LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang bước vào giai đoạn mở cửa hợp tác toàn cầu hoá. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển chưa từng có. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới, hoàn thiện hệ thống các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng. Kế toán có vai trò quan trọng đối với việc quản lý tài sản, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp, là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao công tác quản trị Doanh nghiệp tại Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhà nước điều hành nền kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp, các khu vực kinh tế. Vì vậy đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp và đáp ứng với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết. Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội của đất nước đã có những bước phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển này là ngành xây dựng_một ngành mũi nhọn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Hiện nay trong nền kinh tế Việt Nam ngành xây dựng là ngành sản xuất vật chất lớn nhất liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã hội, là một bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân, phát triển theo quy luật khách quan của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản sử dụng một lượng vốn Ngân sách Nhà nước và nguồn vốn đầu tư khác với tỉ lệ khá cao. Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, các chính sách mở cửa, đầu tư của nước ngoài và để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, phương thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò trong nền kinh tế quốc dân.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng có vai trò to lớn, quyết định đến sự tồn tại hay không của các doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu quan trọng và luôn là mối quan tâm của tất cả các cơ quan chức năng cũng như các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp và tổ chức quản lý mà doanh nghiệp đang áp dụng trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn bộc lộ nhiều tồn tại chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và quá trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ sở cho việc tính toán chính xác chi phí giá thành sản phẩm xây lắp cho ban quản trị, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp trở thành một nhu cầu cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng này, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13, với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS. TS Nguyễn Minh Phương cùng các cán bộ, nhân viên phòng kế toán tài chính của Công ty em đã chọn đề tài " Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13" làm chuyên đề thực tập tổng hợp.
Kết cấu của chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13_LICOGI 13.
Phần II: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty LICOGI 13.
PHẦN I: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP 13
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 13
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần LICOGI 13
Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13 _ LICOGI 13 tiền thân là công ty cơ giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI được thành lập vào năm 1960 theo quyết định của Bộ xây dựng. Đây là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trình, xây dựng các công trình giao thông thủy lợi, thủy điện, lắp máy, sản xuất vật liệu xây dựng.
Khi mới thành lập năm 1960 công ty mang tên là đội thi công cơ giới trực thuộc công ty thi công cơ giới của Bộ xây dựng. Cùng với sự phát triển của đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của ngành xây dựng năm 1965 đội thi công cơ giới được đổi tên thành công trường cơ giới 57. Đến năm 1980 công ty thi công cơ giới ngày càng phát triển và Bộ xây dựng đã ra quyết định thành lập liên hiệp công ty thi công cơ giới để phù hợp với xu thế phát triển đó. Chính vì thế, theo quyết định thành lập số 359/QĐ_ BXD ngày 8/3/1980 công trường cơ giới 57 được đổi tên thành xí nghiệp thi công cơ giới số 13. Đến năm 1989 lại được đổi tên thành xí nghiệp cơ giới và xây lắp số 13 theo quyết định số 034A/QĐ_BXD ngày 20/2/1989.
Thời kỳ từ năm 1980 đến năm 2000 là thời kỳ đổi mới toàn diện nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp xây dựng cơ bản phát triển mạnh trên khắp các lĩnh vực. Tốc độ và quy mô đầu tư toàn xã hội ngày càng cao, chiếm tỉ lệ lớn trong GDP, nhiều tổng công ty xây dựng đã ra đời. Trong xu thế chung của đất nước tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI đã được thành lập theo quyết định số 998/ BXD_TCLĐ ngày 20/11/1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới trước đây và công ty xây dựng số 18. Trước tình hình mới đó, ngày 02/01/1996 Bộ xây dựng có quyết định số 01/QĐ_BXD đổi tên xí nghiệp thi công cơ giới và xây lắp 13 thành công ty cơ giới và xây lắp 13 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.
Năm 2005 công ty cơ giới và xây lắp 13 được cổ phần hoá theo quyết định số 2080/QĐ_BXD ngày 29/12/2004 và đến ngày 10/6/2005 công ty tiến hành xong quá trình cổ phần hoá. Công ty cơ giới và xây lắp 13 chuyển sang công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13. Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ, công nhân viên công ty là 49%. Trong quá trình hoạt động khi có nhu cầu và có đủ điều kiện công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Theo phương thức cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty : 10.000.000.000
Vốn điều lệ được chia thành : 100.000 cổ phần
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần: 100.000 đồng
Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 231 ngày 02/06/1997. Trụ sở chính của công ty đóng tại Đường Khuất Duy Tiến, phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Chức năng chính đáp ứng mọi nhu cầu về xây dựng dân dụng, công nghiệp, phục vụ cho tiến trình đổi mới của đất nước.
Điện thoại: (84- 04)5530150 (84- 04)8542560
Fax: (84- 04)8544107
Là đơn vị chuyên thi công san nền, xử lý nền móng ở khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận, những năm qua công ty đã mở rộng sản xuất ở các lĩnh vực giao thông, thoát nước, hạ tầng khu vực công nghiệp và đô thị, xử lý nền móng, các nhà máy công nghiệp, phạm vi hoạt động công ty rộng khắp các tỉnh phía Bắc từ Quảng Ninh đến Nghệ An và một số tỉnh nhỏ ở các tỉnh phía Nam.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13 đã tham gia nhiều công trình trọng điểm của đất nước. Những năm đầu thành lập công ty đã thi công những công trình lớn nhất lúc đó như: Nhà máy thuỷ điện Bắc Hưng Hải, nhiện điện Lào Cai, rạp xiếc Trung ương, bảo tàng Hồ Chí Minh, khu tham tán đại sứ quán Liên Xô. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm chuyển đổi công ty đã tham gia thi công các công trình trọng điểm như: Thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An, thuỷ điện Thác Mơ, nhiệt điện Phả Lại, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, đường cao tốc Bắc Thăng Long, Nội Bài, đường quốc lộ số 5.
Bước vào hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã tham gia xây dựng các công trình sau: Nhà máy bóng hình ORION_Hanel, trung tâm thương mại DAEHA, nhà máy thép VINAUSTEEL, nhà máy CROWN_VINALIMEX, nhà ga T1, Nội Bài…
Hiện nay, với năng lực và quy mô hoạt động ngày càng được nâng cao, công ty đã thực hiện được một số công trình tiêu biểu như: Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Đài Tư, khu công nghiệp Bắc Thăng Long giai đoạn hai, đường bao biển và khu công nghiệp Lán Bè_cột 8 Quảng Ninh, gói thầu C1C thoát nước Hải Phòng, nền móng nhà máy xi măng Phúc Sơn, công trình thuỷ điện Sơn La và một số hạng mục tại công trình trọng điểm Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia.
Bên cạnh đó các sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty LICOGI 13 được mở rộng. Ban đầu chỉ có một dây chuyền block tại Hà Nội, sau công ty đã tăng thêm một dây chuyền tại Quảng Ninh, một dây chuyền sản xuất ống cống theo công nghệ ly tâm tại Hải Phòng, các dịch vụ cho thuê thiết bị, kinh doanh vật liệu xây dựng cho các doanh nghiệp.
Từ chỗ nhà thầu, nhà cung cấp thuần tuý công ty đã và đang chuyển mạnh sang các hoạt động đầu tư và dịch vụ, tổ chức thêm một xí nghiệp xây dựng, một xí nghiệp dịch vụ, một ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Thêm vào đó là khu sản xuất vật liệu và gia công cơ khí sửa chữa trên khu đất 1,8 ha tại khu công nghiệp Quang Minh (Vĩnh Phúc).
Sắp tới Công ty sẽ đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ống cống bê tông cốt thép chất lượng cao, tham gia thi công các nhà máy thuỷ điện và đầu tư kinh doanh các nhà máy thuỷ điện nhỏ. Hiện nay, Công ty đang thi công dự án khu nhà ở LICOGI 13 tại khu đất của Công ty tọa lạc tại đường Khuất Duy Tiến_ Hà Nội và khẩn trương chuẩn bị đầu tư dự án toà nhà văn phòng cho thuê. Đây là những dự án do LICOGI 13 là chủ đầu tư và được Bộ xây dựng và UBND Hà Nội phê duyệt quy hoạch. Dự án đến cuối năm 2006 Công ty sẽ đưa vào sử dụng khu nhà chung cư và đến cuối năm 2008 sẽ bàn giao cho khách hàng toà nhà văn phòng cho thuê.
