Môc lôc
Danh mục từ viết tắt
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XN KD : Xí nghiệp kinh doanh
HĐQT : Hội đồng quản trị
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CPSX : Chi phí sản xuất
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
CCDC : Công cụ dụng cụ
XDCB : Xây dựng cơ bản
NVL : Nguyên vật liệu
NSNN : Ngân sách Nhà nước
VNĐ : Việt Nam Đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh 9
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 10
Sơ đô 3: Tổ chức bộ má
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y kế toán 15
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán 20
Sơ đồ 5: Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán trong hệ thống kế toán máy 21
Mẫu hoá đơn GTGT của công ty 24
HOÁ ĐƠN GTGT 24
PHIẾU XUẤT KHO 25
THẺ KHO 26
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ 27
BẢNG KÊ SỐ 8 TK 156103 28
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG 29
BÁO CÁO BÁN HÀNG CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG 30
SỔ CHI TIẾT TK 511103 31
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ TK 131 31
BẢNG KÊ SỐ 11 TK 131 32
Trích SỔ CÁI TK 131 33
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 TK 33311 34
PHIẾU THU 36
PHIẾU NHẬP KHO 37
THẺ KHO 38
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ 39
BẢNG KÊ SỐ 8 TK 156103 39
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG 40
BÁO CÁO BÁN HÀNG CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG 40
BẢNG KÊ SỐ 1 41
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 41
Trích SỔ CÁI TK 1111 42
PHIẾU XUẤT KHO 44
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ 44
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 TK 136807 45
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ 45
BẢNG KÊ SỐ 1 46
BẢNG KÊ SỐ 8 TK 156103 47
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 48
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 TK 136807 49
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 TK 136811 50
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10 TK 33311 50
Trích SỔ CÁI TK 1111 51
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ THU MUA 53
BẢNG KÊ SỐ 8 TK 156103 53
BẢNG TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ THU MUA HÀNG HOÁ 54
Trích BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ THU MUA THEO NHÓM HÀNG 54
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 55
Trích SỔ CÁI TK 1562 56
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK 641 59
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN TK 641 60
Trích SỔ CÁI TK 641 61
SỔ CHI TIẾT TK 642 62
SỔ TỔNG HỢP TK 642 63
Trích SỔ CÁI TK 642 63
Bảng kê số 5 64
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 515 66
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 635 67
Trích SỔ CÁI TK 515 68
Trích SỔ CÁI TK 635 68
SỔ TỔNG HỢP TK 911 71
Trích SỔ CÁI TK 911 72
Lời mở đầu
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đặc biệt là sự gia nhập WTO đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị trường kinh tế nước ta đã không ngừng tăng trưởng và phát triển.
Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng nó bao gồm cả buôn bán nội địa và quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay các rào cản kinh tế ngày càng giảm bớt, kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát triển hoạt động kinh tế của mỗi nước. Tuy nhiên với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng vững, có những doanh nghiệp rất thành công nhưng có không ít doanh nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ dẫn đến phá sản.
Để quản lý và kinh doanh có hiệu quả kế toán đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế của Nhà nước. Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của Nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của xã hội và thực hiện chức năng quan trọng là đảm bảo sự lưu thông hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng yêu cầu phải có sự quản lý chặt chẽ. Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại chính là khâu bán hàng; giải quyết tốt khâu này, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để bán được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác kế toán doanh thu, kế toán bán hàng. Quản lý tốt quá trình bán hàng, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển, ngược lại doanh nghiệp nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình bán hàng, không thúc đẩy được hàng hoá bán ra, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ.
Từ nhận thức được vai trò quan trọng của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề bao gồm những phần chính sau:
Chương 1: Thực trạng hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
Chương 2: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như sự hiểu biết về thực tế của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong những nhận xét góp ý của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội để em hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG DOANH THU BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
1.1.1.1. Giới thiệu công ty
- Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội.
- Tên tiếng Anh: HANOI METAL CORPORATION (viết tắt HMC).
- Tổng Giám đốc: Nguyễn Hữu Chiến
- Địa chỉ doanh nghiệp: Số 20, Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.
- Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội được chuyển đổi từ Công ty Kim khí Hà Nội theo quyết định số 2841/QĐ-BCN ngày 07/9/2005 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp. Công ty chính thức chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày 31/12/2005, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010369 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 21/12/2005.
- Loại hình Công ty : Công ty Cổ phần
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng, là 1 đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Thép Việt Nam.
Các giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty có thể khái quát như sau:
Công ty thành lập năm 1972 với tên là “ Công ty thu hồi phế liệu Kim khí” là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam - Bộ Vật tư.
Tháng 10/1985 Bộ Vật tư đã ra quyết định số 628/QĐ-VT hợp nhất hai đơn vị: “ Công ty thu hồi phế liệu Kim khí” và “ Trung tâm giao dịch dịch vụ vật tư ứ đọng luân chuyển” thành Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Kim khí Việt Nam.
Ngày 28/5/1993 Bộ Thương Mại ra quyết định số 600/TM-TCCB thành lập Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam ( trước đây là Tổng Công ty Kim khí Việt Nam).
Ngày 15/04/1997 Bộ Công nghiệp ra quyết định Số 511/QĐ-TCCB sáp nhập Xí nghiệp dịch vụ vật tư (đơn vị trực thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam) vào Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội.
Ngày 05/06/1997 theo quyết định Số 1022/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty thép Việt Nam đổi tên Công ty vật tư thứ liệu Hà Nội thành Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội.
Ngày 12/11/2003 Bộ Công nghiệp ra quyết định số 182/2003/QĐ-BCN về việc sáp nhập Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội vào Công ty Kim khí Hà Nội, theo đó đến ngày 1/1/2004 Công ty lấy tên là Công ty Kim khí Hà Nội.
Ngày 21/12/2005, Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội được Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0101100369 Công ty chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty Nhà nước sang Công ty Cổ phần vào ngày 01/01/2006.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty Kim khí Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có chức năng cơ bản là kinh doanh các loại sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu, mặt hàng thiết bị phụ tùng phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước. Nhập khẩu các mặt hàng thép, vòng bi phôi thép… để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời nhận gia công các mặt hàng thép phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng… cho tất cả các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Công ty Kim khí Hà Nội là một đơn vị thương mại kinh doanh có quy mô lớn, mạng lưới kinh doanh của Công ty được trải rộng khắp thành phố Hà Nội. Công ty chuyên bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng và kinh doanh các mặt hàng phụ tùng thông qua hệ thống các cửa hàng, xí nghiệp, chi nhánh của Công ty.
Hiện nay sau khi lên sàn giao dịch chứng khoán các ngành kinh doanh của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú hơn bao gồm:
- Kinh doanh xuất nhập kim khí, nguyên vật liệu phục vụ ngành thép; máy móc thiết bị phụ tùng, ôtô xe máy, phương tiện bốc xếp, san ủi kinh doanh vòng bi, vật liệu điện, dụng cụ cơ khí, vật tư tổng hợp, thiết bị viễn thông, điện tử, điện lạnh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi.
- Sản xuất, gia công, chế biến các sản phẩm kim loại, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, gia công lắp ráp, đóng mới các loại xe và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ôtô, xe máy.
- Kinh doanh các dịch vụ giao nhận, vận chuyển, kho bãi, khai thuê hải quan, kinh doanh bất động sản, nhà ở, khách sạn, cho thuê văn phòng và dịch vụ siêu thị, kinh doanh dịch vụ thể thao, ăn uống, du lịch.
