Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá

MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của Đề tài Ngày nay, trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cùng với việc hạ thấp giá thành sản phẩm là mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào đều coi trọng, quan tâm hàng đầu đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tốt không những trực tiếp mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất cho xã hội trong việc quản lý các doanh nghiệp như cơ quan thuế. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánh và giám đốc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn là tấm gương phản chiếu toàn bộ bộ máy tổ chức, trình độ quản lý và công nghệ mà một doanh nghiệp đã và đang tiến hành trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, bên cạnh nhiều ngành sản xuất vật chất quan trọng khác thì ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Sản phẩm xây lắp là cơ sở hạ tầng, là huyết mạch của nền kinh tế, là điều kiện tiền đề để phát triển các ngành kinh tế khác và thu hút vốn đầu tư nước ngoài nên hàng năm tổng mức đầu tư xây dựng công trình của ngành sản xuất xây lắp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà Nước. Để sản xuất ra sản phẩm xây lắp thì ngành xây dựng cũng phải hao phí các chi phí và kết tinh trong sản phẩm. Thực tế tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều điểm bất cập cần phải khắc phục như công tác quản lý chi phí còn yếu kém, giá thành của sản phẩm xây lắp chưa phản ánh đúng với thực tế phát sinh. Vì vậy, việc hạch toán các chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời là một yêu cầu xuyên suốt trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị xây lắp. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá”. Mục đích nghiên cứu: Những vấn đề lý luận cơ bản về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Thực trạng Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận cơ bản về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Các phương pháp toán học, phương pháp thống kê học, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp trình bày kết hợp giữa diễn giải và quy nạp, giữa lời văn và sơ đồ minh hoạ đồng thời luận văn kết hợp lý luận khoa học chuyên ngành kế toán- kiểm toán để giải quyết nhiệm vụ. 5. Những đóng góp của luận văn Hệ thống hoá cơ sở lý luận hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm có 3 chương. Chương I: Những lý luận cơ bản về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá. Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Thanh Hoá. CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường sá, cầu cống, nhà cửa…nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Cũng giống như các ngành sản xuất khác, sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Tuy nhiên, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm: - Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi hao phí lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được định vị với đất, có thể bao gồm cả phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. Sản phẩm xây dựng sẽ được làm ra theo yêu cầu của chủ đầu tư và tại thời điểm đấu thầu, sản phẩm xây lắp mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, có kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào. Quá trình sản xuất sản phẩm phải dựa vào thiết kế làm tiêu chuẩn, làm thước đo. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục. - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán đã được thẩm định nghĩa là giá thoả thuận giữa nhà thầu với chủ đầu tư (giá đấu thầu), quá trình sản xuất ra sản phẩm xây lắp khác với sản phẩm của các loại hàng hoá khác ở chỗ: sản xuất ra sản phẩm xây lắp gồm hai chiều: chủ đầu tư đặt hàng cho bên thi công, sau đó bên thi công dựa trên thiết kế kỹ thuật để sản xuất sản phẩm và sản phẩm được chấp thuận khi chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu, trong quá trình sản xuất sản phẩm giá trị hoặc kết cấu sản phẩm có thể bị thay đổi, lợi ích thu được từ việc sản xuất ra sản phẩm xây lắp phù thuộc vào rất nhiều vào cách tổ chức, quản lý của bên thi công. Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Còn sản xuất ra sản phẩm của các loại hàng hoá khác là quá trình một chiều: sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt được bán cho người tiêu dùng, người tiêu có thể tiếp cận trực tiếp được bằng trực giác, lợi ích thu được từ việc bán sản phẩm đã được người sản xuất tính vào giá trị của sản phẩm. - Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng, chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi sản xuất thi công xây dựng, đơn vị thi công cần lập kế hoạch xây dựng về vật tư, tiền vốn, thuê nhân công để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, hoàn thành tiến độ thi công, bảo đảm kỹ mỹ thuật cho công trình. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng, hàng quý như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời điểm thi công hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và nhà thầu. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất ( nguồn nhân lực, vật tư, thiết bị thi công…) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản vật tư rất phức tạp, mất nhiều chi phí và dễ mất mát hư hỏng. Vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp thường thuê lực lượng lao động tại chỗ, nơi thi công công trình. - Sản phẩm xây lắp chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết như nắng, mưa, lũ lụt do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công việc phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Khái niệm chi phí sản xuất Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Qúa trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp và tiêu hao ba yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì vậy, sự hao phí các yếu tố nguồn lực cho sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí về lao động vật hoá là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính. Như vậy, chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Phân loại chi phí sản xuất. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân thành nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…để đáp ứng mục đích, yêu cầu của quản lý và hạch toán sao cho thuận lợi. Đối với việc quản lý chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây dựng cũng vậy không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức sau đây: - Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sẩn phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.) Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng… Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây,… Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường… Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, … Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao gồm: + Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp bao gồm cả thợ chính và thợ phụ trực tiếp tham gia thi công công trình. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp thi công xây lắp không được tính vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. + Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại… Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phụ vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện… Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệt, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài( sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công( đại tu, trung tru…), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…. Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước( hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ đần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong ký( do liên quan đến việc sử dụng thưc stế máy móc thi công trong kỳ) Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí ( hạch toán trên TK 335) Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng doanh nghiệp thi công. Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí như sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tn lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp. + Chi phí về tiền công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng thi công chật hẹp, ô tô khó vận chuyển thẳng đến chân công trình. Công tát nước, vét bùn khi trời mưa… + Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời. Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào. + Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đảy, đà giáo, ván khuôn và các loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý của đội xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp không gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. + Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng. Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào chi phí sử dụng máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung Cách phân loại này giúp ta tính và thể hiện được giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng mục chi phí trong giá thành sản phẩm để giảm giá thành, tăng lợi nhuận. - Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phù tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ. Loại này có thể chia thành 2 yếu tố là chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhiên liệu động lực. Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của công nhân, viên chức trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí khấu khao TSCĐ: Phản ánh tỏng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh Chi phí khác bằng tiền: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này giúp cho việc doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí đồng thời làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ sau - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành Theo các phân loại này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại. Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì, …Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý,… Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí, xác định điểm hoà vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm - Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Chi phí sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xưởng Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ Chi phí quản lý: gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh nghiệp Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản, chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán… Chi phí khác: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động bất thường xảy ra ở doanh nghiệp. Cách phân loại này là cơ sở để xác định chất lượng hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Gía thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vất hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành Gía thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống dưới hình thức tiền lương. Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có thể giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan Nhà Nước có cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể. Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng. Phân loại giá thành sản phẩm. Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau: - Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. + Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây lắp theo công thức: Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp = Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp - Thu nhập chịu thuế tính trước Trong đó : Thu nhập chịu thuế tính trước(lãi định mức trong XDCB) được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường. + Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp = Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp - Mức hạ giá thành dự toán + Chênh lệch định mức Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp + Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. + Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. - Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. + Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. + Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp hoàn thành. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau đây: Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. 1.2.3.Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay nói cách khác giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Tuy nhiên giữa chúng cũng có sự khác nhau thể hiện: Về mặt chất: Khi nói đến chi phí sản xuất là xem xét tới các hao phí trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm là xem xét các hao phí liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành. Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện qua công thức tính giá thành sản phẩm tổng quát. Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là khối lượng sản phẩm đã hoàn thành bàn giao theo từng hạng mục công trình hoặc theo từng công trình nên giá thành được tính chỉ khi nào hạng mục công trình hoặc công trình được hoàn thành có nghĩa là giá thành bao gồm chi phí sản xuất của kỳ này và có thể cả chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang chứ không theo một thời gian nhất định như chi phí. 1.3. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp 1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác, đòi hỏi công việc đầu tiền mà người làm kế toán phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn nhất định mà các chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán chi phí sản xuất là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí chính là công trình, hạng mục công trình. Để xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí, các yếu tố, tính chất sản xuất như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình hoặc có thể là bộ phận thi công, từng giai đoạn công việc hay từng đơn đặt hàng Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời. 1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí. Bao gồm: Phương pháp phân bổ trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đòi hỏi phỉa tổ chức việc ghi chép ban đầu(chứng từ gốc) theo từng đối tượng, trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi phí theo đúng đối tượng. Phương pháp phân bổ trực tiếp bảo đảm việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao Phương pháp phân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán. Sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ ch._.i phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan. Việc tính toán phân bổ gồm 2 bước: Tính hệ số phân bổ: H=C/T Trong đó: H là hệ số phân bổ C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ T là tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan: Cn = Tn × H Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên  quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ, đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình. Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng. Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí Do đặc thù của ngành xây dựng nên các đơn vị sản xuất xây lắp sử dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình hoặc theo đơn đặt hàng và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trên sổ kế toán. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán, thường từ 60-70%. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: *Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. -  Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi. -  Hoá đơn mua bán… Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình. Trường hợp các đơn vị thi công tự đi  mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán. *TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau: Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp. Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. * Phương pháp kế toán được thể hiện trên sơ đồ sau(Sơ đồ 1.01: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) SƠ ĐỒ1.01: HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình. Chi phí nhân công trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và các khoản phải trả cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán, từ 15-20% Chi phí nhân công trực tiếp được trả lương theo các hình thức sau: trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm, trả lương theo khối lượng công việc. Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính theo từng loại công việc hoặc tiền lương trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng loại đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được và các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế. *Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công hoặc theo dõi công tác của các tổ - Phiếu làm thêm giờ - Hợp đồng giao khoán - Bảng tính lương - Bảng thanh toán lương và BHXH cho người lao động *Tài khoản sử dụng: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm tiền lương, tiền thuê lao động, không có các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang TK 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. *Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau(Sơ đồ: 1.02: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp) SƠ ĐỒ 1.02: HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Hạch toán chi phí máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công phản ánh các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công (Vật liệu, nhân công, khấu hao máy) nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy, chiếm từ 5-10% giá vốn hàng bán. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công hoặc doanh nghiệp sử dụng máy thi công trong trường hợp các doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng. *Chứng từ sử dụng: - Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công - Nhật ký theo dõi hoạt động xe máy thi công. * Tài khoản sử dụng: TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nghuyên liệu cho máy thoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…) Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ TK 623 có 6 TK cấp I + TK 6231 – Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ: phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, công nhân phụ vụ máy thi công kể cả khoản tiền ăn giữa ca của các công nhân này. TK này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ trên tiền lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công. Khoản tính trích này được phản ánh vào TK 627: Chi phí sản xuất chung + TK 6232: Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu, mỡ..) vật liệu khác phục vụ xe máy thi công. + TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công + TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình + TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ… + TK 6238: Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao động nữ… * Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau(Sơ đồ 1.03: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công) SƠ ĐỒ 1.03: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG Trường hợp doanh nghiệp sử dụng máy thi công thuê ngoài Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần phải tổng hợp rồi cuối kỳ phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Chi phí sản xuất chung gồm lương nhân viên trông coi công trình, vật liệu làm lán trại cho công nhân sinh hoạt, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội. * Chứng từ sử dụng: là những chứng từ hợp pháp, hợp lệ phục vụ cho sản xuất chung như hoá đơn bán hàng, bảng kê phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền điện, tiền nước dụng riêng cho từng công trình… * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất chung Bên nợ: Các chi phí sản xuất cung phát sinh trong kỳ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung voà bên Nợ TK 154 TK 627 không có số dư cuối kỳ TK 627 có 6 TK cấp 2 TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp kế toán thể hiện qua sơ đồ sau(Sơ đồ: 1.04: Hạch toán chi phí sản xuất chung) SƠ ĐỒ 1.04: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng và những chi phí không thể tập hợp trực tiếp theo từng đối tượng thì phải tính phân bổ các chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Trong ngành xây dựng cơ bản thường phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và phân bổ chi phí sản xuất chung. Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế Phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng công trường, hoặc đội thi công hoặc toàn doanh nghiệp và tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp thích hợp như phân bổ theo chi phí sản xuất chung định mức, phân bổ theo giờ công sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế, phân bổ theo chi phí nhân công, phân bổ theo chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Kết cấu của TK 154 Bên nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thánh sản phẩm xây lắp công trình Bên có: - Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ * Phương pháp kế toán thể hiện qua sơ đồ sau(Sơ đồ 1.05: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp) SƠ ĐỒ 1.05: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP 1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 1.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quy trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm hoàn chỉnh Sản phẩm dở dang của các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành khối lượng công tác xây lắp trong kỳ và chưa được chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là yếu tố quan trọng quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ và từ đó xác định được chính xác lãi ròng của doanh nghiệp cuối kỳ kinh doanh. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác cần phải tiến hành kiểm kê khối lượng nguyên nhiên vật liệu chưa sử dụng đến ở công trường thi công. Bộ phận kế toán cần kết hợp chặt chẽ với cán bộ kỹ thuật tại công trường thi công để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng là: - Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh: áp dụng đối với các công trình bàn giao thanh toán hoàn thành toàn bộ, tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Thực chất, đến khi công trình hoàn thành toàn bộ thì không có đánh giá sản phẩm dở dang. - Đánh giá theo giá dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm xây lắp dở dang: áp dụng đối với các trường hợp công trình, hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bước sau: 1.4.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Đối tượng tính giá thành Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, lao vụ cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành cũng giống như căn cứ để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm loại hình sản xuất: đơn chiếc hay hàng loạt, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp Do đặc thù của ngành sản xuất xây lắp nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là hạng mục công trình, công trình hoặc từng đơn đơn hàng Kỳ tính giá thành: Việc tính giá thành chỉ được thực hiện ở một kỳ nhất định gọi là kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá cho đối tượng tính giá thành. Gía thành sản phẩm, lao vụ không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào, mà tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất dài hay ngắn và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm tổ chức sản xuất và hình thức nghiệm thu, bàn giao thanh toán khối lượng xây lắp sản phẩm hoàn thành nên kỳ tính giá thành là thời điểm sản phẩm được hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao thanh toán. Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là phương pháp tính toán, xác định giá thành đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục chi phí quy định. Do đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của sản phẩm xây lắp nên có các phương pháp tính giá thành sản phẩm sau: Phương pháp trực tiếp: Trong trường hợp, các doanh nghiệp xây lắp có đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là phù hợp với nhau Phương pháp này được các doanh nghiệp áp dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp vì nó cho phép tính chính xác nhất giá thành sản phẩm. Phương pháp đơn đặt hàng: Trong trường hợp, các doanh nghiệp xây lắp có đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng. Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng. Phương pháp tổng cộng chi phí: Được áp dụng khi doanh nghiệp xây lắp khoán theo công việc cho các đơn vị nhận khoán khác nhau của cùng một công trình hoặc hạng mục công trình. Như vậy giá thành công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao được xác định bằng tổng cộng chi phí sản xuất theo công việc của các đơn vị nhận khoán. 1.5. Cơ chế khoán trong các doanh nghiệp xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cơ chế khoán trong doanh nghiệp xây lắp là những nội dung, những điều khoản quy định thống nhất có tính quy chế về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm giữa đơn vị giao khoán, đơn vị nhận khoán. Thực hiện cơ chế khoán liên quan đến các mối quan hệ giữa tổng công ty, công ty, các xí nghiệp thành viên với các đội thi công, giữa các xí nghiệp thành viên với nhau, giữa các xí nghiệp thành viên với các đội thi công. Các mối quan hệ này thể hiện qua quyền lợi và trách nhiệm của các bên mà trong đó quy chế về phân phối thu nhập có ý nghĩa quyết định. Để thể hiện trách nhiệm của đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán, khi nhận khoán hai bên phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. Các hình thức giao khoán sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. - Xét theo khối lượng công việc có các hình thức + Khoán gọn công trình, hạng mục công trình + Khoán gọn theo khối lượng lớn của từng loại công việc cụ thể - Xét theo mức độ khoán chi phí có các hình thức + Khoán gọn toàn bộ chi phí + Khoán theo từng khoản mục chi phí Sơ đồ kế toán tổng quát thanh toán về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ có bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính (Sơ đồ 1.06: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán tổ chức bộ máy kế toán riêng) SƠ ĐỒ 1.06: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẠI ĐƠN VỊ GIAO KHOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ NHẬN KHOÁN TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN RIÊNG Sơ đồ kế toán tổng quát thanh toán về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ tại đơn vị nhận khoán nội bộ có bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính(Sơ đồ 1.07: Sơ đồ hạch toán tại đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng) SƠ ĐỒ 1.07: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TẠI ĐƠN VỊ NHẬN KHOÁN NỘI BỘ CÓ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN RIÊNG 1.6. Kinh nghiệm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở một số nước. 1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Mỹ Khái niệm giá thành được sử dụng trong kế toán Mỹ như là một chỉ tiêu đo lường các khoản hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm. Khái niệm giá thành cũng được chia thành 2 loại: giá thành sản phẩm và giá thành chung cho kỳ Giá thành sản phẩm (giá phí sản xuất) là các giá phí liên hệ đến quá trình sản xuất sản phẩm Giá thành chung cho kỳ là các giá phí liên hệ đến các hoạt động bán hàng và các hoạt động chung cho kỳ kế toán Đối với doanh nghiệp sản xuất xây lắp, giá thành sản phẩm hoàn thành sau quá trình sản xuất gồm có 3 yếu tố: - Giá thành nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản phẩm đó - Gía thành lao động trực tiếp cho sản phẩm đó - Chi phí sản xuất chung – Các chi phí gắn liền với quá trình quản lý và phục vụ sản xuất. Ba yếu tố này được tổng hợp lại để xác định tổng giá thành sản phẩm hoàn thành 1.6.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Pháp Xuất phát từ quan điểm giá thành sản phẩm bao gồm tất cả các khoản chi phí thuộc về tất cả các đầu vào nhằm mục đích tạo ra những đầu ra tương ứng nên nội dung và phương pháp hạch toán giá thành của Pháp có những đặc điểm đặc thù biểu hiện những quan hệ kinh tế - pháp lý của nền kinh tế thị trường phát triển cao. Chi phí được phân biệt thành 3 hình thức khác nhau: Các chi phí có thể đưa thẳng vào sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp sản xuất Các chi phí có thể đưa thẳng vào mỗi bộ phận hoạt động như nhân công trực tiếp và gián tiếp cho mỗi bộ phận: động lực, năng lượng, tu bổ sửa chữa, khấu hao… Các chi phí gián tiếp có tính chất chung cần phải phân chia trước khi đưa vào chi phí Việc xác định đúng đắn các loại chi phí trong từng hình thức chi phí là điều kiện quan trọng để tính được giá thành đúng đắn. Giá thành sản phẩm là khái niệm được sử dụng để xác định những hao phí vật chất được dùng cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp phải bù đắp bằng doanh thu bán hàng hay còn gọi là chi phí của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp được phân thành các loại: - Chi phí sản xuất kinh doanh - Chi phí tài chính - Chi phí đặc biệt (hay chi phí bất thường) Chi phí sản xuất kinh doanh là loại chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát sinh thường xuyên và thay đổi liên tục theo quá trình sản xuất kinh doanh Chi phí tài chính là loại chi phí phát sinh trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp như chi trả lãi tiền vay, chiết khấu thanh toán chấp nhận cho người mua,… Chi phí đặc biệt là loại chi phí bất thường như khoản phạt do vi phạm hợp đồng, phạt về thuế… CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THANH HOÁ 2.1. Khái quát chung về các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng Công Ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Năm 1961, Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá được thành lập với tên gọi là Công ty xây dựng 1 Thanh Hoá. Năm 2003, Công ty xây dựng 1 Thanh Hoá được đổi tên là Công ty Đầu tư và Xây Dựng Thanh Hoá. Tháng 10 năm 2005, Công ty Đầu tư và Xây dựng Thanh Hoá thành lập Tổng công ty Xây dựng Thanh Hoá hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con. Tháng 9 năm 2006, thực hiện cổ phần hoá chuyển mô hình sang công ty Cổ phần theo quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày10/07/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển Tổng Công ty Xây Dựng Thanh Hoá thành Tổng Công ty cổ phần Xây Dựng Thanh Hoá (viết tắt là TXD) chuyên thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và sản xuất vật liệu xây dựng. Đơn vị thành viên của Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa là các doanh nghiệp xây lắp, đội xây lắp, các công ty cổ phần hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc, thực hiện các quan hệ kinh tế trên cơ sở bình đẳng về lợi ích, công bằng về nghĩa vụ quyền lợi kinh tế. Hiện nay, Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa đã thành lập được 5 doanh nghiệp xây lắp hạch toán độc lập. 2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Tổng Công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá Tổng Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp. Là đơn vị sản xuất kinh doanh đa nghành nghề, Tổng công ty đã xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý như sau(Sơ đồ 2.01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá) SƠ ĐỒ 2.01: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY Đại Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Tổng công ty cổ phần Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh Tổng công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban Tổng giám đốc: Ban giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Ban kiểm soát: Ban kiểm soát thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Tổ chức Đảng, đoàn thể: Tổ chức sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên kết nạp những thành viên có đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Các phòng ban chức năng: 7 phòng ban: phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toán, phòng thị trường, phòng tổ chức, văn phòng, ban dự án. Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được phân công, cụ thể: Phòng Kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ, mỹ thuật thi công các công trình, cùng ban dự án tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Phòng kế hoạch: Tổ chức thực hiện các kế hoạch của Tổng công ty, giám sát việc thực hiện và đưa ra sự điều chỉnh hợp lý trong việc quản lý thi công các công trình, lên kế hoạch, mục tiêu, chiến lược cho Tổng công ty trong những năm kế tiếp. Phòng tài chính kế toán: Quản lý công tác kế toán trong suốt hệ thống Tổng Công ty, quản lý vốn các dự án đầu tư, vốn các công ty cổ phần thành viên, thanh quyết toán các công trình, công tác tín dụng với ngân hàng Phòng thị trường: tìm thị trường đầu ra cho Tổng Công ty, nghiên cứu tình hình giá cả thị trường, giới thiệu sản phẩm của Tổng công ty. Phòng tổ chức: Xây dựng và quản lý cơ cấu lao động, quản lý công tác lao động và tiền lương, công tác an toàn lao động, công tác kế hoạch lao động, tiếp nhận điều động, tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. Văn phòng: Là bộ phận điều hành công tác hành chính toàn Tổng Công ty, là nơi giao dịch, tiếp khách, giải quyết các công việc đối nội, đối ngoại với các đơn vị trong Tổng công ty về công tác hành chính. Tham mưu giúp ban lãnh đạo Tổng công ty về công tác hành chính. Ban dự án: Quản lý dự án đầu tư, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, bàn giao sản phẩm dự án cho các đơn vị chủ quản, cho khách hàng. Các doanh nghiệp xây lắp, đội xây lắp, các công ty cổ phần là các đơn vị thành viên hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc với tổng công ty. Đơn vị thành viên hạch toán độc lập là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành các chế độ chính sách kinh tế và luật kế toán đồng thời chịu trách nhiệm trước tổng công ty về việc chấp hành các điều lệ hoạt động, ràng buộc về quyền lợi cũng như nghĩa vụ đối với tổng công ty gồm có các doanh nghiệp xây lắp và các công ty cổ phần Đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc là đơn vị có tư cách pháp nhân hạn chế, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh theo sự phân cấp của tổng công ty gồm có các đội xây lắp 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá - Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây lắp điện, nước, lắp máy, san lấp mặt bằng, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư kinh doanh nhà - Kinh doanh chế biến nông sản - Kinh doanh bất động sản, khách sạn, thương mại và các dịch vụ khác - Kinh doanh khai thác hạ tầng khu công nghiệp Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập, Tổng công ty không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn kỹ thuật, góp phần tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo về chất lượng để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hiện nay, Tổng công ty có đội ngũ hơn 2500 kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề, với thiết bị ngày càng hiện đại, tổng công ty đã và đang tham gia tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công công trình; thi công đường bộ, cầu cống ngầm; lắp đặt trạm bơm, công trình thuỷ lợi, đắp đê cơ giới; lắp đặt trang thiết bị điện nước; sản xuất gạch tuy nen; sán xuấ đá quy chuẩn; sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn; sản xuất bê tông thương phẩm; chế biến nông sản, thí nghiệm vật liệu xây dựng…có chất lượng cao. Tổng công ty thực hiện quản lý chất lượng theo quy trình ISO 2000.(Biểu 2.02: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá trong 2 năm gần đây) BIỂU 2.02: KẾT QUẢ HOẠT ĐỐNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng doanh thu 98.540 110.799 Doanh thu th._.cả đối tượng bên ngoài và bên trong của tổ chức. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp (quy mô đầu tư, đặc điểm hoạt động, quy mô trình độ cán bộ, phương tiện kỹ thuật,...) để tổ chức bộ máy kế toán sao cho gọn nhẹ, khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin cho đối tượng bên ngoài và bộ máy lãnh đạo của doanh nghiêp. Việc tồn tại một hệ thống kế toán như vậy sẽ tận dụng triệt để được thông tin và ít tốn kém hơn. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp theo hình thức kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị (Sơ đồ 3.01: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp) Chức năng của từng bộ phận kế toán theo mô hình này như sau: Nhóm kế toán tổng hợp (thực hiện tổng hợp, kiểm tra thuộc phần việc của kế toán tài chính): thực hiện nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; lập báo cáo chi phí sản xuất, báo cáo giá thành sản phẩm thực hiện; thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu liên quan đến kế toán tài chính của các bộ phận kế toán khác, tổng hợp hoàn chỉnh số liệu và lập báo cáo tài chính. SƠ ĐỒ 3.01: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP Nhóm tổng hợp, phân tích và tư vấn (phần việc của kế toán quản trị): thực hiện nhiệm vụ lập dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung; tổ chức phân tích sự biến động chi phí sản xuất như phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cung cấp thông tin cho quản trị chi phí, giá thành; lập hệ thống dự toán ngân sách của doanh nghiệp; phân tích tình hình thực hiện dự toán qua đó đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời phân tích và tìm hiểu các nguyên nhân gây nên chênh lệch giữa các kết quả thực tế với số liệu dự toán về các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Kế toán thanh toán: thực hiện hạch toán chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả theo từng đối tượng nợ, từng nghiệp vụ phát sinh nợ và thanh toán nợ, theo dõi kỳ hạn thanh toán nợ… Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ: thực hiện nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền lương, thanh toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động. Kế toán tài sản cố định: gồm việc hạch toán về số lượng, giá trị, các thông số kỹ thuật, thời gian khấu hao, mức khấu hao, sự biến động về số lượng, về giá trị do nhượng bán, do thanh lý, do chuyển nội bộ, do điều chuyển theo lệnh cấp trên… Kế toán bán hàng và xác định kết quả: thực hiện ghi sổ kế toán chi tiết bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, sổ kế toán chi tiết kết quả, lập dự toán doanh thu, dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán vật tư: gồm việc hạch toán theo số lượng và giá trị của từng thứ, từng nhóm, theo từng kho. Kế toán thuế: thực hiện kê khai các loại thuế và phân tích các ảnh hưởng của các quyết định liên quan đến các luật thuế. Để mỗi nhóm kế toán hoạt động có hiệu quả thì cần phải kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán với nhau trong việc cung cấp thông tin kế toán nhằm mục đích phục vụ tốt cho doanh nghiệp trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và lập các báo cáo tài chính. 3.4.2.2. Người làm kế toán quản trị. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp, để dự đoán được chi phí trực tiếp kết tinh trong sản phẩm thì phải có các kỹ sư xây dựng chuyên môn bóc khối lượng công tác xây dựng từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thiết kế thi công theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, đồng thời tính toán được đơn giá vật liệu, đơn giá nhân công, đơn giá máy thi công theo đơn giá xây dựng tổng hợp của một nhóm công tác xây lắp tạo thành một đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc theo đơn giá xây dựng chi tiết của loại công tác xây lắp. Vì vậy góp phần trong việc xác định giá trị gói thầu để thắng thầu và đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm thì người làm kế toán quản trị phải tìm hiểu thêm cả lĩnh vực xây dựng do đó các doanh nghiệp xây lắp nên đào tạo người làm công tác kế toán quản trị hiểu biết thêm về lĩnh vực này. 3.4.2.3. Tổ chức thực hiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán * Chứng từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hiện nay, ở các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá khi xuất vật tư cho sản xuất đề sử dụng phiếu xuất kho thông thường (theo mẫu số: 02-VT, Quyết định số :1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính). Theo tác giả nên sử dụng phiếu xuất kho theo mẫu sau để quản lý được chi phí vật liệu xuất dụng cho từng danh