Sự phát triển của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
04/03
05/04
1. Doanh thu thuần
73.067.721.813
145.375.233.459
159.620.568.789
98,96
9,8
2. Giá vốn hàng bán
63.971.133.435
134.710.407.575
148.566.669.284
110,58
10,3
3. Lợi nhuận gộp
9.096.588.378
10.664.825.884
11.053.899.505
17,24
3,6
4. Lợi nhuận từ hoạt động TC
-4.871.410.931
-6.086.000.107
-4.627.450.142
-24,93
31,51
5. Chi phí bán hàng
101.351.349
200.260.374
100
97,59
6. Chi phí QLDN
3.894.449.950
3.678.772.538
5.412.456.891
-5,54
47,13
7. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
330.727.497
798.701.890
813.732.098
141,5
1,9
8. Lợi nhuận khác
32.832.503
25.4474.211
963.164.944
-22,4
3681
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
363.560.000
824.176.101
1.776.897.042
126,7
115,6
10.Lợi nhuận sau thuế
247.220.800
751.806.793
1.496.129.810
200
99
11.Các khoản đã nộp NSNN và cấp trên
462.000.000
804.829.000
1.311.000.000
74,21
62,9
Thu nhập bình quân đầu người
1.000.000
1.100.000
1.200.000
10
9,1
Qua bảng trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những bước phát triển đặc biệt nhất là vào năm 2004. Doanh thu cũng như lợi nhuận thuần của Công ty không ngừng nâng lên. Doanh nghiệp đã hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ với Nhà nước và các khoản đóng góp vào Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng. Từ những con số đã đạt được ta có thể thấy rằng, Công ty đã luôn quan tâm, chú trọng đến các biện pháp nhằm mở rộng thị trường, đa dạng hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy mô và hoạt động của Công ty được mở rộng. Hàng năm luôn hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, đời sống của cán bộ, công nhân viên đã có những thay đổi theo hướng tích cực hơn. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, Công ty đã và đang phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh doanh ngày càng mạnh mẽ, Công ty cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để phấn đấu tăng lợi nhuận.
Như vậy, qua hơn 45 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần LICOGI 13 đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp đó, Tổng công ty và Bộ xây dựng đã trao tặng cho đơn vị nhiều bằng khen và huân chuân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể công ty từ một đội thi công nhỏ trong những năm qua công ty đã phát triển quy mô và công suất trở thành một doanh nghiệp nhà nước có quy mô gồm năm chi nhánh và hai xưởng sản xuất với nhiều đội thi công và ngày càng phát triển để đóng góp và sự nghiệp chung _ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
2. Quy trình công nghệ sản xuất và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Theo phương án cổ phần hoá công ty cổ phần LICOGI 13 năm 2005 chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty bao gồm:
Thứ nhất là thi công nền móng và hạ tầng kỹ thuật các công trình bao gồm các công việc sau:
+ San nền, đào đắp đất đá
+ Đóng ép cọc, bấc thấm
+ Khoan cọc nhà, cọc cát
+ Lắp đặt đường dây và các trạm biến thế
+Cầu đường giao thông
+ Các công trình thuỷ lợi, sân bay, bến cảng
+ Cấp và thoát nước
+ Các dịch vụ xử lý nền móng
Thứ hai là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
Thứ ba là sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm các loại gạch block, cầu kiện bê tông đúc sẵn
Thứ tư là kinh doanh nhà ở, khu đô thị mới, khu công nghiệp
Thứ năm là kinh doanh máy móc thiết bị và vật tư kỹ thuật
Thứ sáu là khảo sát địa hình, địa chất
Thứ bảy là sửa chữa lắp đặt máy móc thiết bị và gia công cơ khí
Trong đó hoạt động kinh doanh chính của công ty là san lấp mặt bằng, nền móng đúc cọc nhồi cho các loại công trình.
Với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay, công ty cũng chuẩn bị đầy đủ cả về nhân lực và vật lực để đáp ứng cho sản xuất và các yêu cầu của khách hàng.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần LICOGI 13 nói riêng thì qui trình công nghệ của sản phẩm xây lắp mà công ty sử dụng có vai trò vô cùng quan trọng. Nó không chỉ quyết định chất lượng và năng suất xây dựng mà nó còn quyết định cả việc quản lý hạch toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Hiện nay công ty đang thực hiện qui trình sản xuất sau:
Tham gia đấu thầu
Giám sát
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán
Tổ chức thi công xây dựng, san nền và đúc cọc
Hoàn thiện xây dựng
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Quyết toán xây dựng
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Trên cơ sở các khâu chủ yếu như trên thì tuỳ thuộc vào mỗi công trình thì từng khâu đó lại được mở rộng ra thành những bước cụ thể.
Quy trình sản xuất sản phẩm này không phức tạp. Tuy nhiên do đặc điểm riêng có của sản phẩm và giá trị của sản phẩm là rất cao nên để thực hiện được qui trình này một cách tốt nhất thì công ty phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao cả về chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng lẫn chuyên môn trong lĩnh vực đánh giá tình hình tài chính của dự án. Về phần trang thiết bị cũng như máy móc phục vụ cho việc sản xuất ra các loại sản phẩm đó đòi hỏi phải mang tính cơ động rất cao và có thể vận chuyển được một cách dễ dàng. Đây chính là điều kiện cần thiết để công ty nâng cao được năng suất lao động của mình trong những năm qua.
Về hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng như sản xuất gạch block, sản xuất cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm và tấm lợp kim loại màu các loại chỉ là các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ chiếm một phần rất ít trong tổng doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên không vì thế mà qui trình công nghệ để sản xuất các phẩm này lại đơn giản. Nó cũng tươngđối phức tạp và công ty đang có xu hướng mở rộng dầu tư tìm kiếm thị trường để tăng doanh thu đối với sản phẩm này. Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến qui trình sản xuất sản phẩm chính của công ty là thi công san nền và đúc cọc mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty.
Rõ ràng việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu cầu công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp. Thể hiện qua những điểm sau:
Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đặt ra cơ sở cho việc tổ chức hạch chi phí sản xuất kinh doanh theo giai đoạn sản xuất, bộ phận sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Chính vì đặc điểm công nghệ như trên mà phương pháp tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng trong công ty là phương pháp theo công việc. Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tính dồn và tích luỹ theo từng công trình, hang mục công trình giúp nhà quản trị biết được giá thành từng công việc trên cơ sở so sánh các dự toán nhằm kiểm soát kịp thời chi phí, điều chỉnh quá trình chi phí của doanh nghiệp. Trường hợp một tổ, đội thực hiện nhiều công trình, hạng mục công trình thì chi phí phát sinh được tập hợp cho từng tổ, đội sản xuất và chi tiết cho từng công trình.
Để tiến hành xây dựng các công trình, hang mục công trình thì việc đầu tiên Công ty phải tiến hành đó là đấu thấu. Công ty sẽ tiến hành đấu thầu với các doanh nghiệp khác trên cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà nước như: Nghị định số 88/1999/NĐ- CP ngày 1/3/1999 về quy chế đấu thầu , Nghị định số 14/2000/NĐ- CP ngày 5/5/2000 về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu, quy chế đầu tư và xây dựng cơ bản. Vì vậy để trúng thầu, Công ty phải xây dựng được giá đấu thầu hợp lý trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của của Công ty về tiến độ thi công, tổ chức quản lý và việc phấn đấu hạ thấp chi phí đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi. Do đó Công ty luôn phải lập dự toán cho các công trình, hạng mục công trình và trong quá trình quản lý phải lấy dự toán để so sánh với thực tế. Trong quá trình thi công, giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình thì giá dự toán lại trở thành cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán của công trình và thanh lý hợp đồng đã ký.
Do tính đơn chiếc nên chi phí sản xuất phải được hạch toán theo từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt. Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên. Các yếu tố môi trường thi công ảnh hưởng đến kỹ thuật thi công, tốc độ thi công, tổ chức quản lý nguyên vật liệu, máy thi công. Chính vì vậy, Công ty luôn phải tăng cường theo dõi các chi phí phát sinh để tránh tăng phát sinh các chi phí hao hụt vật tư, chi phí ngừng sản xuất.