- Đại lý mua bán, ký gửi các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty
- Kinh doanh các mặt hàng khác mà pháp luật cho phép.
Với nhiều lĩnh vực kinh doanh mà Công ty tham gia hoạt động nhưng chủ yếu vẫn là kinh doanh trong lĩnh vực thép.
Với quy mô hoạt động như vậy thị trường kinh doanh của Công ty tương đối rộng và đa dạng. Các mặt hàng của Công ty được tiêu thụ rộng rãi trên cả nước. Bên cạnh đó Công ty còn hợp tác kinh doanh với nhiều doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, hiện nay các chi nhánh của Công ty tập trung chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, do đó vẫn chưa đáp đầy đủ nhu cầu của khách hàng trên cả nước nhất là vùng sâu, vùng xa. Do vậy hiện nay Công ty đang xúc tiến việc mở thêm chi nhánh ở các tỉnh và thành phố khác để mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có thể khái quát thông qua các chỉ tiêu sau:
(Đơn vị tính VNĐ)
chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007(9 tháng đầu năm)
1. Doanh thu bán hàng
770.908.810.884
663.202.621.064
836.345.588.232
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
159.592.000
0
552.944.865
3. Doanh thu thuần
770.749.218.884
663.202.621.064
835.792.643.367
4. Giá vốn hàng bán
743.281.096.818
637.110.232.450
796.303.989.413
5. Lợi nhuận gộp
27.468.122.066
26.092.388.614
39.488.653.954
6. Doanh thu tài chính
3740.247.190
8.632.055.029
7.227.879.733
7. Chi phí tài chính
15.012.480.902
15.239.939.039
10.909.066.175
8. Chi phí bán hàng
14.438.412.394
14.426.173.512
14.781.278.612
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.680.480.929
10.275.020.965
10.327.633.930
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(8.923.004.969)
(5.216.689.873)
10.698.554.970
11. Thu nhập khác
587.143.464
572.358.227
476.828.150
12. Chi phí khác
1.132.707.319
4.460.962
337.614.670
13. Lợi nhuận khác
(545.563.855)
567.897.265
139.213.480
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
(9.468.568.824)
(4.648.792.608)
10.837.768.450
15. Số nộp ngân sách
21.662.000.000
13.262.000.000
11.488.000.000
16. Tổng nguồn vốn
383.217.654.329
266.001.610.936
310.440.150.141
17. Số lao động
425
316
310
18. Thu nhập bình quân 1 lao động/ 1 tháng
1.119.953
1.451.467
2.415.462
Năm 2005, Công ty bị thua lỗ là khoản lỗ phát sinh do những nguyên nhân khách quan: Do giá cả các mặt hàng thép trên thị trường biến động giảm đột ngột, hàng tồn kho ứ đọng không bán được phải chịu lãi vay vốn ứ đọng trong hàng tồn kho.
Năm 2006 tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty tiếp tục bị lỗ do nguyên nhân bước đầu đi vào hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần, bộ phận quản lý chưa ổn định vì vậy hiệu quả quản lý chưa cao, bên cạnh đó thị trường các mặt hàng Công ty kinh doanh biến động thất thường vì vậy doanh thu năm 2006 chưa bằng doanh thu năm 2005. Bên cạnh đó việc tiêu thụ hàng tồn kho giá cao của năm trước để lại cũng là một nguyên nhân gây lỗ. Tuy nhiên sang năm 2007 chỉ trong 9 tháng đầu năm tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 10.837.768.450VNĐ, sau thời gian thua lỗ khi chuyển sang hình thức Cổ phần Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội đã làm ăn có lãi. Tiềm năng của Công ty trong tương lai là rất lớn: Kinh doanh mặt hàng kim khí đã và đang phát triển mạnh trên thế giới vì vậy thị trường kim khí (những mặt hàng Công ty đang kinh doanh là rất lớn), Công ty đang có những lợi thế về các khách hàng truyền thống, khả năng huy động vốn nhanh chóng và có thể linh hoạt chuyển đổi mặt hàng kinh doanh theo yêu cầu thị trường. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý của Công ty được kiện toàn, cán bộ công nhân viên Công ty ý thức được kết quả mình làm không chỉ ảnh hưởng đến Công ty mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của bản thân (cán bộ công nhân viên cũng là cổ đông của Công ty). Công ty đang từng bước phát triển đi lên đứng vững trên thị trường cạnh tranh được với các đối thủ trong nước cũng như nước ngoài.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội là đơn vị kinh doanh thương mại các mặt hàng về thép. Do vậy hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty được tổ chức từ cấp Công ty quản lý đến các hệ thống các cửa hàng, xí nghiệp. Ngoài kinh doanh các mặt hàng về thép và vật liệu xây dựng Công ty cũng cung cấp thêm dịch vụ cho thuê kho bãi và nhận gửi hàng.
Công ty có 11 xí nghiệp phụ thuộc tập chung ở Hà Nội, 1 chi nhánh tại TP.HCM và 1 chi nhánh tại Hải Phòng. Các đơn vị trực thuộc của Công ty là những đơn vị kinh doanh có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước và hạch toán theo hình thức báo sổ. Các đơn vị được quyền tự do mua bán trên cơ sở kinh doanh của Công ty được giám đốc phê duyệt, có trách nhiệm bán hàng theo giá chỉ đạo chung. Công ty giao vốn bằng hàng cho các đơn vị phụ thuộc và các đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty trong việc quản lý bán hàng, thu tiền về nộp Công ty theo thời hạn quy định. Đồng thời các đơn vị phải tổ chức hạch toán đầy đủ từ khâu ban đầu đến khâu xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức báo sổ và hàng tháng phải nộp bảng kê bán lẻ và báo cáo lên Công ty để quyết toán.
Giám đốc xí nghiệp, Giám đốc chi nhánh là người được Tổng Giám đốc Tổng Công ty thép Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị, chịu trách nhiệm về việc làm đời sống lao động tại đơn vị. Các xí nghiệp trực thuộc bao gồm:
XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 01
XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 02
XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 03
XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 04
XN kinh doanh Kim khí và dịch vụ số 05
XN kinh doanh Kim khí và vòng bi
XN kinh doanh phụ tùng và thiết bị
XN kinh doanh thép xây dựng
XN kinh doanh thép tấm lá
XN kinh doanh thép hình
XN chuyên dùng
Chi nhánh TP.HCM
Chi nhánh Hải Phòng
Các đơn vị kinh doanh của Công ty có tính tập trung cao tại Hà Nội do vậy Công ty sẽ dễ quản lý tình hình hoạt động kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc.
Việc tổ chức hoạt động kinh doanh trong Công ty có thể khái quát thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty Kim khí Hà Nội
XN KD kim khí và vòng bi
XN KD thép chế tạo
XN KD phụ tùng và thiết bị
XN KD thép tấm lá
XN KD thép xây dựng
XN KD thép hình
Tổng Công ty thép Việt Nam
XN KD…
Đặc điểm tổ chức quản lý
Hiện tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội có 310 người trong đó trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty đa số là tốt nghiệp đại học. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
P.Tổng giám đốc
Phòng tổ chức hành chính- thanh tra
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế hoạch đầu tư
Các đơn vị trực thuộc
- Hội đồng quản trị: là cơ quan đại diện cao nhất của doanh nghiệp. HĐQT có quyền quyết định mọi vấn đề trừ các vấn đề thuộc về chủ sở hữu.
