Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp Hoà Bình (64tr)

Lời mở đầu Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến do có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, mối quan tâm lớn nhất và là hàng đầu của các Doanh nghiệp là Lợi nhuận: Lợi nhuận quyết định sự tồn tại hay không tồn tại của Doanh nghiệp. Từ tình hình thực tế, các Doanh nghiệp phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc để lựa chọn phư

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp Hoà Bình (64tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất với sản phẩm có chất lượng cao. Để đạt được mục đích này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải quan tâm tới mọi yếu tố ảnh hưởng tới sản phẩm của mình. Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong Doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng đã và đang là một vấn đề được nhiều nhà kinh doanh quan tâm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong bất kỳ Doanh nghiệp nào, hai chỉ tiêu này luôn có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng của Doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi các Doanh nghiệp cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng phương pháp để từ đó có những biện pháp cụ thể tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất. Xuất phát từ nhận thực trên và qua thời gian thực tập tại Công ty XL Hoà Bình em thấy rằng xây lắp là một trong những hoạt động chính của Công ty và hiện nay Công ty đang dần phát huy khả năng và ưu thế của mình trên thị trường này. Để đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất, đồng thời sản phẩm xây lắp đạt chất lượng cao thì việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đã được chú ý và đặc biệt coi trọng. Vì những lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp Hoà Bình “ làm báo cáo tốt nghiệp của mình. Nội dung của báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần Phần 1: Đặc điểm và tình hình của công ty xây lắp Hoà Bình. Phần 2: Tình hình kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công cổ phần xây lắp Hoà Bình. Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Xây lắp Hoà Bình. Phần I: đặc điểm và tình hình của công ty xây lắp hoà bình I. Khái quát sự phát triển và định hướng sản xuất phát triển của công ty 1. Quá trình phát triển của công ty Công ty xây lắp Hoà Bình là một công ty cổ phần hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Giấy phép đăng kí kinh doanh của công ty: số: 0103000381 Được chuyển đổi từ công ty TNHH xây dựng Hoà Bình( số đăng kí kinh doanh 071967 cấp ngày 12/6/1999) Tên công ty: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình. Tên giao dịch: Hoà Bình ASSEMBLY JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: HBA.JBC. Địa chỉ trụ sở chính: Số 39, Ngõ Đình Đông, Phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 6250151 Fax: Các ngành nghề kinh doanh: Xây dựng dân dụng, công nghiệp, đường giao thông. Xây dựng cột Anten cao đến 125m; Xây dựng công trình bưu điện: tổng đài, thiết bị vô tuyến, đường cáp thông tin liên đài, liên tỉnh(cáp đồng và cáp quang); Xây lắp đường dây và trạm biến thế từ 35 KV trở xuống; Sản xuất và cấu kiện, sắt, thép bê tông đúc sẵn; Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng; Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hoá. Vốn điều lệ: 5.000.000.000đ Viết bằng chữ: Năm tỉ đồng chẵn ,!, Người đại diện theo pháp luật của công ty. Chức danh: Giám đốc(chủ tịch hội đồng quản trị): Họ và tên: Phạm Văn Khải Tên địa chỉ văn phòng đại diện: Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2001 Trưởng phòng đăng kí kinh doanh: Đặng Minh Tuấn. Danh sách cổ đông sáng lập: ĐVT: Triệu đ stt Tên cổ đông sáng lập Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Số cổ phần Ghi chú 1 Phạm Văn Khải Số 26, Ngõ 6 Tô Hoàng, phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 3500 2 Nguyễn Thị Minh Thuỷ Số 26, Ngõ 6 Tô Hoàng, phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. 1.200 3 Phạm Đình Dân Xã Ninh Sở, huyện Thường Tín 300 Công ty cổ phần Xây lắp Hoà Bình đang thực hiện xây lắp các công trình: Bưu chính viễn thông, tại các tỉnh trên cả nước, Hà Nội, Nam Định, Hà Tây, Hoà Bình và Lai Châu. Được chủ đầu tư là các Bưu điện tỉnh đánh giá chất lượng công tác xây lắp tốt đáp ứng được tiến độ thi công, công tác thanh quyết toán thanh gọn. Với sự năng động của tập thể CBCNV công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ta hiện nay. Qui mô và phạm vi hoạt động của công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân , có quyền và nghĩa vụ theo luật định , thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật . Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần, luật doanh nghiệp Tài khoản riêng được mở: Địa chỉ: Ngân Hàng NN và PT nông thôn tỉnh Hà Tây - chi nhánh Thanh Xuân Nam. Tài khoản: 431101.020001 Mã số thuế: 0100909430 số cổ phần mà cán bộ công nhân viên đóng góp đồng thời làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ , đội ngũ công nhân có tay nghề , nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động . Với đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty là : 55 người. Trong đó : - Cán bộ khoa học kỹ thuật : 4 người + Trình độ trung cấp : 4 người + Trình độ đại học,cao đẳng: 7 người - Cán bộ công nhân kĩ thuật: 30 người Trong những năm hoạt động vừa qua công ty cổ phần xây lắp Hoà Bính đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong những năm gần đây sản lượng năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân của công nhân tăng lên đồng thời góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước. Tình hình thực hiện và kết quả thực hiện được thể hiện qua các chỉ tiêu sau : Tổng doanh thu Đơn vị :1000 đ TT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1 Doanh thu 6.836.678 7.997.750 9.130.632 2 Lợi nhuận 626.924 826.530 962.560 Từ số liệu bảng trên ta thấy giá trị sản lượng của công ty tăng lên không ngừng qua các năm . Những con số này cho thấy công ty có sự phát triển như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể ban giám đốc, các phòng ban và của từng cán bộ công nhân viên trong công ty cùng với bộ máy làm việc khoa học, hiệu quả. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần xâylắp Hoà Bình. Là một công ty cổ phần xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là. Xây dựng dân dụng, công nghiệp, đường giao thông. Xây dựng cột Anten cao 125m Xây dựng các công trình Bưu chính viễn thông, lắp đặt đài, thiết bị Viba, đường cáp thông tin liên đài, liên tỉnh( cáp đồng, cáp quang) Xây lắp đường dây và trạm biến áp dưới 35 KV Sản xuất các kết cấu kiện sắt thép, bê tông đúc sẵn Buôn bán tư liệu sản xuât, tư liệu tiêu dùng Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài.... nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng. Mô hình hoạt động - hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần. - Chủ tịch hội đồng quản trị – kiêm giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị – giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, nhiệm vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển công ty ngày một phát triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức. - Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch Hội đồng quản trị, các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Phó giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng chuyên trách. +Phòng kế hoạch kinh tế - kĩ thuật: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch đã giao.... +Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình. +Phòng kỹ thuật thi công thiết bị và vật tư: Có trách nhiệm tham mưu cho trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất lượng công trình trình Tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình. Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ thuật thi công cùng với tư vấn giám sát tổ chức việc nghiệm thu từng hạng mục công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng +Phòng tổ chức cán bộ và lao động: Quản lý và đề xuất mô hình tổ chức tho dõi phát hiện hợp lý hay không hợp lý các mô hình quản lý nhân lực, xem xét dự kiến nhân lực, đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên chức, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng quy chế.... +Phòng hành chính bảo vệ Tham mưu cho Giám đốc công ty về mặt quản lý tài sản, văn thư, lưu trữ và các công tác khác có liên quan .... Sơ đồ 01:bộ máy quản lí của công ty Giám đốc (CTHĐ QT) Phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng cung ứng vật tư vận tải Phòng tổ chức lao động tiền lương Phòng kế hoạch kinh tế - kĩ thuật 2.1.đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. tổ chức HĐ SX KD gồm có: Các đội xây lắp gồm: từ đội I đến đội VII được bố trí trên TP Hà Nội và các tỉnh: Nam Định, Hà Tây, Hoà Bình và Lai Châu. Mỗi đội gồm một đội trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ kho, một nhân viên kinh tế, 4 kĩ thuật viên, các công nhân và bảo vệ. tổ chức quản lí và thi công theo hợp đồng do công ty kí và theo thiết kế được duyệt. Làm thủ tục quyết toán từng giai đoạn và toàn công trình Cơ cấu tổ chức các đội xây lắp đội trưởng đội phó Thủ kho Nhân viên kinh tế Kĩ thuật viên Công nhân Bảo vệ + Các Đội, tổ xây lắp: Tổ chức quản lý thi công công tình theo hợp đồng công ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình. +Xưởng sản xuất: Sản xuất ra các loại vật liệu như bê tông đáp ứng yêu cầu về tiến độ thi công Cách tổ chức laođộng, tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật với từng đội công tình, tạo điều kiện thuận lợi để công ty giao khoán tới từng đội công trình. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội công trình như trên, mỗi đội công trình thi công một hoặc vài công trình trong mỗi đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Công ty Các đội viên Các đơn vị phụ thuộc đội I đội II đội VII đội vận tải đội xây dựng Xưởng sản xuất 2.2.Đặc điểm quy trình sản xuất: Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB, nên quy trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều gia đoạn khác nhau mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Thường thường quy trình sản xuất của các công trình tiến hành theo các công đoạn sau: ã Chuẩn bị hồ sơ kĩ thuật: *Hồ sơ kĩ thuật bao gồm: dự toán, bản vẽ thiết kế do bên chủ đầu tư(bên A) cung cấp. *Dự toán thi công do bên trúng thầu(bên B) tính toán lập ra và được bên A chấp nhận ã Sau khi lập dự toán thi công được bên A chấp nhận. Bên B sẽ khảo sát mặt bằng công trình. ã Lập biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp theo. Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động được lập sao cho công trình thi công nhanh, đúng tiến độ, đảm bảo kĩ thuật chất lượng và an toàn lao động. Mỗi công trình sẽ có biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động cụ thể riêng phù hợp. Việc thiết kế mặt bằng, lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động chủ yếu thuyết minh bằng bản vẽ còn những phần không thể hiện được trên bản vẽ thì được thuyết minh bằng lời. ã Công tác tổ chức thi công được thể hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, BPTC và BPATLĐ. Quá trình thi công được tổ chức theo các biện pháp đã lập. ã Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bên A và bên B tiến hành nghiệm thu bao gồm: chủ đầu tư(bên A) và tư vấn (nếu có), đơn vị thi công(bên B) và các thành phần có liên quan. ã Hai bên tiến hành thanh quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã nghiệm thu bàn giao công trình. Khi quyết toán công trình đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Bên A sẽ thanh toán nốt số còn lại cho bên B. Sơ đồ 02: tổ chức hồ sơ, tổ chức thi công Chuẩn bị hồ sơ kĩ thuật Lập mặt bằng tổ chức thi công Biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động Tổ chức thi công Nghiệm thu Thanh quyết toán 2.3. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Xây lắp Hoà Bình 2.3.1. nhiệm vụ của phòng kế toán Hướng dẫn đôn đốc các bộ phận trong công ty, thu thập đầy đủ kịp thời chính xác chứng từ hoá đơn ban đầu. Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất theo đúng quy định của nhà nước. Xây dựng giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành và giá bán. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính. Thực hiện lập báo cáo kế toán định kì gửi lên giám đốc. Tổ chức quản lí, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định hiện hành của bộ tài chính. 2.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận trực thuộc như : cônhg ty xây lắp 1, 2,3, Các đội xây dựng 1,2,3,4,5,6,7 không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty chia thành 5 bộ phận. + Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng. + Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền. + Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ + Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần. + Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu. - Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của công ty ..Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho giám đốc. - Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ. - Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính toán lương , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định. - Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu – chi tiền mặt. - Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần: Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán các khoản phải trả, thống kê tổng số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trước đại hội đồng cổ đông. - Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu ở các bộ phận , phân tích kiểm tra và báo cáo với kế toán trưởng . Sơ đồ 03: Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Kế toán trưởng Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng. Bộ phận kế toán thanh toán, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền. Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần. Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu. Nhân viên kinh tế đơn vị trực thuộc Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp… kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới ra ngày 1/11/1995 trên máy vi tính theo hình thức kế ttoán nhật ký chung và sử dụng tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Niên độ kế toán được công ty áp dụng từ 1/1 đầu năm đến 31/12 cuối năm và kỳ kế toán công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình làm theo một năm 4 quý. sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí Chứng từ Nhật ký chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng phân bổ Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Nhật kí chứng từ Bảng kê Bảng chi tiết số PS Sổ Cái Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác Ghi chú: Ghi cuối ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra b. Trình tự ghi sổ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ số 1, số 2,... bảng kê sổ chi tiết có liên quan . Đối với chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, trước hết các chứng từ gốc phải được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả từ bảng phân bổ ghi vào đối tượng chụi chi phí. Cuối tháng khoá sổ, cộng ssố liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng hợp của các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Đối với ác chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan . Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với xổ cái . Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng: bảng cân đối tái sản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, các báo cáo được lập theo quý Phần Ii Tình hình thực hiên công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp hoà bình I. Đặc điểm và tổ chức hạch toán CFSX tại công ty cổ phần xây lắp hoà bình 1. Đặc điểm Đặc điểm của tình hình tổ chức ảnh hưởng tổ chức công tác kế toán. Trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu biểu hiện trong kinh doanh, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp . - Chí phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp : Là toàn bộ chi phí về lao động lao đọng vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp theo công dụng kinh tế chí phí của doanh nghiệp xây lắp được phân loại thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bàng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. - Giá dự toán: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí tính theo dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp hoàn thành công trình, hạng mục công trình được xác định theo định mức kinh tế kỹ thuật và khung giá quy định. Ap dụng theo từng vùng từng lãnh thổ, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức. - Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định dựa trên những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị. Trên cơ sở các biện phấp thi công các định mức đơn giá kỹ thuật, đơn giá áp dụng trong đơn vị đó. - Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp. giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán. - Đối tượng tập hợp chí phí sản xuất: Là công trình, hạng mục công trình, công trường xây dựng, bộ phận khu vực thi công . - Đối tượng giá thành sản phẩm : Là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng đã hoàn thành. 2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, công ty xây lắp có những căn cứ riêng để xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí. + Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục. + Loại hình sản xuất là những công trình xây lắp mới, những hạng mục sủa chữa lớn. + Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các đội. + Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình, hạng mục công trình cho công ty (kèm theo các báo cáo khác). Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là: Từng công trình riêng biệt, đồng thời tập hợp chi phí theo từng đội. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo từng đội thi công và theo từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Với hàng tồn kho công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán, kết hợp kiểm kê định kỳ để kiểm tra tình hình nhập, xuất vật tư. Cách kết hợp như vậy cho phép cung cấp thường xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ và đánh giá được chất lượng công tác quản lý tại các kho, bãi. Phương pháp này phù hợp với quy mô lớn của công ty và đảm bảo quản lý chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó chi phối đến toàn bộ hoạt động hạch toán kế toán của công ty, đặc biệt là công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. 3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. a. Tài khoản sử dụng : Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt (theo công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp, các giai đoạn công việc dự toán riêng). Đối với công trình lắp đặt máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này, mà phản ánh ở TK1526. - TK622:"Chi phí nhân công trực tiếp": Tài khoản này phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lương của công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu. Trong phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền lương của công nhân chuẩn bị thi công và thu gọn hiện trường. TK622: Được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản này khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp. - TK623: "Chi phí sử dụng máy thi công": TKnày dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, tài khoản này sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào TK621, TK622, TK627. Không hạch toán TK623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công: TK623 có 6 tài khoản cấp 2: -TK6231: Chi phí nhân công. -TK6232: Chi phí vật liệu. -TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất. -TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công. -TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài. -TK6238: Chi phí bằng tiền khác. -TK627: "Chi phí sản xuất chung" Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theotỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiép xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. -TK154:" Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Tk154 dùng để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất king doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho: +Chi phí SXKD hạch toán trên TK154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: Đội sản xuất công trình, công trình, hạng mục công trìmh +Phản ánh trên TK154 gồm những chi phí .Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .Chi phí nhân công trực tiếp. .Chi phí sử dụng máy thi công. .Chi phí sản xuất chung. +TK154 có 4 tài khoản cấp 2 . TK1541: Xây lắp . TK1542:Sản phẩm khác . TK1543:Dịch vụ. . TK1544:Chi phí bảo hành xây lắp. b. Phương pháp kế toán Căn cứ vào phương pháp và nội dung lập dự toán công trình xây lắp. Dự toán thường được lập cho công trình, hạng mục công trình và theo từng khoản mục chi phí.Vì vậy để so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí nên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được phân tích theo các khoản mục chi phí. * Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các dấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng máy thi công và vật liệu sủ dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các chi phí cốt pha, đà giáo, công cụ, dụng cụ được sử dụng nhiều lần. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu, hoặc theo khối lượng thực hiện. Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi: NợTK621 (Giá chưa có thuế GTGT) Có TK152,153 -Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây lắp, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: NợTK621 (giá chưa có thuếGTGT) NợTK133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK331,111,112 - Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT: NợTK621 (giá chưa có thuếGTGT) CóTK331,111,112 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK621 (Chi tiết theo đối tượng). - Trường hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi (bán hoặc nhập kho): Nợ TKlq(152,153...) Có TK621(Chi tiết theo đối tượng) * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc đơn vị, và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành sản phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó không bao gồm các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ, trích trên tiền lương của công nhân xây lắp điện,tiền luơng phải trả của cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và tính tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng theo từng đối tượng (công trình hạng, mục công trình). Kế toán tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động( kể cả các khoản phải trả về tiền công cho nhân công thuê ngoài). Nợ TK622 (Chi tiết theo đối tượng) Có Tk334,111 * Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây: + Chi phí nhân công :Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công. + Chi phí vật liệu:Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công. + Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho xe máy thi công. + Chi phí khấu hao máy thi công. + Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho xe máy thi công. + Chi phí bằng tiền khác cho xe máy thi công. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. -*- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho từng đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì: (1) -Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công: NợTK621,622,62 Có TKlq(111,152...). (2) - Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK154.Tuỳ theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công tr._.ình để ghi . +Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ Nợ TK623(6238) Có TK154 +Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ phận trong nội bộ: NợTK623(62378) NợTk133 Thuế GTGTđược khấu trừ(1331) Có TK333 Thuế và các khoảnphải nộp Nhà nước(33311) Có TK512,511 -*- Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng kế toán như sau: (1) Căn cứ vào tiền lương chính, lương phụ (không gồm khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ)phải trả cho công nhân điều khiển máy: Nợ TK623 -Chi phí sử dụng máy (6231) Có TK334 Có TK111 (2) Khi xuất kho hoặc mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe máy thi công: Nợ TK623(6232) Chi phí VL sử dụng máy thi công Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK152,153,111,112,331 (3) Khấu hao xe máy thi công sử dụng ở đội máy thi công: Nợ TK623 Chi phí sử dụng máy thi công(6234) Có TK241 Hao mòn TSCĐ (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh: Sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ tiền thuê TSCĐ,... Nợ TK623(6237) Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112,331 (5) Chi phí bằng tiền phát sinh: Nợ TK 623(6238) Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK111,112. (6) Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy: Chi phí thực tế có máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình Nợ Tk154(1541) Xây lắp đã hoàn thành chưa bàn giao khoản mục chi phí sử dụng máy Có TK623 Chi phí sử dụng máy thi công. (7) Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ thì khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối luợng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt: Nợ TK623 Chi phí sử dụng máy tho công Có TK141(1413). * Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí snả xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội thi công. BHXH, BHTY, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của công nhâ trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công. Chi phí khấu hao TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK627 CóTK214,334,152,153,331... - Khi phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng: Nợ TK154(1541) Có TK627 4. Tài khoản sử dụng để hạch toán của công ty : Do đặc điểm sản xuất của công ty, được sự cho phép của Công Ty CP XL Hoà Bình, để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty không sử dụng các tài khoản trung gian (TK621,622,623) mà tập hợp toàn bộ chi phí vào TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 được mở chi tiết cho từng công trình và cho từng đội. Việc hạch toán thẳng vào TK154 rất đơn giản và thuận lợi cho việc