Do quá trình thi công kéo dài, việc xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành của Công ty không giống như các doanh nghiệp sản xuất khác mà tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình, phương pháp lập dự toán và phương pháp thanh toán để xác định
Như vậy đặc điểm về sản xuất và quy trình công nghệ là cơ sở khách quan cho việc tổ chức và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó có vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính đặc trưng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung, LICOGI 13 nói riêng.
3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty trực tiếp điều hành các đơn vị trực thuộc theo “ Quy chế quản lý các đơn vị trực thuộc và khoán nội bộ” với quan hệ trực thuộc
Công ty cổ phần LICOGI 13
Các đội thi công
Ban điều hành công trình
Xưởng, bộ phận kinh doanh
Các xí nghiệp
Sơ đồ 2: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Văn phòng Công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ văn phòng Công ty, Giám đốc sẽ đưa ra chiến lược chỉ đạo chung cho các xí nghiệp, các đội thi công, ban điều hành và các xưởng, các bộ phận kinh doanh.
Tuỳ theo quy mô và tính chất các công trình, tuy theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, ban điều hành công trình sẽ trực tiếp quản lý điều hành hoặc giao khoán cho các đội thi công và các xưởng.
Ban điều hành công trình
Đội xe cơ giới
Các đội xây dựng (1-7)
Xưởng sửa chữa tài sản cố định
Xưởng sản xuất gạch BLOCK
Đội khoan nhồi cọc
Sơ đồ 3: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Tại mỗi đội công trình của Công ty lại được tổ chức thành các bộ phận chức năng khác nhau, đảm bảo hiệu quả sản xuất một cách tối đa.
Đội trưởng
Nhân viên kỹ thụât
Nhân viên kinh tế
Thủ kho
Các công nhân sản xuất
Bảo vệ
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức các đội thi công
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là công ty nhà nước mới được cổ phần hóa nên cơ cấu tổ chức của công ty đã có những thay đổi để phù hợp với loại hình doanh nghiệp mới chuyển đổi này. Theo phương án cổ phần hoá năm 2004, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức và điều hành theo cơ cấu trực tuyến chức năng, đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những nhược điểm trong quản lý điều hành. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty như sau:
Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc công ty
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Kế toán trưởng
Ban lãnh đạo vể QLCL
Các giám đốc công ty
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng cơ giới vật tư
Ban quản lý các dự án đầu tư XD
Phòng tài chính kế toán
Các chi nhánh trực thuộc
Xưởng sửa chữa, đội
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của công ty, đứng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, thay mặt hội đồng quản trị điều hành công ty là tổng giám đốc.
Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và báo cáo lại ở cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Số lượng, quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của ban kiểm soát được quy định tại luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty sau khi cổ phần hoá.
Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước hội đồng quản trị của công ty về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: thị trường, tổ chức nhân sự, tài chính kế toán, kinh tế kế hoạch, hợp đồng kinh tế, đầu tư phát triển, giao khoán nội bộ, an ninh quân sự, ban hành các cơ chế quản lý, công tác đối ngoại.
Phó giám đốc _ Đại diện lãnh đạo về quản lý chất lượng của công ty: là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty về công việc được giao. Đại diện cho công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Các phó giám đốc khác bao gồm phó giám đốc điều hành, phó giám đốc cơ giới, phó giám đốc thi công: là người tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực được phân công và ủy quyền, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công việc được giao. Mỗi phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách trực tiếp một hoặc một số nhóm công việc nhất định và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những việc được giao.
Kế toán trưởng: tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác tài chính kế toán. Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và trước pháp luật về công tác tài chính kế toán của công ty.
Các phòng chức năng bao gồm
Phòng Kinh tế – kỹ thuật : có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, kinh tế và kế hoạch. Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tổ chức quản lý kinh tế, quản lý thi công các công trình. Thực hiện các hoạt động tổ chức thi công, quản lý khối lượng, chất lượng, kinh tế, tiến độ công trình, quản lý công tác an toàn, vệ sinh công nghiệp. Tham mưu cho giám đốc trong công tác tiền lương, thực hiện các công tác nghiệp vụ thoanh toán tiền lương cho các bộ phận.
Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tài chính, kế toán, thống kê theo đúng pháp luật, đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước để cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc công ty trong quá trình chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý các nguồn vốn, cân đối sử dụng các nguồn vốn hợp lý, hiệu quả trên cơ sở tuân thủ pháp luật, tạo nguồn tài chính kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức khai thác thông tin kinh tế tài chính, phân tích đánh giá, tham mưu cho giám đốc trong quá trình ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tổ chức nhân sự , xây dựng lực lượng cán bộ, công nhân viên theo yêu cầu nhiệm vụ, xây dựng quy chế quản lý nội bộ. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, tổ chức nhân sự, hành chính quản trị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo công ty. Có nhiệm vụ xác định nhu cầu nhân lực, tiến hành tuyển chọn, tuyển dụng, sắp xếp trình giám đốc quyết định. Xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm, tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ nhà nước quy định về lao động, bảo hiểm, phúc lợi. Thực hiện các nhiệm vụ về văn thư lưu trữ, chế độ bảo mật, quản lý và bổ sung theo dõi hồ sơ cán bộ, công nhân viên. Theo dõi sức khoẻ và tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên
Phòng cơ giới vật tư: có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác quản lý kỹ thuật đối với toàn bộ thiết bị xe máy và vật tư. Trong đó, bộ phận cơ giới có nhiệm vụ quản lý và thực hiện quản lý toàn bộ xe máy, thiết bị hiện có của công ty về hồ sơ, tình hình kỹ thuật, tình hình sử dụng, khai thác đúng yêu cầu kỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện các dự toán đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới theo quy định của giám đốc.Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo dưỡng định kỳ, đại tu máy móc thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật. Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, thiết kế thực hiện các sáng kiến, đề tài khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất. Tổ chức công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân. Bộ phần vật tư có nhiệm vụ khai thác theo kế hoạch và nhiệm vụ của giám đốc giao. Đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo đúng số lượng, chất lượng chủng loại, giá cả hợp lý và thủ tục pháp lý. Tổ chức kho tàng hợp lý, tiếp nhận, dự trữ, bảo quản bảo dưỡng vật tư theo yêu cầu kỹ thuật, cấp phát vật tư kịp thời, chính xác cho các nhu cầu sử dụng. Theo dõi, thống kê tình hình sử dụng vật tư, nguyên vật liệu.
Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng: có nhiệm vụ tổ chức các dự án đầu tư từ khâu tìm kiếm cơ hội đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư, ngiệm thu thanh toán đưa công trình vào khai thác sử dụng và kinh doanh. Trình lãnh đạo Công ty để duyệt hoặc Công ty tiếp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được giao của Công ty.
Bên dưới các phòng ban là các Ban điều hành công trình.
Dưới văn phòng công ty là các chi nhánh, các xưởng sửa chữa và các tổ, đội
Công ty có các chi nhánh sau:
Chi nhánh sản xuất vật liệu xây dựng: có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông (sản xuất gạch Block, gạch tự chin, sản xuất cống bê tông cốt thép). Nghiên cứu các sản phẩm mới về sản xuất vật liệu. Sản xuất vật liệu xây dựng và thi công các công trình đảm bảo các yêu cầu của thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ
Chi nhánh nền móng: xử lý móng các công trình bằng cơ giới, khảo sát địa hình, địa chất và nền móng công trình, thí nghiệm đất, đá, nền móng, cấu kết, cấu kiện công trình. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động
Chi nhánh kinh doanh dịch vụ: kinh doanh (mua bán, cho thuê) máy móc, thiết bị thi công. Kinh doanh vật tư kỹ thuật và vật liệu xây dựng. Đại lý tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng và phụ tùng thay thế.
Chi nhánh cơ giới hạ tầng: thi công san lấp bằng cơ giới (san lấp mặt bằng, nổ mìn, phá đá, xử lý nền móng. Thi công xây lắp hạ tầng kỹ thuật các loại công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng, thuỷ lợi, giao thông, khu đô thị, khu công nghiệp. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến bộ, an toàn lao động.
Chi nhánh xây dựng: xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng, giao thông, thuỷ lợi. Thi công công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động
Các xưởng gồm:
Xưởng sửa chữa cơ khí: thực hiện toàn bộ việc sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu cho toàn bộ xe máy, thiết bị của công ty đáp ứng yêu cầu. Thực hiện gia công chế biến các sản phẩm cơ khí phục vụ cho công việc của công ty.
