năng thanh toán của khách hàng không cao hoặc dây dưa nợ, công ty có thể từ chối ký kết các hợp đồng có giá trị lớn, nhưng vẫn có thể bán hàng với khối lượng nhỏ cho các khách hàng này. Điều này có thể làm cho doanh nghiệp mất đi một khoản lợi nhỏ nhưng rủi ro lại thấp – phù hợp với một công ty mới phát triển như Hồng Phúc.
Trong ký kết hợp đồng cần nêu rõ thời hạn và phương thức thanh toán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), các điều khoản yêu cầu về chịu trách nhiệm thanh toán và giao hàng giữa các bên phải rõ ràng và hợp pháp. Đặc biệt, phải có các điều khoản phạt về vi phạm thời hạn thanh toán, có yêu cầu thế chấp đối với những hợp đồng có giá trị lớn.
Cần có các hình thức khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn như: các chương trình khuyến mại linh hoạt và mềm dẻo, sử dụng chiết khấu thanh toán một cách hiệu quả. Tỷ lệ chiết khấu hợp lý do công ty đưa ra sẽ phải nhỏ hơn hoặc bằng với lãi suất vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng trả tiền sớm tránh tồn đọng vốn của công ty. Nó hiệu quả hơn nếu công ty không thực hiện chính sách này nhưng phải vay vốn với lãi suất cao để mở rộng kinh doanh.
Doanh nghiệp nên thêm cột tỷ lệ chiết khấu thanh toán với từng khách hàng trong sổ chi tiết doanh thu và cuối tháng có một bảng liệt kê số tiền chiết khấu thanh toán chi tiết cho từng đối tượng khách hàng (như mẫu dưới đây).
CÔNG TY CP THIẾT BỊ
VÀ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG (Trích)
Khách hàng: Tổng công ty Thương mại Hà Nội – Công ty Bách Hóa Hà Nội
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
Chiết khấu được hưởng
TK đối ứng
Sô phát sinh
Số dư
Ngày
tháng
Số hiệu
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.635.951
31/12
HĐ546
Thu tiền hàng
111
1.500.000
31/12
HĐ556
Bán hàng
3.562,35
(0,05%)
511313331
1.295.400
129.540
31/12
HĐ345
Thu tiền hàng
111
275.000
31/12
HĐ444
Bán hàng cho
2.343
(1%)
511313331
213.000
21.300
………
…………
…………
Cộng phát sinh
7.150
3.180.340
3.735.946
Số dư cuối kỳ
1.080.345
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi họ tên)
Doanh nghiệp nên trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để hạn chế rủi ro về nợ xấu. Cuối niên độ, kế toán phải tính ra số dư nợ khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ này phải có căn cứ rõ ràng như: tên, địa chỉ, số nợ còn lại, các bằng chứng do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh khả năng thanh toán thấp. Cuối mỗi năm tài chính, kế toán theo dõi các phải thu khó đòi để tính ra tỷ lệ trích lập và tính ra mức dự phòng cần trích cho niên độ tiếp theo.
Trong đó, theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, cụ thể là theo thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, tỷ lệ trích lập dự phòng phải thu khó đòi được tính như sau:
30% giá trị đối với những khoản nợ quá hạn từ 3 tháng - dưới 1 năm.
50% giá trị đối với những khoản nợ quá hạn từ 1 năm – 2 năm.
70% giá trị đối với những khoản nợ quá hạn từ 2 năm - dưới 3 năm.
100% giá trị đối với những khoản nợ quá hạn trên 3 năm.
Hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:
Khi bắt đầu trích lập dự phòng
Nợ TK 642:
Có TK 139 (chi tiết theo từng đối tượng) : mức dự phòng cần lập
Sang kỳ kế toán tiếp theo, kế toán so sánh số dự phòng của năm trước còn lại với mức cần lập dự phòng cho niên độ tới:
Nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn so số cần lập thì bổ sung thêm số thiếu:
Nợ TK 642:
Có TK 139: số bổ sung
Nếu số dự phòng còn lại lớn hơn so với số cần lập thì hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 139: số hoàn nhập
Nợ TK 642:
Khi thu hồi hay xoá sổ các khoản đã trích lập dự phòng, hạch toán như sau
Nợ TK 111, 112…: số tiền thu hồi
Nợ TK 139: trừ vào dự phòng
Nợ TK 642: số thiệt hại còn lại sau khi xoá sổ
Có TK 131: số nợ bị xoá
Đồng thời ghi Nợ TK 004 (chi tiết từng đối tượng): số đã xoá sổ
Nếu sau khi lập dự phòng mà thu hồi được toàn bộ số nợ phải thu (số nợ này đã trích lập dự phòng) thì hoàn nhập dự phòng
Nợ TK 139: số hoàn nhập
Nợ TK 642:
Thứ năm: Về công tác hạch toán giá vốn:
Doanh nghiệp nên cập nhật thường xuyên các thông tin về giá cả hàng hoá thông qua một bộ phận nghiên cứu thị trường. Từ đó, so sánh giá thị trường của hàng hoá với giá gốc của hàng hoá, nếu thấy có sự tăng, giảm đột biến sẽ đưa ra các chính sách xử lý linh hoạt tuỳ theo tình hình cụ thể.
Thứ sáu: Về công tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 642 nên được phân cấp thành các tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau:
TK 6421: phản ánh chi phí bán hàng, được chi tiết theo các cửa hàng bán lẻ tại 64 tỉnh thành trong cả nước và ngay tại công ty ở ngoài Hà Nội.Ví dụ như:
TK 64211: Cửa hàng tại Hà Tây
TK 64212: Cửa hàng tại Hải Phòng
TK 64213: Cửa hàng tại Hồ Chí Minh
TK 64214: Cửa hàng tại Lai Châu
TK 64215: Cửa hàng tại Đà Nẵng
………………………………………………………………………………
TK 6422: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, được chi tiết theo các cửa hàng bán lẻ tại 64 tỉnh thành và ngay tại công ty ở ngoài Hà Nội.Ví dụ như:
TK 64221: Cửa hàng tại Hà Tây
TK 64222: Cửa hàng tại Hải Phòng
TK 64223: Cửa hàng tại Hồ Chí Minh
TK 64224: Cửa hàng tại Lai Châu
TK 64225: Cửa hàng tại Đà Nẵng
……………………………………………………………………………
Doanh nghiệp nên có phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho mỗi cửa hàng theo tiêu thức thích hợp là doanh thu tiêu thụ thuần của mỗi cửa hàng. Cụ thể như sau:
Chi phí quản lý
Tổng chi phí QLDN
Doanh thu
Doanh nghiệp phân
=
*
thuần về BH
bổ cho từng
Tổng doanh thu thuần
của từng cửa
cửa hàng
về bán hàng
hàng
Chi phí
Tổng chi phí bán hàng
Doanh thu
Bán hàng phân
=
*
thuần về BH
bổ cho từng
Tổng doanh thu thuần
của từng cửa
cửa hàng
về bán hàng
hàng
Ví dụ : Cuối tháng 12/2007 chi phí QLDN phân bổ cho cửa hàng bán lẻ ở
Hà Tây như sau:
Chi phí
912.757.081
QLDN phân
=
*
800.391.020
=
29.026.767
bổ cho cửa hàng
25.168.581.947
ở Hà Tây
`
Tương tự các cửa hàng bán lẻ khác cũng có thể phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng và được thể hiện trên bảng phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng như ví dụ sau:
CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ
CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
BẢNG PHÂN BỐ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: Đồng
STT
Đơn vị
Doanh thu thuần
CQLDN
1
Cửa hàng ở Hà Tây
800.515.958
29.031.298
2
Cửa hàng ở Hải Phòng
1.100.456.897
39.908.876
3
Cửa hàng ở Đà Nẵng
942.551.576
34.182.324
…
………………..
……………..
…………..
Cộng
25.168.581.947
912.757.081
Ngày…tháng…năm
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
`
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường phát triển sôi động như ở Việt Nam, công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc đang dần khẳng định uy tín và thương hiệu của mình. Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Đảng và Nhà nước về kinh doanh và về công tác tổ chức hạch toán kế toán.
Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của doanh nghiệp được thực hiện khá hoàn chỉnh, thay đổi linh hoạt trước những biến đổi của chế độ kế toán Việt Nam cũng như các văn bản pháp quy về kế toán.
