Lời mở đầu
Trong thương trường, bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào cũng mong muốn kí được hợp đồng kinh tế có giá trị đem lại lợi nhuận cao. Mong muốn này chỉ trở thành hiện thực khi doanh nghiệp có bộ phận kế toán năng động cung cấp kịp thời chính xác những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở mức hợp lý để thắng thầu trong cạnh tranh. Sau khi thắng thầu, để giải quyết vấn đề “sản xuất như thế nào” thì việc xác định và kiểm soát được các chi phí đối với các doanh nghiệp xây lắp l
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1274 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à một yêu cầu có tính chất sống còn. Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí sẽ góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động có hiệu quả và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp xây lắp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kế toán chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới tính chính xác của giá thành sản phẩm và cuối cùng ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế. Vì lẽ đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công tác hạch toán trọng tâm, không thể thiếu được với các công trình xây lắp nói riêng và xã hội nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đồng thời qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I, em đã tìm hiểu về công tác kế toán tại Xí nghiệp và thấy rằng việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp đạt được nhiều thành tựu bên cạnh đó còn có một số tồn tại cần hoàn thiện. Vì vậy em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 phần sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
Phần III: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
Do những hạn chế nhất định về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và thời gian thực tập tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I không nhiều nên luận văn của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy và các cô trong phòng kế toán tài vụ của Xí nghiệp. Đồng thời qua luận văn này, em xin được gửi tới thầy giáo – PGT. TS. Nguyễn Văn Công và các cô trong phòng Kế toán tài vụ của Xí nghiệp, những người đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này, lời cảm ơn chân thành nhất !.
Mục lục
Lời mở đầu.
1
1
2
2
6
8
9
9
10
11
12
13
17
19
19
21
21
22
Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Chi phí sản xuất.........................................................................................
2. Giá thành sản phẩm xây lắp................................................................................
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp...................
III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. .........................................................
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
2. Nội dung và trình tự hạch toán.........................................................................
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................................
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.............................................................
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung.................................................................. ....
e. Hạch toán chi phí bán hàng........................................................................................
f. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................................
3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất........................................................................ .........
b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.............................................................
23
24
24
25
26
28
28
28
30
34
35
35
37
39
39
40
40
48
54
58
61
IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp....................................
V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn.
1. Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị giao khoán.......................................
2. Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán......................................
VI. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại một số nước trên thế giới.
Phần II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.......
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp...............
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy và hình thức sổ kế toán tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...........................................................
2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán....................................................................
III. Hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán....................................................
2. Nội dung, trình tự hạch toán...................................................................
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..........................................................
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung................................................................
3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.....
IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.........................................................
63
63
63
66
67
67
67
68
69
70
71
72
72
73
73
Phần III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
1. Những thành tựu đạt được.......................................................................
2. Những tồn tại hạn chế..............................................................................
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Khảo sát xây dựng điện I.
1. Quy định thời gian thu nhập chứng từ gốc.............................................
2. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ......................
3. Hoàn thiện hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. ...........................
4. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. ...............
5. Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí. ...................................................
III. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất Hạ giá thành sản phẩm.
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................................................
2. Chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................
3. Chi phí sản xuất chung..............................................................................
4. Các khoản thiệt hại trong sản xuất..........................................................
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục.
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Những đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản chi phối đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đó là:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Tại các đơn vị nhận khoán có thể hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc hoặc không hạch toán mà doanh nghiệp tổ chức hạch toán toàn bộ.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, cũng như việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất.
a. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động thành các công trình nhất định. Đồng thời, quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Do đó, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây lắp là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Vì vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,.. Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định,..
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích sử dụng không giống nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
b. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lý. Việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp. Thông thường, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung kinh tế đồng nhất được sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu và lĩnh vực hoạt động nào. Cách phân loại chi phí như vậy giúp doanh nghiệp xác định được kết cấu, tỷ trọng của từng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, xây dựng được định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất – kinh doanh.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất – kinh doanh.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí như sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình và công nhân phục vụ thi công (như công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây dựng và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường).
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí chung gồm: Chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cụ thể như sau:
Chi phí sản xuất chung: Phản ánh chi phí của đội công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất của đội và những chi phí khác liên quan đến đội.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành..
