Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không ngừng sản xuất và tái sản xuất ra sản phẩm cho xã hội và đem lại lợi ích cho người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất đó chính là thành phẩm. Kế toán thành phẩm có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thực hiện tốt công tác này giúp doanh nghiệp có điều kiện tồn tại và ph
25 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm FITOPHARMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển.
Xuất phát từ nhu cầu và thực tiễn đặt ra cho kế toán tiêu thụ thành phẩm, em lựa chọn đề tài cho chuyên đề kế toán trưởng là : “Hoàn thiện hạch toán chi tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩmt Fitopharma”.
Chuyên đề được trình bầy với kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về hạch toán thành phẩm trong các doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng hạch toán chi tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma.
Phần 3: Hoàn thiện hạch toán chi tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH Dược phẩm Fitopharma.
Phần 1
Cơ sở lý luận về hạch toán thành phẩm trong các doanh nghiệp
Thành phẩm và tính giá thành phẩm
1.1.Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm
Do nhu cầu sản xuất tiêu dùng của xã hội khác nhau, nên sản xuất của các doanh nghiệp cũng khác nhau, có thể sản phẩm của họ là thành phẩm, nửa thành phẩm hoặc một phần nhỏ trong khâu cuối cùng của sản phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện, thuê ngoài gia công, đã hoàn thành nhập kho để bán.
Sản phẩm được gọi là thành phẩm phải có các điều kiện sau:
Đã được chế tạo xong ở bước công nghệ cuối cùng.
Đã được kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Nửa thành phẩm là những sản phẩm chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ, nhưng do yêu cầu sản xuất và tiêu thụ nên được nhập kho và khi bán cho khách hàng chúng cũng được coi là thành phẩm.
Thành phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hai mặt: hiện vật và giá trị
Hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng.
Giá trị là giá thành của sản phẩm nhập kho hoặc giá vốn của thành phẩm đem tiêu thụ.
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm.
1.2. Tính giá thành phẩm
Thành phẩm nhập kho hay xuất kho để tiêu thụ hoặc gửi bán đều phải xác định giá trị thành phẩm lúc nhập kho, xuất kho để phục vụ cho việc kiểm tra thanh toán. Có nhiều phương pháp để tình giá thành thành phẩm nhập kho, xuất kho
Giá thành phẩm nhập kho
Giá thành phẩm nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo giá thành thực tế gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo gía thành thực tế gia công, chế biến bao gồm: chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí thuê ngoài gia công chế biến, các chi phí liên quan đến quá trình gia công như: chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành phẩm đã hoàn thành gia công.
1.2.2. Giá thành phẩm xuất kho
Do thành phẩm nhập kho từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên việc xác định giá trị thực tế có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp tính giá thành thực tế đích danh:
Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần xuất, xuất lô nào tính giá thành lúc nhập của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá trị từng lô hàng xuất, nhưng đòi hỏi thủ kho phải nắm chi tiết từng lô hàng.
Phương pháp này thường áp dụng đối với các loại hình thành phẩm có giá trị cao, các loại hàng đặc biệt.
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các đơn giá bình quân sau: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước, giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dữ trữ: được xác định như sau
Giá thực tế TP
=
Số lượng thành phẩm
x
Giá đơn vị bình quân
xuất kho trong kỳ
xuất kho trong kỳ
cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Giá thực tế thành phẩm
+
Giá thực tế thành phẩm
Giá đơn vị bình
=
tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: được xác định như sau
Giá thực tế TP
=
Số lượng thành phẩm
x
Giá đơn vị bình quân
xuất kho trong kỳ
xuất kho trong kỳ
cuối kỳ trước
Trong đó:
Giá đơn vị bình
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
quân cuối kỳ trước
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: được xác định như sau
Giá thực tế TP
=
Số lượng thành phẩm
x
Giá đơn vị bình quân
xuất kho trong kỳ
xuất kho trong kỳ
sau mỗi lần nhập
Trong đó:
Giá thực tế thành phẩm
+
Giá thực tế thành phẩm
Giá đơn vị bình quân
=
tồn trước khi nhập
nhập kho kỳ tiếp theo
sau mỗi lần nhập
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng thành phẩm
tồn trước khi nhập
nhập kho kỳ tiếp theo
- Phương pháp giá thực nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, số nguyên vật liệu nào nhập trước thì được xuất trước, xuất hết số lần nhập trước mới đến số lần nhập sau theo giá thực tế từng lô hàng xuất.