Xưởng sản xuất gạch block : sản xuất và kinh doanh gạch block
Tiếp đó là các đội sản xuất: đội xe cơ giới, đội cọc khoan nhồi, các đội xây dựng (từ đội 1 đền đội 7)
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh như trên, công tác hạch toán kế toán tại công ty giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp, các quy định phù hợp vớí đường lối pháp triển của Công ty.
Xuất pháp từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần LICOGI 13 được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của Công ty được tập trung ở phòng kế toán tài chính. Tại các đội thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ thu thập và xử lý các chứng từ ban đầu. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ phòng kế toán tài vụ được biên chế 7 người và được tổ chức theo các phần hành như s._.au:
üĐứng đầu là kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung toàn Công ty, có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các khoản thu - chi tài chính; các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán; phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị. Tổng hợp đánh giá tình hình quản lý – thực hiện các nhiệm vụ theo các chỉ tiêu kinh tế về sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch tài chính, phương án quản lý tài chính để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng các quy chế, quy định quản lý nghiệp vụ. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất những biện pháp chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính đảm bảo đúng pháp luật.
Tiếp theo là các phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ:
üPhó phòng kế toán thứ nhất đồng thời là kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập các lệnh thu, chi trình Giám đốc Công ty và kế toán trưởng phê duyệt. Cập nhật hàng ngày bằng phần mềm kế toán IEAS 2.0 các chứng từ đã được phê duyệt của Giám đốc và kế toán trưởng do các nhân viên kế toán khác chuyển sang. Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết của các kế toán khác chuyển sang. Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, định kỳ lập Báo cáo tài chính.
üPhó phòng kế toán thứ hai đồng thời là kế toán thanh toán. Kế toán thanh toán quản lý doanh thu và thu hồi công nợ. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ tập hợp doanh thu theo từng công trình và theo dõi các khoản phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp, thu hồi công nợ
üKế toán tiền mặt: có nhiệm vụ viết các phiếu thu, chi tiền mặt, đồng thời dựa trên các chứng từ do thủ quỹ cung cấp, kế toán sẽ nhập chứng từ vào máy theo dõi số dư tài khoản 111 trên các báo cáo tài chính.
üKế toán tài sản cố định, vật tư: Dựa trên các chứng từ tăng giảm tài sản cố định kế toán phản ánh trên sổ sách kế toán, tính khấu hao tài sản cố định hàng tháng. Ngoài ra, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư trên sổ sách kế toán dựa trên các chứng từ vật tư do phòng vật tư cung cấp.
üKế toán ngân hàng: Ghi chép các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng để giải quyết các nghiệp vụ của công ty với ngân hàng như: vay vốn, rút tiền mặt, quản lý tiền gửi.
üKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tập hợp chứng từ tiền lương từ các bộ phận, phòng ban. Từ dó phản ánh chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ, công nhân viên đảm bảo đúng chế độ pháp luật hiện hành. Định kỳ tiến hành phản ánh tình hình lao động, quản lý và chi tiêu quỹ lương, tính các khoản trích theo lương và phản ánh vào sổ sách. Đồng thời kiêm thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán tài sản cố định_ vật tư
Kế toán tiền lương_thủ quỹ
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán
4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Trước đây Công ty LICOGI 13 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Vì vậy chế độ kế toán gồm hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán được áp dụng theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính, Quyết định 167/2000/QĐ_BTC và bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT _ BTC. Sau khi thực hiện cổ phần hoá, Công ty vẫn áp dụng chế độ kế toán này.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: mỗi kỳ kế toán tương đương với một quý
Đơn vị tiền tệ hạch toán : VNĐ- Việt Nam đồng
Phương pháp xác định giá nhập NVL, CCDC, TSCĐ theo giá thực tế.
Phương pháp xác định giá trị NVL xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, dựa trên cơ sở tỉ lệ khấu hao theo khung quy định của Bộ tài chính tại Quyết định 206
Hệ thống tài khoản kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống tài khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Mặc dù là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng Công ty không mở theo quyết định 1864/QĐ_BTC. Chính vì thế công ty không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào tài khoản cấp hai của tài khoản 627, 621, 622.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu quản lý cụ thể và thực hiện công tác hạch toán, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 để theo dõi. Như vậy, Công ty đã có sự vận dụng hết sức linh hoạt, phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
Hình thức sổ kế toán
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức "Nhật ký chung" và được thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm IEAS 2.0. Đây là phần mềm do công ty tự viết căn cứ vào tình hình cụ thể của công ty nên rất phù hợp. Việc sử dụng kế toán máy bằng phần mềm do công ty thuê viết đã đắp ứng kịp thời yêu cầu của công tác kế toán trong công ty, nó giúp cho các nhân viên kế toán phát huy tối đa khả năng của mình, giảm thiểu khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung được thực hiện trên máy vi tính là các hoạt động kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để nhập chứng từ vào máy. Sau khi nhập chứng từ vào máy phần mềm kế toán trên máy tính sẽ xử lý để chạy lên nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và báo cáo kế toán
Trình tự ghi sổ kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Nhập chứng từ vào máy
Chứng từ trên máy
Xử lý của phần mềm IEAS 2.0
Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết các tài khoản
Hệ thống báo cáo tài chính
Sổ chi tiết tổng hợp các tài khoản
:Ghi hàng ngày
:Ghi định kỳ
: Đối chiếu
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán IEAS 2.0
Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc các kế toán viên thuộc mỗi phần hành sẽ vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết và các bảng kê của những phần hành mà mình đảm nhiệm. Sau đó, các kế toán viên này sẽ tập hợp các bộ chứng từ và chuyển cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ tiến hành nhập chứng từ vào máy để lên Nhật ký chung. Sau khi các chứng từ đã được vào Nhật ký chung phần mềm kế toán IEAS 2.0 sẽ xử lý để chạy số liệu lên các Sổ cái liên quan. Từ đó sẽ tiến hành đối chiếu với sổ tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng và cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp căn cứ vào Sổ cái các tài khoản tiến hành chạy chương trình máy tính để lên Bảng cân đối số phát sinh. Cuối quý từ Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết kế toán tổng hợp sẽ lên Hệ thống Báo cáo tài chính
Hình thức Nhật ký chung rất phù hợp với Công ty. Đây là hình thức ghi sổ đơn giản và đặc biệt rất thuận lợi cho việc sử dụng kế toán máy. Mặt khác, Công ty áp dụng hình thức này vì Công ty phải theo dõi nhiều công trình cùng một lúc và dễ cho Công ty quản lý các đơn vị thành viên.
Hệ thống chứng từ sử dụng
Về hệ thống chứng từ sử dụng trong Công ty hiện nay thì Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính phát hành.
Chứng từ các phần hành chủ yếu
Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng…
Tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
Tài sản cố định: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, nhật trình chạy máy…
Vật tư, công cụ dụng cụ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, phiếu xuất điều chuyển kho, hoá đơn bán hàng…
Thành phẩm, tiêu thụ: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng xây dựng, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành…
Chi phí, giá thành: Các bảng phân bổ, chứng từ dịch vụ mua ngoài…
Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Những chứng từ theo hướng dẫn của Bộ tài chính thì về biểu mẫu không có gì khác so với quy định. Còn dựa vào đặc điểm cũng như ngành nghề kinh doanh của mình mà Công ty thiết kế cho mình một chứng từ không bắt buộc.
Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của các chi nhánh và của văn phòng Công ty là đồng nhất với nhau và theo quy định của Bộ tài chính ban hành. Theo quyết định số 167/2000/QĐ- BTC và sửa đổi theo thông tư số 89/2002/TT-BTC, các báo cáo của Công ty được lập bao gồm:
Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
Báo cáo kết quả kinh doanh: Mẫu số B02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04-DN
Ngoài ra, trong Công ty còn sử dụng một số loại báo cáo để giúp cho việc hạch toán được dễ dàng hơn và theo dõi được toàn bộ tình hình của toàn Công ty. Các báo cáo này bao gồm
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cố định, tài sản lưu động
Bảng kê chi tiết tài khoản công nợ phải thu phải trả kèm theo biên bản đối chiếu công nợ
Với báo cáo tài chính quý thời gian gửi chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Báo cáo tài chính năm có thời gian gửi chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Công ty sẽ nộp cho cơ quan Tài chính, cơ quan thống kê, Cục Thuế Hà Nội, Ngân hàng, Phòng đăng ký kinh doanh quận Thanh Xuân, Ban giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ giới và xây lắp 13.