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý hành chính.
Phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục giúp cho việc quản lý chi phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Do vậy kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí này cho các bộ phận liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan một cách chính xác và hợp lý.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí:
Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đó đã tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế hỗn hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp .
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành dự toán xây lắp, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây lắp và được tính như sau:
Giá trị dự toán của công trình.
-
=
Phần lợi nhận định mức.
Giá thành dự toán xây lắp.
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt mức và các chi phí khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ các chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp phải có sự phân chia giá thành thực tế.
Giá thành thực tế công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây ra tăng giảm chi phí.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán được sau khi hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp nhất định. Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế hỗn hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng thêm với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng công trình, lao vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình, nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công. Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên, do bộ phân chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ thấy:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
=
+
-
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm sản xuất lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp được nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến khối lượng sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau. Nhưng nó lại bao gồm chi phí dở dang cuối kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng chưa thực tế phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
III. hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp theo đó.
Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên cần thiết của hạch toán chi phí sản xuất. Căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất, yêu cầu, trình độ quản lý của đơn vị.
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản phẩm đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Mặt khác, đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay từng giai đoạn công nghệ,... nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng hay giai đoạn của hạng mục.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình: Chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Chi phí sản xuất phát sinh tháng nào sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình,.. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, phải tính giá thành riêng cho từng công trình hạng mục công trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp cộng chi phí.
2. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp hiện đang được tiến hành theo quyết định 1864/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp, điều này được thể hiện qua một số nguyên tắc sau:
Doanh nghiệp xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì chi phí hạch toán vào tài khoản loại 6 là giá mua chưa tính thuế GTGT đầu vào của khối lượng vật liệu dùng ngay cho sản xuất.
Đối với chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài khoản tổng hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ bộ phận dùng cho máy thi công) dùng cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp vào công trình đó.
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng lắp đặt các công trình, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liêu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp có dự toán riêng. Kết cấu của TK 621 như sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho công trình.
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng).
Có TK 152 (chi tiết vật liệu).
Trường hợp vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến chân công trình, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111,112: Thanh toán ngay.
Có TK 331: Nợ nhà cung cấp.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng). Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng).
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập kho, bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152...
Có TK 621 (chi tiết đối tượng).
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho từng công trình:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng ).
Có TK 621 (chi tiết đối tượng).
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường). Một điểm khác biệt của ngành kinh doanh xây lắp so với các ngành khác là các khoản trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tính theo tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào TK 627 “chi phí sản xuất chung”.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo đối tượng sản xuất:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng).
Có TK 334 (3341): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có ._.TK liên quan (3342,111..): Trả cho lao động thuê ngoài.
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng).
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng).
Có TK 622 (chi tiết đối tượng).
c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tư, lao động, nhiên liệu, động lực,.. cho các máy móc thiết bị thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thương xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công như: tiền nhân viên sử dụng máy, nhiên liệu, động lực, khấu hao máy, tiền thuê máy ...
Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển,.. máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi công.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công người ta sử dụng TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công: chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu cho máy hoạt động, chi phí khấu hao máy, bảo dưỡng máy,...
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản.
TK 6231 “chi phí nhân công”.
TK 6232 “chi phí vật liệu”.
TK 6233 “chi phí dụng cụ sản xuất”.
TK 6234 “chi phí khấu hao máy thi công”.
TK 6237 “chi phí dịch vụ mua ngoài”.
TK 6238 “chi phí bằng tiền khác”.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy cho các đội xây lắp hoặc máy thi công được thuê ngoài.
* Trường hợp máy thi công thuê ngoài.
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623:
Nợ TK 623 (6237): Giá thuê máy thi công chưa thuế.
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331..: Tổng giá thuê ngoài.
Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công).
Có TK 623 (6237).
* Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng.
Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình):
Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 623 (6232).
Có TK liên quan (152, 111, 112,..).
Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều kiển máy và phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623 (6231).
Có TK liên quan (3341, 3342, 111,..).
Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội (chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện nước, chi phí bằng tiền khác...):
Nợ TK 623 (chi tiết tiểu khoản).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (214, 152, 111, 112,..)
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623.
Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công).
Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
* Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến máy thi công được tập hợp riêng vào các tài khoản 621, 622, 627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào tài khoản 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy (hoặc giờ máy). Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình,...) theo giá thành ca máy (hoặc giờ máy) và khối lượng dịch vụ (số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng, cụ thể:
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.
Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau):
Nợ TK 632: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ.
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ.
Đồng thời, kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy thi công cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 632: Giá bán nội bộ.
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331(33311): VAT đầu ra phải nộp.
Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài:
Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra ngoài:
Nợ TK 632: Giá vốn dịch vụ bán ra ngoài.
Có TK 154(1543. chi tiết máy thi công): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài.
Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:
Nợ TK liên quan (131, 111, 112, ...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm tiền lương nhân viên quản lý đội, trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương công nhân viên chức trong đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung trong đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết cho từng bộ phận xây lắp.
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271. Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272. Chi phí vật liệu.
TK 6273. Chi phí công cụ dụng cụ.
TK 6274. Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278. Chi phí bằng tiền khác.
Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627(6271).
Có TK 334.
Trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trên tổng số tiền lương phải trả toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627(6271).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273).
Có TK liên quan (152, 153).
Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây lắp:
Nợ TK 627(6274).
Có TK 214: trích khấu hao tài sản cố định.
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627 (chi tiết từng tiểu khoản).
Có TK 142 (1421): Phân bổ dần chi phí trả trước.
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả.
Các khoản chi phí sản xuất chung khác phát sinh (điện, nước, sửa chữa tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài khác..)
Nợ TK 627(chi tiết tiểu khoản): Tập hợp chi phí.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan (331, 111, 112..): Tổng giá thanh toán.
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (152, 111, 112,..).
Có TK 627.
Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627.
Có TK 141(1413): Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình..).
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng).
Có TK 627 (chi tiết bộ phận).
e.Hạch toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là phí phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành, ...
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 “chi phí bán hàng” với nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 7 tiểu khoản cấp 2.
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản).
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 334, 338, 152, 153, 214, 335, 142, 111, 112, ..
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 335,..
Có TK 641.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911.
Nợ TK 142.
Có TK 641.
f. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp xây lắp gồm chi phí lương nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định,...
Kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp trên tài khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản 642 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tiểu khoản.
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền.
Khi phát sinh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 (chi tiết tiểu khoản):
Có TK 334, 338, 152, 153, 214, 333, 139, 159, 111, 112, 142,..
Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp kê toán ghi:
Nợ TK 111, 112,...
Có TK 642 (chi tiết tiểu khoản):
Cuối kỳ phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911.
Có TK 142.
Có TK 642.
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình xây lắp,...) để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ như sau:
Chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý DN) phần bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ.
Tổng chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý DN) chờ kết chuyển đầu kỳ và phát sinh trong kỳ.
=
x
3. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Kế toán sử dụng tài khoản 154 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này được mở cho từng công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí. Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
TK 1541: Xây lắp.
TK 1542: Sản phẩm khác.
TK 1543: Dịch vụ.
TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp.
Tài khoản 154 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp dở dang chưa hoàn thành.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, ...) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154 (1541):
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng).
Có TK 621 (chi tiết đối tượng).
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng).
Có TK 622 (chi tiết đối tượng).
Kết chuyển chi phí máy sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng).
Có TK 623 (chi tiết đối tượng).
Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng).
Có TK 627 (chi tiết bộ phận).
Trong trường hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng): Giá trị bàn giao (nếu chưa xác định là tiêu thụ).
Nợ TK 632: Giá trị bàn giao (nếu được xác định là tiêu thụ).
Nợ TK 133 (1331): VAT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ.
Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu tư hay cho nhà thầu chính (kể cả trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức hạch toán và xác định kết quả riêng bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành).
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
Nợ TK 241 (2412): Giá thành công trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ trợ có nguồn vốn đầu tư riêng trong doanh nghiệp.
Có TK 154 (1541. Chi tiết đối tượng): Giá thành sản xuất công trình hoàn thành.
b. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay đang dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi lúc khởi công đến cuối tháng đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định được giá trị dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
IV. phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm xây lắp. Các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp trực tiếp được áp dụng trong trường hợp một đối tượng tính giá thành tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z: tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng.
Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá trình xây lắp có thể chia cho các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Z = Dđk + C1 + C2 + ... +Cn - Dck
Trong đó: Dđk, Dck: lần lượt là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
C1, C2,..., Cn: chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất.
Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp xây lắp phải xác định kỳ tính giá thành. Với những công trình, hạng mục công trình thi công trong thời gian ngắn thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao. Đối với những công trình xây lắp có thời gian thi công nhiều năm thì từng việc xây lắp lớn đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế có trong hợp đồng giao nhận thi công sẽ được bàn giao, thanh toán, lúc đó doanh nghiệp xây lắp sẽ tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn trong xây lắp.
Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán) phải lập hợp đồng giao khoán, trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng.
1. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại đơn vị giao khoán.
a. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ phận kế toán riêng.
Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị nhân khoán).
Có TK liên quan (152, 153, 111, 112..).
Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành, bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK 141 (1413): Giá trị xây lắp giao khoán nội bộ.
Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn hơn số đã tạm ứng, ghi nhận hay thanh toán bổ sung sồ thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị).
Có TK liên quan (111,112, 3388,..)
Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi, ghi:
Nợ TK liên quan (111,112, 334, 1388...).
Có TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị).
b. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính.
Khi tạm ứng cho đơn vị cấp dưới (đơn vị nhận khoán nội bộ) bằng vật tư, bằng tiền.. để thực hiện khối lượng xây lắp nhận khoán, kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán): Các khoản đã tạm ứng trước cho đơn vị khoán nội bộ.
Có TK liên quan (111, 112, 152, 153, 311, 214..).
Khi nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ (bảng kê khối lượng xây lắp khoán nội bộ, phiếu tính giá thành công trình,...), kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết công trình): Giá trị giao khoán nội bộ.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán): Tổng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả.
2. Hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị nhận khoán.
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí.
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kê toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính, kế toán đơn vị cấp dưới (đơn vị nhận khoán) sử dụng tài khoản 336 (3362 “phải trả về khối lượng xây lắp nhận khoàn nội bộ”) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán (cấp trên).
Khi nhận tạm ứng về tiền, vật tư, khấu hao tài sản cố định và các khoản được cấp trên (đơn vị giao khoán) chi hộ, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (152, 153, 627, 111, 112,...).
Có TK 336(3362): Các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước.
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các tài khoản 621, 622, 623, 627, và 154(1541. Chi tiết công trình). Khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán ghi:
Nếu đơn vị cấp dưới không được hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336 (3362): Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao.
Có TK 154 (1541): Giá trị công trình nhận khoán bàn giao cho đơn vị giao khoán.
Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng:
BT1) Phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao.
Nợ TK 632:
Có TK 154 (1541):
BT2) Ghi nhận giá thanh toán nội bộ:
Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu ở đơn vị cấp trên về khối lượng giao khoán nội bộ bàn giao.
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331 (33311): VAT đầu ra phải nộp.
VI. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại một số nước trên thế giới.
Trong cách phân loại chi phí sản xuất theo chức năng của chế độ kế toán Việt Nam có sự trùng hợp của kế toán Anh, Mỹ. Trong kế toán Anh, Mỹ sản phẩm xây dựng được quan niện là sản phẩm đơn chiếc do mỗi dự án thi công có thiết kế riêng nên các công ty thường áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo công việc. Về cơ bản, cơ sở của kế toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng hay hệ thống đơn đặt hàng. Do đó, hạch toán chi phí sản xuất nhấn mạnh tới kiểm soát chi phí theo từng đơn đặt hàng thông qua tài khoản kiểm soát sản phẩm dở dang (mở cho từng đơn đặt hàng) và theo dõi trên các sổ tổng hợp và sổ chi tiết sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất tập hợp vào giá thành gồm 3 khoản mục sau:
Nguyên vật liệu trực tiếp: Là những yếu tố vật chất tạo nên thành phần chính của sản phẩm được sản xuất ra, dễ nhận diện trong sản phẩm vì nó đặc trưng cho tính dễ thấy lớn nhất của thành phẩm được sản xuất ra.
Chi phí lao động trực tiếp: Là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp biến đổi nguyên vật liệu thành sản phẩm có thể tiêu thụ được.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm. Sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung chủ yếu gồm 3 loại chi phí đó là: chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, lao động gián tiếp và các chi phí phân xưởng khác.
