Mục lục
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trường hoạt động theo quy luật kinh tế khách quan đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt, mà để tồn tại, phát triển trong môi trường đó thì các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải tiến kỹ thuật cũng như thay đổi cho phù hợp với thị trường. Các doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một cơ cấu tổ chức để có thể phát huy hết nội lực, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực tập, sinh viên có thể
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trang bị cho mình kiến thức thực tế để bổ sung kiến thức mang tính chất Hàn Lâm khi nghiên cứu, học tập trong trường đại học. Trong khi thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị, em đã tìm hiểu được những thông tin về cách thức hạch toán kế toán tại phòng Tài chính kế toán. Qua quá trình thực tập tại doanh nghiệp, em đã được tiếp xúc với hoạt động kế toán trên thực tế về cách thức vận dụng kiến thức lý luận vào thực tế, hiểu biết về công tác kế toán tại doanh nghiệp. Em được tiếp xúc với quy trình ghi sổ, chứng từ áp dụng và các sổ sách kế toán liên quan, cũng như báo cáo tài chính.
Đối với công ty việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là công tác trọng tâm. Tính giá thành sản phẩm xây lắp giúp công ty có thể bù đắp chi phí và lập giá. Thông qua chỉ tiêu giá thành công ty không những xác định được kết quả sản xuất kinh doanh mà còn có cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp công trình đã đề ra, từ đó công ty đề ra giải pháp tiết kiệm chi phí, quản lý kinh doanh tốt hơn. Với ý nghĩa đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị”.
Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 2 phần:
Phần I – Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Phần II – Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
CHƯƠNG I – THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VA KHU ĐÔ THỊ
Tổng quan về doanh nghiệp
1.1 Quá trình hình thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà và khu đô thị - Bộ Xây dựng, được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên theo quyết định số 2258/QĐ—BXD ngày 08/12/2005 của Bộ Xây dựng.
Tên tiếng việt: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Tên thường gọi: Công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị.
Tên giao dịch quốc tế: HOUSING AND URBAN SERVICES COMPANY.
Tên viết tắt: HUS.
Trụ sở chính của công ty: đặt tại khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm – phường Đại Kim – Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội
Tiền thân của công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Đầu Tư phát triển nhà và đô thị Bộ Xây dựng là xí nghiệp dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí được thành lập theo quyết định số 1125/QĐ- BXD ngày 5/11/1998 và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh từ tháng 1 năm 1999 với cơ cấu tổ chức là 03 phòng ban chức năng, 04 đội, 02 tổ trực thuộc xí nghiệp với tổng số CBCNV khoảng trên 70 người. Cho đến năm 2000, năm đánh dấu bước trưởng thành của đơn vị về cả lượng và chất, cùng với sự phát triển từ công ty thành tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị là sự kiện Bộ Xây dựng ra quyết định số 823/QĐ – BXD ngày 19/6/2000 về việc thành lập công ty dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí trên cơ sở sắp xếp lại xí nghiệp dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí.
Cùng với việc triển khai thực hiện nhiều dự án khu đô thị mới và nhà ở trong khắp cả nước của Tổng công ty là sự kiện ngày 14/6/2001, Tổng công ty có quyết định thành lập xí nghiệp quản lý nhà ở cao tầng trực thuộc công ty dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí (nay là công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị), đánh dấu sự phát triển của công ty theo chiều hướng mới, trọng điểm của công ty là quản lý nhà ở cao tầng nhưng không coi nhẹ các loại hình dịch vụ khác, cùng với sự phát triển về mặt quy mô, cơ cấu nhân sự của công ty cũng tăng lên với tổng số CBCNV trong toàn công ty là 206 người
Với chiến lược phát triển khu đô thị mới và nhà của Tổng công ty đến năm 2010, ngày 16/10/2001 Bộ trưởng Bộ Xây dựng có quyết định số 1678/QĐ – BXD về việc chuyển công ty dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí – doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và đổi tên thành công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Từ sự chuyển đổi quan trọng này đội ngũ CBCNV cũng dần trưởng thành theo kịp với sự phát triển chung của tổng công ty, đến năm 2002 số lao động làm việc tại công ty tăng lên 342 người so với năm 1999 và đến cuối kỳ năm 2003 là 478 người.
Năm 2005, thực hiện chủ chương của nhà nước về việc đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành các bước cần thiết và tiến hành sắp xếp lại toàn bộ lao động hiện có làm cơ sở cho việc chuyển sang mô hình công ty TNHH Nhà nước một thành viên và đến ngày 08/12/2005 đã có quyết định số 2258/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị (HUS). Công ty là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ theo luật định; có con dấu, vốn, tài sản, có tài khoản mở tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước. Công ty được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, theo điều lệ tổ chức và hoạt động riêng của công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị phê duyệt
Tại thời điểm chuyển đổi, công ty có tài khoản giao dịch là 21310000001554 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội với số vốn điều lệ là 43.400.000.000 đồng (bốn ba tỷ bốn trăm triệu đồng chẵn) trong đó:
Vốn điều lệ hình thành từ vốn chủ sở hữu chuyển từ công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị là 12.762.000.000
Vốn điều lệ do Tổng công ty Đầu Tư phát triển nhà và đô thị đầu tư bổ sung là 30.638.000.000.
Tổ chức được uỷ quyền đại diện chủ sở hữu công ty là Hội đồng quản trị Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị; có địa chỉ tại số nhà 21 Kim Đồng – phường Giáp Bát – Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội; điện thoại: 04.8647122; Email: hud@hn.vnn.vn
Mục tiêu hoạt động của công ty là thực hiện cung ứng một số sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành; đồng thời thực hiện các hoạt động sản xuất – kinh doanh khác phù hợp với năng lực của công ty, nhu cầu của thị trường và do Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị quyết định.