Ưu điểm: Phương pháp này luôn cập nhật được thông tin về tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trong kỳ một cách chính xác, đặc biệt rất thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
Nhược điểm: Không thích hợp trong điều kiện lạm phát xảy ra.
Phương pháp tính giá nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa theo khái niệm “Dòng vận động của chi phí”. ở đây, chúng ta giả sử rằng lần mua mới nhất của nguyên vật liệu sẽ được xuất kho trước tiên, tồn kho cuối kỳ còn lại trong kho sẽ gồm các mặt hàng được nhập đầu kỳ. Cơ sở tính giá của phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu mua vào sau được dùng làm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trước. Do vậy, giá nguyên vật liệu tồn kho sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu mua vào lần trước tiên.
Ưu điềm: Luôn cập nhật một cách khác chính xác về giá trị nhập và xuất kho nguyên vật liệu.
Nhược điểm: Không thích hợp trong điều kiện giá cả lạm phát.
Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán thành phẩm
Thành phẩm trong một doanh nghiệp sản xuất thông thường rất da dạng và phong phú, một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều mặt hàng, trong mỗi mặt hàng lại bao gồm nhiều loại có phẩm cấp, mẫu mã, hình dáng khác nhau… nên chúng cần có cách quản lý khác nhau. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, kế toán cần phải biết tổ chức thành phẩm một cách khoa học và hợp lý. Khi có sự thay đổi hay biến động, kế toán thành phẩm phải nắm bắt ngay, nhanh chóng, kịp thời.
2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm nguyên vật liệu một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp này hiện đang sử dụng phổ biến ở nước ta vì những tiện ích của nó. Các sổ sách luôn được cập nhật hoá theo số lượng nguyên vật liệu có trong tay. Phòng kế toán sử dụng các sổ chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi nguyên vật liệu nhập xuất kho để ta có thể biết được số lượng và giá trị nguyên vật liệu vào mọi lúc. Chính vì vậy, phương pháp này phản ánh một cách chính xác giá trị nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập, xuất, đảm bảo cho việc phân bổ nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng được thực hiện chính xác.
Tuy nhiên, quá trình hạch toán của phương pháp này khá phức tạp, tốn nhiều công sức và ghi chép nhiều sổ sách kế toán.
2.1. Tài khoản sử dụng để hạch toán
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
Tài khoản 155: “Thành phẩm” dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản 155 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá thành phẩm nhập kho
Bên Có : Phản ánh giá sản xuất thành phẩm xuất kho
Dư cuối kỳ: Phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 157: “Hàng gửi bán” dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa đã gửi cho khách hàng, nhờ đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu của tài khoản 157 như sau:
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm gửi bán nhờ bán đạilý, ký gửi
Bên Có: -Trị giá thành đã chuyển quyền sở hữu, đã được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Trị giá thành phẩm đã gửi đi chưa bán bị trả lại
Số dư cuối kỳ: Giá trị thành phẩm gửi đi chưa bán
Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán” phản ánh giá trị vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, xuất bán trong kỳ. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
Ngoài ra, kế toán tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 333: Thuế GTGT phải nộp
………..