Theo kế toán Pháp, chi phí sản xuất là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhất định. Do đó, giá thành sản phẩm gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh, không phân biệt chi phí thuộc loại nào. Cụ thể như sau:
Bước 1: Tính giá phí nguyên vật liệu mua vào.
Giá nguyên vật liệu mua vào = Giá mua + Chi phí thu mua.
Bước 2: Tính giá phí sản xuất:
Chi phí sản xuất (chi phí nhân công, động lực)
Giá phí nguyên vật liệu đưa vào sử dụng
Giá phí sản xuất
=
+
Bước 3: Tính giá phí tiêu thụ.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Giá phí sản xuất + Giá phí tiêu thụ.
Nhìn chung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về cơ bản là không có sự khác biệt đáng kể giữa các nước. Về nội dung, do quan niện khác nhau về bản chất và chức năng của chỉ tiêu giá thành mà dẫn tới khác biệt trong việc tính toán, xác định phạm vi của giá thành.
phần II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I
I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh Doanh tại Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I có ảnh hưởng đền hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I trực thuộc Công ty tư vấn xây dựng điện I, là doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 071 ĐL/TCCB 3 ngày 02/12/1981 của Bộ Trưởng Bộ Năng lượng, đóng trụ sở tại: Km số 2 đường 430 Hà đông – Văn điển, thuộc thị xã Hà Đông – Tỉnh Hà Tây.
Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I có tư cách pháp nhân không đầy đủ theo sự phân cấp và uỷ quyền của Công ty, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập trong Công ty tư vấn xây dựng điện I, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà Tây và được đăng ký kinh doanh trong phạm vi ngành nghề Tổng công ty Điện lực Việt Nam cho phép.
Từ ngày 02/12/1981 đến ngày 25/03/1991 Xí nghiệp đóng trụ sở tại Thị xã Hoà Bình, Tỉnh Hoà Bình với tên ban đầu mới thành lập là Xí nghiệp Khảo sát I. Đến ngày 26/03/1991 Xí nghiệp khảo sát I chuyển từ thị xã Hoà Bình về thị xã Hà Đông tại km số 2 đường 430 Hà Đông đi Văn Điển cho đến nay.
Theo Nghị định 388 CP của Chính phủ Xí nghiệp khảo sát I được thành lập lại theo Quyết định số 1167 NL/TCCB-LĐ ngày 24/06/1993 của Bộ trưởng Bộ Năng lượng.
Ngày 07/04/1999, theo Quyết định 119 EVN/HĐQT - TCCB .LĐ của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Xí nghiệp Khảo sát I được đổi tên thành Xí nghiệp khảo sát xây dựng điện I như hiện nay. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp gồm :
+ Khoan thăm dò, điều tra khảo sát địa chất, địa hình, thuỷ văn, các công trình nguồn điện, lưới điện và các công trình công nghiệp, dân dụng khác… phục vụ thiết kế công trình.
+ Gia công thử nghiệm cột điện các loại.
+ Xây dựng lưới điện từ 35 kv trở xuống.
+ Xây dựng, sửa chữa thuỷ điện vừa và nhỏ, làm các công trình đường xá.
+ Khoan phụt gia cố nền móng, đập các công trình thuỷ điện.
Sau hơn 20 năm đi vào hoạt động, Xí nghiệp đã trở thành một doanh nghiệp Nhà nước ổn định và phát triển, có sự tăng trưởng liên tục về kinh tế, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Các công trình mà Xí nghiệp thực hiện đều đạt tiến độ, đảm bảo chất lượng, đạt hiệu quả kinh tế. Điều này giúp Xí nghiệp bảo toàn được nguồn vốn, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao uy tín của Xí nghiệp trong ngành, tạo tiền đề để Xí nghiệp tiếp tục phát triển trong tương lai.
Về khảo sát nguồn điện, năm 2002 Xí nghiệp đã và đang tiến hành khảo sát 18 công trình nguồn điện như: công trình thuỷ điện Sơn La, công trình thuỷ điện Tuyên Quang, Công trình nhiệt điện Uông Bí- Quảng Ninh. Doanh thu từ hoạt động khảo sát nguồn điện đem doanh thu về cho Xí nghiệp trong năm 2002 là 19.249.695.836 đồng.