1.2 Ngành nghề (lĩnh vực) hoạt động chủ yếu của công ty
Đầu tư kinh doanh quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng và cải tạo sữa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu đô thị mới, khu dân cư tập trung (đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, chiếu sáng công cộng, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cơ điện công trình);
Cung cấp, quản lý các dịch vụ nhà ở cao tầng ;
Thi công xây lắp các công trình dân dụng , công nghiệp, giao thông, công trình hạ tầng kỹ thuật.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng ;
Dịch vụ vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp: thu gom và vận chuyển rác thải, chất thải rắn, nghiên cứu thực nghiệm, đầu tư, vận hành khai thác và chuyển giao công nghệ về xử lý, chế biến các chất thải đô thị; thiết kế, thi công, quản lý chăm sóc vườn hoa thảm cỏ, công viên cây xanh, cây xanh đường phố; sản xuất và cung ứng cây giống, con giống, cây cảnh, nuôi chim thú, nuôi trồng thuỷ sản;
Quản lý khai thác dịch vụ thể thao giải trí: tennis, cầu lông, bóng bàn, bi-a, bể bơi nước nóng lạnh, thể dục thẩm mỹ, thể hình, vui chơi mặt nước và các trò chơi khác trong công viên, sân bãi, bơi thuyền, công viên nước; câu cá;
Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, vũ trường, karaoke, sàn diễn, vật lý trị liệu, xông hơi, xoa bóp, ăn uống giải khát;
Đại lý xăng dầu;
Khai thác các dịch vụ đô thị: sân bãi đỗ xe, rửa và sửa chữa nhỏ ôtô, xe máy; trông giữ ô tô xe máy;
Cung cấp các dịch vụ thông tin tuyên truyền;
Khai thác và quản lý các dịch vụ văn phòng;
Đầu tư và khai thác du lịch sinh thái;
Cung cấp các dịch vụ bảo vệ trong các dự án đầu tư nhà ở và khu đô thị;
Lập dự án đầu tư (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình), triển khai thực hiện và quản lý dự án phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp (trừ kinh doanh bất động sản);
Kinh doanh dịch vụ giặt là;
Trong những năm qua, doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể: Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, doanh nghiệp với mục đích đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh để tăng doanh thu cho công ty tạo ra dịch vụ đồng bộ khép kín tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng đến định cư sinh sống trong dự án, đồng thời tăng nguồn thu để bù đắp một phần cho các chi phí hoạt động quản lý đô thị, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ tận dụng khai thác những lợi thế về hạ tầng, địa điểm, thực hiện quy hoạch, sắp xếp, điều chỉnh lại các bộ phận kinh doanh, đẩy mạnh kinh doanh các loại hình, địa điểm cũ đã có từ các năm trước, đơn vị còn mở mạnh kinh doanh các loại hình, địa điểm cũ đã có từ các năm trước, đơn vị còn mở rộng kinh doanh dịch vụ mới như dịch vụ vệ sinh làm sạch, dịch vụ bán và cho thuê cây cảnh. Thực hiện giao khoán gắn với doanh thu nhưng vẫn phải mang yếu tố phục vụ đô thị để tăng tính hấp dẫn cho dự án. Trên cơ sở được công ty giao khoán các bộ phận kinh doanh chủ động xây dựng kế hoạch, sắp xếp bố trí nhân sự, tiếp thị quảng cáo thu hút khách hàng.
Do đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong năm đã đạt được những kết quả nổi bật. Công ty trong những năm qua đã tiếp nhận và quản lý các khu chung cư Định Công, Mỹ Đình, Bán đảo hồ Linh Đàm, công ty cũng đã quản lý rất tốt các khối nhà chung cư tại các dự án X1, X2 Bắc Linh Đàm mở rộng, Pháp Vân- Tứ Hiệp, Văn Quán – Yên Phúc,...
Dịch vụ cung cấp đến với người dân ngày càng được nâng cao, tình hình an ninh trật tự trong nhà chung cư được duy trì ổn định, tài sản của nhân dân được đảm bảo, giữ gìn an toàn. Các chung cư cao tầng thường xuyên được kiểm tra, duy tu sửa chữa kịp thời, không có tình trạng cơi nới căn hộ, thay đổi thiết kế gây ảnh hưởng tới kết cấu và kiến trúc nhà chung cư. Trang thiết bị kỹ thuật của chung cư được vận hành, bảo dưỡng đúng quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật, các sự cố kỹ thuật được phát hiện và khắc phục kịp thời nên không làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, đi lại của nhân dân. Công tác chăm sóc cây xanh, duy trì vệ sinh môi trường tại các dự án đã được công ty thực hiện tốt, tạo ra sự khác biệt về khu đô thị mới do tổng công ty làm chủ đầu tư trên khía cạnh: cảnh quan môi trường, màu xanh dự án, đường sá sạch sẽ, không khí trong lành, bồn hoa thảm cỏ trong nhà chung cư.
Được sự quan tâm giúp đỡ tin tưởng giao nhiệm vụ của Tổng công ty, trong năm qua công ty đã đảm nhận thi công các công trình, hạng mục công trình có giá trị tương đối lớn. Các công trình do công ty thi công đều đảm bảo chất lượng và tiến độ an toàn.
1.3 Đặc điểm về kết quả kinh doanh, quy trình kỹ thuật
Trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
ĐV tính: Đồng
Doanh nghiệp đã ngày càng hoạt động có hiệu quả, vốn kinh doanh không những được bảo đảm mà ngày càng tăng lên nhanh chóng, lợi nhuận kinh doanh theo chiều hướng tăng lên, hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt. thu nhập bình quân của người lao động vì thế mà tăng, đảm bảo đời sống, khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
73.830.705.800
76.429.569.000
90.928.306.500
Các khoản giảm trừ doanh thu
1.726.100
1.625.600
1.536.800
Doanh thu thuần
73.828.979.700
76.427.943.400
90.926.769.700
Giá vốn hàng bán
69.265.564.046
71.360.569.800
76.657.413.470
Lợi nhuận gộp
4.563.415.654
5.067.373.600
14.269.356.230
Doanh thu tài chính
338.736.700
3.256.789.300
3.253.245.360
Chi phí tài chính
236.693.659
91.369.682
101.986.658
Chi phí bán hàng
9.981.900
20.569.836
Chi phí quản lý doanh nghiệp
69.986.356
29.474.900
38.256.326
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
4.595.472.339
8.193.336.418
17.361.788.640
Thu nhập khác
40.051.600
35.265.600
26.356.240
Chi phí khác
12.372.000
11.256.300
14.256.536
Lợi nhuận khác
27.679.600
24.009.300
12.099.704
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
4.623.151.939
8.217.345.718
17.373.888.350
Số nộp ngân sách
2.427.256.000
3.196.365.000
4.553.356.200
Số vốn kinh doanh
22.139.528.385
34.313.489.021
45.359.689.200
Số lao động (Người)
777
812
1.046
Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng
1.610.000
1.680.000
1.950.000
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Quá trình tổ chức sản xuất: công ty hoạt động kinh doanh rất nhiều ngành nghề khác nhau, xây lắp là một ngành công ty tiến hành theo quy trình sau:
Hoàn thiện
Thi công cọc ép
Thi công đóng cọc giằng buộc bể nước ngầm
Thi công phần móng
Thi công bê tông cột thép
Xây gạch
Chống thấm sàn vệ sinh xe nô và mái
Lắp đặt hệ thống đường ống cấp thoát nước
Thi công phần thô
Lắp thiết bị điện nước
trát
Vệ sinh kết cấu
Lăn sơn
ống tường
Lát nền
Ứng và thanh toán tiền lương và các khoản khác cho NLĐ
Chuẩn bị mặt bằng
Bàn giao
1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý
Mô hình cơ cấu tổ chức công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị:
Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh
Đội SX & SC công trình
Các đội thi công xây lắp
Đội cây xanh môi trường
Chi nhánh công ty – TTDV Linh Đàm
Chi nhánh công ty – XN 3
P. KINH TẾ KẾ HOẠCH
P. QUẢN LÝ KỸ THUẬT
P. ĐẦU TƯ
P. QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
Chi nhánh công ty – XN 1
Chi nhánh công ty – XN 2
Đứng đầu công ty là ban giám đốc gồm: Giám đốc công ty và 3 phó giám đốc thông qua kế hoạch phát triển của công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của các phòng ban của công ty, Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ; Quyết định số lượng thành viên bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên của phòng, ban; phê chuẩn việc bổ nhiệm các phó Giám đốc; thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị, Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm; Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược tổng công ty thông qua; Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty và Quy chế quản lý nội bộ Công ty; Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội hàng năm, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để ban lãnh đạo công ty thông qua quyết định; Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, là người đại diện trước pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người ra quyết định mọi hoạt động của công ty. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; quản lý và điều hành các hoạt động, công việc hàng ngày của công ty; thực hiện các nghị quyết của Tổng công ty , kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty được Tổng công ty thông qua; ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, dân sự và các loại hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của công ty, tuyển dụng và bố trí sử dụng người lao động theo quy định , phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty; quyết định mức lương, phụ cấp (nếu có) cho người lao động trong công ty; Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc gồm: một phó giám đốc thi công phụ trách kỹ thuật và một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, nhân sự. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh tế kế hoạch, phòng quản lý kỹ thuật, phòng dịch vụ đô thị. Các phòng này được chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị, tham mưu giúp việc cho Giám đốc quản lý điều hành công việc của công ty trong việc chuẩn bị tài liệu để ra quyết định quản lý, theo dõi hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời các quyết định quản lý.