tính giá thành. Tuy nhiên việc hạch toán như vậy là không đúng nguyên tắc kế toán và gây khó khăn cho việc theo dõi từng khoản mục chi phí. Để kiểm tra từng khoản mục, kế toán phải tiến hành bóc tách, đối chiếu với số liệu các tài khoản đối ứng. Cùng với TK145,TK142,TK627 được sử dụng để hạch toán các chi phí khấu hao chung, chi phí công cụ dụng cụ chờ phân bổ, chi phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, để phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như:TK111,TK152,TK214,TK334,TK112,TK141,TK331. Trình tự hạch toán : * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Để thi công các công trình, vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong các yếu tố chi phí. Đây là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp. Đối với công ty, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn, thường từ 65% - 80% trong tổng giá thành. Ví dụ: Trong quý II năm 2003 tổng chi phí vật liệu của công ty là 809.007.900 (đồng) chiếm 64,8% trong tổng giá thành là 1.274.054.696 (đồng). ở công ty nguyên vật liệu được sử dụng gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng, công dụng khác nhau. Việc quản lý, sử dụng vật liệu và kết quả sản xuất kinh doanh của cômg ty. Các nguồn cung cấp vật liệu của công ty bao gồm: * Vật liệu mua ngoài: Do đặc thù của ngành xây lắp điện là thi công ở địa bàn rộng khắp các tỉnh, nên ngoài những loại vật tư chính do công ty mua đưa tới chân công trình còn lại là đội thi công tự lo như: Cát đá, sỏi, xi măng, sắt các loại. Căn cứ bảng phân giao vật tư, đội thi công làm giấy tạm ứng tiền. Trong đó có các khoản mục vật tư (phần đội tự lo), nhân công và chi phí khác. Đội tiến hành mua vật liệu và tập hợp chứng từ về phòng kế toán làm căn cứ khai thuế và thanh toán khi công trình hoàn thành. Trình tự hạch toán - Khi đội thi công làm giấy tạm ứng tiền mặt kế toán ghi: Nợ TK141 (Chi tiết từng công trình) Có TK111 - Khi đội thi công hoàn ứngs bằng hoá đơn chứng tù, kế toán hạch toán điều chỉnh nợ sang sản xuất: Nợ TK154(Chi tiết từng công trình) Nợ TK133 Có TK141(Chi tiết từng công trình) Ví dụ: Căn cứ hoá đơn tháng 04 năm 2003 các đơn vị mua vật tư cho các công trình, kế toán lập bảng kê điều chỉnh nợ sang sản xuất như sau: hoá đơn(gtgt) (Liên 2 giao của khách hàng) Mã số: 01 GTKT -3LL Đt/00-B Đơn vị bán hàng : Công Ty Bê Tông Xây Dựng Hà Nội VIBEX Địa chỉ : Đông Ngạc - Từ Niêm - Hà Nội Số tài khoản Điện thoại:…………. Mâu số :01001062961 Tênngười mua hàng : Vũ Văn Kỳ Đơn vị : Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Địa chỉ : Số 16 ngõ 105 Bạch Mai- Hà Nội Số tài khoản:………….. Hình thức thanh toán : HĐ217(14/4/2003): 01001062961 tt Tên hàng đvt Số lượng Giá Thành tiền 1 Cột điện ly tâm T10C Cột 04 1.500.000 6.000.000 2 LT14C(G6C + N8C) Cột 04 3.990.009 3.990.009 3 LT14C(G6Đ + N8A) Cột 04 4.254.545 17.078.180 Cộng 27.009.089 Thuế VAT:10% 2.700.911 Tổng số tiền phải TT 29.710.000 Số tiền bằng chữ : Hai mươi chín triệu bảy trăm mười nghìn chẵn,!, Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Căn cứ bảng phân giao vật tư đơn vị thi công lập phiếu lĩnh vật tư tại kho của công ty. Phiếu xuất kho vật tư được lập bốn liên, đội thi công một liên, phòng kế toán hai liên). Hàng ngày kế toán vật liệu tập hợp phiếu xuất vật tư, cuối tháng lên bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cho các đối tượng chịu chi phí(từng công trình). Ví dụ: Căn cứ phiếu lĩnh vật tư của các đội thi công trong tháng 4 năm 2003 kế toán vật liệu tập hợp lên bảng phân bổ NVL công cụ tháng 4 năm 2003 bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Tháng 4 Năm 2003 stt Đối tượng sử dụng có tk Tk152 Tk153 Số Phiếu I 1521: SXKD chính Đôi 1 CTkn5 Hà Giang -TQ 370.943 1 CT TBATT cục CSĐT, VPTC 107.100 1 Đôi 2 CTLĐ hạ thế Liên Minh - TQ 770.446 6 CQT khu nhà nghỉ NT - TQ 1720.054 8 Đội 3 CT cáp ngầm lộ 272E14 9.240 1 CTTT tầng Yên Bái 79.920 2 Đội 4 CT GXDDTĐZ khu BT - BC 1.015.800 1 Đại tu ĐZ971 trạm TG NĐ 2.088.420 2 Đại tu ĐZ972 tram TG NĐ 136.859 2 CT cột 71 lộ 374E31 NĐ 3.075.257 12 ĐZ39kv và TBATT LY- NĐ 5.022.780 10 Đội 5 Xe TX Bắc Giang 279.189 1 Đội 6 CT Yên Sơn - Sơn La 550.000 1 Đội 7 ĐZ33kv với TBA180kv A 24.423 3 Cảng cố lưới trung áp, thay C 4.113.447 1 CT khu chợ Rã ba bể Bắc Cạn 2467865 1 CT năng công xuất trạm TG 47.247 3 CT khu chợ Rã Ba Bể BC 2.467.856 1 CT khu đá vôi Lạng Sơn 3.741.463 7 Tk142: BHLĐ +DCLĐ Tk642: CFQLXN Tk632: Xuất bán Tổng cộng 27.902.167 Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Mẫu số:…… Điện thoại: Đia chỉ: Nợ :154………. Có :152………. phiếu xuất kho Ngày…. Tháng…. Năm Họ và tên người nhận hàng: Phòng kế hoạch Địa chỉ(bộ phận) Lý do xuất kho: Công ty trách nhiệm hữu hạn FORD Xuất tại kho: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình Tên nhãn hiệu ms đv Số lượng đơn giá Thành tiền Yêu cầu tx Cột LT10C Cột 06 06 150.000 9.000.000 Cột LT14C Cột 01 01 3.990.909 3.990.909 Cột LT14D Cột 04 04 4.254.545 1.701.180 Cột LT18D Cột 10 10 5.218.182 52.181.820 Cộng 82.190.909 Ngày …… Tháng ……Năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho Khi xuất kho thủ kho ghi rõ số thực tế xuất lên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của các đối tượng có liên quan. Đơn giá trên phiếu xuất chính là giá mua (không bao gồm chi phí thu mua). Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu, kế toán phải nhân hệ số 1,03 để có chi phí nguyên vật liệu thực tế. Việc hạch toán như vậy đơn giản nhưng không có cơ sở thực tế, thiếu chính xác. * Vật liệu không qua kho xuất thẳng đến công trình. Có một số vật liệu như cột điện, máy biến áp sau khi mua được chuyển đến công trình không qua kho công ty. Kế toán vật liệu căn cứ hoá đơn lập bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu chi tiết từng công trình. Bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu Tháng 4 năm 2003 Ghi nợ TK154/Ghi có TK331 tt đội XL Tên công trình Số tiền Sp 1 ĐII CTLĐ khu nông tiến thị xã TQ 36.781.428 2 2 CTLĐ khu liên minh thị xã TQ 37.733.803 2 3 ĐIV CTR Liễu Đề I Nghĩa Hưng - NĐ 4.356.000 1 4 Nâng công xuất trạm trung gian HV- HàNG HOá 188.858.171 2 5 Nâng công xuất trạm trung gian TD - TG 190.652.107 2 6 ĐIV Công trình hạ thế Yên Định I HH - NĐ 118.92.200 1 7 CT chống quá tải lưới điện TTNGD 36.654.000 2 8 CT ĐZ35kvvà TBATT Lâm Ly - NĐ 50.629.000 1 9 ĐVII CT đồi sơn khả Sơn La 443.28.4545 3 10 CT chống quá tải TT Thuận Thành - BN 37.927.284 1 11 CT 35kvA - 0,4kv và TBA180kv HH- LS 58.085.732 2 12 CT khu đá vôi Ngạn Sơn LS 14.547.000 1 Tổng 165.008.505 Căn cứ bảng kê xuất thẳng kế toán giá thành ghi chi tiết cho từng công trình (VD: Công trình