CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Việt Nam đã tiến hành đổi mới về mọi mặt trước hết là về kinh tế với nội dung cơ bản là phát triển nền kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng, kế toán Việt Nam đã hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ.
Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh tế thực hiện kế hoạch kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp dù là doan
56 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân. Đều phải tổ chức công tác kế toán độc lập. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự cạch tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải đổi mới phương thức sản xuất, nhằm tăng tốc độ chu chuyển đồng vốn với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do lý luận và thực tiễn như trên, qua thời gian thực tập Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức, với sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng kế toán Công ty và sự hướng dẫn hết sức nhiệt tình của Cô giáo- TS. Nguyễn Thanh Quý đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ có hạn nên chuyên đề thực tập của em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong có được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các bạn để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cùng với việc hạ giá thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào đều coi trọng, quan tâm hàng đầu đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, bên cạnh nhiều ngành sản xuất vật chất quan trọng khác thì ngành xây lắp mạng Viễn Thông một ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Sản phẩm xây lắp là cơ sở hạ tầng, là huyết mạch của nền kinh tế, là điều kiện tiền đề để phát triển các ngành kinh tế khác và thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Thực tế tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều điểm bất cập cần phải khắc phục như công tác quản lý chi phí còn yếu kém, giá thành của sản phẩm xây lắp chưa phản ánh đúng với thực tế phát sinh. Để Doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải có hệ thống kế toán phù hợp, hạch toán kế toán chính xác Xuất phát từ những tình hình đó em đã chọn chuyên để: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty từ đó sẽ phát hiện được những ưu điểm, nhược điểm cũng như những tiềm năng, những tồn tại trong công tác kế toán, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng bản thân cũng như điều kiện khác có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu chuyên đề trong phạm vi:
3.1. Phạm vi về thời gian
Các số liệu đánh giá thực trạng công tác kế toán sưu tầm trong hai năm từ năm 2007 đến năm 2008.
3.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu về công tác kế toán ở Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin để nghiên cứu tổng quan từ tài liệu đã công bố bao gồm các tài liệu về chế độ quản lý kế toán tài chính.
Thu thập thông tin để đánh giá thực trạng công ty bằng phương pháp điều tra thống kê, phỏng vấn những người có liên quan quan sát trực tiếp.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp chứng từ: Là phương pháp xác định số liệu và kiểm tra việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể.
5. Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 2 phần :
Chương I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức.
Chương II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG ANH ĐỨC
1. Khái quát chung về Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức là một doanh nghiệp nhỏ và vừa, hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102011190 do Sở Kế hoạch đầu tư TP Hà Nội cấp lần đầu ngày 21/01/2002. Cấp lại lần thứ nhất ngày 28/04/2003.
Năm 2002, khi mới thành lập số vốn điều lệ của Công ty là 500.000.000 đồng với sự góp vốn của các thành viên: Hàn Ngọc Ích, Hàn Ngọc Anh…
* Tên công ty: Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức
* Tên giao dịch quốc tế: ANH DUC ELECTRONICS TETECOMMUNICATION COMPANY LIMITED
* Tên viết tắt: AD. ET. CO.,LTD
* Địa chỉ trụ sở chính: 73 Nguyễn Phúc Lai, phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội
* Điện thoại: 04.38513396, Fax: 04.38513396
Từ những ngày đầu thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, số lượng cán bộ chỉ có 10 người. Song với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên và Ban lãnh đạo Công ty, sau 6 năm hoạt động, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể. Được biểu hiện thông qua lợi nhuận của Công ty cao, sau đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua năm 2007, năm 2008
BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Tổng doanh thu
98.540
110.799
Doanh thu thuần
98.540
110.799
Giá vốn hàng bán
89.900
100.844
Tổng lợi nhuận trước thuế
8.640
9.955
Tổng lợi nhuận sau thuế
6.220,8
7.167,7
(Nguồn: phòng kế toán)
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên cho thấy: Lợi nhuận thuần năm 2008 tăng là 136.000.000 đồng so với năm 2007( tương ứng tăng18,18% so với năm 2007).