- Phòng tổ chức hành chính công ty: tham mưu giúp ban giám đốc công ty sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, quản lý lao động, thực hiện các chế độ chính sách nhà nước, quy định của chủ sở hữu công ty và công ty đối với người lao động, thực hiện các công việc về hành chính, quản trị văn phòng, văn thư bảo mật, trang trí khánh tiết. Tổ chức và quản lý bảo đảm trang thiết bị văn phòng, xe ô tô phục vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thường xuyên đảm bảo an toàn trật tự, vệ sinh tại trụ sở cơ quan, tiếp khách trong phạm vi công ty, quản lý cơ sở vật chất và đảm bảo cho hoạt động tại trụ sở Công ty như quản lý hệ thống điện, nước, công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, phương tiện vận chuyển, hoạt động văn thư, lễ tân,...
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán, công tác quản lý vốn và tài sản. Phòng Kế toán có chức năng ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của Công ty, nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ công tác quản lý và quyết định kinh doanh của Công ty. Phòng kế toán tiến hành tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh; Xây dựng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng chế độ và chuẩn mực; Tổ chức, quản lý hoạt động kế toán trong toàn công ty; Đăng ký, kê khai thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, cơ quan tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty, thực hiện các công việc khác khi giám đốc yêu cầu.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu giúp giám đốc công ty lập kế hoạch chiến lược, trung hạn, xác định phương hướng, mục tiêu sản xuất kinh doanh, xây dựng và triển khai thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, ngành nghề theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty và đăng ký kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển các dự án thuộc Tổng công ty, phù hợp với nhu cầu thị trường, tham mưu cho giám đốc công ty về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Phòng có chức năng quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tạo lập, sử dụng nguồn vốn của công ty, theo dõi, quản lý các nguồn lực tài chính của công ty; xây dựng kế hoạch tạo lập và sử dụng nguồn vốn của công ty; điều hoà, cân đối tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, cung cấp thông tin về khách hàng để giám đốc quyết định kinh doanh đúng đắn.
- Phòng quản lý kỹ thuật công ty: Tham mưu giúp Giám đốc quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình xây dựng, quản lý kỹ thuật trồng cây, quản lý quy trình vận hành máy, trang thiết bị thi công công trình. Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống bão lụt, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Phòng dịch vụ đô thị: Giúp Giám đốc công ty trong công tác quản lý chất lượng các dịch vụ đô thị, quản lý nhà chung cư, chăm sóc và duy trì vệ sinh môi trường, thu gom và vận chuyển rác thải, quản lý hệ thống đường xá, thoát nước, quản lý hệ thống cung cấp điện, nước, quản lý các hoạt động cho thuê kiôt tại các nhà chung cư. Quản lý công tác an toàn phòng chống cháy nổ trong toàn công ty.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có các xí nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng, dịch vụ khác nhau. Mô hình cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là:
Công ty
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 3
Các đội xây dựng
1.5 Những đặc điểm chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị hiện nay áp dụng hình thức sổ “ nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp nhất trong điều kiện công tác hạch toán kế toán kinh tế tài chính tại doanh nghiệp hiện nay. Dựa trên chứng từ gốc hợp lệ, kế toán ghi sổ theo trình tự thời gian và nội dụng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty tổ chức kế toán theo mô hình kế toán tập trung, với đội ngũ nhân viên kế toán có chuyên môn nghiệp vụ (đều tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành kế toán). Hiện nay công ty đã áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính với việc ứng dụng phần mềm kế toán CIC ACCOUNT cho phép chỉ cần nhập dữ liệu từ các chứng từ gốc một lần vào máy, chương trình sẽ xử lý một cách tự động và cung cấp bất kỳ một sổ kế toán nào, báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào. Bên cạnh đó chương trình còn cho phép chạy cùng một lúc trên hệ thống máy tính có nối mạng nội bộ nên tiện cho nhiều người nhập dữ liệu cùng một lúc theo từng phần hành mà mình phụ trách.