mục của hạng mục công trình đồng thời quản lý được tình hình sử dụng nguyên vật liệu theo kế hoạch đã lập(Mẫu 3.02: Phiếu xuất kho) MẪU 3.02 Doanh nghiệp… Đội… PHIẾU XUẤT KHO Số… Ngày…tháng…năm… - Họ tên người nhận hàng: Địa chỉ(Bộ phận) - Lý do nhận: - Xuất tại kho: Stt Danh mục công việc Nội dung công việc Tên vật tư Đơn vị Định mức Thực tế Khối lượng Đơn giá Thành tiền Khối lượng Đơn giá Thành tiền Giám đốc duyệt Người nhận Thủ kho * Chứng từ về chi phí nhân công trực tiếp Ngoài các chứng từ các doanh nghiệp xây lắp sử dụng: bảng chấm công(mẫu số: 01a-LDTL); bảng chấm công làm theo giờ(mẫu số: 01b-TĐTL); phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành(mẫu số: 05-TDTL) được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, doanh nghiệp có thể áp dụng thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 của Bộ tài chính để thiết kế chứng từ nhân công trực tiếp nhằm thuận lợi cho việc quản lý(ví dụ như mẫu 3.03 - Phiếu theo dõi nhân công lao động trực tiếp) MẪU 3.03 Doanh nghiệp… Đội… PHIẾU THEO DÕI NHÂN CÔNG LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP Số… Ngày…tháng…năm… Bộ phận sản xuất… Họ tên công nhân: STT Tên công trình Danh mục công việc Nội dung công việc Định Mức Thực hiện So sánh định mức/thực hiện Số công Đơn giá Thành Tiền Số công Đơn giá Thành Tiền tỷ lệ % Công Tiền Chênh lệch Số công Đơn giá Kỹ thuật Kế toán công trình b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Để phục vụ cho công tác kế toán quản tri chi phí và giá thành sản phẩm, doanh nghiệp nên tổ chức hệ thống tài khoản kế toán xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý. Doanh nghiệp cần chi tiết hoá thành các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4 cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể tuỳ theo yêu cầu quản lý. Ví dụ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần được chia ra thành các khoản mục cụ thể là chi phí nguyên vật liệu chính(TK 1521) trong đó chi phí nguyên vật liệu chính lại chia thành: chi phí sắt (TK 15211), chi phí xi măng(TK 15212)…Các doanh nghiệp cấn chú ý, khi chi tiết hoá các tài khoản thì các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống nhất về ký hiệu, cấp độ(Ví dụ: TK15211, 51111, 63211,91111…) đồng thời không được làm sai lệch nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép của tài khoản. c. Phân loại chi phí phục vụ yêu cầu quản trị của doanh nghiệp Vì sản phẩm của ngành xây dựng mang tính đơn chiếc, không giống nhau và dự toán chi phí xây dựng(Hồ sơ dự thầu) công trình được xác định trên cơ sở khối lượng của từng công tác xây dựng hoặc nhóm công tác, bộ phận kết cấu và đơn giá xây dựng tiêu chuẩn do nhà nước quy định tương ứng với từng công tác xây dựng nên không có định mức giá thành cho sản phẩm xây dựng mà chỉ có định mức về chi phí cho từng chi tiết nhỏ tạo nên sản phẩm, vì vậy khi phân loại chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp(chi phí hỗn hợp gồm cả biến phí và định phí) doanh nghiệp chỉ cần quan tâm tới định mức của từng chi tiết nhỏ cấu thành nên sản phẩm xây lắp. Phần chênh lệch giữa doanh thu sau khi trừ đi phần tổng hợp của các biến phí từng chi tiết nhỏ gọi là số dư đảm phí(lãi trên biến phí). Số dư đảm phí trước hết được dùng để trang trải cho chi phí bất biến và những gì còn lại mới là lợi nhuận. Nếu số dư đảm phí không đủ để trang trải chi phí bất biến thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ trong kỳ mà những chi phí bất biến là đại lượng tương đối ổn định. Do đó, nếu doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phương án tối ưu nhất là tối đa hóa lãi trên biến phí, đây là cơ sở rất quan trọng cho việc phân tích và đưa ra các quy định liên quan tới mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị xác định đúng phương hướng và biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất, xác định được các nguyên nhân vượt, hụt nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. Xuất phát từ ý nghĩa của cách phân loại chi phí theo cách này, các doanh nghiệp xây lắp nên phân loại chi phí sản xuất trên các tài khoản khái quát sau(Bảng 3.04: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí) BẢNG 3.04: PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ Tên TK Nội dung TK Biến phí Định Phí Chi phí hỗn hợp Ghi chú 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp × Là giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong 1 đơn vị khối lượng công tác 622 Chi phí nhân công trực tiếp × Là giá trị nhân công tiêu hao trong 1 đơn vị khối lượng công tác 623 Chi phí sử dụng máy thi công × 6232 Chi phí vật liệu × 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất × 6234 Chi phí khấu hao máy thi công × 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài × 6238 Chi phí bằng tiền khác × 627 Chi phí sản xuất chung × 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng × 6272 Chi phí vật liệu × 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất × 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ × 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài × 6278 Chi phí bằng tiền khác. × d. Hình thành các trung tâm trách nhiệm Trung tâm trách nhiệm là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận trong một tổ chức quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc phạm vi quản lý của mình. Các trung tâm này chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động tài chính đồng thời có nhiệm vụ xác định, đánh giá và báo cáo lên cấp trên trong tổ chức thông qua đó các cấp quản lý cao hơn sử dụng những thông tin này để đánh giá thành quả của các bộ phận trong tổ chức. Dựa vào đặc điểm và quy trình sản xuất, bộ máy tổ chức tại các doanh nghiệp xây lắp thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa, các doanh nghiệp tổ chức trung tâm trách nhiệm bao gồm: Trung tâm chi phí và trung tâm lợi nhuận * Trung tâm chi phí (Các đội thi công) - Mục tiêu: Tăng cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí. Kiểm soát được toàn bộ những chi phí phát sinh tại đội thi công, tại bộ phận văn phòng quản lý. Đội trưởng đội thi công hay trưởng các phòng ban là người trực tiếp kiểm soát chi phí và là người chịu trách nhiệm về những chi phí phát sinh tại trung tâm. Đảm bảo lợi ích mang lại lớn hơn các chi phí phát sinh và những nổ lực cho việc kiểm soát chi phí - Nhiệm vụ: Lập và thực hiện thi công theo dự toán công trình nhận khoán, quản lý chất lượng (đảm bảo thi công đúng chất lượng, đúng tiến độ); theo dõi và quản lý vật tư, nhân công của đội (cả trong và ngoài biên chế); tiết kiệm chi phí, lập hồ sơ hoàn công * Trung tâm lợi nhuận (Các doanh nghiệp xây lắp hạch toán độc lập): - Mục tiêu: Đảm bảo tỷ lệ tăng lợi nhuận trên doanh thu, đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận - Nhiệm vụ: Tổng hợp đầy đủ, chính xác doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh; theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản, bảo toàn và phát triển vốn được đầu tư e. Xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm theo các trung tâm * Xây dựng hệ thống báo cáo của trung tâm chi phí - Xây dựng báo cáo dự toán: Dựa vào định mức giao khoán các công trình, Đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm lập Báo cáo dự toán trung tâm chi phí. Báo cáo dự toán của trung tâm chi phí được lập trên cơ sở tổng hợp tất cả các công trình mà đội đảm nhận thi công. Báo cáo dự toán cần phải được lập chi tiết theo các hao phí tạo nên đơn giá từng hạng mục công trình (vì khối lượng giao khoán từng hạng mục thường không thay đổi nhiều so với thiết kế). Đây chính là cơ sở để các tổ thi công hạng mục công trình tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát tổ viên, vật tư xuất dùng trong quá trình thi công. Cần phải khẳng định rõ là trách nhiệm của từng cá nhân gắn chặt với công việc và nhiệm vụ được giao. Đội trưởng đội thi công chịu hoàn toàn trách nhiệm về các chi phí theo dự toán giao khoán và cả các chi phí phát sinh ngoài dự toán (Bảng 3.05: Báo cáo dự toán của trung tâm chi phí) BẢNG 3.05: BÁO CÁO DỰ TOÁN CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ TT TÊN CÔNG VIỆC, VẬT TƯ HAO PHÍ ĐVT CÔNG TRÌNH A CÔNG TRÌNH B … TOÀN DOANH NGHIỆP Dự toán Đơn giá Thành tiền Dự toán Đơn giá Thành tiền 1 Vật liệu 2 Nhân công 3 Máy thi công 4 Cộng chi phí trực tiếp 5 Chi phí chung 6 TN chịu thuế tính trước 7 Chi phí xây lắp TT 8 Thuế GTGT 9 Đơn giá sau thuế - Xây dựng báo cáo kiểm soát chi phí Được các nhân viên kế toán quản trị sử dụng để trợ giúp cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí của tổ chức. Kế toán quản trị cần kiểm soát các chi phí: chi phí định mức, chi phí thực tế, và biến động giữa chi phí thực tế và chi phí định mức. Chi phí định mức: là sự ước lượng chi phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Trong ngành xây dựng, đây chính là hồ sơ dự toán công trình về chi phí xây dựng được doanh nghiệp lập trước khi bước vào đấu thầu. Chi phí thực tế : là chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất, được nhân viên kế toán quản trị thu thập từ hệ thống kế toán của tổ chức. Biến động chi phí: là chênh lệch giữa các khoản mục chi phí thực tế so với chi phí dự toán đã được lập theo định mức thiết kế. Biến động chi phí được tách thành hai phần là biến động về giá và biến động về lượng nhằm phục vụ cho việc kiểm soát chi phí. Đánh giá về sự biến động: Nếu biến động dương, nghĩa là chi phí thực tế > chi phí định mức: Biến động không thuận lợi Nếu biến động dương, nghĩa là chi phí thực tế < chi phí định mức: Biến động thuận lợi Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu: Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bằng các công thức: Biến động về giá=AQ(AP-SP) Biến động về lượng=SP(AQ-SQ) Biến động chi phí nguyên vật liệu = Biến động về giá + Biến động về lượng Trong đó: AQ là lượng nguyên vật liệu thực tế sử dụng SQ là lượng nguyên vật liệu tiêu chuẩn AP là giá thực tế SP là giá tiêu chuẩn Hàng tháng, kế toán công trường và kỹ sư thi công công trình đánh giá khối lượng đã thực hiện và đối chiếu với kế hoạch tiến độ thi công, định mức thiết kế. Việc theo dõi sâu sát, thường xuyên như vậy giúp kỹ sư thi công và giám đốc doanh nghiệp quản lý các chi phí phát sinh một cách chặt chẽ, không bị thất thoát nguyên nhiên vật liệu mà còn kịp thời phát hiện, hạn chế những sai sót phát sinh ngoài dự toán, ngừa được việc thi công không đúng thiết kế phải phá đi làm lại, chậm trễ tiến độ thi công. Khi hạng mục công trình đã hoàn thành, kế toán kết hợp với các bộ phận có liên quan như bộ phận cung ứng vật tư để tổng hợp toàn bộ chi phí thực tế phát sinh và lập báo cáo biến động về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(Bảng 3.06: Biến động về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) BẢNG 3.06 BIẾN ĐỘNG VỀ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tên công trình: Danh mục Công việc Nội dung công việc Tên vật tư Đơn vị tính Định Mức Thực tế Biến động Biến động chi phí NVL Nguyên nhân Khối lượng Gía Khối lượng Gía Lượng Gía Kỹ thuật thi công Kế toán công trình Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp: Đối với nhân công thêu ngoài, doanh nghiệp trả theo hình thức lương khoán nên tôi chỉ phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp trả theo lương thời gian. Định mức chi phí lao động trực tiếp thông qua hình thức doanh nghiệp trả lương theo thời gian biểu thị qua định mức giá của một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian lao động trực tiếp để sản xuất một đơn vị m2 hoặc một đơn vị m3 khối lượng sản phẩm. Biến động chi phí lao động trực tiếp được xác định bằng các công thức sau: Biến động về giá lao động = AH(AR-SR) Biến động hiệu suất lao động = SR(AH-SH) Biến động chi phí lao động trực tiếp = Biến động về giá lao động + Biến động hiệu suất lao động Trong đó: AH là lượng thời gian thực tế sử dụng AR là đơn giá thực tế của một giờ lao động SH là lượng thời gian định mức SR là đơn giá tiêu chuẩn của một giờ lao động. Hàng ngày, kế toán công trường và kỹ sư thi công theo dõi tình hình sản xuất của công nhân để đảm bảo tính hiệu quả công việc trong thi công đồng thời đưa ra các biện pháp thưởng, phạt cho thích hợp(Bảng 3.07: Biến động về chi phí nhân công trực tiếp) BẢNG 3.07 BIẾN ĐỘNG VỀ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tên công trình: Ngày…tháng…năm Mã hiệu công việc Họ và tên Nội dung công việc Khối lượng Đơn vị tính Định mức Thực tế Biến động Biến động chi phí N/C trực tiếp Nguyên nhân Lượng thời gian Đơn giá Lượng thời gian Đơn giá Hiệu suất lao động Gía lao động Kỹ thuật thi công Kế toán công trình Phân tích biến động chi phí sản chung: Cuối kỳ, kế toán tâp hợp chi phí sản xuất chung phát sinh ở từng công trình còn đối với chi phí sản xuất chung của toàn doanh nghiệp kế toán tiến hành phân bổ theo công thức sau như phần hoàn thiện nội dung hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung. Sau đó, nhân viên kế toán quản trị so sánh chi phí sản xuất chung thực tế với chi phí sản xuất chung dự toán để phân tích biến động chi phí sản xuất chung tìm ra nguyên nhân của sự biến động(Bảng 3.08: Biến động chi phí sản xuất chung) BẢNG 3.08 BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG STT Tên công trình Gía trị hợp đồng Khối lượng sản phẩm hoàn thành Dự toán chi phí sản xuất chung (%)Dự toán chi phí sản xuất chung Thực tế Biến động chi phí sản xuất chung Nguyên nhân Chi phí chung ở công trình Chi phí chung được phân bổ Ngày…tháng…năm… Kế toán công trình Trong đó: Biến động của chi phí sản xuất được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ, biến động về giá nguyên vật liệu do lạm phát, biến động về lượng nguyên vật liệu do chất lượng nguyên vật liệu không tốt, công nhân làm sai kỹ thuật, hoặc do máy móc hỏng, bảo trì kém. Biến động hiệu suất lao động trực tiếp có thể do công nhân thiếu kinh nghiệm, công nhân làm việc kém hiệu quả, công nhân lơ đểnh trong quá trình sản xuất, có thể do tinh thần của công nhân không được tốt, công nhân bị mệt mỏi, hoặc bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi thời tiết. Các biến động này được phân thành chi phí sản xuất kiểm soát được (ví dụ : không kiểm soát được giá mua nguyên vật liệu) và chi phí sản xuất không kiểm soát được (Ví dụ: kiểm soát được tiêu hao nguyên vật liệu. Đối với các chi phí có khả năng kiểm soát được biến động thì nhà quản lý cần tăng cường tiến hành kiểm soát hơn những biến động mà tổ chức không có khả năng kiểm soát được. Đối với những biến động thuận lợi cũng cần được xem xét để phát huy và cải tiến. Mặt khác, để quyết định có nên kiểm soát một biến động hay không, các nhà quản lý cần phải xem xét việc đánh đổi giữa lợi ích và chi phí để thực hiện việc kiểm soát. - Xây dựng báo cáo thực hiện Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của trung tâm chi phí là chênh lệch giữa các khoản mục chi phí thực tế so với chi phí dự toán đã được lập theo định mức thiết kế. Định kỳ (hàng tháng), tổ trưởng tổ thi công thuộc đội đánh giá sơ bộ khối lượng đã thực hiện và đối chiếu với kế hoạch tiến độ thi công, định mức thiết kế. Việc theo dõi sâu sát, thường xuyên như vậy giúp tổ trưởng tổ thi công bên cạnh việc quản lý các chi phí phát sinh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình còn kịp thời phát hiện, hạn chế những sai sót phát sinh ngoài dự toán; phòng ngừa được việc thi công không đúng thiết kế phải phá dỡ làm lại, chậm trễ tiến độ thi công. Khi hạng mục thi công đã hoàn thành, tổ trưởng tổ thi công kết hợp với các bộ phận có liên quan (bộ phận cung ứng vật tư..) tổng hợp toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh và gởi báo cáo về cho Trung tâm chi phí (đội thi công). Trung tâm chi phí sẽ sử dụng các báo cáo này để lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí. Báo cáo này là căn cứ quan trọng để đánh giá thành quả của trung tâm chi phí. Quy trình lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí qua các bước sau: * Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh * Bước 2: Tổng hợp chi phí và tính đơn giá thực tế(giá thành đơn vị) của hạng mục công trình * Bước 3: Lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí của trung