Sở dĩ có được lợi nhuận lớn như vậy là do vị thế của Công ty - được chọn là nhà thầu xây lắp mạng cáp quang,...cũng như các vùng lân cận.
Chức năng của Công ty.
Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức, Công ty xác định chức năng kinh tế của mình là:
- Thiết kế chế tạo máy, Thiết bị đối với các công trình thông tin bưu chính Viễn Thông;
- Đại lý kinh doanh thiết bị, vật tư Bưu chính Viễn Thông
- Đại lý cung cấp dịch vụ Internet;
- Thiết kế hữu tuyến đối với công trình thông tin liên lạc và Bưu chính Viễn Thông./.
Ngành SXKD chính: Xây lắp công trình Bưu chính Viễn Thông.
Nhiệm vụ của Công ty.
- Là một Công ty Xây lắp công trình nên nhiệm vụ hàng đầu của Công ty là điều kiện an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, kịp tiến độ đã đề ra của mỗi công trình.
Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả lương thích hợp để khuyến khích sản xuất, tận dụng chất xám nội bộ, thu hút nhân tài từ bên ngoài,… là đòn bẩy để nâng cao chất lượng công trình
1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp. Là đơn vị sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, Công ty đã xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý như sau
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức
hành chính
Các đội thi công
xây lắp
Phòng kế toán tài chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
vật tư
Sơ đồ 1.01. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và Phó giám đốc.
Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm về đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phó giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về Công việc được giao và thay Giám đốc thực hiện công việc khi Giám đốc đi vắng.
Phòng tổ chức hành chính:
Phụ trách công tác về tổ chức nhân sự và công việc hành chính.
Phòng kế toán tài chính:
Có nhiệm vụ quản toàn bộ vốn tài sản của Công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp Giám đốc kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động của Công ty để sử dụng vốn có hiệu quả.
Phòng kỹ thuật:
Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất cấu kiện xây dựng.
Phòng kế hoạch vật tư.
Lập kế hoạch cho công trình, dự án kinh doanh cho Công ty trình cho ban giám đốc duyệt.
Cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời quản lý vật tư theo đúng quy định.
Tổ chức thi công và nghiệm thu thanh quyết toán các công trình xây lắp.
Theo mô hình này, dưới doanh nghiệp là các đội thi công xây lắp đứng đầu là đội trưởng chịu trách nhiệm về tổ chức sản xuất, điều hành quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình, để kế toán doanh nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình.
1.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp chủ yếu ngoài hiện trường, quá trình sản xuất rất phức tạp tiêu hao lớn về nhân lực, vật lực; có nhiều chủ thể và sử dụng nhiều công nghệ khách nhau tham gia vào quá trình hình thành sản phẩm xây lắp.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “ Khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Để một sản phẩm xây lắp hoàn thành thường có quy trình công nghệ sản xuất như sau.
Ký hợp đồng trúng thầu
Chuẩn bị
vật liệu
Chuẩn bị máy móc thi công
Tổ chức thi công
Chuẩn bị
nhân công
Đưa ra các biện pháp kỹ thuật
Thi công công trình
Nghiệm thu công trình,
hạng mục công trình
Quyết toán công trình, hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng (công trình được xác nhận là tiêu thụ)
Sơ đồ 1.02. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1. Đặc điểm bộ máy Kế toán
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, xuất phát từ đặc điểm tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, trực tiếp và tập trung nên Công ty chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, các nhân viên phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán
Kế toán đội
Kế toán tiền lương và BHXH
Thủ quỹ
Kế toán
vật liệu
Kế toán tài sản
cố định
Sơ đồ 2.01. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Kế toán trưởng:
Là một kiểm soát viên về tài chính của công ty, kế toán trưởng chỉ đạo công việc chính của phòng, có quyền hạn tối đa và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Giám đốc Công ty.
Kế toán thanh toán:
Chuyên viết phiếu thu, phiếu chi, làm công tác thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, thanh toán lương với công nhân viên, theo dõi sổ sách về TSCĐ của Công ty.