- Ban kiểm soát: có chức năng kiểm tra tính hợp pháp sát thực trong các hoạt động sau của Công ty: - Quản lý điều hành kinh doanh
- Báo cáo quyết toán tài chính
- Sửa đổi bổ xung lại điều lệ tổ chức lại doanh nghiệp
- Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và Nhà nước về đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty và kết quả kinh doanh của đơn vị, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, các dự án đầu tư hợp tác….Tổng giám đốc là người chỉ đạo, giao nhiệm vụ và kiểm tra, bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc khen thưởng, kỷ luật tuỳ theo mức độ mà hội đồng khen thưởng, kỷ luật Công ty xem xét thông qua. Tổng giám đốc trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, công tác tài chính, đầu tư và đào tạo.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp việc Tổng giám đốc, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc giải quyết các công việc khi Tổng giám đốc đi vắng. Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình được Tổng giám đốc uỷ quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế với khách hàng trong nước và nước ngoài.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự, đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt về nhân sự, công tác tiền lương của nhân viên đồng thời bảo vệ công tác thanh tra, thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chính của văn phòng Công ty.
- Phòng kế toán- tài chính: có nhiệm vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty trong công tác quản lý tài chính- kế toán của Công ty, hướng dẫn kiểm soát việc thực hiện hạch toán kế toán tại các đơn vị phụ thuộc, quản lý theo dõi tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của Công ty, thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn Công ty. Đồng thời kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn Công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý, năm cho toàn Công ty, chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn Công ty, tìm hiểu kiểm soát thị trường để nắm bắt nhu cầu thị trường, đề xuất các biện pháp điều hành chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng Công ty đến các đơn vị phụ thuộc, xác định quy mô kinh doanh.
- Phòng đầu tư và kế hoạch: có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch và đầu tư phát triển Công ty, lập dự án đầu tư thiết kế thi công và giám sát các công trình.
Ngoài ra Công ty còn có các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội có ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt động đa dạng, bên cạnh đó Công ty còn có các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khác nhau. Do vậy Công ty hạch toán theo phương thức tập trung nửa phân tán. Theo hình thức này Công ty có thể theo dõi giám sát hoạt động của các đơn vị trực thuộc một cách dễ dàng, thuận lợi. Đồng thời do có sự phân công lao động kế toán nên công việc kế toán tại Công ty thuận lợi hơn, không bị dồn ép và có điều kiện nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, mỗi kế toán viên sẽ có trách nhiệm hơn trong công việc của mình.
Phòng tài chính- kế toán của Công ty gồm 14 người có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin kế toán thống kê trong phạm vi toàn Công ty, trên cơ sở đó phân tích lập báo cáo tài chính giúp giám đốc Công ty ra các quyết định. Ngoài ra phòng tài chính- kế toán còn thực hiện chức năng kiểm tra giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị phụ thuộc. Tại Công ty thống nhất quản lý tập trung các vấn đề như: quản lý toàn bộ vốn lưu động của Công ty, quản lý nguồn vốn cố định trong Công ty, quản lý các loại vốn vay, quản lý các quỹ xí nghiệp. Đồng thời hạch toán từ khâu ban đầu đến kết quả cuối. Mỗi phần hành kế toán trong Công ty có một kế toán phụ trách. việc phân công lao động kế toán như vậy sẽ tránh nhầm lẫn, giảm bớt được gánh nặng công việc. Mỗi kế toán có chức năng, nhiệm vụ riêng và phải chịu trách nhiệm về phần hành mình phụ trách.
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ tham mưu chính về công tác kế toán- tài chính của toàn Công ty. Kế toán trưởng là người có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nắm chắc các chế độ kế toán hiện hành của Nhà Nước để chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách. Kế toán trưởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác, cùng ban giám đốc phát hiện những điểm mạnh yếu về công tác tài chính kế toán của Công ty để ra các quyết định kịp thời. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về tất cả số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty.
Kế toán phó: Có nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng giúp giám đốc phân tích công việc cho kỳ kinh doanh sau. Ngoài ra phó phòng kế toán còn được uỷ quyền thay mặt kế toán trưởng khi cần thiết.
Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, theo dõi công tác của các đơn vị phụ thuộc và nhận báo cáo của các đơn vị này. Đồng thời vào sổ tổng hợp và lập báo cáo quyết toán của toàn Công ty.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá: Là kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá, tình hình nhập- xuất- tồn hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi sổ sách có liên quan.
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi cơ cấu vốn về tài sản cố định, hiệu quả kinh tế của tài sản cố định, nâng cao hiệu quả của vốn cố định và theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, theo dõi năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời thể hiện lên sổ sách tình hình tài sản, số lượng, nguyên giá, khấu hao và giá trị còn lại.
Kế toán tiền lương và BHXH: Là kế toán theo dõi, tính toán lương theo theo tháng, bậc lương của Công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời cho người lao động, tính trích các khoản theo lương, các khoản BHXH mà cán bộ công nhân viên được hưởng.
Kế toán vốn bằng tiền: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán phát sinh để lập phiếu thu, phiếu chi và làm thủ tục thanh toán. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng, kế toán vốn bằng tiền phân loại và ghi sổ sách có liên quan. Hàng ngày đối chiếu giữa sổ sách kế toán với sổ quỹ và kết quả kiểm tra quỹ. Ngoài ra kế toán vốn bằng tiền làm thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được giám đốc phê duyệt.
Kế toán công nợ: Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu, phải trả đối với khách hàng, nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc….Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán ghi sổ chi tiết cho từng khách hàng. Đối với những khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên kế toán phản ánh trên một trang sổ.
Kế toán chi phí: Là kế toán theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý.
Kế toán NVL, CCDC: Là kế toán theo dõi và tập hợp tình hình biến động tăng giảm vật liệu, công cụ, dụng cụ cũng như tình hình nhập- xuất- tồn vật liệu, công cụ, dụng cụ trong toàn Công ty.
Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Kế toán ở các đơn vị này phải tổ chức hạch toán đầy đủ từ khâu ban đầu đến khâu xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức báo sổ và hàng tháng phải nộp bảng kê bán lẻ và báo cáo lên Công ty để quyết toán.
Từ chức năng nhiệm vụ của mỗi kế toán ta có thể khái quát thành mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty như sau:
Sơ đô 3: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán TS CĐ
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán tiêu thụ hàng hoá
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán công nợ
Kế toán chi phí
Kế toán vật liệu CC
DC
Kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán của các đơn vị phụ thuộc
Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội kỳ có kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam. Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức sổ nhật ký- chứng từ.
Các chính sách kế toán Công ty áp dụng:
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: ghi nhận theo giá gốc. Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: theo tỷ giá thực tế.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- hàng tồn kho. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá gốc. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, 04. phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả theo số thực tế phát sinh.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ( Doanh thu và thu nhập khác).