1 Đặc điểm chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phi sản xuất trong Công ty
Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác Công ty cổ phần LICOGI 13 tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường với mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa. Để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì Công ty phải bằng mọi cách quản lý chặt chẽ các khoản chi phí. Vì vậy muốn quản lý chặt chẽ các khoản chi phí thì biện pháp hữu hiệu nhất là phải phân loại chi phí dựa trên những tiêu thức nhất định phù hợp với đặc điểm và điều kiện của Công ty. Trên yêu cầu đó kế toán tại Công ty đã phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành.
Chi phí sản xuất của Công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Điểm khác biệt của Công ty so với các doanh nghiệp xây lắp khác trong việc hạch toán chi phí sản xuất là Công ty không sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào các tài khoản 621, 622, 627.
2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất thì điều quan trọng là phải xác định được đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ cũng như yêu cầu về quản lý là yêu cầu lớn có tính chất lâu dài đối với công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong mọi doanh nghiệp.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp: Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu nên để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản trị chi phí và công tác kế toán chi phí đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty là từng công trình, hạng mục công trình.
Cũng xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, các đặc thù của sản phẩm xây lắp và để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí thì phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là trực tiếp cho từng công trình hay hạng mục công trình.
Theo phương pháp này, từ chứng từ gốc kế toán đội tập hợp các chi phí liên quan theo khoản mục: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Những chi phí liên quan trực tiếp đến công trình nào thì kế toán tiến hành tập hợp riêng cho công trình đó, những chi phí liên quan đến nhiều công trình kế toán tiến hành tập hợp chung rồi phân bổ cho các công trình theo tiêu thức thích hợp.
Nếu công trình hoàn thành bàn giao trong quý thì thời điểm kế toán tiến hành tập hợp chi phí là thời điểm bàn giao. Còn nếu cuối quý mà công trình vẫn chưa hoàn thành bàn giao thì kế toán vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất vào cuối mỗi quý làm cơ sở đánh giá sản phẩm dở dang.
3. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty LICOGI 13.
Khi trúng thầu, dựa trên năng lực sản xuất của mình mà Công ty có thể thực hiện thi công toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, với những công trình có giá dự toán lớn, thời gian thi công ngắn để đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công, Công ty có thể tiếp tục đưa ra đấu thầu một phần giai đoạn công việc trong công trình, hạng mục công trình.
Những chi phí liên quan trực tiếp đến phần công trình, hạng mục công trình mà Công ty thi công được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Sổ chi tiết các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, đến cuối kỳ hạch toán, kế toán sẽ tiến hành phân bổ. Công ty không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mà chi phí này được hạch toán vào các TK 621, 622, 627 theo các nội dung tương ứng.
Cuối kỳ kết chuyển các tài khoản này sang TK 154 là cơ sở tính giá thành khi công trình hoàn thành. Để tính giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình Công ty tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 dựa trên doanh thu của từng công trình, hạng mục công trình đó.
Hàng năm, Công ty cổ phần LICOGI 13 tiến hành thi công rất nhiều công trình. Tuy nhiên, để làm rõ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty em xin lấy ví dụ cụ thể số liệu của Công trình Lán Bè, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh để minh họa. Bên cạnh đó, để minh họa cho quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại các công trình gần kho Công ty em xin lấy thêm số liệu của Công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia. Công trình Lán Bè_ Quảng Ninh được thi công theo hợp đồng xây dựng Số 342/CTY- HĐGK ngày 05/01/2003, được chính thức thi công từ ngày 12/02/2003. Công trình được hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư vào cuối quý IV năm 2005.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên máy bằng phần mềm IEAS 2.0 theo quy trình sau:
- Bảng phân bổ tiền lương, NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ.
- Phiếu nhập kho, xuất kho và các bảng kê xuất.
- Các chứng từ mua ngoài, hoá đơn GTGT…
Nhập chứng từ vào máy
Chứng từ trên máy
Xử lý của phần mềm IEAS 2.0
Nhật ký chung
Sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 154
Sổ chi tiết tổng hợp các TK 621, 622, 627, 154
Sổ cái các TK 621,622,627,154
Bảng cân đối số phát sinh
Hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo chi phí, giá thành, báo cáo quản trị…
:Ghi hàng ngày
:Ghi định kỳ
: Đối chiếu
Sơ đồ 8 : Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trên máy tính
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong công ty bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính chi phí nguyên vật liệu phụ, phụ tùng, nhiên liệu.
Chi phí vật liệu chính trong Công ty bao gồm giá trị vật liệu xây dựng như: gạch, xi măng, sắt, thép, cát, đá, sỏi... dùng trực tiếp vào công trình.
Chi phí vật liệu phụ: bao gồm giá trị của các vật liệu như: ván, khuân, giàn dáo, cốp pha... được các đội thi công thuê ngoài là chủ yếu để phục vụ công trình.
Chi phí nhiên liệu bao gồm giá trị của: xăng, dầu chạy máy, than củi... phục vụ cho việc cho vận hành máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
Đối với Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và có tỉ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí của Công ty, nó chiếm từ 65% đến 90% đối với các công trình dân dụng và từ 45% đến 65% với các công trình thuỷ lợi. Vì vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có vai trò vô cùng quan trọng đối với quy mô của giá thành.
Phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu phục vụ thi công dễ huy động, đa dạng, khối lượng lớn, không tiện lưu kho, lưu bãi nên công tác thu mua và bảo quản vật tư phục vụ thi công do các đội trực tiếp thực hiện. Công ty chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán. Tất cả các nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều xuất phát từ những nhiệm vụ cụ thể căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật kế hoạch lập dựa trên khối lượng dự toán các công trình, tình hình sử dụng vật tư, quy trình, quy phạm về thiết kế kỹ thuật, công nghệ thi công của đơn vị cũng như nhiều yếu tố khác.
Chứng từ ban đầu
Công ty sử dụng các chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chứng từ sau: Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Các bảng kê nhập, xuất vật tư, Các bảng phân bổ, Phiếu chi, Hoá đơn giá trị gia tăng...
Tài khoản sử dụng
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở để mở sổ sách, tài khoản và các tiểu khoản tập hợp. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng sử dụng các tài khoản sau:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152- Nguyên vật liệu
TK 3311- Phải trả người bán
TK 3312- Phải trả cho người nhận thầu, thầu phụ
Sổ sách sử dụng
Công ty mở sổ chi tiết TK 621 để hạch toán cho từng công trình hạng mục công trình, Sổ cái TK 621, Sổ nhật ký chung.
Phương pháp hạch toán
Đối với các công trình gần kho Công ty như công trình Trung tâm hội nghị quốc gia, nguyên vật liệu được xuất trực tiếp từ kho Công ty nhưng với các công trình xa kho Công ty như công trình Lán Bè_Quảng Ninh thì các đội thi công sẽ tiến hành mua ngoài và chuyển thẳng đến tận chân công trình chứ không xuất nguyên vật liệu tại kho Công ty.
Đối với nguyên liệu xuất kho từ kho Công ty phục vụ trực tiếp cho công trình (Số liệu cụ thể của công trình Trung tâm hội nghị quốc gia)
Khi thi công công trình, bộ phận kỹ thuật tính toán nhu cầu của quá trình sản xuất thông báo cho phòng vật tư tìm nguồn và tổ chức thu mua. Khi vật tư về kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho, khi có lệch xuất thì thủ kho làm thủ tục xuất kho.
Giá vật tư nhập kho được tính căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có) theo công thức:
Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho
Giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm thuế nhập khẩu và các thuế khác không bao gồm VAT
Chi phí thu mua không bao gồm VAT
Các khoản giảm trừ (nếu có)
=
+
-
Hiện tại, Công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để tính giá nguyên vật liệu xuất tại kho Công ty. Phương pháp này phù hợp với tình hình thực tế của Công ty vì nó hạn chế được sự biến động của giá cả thị trường và phù hợp với hình thức kho phân tán. Giá trị xuất kho vật liệu được tính theo công thức sau:
Giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng
Giá thực tế đơn vị của vật liệu nhập kho theo từng lần nhập kho trước
Số lượng vật liệu xuất dùng trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
=
x
Ví dụ ngày 30/09/2005 kho Ông Vinh (Kho Công ty) còn tồn kho 15.280 lít dầu diezen với đơn giá 138,02đ/lít.