khu đá vôi ngạn sơn Lạng Sơn) Nợ TK154 : 14.547.000 Có TK331 : 14.547.000 Trường hợp vật liệu xuất dùng không hết, nhập trả kho, kế toán căn cứ vào bảng kê nhập trả kho để ghi giảm giá thành cho công trình. Bảng kê nhập trả kho Nợ TK152/Có tk154 Tháng 4 năm 2003 đơn vị Tên công trình Thành tiền Số phiếu Đội 2 CT nông tiến thi xã Bắc Ninh 20.370.000 2 Đội 6 CT35 kvA - 0,4kv Nam Định 5.647.300 1 Đội 2 Công trình Ngạn Sơn Lạng Sơn 1.396.500 3 Cộng 27.413.800 Căn cứ bảng kê nguyên vật liệu nhập trả kho kế toán ghi giảm giá thành công trình. VD: công trình khu đá vôi Ngạn Sơn - Lạng Sơn. Nợ TK152: 1.396.500 Có TK154: 1.396.500 (CT khu đá vôi Ngạn Sơn - Lạng Sơn) Có thể khái quát quá trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua sơ đồ sau: sơ đồ: hạch toán chi phí nvl trực tiếp TK111, 112, 141 TK152 TK154 Mua NVL nhập kho xuất kho NVL TK133 TK111, 112 Mua NVL xuất thẳng Thuế GTGT đến công trình Đầu vào TK331 TK141 Mua NVL bằng tiền Tạm ứng xuất thẳng CT Mua NVLchưa trả tiền xuất thẳng đến công trình * Vật liệu tự sản xuất: Ngoài hai nguồn cung cấp vật liệu trên. Công ty còn đội phụ trợ sản xuất xà đỡ, hộp công tơ cho thi công công trình. Khi xuất vật liệu gia công cơ khí cho các công trình. Căn cứ phiếu xuất kế toán ghi cho đối tượng chịu chi phí như sau: Nợ TK 154 (1541 SXKD chính chi tiết từng công trình) Có TK 154 CK (1542 SXKD phụ ghi cho phân xưởng sản xuât) Như vậy để tập hợp, hạch toán và ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán giá thành căn cứ nhật kýchứng từ số1, nhật ký chứng từ số 2, các bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng kê nhập trả kho. * Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công xây lắp bao gồm các khoản lương chính lương phụ và tiền lương thuê lao động phổ thông. Chi phí nhân công được khoán gọn theo từng công trình. Theo phương thức này đơn vị thi công ứng theo khoản mục chi phí, khi ứng tiền kế toán ghi: Nợ TK141 ( Chi tiết từng công trình) Có TK111 Đội lập bảng tạm ứng lương căn cứ bảng chấm công trình vào ngày 15 hàng tháng. Tạm ứng theo lương cơ bản. Vào ngày 4 tháng sau thanh toán lương còn lại. - Khi công trình hoàn thành đơn vị được thanh toán phần nhân công đội được hưởng và chia theo phương thức : x = x Tiền lương ngày công Hệ số hạng Lương B/q sản phẩm làm việcthực tế thành tích 1ngày quy đổi TRong đó: = Lương B/q Tổng tiền lương sản phẩm Hệ số hạng thành tích x 1 ngày quy đổi Ngày công làm việc thực tế Đơn vị: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Binh Bảng chấm công Tháng 4 năm 2002 S Tt Họ và Tên Cấp Bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... ... 31 Số công HLTG Số công HBHXH 1 Đỗ Xuân Nghĩa + + ... ... ... 28 ....... .... 2 Hoàng Thị Thanh Hoa + + ... ... ... 28 ....... .... 3 Vũ Tiến Quang + + ... ... ... 28 ....... .... ... ........................... Cộng Đội trưởng Người lập bảng bảng tạm ứng lương kỳ 1 Công trình: CT khu đá vôi ngạn sơn LS (Trích) TT Họ và Tên Số tiền Ký nhận 1 Phạm Đình Dân 900.000 2 Đặng Văn Gằng 700.000 ... ................... … 15 Lâm Tăng Trường 600.000 Cộng 10.500.000 Đội trưởng Người lập bảng bảng thanh toán lương công trình Công trình: khu đá vôi ngạn sơn - LS (trích) Tiền nhân công công trình: 25.800.750 tt Họ tên NC Hạng Thành Tích Công Quy đổi Tiền Công Thành Tiền Tạm ứng Còn lĩnh gc 1 Phạm Đình Dân 33 4,5 148,5 17.000 2.524.500 900.000 1.624.500 2 Đặn Văn Gằng 33 3,5 115,5 17.000 1.963.500 700.000 1..263.500 … …………………. ….. ….. …… …. ………. …….. ……. 15 Lâm Tăng Trường 33 4,7 155,1 17.000 2.636.700 600.000 2.036.700 Cộng 25.800.750 10.500.000 15.300.750 Căn cứ thực tế trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế để ghi vào giá thành sản phẩm. Kế toán ghi: Nợ TK154 Có TK3382 Có TK3383 Có TK3384 * Lao động thuê ngoài : Bên cạnh việc sử dụng lao động trong công ty, công ty còn tiến hành sử dụng lao động thuê ngoài. Do đặc điểm sản xuất của công ty là công trình mang tính đơn chiếcvà rải rác trên vùng lãnh thổ. Vì vậy, điều kiện di chuyển các yếu tố sản xuất hết sức phức tạp. Để khắc phục khó khăn này, công ty tiến hành thuê lao động ngay tại địa phương có các công trình. Công việc này sẽ làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, một số bất cập nảy sinh về mặt chất lượng và giá cả lao động do lao động tại địa phương chủ yếu mang tính tự phát không qua các khoá đào tạo nghiệp vụ chính quy. Đối với những lực lượng này, công ty giao cho các đội trưởng đội xây lắp quản lý, trả lương theo hình thức khoán ngoài trên cơ sở định mức khoán của từng phần việc. Chứng từ để hạch toán với công nhân thuê ngoài là hợp đồng thuê lao động và giấy thanh toán tiền thuê lao động. VD: CT khu chợ Rã huyện HD - LS Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập -Tự Do - Hạnh Phúc hợp đồng thuê lao động 1 - Đại diện bên thuê: -Ông : Phạm Đình Dân -Địa chỉ: Công ty cổ phần Xây lắp Hoà Bình 2 - Đại diện bên lao động: - Ông : Tăng Văn Tôn - Địa chỉ : số 56 An Hoà thị xã Lạng Sơn 3 - Nội dung công việc: +Đào hố móng +Đào tiếp địa +Phụ rải căng dây lấy độ võng Với số tiền:35.000 đồng / 1người / 1ngày công Số người thuê: 05 Thời gian thuê: Từ 02/02/2003 đến 06/04/2003 Hai bên cùng nhau thoả thuận Sau khi hoàn thành công việc bên thuê sẽ thanh toán đầy đủ tiền. Số tiền thanh toán được chia thành 2 đợt. Ngày 02 tháng 04 năm 2003 Đại diện bên thuê Đại diện bên lao động cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc thanh toán tiền thuê lao động 1 - Đại diện bên thuê: -Ông : Phạm Đình Dân -Địa chỉ: Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 2 - Đại diện bên lao động: - Ông : Tăng Văn Tôn - Địa chỉ : Thị xã Lạng Sơn Thanh toán số tiền thuê lao động theo hợp đồng ngày 02 tháng04 năm 2003 Với số tiền là: 525.000 Viết bằng chữ:Năm trăm hai lăm đồng chẵn.. Ngày 27 Tháng 05 Năm 2003 Đại diện bên thuê Đại diện bên lao động Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát trên sơ đồ sau: sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK111 TK141 TK334 TK154 Tạm ứng NC TƯ Tlcho CNV Hạch toán TL Vào giá thành XL *Hạch toán sử dụng máy thi công Trong quá trình sản xuất xây lắp, việc sử dụng máy thi công là cần thiết. Có thể nói, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của lĩnh vực này. Tuy nhiên, đối với ngành Xây Lắp, nhiều công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật nhất định của người công nhân mà không thể thay thế bằng máy móc được. Vì vậy đối với công ty Xây Lắp, khoản chi phí này thường nhỏ, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng giá thành, thậm chí nhiều công trình không phát sinh khoản chi phí này. Do việc sử dụng máy không