2.2. Phươg pháp hạch toán
Khi nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã hoàn thành, căn cứ vào giá thành thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 154: Chi phí SX kinh doanh dở dang
Khi xuất kho thành phảm để giao bán cho khách hàng hoặc xuất thành phẩm để trả lương CNV, đổi lấy vật tư, trị giá thực tế thành phẩm xuất kho được ghi định khoản như sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155: Thành phẩm
Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi bán hoặc xuất cho các cơ sở nhận đại lý, ký gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 155: Thành phẩm
Trong trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu, thừa thành phẩm, kế toán phải tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán. Nừu chưa xác đinh rõ nguyên nhân phải chờ xử lý:
Nếu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 155: Thành phẩm
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
Nếu thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 155: Thành phẩm
Khi nào có quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán sẽ ghi vào từng tài khoản cụ thể.
Trong trường hợp thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi bán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối với thành phẩm đã gửi đi bán, nay mới xác định là tiêu thụ, kế toán ghi trị giá vốn của hàng bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ KT 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
3.1. Khái niệm về phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán tổng hợp, không theo dõi một cách thường xuyên về tình hình biến động của nguyên vật liệu trên các tài khoản phản ánh từng loại nguyên vật liệu mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất và mục đích khác.
Công thức xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ:
Phương pháp này tuy đơn giản, không tốn nhiều công sức trong việc ghi chép sổ sách nhưng chỉ sử dụng ở một số các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, nhiều mặt hàng.
Phương pháp này có độ chính xác không cao, không phản ánh được rõ giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng (hoặc xuất bán) cho từng đối tượng, nhu cầu khác nhau. Ngoài ra, phương pháp này không cho phép theo dõi chính xác nhập-xuất-tồn của những nguyên vật liệu tồn kho, không biết được mất mát, hao hụt nguyên vật liệu, công tác quản lý hàng tồn kho không đạt hiệu quả cao.
3.2.Tài khoản sử dụng để hạch toán
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng các tài khoản sau:
TK 155: “Thành phẩm”: Nội dung và kết cấu như trên
TK 157: “Hàng gửi bán”: Nội dung và kết cấu như trên
TK 631: “Giá thành sản xuất”
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thành phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản 154
TK 632: “Giá vốn hàng bán”. Nội dung như trên
Ngoài ra, hạch toán thành phẩm còn liên quan đến một số tài khoản khác:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 338: Phải trả khác
…….
Phương pháp hạch toán
TK 138
TK 338
TK 631
TK 632
TK 911
TK 155, 157
TK 155, 157
Giá thành thực tế của thành
Kết chuyển thành phẩm
phẩm nhập kho trong kỳ
hiện thiếu trong kiểm kê
tồn kho đầu kỳ
tồn kho cuối kỳ
TP đã bán trong kỳ
Thành phẩm thiều hụt phát
Kết chuyển thành phẩm
hiện trong kiểm kê
Thành phẩm thừa phát
Kết chuyển giá vốn
Giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép số liệu chứng từ, luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán.
Tùy theo đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở doanh nghhiệp mà kế toán chi tiết tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
4.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm theo từng thứ, từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán lập, sau khi đã đối chiếu kiểm tra chuyển xuống phòng thủ kho. Vào cuối ngày, thủ kho chốt sổ tính toán số lượng hàng theo từng chủng loại chuyển lên phòng kế toán.
Phòng kế toán: kế toán sử dụng thẻ kho hay sổ chi tiết để kiểm tra, tiến hành phân loại, tính tiền của từng mặt hàng. Định kỳ kiểm tra đối chiếu chứng từ giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết. Mặt khác kế toán phải tổng hợp toàn bộ số liệu nhập xuất tồn theo từng nhóm, mục và lên bảng tổng hợp nhạp xuất tồn kho cuối tháng.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song dược thể hiện qua sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Thẻ, sổ kế toán chi tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn thành phẩm
Chứng từ nhập
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm ít, sự biến động không thường xuyên, trình độ nghiệp vụ ké toán không cao.