Kế toán tiền lương và BHXH:
Trên cơ sở bảng chấm công, số sản phẩm sản xuất hoàn thành của từng tổ sản xuất, kế toán tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác có liên quan cho cán bộ công nhân viên theo chế độ của nhà nước ban hành.
Kế toán vật tư:
Thường xuyên theo dõi nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu hàng ngày, tập hợp số liệu báo cáo lượng vật tư tồn kho.
Thủ quỹ:
Trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm, thẩm quyền để thực hiện thu, chi đã có đầy đủ chữ ký của những người có trách nhiệm, thẩm quyền để thực hiện thu, chi tiền mặt tại quỹ. Thủ quỹ phải theo dõi cập nhập, chính xác số tiền đã thu hoặc chi, đồng thời luôn nắm được số tiền hiện có trong quỹ để tiến hành đối chiếu số liệu với kế toán thanh toán và cung cấp số liệu thường xuyên cho phòng tài chính kế toán để tiến hành phân tích, nắm bắt kịp thời tình hình thanh toán của Công ty.
Kế toán đội:
Tập hợp chứng từ phát sinh rồi gửi về phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình.
2.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức.
Khi tiến hành tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm thì tổng chi phí là toàn bộ chi phí dùng cho một công trình xây lắp và chi phí của tổ, đội.
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công trình: Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương được lấy làm ví dụ minh hoạ.
Công trình được khởi công từ: ngày 15 tháng 09 năm 2007
Hoàn thành: Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Chi phí của Công trình được Công ty tiến hành hạch toán hàng quý cộng dồn kết chuyển cuối năm.
2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Theo quy định hiện hành của Bộ xây dựng, giá thành xây lắp công trình, hạng mục công trinh được cấu thành từ 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:
Trong đó:
- Di: Lượng vật liệu thứ i ( i = 1 ÷ n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng quy định trong định mức xây dựng công trình
- GVLi: Giá vật liệu đến hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i = 1÷ n) được xác định như sau:
+ Được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng cho công trình xây dựng trên cơ sở giá thị trường do tổ chức có năng lực cung cấp, báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự.
+ Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công trình thì giá vật liệu này bằng giá gốc công chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí khác có liên quan
- KVL: Hệ số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính quy định trong định mức xây dựng công trình của công tác xây dựng
Chi phí nhân công được xác định theo công thức:
NC = BxgNC x (1 + f)
Trong đó:
- B: Lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng quy định trong định mức xây dựng công trình.
- gNC: Đơn giá nhân công bình quân của Công trình tương ứng với cấp bậc quy định trong định mức xây dựng công trình
- f: Tổng các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định được tính vào đơn giá bằng công thức:
f = f1 + f2 + f3
Trong đó:
+ f1: Tổng các khoản phụ cấp lương có tính chất ổn định
+ f2: Một số khoản lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản
+ f3: Hệ số điều chỉnh cho phù hợp với thị trường nhân công khu vực và đặc thù của công trình.
Chi phí sản xuất chung được xác định: Bằng các lấy tổng chi phí trực tiếp nhân với tỷ lệ % do bộ xây dựng quy định đối với từng loại công trình.
Do đó để tiện cho việc quản lý các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo bốn khoản mục nói trên cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình là nơi phát sinh chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục cho từng công trình, hạng mục công trình.
Qua cách phân loại chi phí thực tế tại các doanh nghiệp có thể kết luận là việc phân loại chi phí theo công dụng chung của chi phí và nơi phát sinh chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí đã đáp ứng được yêu cầu của hạch toán kế toán trong việc tính giá thành sản phẩm và lập các báo cáo tài chính. Tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ cho kế hoạch quản trị.