Việc tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các bản chứng từ hợp lý, hợp pháp và theo một quy trình luân chuyển nhất định. Việc tổ chức chứng từ là hết sức cần thiết và quan trọng. Chứng từ cung cấp các thông tin để quản lý chặt chẽ đối tượng kế toán, giúp quản lý đưa ra quyết định kịp thời chính xác. Tổ chức tốt chứng từ là căn cứ để xác minh nhiệm vụ, căn cứ để kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết tranh chấp kinh tế, thuận lợi cho việc ghi sổ lập báo cáo và tạo điều kiện mã hoá thông tin. Việc tổ chức chứng từ kế toán căn cứ trên nguyên tắc nhất định do Nhà nước ban hành thống nhất về hệ thống biểu mẫu chứng từ để tổ chức vận dụng chế độ hợp lý, hợp pháp; căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản và thông tin thị trường biến động của tài sản để tổ chức sử dụng chứng từ phù hợp và kế hoạch luân chuyển giữa các bộ phận liên quan. Đồng thời chứng từ kế toán phải căn cứ vào đặc điểm riêng của doanh nghiệp để lựa chọn số lượng và loại chứng từ kế toán phù hợp.
Các loại chứng từ Công ty sử dụng trong tổ chức hạch toán kế toán gồm:
- Chứng từ về tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền.
- Chứng từ về mua, bán hàng, hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn GTGT, bảng kê mua hàng, biên bản kiểm nhận hàng hoá, hợp đồng bán hàng, biên bản kiểm kê vật tư công cụ hàng hoá, thẻ quầy hàng. Ngoài ra còn các chứng từ riêng của Công ty như hợp đồng vận chuyển hàng hoá, lệnh trình nhập hàng.
- Chứng từ về lao động tiền lương và TSCĐ: Bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Một số chứng từ khác: Giấy đề nghị tạm ứng, hoá đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại…
Tổ chức hệ thống tài khoản
Tổ chức tài khoản là quá trình thiết lập một hệ thống tài khoản cho các đối tượng hạch toán nhằm cung cấp thông tin tổng quát về từng loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh hoạt động. Mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết, tài khoản ghi đơn, ghi kép phù hợp. Kèm theo đó là các phương pháp hạch toán trên từng tài khoản, chế độ ghi chép trên tài khoản và đặc biệt là mối quan hệ phù hợp giữa các tài khoản và đặc điểm của Công ty.
Năm 2005, Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Năm 2006, Công ty đã triển khai áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên đã sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 111, 112, 113, 131, 156, 331, 632, 151, 511, 512, 521, 641, 642, 911, 421…
Bên cạnh đó để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty trong hệ thống tài khoản có thêm chi tiết các tài khoản đặc thù với hoạt động kinh doanh của Công ty như các tài khoản: TK 1561, 632, 511 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo từng mặt hàng tương ứng. Các tài khoản 136, 336 chi tiết theo từng đơn vị phụ thuộc. Tài khoản 112 được chi tiết theo từng ngân hàng. Ví dụ các tài khoản được chi tiết như sau:
TK 1561-Giá mua hàng hoá
TK 156101- Giá mua hàng kim khí nhập khẩu
TK 156102- Giá mua hàng kim khí ngoại khai thác
TK 156103- Giá mua hàng kim khí sản xuất trong nước
TK 156104- Giá mua hàng ống thép VINAPIPE
TK 156105- Giá mua hàng vòng bi SKF
TK 156106- Giá mua hàng thiết bị phụ tùng
TK 156107- Giá mua hàng xi măng
TK 156108- Giá mua hàng kim khí phế liệu
TK 156109- Giá mua hàng kinh doanh khác
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
TK 511101- Doanh thu hàng kim khí nhập khẩu
TK 511102- Doanh thu hàng kim khí ngoại khai thác
TK 511103- Doanh thu hàng kim khí sản xuất trong nước
TK 511104- Doanh thu hàng ống VINAPIPE
TK 511105- Doanh thu hàng vòng bi SKF
TK 511106- Doanh thu hàng thiết bị phụ tùng
TK 511107- Doanh thu hàng xi măng
TK 511108- Doanh thu hàng kim khí phế liệu
TK 511109- Doanh thu mặt hàng kinh doanh khác
TK 511110- Doanh thu hàng sản xuất gia công
TK 632, 641, 642… các tài khoản này cũng được chi tiết thành những tài khoản cấp hai, cấp ba phản ánh giá vốn và chi phí của Công ty.
Tổ chức hệ thống báo cáo
Định kỳ (quý, năm), Công ty lập báo cáo tài chính toàn Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01a- DN (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02a- DN (ban hành theo quyết định theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Thuyết minh ._.báo cáo tài chính: Mẫu số B09a- DN (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03a- DN (ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Tổ chức hệ thống sổ
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng, là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Tổ chức tốt hệ thống sổ kế toán đảm bảo thực hiện dễ dàng chức năng ghi chép, hệ thống hoá số liệu, giúp kế toán và quản lý việc giám sát các đối tượng kế toán thông qua quá trình ghi sổ, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động quá khứ trong công tác mở sổ, ghi sổ kế toán. Do đặc điểm và yêu cầu quản lý mà mỗi doanh nghiệp áp dụng một loại sổ cho phù hợp.
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội đã áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Hiện nay tại Công ty, các xí nghiệp và chi nhánh của Công ty đã sử dụng quy trình ghi sổ là phần mềm kế toán máy.
Các loại sổ tổng hợp Công ty sử dụng như: Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 8, 10; bảng kê số 1, 2, 4, 8, 10, 11;
Các loại sổ chi tiết như: Sổ kế toán chi tiết TK 131, 511, 632, 156, 641. Sổ cái TK 156, 511, 632, 911,…
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty được thực hiện như sau:
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (đã kiểm tra), kế toán phần hành ghi chép vào bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền mặt phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng kê lấy số liệu vào các nhật ký- chứng từ liên quan. Sau đó cộng các Nhật ký- chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ có liên quan rồi lấy số liệu từ các nhật ký chứng từ ghi vào số phát sinh bên có của sổ Cái, số phát sinh bên Nợ của sổ Cái lấy từ bảng kê. Định kỳ lập báo cáo kế toán. Ngoài việc lập sổ chi tiết của từng tài khoản có liên quan Công ty còn lập sổ chi tiết bán hàng, thẻ chi tiết tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Hiện nay Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên các nghiệp vụ phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính sau đó chương trình sẽ xử lý thông tin để làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 5: Quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán trong hệ thống kế toán máy
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tệp số liệu tổng hợp tháng
Báo cáo tài chính, sổ kế toán
Lập chứng từ
Cập nhật vào máy
Tổng hợp số liệu cuối tháng
Lên báo cáo
Nội dung hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Các phương thức tiêu thụ hàng hoá của Công ty
Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội chủ yếu áp dụng các phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ. Ngoài ra Công ty có thêm hình thức bán hàng nội bộ giữa các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty.
+ Bán buôn hàng hoá: Công ty bán buôn hàng hoá thông qua các đơn đặt hàng hoặc ký kết hợp đồng kinh tế. Công ty chủ động lập kế hoạch mua, bán hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty áp dụng các hình thức bán buôn chủ yếu sau:
- Bán buôn trực tiếp qua kho.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Hình thức này chỉ áp dụng với những khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, tương đối ổn định và những khách hàng mua hàng nhập khẩu. Hình thức bán hàng này có thể tiết kiệm được các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, thuê kho bãi, chi phí tồn kho…
+ Bán lẻ hàng hoá: Bán lẻ hàng hoá thường do các cửa hàng thuộc các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc Công ty thực hiện.
1.2.2. Giá bán và phương thức thanh toán
1.2.2.1. Giá bán
Với mục tiêu mở rộng thị trường tăng thêm thị phần trên thị trường, ngoài các hoạt động chào hàng, quảng cáo… Công ty còn sử dụng những chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Hiện nay giá các sản phẩm thép trên thị trường có những biến động rất mạnh dự kiến trong năm 2008 này giá thép sẽ vẫn tiếp tục tăng, vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến giá bán cũng như chính sách bán hàng của Công ty.
