Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim

LỜI NÓI ĐẦU Bước sang thế kỷ XXI, đất nước ta đang đứng trước những vận hội to lớn; hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới mở ra nhiều cơ hội giúp nền kinh tế phát triển mạnh mẽ; vị thế nước ta trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định. Song hội nhập kinh tế cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xây dựng cơ bản: một ngành sản xuất vật chất tạo nên bộ mặt xã hội nói riêng. Để kinh doanh có hiệu quả tạo được thế

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh và đững vững trên thị trường xây dựng, giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp xây lắp là hạ giá thành sản phẩm, nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Chỉ có một câu trả lời duy nhất để thực hiện giải pháp này; đó là tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm có tính quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim là đơn vị thành viên mới được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang thành Công ty Cổ phần thuộc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam - Bộ Xây Dựng. Trong điều kiện nghiên cứu hạn hẹp, chuyên đề đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim" nhằm đi sâu đánh giá thực trạng để đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp này. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp thương mại Đại Kim. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Do thời gian và trình độ hiểu biết còn hạn hẹp, nên bài viết không thể không có những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo Khoa Kế toán - Trường Đại học kinh tế Quốc dân để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Chuyên đề của em là sản phẩm trong quá trình tiếp cận thực tế vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và thực tiễn. Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình không sao chép, không copy. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ: Quy trình sản xuất kinh doanh Công ty CP đầu tư XLTM ĐẠI KIM 14 Sơ đồ: Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty CP ĐTXL TM 16 Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP ĐTXL TM Đại Kim 19 Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 21 Sơ đồ: Quy trình xử lý số liệu trên phầm mềm kế toán 22 Sơ đồ: Nối mạng máy tính tại Công ty Cổ phần đầu Tư XLTM Đại Kim. 23 Chứng từ 2.1: HOÁ ĐƠN 27 Chứng từ 2.2: PHIẾU NHẬP KHO 28 Chứng từ 2.3: PHIẾU XUẤT KHO 29 Chứng từ 2.4: THẺ KHO 30 Biểu 1.2.1: SỔ NHẬT KÝ CHUNG 31 Biểu 1.2.2: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NHẬP VẬT TƯ 31 Biểu 1.2.3: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT TƯ 32 Biểu 1.2.4: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU 32 Biểu 1.2.5: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ 34 Biểu 1.2.6: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 34 Biểu 1.2.7: SỔ CÁI 35 Biểu 1.3.3: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 38 Biểu 1.3.4: SỔ CÁI 39 Biểu 1.4.1: NHẬT TRÌNH CA MÁY - THIẾT BỊ 40 Biểu 1.4.2: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 41 Biểu 1.4.3: SỔ CÁI 41 Biểu 1.5.3: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 46 Biểu 1.5.4: BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHÂN BỔ CHI PHÍ 46 Biểu 1.5.5: SỔ CÁI 47 Biểu 1.6.1: BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT LIỆU 48 Biểu 1.6.2: BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 48 Biểu 1.6.3: BẢNG KÊ CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 48 Biểu 1.6.4: BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 49 Biểu 1.6.5: BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN PHÂN BỔ CHI PHÍ 50 Biểu 1.6.6: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 50 Biểu 1.6.7: SỔ CÁI 51 Biểu 1.8.1: BẢNG QUYẾT TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP HOÀN THÀNH 53 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CPSX Chi phí sản xuất CP Cổ phần BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn CT Công trình Đvt Đơn vị tính SL Số lượng KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định TKĐƯ Tài khoản đối ứng CNTT Công nhân trực tiếp CP Chi phí CBGT Cán bộ gián tiếp DTTT Doanh thu trước thuế GTGT Giá trị gia tăng TK Tài khoản PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI ĐẠI KIM 1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim được chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước: Công ty đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim thuộc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam -Bộ Xây Dựng là Công ty Con hoạt động theo mô hình thí điểm “Công ty Mẹ - Công ty Con” của Thủ tướng Chính Phủ theo Quyết định số: 929/QĐ-TTg ngày 30/07/2002 và QĐ số: 1622/QĐ-BXD ngày 22/08/2005, hạch toán độc lập theo đúng quy định của Công ty Mẹ, có con dấu, có tài khoản chuyên chi tại Kho bạc trong nước và các Ngân Hàng trong nước, có vốn và tài sản được tổ chức quản lý theo quy chế tài chính và quy định của Công ty Mẹ và Nhà nước. Tổ chức của Công ty phải đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo trực tuyến của Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành đến các thành viên của Công ty ở các lĩnh vực mà Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh. Trụ sở giao dịch: Lô 30 - Khu TT 30/4- Phường Đại Kim – Quận Hoàng Mai Điện thoai: 04.8554646 MST: 0101950424 Tài khoản và ngân hàng: TK số: 0011000018304 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam TK số: 21110000014673 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội Vốn pháp định: 6.600.000.000 đồng. Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim hoạt động sản xuất kinh doanh trên một số lĩnh vực sau: - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp; trang trí nội, ngoại thất công trình. - Xây dựng và lắp đặt đường dây điện, trạm biến áp điện, thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị công nghiệp, các công trình hạ tầng, truyền dẫn, thu phát sóng cho nghành thông tin liên lạc. - Tư vấn xây dựng, thiết kế và kiểm định các công trình xây dựng. - Sản xuất, lắp dựng kết cấu thép tiền chế cho ngành công nghiệp. - Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thương mại tổng hợp. - Kinh doanh dịch vụ khách sạn,nhà hàng, khu du lịch vui chơi giải trí. Số liệu tài chính trong năm 2004-2005: Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 52.213.398.128 65.027.182.070 Tổng tài sản 25.410.075.938 28.174.414.580 Nộp ngân sách 71.686.711 165.583.826 Số lượng lao động (người) 350 500 Thu nhập bình quân (đ/người/tháng) 1.250.000 1.450.000 Lợi nhuận sau thuế 402.858.741 501.257.162 Tín dụng và hợp động: Tên và địa chỉ ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, số 4B Lê Thánh Tông –HN Tổng số tiền tín dụng: 10 tỷ đồng (Mười tỷ đồng) 2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim được chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước: Công ty đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim thuộc Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam - Bộ Xây Dựng. Ngay từ khi mới thành lập và được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. Công ty đã được bổ xung thêm một số chức năng, ngành nghề xây dựng, với sự nỗ lực cao của Ban giám đốc cùng tập thể Cán bộ công nhân viên, sản lượng Công ty đã không ngừng được phát triển mạnh mẽ, nộp đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao bảo toàn phát triển được nguồn vốn kinh doanh, công trình và hạng mục công trình trọng điểm có giá trị lớn, đảm bảo kỹ năng, đạt chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu và tạo được uy tín với các chủ đầu tư và Cơ quan Nhà nước như: - Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài có giá trị là: 18,3 tỷ đồng - Công trình: Đường hạ tầng khu nhà ở Yên Hoà có giá trị là: 6 tỷ đồng. - Công trình: Khu tập bắn súng, bắn cung Mỹ Đình có giá trị là: 22 tỷ đồng. - Công trình: Trường Tiều Học Trung Văn Từ Liêm có giá trị là: 16 tỷ đồng - Công trình: Trường PTTH Đức Hoà – Sóc Sơn có giá trị là: 14 tỷ đồng - Và một số công trình có giá trị lớn trọng điểm khác của Nhà nước. Trong những năm gần đây, cùng với việc chuyên sâu lĩnh vực xây lắp, Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim còn đẩy mạnh và mở rộng quy mô kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư phát triển nhà. Hiện nay Công ty đang tích cực tham gia các hoạt động liên danh, liên kết với các nhà thầu lớn. Qua các hoạt động này Công ty đã hoà nhập vào thị trường xây dựng, đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ sư thông thạo nghiệp vụ, có trình độ thi công, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo quy trình công nghệ tiên tiến. Với tinh thần chủ động sáng tạo, sự nỗ lực và kiên trì trong công tác đổi mới, sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim đã trở thành nhà thầu xây dựng mạnh, có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, nguồn tài nguyên chính và nhân lực dồi dào để nhận thi công mọi loại hình xây dựng trên toàn quốc. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. 3.1. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Do đặc điểm của một Công ty xây dựng cơ bản nên quá trình hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng công trình, từng hạng mục công trình kinh doanh có quy mô lớn hay nhỏ khác nhau. Đối với một số công trình đặc biệt, Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim được Nhà nước và Bộ xây dựng chỉ định thầu thông qua Công ty Mẹ. Sau khi nhận khoán nội bộ từ Công ty Mẹ hoặc tham gia đấu thầu thành công 1 công trình hoặc được chỉ định thầu, Công ty tiến hành bố trí cử cán bộ chịu trách nhiệm nhận mặt bằng, định tuyến, cắm mốc chỉ giới, khảo sát hiện trường, tập hợp nhân lực, vật lực chuẩn bị cho thi công. Trong qúa trình thi công, Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim phải chịu trách nhiệm trước Công ty Mẹ và Pháp luật về an toàn lao động, chất lượng công trình hoàn thành và tiến độ thi công. Căn cứ vào từng hạng mục công trình làm căn cứ kết toán và xin ứng tiền thi công. Khi công trình hoàn thành tiến hành nghiệm thu tổng thể và bàn giao đưa công trình vào sử dụng cho Chủ đầu tư, thực hiện công tác bảo hành theo quy định của Nhà nước. Sơ đồ: Quy trình sản xuất kinh doanh Công ty CP đầu tư xây lắp thương mai Đại Kim Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch Chỉ định thầu Lập phương án tổ chức thi công Ký kết hợp đồng hai bên Ban giám sát thiết kế kỹ thuật công trình Biên bản nghiệm thu hạng mục Lập kết toán giai đoạn Xin cấp tạm ứng từng đợt Biên bản bàn giao công trình đưa vào sử dụng Quyết đinh thẩm tra khi ký duỵêt quyết toán công trình Cấp kinh phí còn lại Cấp phát tiền bảo hành Công tác bảo hành công trình Sửa chữa bảo hành (nếu có) Hồ sơ dự thầu Đơn vị lập hồ sơ dự thầu Đấu thầu cạnh tranh công trình Hsơ mời thầu của Chủ đầu tư Thông báo trúng thầu 3.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Xuất phát từ nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị xây dựng, Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim luôn bố trí và phân bổ luân chuyển lực lượng trên các công trình theo tiêu thức căn cứ vào quy mô khối lượng công việc khác nhau của từng công trình. Với phương châm tổ chức cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, khoa học, tinh thông ngành nghề, đủ năng lực đáp ứng công việc. Công ty có các phòng ban quản lý chức năng đóng cố định tại trụ sở Công ty, ngoài ra có các bộ phận chức năng nằm tại văn phòng các xí nghiệp, các đội sản xuất, xưởng gia công, riêng bộ máy gián tiếp quản lý của công trình được đóng ngay trên các công trình thi công Sơ đồ: Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim TRUNG TÂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI CÁC ĐỘI THI CÔNG XÂY DỰNG HẠ TẦNG CÁC XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT CÁC DỰ ÁN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT ĐỘI XÂY DỰNG ĐƯỜNG VÀ HẠ TẦNG Xí nghiệp xây lắp số 4 Xí nghiệp xây lắp số 3 Xí nghiệp xây lắp số 2 PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH Xí nghiệp XDDD đường và hạ tầng số 1 Xí nghiệp xây dựng tổng hợp số 5 TRUNG TÂM KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG * Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cồ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. * Ban kiểm soát Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý. điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; Thông báo kết quả kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho Đại hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ khác theo Điều lệ của Công ty quy định. * Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thầm quyền của Đại hội đồng cổ đông) Hội đồng quản trị có nhiệm vụ chủ yếu: Quyết định chiến lược phát triển lâu dài của Công ty; Quyết định các dự án đầu tư theo phân cấp; định hướng phát triển thị trường; xây dựng ban hành quy chế quản lý, chuẩn bị các chương trình, nội dung cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Công ty. * Ban lãnh đạo: Bao gồm Giám đốc điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm sau khi có thoả thuận với Công ty Mẹ; các Phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Công ty và các phòng chuyên môn giúp việc. Ban lãnh đạo có nhiệm vụ chủ yếu: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ Công ty và theo quy định của Pháp luật; tổ chức thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh và các dự án Đầu tư của Công ty; bảo toàn và phát triển vốn, xây dựng các quy chế điều hành, quản lý Công ty và các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Công ty. Hội đồng quản trị phê duyệt chức năng của mỗi phòng, đơn vị phụ thuộc và có thể được bổ xung tuỳ theo tình hình kinh doanh thực tế tại các thời kỳ. Bộ máy hoạt động của Công ty được hình thành từng bước, có thể thay đổi phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Sự phát triển của Công ty trên cơ sở tăng cường mức chuyên sâu và quy mô của ngành nghề kinh doanh. * Kế toán trưởng Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc điều hành, đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp luật. * Các xí nghiệp, tổ, đội xây dựng và chủ nhiệm công trình trực thuộc Công ty trực tiếp thực hiện công việc thi công xây lắp trên công trình. 4. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. 4.1.Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng hết sức gọn nhẹ, chỉ bao gồm các cán bộ khung thạo một việc biết nhiều việc đáp ứng yêu cầu biên chế gọn nhẹ tập trung. Sau đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim Kế toán trưởng Kế toán thanh toán kiêm tiền lương Kế toán tổng hợp kiêm TSCĐ Thủ quỹ kiêm giao dịch với ngân hàng Các nhân viên kế toán tại công trình Kế toán xí nghiệp, tổ, đội xa trụ sở Kế toán hạch toán chi phí và giá thành - Trong mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đứng đầu là Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc, Hội đồng Quản trị và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế, là người chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra các công việc do các nhân viên kế toán thực hiện trong toàn bộ hoạt động tài chính kinh tế của Công ty. Dưới kế toán trưởng là các nhân viên kế toán thực hiện các phần hành kế toán cụ thể gồm có: Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ thực hiện kế toán TSCĐ (theo dõi tình hình tăng, giảm, trích KHTSCĐ). Hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả và lập báo cáo hàng quý, 6 tháng và một năm. Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ thực hiện kế toán vốn bằng tiền (các khoản thu, chi) tính toán phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT. Thủ quỹ: tiến hành các công việc thu chi tiền mặt trên cơ sở hợp pháp, hợp lệ, thực hiện các giao dịch với ngân hàng, rút tiền mặt của Công ty về quỹ đề dảm bảo nhu cầu chi tiêu hàng ngày của Công ty. Kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí của toàn bộ công trình, sau đó định kỳ xem xét tính chính xác, hợp lý và đối chiếu các khoản mục chi phí này với các kế toán liên quan để tập hợp giá thành. Kế toán xí nghiệp, tổ đội, công trình lớn xa trụ sở Công ty: theo dõi thu chi tiền mặt, tiền ứng thi công, tập hợp chi phí và tính giá thành công trình, quyết toán công trình. Định kỳ kiểm tra, đối chiếu và hoàn trả chứng từ chi phí liên quan cho Phòng tài chính kế toán của Công ty. Kế toán công trình có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thu nhập các chứng từ gốc, xác nhận công nợ với chủ hàng, sau đó tập hợp chứng từ gửi về cho kế toán phần hành có liên quan tiến hành hạch toán CPSX và tính giá thành công trình. 4.2. Hình thức tổ chức kế toán Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim là hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung đồng thời ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan, sau đó căn cứ số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp và căn cứ số liệu trên các sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết. Để thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu và tránh trùng lặp do một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đơn vị mở ba sổ Nhật ký đặc biệt giống như trình tự ghi sổ Nhật ký chung và định kỳ kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ cái. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ Cái Bảng cân đối ph¸t sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký đặc biệt Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim là chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính. Tuân thủ chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán, chế độ Báo cáo tài chính và luôn cập nhật những điểm thay đổi mới nhất về kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. 4.4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Việc sử dụng các phần mềm kế toán ở các doanh nghiệpnhằm giảm thiểu bớt công việc tính toán, tránh sai sót số học do chuyển số dư các tài khoản và đặc biệt là thuận tiện cho việc theo dõi các sổ sách và số liệu từng giai đoạn theo yêu cầu quản lý, đã dần thay thế các công việc làm thủ công quá mất thời gian và hay bị dồn công việc vào cuối kỳ của kế toán nói chung. Do vậy, Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim đã áp dụng công tác kế toán trên phần mềm kế toán CASD2005. Sơ đồ: Quy trình xử lý số liệu trên phầm mềm kế toán Nghiệp vụ phát sinh Nhập số liệu vào chứng từ liên quan và định khoản - Bảng biểu - Sổ chi tiết - Sổ tổng hợp Các bút toán kết chuyển cuối kỳ Báo cáo tài chính Khoá sổ kế toán Ghi chú : Hàng ngày Cuối tháng hoặc định kỳ Tự động xử lý số liệu Máy tính tại Phòng tài chính kế toán của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim được kết nối với các phòng ban liên quan như: Phòng tổng hợp hành chính để theo dõi về nhân sự, Phòng kế hoạch QLDA để cập nhật kế hoạch thực hiện từng công trình … .Tại Phòng tài chính kế toán các máy tính của kế toán được nối trên mạng nên thuận tiện cho việc truy cập, đối chiếu số liệu. Sơ đồ: Nối mạng máy tính tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Máy chủ Máy phòng Giám đốc Máy phòng kỹ thuật Máy phòng TC kế toán Máy phòng KH QLDA Máy phòng hành chính Máy phòng kế toán trưởng Máy kế toán các phần hành Máy kế toán các công trình PHẦN II HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI ĐẠI KIM 1. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất được tập hợp theo công trình, hạng mục công trình và tính giá thành sản phẩm theo từng công trình hay từng hạng mục công trình hoàn thành. Chi phí sản xuất tại Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim là phương pháp trực tiếp. Các chi phí cùng phát sinh hàng tháng được kế toán tập hợp, phân loại và phản ánh và sổ chi tiết theo từng khoản mục liên quan từng công trình, hạng mục công trình. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán sử dụng chi phí sản xuất đã tập hợp được, tổng hợp số liệu từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành theo từng đối tượng để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào thời gian thi công dài hay ngắn của từng công trình, hạng mục công trình mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Do đó, có công trình thi công trong nhiều năm, hay liên quan đến hai năm tài chính thì phải sau nhiều kỳ báo các mới tập hợp đầy đủ giá thành, còn có công trình thi công trong vài tháng hoặc trong năm thì giá thành được tập hợp theo năm tài chính đó. Để làm sáng tỏ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty, chúng ta cần xem xét cụ thể số liệu thực tế của một công trình thi công và hoàn thành năm 2005 tại Phòng kế toán Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim. Tên công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài đến vành đai 3 Địa điểm: Cầu Giấy – Hà Nội 1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành xây lắp. Do vậy, việc kế toán tập hợp, phân loại và phản ánh chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu sử dụng thi công đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tại Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim, chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp thi công được tập hợp trực tiếp và phản ánh trên tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình từ khi bắt đầu thi công đến khi hoàn thành được tập hợp vào bên Nợ của TK 621. Khi nghiệm thu giai đoạn (nếu thi công trên 2 năm) hoặc công trình hoàn thành bàn giao, kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển vào tài khoản 154 (1541-xây lắp) để xác định giá thành xây lắp. - Kế toán sử dụng giá thành thực tế để nhập kho nguyên vật liệu: Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài = Giá mua ghi trên hoá đơn chưa có thuế + Chi phí thu mua thực tế - Khoản giảm giá được hưởng Trong đó: + Chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, công tác phí của cán bộ vật tư, số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có). + Khoản giảm giá được hưởng bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá vật tư, trả lại người bán. - Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu, vật liệu xuất kho, kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp theo giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO). Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song: Kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung cấp vật tư cho từng quý của Phòng kế hoạch, để tính định mức tiêu hoa của từng loại vật tư và xác định khối lượng vật tư cần sử dụng thi công làm cơ sở để cán bộ vật tư liên hệ tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu về nhập kho hay sử dụng trực tiếp thi công công trình. Một số loại vật tư (cát,, đá, gạch...) được mua về không qua kho và được sử dụng trực tiếp cho thi công. Hàng ngày, khi vật tư về Thủ kho căn cứ vào số lượng vật tư thực tế giao nhận, Phiếu xuất khi hay Hoá đơn bên bán, lập phiếu nhập kho theo mẫu, khi có giấy đề nghị cấp vật tư lập phiếu xuất kho đồng thời mở Thẻ kho theo dõi về mặt số lượng vật tư thực tế nhập xuất và tính ra số lượng tồn kho từng loại vật tư trên Thẻ kho. Mẫu một số chứng từ được sử dụng: Chứng từ 2.1: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 02 năm 2005 Mẫu