Ngày 15/10/2005 mua 32.000 lít dầu diezen với đơn giá 5937đ/lít
Ngày 30/10/2005 xuất 30.560 lit dầu diezen. Giá trị xuất kho được tính như sau:
15.280 x 138,02 + 15.280 x 5937 = 93.507.147đ
Phương pháp sổ số dư được áp dụng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng, còn kế toán theo dõi về mặt giá trị. Việc áp dụng hình thức hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp Sổ số dư là phù hợp với đặc điểm vật tư của công ty xây lắp, với khối lượng vật tư lớn, đa dạng về chủng loại và tránh việc theo dõi trùng lặp về mặt số lượng giữa thủ kho và phòng kế toán.
Cán bộ phòng cơ giới mua vật tư về nhập kho, kế toán lập Phiệu nhập kho làm 3 liên đặt giấy than viết một lần. Liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 chuyển xuống kho, thủ kho làm thủ tục nhập kho vật liệu, kiểm tra chất lượng, số liệu vật liệu rồi ghi vào thẻ kho, liên 3 giao cho người bán để làm thủ tục thanh toán. Thẻ kho được lập thành hai sổ: một sổ do thủ kho quản lý, một do phòng vật tư quản lý.
Phần thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng hình thức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên vật tư mua về nhập kho phần thuế giá trị gia tăng đầu vào ghi trên hoá đơn được tập hợp vào TK133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ để khấu trừ phần thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu thực tế và định mức tiêu hao vật liệu các đội trường của công trình viết phiếu yêu cầu cấp vật tư. Sau đó phiếu này được chuyển cho cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm dự án. Được phép và có lệnh xuất vật tư của chủ nhiệm công trình kế toán viết phiếu xuất kho.
Mẫu chứng từ 01: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 13 Mẫu số: 02- VT
Địa chỉ: Theo QĐ: 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của Bộ tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày tháng năm
Nợ: Tk 621 Số:206
Có: TK 1521
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thăng
Lý do xuất: Phục vụ thi công công trình trung tâm HNQG
Xuất tại kho: Ông Vinh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Y/ cầu
T/xuất
1
Đất đỏ
M3
6232,5
52.381
326.464.583
2
Dầu diezen
Lít
15.280
138,02
2.796.598
3
Dầu diezen
Lít
15.280
5937
90.710.549
Cộng
419.971.730
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất ngày 30 tháng 10 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất vật tư và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho tập hợp các phiếu xuất kho và nhập kho để lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất rồi gửi lên phòng kế toán. Kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ xuất để lập Bảng kê xuất vật tư cho từng công trình cụ thể làm cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình
Biểu số 01: Bảng kê xuất vật tư tháng 10/2005 cho trung tâm HNQG
BẢNG XUẤT VẬT TƯ CHO TRUNG TÂM HNQG
Tháng 10 năm 2005
STT
Xuất cho
Số tiền
Nợ các TK/ Có TK 152
621
1362
1362(HT)
1
Xuất đất đỏ cho Ô. Thăng
236.464.583
236.464.583
2
Xuất dầu diezen cho Ô. Thăng
2.796.598
2.796.598
3
Xuất dầu diezen cho Ô. Thăng
90.710.549
90.710.549
Cộng
419.971.730
419.971.730
Trên cơ sở bảng kê này, cuối quý kế toán vật tư lập Bảng kê luỹ kế nhập- xuất- tồn cho từng danh điểm vật tư. Việc nhập các Bảng kê này giúp cho kế toán theo dõi được tình hình Nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu.
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng được xác định như sau:
Giá trị NVL tồn kho cuối tháng
Trị giá NVL xuất kho trong tháng
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
Trị giá NVLmua vào nhập kho trong tháng
=
+
-
Đối với nguyên vật liệu được phép hao hụt như: sỏi, cát, đá... được xác định như sau:
Giá trị NVL tồn kho cuối tháng
Trị giá NVL xuất kho trong tháng
Trị giá NVL tồn kho đầu tháng
Trị giá NVLmua vào nhập kho trong tháng
=
+
-
Hao hụt theo định mức
-
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài phục vụ tại chân công trình (Cụ thể số liệu của công trình Lán Bè- Quảng Ninh)
Với các công trình xa kho Công ty như công trình Lán Bè- Hạ Long- Quảng Ninh, nguyên vật liệu không được xuất từ kho mà được mua theo dự toán và chuyển thẳng đến chân công trình
Hàng tháng, các đội lập kế hoạch mua vật tư dựa trên tiến độ thi công, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công, dự toán khối lượng xây lắp và mức tiêu hao vật tư, đảm bảo sử dụng vật tư tiết kiệm và hiệu quả. Trước hết, kế toán đội phải có phiếu yêu cầu mua vật tư của cán bộ kỹ thuật công trình đã được đội trưởng và phòng vật tư- cơ giới ký duyệt. Đồng thời còn phải có giấy đề nghị tạm ứng do đội trưởng lập rồi chuyển lên phòng kế toán. Khi vật tư đến, các đội trưởng tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm nghiệm, giao nhận hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT
Mẫu chứng từ 02: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN GIA TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng NO.041800
Ngày 15/12/2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Đạo
Địa chỉ: Tổ 34- Phường Hà Tư- Thành phố Hạ Long- Quảng Ninh
Số tài khoản
Điện thoại:
MST: 5700437034
Họ tên người mua hàng: Anh Hà
Đơn vị: Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13
Địa chỉ: Đường Khuất Duy Tiến- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. MST: 0100106426
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Cấp phối đá dăm
M3
1.020
63.809,52
65.085.714
Cộng tiền hàng: 65.085.714
Thuế suất GTGT: 5%. Tiền thuế GTGT: 3.254.286
Tổng cộng tiền hàng thanh toán: 68.340.000
Bằng chữ: sáu mươi tám triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giá nguyên vật liệu xuất được tính theo giá thực tế đích danh tức là giá trị hàng mua đó
Định kỳ, kế toán đội tập hợp chứng từ gốc về nguyên vật liệu gồm hoá đơn GTGT và các phiếu kế toán cần thiết khác nộp lên phòng kế toán của Công ty. Kế toán vật tư không nhập bảng kê xuất cho số vật tư này. Kế toán chi phí sẽ kiểm tra chứng từ rồi nhập thẳng dữ liệu vào máy là căn cứ để ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành đối với Công trình Lán Bè- Quảng Ninh. Sau khi chứng từ được nhập vào máy, phần mềm IEAS 2.0 sẽ tự phản ánh các nghiệp vụ vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 621- Công trình Lán Bè, Sổ cái TK 621
Cụ thể, tổng phát sinh của TK621 của công trình Lán Bè- Quảng Ninh- Quý 4/2005 là 877.413.977
Các bút toán phản ánh như sau:
- Đối với nguyên vật liệu chuyển thẳng trực tiếp đến thi công công trình do bên nhận khoán là một doanh nghiệp khác mua thì kế toán ghi
Nợ TK621-LB: 597.707.645
Có TK3311: 597.707.645
- Đối với nguyên vật liệu chuyển thẳng trực tiếp đến công trình do bên nhận khoán là đơn vị trong nội bộ Công ty, kế toán ghi
Nợ TK 621-LB: 279.706.332
Có TK3312: 279.706.332
Trên cơ sở số liệu của các hoá đơn GTGT được cập nhật, máy tính tự động vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 621- Công trình Lán Bè, sổ cái các TK621, TK331 và hàng quý kết chuyển sang sổ chi tiết TK154 của công trình Lán Bè và sổ cái TK 154
Biểu số 02: Nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2005(Trích tháng 10)
Đơn vị tính: Đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Mã tài khoản
Số tiền
SH
Ngày
NỢ
CÓ
Số trang trước chuyển sang
xxx
01/10/05
186
01/10/05
Trả tiền dầu máy đào (Vệ)
3311
1121
14.108.290
...
...
...
...
02/10/05
2775
02/10/05
TT cáp phối đá dăm- Cty TNHH Hoàng Đạo
621
3311
20.738.087
...
...
...
...
30/10/05
206
30/10/05
Xuất dầu diezen cho Ô. Thăng- TTHNQG
621
1523
90.710.549
...
...
...
...