tâm. Từ bảng tính đơn giá thực tế (giá thành đơn vị) trên, đối chiếu với đơn giá dự toán chi phí đã được lập trước đây, đội thi công (trung tâm chi phí) lập báo cáo tình hình thực hiện chi phí để đánh giá thành quả của trung tâm. Mẫu báo cáo được thiết kế như sau(Bảng 3.09: Báo cáo thực hiện của trung tâm chi phí) BẢNG 3.09: BÁO CÁO THỰC HIỆN CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ TT TÊN CÔNG VIỆC, VẬT TƯ HAO PHÍ ĐVT KHỐI LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN Thực tế Dự toán C.Lệch Thực tế Dự toán C.Lệch Thực tế Dự toán C.Lệch 1 Vật liệu 2 Nhân công 3 Máy thi công 4 Cộng chi phí trực tiếp 5 Chi phí chung 6 TN chịu thuế tính trước 7 Chi phí xây lắp TT 8 Thuế GTGT 9 Đơn giá sau thuế Tổng hợp các báo cáo tình hình thực hiện chi phí của các hạng mục công trình, đội thi công lập báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện chi phí cho toàn công trình. Như vậy, qua phân tích các biến động trong từng hạng mục công trình, người quản lý trung tâm chi phí cũng như các cấp cao hơn dễ dàng đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thi công, thực hiện nhiệm vụ được giao * Xây dựng hệ thống báo cáo của trung tâm lợi nhuận - Xây dựng báo cáo dự toán Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận được thiết kế theo từng công trình, hạng mục công trình. Chịu trách nhiệm chính về các báo cáo này là giám đốc các Doanh nghiệp xây lắp. Căn cứ vào các công trình trúng thầu, khối lượng dự kiến các công trình, hạng mục công trình mà các đội thi công trong doanh nghiệp đảm nhận, các doanh nghiệp xây lắp lập báo cáo dự toán lợi nhuận để làm cơ sở đánh giá việc thực hiện, kết quả kinh doanh qua việc tổng hợp đầy đủ doanh thu, chi phí. Do tính chất “giao khoán” nên bên cạnh việc quản lý tài chính, doanh nghiệp còn phải kiểm soát các đội thi công về chất lượng công trình và tiến độ thực hiện. Kiểm soát chất lượng công trình là việc kiểm soát các đội thi công tuân thủ đúng thiết kế trong quá trình thi công; kiểm soát tiến độ thực hiện là kiểm soát việc tuân thủ tiến độ theo kế hoạch. Ví dụ mẫu báo cáo dự toán trung tâm lợi nhuận được thiết kế như sau(Bảng 3.10: Báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận) BẢNG 3.10: BÁO CÁO DỰ TOÁN CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN TT CHỈ TIÊU CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH… TOÀN DOANH NGHIỆP A B C … 1 Doanh thu thuần 2 Biến phí sản xuất 3 Số dư đảm phí sản xuất 4 Biến phí quản lý 5 Số dư đảm phí bộ phận 6 Định phí bộ phận 7 Số dư bộ phận 8 Chi phí(định phí) quản lý chung của công ty phân bổ 9 Lợi nhuận trước thuế - Xây dựng báo cáo thực hiện: Kết hợp với số công trình đang nhận thầu, các doanh nghiệp xây lắp tiến hành lập các báo cáo thực hiện với tư cách là trung tâm lợi nhuận để đánh giá hoạt động của mình. Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận được thiết kế cho từng công trình, hạng mục công trình. Báo cáo thể hiện sự chênh lệch giữa lợi nhuận (lỗ) thực tế với lợi nhuận (lỗ) theo dự toán của trung tâm(Bảng 3.11: Báo cáo thực hiện của trung tâm lợi nhuận) BẢNG 3.11: BÁO CÁO THỰC HIỆN CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN TT CHỈ TIÊU CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH… TOÀN DOANH NGHIỆP A B C Dự toán Thực tế C.Lệch Dự totoán Thực tế C.Lệch Dự toán Thực tế C.Lệch Dự totoán Thực tế C.Lệch 1 Doanh thu thuần 2 Biến phí sản xuất 3 Số dư đảm phí sản xuất 4 Biến phí quản lý 5 Số dư đảm phí bộ phận 6 Định phí bộ phận 7 Số dư bộ phận 8 Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp 9 Lợi nhuận trước thuế 3.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hóa. 3.5.1. Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng Chính sách nhà nước ta thiếu tính đồng bộ và ổn định, thường xuyên thay đổi gây khó khăn đối với doanh nghiệp. Vì vậy, nhà nước cần sớm phải hoàn thiện chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tài chính, hoàn thiện chế độ kế toán sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bộ tài chính xây dựng nhanh chóng hệ thống kế toán quản trị cho từng ngành, từng loại hình doanh nghiệp cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện làm cơ sở cho các doanh nghiệp nghiên cứu, vận dụng để quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình. Để cung cấp kiến thức kế toán một cách toàn diện cho các sinh viên học chuyên ngành kế toán, nhà trường cần có sự cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo vào giảng dạy chuyên ngành kế toán ở các trường đại học, cao đẳng và trung học. Bên cạnh kế toán tài chính, kế toán quản trị cũng phải được đào tạo theo hướng chuyên sâu như là một ngành ứng dụng trong thực tế. 3.5.2. Về phía các doanh nghiệp Nhận thức và nâng cao trình độ quản lý của các nhà quản lý doanh nghiệp, đồng thời phải biết đưa ra những yêu cầu về thông tin cần được kế toán quản trị cung cấp và quan trọng nhất là các nhà quản trị phải phân tích và sử dụng được những thông tin đó. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất hợp lý, có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn kế toán không những về kế toán tài chính mà còn cả về kế toán quản trị cho đội ngũ nhân viên kế toán của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với những người làm công tác kế toán quản trị cần phải đào tạo thêm nghiệp vụ xây dựng cơ bản. Tổ chức ứng dụng công nghệ tin học đặc biệt là các phần mềm kế toán trong công tác kế toán, như vậy sẽ giúp cho công tác kế toán trở nên đơn giản, tiết kiệm lao động, thời gian đồng thời có thể đáp ứng được khối lượng thông tin lớn, đầy đủ, kịp thời, chính xác. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, bên cạnh các công cụ quản lý kinh tế, tài chính khác thì hạch toán kế toán là một công cụ quản lý đắc lực cho công tác quản trị doanh nghiệp trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời là cơ sở cho doanh nghiệp giám sát, lập kế hoạch và phân tích tình hình biến động chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm đồng thời góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua khảo sát thực tế tại một số doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá, luận văn đã phân tích thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp và qua đó đánh giá những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp này. Mặt khác, luận văn đã đề xuất những giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá. Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn Cô hưóng dẫn: TS. Phạm Thị Bích Chi đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn, cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tài chính kế toán Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá, doanh nghiệp xây lắp số 2, doanh nghiệp xây lắp số 5 đã cung cấp tài liệu và thông tin để giúp tôi hoàn thành luận văn này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 26 chuẩn mực kế toán mới & các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội. TS. Nguyễn Văn Công (2002), Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. TS. Phạm Huy Đoán (2006), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp bài tập và lập báo cáo tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Thị Đông (2006), Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. Thạc sĩ Hồ Phan Minh Đức (2007), Bài giảng kế toán quản trị TS. Nguyễn Phương Liên (2005), Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Thị Lời (2008), Bài giảng kế toán tài chính và tổ chức hạch toán kế toán. PGS.TS. Võ Văn Nhị (2007), Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Giáo trình kế toán quản trị, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2008), Bài giảng kế toán quản trị (dùng cho cao học) GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội N.S.Lavin, Đặng Kim Cương dịch (1994), Kế toán chi phí, NXB Thống kê, Thông tin trên mạng Internet trang www.mof.gov.vn; www.ketoantruong.com.vn;www.webketoan.com;www.tapchiketoan.com. Tổng công ty cổ phần xây dựng Thanh Hoá (2007) – tài liệu tài chính PHỤ LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-86.doc
  • docLA2086.doc