Tính giá thành sản phẩm
2.3.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí
Do đặc thù của ngành xây lắp nên các doanh nghiệp xây lắp đều xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình hoặc hạng mục công trình.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, đối với những chi phí trực tiếp phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, kế toán dùng cách phân bổ trực tiếp để tập hợp thẳng chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Còn đối với những khoản chi phí không thể tập hợp được cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình như khấu hao tài sản cố định, chi phí công cụ dụng cụ..phải tập hợp chung theo nơi phát sinh chi phí rồi tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức thích hợp. Hiện nay, tiêu thức dùng đề phân bổ chi phí sản xuất chung mà các doanh nghiệp áp dụng là dựa trên doanh thu, nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp…của từng công trình, hạng mục công trình
2.3.3. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
Hiện nay, Công ty TNHH Điện tử Viễn Thông Anh Đức tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày…của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
* Về hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm các chứng từ liên quan đến các yếu tổ chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định…được các doanh nghiệp sử dụng rất phong phú và đa dạng, đảm bảo đúng mẫu và các yêu cầu quy định của bộ tài chính, cụ thể:
- Các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…
- Các chứng từ liên quan đến nhân công: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán…
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định…
* Về hệ thống tài khoản kế toán.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK627: Chi phí sản xuất chung
- TK632: Giá vốn hàng bán
- TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, do đặc thù của ngành xây dựng hiện nay đều thực hiện cơ chế khoán nên các doanh nghiệp có các đội tổ chức bộ máy kế toán riêng còn sử dụng tài khoản 141.3 - Tạm ứng để đối chiếu công nợ giữa doanh nghiệp với đội.
* Về sổ sách kế toán
Hệ thống sổ kế toán dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán, có chức năng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay, hệ thống sổ kể toán của các doanh nghiệp xây lắp bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hình thức sổ kế toán chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn là:
Hình thức nhật ký chung: Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được phản ánh trên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, sổ cái các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 632, TK 154
2.3.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán, thường từ 60-70%. Vì vậy, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò hết sức quan trọng trong việc xác định giá thành công trình xây dựng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí đó là công trình, hạng mục công trình.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên và áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng.
Khi xây lắp các công trình, nhà thầu căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật và hồ sơ dự toán đã thẩm định để thi công.
Đối với Công ty xây lắp, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế toán Công ty mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán đội định kỳ một tháng tập hợp chứng từ( hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…) gửi lên phòng kế toán doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp căn cứ vào tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ vào sổ theo dõi chi tiết của từng công trình, hạng mục công trình phản ánh lên tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112,331
TK 111,112,152
Xuất NVL vào công trình
TK 152
TK 141
TK 133
VAT được khấu trừ
VAT được khấu trừ
Quyết toán khối
lượng tạm ứng
Chi phí NVL
trực tiếp
Tạm ứng chi phí XL Giao khoán nội bộ
Mua NVL
Đưa thẳng cho SX
Giá mua chưa thuế
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi phí NVL
NVL sử dụng không hết cuối kỳ nhập kho
TK 152
Sơ đồ 2.02. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Trường hợp vật tư được cung cấp tại kho:
Khi trong quá trình sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu thì người đội trưởng chỉ huy sản xuất sẽ báo với phòng kế hoạch - vật tư, phòng này quyết định xuất kho vật liệu, dựa vào phiếu yêu cầu xuất lĩnh vật tư và khối lượng thực xuất để lập phiếu xuất kho. Tổ đội có nhu cầu lập phiếu xuất kho thành 3 liên. Thủ kho ghi số lượng thực xuất và giữ lại 1 liên để ghi vào sổ kế toán, đó là sổ chi tiết vật tư ( Sổ chi tiết này được mở cho từng loại vật liệu).
Đơn vị: C.ty TNHH Điện tử Viễn thông Anh Đức Số: px221
Địa chỉ: 73 Nguyễn Phúc Lai, Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 17 tháng 02 năm 2008
Họ tên người nhận: Vũ Văn Điệp
Lý do xuất kho: Cho Công trình Cáp Quang bưu điện Hải Dương
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
( Đồng)
Thành tiền
(đồng)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Cát vàng
M3
15
15
80.000
1.200.000
...
...
...
...
...
...