Cộng chuyển sang trang sau
xxx
Biểu số 03: Sổ chi tiết tài khoản 621- Công trình Lán Bè- Quảng Ninh
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
TK621- CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
CÔNG TRÌNH LÁN BÈ- QUẢNG NINH
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số dư đầu kỳ
02/10/05
27775
02/10/05
TT cấp phối đá dăm_ CTy TNHH Hoàng Đạo
3311
20.738.087
20.738.087
...
...
01/11/05
4031
01/11/05
TT mua đá hộc- Ô. Bình- CT Lán Bè
3312
26.944.000
336.907.609
...
...
09/12/05
78358
09/12/05
TT mua đá hộc- CTy TNHHTM Việt Trung
3311
50.411.616
664.933.787
...
...
31/12/05
1999
31/12/05
TT tiền dầu+ Điện thoại T9/05
3312
44.729.750
877.413.977
31/12/05
07092
31/12/05
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
877.413.977
0
Cộng số phát sinh
877.413.977
877.413.977
Số dư cuối kỳ
Biếu số 04: Sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Quý IV năm 2005
TÊN TÀI KHOẢN: CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Số hiệu tài khoản: 621
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
01/10/05
999
01/10/05
K/c chi phí đầu tư XD Chung cư 13
2412
35.893.486
02/10/05
27775
02/10/05
TT cáp phối đá dăm Cty TNHH Hoàng Đạo
3311
20.738.087
...
...
...
...
31/12/05
07092
31/12/05
Kết chuyển Chi phí NVLTT CT Lán Bè
154
877.413.977
31/12/05
07091
31/12/05
K/c chi phí NVLTT CT Nhà máy Xi măng Phúc Sơn
154
252.918.060
..
...
...
...
Cộng số phát sinh
8.905.108.843
8.905.108.843
Luỹ kế từ đầu năm
8.905.108.843
8.905.108.843
Số dư cuối kỳ
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong Công ty chính là hao phí lao động sống mà Công ty đã bỏ ra để thi công các công trình. Khi được tiền tệ hoá thì nó là khoản tiền mà Công ty đã chi ra để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp không ch._. khoán gọn, Công ty để cho các đội xây dựng tự mua sắm, Công ty chỉ giám sát và thanh toán cho các đội theo giá trị khoán. Vì thế, đây sẽ là cơ sở để các đội khai khống chi phí nguyên vật liệu hoặc ăn bớt nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng của công trình. Hơn nữa, Công ty cũng không đề cập đến giá trị phế liệu thu hồi. Công ty cũng không tiến hành lập dự phòng giảm giá vật tư có thể giảm giá trong kỳ. Do đó nếu trong kỳ xảy ra giảm giá vật tư thì Công ty phải gánh chịu toàn bộ chi phí. Việc này sẽ làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Bên cạnh đó Công ty còn vi phạm nguyên tác nhất quán trong tính giá nguyên vật liệu vì nguyên vật liệu xuất ra từ kho Công ty thì hạch toán theo phương pháp nhập trước- xuất trước, nhưng nguyên vật liệu mua phục vụ tại công trình theo giá đích danh.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Việc hạch toán tiền lương của Công ty mặc dù phù hợp với quy định nhưng về phía người lao động việc tính lương còn chưa đảm bảo tính công bằng. Khi một công nhân thuộc biên chế Công ty và một công nhân thuê ngoài cùng làm trong một tổ thi công, cùng thực hiện khối lượng công việc như nhau, nhưng theo cách tính lương hiện nay của Công ty thì người lao động trong biên chế sẽ được hưởng lương cao hơn so với người lao động thuê ngoài do có hệ số lương cao hơn. Điều đó dẫn đến sự trả lương không công bằng giữa hai đối tượng này, không khuyến khích được lao động thuê ngoài tích cực sản xuất, thực hiện công việc của mình.
Theo quy định của chế độ thì chi phí nhân công trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương. Tuy nhiên, Công ty lại tính vào chi phí nhân công cả các khoản trích này làm tăng chi phí nhân công trực tiếp ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Trong bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty, khoản trích BHXH và BHYT được chia thành hai cột là 6% và 17% nhưng đối tượng sử dụng lại là TK 622 hoặc 627, 641. Điều này không thể hiện được rõ ràng khoản nào được trừ vào lương, khoản nào trích vào chi phí. Nếu không hiểu quy chế của đơn vị thì người đọc bảng không thể hiểu được rằng 6% được trừ vào lương và 17% được trích vào chi phí.
Mặc dù Công ty có bảng thanh toán lương hàng tháng nhưng chỉ lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và hạch toán chi phí nhân công cũng như phải trả công nhân viên vào cuối mỗi quý. Chính vì thế, vào mỗi tháng công ty không thể cho biết tình hình thanh toán với công nhân viên cũng như tình hình chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Công ty tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo Quyết định 206/2003 /QĐ-BTC nhưng trên thực tế, Công ty không thực hiện đúng theo quy định này. Các máy móc thi công đều được tính khấu hao theo số giờ chạy máy thực tế. Mặc dù Công ty tiến hành tính khấu hao hàng tháng nhưng lại không phản ánh vào sổ sách mà chỉ phản ánh vào cuối mỗi quý. Điều này làm cho doanh nghiệp không nắm bắt được chi phí thực tế phát sinh trong tháng
Sau khi chuyển sang cổ phần hoá, hệ thống tài khoản của Công ty đã được sửa đổi. TK 627 không được chia thành nhiều tiểu khoản như trước mà chỉ gồm 2 tiểu khoản là 6271 và 6272. Việc rút gọn tiểu khoản sẽ giúp nhân viên kế toán giảm bớt công việc ghi chép sổ sách nhưng lại không phản ánh được nội dung của từng khoản mục chi phí sản xuất chung.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Mặc dù phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà Công ty áp dụng tính toán đơn giản và cung cấp những thông tin nhanh chóng nhưng lại không chính xác. Theo quy định, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ phải dựa trên chi phí dự toán và chi phí thực tế thi công thì mới đảm bảo tính chính xác.
Về kỳ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hiên tại công ty tổng hợp chi phí sản xuất theo Quý nên chi phí sản xuất hàng tháng không có sự so sánh và đối chiếu với nhau nên người quản lý không biết được kịp thời tình hình sử dụng các khoản mục chi phí trong tháng. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán kế hoạch dự trữ như: xăng dầu, xi măng... Đặc biệt trong bối cảnh thị trường hiện nay, giá cả có những biến động rất nhanh và khó dự đoán trước thì việc cung cấp thông tin để ra các quyết định ngắn hạn đối với các nhà quản trị ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
III. Một số phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần LICOGI 13
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng hàng đẩu trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ là cơ sở tin cậy của thông tin kế toán. Do vậy việc thực hiện quản lý CPSX tốt là chìa khoá của sự thành công trong kinh doanh cũng như khẳng định vị trị của mỗi doanh nghiệp trên thị trường.
Công ty cổ phần LICOGI 13 qua hơn 45 năm hoạt động đã đạt được nhiều thành tích. Để Công ty tiếp tục phát triển vững mạnh, Công ty cần luôn luôn thay đổi để phù hợp với nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Dù còn là sinh viên với kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nhưng em xin đóng góp một số kiến nghị để góp phần vào sự phát triển lớn mạnh của Công ty
Công ty nên xây dựng một bộ máy quản lý tiết kiệm bao gồm: Quản lý định mức thời gian sản xuất, quản lý các chi phí sản xuất như quản lý vật tư, năng lượng, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác. Chú trọng tiết kiệm các chi phí để nâng cao lợi nhuận như chi phí vận chuyển, giao nhận, các chi phí hải quan, thông tin liên lạc, chuyển phát nhanh, giảm chi phí mua sắm bằng cách nắm chắc giá cả thị trường, hệ thống nhà thầu phụ…
Về quy trình công nghệ
Muốn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải cải tiến hệ thống tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng một quy trình sản xuất hợp lý, hiệu quả mang tính chuyên môn cao, áp dụng những quy trình công nghệ mới. Muốn vậy, Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ tiên tiến nhất, tăng cường sử dụng các thiết bị chuyên dùng, tổng kết và hướng dẫn ứng dụng các thao tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
Về quy trình luân chuyển chứng từ
Công ty nên ban hành một quy chế về giao nộp chứng từ theo đối tượng cụ thể. Những công trình ở gần thì nên quy định phải giao nộp chứng từ định kỳ hai lần một tháng, còn những công trình ở xa hoặc giao thông khó khăn Công ty có thể quy định một tháng một lần. Trong trường hợp mà kế toán đội hàng tháng không thể thực hiện giao nộp chứng từ theo định kỳ có thể gửi FAX để kế toán Công ty làm cơ sở cho hạch toán, và lúc đó kế toán đội phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung của chứng từ. Khi chứng từ về, kế toán phải tiến hành đối chiếu, kiểm tra lại so với chứng từ được FAX. Để đảm bảo những quy định trên được thực hiện nghiêm túc thì Công ty cần phải có các biện pháp khen thưởng và kỷ luật đối với các cá nhân có trách nhiệm liên quan đến quá trình giao nộp chứng từ
Về hệ thống tài khoản
Công ty nên áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 1864/QĐ_ BTC, mở thêm tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công đối với các doanh nghiệp xây lắp công trình theo phương pháp thi công vừa thủ công vừa máy móc như đặc điểm của Công ty cổ phần LICOGI 13
Tài khoản này gồm các tài khoản cấp hai sau:
TK6231: Chi phí nhân công sử dụng máy thi công
TK6232: Chi phí vật liệu
TK6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6234: Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6238: Chi phí khác bằng tiền
Vì Công ty có đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công nên Công ty có thể hạch toán chi phí sử dụng máy thi công theo trình tự sau:
Khi tập hợp chi phí sử dụng máy thi công kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng MTC - Chi tiết cho các tiểu khoản
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 142, 214, 331, 334, 338…
Sau đó tiến hành phân bổ, kết chuyển vào từng công trình
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Trường hợp những công trình ở xa kho, Công ty phải thuê ca máy thi công thì căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê máy thi công, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 331
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả công nhân viên sử dụng máy thi công.