Tuy nhiên, bộ máy kế toán của doanh nghiệp vẫn tồn tại những hạn chế vốn có của nó, bởi vì không phải hệ thống nào cũng thực sự hoàn chỉnh. Những hạn chế này luôn được ban lãnh đạo của công ty tìm hiểu và cố gắng đưa ra những phương hướng, biện pháp giải quyết nhanh nhất để hướng đơn vị đi theo một quỹ đạo ổn định là tối ưu hoá các nguồn lực.
Qua tìm hiểu về công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc, em đã được biết thêm kinh nghiệm thực tiễn quý báu về công tác hạch toán kế toán cũng như tìm hiểu thêm về những điểm ưu việt và những hạn chế tồn đọng trong bộ máy kế toán của công ty. Em đã đưa ra một số kiến nghị dựa trên đặc điểm kinh doanh và đặc điểm của bộ máy kế toán trong công ty cùng với hệ thống lý thuyết đã được học dựa trên chế độ kế toán Việt Nam và các văn bản pháp quy. Em rất mong được các thầy cô, các anh chị trong công ty và các bạn đọc xem xét và đóng góp ý kiến để phần kiến nghị của em được hoàn thiện và phù hợp hơn với đặc điểm kinh doanh của công ty – nơi em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Trần Đức Vinh cùng các anh chị trong công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo chuyên đề thực tập này.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Phụ lục 1: DANH MỤC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG CÔNG TY CP THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC
Số hiệu tài khoản
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
1111
Tiền mặt Việt Nam
1112
Tiền ngoại tệ
112
Tiền gửi ngân hàng
1121
Tiền VND gửi ngân hàng
11211
Tiền VND gửi ngân hàng Quốc Tế
11212
Tiền VND gửi ngân hàng Sài Gòn Thương Mại
11213
Tiền VND gửi ngân hàng BIDV
112131
Tiền VND gửi ngân hàng BIDV
112132
Tiền vay VND gửi ngân hàng BIDV
113
Tiền đang chuyển
131
Phải thu của khách hàng
1311
Phải thu của khách hàng bán lẻ
13111
Trần Thu Trang
13112
Nguyễn Thị Mùi
13113
Bảo Linh
13114
Vũ Đăng Thắng
13115
Hoàng Việt Triều
13116
Hùng Huệ
13117
Lan Giang
13118
Cao Văn Cường
13119
Việt Quang
1312
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty thông thường)
13121
Công ty COFICO
13122
Công ty Minh Quang M&E
13123
Khách sạn Foura
13124
Công ty ACE
13125
Công ty xây lắp 12
13126
TBĐ Đông Nam Á
13127
Công ty lắp máy điện nước
13128
Chi nhánh vật liệu xây dựng Đức Anh-Hà Giang
13129
Công ty xăng dầu Hưng Yên
1313
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty TNHH)
13131
Công ty TNHH TM Trường Phúc
13132
Công ty TNHH vật tư kỹ thuật Tân Hải Linh
13133
Công ty TNHH TM Tổng hợp Việt Đức
13134
Công ty TNHH Trường An A
13135
Công ty TNHH TM Nguyễn Lê
13136
Công ty TNHH SX-TM điện cơ Campumyz
1314
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các VPP và NPP chính)
13141
VPP Khải Toàn
13142
NPP AC- Thu Lâm
13143
NPP Bốn phương- Hà Tây
13144
NPP Cúc Mai- Hải Dương
13145
NPP Dũng Hà- Quảng Ninh
13146
NPP Huy Phượng- Quảng Ninh
13147
NPP Oanh Thọ- Phủ Lý
13148
NPP Thiết bị điện Lộc Nga- Hà Nội
13149
NPP Trần Xuân Thành- Hà Tĩnh
131410
NPP Tuấn Thu- Tuyên Quang
1315
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các cá nhân)
13151
Hòa Hiệp- Hoàng Quốc Việt
13152
Minh Khoa- Bắc Giang
13153
Hồng Hạnh- Lào Cai
13154
Hòa Hiếu- Quảng Trị
13155
Hoàn Anh- Sơn Tây
13156
Hùng Soa- Hà Tĩnh
13157