Để đáp ứng yêu cầu công tác kế toán, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán vào trong quá trình thực hiện hạch toán kế toán. Chương trình kế toán CIC ACCOUNT được thiết kế bởi trung tâm phát triển công nghệ thông tin UNESCO. Nhân viên kế toán chỉ cần cập nhật dữ liệu một lần vào máy, phần mềm cho phép bảo mật bằng mật khẩu và phân quyền truy cập, cập nhật chi tiết. Đồng thời chương trình được thiết kế để nhập thông tin vào bất kỳ thời điểm nào, có thể bổ sung chứng từ hoặc sửa đổi chứng từ của các tháng trước khi cần thiết. Ngay lập tức, thông tin sẽ được xử lý và các sổ cái, bảng cân đối phát sinh và các báo cáo tài chính tại thời điểm sửa đổi cũng được tự động cập nhật thay đổi theo nghiệp vụ được thêm vào hay sửa đổi. Chương trình kế toán máy này đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo chế độ, chuẩn mực kế toán và luật kế toán hiện hành về hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán, hệ thống báo cáo tài chính. Việc sử dụng phần mềm đơn giản. Các lập trình viên đã cài đặt sẵn các mẫu biểu tượng trên màn hình của môi trường WINDOWS, các kế toán viên chỉ cần nháy đúp chuật vào biểu tượng là khởi động chương trình. Phần mềm với giao diện chính gồm có: tên công ty, các menu chính gồm: Hệ thống, số dư, chứng từ, tính toán, in báo cáo, VAT, tiện ích, sơ đồ hạch toán, hướng dẫn sử dụng
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật vào trong máy để vào các sổ chi tiết liên quan, sau đó máy tự động vào các sổ cái tài khoản kế toán phù hợp. Số liệu sẽ tự động cập nhật vào trong sổ cái, bảng cân đối phát sinh, định kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí và lập báo cáo tài chính.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp có chức năng: theo dõi, kiểm tra giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của công ty, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và nộp các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: thu thập, xử lý chứng từ liên quan đến hoạt động của toàn công ty. Từ chứng từ ban đầu đó, kế toán tiến hành ghi sổ, lập báo cáo tài chính. Kế toán cùng với các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính cho hoạt động của công ty. Đồng thời thông qua các tài liệu đã được kế toán ghi chép tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên
Cơ cấu bộ máy kế toán
Do áp dụng phần mềm kế toán CIC ACCOUNT vào công tác kế toán đã giúp cho phòng kế toán giảm số nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cho công tác hoạt động kế toán có hiệu quả
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty. Các tổ đội, xí nghiệp tiến hành hạch toán riêng và chuyển số liệu về công ty vào cuối tháng. Phòng tài chính kế toán của công ty gồm có 8 người, mỗi kế toán viên phụ trách việc theo dõi ghi chép một số sổ và các tài liệu liên quan đến phần việc của mình.
Kế toán trưởng là người giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, lập kế hoạch tài chính năm, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của công ty. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, kế toán trưởng công ty tiến hành phân công, chỉ đạo nhân viên phòng kế toán và kiểm tra công việc của các kế toán viên. Kế toán trưởng tổng hợp số liệu kế toán viên đưa lên, kiểm đối chiếu lại số liệu đó và phê duyệt trước khi trình cấp trên. Kế toán trưởng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trước khi phê duyệt các nghiệp vụ liên quan đến chi tiền.
Kế toán tổng hợp: phụ trách kế toán tổng hợp, thu nhập tổng hợp các tài liệu, kiểm tra đối chiếu các nội dung kinh tế để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định chi phí và tính giá thành từng công trình, lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm nộp cấp trên và các cấp có liên quan.
Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ và nguyên vật liệu: theo dõi hàng tồn kho của doanh nghiệp về tình hình biến động nhập, xuất từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định. Từ đó tổng hợp tài liệu tiến hành lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, lập bảng phân bổ khấu hao
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo dõi các khoản thu chi tiền mặt diễn ra trong doanh nghiệp. Theo dõi các khoản tiền gửi vào, rút thanh toán hay rút tiền về quỹ, huy động vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường
Kế toán doanh thu và công nợ, tiền lương: Theo dõi những khoản doanh thu mà doanh nghiệp có, các khoản phải thu của khách hàng, lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp: theo dõi chi phí phát sinh trong quá trình các đội xây dựng công trình, hạng mục công trình riêng biệt, kế toán tiến hành theo dõi chi tiết riêng cho từng công trình, hạng mục công trình một.
- Kế toán thanh toán: các công trình xây lắp hoàn thành, các khoản vay, các khoản nợ phải trả nhà cung cấp phải được theo dõi chi tiết theo tiến độ hợp đồng, kế toán có trách nhiệm báo cáo với cấp trên về các khoản vay, các khoản phải trả và thời hạn phải trả để kế toán trưởng sắp xếp kế hoạch trả nợ theo đúng tiến tiến độ ghi trong hợp đồng, khế ước vay.
- Thủ quỹ: là người quản lý quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp, có nhiệm vụ thu chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi đã được giám đốc duyệt
- Thống kê đội: theo dõi, tập hợp tất cả các khoản chi phí trực tiếp phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình, tổng hợp số liệu rồi báo cáo kết quả về phòng tài chính – kế toán của công ty. Hàng tháng kế toán đội chuyển bảng chi phí về phòng kế toán để tiến hành hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình
Khái quát thành sơ đồ:
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí và giá thành, sản phẩm xây lắp
Kế toán thanh toán
Kế toán tài sản cố định, vật liệu công cụ
Kế toán tổng hợp
Kế toán doanh thu và các khoản phải thu,tiền lương
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Thống kê kế toán đội
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp dựa trên quy định theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006, cùng với các văn bản quy định có liên quan. Các tài khoản chi tiết được mở theo điều kiện cụ thể. Riêng đối với các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được mở chi tiết theo công trình, hạng mục công trình. Tài khoản tại công ty bao gồm :
Tài khoản loại 1: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 136, TK 138, TK 141, TK 142, TK 152, TK 153, TK 154, TK 156, TK 159, …
Tài khoản loại 2: TK 211, TK 213, TK 214, TK 221, TK 222, TK 228, TK 241, TK 242, TK 243, …
Tài khoản loại 3: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 338, TK 341, TK 344, TK 351, …
Tài khoản loại 4: TK 411, TK 414, TK 415, TK 418, TK 421, TK 431, TK 441, …
Tài khoản loại 5: TK 511, TK 512, TK 515, TK 531, …
Tài khoản loại 6: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642.
Tài khoản loại 7: TK 711
Tài khoản loại 8: TK 811, TK 821
Tài khoản loại 9: TK 911
Hệ thống tài khoản ngoài bảng: TK 001, 002, 004
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc
Nhập chứng từ vào máy tính
Phần mềm CIC account
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Trình tự ghi sổ của công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Quy trình ghi sổ:
Hệ thống chứng từ kế toán
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: các chứng từ kế toán về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền
Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho vật tư hàng hóa, phiếu xuất kho vật tư hàng hóa, biên bản kiểm nhận vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ.