4.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Tại kho: việc ghi chép ở kho của thu kho cũng được tiến hành trên thẻ kho để phản ánh quá trình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày của từng thứ, từng loại thành phẩm và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành hàng phẩm theo từng thứ, từng loại thành phẩm theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc. Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp luân chuyển được khái quát qua sơ đồ sau:
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ nhập
Bảng kê
Nhập
Bảng kê
Xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Sổ kế toán
Tổng hợp
Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ chủng loại sản phẩm ít, tình hình nhập, xuất kho không thường xuyên.
4.3. Phương pháp sổ số dư:
Tại kho: thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho về số lượng vào sổ số dư cột đối ứng.
Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép thẻ kho đồng thời nhận chứng từ, phân loại chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm thành phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng kê lũy kế nhập hoặc xuất.
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập hoặc xuất để cộng số tiền của từng nhóm thành phẩm, ghi vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Căn cứ vào số dư về số lượng trên sổ số dư do thủ kho gửi lên và đơn giá hạch toán của từng nhóm thành phẩm tương ứng để tính tiền và ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ dồ sau:
Sổ kế toán
Tổng hợp
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn
Thành phẩm
Bảng lũy kế
Kê xuất
Bảng kê xuất
Sổ số dư
Bảng lũy kế
Kê nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
thẻ kho
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại sản phẩm nhiều, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Phần 2
Thực trạng hạch toán chi tiết thành phẩm tại chi nhánh công ty TNHH dược phẩm Fitopharma.
I. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH dược phẩm Fitopharma
Quá trình hình thành và phát triển
Nền y học cổ truyền phương đông có thể đã hình thành từ trên 5.000 năm trước. Con người đã bắt đầu tích lũy những kiến thức về các loại thảo dược trong thiên nhiên thông qua việc sử dụng trong dân gian. Và trải qua nhiều thế kỷ đã chứng thực trên lâm sàng và tính hiệu quả, an toàn của thuốc có nguồn gốc từ dược liệu thiên nhiên trong việc phòng ngừa và chữa bệnh. Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế toàn cầu cùng với những công nghệ tiên tiến, khoa học kỹ thuật hiện đại, đời sống kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì con người ngày cáng có xu hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên nhiều hơn nữa. Đặc biệt tại các nước phát triển bởi chính những giá trị đích thực của nó.
Công ty TNHH dược phẩm - đại diện tiêu biểu cho nền y học cổ truyền hiện đại tại Việt Nam, chuyên sản xuất thuốc đông dược dựa trên nền tảng bài thuốc cổ phương đã được tồn tại qua nhiều thế kỷ, với sự trợ giúp của nhiều chuyên gia trong ngành y dược và các viện nghiên cứu trong và ngoài nước. Các sản phẩm của Fitopharma đã được xuất khẩu sang các nước Châu Âu hơn 10 năm qua, với nhiều sản phẩm được đánh giá lâm sàng tại các bệnh viện trong và ngoài nước.
Ngày 20/10/1995, Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma được thành lập, đặt trụ sở tại 26Bis/ấp Trung – Vĩnh Phú – Thuận An – Bình Dương. Do nhu cầu sử dụng thuốc Đông y ngày càng phát triển, vào ngày 19/11/2000, ban lãnh đạo Công ty quyết định thành lập một chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma tại thành phố Hà Nội theo quyết định số 011201057 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, đặt trụ sở tại 64 An Dương – Tây Hồ – Hà Nội. Mọi hoạt động từ sản xuất đến kinh doanh đều do ban lãnh đạo Hà Nội quyết định có sự đồng ý của ban giám đốc Bình Dương.
Phạm vi hoạt động :
Buôn bán các loại thuốc Đông dược được Bộ Y tế cho phép lưu hành
Sản xuất thuốc Đông dược
Nền tảng Công ty là kết hợp giữa lý luận truyền thống của y học phương đông với công nghệ hiện đại trong việc nghiên cứu và bào chế các sản phẩm của mình.