số:01GTKT-3LL HH/2005B 0065878 Đơn vị bán hàng: Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt Địa chỉ: đường Cầu Tiên – Hà Nội Số tài khoản: Điện thoại: MST: 0100105334 Họ và tên người mua hàng: Hoàng Giang Nam Tên đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim Địa chỉ: Lô 30-Khu TT 30/4-Phường Đại Kim - Quận Hoàng Mai Tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản + Tiền mặt MST: 0101950424 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cống D 960 m 22 531.429 11.691.438 2 Cống D2000 m 40 1.692.000 67.680.000 Cộng tiền hàng 79.371.438 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 3.968.572 Tổng cộng tiền thanh toán 83.340.010 Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi ba triệu, ba trăm bốn mươi nghìn, không trăm mười đồng./ Người mua hàng (đã ký) Người bán hàng (đã ký) Thủ trưởng đơn vị (đã ký và đóng dấu) Chứng từ 2.2: Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim CT: Đường Nguyễn Phong Sắc Mẫu số: 01-VT Theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 02 năm 2005 Nợ TK 152 Có TK 331 Số: 03 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thành Theo Hoá đơn GTGT số: 0065878 ngày 10 tháng 02 năm 2005 của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt Nhập tại kho: Công trình Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài TT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Cống D960 m 22 22 531.429 11.691.438 2 Cống D2000 m 40 40 1.692.000 67.680.000 Cộng 79.371.438 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bảy mươi chín triệu ba trảm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm ba mươi tám đồng./ Thủ trưởng đơn vị (đã ký) Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người giao hàng (đã ký) Thủ kho (đã ký) Chứng từ 2.3: Công ty CP đầu tư xây lắp thương mại Đại Kim CT: Đường Nguyễn Phong Sắc Mẫu số: 01-VT Theo QĐ số: 1684/1998/QĐ-BTC Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11 tháng 02 năm 2005 Nợ TK621 Có TK 152 Số: 05 Họ và tên người nhận hàng: Chu Công Quyến Bộ phận: Lắp dặt cống Lý do xuất kho: Lắp đặt cống Xuất tại kho: Công trình Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Cống D960 m 22 22 531.429 11.691.438 2 Cống D2000 m 40 40 1.692.000 68.680.000 Cộng 79.371.438 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bảy mươi chín triệu ba trăm bảy mươi mốt nghìn bốn trăm ba mươi tám đồng./ Phụ trách bộ phận sử dụng (đã ký) Phụ trách cung tiêu (đã ký) Người giao hàng (đã ký) Thủ kho (đã ký) Thủ kho tại công trình, căn cứ vào Phiếu nhập- xuất vật tư mở Thẻ kho theo dõi từng loại vật tư. Chứng từ 2.4: Công ty CP ĐTXL TM Đại Kim CT: Đường Nguyễn Phong Sắc Mẫu số: 01-VT Theo QĐ số: 1864/1998/QĐ-BTC Ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài Chính THẺ KHO Ngày lập thẻ: 10/02/2005 Tờ số: 01 Tên vật tư: Cống D960 Đơn vị tính: mét Mã số : CD960 TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH Ngày tháng Nhập Xuất Tồn 1 03 10/02/05 Nhập Cống D960 10/02/05 22 05 11/02/05 Xuất đặt cống tuyến 1 11/02/05 22 Cộng 150 150 0 Biểu 1.2.1: SỔ NHẬT KÝ CHUNG từ ngày 01/02/2005 đến 31/10/2005 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải SH TK Số phát sinh SH Ngày tháng Nợ Có 02/02/05 79430 02/02/05 Mua đinh, dây buộc nhập kho 152 3.384.000 111 3.384.000 05/02/05 PN02 Mua cát nền xuất thẳng công trình 621 67.700.000 133 3.385.000 331 71.085.000 ..... 10/02/05 0065878 10/02/05 Mua Cống D960,D2000 152 79.371.438 133 3.968.572 331 83.340.010 11/02/05 PX05 11/02/05 Xuất cống D960, D2000 đặt tuyến 1 621 79.371.438 152 79.371.438 ...... Biểu 1.2.2: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NHẬP VẬT TƯ Từ ngày 01/02/2005 đến ngày 31/10/2005 Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền SH Ngày tháng 01 02/02/05 Đinh kg 226 9.000 2.034.000 Dây thép kg 197 9.000 1.773.000 ... ... 03 10/02/05 Cống D960 m 22 531.429 11.691.438 Cống D2000 m 40 1.692.000 68.680.000 ... ... 20 08/03/05 Gạch đặc tuynel viên 25.000 2.200 55.000.000 ... ... Cộng 13.763.825.724 Biểu 1.2.3: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT TƯ Từ ngày 01/02/2005 đến ngày 31/10/2005 Công trình: Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền SH Ngày tháng 01 02/02/05 Đinh kg 226 9.000 2.034.000 Dây thép kg 197 9.000 1.773.000 ... ... 03 10/02/05 Cống D960 m 22 531.429 11.691.438 Cống D2000 m 40 1.692.000 68.680.000 ... ... 20 08/03/05 Gạch đặc tuynel viên 25.000 2.200 55.000.000 ... ... Tổng cộng 13.763.825.724 Kế toán công trình định kỳ ( 05 ngày) tập hợp số liệu vật tư, mở Sổ chi tiết vật liệu theo dõi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32846.doc
Tài liệu liên quan