Về xây lắp điện, Xí nghiệp tiến hành xây dựng gần 40 công trình đường dây hạ thế 220v, đường dây trung thế 6kv, 10kv, 15kv, 35kv và các trạm biến áp của các tỉnh như Sơn la, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Hoà Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Lào Cai... Trong năm 2002, hoạt động xây lắp lưới điện đem về doanh thu cho Xí nghiệp là 8.552.265.769 đồng.
Về hoạt động khảo sát thiết kế lưới điện, trong năm 2002 Xí nghiệp đã tiến hành khảo sát thiết kế lưới điện gần 20 công trình ở các tỉnh phía Bắc với doanh thu đem về từ hoạt động khảo sát thiết kế lưới điện năm 2002 là 1.333.052.547 đồng.
Vượt lên khó khăn về nhiều mặt, những yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng, tiến độ công tác khảo sát, bằng sự năng động, dám nghĩ dám làm của đội ngũ lãnh đạo Xí nghiệp, bằng sự cố gắng và tinh thần lao động hăng say không biết mệt mỏi của cán bộ công nhân viên, tổng doanh thu của năm 2002 cao hơn so với năm 2001, mức nộp cho ngân sách Nhà nước cũng tăng, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện thể hiện ở mức thu nhập bình quân đầu người tăng.
Bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
29.183.138.328
28.387.234.924
29.135.014.152
Nộp ngân sách
2.083.474.225
2.223.785.045
2.296.252.000
Lợi nhuận sau thuế
551.810.543
918.433.966
1.008,494.388
TN bình quân/người
1.480.728
2.019.260
2.104.450
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương thức quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng đứng đầu là Giám đốc xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Xí nghiệp, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, đại diện pháp nhân của Xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Công ty tư vấn xây dựng điện I về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp.
Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó giám đốc gồm: Phó giám đốc khảo sát thiết kế nguồn điện, Phó giám đốc khảo sát thiết kế lưới điện, Phó giám đốc xây lắp điện phụ trách ba mảng hoạt động lớn của Xí nghiệp là khảo sát nguồn điện, khảo sát thiết kế lưới điện và xây lắp điện.
Phó giám đốc khảo sát nguồn điện có nhiệm vụ giám sát và tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật và thi công các công trình khảo sát nguồn điện, trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc về khảo sát, ký duyệt các thiết đồ hố khoan và phương án tổ chức thi công, tài liệu kháo sát.
Phó giám đốc khảo sát thiết kế lưới điện có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác khảo sát thiết kế lưới điện, là uỷ viên các hội đông tư vấn của Xí nghiệp, ký duyệt các tài liệu thiết kế lưới điện, quan hệ tìm việc làm cho công tác khảo sát thiết kế lưới điện.
Phó giám đốc xây lắp điện có nhiệm vụ giám sát và tham mưu cho Giám đốc về công tác kỹ thuật và thi công các công trình xây lắp điện, trực tiếp chỉ đạo điều hành các công việc xây lắp điện, ký duyệt các hồ sơ hoàn công, hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán các công trình xây lắp, phụ trách an toàn lao động trong Xí nghiệp.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban chức năng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động của phòng mình.
Phòng tổ chức hành chính xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ, xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý danh sách đội ngũ cán bộ công nhân viên. Công tác phục vụ của phòng bao gồm các công việc về hành chính, tiếp khách, khám chữa bệnh, phối hợp với công đoàn tổ chức cho CBCNV đi thăm quan nghỉ mát…
Phòng kinh tế kế hoạch xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn, các giải pháp sản xuất kinh doanh, xây dựng quy chế khoán, kiểm tra và đôn đốc thực hiện kế hoạch, bảo quản tài sản thiết bị của Xí nghiệp, nhận và giao nhiệm vụ sản xuất cho các đơn vị, tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất và công tác, tổ chức ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế và tìm thêm việc làm cho Xí nghiệp.
Phòng kế toán tài vụ tổ chức công tác quản lý tài chính trong Xí nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước và cấp trên. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán ở các đơn vị. Tiến hành công việc cho vay, vay, thu chi tài chính phục vụ sản xuất và công tác trong Xí nghiệp.
Phòng tổ chức thi công khảo sát tổ chức thi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29691.doc