Chứng từ kế toán về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Chứng từ kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sả._.n phẩm: hợp đồng kinh tế về cung cấp vật tư xây dựng, hoá đơn GTGT, hoá đơn cung cấp dịch vụ vận chuyển, biên bản giao nhận vật tư hàng hoá, bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài, biên bản giao nhận tài sản , bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, …
Chứng từ kế toán về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, …
Chứng từ liên quan đến doanh thu bán hàng là: hợp đồng cung cấp dịch vụ, sản phẩm, hợp đồng xây dựng, ..., hoá đơn GTGT của việc cung cấp dịch vụ, bảng thanh toán theo tiến độ hợp đồng, quyết toán, …
Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị xây dựng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Báo cáo tài chính của công ty được nộp cho:
Doanh nghiệp cấp trên: Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị
Cơ quan thuế: Cục thuế thành phố Hà nội
Cục thống kê
Ngân hàng
Chứng từ gốc
Nhập chứng từ vào máy tính
Phần mềm IEAS 2.0 xử lý
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ5 : Trình tự ghi sổ của công ty cổ phần LICOGI 13
Ngoài việc phải nộp báo cáo tài chính theo năm thì hàng quý kế toán phải nộp báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình thu chi theo quý để giám đốc, các phó giám đốc nắm bắt được hiện trạng của công ty. Từ đó ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đưa ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn trong những tháng tiếp theo và sửa đổi, chấn chỉnh những mặt còn hạn chế để đạt kết quả tốt hơn. Qua đó ban giám đốc công ty có thể đưa ra phương án để giải quyết những vấn đề khó khăn công ty đang gặp phải hay để đầu tư tiếp để tận dụng lợi thế đang có hay cơ hội mới để đạt kết quả tốt hơn.
Ngoài ra công ty còn lập các báo cáo tài chính phục vụ mục đích quản trị bên trong doanh nghiệp: báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ, bản thuyết minh kèm theo được gửi cho ban lãnh đạo công ty; báo cáo số dư tiền mặt, tiền gửi hàng ngày; báo cáo công nợ tháng, quý; ...
Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình và hạng mục công trình nhận thầu. Mỗi công trình từ khi nhận thầu, khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao được mở sổ chi tiết để theo dõi, tập hợp chi phí riêng.
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán chi phí phát sinh theo từng khoản mục và tập hợp riêng cho các đối tượng khác nhau.
Đặc điểm về phân loại chi phí sản xuất: Công ty hoạt động trong ngành xây dựng, sản phẩm của công ty là công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, cấu trúc phức tạp, xây lắp theo thiết kế được duyệt trước. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian hoàn thành sản phẩm lâu dài có khi đến hàng năm. Do vậy các công trình trước khi tiến hành thi công phải lập dự toán chi phí riêng cho từng công trình, hạng mục công trình. Để quá trình theo dõi, tập hợp, kiểm tra và quản lý chi phí một cách hiệu quả thì doanh nghiệp tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong quá trình hoạt động, công ty sử dụng nhiều yếu tố chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là riêng biệt cho từng công trình, hạng mục công trình nên yếu tố chi phí nguyên vật liệu thường không cố định và có sự khác biệt giữa các công trình. Trong đó nguyên vật liệu chính thường bao gồm: Đá, xi măng, cát, sắt thép, gạch, … nguyên vật liệu phụ bao gồm: cốp pha, kèo sắt, dây buộc, đinh, … Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm và tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình, hạng mục công trình (chiếm khoảng 60 – 70 % tùy theo kết cấu của sản phẩm)
Do các công trình thường được tổ chức thi công phân tán tại các địa điểm khác nhau nên việc quản lý khó khăn, nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình lại đa dạng, việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải đa dạng, việc quản lý chi phí nguyên vật liệu phát sinh được công ty giao khoán cho các đội thi công. Công ty không tiến hành mua vật tư phục vụ cho việc xây lắp công trình, hạng mục công trình mà các đội thi công tự tổ chức thu mua những nguyên vật liệu cần thiết cho việc xây dựng của mình theo dự toán đã được công ty duyệt. Vật tư mua về được chuyển thẳng đến chân công trình đưa vào sử dụng ngay, nếu chưa sử dụng thì không qua kho của xí nghiệp mà được theo dõi tại kho của công trình do chủ công trình và các tổ đội xây lắp bảo quản và chịu trách nhiệm chính. Có trường hợp vật tư đặc biệt mà bên chủ đầu tư yêu cầu và khi thỏa thuận chủ đầu tư sẽ đảm nhận cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng cho công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công là một bộ phận quan trọng nữa cấu thành nên chi phí sản xuất, tỷ lệ khoản mục này tính trên tổng giá thành sản phẩm chiếm khoảng 8 – 13 % và tỷ lệ này thường biến động mạnh do điều kiện thi công công trình, đặc điểm của từng công trình, vị trí địa lý nơi xây dựng công trình. Hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp không chỉ góp phần vào việc tính toán hợp lý giá thành công trình, tính và thanh toán đúng, đủ tiền lương, tiền công kịp thời mà còn là biện pháp khuyến kích, động viên, tạo động lực làm việc cho người lao động
Do tính chất, đặc điểm của ngành xây dựng là mang tính chất thời vụ, đơn chiếc, được thi công tại những địa điểm không cố định nên chủ yếu số lượng công nhân trực tiếp sản xuất của công ty là lao động thuê ngoài. Tùy theo tiến độ và nhu cầu của mỗi công trình, hạng mục công trình mà công ty tiến hành ký hợp đồng ngắn hạn với số lượng công nhân cho phù hợp để tránh tình trạng lãng phí nhân công khi không có việc. Đối với lực lượng này, công ty giao cho đội trưởng của các đội quản lý, theo dõi và trả lương. Còn bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công là nhân viên trong công ty. Thông thường lao động trực tiếp tham gia thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình bao gồm hai bộ phận: công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Công ty có chính sách nhân sự linh hoạt, khai thác hết tiềm năng của lực lượng lao động thuê ngoài.
Hình thức trả lương áp dụng trong công ty hiện nay là: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian
Đối với bộ phận công nhân trong danh sách là cán bộ công nhân viên trong công ty thì hình thức trả lương là trả lương theo thời gian. Công ty tính lương cho bộ phận công nhân này dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác cùng kết quả kinh doanh của các đội xây dựng. Công thức tính lương theo thời gian:
Tiền lương theo thời gian
=
Lương tối thiểu x Hệ số lương
26
Số công thực tế làm trong tháng
x
Đối với công nhân ngoài danh sách – số công nhân thuê ngoài tại các đội thì công ty trả lương theo sản phẩm. Mỗi tháng giữa đội và các tổ đều có hợp đồng giao khoán công việc trong đó ghi rõ nội dung giao khoán, yêu cầu kỹ thuật, trách nhiệm của các bên. Các tổ căn cứ vào hợp đồng này để tổ chức thực hiện khối lượng công việc được giao đảm bảo đúng tiến độ kỹ thuật, tiến độ thi công. Hàng ngày, các tổ đều tiến hành chấm công của các công nhân trực tiếp thi công vào bảng chấm công. Cuối tháng, cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ, kết hợp với hợp đồng giao khoán làm căn cứ để xác định lương khoán cho từng đội. Công thức tính như sau:
Tổng tiền lương theo sản phẩm
=
Đơn giá khoán
Tổng khối lượng thực hiện trong tháng
x
Trong đó đơn giá khoán được xác định trong hợp đồng giao khoán. Từ tổng số tiền lương theo sản phẩm xác định được từ công thức trên, các tổ tính được đơn giá một ngày công, sau đó tính ra tiền lương của mỗi công nhân được hưởng
Đơn giá một ngày công
=
Tổng số công
Tổng tiền lương theo sp
Căn cứ vào bảng chấm công của từng tổ và đơn giá một ngày công để tiến hành tính tiền lương của mỗi công nhân:
Lương thực tế của một công nhân
Đơn giá một ngày công
Số công thực tế
=
x
Chi phí sử dụng máy thi công:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những sản phẩm có kết cấu phức tạp, trước khi khởi công xây dựng thì luôn có thiết kế sẵn nên có những hoạt động mà chỉ người lao động làm thì sẽ tốn rất nhiều công sức và thời gian, điều đó sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công các công việc khác, hạng mục khác, ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành hợp đồng. Máy thi công là phương tiện hỗ trợ rất tốt trong quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình. Máy thi công hiện tại ở công ty bao gồm: máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông, cần cẩu,… sử dụng thiết bị này vào trong quá trình xây dựng đã giúp cho công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị tăng năng suất lao động tại các đội thi công, đấy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo kế hoạch đặt ra.