Tổng
10.514.218
Người nhận P.KH – VT Giám đốc
(ký. họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Thực hiện theo hình thức này Công ty sẽ tăng cười được việc kiểm tra và theo dõi sát hình hình sử dụng NVL, tránh thất thoát. Tuy nhiên tình hình giá cả luôn biến động, nếu mua nguyên vật liệu về không sử dụng ngay sẽ có thể cao hơn giá thị trường tại thời điểm hạch toán làm tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, ngoài việc mua nguyên vật liệu nhập kho Công ty còn sử dụng cách thứ hai là khi nhu cầu nguyên vật liệu phát sinh, đội trưởng sẽ viết đơn xin tam ứng kèm theo bản dự trữ nguyên vật liệu cần sử dụng, sau khi được sự đồng y của Giám đốc. Giám đốc ký duyệt đơn xin tạm ứng, đây là căn cứ để kế toán xuất tiền cho người xin tam ứng. Sau khi nhận tiền tạm ứng đội trưởng mua nguyên vật liệu về cho Công trình. Chứng từ gốc gồm:
Hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận vật tư
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 02 năm 2008
MÉu sè: 01GTKL – 03LL
CK/2008B
0030231
Đơn vị bán hàng: XNKD vật tư kim khí thiết bị Điện
Địa chỉ: Ngõ 4. Nguyên Lương Băng, TP. Hải Dương
Tên đơn vị: Công ty TNHH Điện Tử Viễn Thông Anh Đức
Địa chỉ: 73 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản:....................................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101210116
ơ
(Đơn vị tính: Đồng)
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Bộ cọcH 5m – V75
.....
QH
Bộ
30
.....
1.248.000
....
37.440.000
....
Tổng tiền hàng
631.286.750
Thuế suất GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
63.128.675
Tổng cộng tiền thanh toán
694.415.425
Sáu trăm chín mươi bốn triệu bốn trăm năm lươi lăm nghìn bốn trăm hai lăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày 21 tháng 02 năm 2008
Đại diện Công ty: Ông Bùi Văn Lợi – Phòng kế hoạch
Đại diện bên nhận: Ông Vũ Khắc Chinh
Căn cứ hoá đơn: 0030231 ngày 15/02/2008
Tiến hành xác nhận các loại vật tư được giao sau:
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư
Đơn vị
Số lượng
Đối tương cấp theo hoá đơn
HĐ
Thực nhận
Tự mua
theo HĐ
Cty mua cấp
....
5
.....
Bộ cọcH 5m – V75
....
.....
Bộ
.....
....
30
....
...
30
....
...
+
.....
....
....
Người phụ trách bộ phận sử dụng Người giao hàng Người nhận hàng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ gốc khác kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621, sổ được mở cho từng sản phẩm sản xuất.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
TÀI KHOẢN: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
Tháng 02 năm 2008
(Trích)
Ngày tháng vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh trong kỳ
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
...
12/01/08
215
12/01/08
Xuất vật tư cho công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
152
17.150.000
17/02/08
221
17/02
Xuất vật tư cho Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
152
10.514.218
21/02/08
245
05/03
Xuất vật tư cho Công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
152
631.286.750
....
...
....
....
....
...
...
...
...
...
...
...
Kết chuyển TK 621
154
1.572.396.728
Cộng phát sinh ghi có TK 621
154
1.572.396.728
1.572.396.728
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(đã ký) ( đã ký)
Tăng thị Minh Hàn Ngọc Anh
(Nguồn: Phòng kế toán)
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho việc sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK: 621 ( Chi tiết từng sản phẩm)
Có TK 152, 153
- Khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay ( không qua kho) kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Nợ TK 133 (VAT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111,112, 331, 141
- Khi phát sinh nghiệp vụ tạm ứng để mua nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
- Khi quyết toán tạm ứng với khối lượng sản phẩm hoàn thành, kế toán dựa vào biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản giao nhận vật tư (Kèm theo hoá đơn bán hàng) kế toán nghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Nợ TK 133
Có TK 141
- Nguyên vật liệu không sử dụng hết, cuối kỳ nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621
- Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trên TK 621 đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản sau:
Nợ TK 154 (Chi tiết)
Có TK 621 (Chi tiết)
Dựa vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ NKC.