Tiến Ngoan- Quảng Ninh
13158
Thắng Thuận- Hạ Long
13159
Tuấn Anh- Việt Trì
133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa
1332
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
141
Tạm ứng
142
Chi phí trả trước
1421
Chi phí chờ kết chuyển
144
Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
153
Công cụ, dụng cụ
156
Hàng hóa
1561
Giá mua hàng hóa
1562
Chi phí thu mua
159
Các khoản dự phòng
1592
Dự phòng phải thu khó đòi
1593
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
211
Tài sản cố định hữu hình
2112
Máy móc,thiết bị
2113
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
214
Hao mòn tài sản cố định hữu hình
311
Vay ngắn hạn
3111
Vay ngắn hạn VND
3112
Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
331
Phải trả cho người bán
3311
Phải trả cho nhà cung cấp chính
3312
Phải trả cho người bán khác
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
3331
Thuế GTGT phải nộp
33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3333
Thuế xuất, nhập khẩu
33331
Thuế xuất khẩu
33332
Thuế nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3337
Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
3338
Thuế khác
334
Phải trả người lao động
3341
Phải trả công nhân viên
3342
Phải trả lao động thuê ngoài
335
Chi phí phải trả
338
Phải trả, phải nộp khác
3382
Bảo hiểm y tế
3383
Bảo hiểm xã hội
3388
Phải trả, phải nộp khác
341
Vay dài hạn
342
Nợ dài hạn
411
Nguồn vốn kinh doanh
4111
Nguồn vốn chủ sở hữu
4112
Vốn khác
413
Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
421
Lãi chưa phân phối
4211
Lãi năm trước
4212
Lãi năm nay
415
Các quỹ của doanh nghiệp
4158
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111
Doanh thu bán hàng hóa
51111
Doanh thu bán nhãn hàng AC
51111
Doanh thu hàng Công tắc AC – B12
51112
Doanh thu hàng Công tắc Series AC
51113
Doanh thu hàng ống và phụ kiện AC
51114
Doanh thu hàng đèn pha Công nghiệp AC
51115
Doanh thu hàng chấn lưu, tắc te AC
51116
Doanh thu hàng đèn AC phản quang
51117
Doanh thu hàng đèn AC Tán quang
51118
Doanh thu hàng đèn AC sân vườn
51119
Doanh thu hàng đèn AC Huỳnh quang
5112
Doanh thu bán nhãn hàng Comet
51121
Doanh thu hàng đèn Downlight Comet
51122
Doanh thu hàng đèn Huỳnh quang Comet
51123
Doanh thu hàng đèn Tán quang Comet
51124
Doanh thu hàng đèn Exit Comet
51125
Doanh thu hàng đèn Compac Comet
51126
Doanh thu hàng tắc te Comet
51127
Doanh thu hàng ống luồn Comet
51128
Doanh thu hàng tủ điện Comet
51129
Doanh thu hàng đèn hàng Át Comet
5113
Doanh thu nhãn hàng khác
51131
Doanh thu hàng quạt GNN
51132
Doanh thu hàng dây cáp Hàn
51133
Doanh thu hàng dây Seoul
51134
Doanh thu hàng Hager
51135
Doanh thu cung cấp dịch vụ
5118
Doanh thu bán hàng hóa nội bộ
515
Doanh thu hoạt động tài chính
5151
Lãi tiền cho vay,cổ tức và lợi nhuận được nhận
5152
Chiết khấu thanh toán
5153
Doanh thu tài chính khác
521
Các khoản giảm trừ doanh thu
5211
Chiết khấu hàng bán
5212
Hàng bán bị trả lại
5213
Giảm giá hàng bán
632
Giá vốn hàng bán
6321
Giá vốn nhãn hàng AC
63211
Giá vốn hàng Công tắc AC – B12
63212
Giá vốn hàng Công tắc Series AC
63213
Giá vốn hàng ống và phụ kiện AC
63214
Giá vốn hàng đèn pha Công nghiệp AC
63215
Giá vốn hàng chấn lưu, tắc te AC
63216
Giá vốn hàng đèn AC phản quang
63217