Máy thi công của công ty: Hiện nay công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có khá đầy đủ trang thiết bị xây dựng và máy thi công hiện đại đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu kỹ thuật của các công trình, hạng mục công trình. Tại công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà tại mỗi đội thì đều có máy thi công riêng, các đội tự bảo quản, sử dụng máy và tiến hành trích khấu hao. Trong một số trường hợp, khi đội thi công có nhu cầu sử dụng máy thi công thì đội trưởng làm đơn đề nghị điều động thi công, phòng tổ chức hành chính sẽ có lệnh điều động máy thi công tới các đội. Việc sử dụng những thiết bị này thì do những công nhân điều khiển máy của các đội phụ trách. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy thi công, các chi phí vật liệu, nhiên liệu, chi phí khấu hao, phụ tùng, công cụ dụng cụ, chi phí bằng tiền khác,…
Chi phí tiền lương nhân viên điều khiển máy thi công là thu nhập hàng tháng được tính theo lương cơ bản và tính theo ca máy. Chi phí này phát sinh cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
Chi phí khấu hao máy được tính như sau: hàng tháng, kế toán lập bảng phân bổ và tính khấu hao cho máy móc thi công tại đội mình. Công ty trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho máy thi công thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình máy thi công tham gia xây dựng, lái xe, máy của đội phải thực hiện thanh toán xăng dầu với đội hằng ngày và thực hiện bảo dưỡng máy thường xuyên
Máy thi công thuê ngoài: Có những công trình, hạng mục công trình tiến hành xây dựng ở những địa điểm xa, việc vận chuyển máy thi công rất phức tạp và chi phí cũng cao, những loại xe, máy cần cho các đội trong khi thi công thì công ty thuê ngoài. Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng thuê xe, máy và bảng theo dõi hoạt động, kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy và gửi lên phòng kế toán công ty.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí chung là những chi phí phát sinh tại các đội xây dựng ngoài những chi phí nêu trên. Đó là những chi phí liên quan đến việc quản lý toàn bộ hoạt động xây lắp chung của các đội. chi phí sản xuất chung phát sinh thường có giá trị không lớn, nhưng đa dạng và thường xuyên. Đây là chi phí không thể thiếu trong doanh nghiệp, nó giúp cho hoạt động của các đội diến ra theo đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ thi công công trình theo đúng tiến độ kế hoạch. Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị do đặc điểm tổ chức sản xuất là tổ chức thi công các công trình riêng biệt, có sự phân công lao động hợp lý nên chi phí sản xuất chung phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó.
Chi phí sản xuất chung bao gồm những mục sau: tiền lương, phụ cấp lương của nhân viên quản lý đội; tiền ăn ca, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)) của công nhân viên toàn bộ đội xây dựng; chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động chung của toàn đội; chi phí khấu hao máy móc dùng cho hoạt động quản lý chung của đội; chi phí dịch vụ mua ngoài khác và các chi phí bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng.
Đối tượng tính giá thành, phương pháp hạch toán giá thành: công ty có đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp là các công trình mang tính đơn chiếc. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay, hoạt động với mục tiêu lợi nhuận thì vấn đề sử dụng chi phí hiệu quả, tiết kiệm luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Công ty tiến hành hoạt động quản lý một cách có khoa học, hợp lý thì mới có thể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Công ty đã có chính sách, quy trình quản lý hoạt động kinh doanh nhất định. Đối với tất cả các công trình, hạng mục công trình tuy có thời gian thi công là khác nhau, quy mô công trình khác nhau nhưng công ty áp dụng nhất quán phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm. Khi công ty trúng thầu một dự án thì công ty tiến hành khoán gọn công trình cho các đội xây lắp. Công ty đã lập hồ sơ thiết kế thi công cùng với dự toán chi phí sản xuất cho công trình trước khi giao cho các đội thi công.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ thời điểm bắt đầu tiến hành thi công đến khi kết thúc công trình là một quãng thời gian rất dài, khối lượng tập hợp chi phí là rất lớn. Để có số liệu thực tế trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty, em xin lấy số liệu minh chứng từ công trình: sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán. Công trình được Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị ký với công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị theo hợp đồng kinh tế số 63A/HĐKT – TCT ngày 26 tháng 05 năm 2007. Công trình có thời gian thi công từ tháng 6 năm 2007 và hoàn thành vào tháng 03 năm 2008 do đội thi công số 2 của ông đội trưởng: Nguyễn Văn Tĩnh thực hiện thi công. Công ty khoán gọn công trình này cho đội thi công của ông Tĩnh, trong quá trình thực hiện công trình thì công ty sẽ tạm ứng chi phí cho ông Tĩnh theo phiếu yêu cầu tạm ứng cùng với việc xác định tính hợp lý của việc tạm ứng. Kinh phí giao khoán công trình đã được giám đốc công ty phê duyệt là 95% giá trị quyết toán trước được duyệt. Việc hạch toán chi phí liên quan đến công trình phát sinh được thực hiện thông qua TK 1412, khi công trình hoàn thành, công ty tiến hành nghiệm thu công trình và lập biên bản thanh toán chi phí xây lắp cho công trình và từ đó tiến hành thanh toán hợp đồng giao khoán
2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hạch toán chi tiết: vào cuối mỗi tháng, kế toán đội tiến hành tập hợp các chứng từ có liên quan đến công việc mua vật tư xuất dùng cho hoạt động xây lắp trực tiếp của công trình. Đó là chi phí mua sắm nguyên vật liệu cho công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán là: chi phí mua cáp ngầm, cút nhựa, cút thép, đồng hồ nước, cát, đá, gạch, ống thép,… sau khi tập hợp kế toán đội gửi bản thanh toán chi phí phát sinh về phòng kế toán của công ty, kế toán theo dõi và vào sổ chi tiết
Kế toán công ty sử dụng TK 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho các công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng kinh tế (đối với những hợp đồng lớn và cung cấp thường xuyên)
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn cung cấp dịch vụ vận chuyển
Biên bản giao nhận vật tư, hàng hóa
Bảng kê vật tư sử dụng
Bảng chênh lệch vật tư
Giấy đề nghị thanh toán
Do đa số các nguyên vật liệu đội mua về sử dụng ngay, hay là được bảo quản ngay tại đội thi công, nên khi các ngiệp vụ phát sinh thì kế toán đội tiến hành theo dõi và lập các chứng từ cần thiết liên quan như: hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu vật tư, các hóa đơn mua vật tư (hóa đơn giá trị gia tăng),