thường xuyên, giá trị của các máy thi công chuyên dụng lại lớn nên công ty không đầu tư vào mua máy riêng mà hoàn toàn thuê ngoài. Máy thi công mà công ty có thể sử dụng máy hàn, xe cẩu... Phương thức thuê là thuê toàn bộ, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ cho đội nào, công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy và giấy thanh toán tiền thuê hoặc giấy biên nhận ( trong trường hợp tiền thuê ít). Công trình khu đá vôi ngạn sơn Lạng Sơn chi phí sử dụng máy thi công, đó là khoản mục chi phí thuê 2 giờ máy hàn chuyên dụng, việc thuê máy hoàn toàn do đội lo liệu. Công ty tạm ứng trước tiền cho đội, sau khi hoàn thành việc sử dụng máy, nhân viên kinh tế của đội chuyển giấy biên nhận lên cho phòng kế toán. Giấy biên nhận có mẫu như sau: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc Lập -Tự Do - Hạnh phúc giấy biên nhận Tên tôi là: Nguyễn Hữu Hoàng Địa chỉ : 25 phường Hoàng Diệu- Lạng Sơn Có nhận cuả ông : Phạm Đình Dân. Số tiền là:375.200 đồng. Lý do: Trả tiền thuê máy hàn sử dụng trong ngày. Ngày 25 tháng 3 năm 2003 Giấy biên nhận này cùng các chứng từ gốc là căn cứ để kế toán thanh toán tạm ứng và ghi các sổ chi tiết ,tổng hợp chi phí. Chi phí này phát sinh được hạch toán như sau : Nợ TK154 :Chi tiết theo từng côngtrình Có TK141 Cũng do đặc thù của ngành xây lắp nói riêng chuyên thi công các công trình trên địa bàn rộng nên đơn vị còn có đơn vị phụ trợ là đội xe tải, xe cẩu phục vụ vận chuyển vật liệu đến công trình.Xe cẩu ngoài việc cẩu máy biến áp,cẩu còn tham gia dựng cột.Hàng tháng đội xe lập bảng kê ca xe phục vụ các công trình.Kế toán căn cứ bảng kê ghi: Nợ TK154(1541 CPSXKD chính chi tiết cho công trình ) Có TK154VT(1542 (CFSXKD phụ ghi cho đội xe) căn cứ bảng kê ca xe, kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng đối tượng sử dụng *Hạch toán chi phí sản xuất chung Bên cạnh cácyếu tố cơ bản về nguyên liệu, nhân công... để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao ,trên thực tếphải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như chi phí khấu hao được phân bổ cho các công trình ,thuê xe đi công tác ,chi phí thuê mướn ,lán trại,chi dịch vụ điện thoại ,chi nghiêm thu công trình ...Đó là chi phí sản xuất chung. Hàng tháng căn cứ bảng tính và phân bổ cho từng đơn vị,từng công trình, kế toán ghi cho đối tượng chịu phân bổ. Ví dụ: Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 4 năm 2003 Kế toán ghi chi tiết cho từng công trình.Ví dụ công trình khu đá vôi ngạn sơn Lang Sơn Nợ TK154: 375.400 (CT khu đá vôi ngạn sơn - LS ) Có TK627: 375.400 ở công ty Xây Lắp, chi phí sản xuất chung thường chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng giá thành, sau chi phí vật liệu trực tiếp(cũng có những công trình, chi phí nhân công trực tiếp lại lớn hơn chi phí sản xuất chung)nên đóng một vai trò khá quan trọng. Việc hạch toán khoản mục chi phí này được thực hiện trình tự như sau: Khi ứng tiền khoản mục "chi phí chung" đội thi công được hưởng, nhân viên kinh tế cấp phát theo nhu cầu công việc và tập hợp chứng từ lập bảng kê chi phí chung gửi về phòng kế toán. Bảng kê chi phí chung CT khu đá vôi TT Họ và Tên Diễn giải Số tiền 1 Phạm Đình Dân Thuê nhà ở cho đội thi công 4.250.000 2 Đặng Văn Gằng Trả cước phí điện thoại 450.000 3 Lâm Tăng Trường Chi nghiệm thu công trình 957.000 ... ............ ..................... ............... Tổng 9.057.857 * Hạch toán các khoản chi phí bằng tiền khác: Hàng tháng căn cứ nhật ký chứng từ số 1 (tiền mặt), nhật ký chứng từ số 2 (tiền gửi ngân hàng) kế toán chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí Ví dụ: Nợ TK154 : 35.750.000 (Công trình khu đá vôi ngạn sơn - LS) Có TK111: 35.750.000 Nợ TK154CK: 567.940(Chi tiết cho phân xưởng cơ khí) Có TK112: 567.940 II. Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm 1. Tính giá thành sản phẩm dở dang ở công ty CP Xây Lắp, sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành . Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu để từ đó xác định giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Thông thường để đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý, trứơc hết phải tổ chức kiểm kê chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang. Tuy nhiên, đối với công ty Xây Lắp, do số lượng của các công trình nhiều, phân tán ở khắp các địa phương, đặc điểm kỹ thuật phức tạp cho nên không thể trực tiếp đánh giá sản phẩm dở dang được. Bên cạnh đó, phương thức thanh toán xây lắp của công ty là thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm. Như vậy, sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối kỳ đó. Hàng tháng kế toán chi phí giá thành tiến hành tổng hợp chi phí cho từng công trình và cho từng đội trên sổ chi tiết chi phí. + Chi phí dở dang Chi phí dở dang Chi phí phát sinh cuối tháng đầu tháng trong tháng Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh tăng - Phát sinh giảm Chi phí dở dang cuối tháng của từng công trình đó chính là chi phí sản phẩm dở dang. 2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành Tính giá cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất .Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần phải sử dụng phương pháp thích hợp. Với đối tượng tính giá thành là từng công trình, công ty đã chọn phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm. Hàng tháng, để tổng hợp được toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ chi tiết chi phí cho từng đội công trình. Sau đó, kế toán cộng tiếp số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh để đối chiếu. Đối với từng công trình, thời điển tính giá thành là khi công trình hoàn thành. Đã có biên bản nghiệm thu công trình và được quyết toán. Do công ty hạch toán thẳng vào TK154 nên việc tính giá thành rất đơn giản và nhanh chóng. Tổng cộng số dư cuối kỳ của công trình hoàn thành chính là giá thành sản xuất của công trình đó. Sau khi tính được giá thành sản xuất của từng công trình. Tổng chi phí quản lý chi phí doanh nghiệp được lấy từ sổ chi tiết TK642. Do tổng chi phí quản lý thường là lớn, nhiều công trình kéo dài sang năm sau nên nếu phân bổ toàn bộ chi phí quản lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ là không hợp lý. Để đảm bảo nguyên tắc phủ hợp giữa chi phí và doanh thu, công ty kết chuyển một phần chi phí QLDN vào TK142, trên cơ sở đó phân bổ cho từng công trình hoàn thành theo công thức: x CFQLDN Doanh thu của 7% Phân bổ cho CT công trình Ví dụ Công trình khu đá vôi ngạn sơn Lạng Sơn được phân bổ như sau: 275.500.000 x 7% CFQLDNphân bổ cho CT ngạn sơn Lạng Sơn = 19.285.000đ Các bút toán về tổng hợp chi