Giá vốn hàng đèn AC Tán quang
63218
Giá vốn hàng đèn AC sân vườn
63219
Giá vốn hàng đèn AC Huỳnh quang
6322
Giá vốn nhãn hàng Comet
63221
Giá vốn hàng đèn Downlight Comet
63222
Giá vốn hàng đèn Huỳnh quang Comet
63223
Giá vốn hàng đèn Tán quang Comet
63224
Giá vốn hàng đèn Exit Comet
63225
Giá vốn hàng đèn Compac Comet
63226
Giá vốn hàng tắc te Comet
63227
Giá vốn hàng ống luồn Comet
63228
Giá vốn hàng tủ điện Comet
63229
Giá vốn hàng đèn hàng Át Comet
6323
Giá vốn nhãn hàng khác
63231
Giá vốn hàng quạt GNN
63232
Giá vốn hàng dây cáp Hàn
63233
Giá vốn hàng dây Seoul
63234
Giá vốn hàng Hager
63235
Giá vốn loại hình cung cấp dịch vụ lắp đặt
6324
Chi phí thu mua hàng hoá
635
Chi phí tài chính
6351
Chi phí tài chính
6352
Chi phí lãi vay
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
711
Doanh thu khác
811
Thu nhập khác
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911
Xác định kết quả kinh doanh
007
Ngoại tệ các loại
011
Cổ tức, lợi nhuận phải trả
Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC TÀI KHOẢN CẤP II VÀ CẤP III CỦA TK 511
Số hiệu
Tên tài khoản
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111
Doanh thu bán hàng hóa
51111
Doanh thu bán nhãn hàng AC
51111
Doanh thu hàng Công tắc AC – B12
51112
Doanh thu hàng Công tắc Series AC
51113
Doanh thu hàng ống và phụ kiện AC
51114
Doanh thu hàng đèn pha Công nghiệp AC
51115
Doanh thu hàng chấn lưu, tắc te AC
51116
Doanh thu hàng đèn AC phản quang
51117
Doanh thu hàng đèn AC Tán quang
51118
Doanh thu hàng đèn AC sân vườn
51119
Doanh thu hàng đèn AC Huỳnh quang
5112
Doanh thu bán nhãn hàng Comet
51121
Doanh thu hàng đèn Downlight Comet
51122
Doanh thu hàng đèn Huỳnh quang Comet
51123
Doanh thu hàng đèn Tán quang Comet
51124
Doanh thu hàng đèn Exit Comet
51125
Doanh thu hàng đèn Compac Comet
51126
Doanh thu hàng tắc te Comet
51127
Doanh thu hàng ống luồn Comet
51128
Doanh thu hàng tủ điện Comet
51129
Doanh thu hàng đèn hàng Át Comet
5113
Doanh thu nhãn hàng khác
51131
Doanh thu hàng quạt GNN
51132
Doanh thu hàng dây cáp Hàn
51133
Doanh thu hàng dây Seoul
51134
Doanh thu hàng Hager
51135
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Phụ lục 3: DANH MỤC CÁC TÀI KHOẢN CẤP II VÀ CẤP III CỦA TK 131
Số hiệu
Tên tài khoản
1311
Phải thu của khách hàng bán lẻ
13111
Trần Thu Trang
13112
Nguyễn Thị Mùi
13113
Bảo Linh
13114
Vũ Đăng Thắng
13115
Hoàng Việt Triều
13116
Hùng Huệ
13117
Lan Giang
13118
Cao Văn Cường
13119
Việt Quang
1312
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty thông thường)
13121
Công ty COFICO
13122
Công ty Minh Quang M&E
13123
Khách sạn Foura
13124
Công ty ACE
13125
Công ty xây lắp 12
13126
TBĐ Đông Nam Á
13127
Công ty lắp máy điện nước
13128
Chi nhánh vật liệu xây dựng Đức Anh-Hà Giang
13129
Công ty xăng dầu Hưng Yên
1313
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các công ty TNHH)
13131
Công ty TNHH TM Trường Phúc
13132
Công ty TNHH vật tư kỹ thuật Tân Hải Linh
13133
Công ty TNHH TM Tổng hợp Việt Đức
13134
Công ty TNHH Trường An A
13135
Công ty TNHH TM Nguyễn Lê
13136
Công ty TNHH SX-TM điện cơ Campumyz
1314
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các VPP và NPP chính)
13141
VPP Khải Toàn
13142
NPP AC- Thu Lâm
13143
NPP Bốn phương- Hà Tây
13144