2. Quy trình sản xuất của Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma.
Để sản xuất ra một sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn của bộ y tế, đòi hỏi sản phẩm phải được lựa chọn cẩn thận từ nguyên liệu đến quá trình chế biến. Quá trình đó được ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma tiến hành như sau:
- Lựa chọn cẩn thận các dược liệu chính gốc: Việc lựa chọn các dược liệu truyền thống (vùng thổ nhưỡng, khí hậu, mùa vụ thu hoạch…) có phù hợp hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thuốc.
- Chiết suất đa thành phần đảm bảo đầy đủ các thành phầnhoạt tính của thuốc: Trong một công thức bào chế thuốc có rất nhiều thành phần dược liệu khác nhau, việc áp dụng một công nghệ chiết suất đa thành phần sẽ đảm bảo được nhiều dược tính cho thuốc thành phẩm .
- Chiết suất các loại dược liệu có nhiều tinh dầu dễ bay hơi để đảm bảo giữ nguyên được tính vị và hoạt chất của chế phẩm.
- Máy móc thiết bị tiên tiến, cô đặc cao dược liệu ở nhiệt độ thấp, sấy, phun sương nhằm giảm bớt sự phân huỷ của hoạt chất khi cô cao dược liệu ở thời gian dài, tạo hạt dạng khô, hàm lượng dược chất trong một đơn vị nhỏ nhất của sản phẩm tăng lên có thể kiểm soát được, hạn chế tá dược độn và thu nhỏ lượng thuốc dùng, thuận tiện cho người sử dụng.
Đóng gói trọng lượng bằng máy tự động, độ chuẩn xác cao
Fitopharma liên tục cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện từ nghiên cứu đến sản xuất, từ nội dung đến hình thức, từ nguyên liệu đến thành phẩm. Fitopharma coi chất lượng không chỉ là kiểm tra loạibỏ sản phẩm hỏng mà kiểm soát trong suốt quá trình sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng. Đó là cơ sở của công việc hàng ngày, là sự sống còn và là tương lai của doanh nghiệp. Tất cả các sản phẩm của chúng tôi đều được sản xuất với một tìnhyêu vô bờ bến, với niềm tin tưởng rằng nó sẽ giúp bạn – những khách hàng của chúng tôi, giữ gìn và tăng cường sức khoẻ.
3. Bộ máy quản lý của chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma
Công tác quản lý là một khâu quan trọng để duy trì và phát triển hoạt động của bất kể công ty nào, đối với Chi nhánh Công ty TNHH Dược phẩm Fitopharma bộ máy hoạt động được tổ chức gọn nhẹ, thống nhất từ trên xuống dưới theo cơ chế tập trung.
Đứng đầu là giám đốc: người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động của Công ty
Tiếp đến là các trưởng phòng: nhân sự, marketting, thẩm định kỹ thuật , kế toán chịu sự điều hành và chỉ đạo của giám đốc trong hoạt động tìm nguồn nhân lực và thị trường kinh doanh, kiểm tra sản phẩm và tính toán sổ sách.
Tiếp theo là các phòng ban, bộ phận thực hiện từng công việc riêng theo sự phân công và giám sát của giám đốc.
Có thể khái quát sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty như sau:
Giám đốc Công ty
Phòng nhân sự
Phòng Marketing
Phòng kỹ thuật và thẩm định
Kho - Phân xưởng
Phòng kế toán
Bộ phận bán hàng
Bộ phận văn phòng
4. Đặc điểm bộ máy kế toán và hạch toán kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma
Bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của chi nhánh công ty.Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma tổ chức kế toán theo hình thức độc lập. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán.
kế toán trưởng
Kế toán bán
hàng & công nợ
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Công ty về các số liệu tài chính hàng tháng, quý, năm. Giám sát chặt chẽ bộ phận kế toán đảm bảo tính chính xác.
Phụ giúp kế toán trưởng là kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp sẽ báo cáo lên kế toán trưởng mọi phát sinh trong ngày.
Kế toán bán hàng và công nợ có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ đến hạn thanh toán, hàng hoá nhập xuất tồn kho, các khoản công nợ tạm ứng.