Công ty thực hiện giảm giá đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn định, mua hàng với khối lượng lớn….Mức giảm giá được tính trên tổng số doanh thu bán cả quý cho khách hàng đó với tỷ lệ 0.5% đến 1%. với chính sách giá cả này, Công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
1.2.2.2. Phương thức thanh toán
Theo sự thoả thuận giữa khách hàng và Công ty hay theo hợp đồng kinh tế đã ký kết khách hàng có thể thanh toán theo các hình thức : thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi… đối với những mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài Công ty sử dụng hình thức thanh toán như: điện chuyển tiền, thư tín dụng… Việc thanh toán có thể theo hình thức thanh toán ngay hoặc theo hình thức trả chậm sau một khoảng thời gian nhất định sau khi khách hàng chấp nhận hàng và chấp nhận thanh toán. Trong hợp đồng quy định cụ thể thời hạn thanh toán và tối đa là 45 ngày.
Nếu quá hạn Công ty sẽ tính phần lãi suất quá hạn 1%/tháng trên tổng số nợ.
1.2.3. Hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội
Để thấy được thực trạng hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội ta xét một số nghiệp vụ cụ thể được minh hoạ dưới đây:
1.2.3.1. Nghiệp vụ buôn bán qua kho
Ngày 21/09/2007, công ty xuất bán từ kho Đức Giang mặt hàng thép lá cuộn cán nóng 0.41ly *1.2mm cho Công ty Cổ phần tôn mạ mầu Việt Pháp, hàng bán chậm trả, số lượng 33.000kg, đơn giá bán 13.500đ/kg thuế GTGT 5%. Số hàng trên được công ty mua và đã nhập kho ngày 19/09/2007, trị giá nhập kho của lô hàng là 371.085.000 đồng (đơn giá 11.245đ/kg).
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 03 /KKHN-VIFA ngày 30/8/2007 đã ký kết, phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT thành 3 liên và được sử dụng như sau:
Liên 1: lưu vào sổ gốc
Liên 2: giao cho người mua
Liên 3: giao cho bộ phận thủ kho làm thủ tục xuất kho và ghi thẻ kho.
Mẫu hoá đơn GTGT của công ty :
Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 3: (Nội bộ) BL/2007B
Ngày 21 tháng 9 năm 2007 Số: 0097814
Đơn vị bán hàng: Công ty Kim khí Hà Nội.
Địa chỉ:20 Tôn Thất Tùng - Hà Nội
Số tài khoản: 710A00521- Ngân hàng Công thương Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04 5744763 Mã số: 0100100368
Tên người mua hàng: Nguyễn Thế Thắng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần tôn mạ mầu Vịêt Pháp
Địa chỉ: Khu công nghiệp Đông Hải , quận Hải An- Hải phòng
Số tài khoản : .................... tại ngân hàng Hàng Hải –Hải Phòng
Hình thức thanh toán: chuyển khoản Mã số: 0200602308
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2*1
1
Thép lá cuộn cán nóng 0.14ly*1.2mm
kg
33.000
13.500
445.500.000
Cộng tiền hàng
445.500.000
Thuế suất thuế GTGT 5%
22.275.000
Tổng cộng tiền thanh toán
467.775.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi bảy triệu bảy trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thủ kho sau khi kiểm tra hoá đơn, tiến hành viết phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21 tháng 9 năm 2007
Số : 352
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thế Thắng
Theo Hợp đồng số 03 ngày 30 tháng 8 năm 2007 của : Giữa Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội và Công ty Cổ phần tôn mạ mầu Việt Pháp
Tại Kho: Đức Giang
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=3*1
1
Thép lá cuộn cán nóng 0.4ly*1.2mm
2LCO41GT
Kg
33.000
33.000
13.500
445.500.000
Cộng tiền hàng
445.500.000
Thuế suất thuế GTGT 5%
22.275.000
Tổng cộng tiền thanh toán
467.775.000
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm sáu mươi bảy triệu bảy trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn.
Phụ trách cung tiêu
(Ký họ tên)
Người nhận hàng
Ký họ tên
Thủ kho
Ký họ tên
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký họ tên)
và xuất hàng theo hoá đơn, đồng thời tiến hành ghi thẻ kho theo số lượng hàng đã xuất bán. Mỗi loại vật tư, hàng hoá đều được theo dõi và quản lý theo một mã số khác nhau.
THẺ KHO
Kho: Đức Giang (KĐG)
Vật tư: thép lá cuộn cán nóng 0.41ly *1.2mm - Đơn vị: Kg
Từ ngày: 01/09/2007 đến ngày: 30/09/2007
Tồn đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách
hàng
Diễn giải
Mã
NX
SL nhập
SL
xuất
SL tồn kho
Ký xác
nhận
Ngàyy
Số
19/9
PN 20
CT Thép tấm lá Phú Mỹ
Mua hàng của Công ty Phú Mỹ về nhập kho
GT
33.000
33.000
21/9
0097814
TMVP
Xuất bán Công ty Tôn mạ mầu Việt Pháp
GT
33.000
0
-Tổng cộng:
33.000
33.000
0
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Định kỳ 2 đến 4 ngày, kế toán hàng hoá xuống kho kiểm tra, thủ kho nộp lại phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT (liên 3) giao cho phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
Tại phòng kế toán, căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 3), phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán hàng hoá kiểm tra tính pháp lý, hoàn chỉnh chứng từ. Công ty tính giá trị hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh, do đó căn cứ vào trị giá của từng lô hàng mua vào, kế toán tính và ghi sổ trị giá vốn hàng xuất bán. Sau khi xác định được giá vốn cho từng mặt hàng tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn vào các sổ:
Sổ chi tiết hàng hoá
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/ 09/ 2007 đến 30/ 09/ 20
Hàng hoá: thép lá cuộn cán nóng 0.41ly *1.2mm
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL(kg)
Tiền
SL(kg)
Tiền
SL(kg)
Tiền
Tồn đầu kỳ:
0
0
0
PN20
19/9
Công ty thép tấm lá Phú Mỹ
11.245
33.000
371.085.000
0097814
21/9
Công ty Cổ phần tôn mạ mầu Việt Pháp
13.500
33.000
445.500.000
..
....
Cộng phát sinh
33.000
371.085.000
33.000
445.500.000
Tốn cuối kỳ:
0
0
Vào bảng kê số 8
BẢNG KÊ SỐ 8
Tài khoản: 156103- Giá mua hàng sản xuất trong nước
Tháng 9 năm 2007
Số dư đầu tháng: 4.305.452.695
Đơn vị: VNĐ
tt
Ngày
...
N63203
...
Cộng Có
...
...
...
...
...
21/09
371.085.000
...
652.139.237
...
...
...
...
...
30/09
...
...
...
Cộng:
938.167.362
...