Trước khi tiến hành xây dựng công trình, công ty đã ký hợp đồng giao khoán với đội thi công của ông Tĩnh. Đội thi công của ông Tĩnh cần tiền để tiến hành mua nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho thực hiện công trình. Đội tiến hành lập “giấy đề nghị tạm ứng” kèm theo bản danh mục vật tư cần thiết
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: Giám đốc công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Tôi tên là: Nguyễn Văn Tĩnh
Địa chỉ: Đội xây dựng số 2
Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 2
Đề nghị công ty tạm ứng cho số tiền: 20.175.000đồng
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu một trăm bẩy lăm nghìn đồng
Lý do tạm ứng: Mua gạch, cát, đá cho công trình sân Tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán
Hà nội, ngày 15 tháng 9 năm 2008
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Phụ trách bộ phận
Người đề nghị tạm ứng
Căn cứ vào giấy xin tạm ứng cùng với thiết kế thi công theo từng giai đoạn, khối lượng công việc của từng giai đoạn thi công theo kế hoạch, thiết kế, bảng kê danh mục vật tư cần thiết kèm theo. Kế toán công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của số tiền tạm ứng thì kế toán lập “Phiếu chi” trình giám đốc ký duyệt và đưa thủ quỹ tiến hành tạm ứng cho đội bằng tiền mặt hoặc bằng tiền gửi. Kế toán đồng thời hạch toán trên TK 1412: tạm ứng cho các đơn vị, chi tiết cho đội ông Thắng. Kế toán lập “phiếu chi” để làm chứng từ hạch toán và tiến hành hạch toán:
Nợ TK 1412
Có TK 111, 112
Mẫu phiếu chi như sau
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
Mâu số 2/TT
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
Số: PC 24
Nợ : 1412
Có : 1111
PHIẾU CHI
Ngày 06 tháng 8 năm 2007
Người nhận tiền: Nguyễn Văn Tĩnh
Địa chỉ: Chủ nhiệm công trình
Nội dung: Tạm ứng tiền thi công sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán
Số tiền: 20.175.000đồng
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu một trăm bẩy lăm nghìn đồng
Kèm theo: 3 chứng từ gốc
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền: Năm mươi hai triệu, một trăm bẩy mươi ba nghìn đồng chẵn
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
Ngày 06 tháng 8 năm 2007
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày tháng năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
QP/2007B
0067003
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần khai thác chế biến khoáng sản Thông Đạt
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ và tên người mua hàng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị
Địa chỉ: Đại Từ - Đại Kim – Hoàng Mai – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán:… TM …… MS: 0101042990
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Gạch đặc
Viên
19.481
800
15.584.800
2
Cát vàng
m3
6
75.000
450.000
3
Đá
m3
10
125.000
1.250.000
Cộng tiền hàng 17.284.800
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 864.240
Tổng cộng tiền thanh toán: 18.149.040
Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu một trăm bốn mươi chín nghìn bốn mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ thưởng đơn vị
Tính giá nguyên vật liệu sử dụng vào công trình như sau:
Giá nguyên vật liệu dùng vào trong công trình được tính là giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng. Vì nguyên vật liệu sử dụng vào công trình đều là do đội mua ngoài đem vào sử dụng nên giá nhập thực tế được tính như sau:
Giá nhập thực tế
_
Giá mua trên hóa đơn (chưa có thuế)
Chi phí thu mua NVL
Các khoản giảm trừ (nếu có)
+
=
Trong đó chi phí thu mua nguyên vật liệu bao gồm: chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho, bãi, chi phí nhân viên thu mua và các chi phí bằng tiền khác.
Đội mua nguyên vật liệu về với giá nhập bao nhiêu thì tính vào chi phí nguyên vật liệu của công trình bấy nhiêu theo giá thực tế đích danh. Kế toán công ty dựa trên các hóa đơn mua nguyên vật liệu (hóa đơn GTGT) mà kế toán đội phải chuyển về và hóa đơn cung cấp dịch vụ vận chuyển (hoặc giấy biên nhận vận chuyển, bốc xếp,… nếu có).
Khi tính toán được chi phí nguyên vật liệu được sử dụng vào trong công trình, kế toán hạch toán chi tiết vào TK 621 của công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán (mã số: CAA106). Quy trình ghi sổ chi tiết TK chi phí nguyên vật liệu là:
Chứng từ gốc ban đầu, bảng tập hợp chi phí theo đối tượng, …
Sổ chi tiết TK 621
Sổ chi tiết TK 154
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định khoản:
Nợ TK 621: 17.284.800
Nợ TK 133: 864.240
Có TK 1412: 18.149.040
Sổ kế toán chi tiết TK 621 như sau:
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
Mâu số:
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG
Tài khoản: 621 – Chi phí NL, VL trực tiếp
Mã 03: 03 – Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh
Mã CA: lll – Các công trình nguồn vốn Tổng công ty
Đơn vị tính: Đồng
Mã CAA: 1 – Công trình xây lắp
Mã CAA106: 106 – CT sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 Văn Quán
Từ tháng 10/2007 đến 12/2007
Chứng từ
Diễn giải
T.K đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
Ngày
Số
Nợ
có
Số dư đầu
30/10/07
CPTCT10
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 10/07
1412
17.284.800
17.284.800
02/11/07
NPTCX2
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán chi phí thi công công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 – Văn Quán
1412
10.382.900
27.667.700
02/12/07
CPTCT11
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07
1412
11.390.000
39.057.700
27/12/07
NPTCX2
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán chi phí thi công công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 – Văn Quán
1412
14.400.000
53.457.700
31/12/07
KC621
Kết chuyển có TK621 sang nợ 1541
1541
53.457.700
Cộng phát sinh
53.457.700
53.457.700
Hạch toán tổng hợp: doanh nghiệp sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là: nhật ký chung. Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán CIC ACCOUNT nên khi có chứng từ do kế toán đội tập hợp về kế toán công ty vào số liệu thông qua phần mềm kế toán với màn hình nhập liệu như sau: (màn hình tượng trưng)
Số liệu nhập vào máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ nhật ký chung và sổ cái tương ứng của các tài khoản. Kế toán thường xuyên theo dõi chi phí phát sinh cho từng công trình và tiến hành đối chiếu với dự toán chi phí của các công trình. Đến cuối mỗi quý thì kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 1541 để tính giá thành sản phẩm. Kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 1541: 53.457.700
Có TK 621: 53.457.700
Đây là mẫu sổ nhật ký chung của công ty
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
Mâu số: S03a - DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ tháng 10/2007 đến tháng 12/2007
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số hiệu
Ngày tháng
Số trang trước chuyển sang
…
…
…
..