Thủ quỹ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thu chi trong ngày, tháng, năm, tồn quỹ.
4.1. Đặc điểm hạch toán kế toán
4.1.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ kế toán sử dụng bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ, sổ cái, các sổ chi tiết.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ theo sơ đồ sau:
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
4.1.2. Tài khoản và hệ thống chứng từ Chi nhánh sử dụng
Tài khoản
Dựa vào đặc điểm kinh doanh cụ thể, Chi nhánh sử dụng các tài khoản TK 111, TK 112, TK 131, TK 154, TK 155, TK 632, TK 338, TK 511, TK 642, TK 911.
Chứng từ Chi nhánh sử dụng
Mọi biến động của thành phẩm đều được phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu đầy đủ, theo đúng nội dung đã quy định. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập xuất tồn kho thành phẩm, là cơ sở cho việc kiểm tra tính chính xác của sổ sách kế toán. Tại Chi nhánh sử dụng các chứng từ: phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, thẻ kho, kiên bản kiểm kê, phiếu kiểm tra chất lượng, phiếu giao nhận hàng,...
II. Hạch toán chi tiết thành phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma
1. Đặc điểm thành phẩm của Chi nhánh Công ty TNHH dược phẩm Fitopharma
Sản phẩm của Chi nhánh chủ yếu là thuốc Đông y gồm nhiều loại. Tuỳ vào thời tiết, mùa trong năm mà Chi nhánh sản xuất. Vào thời gian này sản phẩm của Chi nhánh là thuốc viên và thuốc nước. Sản phẩm của Chi nhánh đều là thành phẩm vì chúng được hình thành ở bước công nghệ sau cùng của quá trình sản xuất.
Thành phẩm của công ty khá đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, mỗi loại thuốc lại có rất nhiều tên khác nhau. Để đảm bảo an toàn và tránh nhầm lẫn trong việc cung cấp cho khách hàng, thành phẩm được công ty quản lý rất chặt chẽ thông qua thủ kho, bảo vệ, phòng kỹ thuật kiểm nghiệm và bộ phận kế toán quản lý thành phẩm.
2. Đánh giá thành phẩm
2.1. Giá thực tế nhập kho
Thành phẩm nhập kho được xác định theo giá sản xuất thực tế và được tính riêng cho từng loại sản phẩm. Số liệu này được bộ phận kế toán phụ trách về thành phẩm tính toán và cung cấp trên bảng tính giá thành thành phẩm thực hiện
Trích bảng tính giá thành thực hiện
Tháng 01/2004
Tên sản phẩm
S.lg
Đ.vị
NVL chính
CP NC TT
CPSX
ồ Chi phí
Giá đơn vị
An thần bổ tâm – F
2.000
Hộp
33.340.560
5.651.230
3.120.500
42.112.290
21.056
Fitogra – F
2 000
Hộp
70.502.789
9.845.210
5.697.890
86.045.889
43.022
Linh chi – F
2. 000
Hộp
40.890.120
6.510.230
3..260.145
50.660.495
25.330
VD: Ngày 20/01/2004 nhập kho thành phẩm thuốcviên Fitogra – F số lượng 1000 hộp, cuối tháng kho có bảng tính giá thành xác định giá đơn vị nhập kho là 43.022đ vậy giá thực tế nhập kho của thuốc viên Fitogra – F là
1000 x 43.022 = 43.022.000 (đ)
2.2. Giá thực tế xuất kho
Giá thực tế xuất kho thành phẩm được tính theo phương pháp tính giá nhập trước xuất trước, do đặc điểm của thuốc là có hạn dùng nên những thuốc nào nhập vào trước kế toán phải cho xuất trước để tránh trường hợp thuốc hết hạn dùng gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người
2.3. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời chính là khâu hạch toán ban đầu và là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập xuất kho thành phẩm. Thành phẩm của các phân xưởng đều được sử dụng các chứng từ sau:
Đối với thành phẩm nhập kho dùng phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho phản ánh số lượng, chủng loại thuốc nhập kho thực tế.