1.781.530.662
Số dư cuối tháng: 3.494.340.280
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó vào tiếp sổ chi tiết bán hàng:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 9 năm 2007
Tên hàng hoá: thép lá cuộn cán nóng 0.41ly *1.2mm
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
SH
NT
Số lượng(Kg)
Đơn giá
Thành tiền
Thuế TTĐB XK
Khác (531, 532)
0097814
21/9
Công ty Cổ phần tôn mạ mầu Việt Pháp
131
33.000
13.500
445.500.000
---
---
---
---
Cộng
45.000
607.500.000
0
0
Ngày 30 tháng 09 năm 2007.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng
BÁO CÁO BÁN HÀNG CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG
Tháng 9 năm 2007
Chủng loại hàng hoá: Hàng sản xuất trong nước
Đơn vị: VNĐ
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Số lượng
Tiền vốn
Doanh thu
DT nội bộ
1
2LCO41.GT
thép lá cuộn cán nóng 0.41ly *1.2mm
kg
33.000
371.085.000
445.500.000
---
---
---
---
--
---
Tổng cộng
895.000
8.769.000.000
9.786.000.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
và vào Sổ chi tiết TK 511103
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 511103 – Doanh thu hàng sản xuất trong nước
Tháng 9 năm 2007 Đơn vị :VNĐ
NT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
...
21/9
0097814
21/9
131
445.500.000
--
--
---
--
--
--
--
Cộng
9.786.000.000
9.786.000.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán công nợ sau khi xem xét hoá đơn GTGT sẽ phản ánh lên Sổ chi tiết công nợ để theo dõi khoản phải thu của khách hàng trên TK 131 và được mở chi tiết cho từng khách hàng.
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Khách hàng: Công ty Cổ phần tôn mạ mầu Việt Pháp
Từ ngày: 01/ 09/ 2007 đến ngày: 30/ 09/ 2007
Số dư nợ đầu kỳ: 200.125.900
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
0097814
21/9
thép lá cuộn cán nóng 0.41ly *1.2mm
511103
445.500.000
Thuế GTGT đầu ra
33311
22.275.000
...
...
...
....
....
Cộng phát sinh
3.894.600.000
3.768.900.000
Số dư cuối kỳ
325.825.900
Ngày 30 tháng 09 năm 2007.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào số liệu của Sổ chi tiết công nợ theo từng khách hàng, kế toán ghi mỗi khách hàng vào một dòng của Bảng kê số 11
BẢNG KÊ SỐ 11
TK 131 – Phải thu của khách hàng
Tháng 9 năm 2007 Đơn vị: VNĐ
Dư đầu kỳ: -Dư Nợ: 14.586.561.000
-Dư Có: 311.864.000
STT
Khách hàng
C511103
..
Cộng Nợ
..
Cộng Có
Dư Nợ cuối
Dư Có cuối
.....
....
..
....
..
....
....
.....
21
Công ty Cổ phần tôn mạ mầu Việt Pháp
445.500.000
..
950.384.400
..
532.500.000
618.010.300
0
.....
....
..
....
..
....
....
....
Tổng cộng
9.786.000.000
..
1.871.483.895
..
45.885.438.227
21.565.709.354
813.021.232
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Qua bảng kê số 11- TK 131 “phải thu khách hàng” ta thấy tình hình phải thu khách hàng của công ty. Số nợ khách hàng chưa thanh toán tăng lên so với kỳ trước. Biểu hiện ở mức tổng dư Nợ cuối kỳ này cao hơn cao hơn tổng dư Nợ cuối kỳ trước. Đồng thời số khách hàng đặt trước cũng tăng lên.)
Số tổng cộng phát sinh cuối tháng của Sổ chi tiết TK 131 được đưa vào cột cộng phát sinh của từng khách hàng tại Bảng kê số 11. Tổng phát sinh Có TK 131 được phản ánh trên Bảng kê số 11 được ghi vào NKCT số 8 (Có TK 131)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Tháng 9 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
TK Nợ
TK ghi Có
TK ghi Nợ
Có 511103
Có 63203
Có 911
..
Tổng cộng
1
131
Phải thu của khách hàng
445.500.000
445.500.000
...
...
...
...
63203
GVHB sản xuất trong nước
371.085.000
999.532.181
Cộng:
1.085.241.700
999.532.181
1.433.109.700
..
26.163.485.891
Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 09 năm 2007
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
và dùng để đối chiếu kiểm tra với Sổ Cái TK 131
Trích SỔ CÁI
Tài khoản: 131- Phải thu khách hàng
Năm 2007.
Đơn vị: VNĐ
SDĐK
Nợ
Có
65.127.870.905
361.228.451
TK ghi Có
---
Tháng 8
Tháng 9
---
33311
22.275.000
511103
445.500.000
…..
……
Phát sinh Nợ
1.871.483.895
Phát sinh Có
45.885.438.227
Số dư Nợ
14.586.561.000
21.565.709.354
Số dư Có
311.864.000
813.021.232
NKCT số 10 (TK 33311)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Tháng 9 năm 2007
Dư Có đầu tháng: 0
Đơn vị: VNĐ
Ngày
Nợ 131
...
Cộng Có
Có 131
...
Cộng Nợ
...
...
...
...
...
...
21/09
17.172.765
...
22.275.000
...
...
...
...
...
...
...
...
30/09
...
...
...
5.417.019.954
Cộng
17.172.765
...
5.427.821.145
0
...
5.426.751.627
Dư Có cuối tháng: 1.069.878
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2.3.2. Nghiệp vụ buôn bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Trường hợp phát sinh nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng, hàng hoá do công ty mua về không đưa vào nhập kho ngay mà được chuyển bán thẳng cho bên mua. Nhưng kế toán của công ty vẫn thực hiện hạch toán nhập kho và xuất kho theo phương thức bán buôn qua kho. Hàng hoá bán trong trường hợp này coi như là xuất bán từ kho giao bán trực tiếp và được hạch toán hoàn toàn tương tự trường hợp bán buôn qua kho. Theo giải thích của kế toán hàng hoá : do công ty áp dụng phần mềm kế toán Fast Accouting chưa có chức năng hạch toán bán hàng chuyển thẳng và không sử dụng tài khoản 157 “Hàng gửi bán” (công ty phần mềm FAST hiện đang nghiên cứu để nâng cấp chương trình này) nên phải áp dụng giải pháp tình thế này. Kế toán sử dụng tài khoản 156 “Hàng hoá” mở chi tiết cho nghiệp vụ hàng bán giao thẳng để hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng.
Minh hoạ trình tự hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán qua nghiệp vụ sau:
Ngày 26/09/2007, công ty mua mặt hàng thép hình 400 của Công ty TNHH shanghai Asian Development với số lượng 30.000kg, đơn giá mua 9.500 đ/kg, thuế GTGT 5%. Số hàng trên được công ty chuyển bán thẳng cho Công ty 3C công nghiệp đơn giá bán là 11.200 đ/kg, công ty này đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Với nghiệp vụ này, phòng kinh doanh của Công ty sẽ căn cứ vào hợp đồng viết hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho tương tự (Mẫu hoá đơn GTGT bán buôn qua kho).
Khách hàng sau khi nhận được liên 2 của hoá đơn GTGT sẽ sang phòng tài chính kế toán thanh toán tiền mua hàng. Kế toán vốn bằng tiền sau khi xem xét hoá đơn GTGT và viết phiếu thu như sau:
Mẫu số: 01-TT
PHIẾU THU
Ngày 26 tháng 9 năm 2007 Số: 0321
TK Có: 511103
Họ tên người nộp tiền : Phạm Văn Linh
Địa chỉ: Công ty 3C công nghiệp
Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 336.000.000, (Viết bằng chữ : Ba trăm ba mươi sáu triệu đồng chẵn).
Kèm theo : 01 Chứng từ gốc
Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ.