phí và tính giá thành được phán ánh qua sơ đồ: Sơ đồ: hạch toán tổng hợp cfsx và tính giá thành sản phẩm TK154 TK911 Kết chuyển CFSX công trình hoàn thành TK142 Phân bổ CFQLDN cho công trình HT Như vậy qua toàn bộ quá trình hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành như trên, có thể khái quát cách tổ chức sổ hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp qua sơ đồ sau: Tổ chức Hệ thống sổ hạch toán chi phí ở xí nghiệp Chứng từ gốc Các bảng phân bổ Sổ chi tiết Chi phí SXKD Bảng kê Số 4 Sổ Chi phí SXKD Nhật ký chứng Từ số 7 Sổ cái TK154 Báo cáo Tài chính Bảng tổng Hợp chi tiết Sổ cái tk 154 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có 229.242.729 Ghi Có Tk đối ứng, ghi Nợ Tk này Tháng… Tháng 3 Tháng 4 Tháng… Từ NKCT số 1 (ghi Có Tk 111) 813.191.885 Từ NKCT số 2 (ghi Có TK 112) 2.665.692 Từ NKCT số 10 ( ghi Có TK 141) 23.949.474.578 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 152) 511.523.769 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 154 VT) 26.585.750 Từ NKCT số 5 (ghi Có TK 331) 2.611.356.641 Từ NKCT số 7 ( ghi Có TK 334) 381.252.400 Từ NKCT số 10 ( ghi Có TK 338) 70.056.744 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 627) 25.585.955 Từ NKCT số 8 (ghi Có TK 131) 36.025.176 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 154 XD) 43.748.652 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 142) 24.152.360 Cộng số phát sinh Nợ 7.206.260.683 Cộng số phát sinh Có 8.969.327.833 Số dư cuối tháng Nợ 28.563.394.355 26.800.327.205 Có Sổ cái tk642 Năm 2003 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi Có Tk đối ứng, ghi Nợ Tk này Tháng… Tháng 3 Tháng 4 Tháng… Từ NKCT số 1 (ghi Có Tk 111) 103.064.478 Từ NKCT số 2 (ghi Có TK 112) 42.731.980 Từ NKCT số 10 ( ghi Có TK 214) 51.587.574 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 331) 3.705.807 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 334) 214.318.500 Từ NKCT số 5 (ghi Có TK 338) 40.720.515 Từ NKCT số 7 ( ghi Có TK 152) 1.164.500 Từ NKCT số 10 ( ghi Có TK 131) 200 Từ NKCT số 7 (ghi Có TK 153) 15.931.634 Từ NKCT số 8 (ghi Có TK 142) 64.048 Cộng số phát sinh Nợ 209.205.436 473.289.236 Cộng số phát sinh Có 209.205.436 Số dư cuối tháng Nợ Có III. phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp hoà bình Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là một công ty cổ phần. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên nhằm cung cấp thông tin về tình hình SXKD của doanh nghiệp. Hiệu quả của công tác xây lắp của công ty được thể hiện ở chỉ tiêu giá thành thực tế so với dự toán ta phát hiện những khoản mục chi phí tăng hay giảm so với dự toán, để từ đó tìm ra nguyên nhân nhằm tăng cường hay hạn chế chúng. Vì vậy, trong phần này em sẽ tiến hành phân tích giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty CPXL Hoà Bình Tại công ty không lập giá thành kế hoạch, do vậy trong quá trình phân tích em lấy giá thành thực tế so với dự toán. Phương pháp phân tích giá thành thích hợp nhất với công ty là phân tích giá thành theo khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm được lập dự toán đó là: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Khoản mục Thực tế % Dự toán % Chênh lệch % 1-Chi phí NVL trực tiếp 136.127.000 80,95 139.042.400 80 -2.915.400 -55,72 2- Chi phí nhân công TT 22.600.000 13,43 24.325.000 14,11 -1.725.000 -32,97 3-Chi phí sử dụng máy TC 375..200 0,22 24.561 0,01 +350.639 +0,67 4- Chi phí sản xuất chung 9.057.857 5,4 10.000.000 5,8 -942.143 -11,98 Tổng 168.160.057 100 173.391.961 100 -5..231.904 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy giá thành dự toán là: Về số tuyệt đối : 5.231.904(đồng) X 100% = 96,98% 168.160.057 Về số tương đối : 173.391.961 Như vậy công ty đã tiết kiệm được một khoản CF là: 5.231.904 (đồng) Đi vào phân tích từng khoản mục chi phí để thấy mức độ ảnh hưởng của từng khoản chi phí đến giá thành công trình khu đá vôi ngạn sơn lạng sơn. * Chí phí nguyên vệt liệu trực tiếp: Theo dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 139.042.400 (đồng) chiếm 80,95% giá thành dự toán. Nhưng thực tế chi phí vật liệu hết: 136.127.000 (đồng) chiếm 80% giá thành thực tế. Như vậy về khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty đã giảm được một khoản chi phí là: 2.915.400 đồng chiếm 55,72% trong tỉ lệ giảm chi phí toàn bộ công trình. Đây là công trình có quy mô vừa, việc tiết kiệm một khoản CPNVL là đáng kể. Nguyên nhân: Chi phí NVL giảm do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phải kể đến công tác quản lý vật tư của công ty không làm thất thoát, lãng phí, cũng có thể do thu mua giảm. Đây là thành tích của công ty cần được phát huy. * Chi phí nhân công trực tiếp: Tổng chi phí nhân công thực tế so với dự toán giảm 1.725.000 đồng, tỷ lệ hạ 32,97% trong tỷ lệ giảm chi phí toàn bộ công trình. Chi phí nhân công giảm là do đơn vị sử dụng hợp lý lao động, làm việc có hiệu quả dẫn đén công trình hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch cho nên đã làm giảm bớt chi phí nhân công. Đây là thành tích của công ty cũng như của đội thi công, các đơn vị trong công ty cần phải học tập. Chi phí sử dụng máy thi công: Khoản mục này tuy chiếm rất nhỏ trong tổng giá thành, nhưng ở công trình này chi phí sử dụng máy đã vượt quá dự toán 350.639 đồng. Con số này so với công trình là nhỏ nhưng nó đã làm giảm tỷ lệ, giảm giá thành là 0,67% * Chi phí sản xuất chung Tổng chi phí sản xuất chung thực tế so với kế hoạch giảm 942.143(đồng)tỷ lệ hạ là 11,98% trong tỷ trọng giảm chi phí toàn bộ công trình Chi phí sản xuất chung giảm là do đơn vị sử dụng tiết kiệm các chi phí , dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác. Phần III một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh đều phải cố gắng bằng mọi cách để đạt được lợi ích là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ chi phí sản xuất gắn liền với quá trình sử dụng vật tư, tài sản,tiền vốn, lao động một cách có hiệu quả,trên cơ sở tổ chức ngay càng hợp lý quá trình hoạch toán chi phí sản xuất phát sinh. Từ đó cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để kịp thời đưa ra các quyết định tối ưu, nhằm phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chúng ta biết rằng, yêu cầu của công tác quản lý nói chung cũng như công tác sản xuất và chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, chính xác. Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức, ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí mà còn phải tổ chức ghi chép, tính._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT506.doc
Tài liệu liên quan