Đơnvị: Cty TNHH DP Fitopharma
Địachỉ: ....................
Phiếu nhập kho
Ngày 30 tháng 01 năm 2004
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số: 01-VT
QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của BTC
Số: ...................
Họ tên người giao hàng: Dược Hồ Long
Theo:....... số ......... ngày 30 tháng 01 năm 2004 của ……………………………………………………..…...............
Nhập tại kho: ………,,,,, Thành phẩm Thái Bình
Số
thứ
tự
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm chất
vật tư (sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
An thần bổ tâm – F
ATBT – F
Hộp
2 000
21.056
42.112.000
2
Fitogra – F
F
Hộp
250
43.022
10.755.500
Cộng
2250
52.867.500
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
b. Đối với thành phẩm xuất kho dùng phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho phản ánh số thuốc xuất nội bộ Công ty, chỉ được sử dụng khi xuất thuốc, được lập làm 3 liên:
Đơn vị: Cty TNHH Dp Fitopharma
Địachỉ: .....................
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 02năm 2004
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số: 02-VT
QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của BTC
Số: ...................
Họ tên người giao hàng: Vũ Hồng Long Địa chỉ (bộ phận): …...PT cung tiêu………………
Lý do xuất kho: Giới thiệu sản phẩm
Xuất tại kho: Thành phẩm Thái Bình
Số
thứ
tự
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm chất
vật tư (sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
An thần bổ tâm – F
ATBT – F
Hộpi
600
21.056
12.633.600
2
Sáng mắt – F
SM – F
Hộp
100
23.500
2.350.000
3
Phong tê thấp 80
PTT 80
chai
500
6.500
3.250.000
Cộng
1200
18.233.600
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
c. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ phản ánh số lượng thuốc kho để gửi bán theo cả hai chỉ tiêu: giá bán và số lượng (giá chưa thuế GTGT), phiếu này được dùng khi xuất thuốc gửi bán tại các cửa hàng thuộc công ty và điều chuyển thuốc tù kho này sang kho khác, do bộ phận cung tiêu lập thành 3 liên:
Đơn vị: Cty TNHH DP Fitopharma
Địa chỉ: ........................
Phiếu xuất kho kiêm
Vận chuyển nội bộ
Ngày 08 tháng 01 năm 2004
Nợ: 155 TL
Có: 155 NĐ
Mẫu số: 03-VT
QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của BTC
Số: ...................
Họ tên người nhận hàng: ……. Đỗ Xuân Nghĩa………………………………………………….
Phương tiện vân chuyển: ...............................................................................................……….. …
Xuất tại kho: …Thành phẩm Nam Định………………………………………………………….
Nhập tại kho: … Thành phẩm Thủ Lệ…………………………………………………………….
Số
thứ
tự
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm chất
vật tư (sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
An thần bổ tâm - F
ATBT – F
Hộp
1 000
21.056
21.056.000
2
Fitogra – F
F
Hộp
1 000
43.022
43.022.000
3
Kim tiền thảo - F
KTT - F
Hộp
2 000
20.500
41.000.000
Cộng
4000
105.078.000
Tổng cộng tiền:………………………………………………………………………………….
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
d. Hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT)
Công ty TNHH Thuận Thành thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do đó khi bán các thành phẩm cho khách hàng, cá nhân, các đại lý công ty phải dùng hoá đơn giá trị gia tăng do bộ tài chính phát hành gồm 3 liên:
Hoá đơn giá trị gia tăng khi lập phải ghi rõ giá bán, giá chưa thuế GTGT, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT) phải ghi rõ số hoá đơn và phải có đầy đủ các chữ ký.
e. Thẻ kho
Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu số lượng, thẻ kho mở hàng ngày và chi tiết theo từng loại thành phẩm. Căn cứ vào thẻ kho là các chứng từ nhập, xuất gồm: phiếu nhập kho, ph._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1167.doc