Ngày 26 tháng 0 9 năm 2007
Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT mua vào và hoá đơn bán hàng sẽ ghi phiếu nhập:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày tháng 9 năm 2007
Số : 20
Họ tên người giao hàng: Công ty shanghai Asian Development
Theo Hợp đồng số 1060 ngày 30 tháng 8 năm 2007 của : Giữa Công ty Cổ phần Kim khí Hà Nội và Công ty shanghai Asian Development
Tại : kho Đức Giang
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phầm hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4=3*1
1
Thép hình 400
1H400ĐC
Kg
30,000
30,000
9,500.00
285,000,000
Cộng tiền hàng
285,000,000
Thuế suất thuế GTGT 5%
14,250,000
Tổng cộng tiền thanh toán
299,250,000
Số tiền bằng chữ : Hai trăm chín mươi chín triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Phụ trách cung tiêu
(Ký họ tên)
Người nhận hàng
Ký họ tên
Thủ kho
Ký họ tên
Kế toán trưởng
(Ký họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký họ tên)
xuất kho (theo mẫu nghiệp vụ bán buôn qua kho) cho lô hàng đồng thời ghi vào thẻ kho số lượng của lô hàng nhập và xuất trong cùng 1 ngày.
THẺ KHO
Kho: Đức Giang (KĐG)
Vật tư: 1H400ĐC - Thép hình - Đơn vị: Kg
Từ ngày: 01/09/2007 đến ngày: 30/09/2007
Tồn đầu kỳ: ....
Chứng từ
Khách
hàng
Diễn giải
Mã
NX
SL nhập
SL
xuất
SL tồn kho
Ký xác
nhận
Ngày
Số
26/09
PN20
SAD
Công ty shanghai Asian Development
331
30.000
30.000
26/09
0074557
3CCN
Công ty 3C công nghiệp
63203
30.000
0
-Tổng cộng:
30.000
30.000
0
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán hàng hoá căn cứ vào các hoá đơn và phiếu nhập kho xuất kho của thủ quỹ sẽ phản ánh tương tự nghiệp vụ bán buôn qua kho vào các sổ:
- Sổ chi tiết hàng hoá
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Từ ngày 01/ 09/ 2007 đến 30/ 09/ 2007
Hàng hoá: Thép hình H400 Đơn vị: NVĐ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL(kg)
Tiền
SL(kg)
Tiền
SL(kg)
Tiền
Tồn đầu kỳ:
....
PN20
26/9
Công ty shanghai Asian Development
9.500
30.000
285.000.000
0074557
26/9
Công ty 3C công nghiệp
11.200
30000
336.000.000
Cộng phát sinh
30.000
285.000.000
30000
336.000.000
Tốn cuối kỳ:
0
0
Vào bảng kê số 8
BẢNG KÊ SỐ 8
Tài khoản: 156103- Giá mua hàng sản xuất trong nước
Tháng 9 năm 2007
Số dư đầu tháng: 4.305.452.695
Đơn vị: VNĐ
Stt
Ngày
C331
...
Cộng nợ
N63203
...
Cộng có
...
...
...
...
...
...
16
26/09
285.000.000
...
285.000.000
285.000.000
...
652.139.237
...
...
...
...
...
...
Cộng:
536.875.325
970.418.247
938.167.362
...
1.781.530.662
Số dư cuối tháng: 3.494.340.280
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó vào tiếp sổ chi tiết bán hàng:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 9 năm 2007
Tên hàng hoá: Thép hình
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
SH
NT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế TTĐB XK
Khác (531, 532)
0074557
26/09
Công ty 3C công nghiệp
131
30.000
11200
336.000.000
---
---
---
---
Cộng
40.000
448.000.000
0
0
Ngày 30 tháng 09 năm 2007.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng
BÁO CÁO BÁN HÀNG CHI TIẾT THEO MẶT HÀNG
Tháng 9 năm 2007
Chủng loại hàng hoá: thép hình Đơn vị:VNĐ
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Số lượng
Tiền vốn
Doanh thu
DT nội bộ
1
1H400ĐC
Thép hình H400
kg
30.000
285.000.000
336.000.000
---
---
---
---
---
--
Tổng cộng
40.000
380.000.000
448.000.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu thu số 0321, kế toán phản ánh vào Báo cáo quỹ rồi ghi tiếp vào Bảng kê số 1
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ tài khoản 111: Tiền mặt
Tháng 9 năm 2007
Số dư đầu tháng: 998.635.751
Đơn vị:VNĐ
Ngày
Có 33311
Có 511103
...
Cộng ps Nợ
Dư cuối ngày
...
....
....
...
........
......
...
....
....
...
896.493.579
26/09
16.000.000
320.000.000
350.000.000
496.004.972
...
.....
.....
...
...
...
30/09
...
1.001.050.000
390.577.925
Cộng
16.000.000
320.000.000
...
10.266.878.276
390.577.925
Số dư cuối tháng: 390.577.925
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
NKCT số 8
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Tháng 9 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
TT
TK Nợ
TK ghi Có
TK ghi Nợ
Có 511103
Có 63203
Có 911
..
Tổng cộng
1
111
Tiền mặt
320.000.000
320.000.000
2
131
Phải thu khách hàng
445.500.000
445.500.000
--
--
---
8
63203
GVHB SX trong nước
285.000.000
999.532.181
...
...
...
...
..
..
...
Cộng:
1.085.241.700
999.532.181
1.433.109.700
..
26.163.485.891
Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 09 năm 2007 Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Kế toán ghi vào Sổ Cái TK 111
Trích SỔ CÁI
Tài khoản: 1111 - Tiền mặt
Năm 2007
Dư nợ đầu kỳ:998.635.751
Đơn vị: VNĐ
TK ghi Có
---
Tháng 8
Tháng 9
…..
3331
---
16.000.000
...
511103
---
320.000.000
……
……
Phát sinh Nợ
10.266.878.276
Phát sinh Có
10.874.936.102
Số dư nợ
425.317.568
390.577.925
Số dư có
-
-
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2.3.3. Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá phát sinh ở các đơn vị trực thuộc Công ty. Nguồn hàng của các đơn vị do Công ty cung cấp thông qua việc điều chuyển hàng từ kho Công ty về các đơn vị. Ngoài ra còn có hàng đơn vị tự khai thác ngoài thị trường, nhưng để bảo toàn vốn và tránh rủi ro, khi có nguồn hàng khai thác đơn vị phải lập phương án trình lãnh đạo Công ty và được duyệt mới được thực hiện.
* Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty đóng tại địa bàn Hà Nội, mọi nghiệp vụ phát sinh trong quá trình bán hàng được đơn vị hạch toán độc lập riêng tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước các đơn vị chuyển hết lên văn phòng công ty qua TK 336 để thực hiện chung cho toàn công ty. Hàng điều chuyển cho các đơn vị chỉ phản ánh trên TK 136 ở văn phòng công ty không cần phản ánh giá vốn nữa do đã có báo cáo bán hàng của các đơn vị gửi lên thể hiện. Trình tự hạch toán việc kinh doanh hàng công ty điều chuyển được thể hiện qua nghiệp vụ sau:
Ngày 02/09/2007, công ty điều chuyển nội bộ cho Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng 13.000 kg thép Gai 12VPS, trị giá hàng điều chuyển 123.500.000 đồng (đơn giá điều chuyển 9.500 đ/kg- Trị giá hàng điều chuyển bằng trị giá hàng công ty nhập vào, giá bán quy định của công ty là 10.000 đ/kg, đơn vị bán hàng được hưởng lãi 50 đồng/kg). Trong tháng 9/2007, Xí nghiệp Kinh doanh thép xây dựng đã bán lô thép trên cho các đơn vị sau (thu tiền ngay, XN đã xuất hoá đơn GTGT):
- Ngày 15/09/2007 bán cho Công ty cơ khí Quang Trung: 2.000 kg, đơn giá bán 9.800 đ/kg (chưa thuế GTGT5%);
- Ngày 19/09/2007 bán cho Công ty thương mại thép Nam Sơn: 3.000 kg, đơn giá bán 9.900 đ/kg (chưa thuế GTGT5%) .