…
..
30/10/07
NPTCX2
30/10/07
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán chi phí thi công công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 – Văn Quán
621
1412
17.284.800
17.284.800
30/10/07
PC30
30/10/07
Tạm ứng cho Nguyễn Văn Thanh để mua văn phòng phẩm
1411
1111
3.600.000
3.600.000
30/10/07
CNCT13VH
30/10/07
Nguyễn Quang Thắng – hạch toán CP thi công CT cấp nước cụm nhà 5 tầng lô CT 13 Việt Hưng
621
1412
10.283.200
10.283.200
30/10/07
PK
30/10/07
Hạch toán chi phí quản lý
6421
3341
39.369.000
39.369.000
…
…
…
…
…
…
…
02/11/07
NPTCX2
02/11/07
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán chi phí thi công công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 – Văn Quán
621
1412
10.382.900
10.382.900
02/11/07
PT01
03/11/07
Xí nghiệp 1 nộp tiền thu được tháng 10
1111
136
30.256.000
30.256.000
03/11/07
PC12
03/11/07
Thanh toán tiền lương T10
3341
1111
28.396.500
28.396.500
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
03/12/07
CPTCT11
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07
11.390.000
11.390.000
27/12/07
NPTCX2
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán chi phí thi công công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 – Văn Quán
14.400.000
14.400.000
31/12/07
KC621
Kết chuyển có TK621 sang nợ 1541
53.457.700
…
…
…
…
…
…
Cộng chuyển sang trang sau
…
1.369.269.359
1.369.269.359
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ
Mâu số: S02c1 – DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
Từ tháng 10/2007 đến tháng 12/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đ.ứng
Số phát sinh
Số cuối
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu
30/10/07
CPTCT10
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 10/07
1412
17.284.800
17.284.800
30/10/07
CNCT13VH
Nguyễn Quang Thắng – hạch toán CP thi công CT cấp nước cụm nhà 5 tầng lô CT 13 Việt Hưng
1412
10.283.200
27.568.000
02/11/07
NPTCX2
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán chi phí thi công công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 – Văn Quán
1412
10.382.900
37.950.900
…
…
…
…
…
…
…
30/11/07
VBĐQHĐ
Phạm Văn Thể - Hạch toán chi phí t. công CT cải tạo, mở rộng chi nhánh vàng bạc đá quý Hà Đông T11
1412
15.422.900
153.373.800
03/12/07
ĐCSKDVLĐ
Đỗ Đình Đạo – HT chi phí thi công công trình điện chiếu sáng khu CX04, CX05, CX14 Linh Đàm T10/07
1412
13.711.500
167.085.300
03/12/07
CLBMĐ
Nguyễn Anh Đức – HT chi phí thi công CT câu lạc bộ Mỹ Đình T10/07
1412
11.786.000
178.871.300
03/12/07
CPTCT11
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán tâph hợp và phân bổ chi phí thi công phát sinh tháng 11/07
1412
11.390.000
190.261.300
…
…
…
…
…
…
25/12/07
CT20VH
Hoàng Mạnh Quân – HT chi phí thi công CT nhà ở 5 tầng CT20A1 Khu đô thị mới Việt Hưng
1412
17.243.800
315.987.000
27/12/07
NPTCX2
Nguyễn Văn Tĩnh – hạch toán chi phí thi công công trình sân tennis, nhà phụ trợ công viên CX02 – Văn Quán
1412
14.400.000
330.387.000
31/12/07
KC621
Kết chuyển có TK621 sang nợ 1541
1541
53.457.700
276.929.300
31/12/07
KC621
Kết chuyển có TK621 sang nợ TK 1541
1541
60.569.500
216.359.800
31/12/07
KC621
Kết chuyển có TK621 sang nợ TK 1541
1541
82.265.800
134.094.000
31/12/07
KC621
Kết chuyển có TK621 sang nợ TK 1541
1541
46.256.900
87.837.100
31/12/07
KC621
Kết chuyển có TK621 sang nợ TK 1541
1541
50.269.400
37.567.700
31/12/07
KC621
Kết chuyển có TK621 sang nợ TK 1541
1541
37.567.700
Cộng phát sinh
330.387.000
330.387.000
2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi tiết: vào cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,.. tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho các công trình, hạng mục công trình nhất định.
Công ty sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình mà công ty đang tiến hành thi công.
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (theo nội dung hoặc tên công việc khoán cho công nhân thuê ngoài)
Bảng tổng hợp chi phí nhân công thuê ngoài
Hợp đồng nhân công giao khoán
Phiếu chi do kế toán đội lập có sự phê duyệt của chủ nhiệm công trình hay đội trưởng đội xây dựng.
Tiền lương của công nhân trực tiếp thi công của công ty chủ yếu là tiền lương trả cho công nhân công ty đi thuê ngoài. Số công nhân thuê ngoài tại các đội thì công ty trả lương theo sản phẩm. Mỗi tháng giữa đội và các tổ đều có hợp đồng giao khoán công việc trong đó ghi rõ nội dung giao khoán, yêu cầu kỹ thuật, trách nhiệm của các bên. Các tổ căn cứ vào hợp đồng này để tổ chức thực hiện khối lượng công việc được giao đảm bảo đúng tiến độ kỹ thuật, tiến độ thi công. Hàng ngày, các tổ đều tiến hành chấm công của các công nhân trực tiếp thi công vào bảng chấm công. Cuối tháng, cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ, kết hợp với hợp đồng giao khoán làm căn cứ để xác định lương khoán cho từng đội. Công thức tính như sau:
Tổng tiền lương theo sản phẩm
=
Đơn giá khoán
Tổng khối lượng thực hiện trong tháng
x
Trong đó đơn giá khoán được xác định trong hợp đồng giao khoán. Từ tổng số tiền lương theo sản phẩm xác định được từ công thức trên, các tổ tính được đơn giá một ngày công, sau đó tính ra tiền lương của mỗi công nhân được hưởng
Đơn giá một ngày công
=
Tổng số c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33247.doc