NPP Cúc Mai- Hải Dương
13145
NPP Dũng Hà- Quảng Ninh
13146
NPP Huy Phượng- Quảng Ninh
13147
NPP Oanh Thọ- Phủ Lý
13148
NPP Thiết bị điện Lộc Nga- Hà Nội
13149
NPP Trần Xuân Thành- Hà Tĩnh
131410
NPP Tuấn Thu- Tuyên Quang
1315
Phải thu của khách hàng đại lý (đại lý là các cá nhân)
13151
Hòa Hiệp- Hoàng Quốc Việt
13152
Minh Khoa- Bắc Giang
13153
Hồng Hạnh- Lào Cai
13154
Hòa Hiếu- Quảng Trị
13155
Hoàn Anh- Sơn Tây
13156
Hùng Soa- Hà Tĩnh
13157
Tiến Ngoan- Quảng Ninh
13158
Thắng Thuận- Hạ Long
13159
Tuấn Anh- Việt Trì
Phụ lục 4: DANH MỤC CÁC TK CẤP II VÀ CẤP III CỦA TK 632
6321
Giá vốn nhãn hàng AC
63211
Giá vốn hàng Công tắc AC – B12
63212
Giá vốn hàng Công tắc Series AC
63213
Giá vốn hàng ống và phụ kiện AC
63214
Giá vốn hàng đèn pha Công nghiệp AC
63215
Giá vốn hàng chấn lưu, tắc te AC
63216
Giá vốn hàng đèn AC phản quang
63217
Giá vốn hàng đèn AC Tán quang
63218
Giá vốn hàng đèn AC sân vườn
63219
Giá vốn hàng đèn AC Huỳnh quang
6322
Giá vốn nhãn hàng Comet
63221
Giá vốn hàng đèn Downlight Comet
63222
Giá vốn hàng đèn Huỳnh quang Comet
63223
Giá vốn hàng đèn Tán quang Comet
63224
Giá vốn hàng đèn Exit Comet
63225
Giá vốn hàng đèn Compac Comet
63226
Giá vốn hàng tắc te Comet
63227
Giá vốn hàng ống luồn Comet
63228
Giá vốn hàng tủ điện Comet
63229
Giá vốn hàng đèn hàng Át Comet
6323
Giá vốn nhãn hàng khác
63231
Giá vốn hàng quạt GNN
63232
Giá vốn hàng dây cáp Hàn
63233
Giá vốn hàng dây Seoul
63234
Giá vốn hàng Hager
63235
Giá vốn loại hình cung cấp dịch vụ lắp đặt
6324
Chi phí thu mua hàng hoá
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ lục 1: DANH MỤC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG CÔNG TY…. CP THIẾT BỊ ĐIỆN VÀCHIẾU SÁNG HỒNG PHÚC.………………………..96
Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC TK CẤP II VÀ CẤP III CỦA …….
TK 511....………………………………………………………………… 101
Phụ lục 3: DANH MỤC CÁC TÀI KHOẢN CẤP II VÀ CẤP III CỦA....
TK 131....………………………………………………………………….103
Phụ lục 4: DANH MỤC CÁC TK CẤP II VÀ CẤP III CỦA TK 632...105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
Cty: Công ty
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
GTGT: Giá trị gia tăng
BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
MS: Mã số
TK: Tài khoản
GBN: Giấy báo Nợ của Ngân hàng
GBC: Giấy báo Có của Ngân hàng
HĐ: Hóa đơn
PKT: Phiếu kế toán
PT: Phiếu thu
PC: Phiếu chi
NKC: Nhật ký chung
PXK: Phiếu xuất kho
PNK: Phiếu nhập kho
ĐVT: Đơn vị tính
HTK: Hàng tồn kho
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
QLDN: quản lý doanh nghiệp
BH: Bán hàng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
T12: Tháng 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quy chế khen thưởng của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc năm 2007
Chế độ kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa – BTC năm 2007
Chuẩn mực kế toán Việt Nam năm 2006
Giáo trình kế toán tài chính – ĐH Kinh Tế Quốc Dân n ăm 2007
Trang Web: Tapchiketoan.com.vn
Chế độ kế toán doanh nghiệp – BTC năm 2007
Luật kế toán Việt Nam năm 2003
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc năm 2003
Các hoá đơn, chứng từ, sổ sách của công ty CP Thiết bị điện và Chiếu sáng Hồng Phúc năm 2007
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33248.doc