Khi điều hàng cho Xí nghiệp, căn cứ vào quyết định điều chuyển hàng hoá của phòng kinh doanh, thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
Đơn vị: Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội Mẫu số: 03 - PXK – 3LL
Địa chỉ: 20 Tôn Thất Tùng Hà Nội Số: 028143
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Liên 3: Nội bộ
Ngày 02 tháng 09 năm 2007
Căn cứ lệnh điều động số: PAKD21 ngày 30 tháng 8 năm 2007 của: XN kinh doanh thép xây dựng về việc:thép Gai 12VPS .
Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Văn An Hợp đồng số:....
Phương tiện vận chuyển: Xe Công ty.
Xuất tại kho: Kho Đức Giang
Nhập tại kho: Kho XN kinh doanh thép xây dựng
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
Thép Gai 12VPS
kg
13.000
13.000
9.500
123.500.000
Cộng:
13.000
13.000
9.500
123.500.000
Xuất, ngày 2 tháng 9 năm 2007 Nhập, ngày 2 tháng 9 năm 2007
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán vào sổ chi tiết TK 1368, sổ này được mở chi tiết cho từng đơn vị, căn cứ vào sổ chi tiết TK 1368 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 10
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Tài khoản 136807: Phải thu nội bộ khác – XNKD thép xây dựng
Tháng 9 năm 2007
Dư Nợ đầu tháng: 15.299.202.799
Đơn vị: VNĐ
Ngày
...
C156103
..
Cộng Nợ
02/09
...
123.500.000
..
123.500.000
30/09
...
..
...
Cộng
...
1.103.881.040
..
12.430.778.278
Dư Nợ cuối tháng: 25.807.734.451
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng, Xí nghiệp kinh doanh thép xây dựng gửi Bảng kê bán lẻ hàng hóa báo cáo bán hàng, ... về công ty cùng toàn bộ tiền bán hàng và phiếu chi của đơn vị.
XÍ NGHIỆP KINH DOANH THÉP XÂY DỰNG
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ
Tháng 9 năm 2007 Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá vốn
Trị giá vốn
Đơn giá bán
Trị giá bán
Giá bán
quy định
Chênh lệch
Số
Ngày
.......
...
...
....
...
...
...
...
13502
15/09
thép Gai 12VPS
2.000
9.500
19.000.000
9.800
19.600.000
10.000
600.000
....
...
...
...
...
...
...
...
13507
19/09
thép Gai 12VPS
3.000
9.500
28.500.000
9.900
29.700.000
10.000
1.200.000
....
...
...
...
...
....
...
...
Tổng cộng
........
....
......
.....
Doanh thu bán hàng: 56.244.000 Thuế GTGT: 3.662.000 Tổng cộng: 59.906.000
Ngày 30 tháng 09 năm 2007.
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán vốn bằng tiền ghi phiếu thu. Căn cứ vào phiếu thu, bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán vào Bảng kê số 1
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ tài khoản 111: Tiền mặt
Tháng 9 năm 2007
Số dư đầu tháng: 998.635.751
Đơn vị: VNĐ
Ngày
Có 136807
--
Có 33311
Có 511103
Cộng ps Nợ
Dư cuối ngày
--
--
--
---
---
...
--
........
896.493.579
26/9
16.000.000
320.000.000
350.000.000
496.004.972
...
--
...
...
30/09
59.906.000
--
1.001.050.000
390.577.925
Cộng
59.906.000
--
10.266.878.276
390.577.925
Số dư cuối tháng: 390.577.925
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vào bảng kê số 8
BẢNG KÊ SỐ 8
Tài khoản: 156103- Giá mua hàng sản xuất trong nước
Tháng 9 năm 2007
Số dư đầu tháng: 4.305.452.695
Đơn vị: VNĐ
Stt
Ngày
Có 331
--
Cộng Nợ
Nợ 136807
Nợ 63203
--
Cộng Có
01
01/09
---
---
---
--
02
02/09
123.500.000
123.500.000
--
--
--
--
--
16
26/09
285.000.000
--
285.000.000
---
285.000.000
652.139.237
--
--
...
...
--
Cộng
536.875.325
970.418.247
603.881.040
938.167.362
--
1.781.530.662
Số dư cuối tháng: 3.494.340.280
Ngày 30 tháng 09 năm 2007
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
NKCT số 8
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Tháng 9 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
TT
TK Nợ
TK ghi Có
TK ghi Nợ
Có 511103
Có63203
Có 156103
Có911
..
Tổng cộng
1
111
Tiền mặt
320.000.000
320.000.000
2
131
Phải thu khách hàng
445.500.000
445.500.000
3
136807
PTNB-XNKD thép XD
51.765.000
--
--
---
8
63203
GVHB SX trong nước
285.000.000
123.500.000
999.532.181
...
...
...
...
..
..
...
Cộng
1.085.241.700
999.532.181
1.781.530.662
1.433.109.700
26.163.485.891
Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 09 năm 2007
Ngày 30 tháng 09 năm 2007.
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Vào NKCT số 10.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Tài khoản 136807: Phải thu nội bộ khác – XNKD thép xây dựng
Tháng 9 năm 2007
Dư Nợ đầu tháng: 15.299.202.799
Đơn vị: VNĐ
Ngày
Nợ111
..
Cộng Có
Có 156103
..
Cộng Nợ
02/09
..
123.500.000
..
321.256.324
30/09
51.765.000
51.765.000
...
..
...
Cộng
51.765.000
..
1.922.246.626
1.103.881.040
..
12.430.778.278
Dư Nợ cuối tháng: 25.807.734.451
Ngày 30 tháng 09 năm 2007.
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng kế toán thực hiện khoá sổ NKCT số 10, xác định số phát sinh bên Có TK 1368 và lấy số tổng cộng của NKCT số 10 để ghi vào Sổ Cái TK 1368 có mẫu tương tự Sổ Cái TK 111.
Đối với Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh do Cục thuế TP. Hồ Chí Minh quản lý, hàng hoá điều chuyển cho chi nhánh được Công ty xác định là hàng xuất bán nội bộ. Việc điều chuyển hàng cho chi nhánh được thực hiện thông qua việc xuất hoá đơn GTGT, trình tự hạch toán được thể hiện thông qua nghiệp vụ sau:
Ngày 07/09/2007, công ty xuất 25.000 kg thép tấm 6 ly tại kho Đức Giang điều chuyển cho chi nhánh, trị giá hàng xuất kho là 262.500.000 đồng (đơn giá xuất 10.500 đ/kg chưa thuế 5%). Lô hàng này trong tháng 9/2007, Chi nhánh đã xuất bán hết thu ngay bằng tiền mặt, đơn giá bán chưa có thuế 11.700đ/kg.
Căn cứ vào quyết định điều chuyển của phòng kinh d._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33240.doc