NHẬT KÝ CHUNG
Quý I – Năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
221
11/02
Xuất vật tư cho công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
621
152
10.514.218
...
...
....
...
...
320
15/02
Thanh toán tiền mua vật tư cho công trình nâng cấp tuyến Cống bể từ BĐ Sao Đỏ - BĐ Hoàng Tiến
621
111
631.286.754
….
450
25/03
Xuất vật tư cho công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
621
152
17.514.218
...
…..
Cộng chuyển sang trang
Ngày...tháng...năm...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Cuối kỳ kế toán dựa vào Sổ NKC, ghi vào sổ cái TK 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Quý I – Năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Đơn vị : đồng)
Ngày tháng vào sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh trong kỳ
SH
NT
Nợ
Có
...
...
...
...
...
....
....
1/02/08
326
1/02
Xuất vật tư cho Công trình nâng cấp tuyến Công bể từ BĐ Sao Đỏ đến BĐ Hoàng Tiến
152
86.159.758
...
...
....
15/02/08
621
15/02
Thanh toán tiền mua vật tư
111
631.286.754
25/03/08
221
25/03
Xuất vật tư cho công trình Cáp quang tại Bưu điện Hải Dương
152
17.514.218
...
....
....
Cộng
7.948.458.731
7.948.458.731
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(đã ký) ( đã ký)
Tăng thị Minh Hàn Ngọc Anh
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.3.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Mặc dù lao động trong công ty có nhiều thành phần với chức năng trình độ và tay nghề khác nhau nhưng công tác quản lý lao động và vấn đề tiền lương trong công ty được thực hiện rất tốt. Hàng tháng người lao động được lĩnh lương và hưởng lao động đầy đủ, đều đặn, mức lương của công nhân được trả phù hợp với năng lực của mỗi người. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả năng sáng tạo và sức làm việc của bản thân, đời sống vật chất tinh nhần của cán bộ công nhân viên được hết sức quan tâm. Tạo được niềm tin cho người lao động kích thích họ làm hăng say nhiệt tình, hiệu quả.
Nhân công trực tiếp của Công ty xây lắp chính là lực lượng lao động trực tiếp tham gia sản xuất, công thành sản phẩm xây lắp gồm có chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp của lực lượng lao động của doanh nghiệp và khi cần có thể thuê lao động ngoài.
Đối với các công trình của Công ty thì Công ty trả lương theo thời gian
Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài, doanh nghiệp trả lương theo hình thức khoán. Trước khi thực hiện khối lượng công việc thì giám đốc kí hợp đồng giao khoán. Trong hợp đồng thể hiện rõ đơn giá từng khối lượng công việc * khối lượng công việc dự tính đồng thời nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên như Công ty cung cấp vật tư, bên người lao động hoàn thành theo đúng thiết kế và tiến độ Công trình. Sau khi khối lượng làm xong, hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng thực tế hoàn thành.
Tiền lương phải trả CN = Đơn giá từng công việc * Khối lượng cv hoàn thành
Tổ trưởng là người phân phối tiền lương cho từng cá nhân trong nhóm thợ theo hình thức trả lương theo thời gian.
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán, từ 17-20%.
Công ty sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời không phản ánh vào tài khoản này các tài khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân sản xuất, các khoản này được tính vào TK 627.
Định kỳ một tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ nhân công gửi lên phòng kế toán Công ty để hạch toán và tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên tài khoản 622 - để theo dõi và hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân, kế toán sử dụng 2 tài khoản: TK 334.1 – Công nhân trong doanh nghiệp; TK 334.8 – Công nhân thuê ngoài đúng với chế độ kế toán.
TK 335
TK 141
TK 622
TK 154
TK 111, 112
TK 334
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Tiền lương
nghỉ phép phải trả
của công nhân sản xuất trực tiếp
Tiền lương phải trả cho công nhân
Tạm ứng tiền công
Thanh toán giá trị
nhân công nhận khoán
K/C chi phí NC trực tiếp
Sơ đồ2.03: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán dựa vào kết quả của bảng chấm công để lập._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21196.doc