Sổ chi tiết tài khoản 623 cũng sẽ được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo mẫu của các sổ chi tiết TK 621, 622, 6271 (Biểu số 04, 13, 18).
Sổ cái tài khoản 623 cũng sẽ được mở cho toàn bộ các công trình mà Công ty thi công theo mẫu của các sổ cái TK 621, 622, 6271 (Biểu mẫu số 05, 14, 19)
Về kỳ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay Công ty tính giá thành khi công trình đã hoàn thành bàn giao. Theo chuẩn mực mới về “Hợp đồng xây dựng” đã được hướng dẫn trong thông tư 105/2005/TT-BTC thì căn cứ vào hình thức thanh toán trong hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và Công ty là thanh toán theo tiến độ hợp đồng hay thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện mà Công ty cần xác định giá trị xây lắp hoàn thành trong kỳ để xác định một cách đáng tin cậy doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng. Vì thế, Công ty nên tổ chức tính giá thành tại điểm dừng kũ thuật hợp lý. Và khi công trình hoàn thành toàn bộ, được nghiệm thu Công ty tổ chức tính giá thành toàn bộ công trình làm cơ sở đánh giá CPSX và giá thành toàn bộ công trình so với dự toán. Việc làm này không chỉ có ý nghĩa về mặt hạch toán mà còn là cơ sở để đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
Về việc hạch toán chi phí sản xuất.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với các nguyên vật liệu mua phục vụ trực tiếp cho thi công, để đảm bảo việc quản lý chặt chẽ vật tư và cung cấp đầy đủ thông tin về vật tư Công ty nên lập biên bản giao nhận vật tư giữa các bộ phận cung ứng vật tư và đội sản xuất. Đồng thời, kế toán cũng nên lập Bảng kê xuất vật liệu sử dụng không qua kho tương tự như Bảng kê xuất vật tư qua kho (Biểu số 01) có kèm theo chứng từ gốc chứng minh.
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Ngày… tháng … năm
Thành phần liên quan :
Ông (Bà): Hoàng Văn Hà Chức vụ: đại diện bên cung ứng vật tư
Ông (Bà): Nguyễn Kinh Luân Chức vụ: Đội trưởng- đại diện bên nhận vật tư
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
STT
Tên vật tư, hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1.
Cấp phối đá dăm
M3
1.020
63.809,52
65.085.714
Cộng
65.085.714
Cộng tiền hàng: 65.085.714
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế: 3.254.286
Tổng sô tiền thanh toán: 68.340.000
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên giao nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đối với nguyên vật liệu xuất từ kho Công ty, kế toán nên lập sổ chi tiết đối với các loại nguyên vật liệu chính. Thực chất, nếu việc lập các sổ này được thực hiện trên máy tính thì số liệu từ các chứng từ nhập vào máy sẽ được máy tính tự động đẩy sang nên giảm bớt được công việc cho kế toán nguyên vật liệu
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tên vật tư:
Tại kho:
N'T ghi sổ
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Đối với trường hợp khoán cho đội mua vật tư, kế toán phải thực hiện hướng dẫn và kiểm tra nghiêm ngặt tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ liên quan đến giá vốn thực tế của hàng mua.
Để đảm bảo tính đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu cuối mỗi kỳ kế toán cần tiến hành kiểm kê vật tư còn lại tại công trường chưa sử dụng hết chuyển kỳ sau. Đồng thời phải lập Bảng kê theo dõi số lượng và giá trị của vật tư, phế liệu thu hồi.
Biểu sổ 29: Bảng kê số lượng và giá trị của vật tư, phế liệu thu hồi
BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA VẬT TƯ, PHẾ LIỆU THU HỒI
Công trình
STT
Loại vật tư, quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị thu hồi ước tính
Cộng
xxx
Hiện nay, do đặc điểm cung cấp vật tư cho các công trình thường áp dụng phương thức đấu thầu với nhà cung cấp, hơn nữa việc tổ chức kho ở các công trường rất khó khăn, vì vậy chọn phương pháp bình quân gia quyền sẽ hợp lý hơn cả.
Giá trị vật liệu xuất trong kỳ
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu xuất trong kỳ
=
x
Giá trị vật liệu mua trong kỳ
Số lượng vật liệu mua trong kỳ
+
+
Theo phương pháp này giá trị nguyên vật liệu xuất được tính theo công thức sau:
Đối với những nguyên vật liệu có thể tái tạo sử dụng được, Công ty nên tận dụng để tái sản xuất như: cốp pha, cọc, tre… Có biện pháp sử dụng các nguyên vật liệu thay thế, tìm kiếm nhà cung cấp nguyên vật liệu đạt yêu cầu về giá cả, chất lượng, thời gian, cước phí vận chuyển.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Quản lý chặt chẽ và hạch toán đúng các khoản chi phí tiền lương lao động thuê ngoài theo đúng nguyên tắc kế toán dồn tích. Tăng cường trách nhiệm của kế toán và thống kê các đội xây dựng trong việc tham gia nghiệm thu công trình và chất lượng sản phẩm và công việc hạch toán làm căn cứ để tính lương sản phẩm, lương khoán của công nhân, tránh tình trạng thanh toán khối lượng không thường xảy ra.
Để khuyến khích tinh thần lao động của công nhân, tăng năng suất lao động, Công ty nên có chế độ thưởng, phạt hợp lý cho các tổ, đội hoàn thành công việc trước tiến độ nhưng phải đảm bảo công bằng cho cả công nhân thuê ngoài và công nhân thuộc biên chế của Công ty. Theo chế độ lao động hiện hành, công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế Công ty được hưởng một số ngày nghỉ phép nhất định trong năm. Nhưng Công ty lại không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho số lao động này. Công ty nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép theo công thức sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Tổng tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng
Tỷ lệ trích trước
=
x
Trong đó tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định bằng công thức
Tổng tiền lương chính nghỉ phép của CNSX theo kế hoạch năm
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép
=
x
100
Tổng tiền lương chính của CNSX theo kế hoạch năm
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi công nhân thực tế nghỉ phép, tính ra số tiền lương nghỉ phép phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 3341
Công ty không nên chỉ hạch toán tiền lương và chi phí nhân công trực tiếp vào cuối mỗi quý mà phải hạch toán vào mỗi tháng, như vậy mới phản ánh được kịp thời tình hình chi phí của doanh nghiệp
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Theo quy định của chế độ kế toán, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp không được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Vì thế, khi tính các khoản phải trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán phải hạch toán như sau:
Nợ TK 6271
Có TK 3382- Kinh phí công đoàn
Có TK 3383- Bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội
Việc tính khấu hao của Công ty hiện nay thực chất không theo Quyết định 206 mà theo Quyết định 166/1999/QĐ- BTC với việc trích khấu hao theo tháng chứ không theo ngày và việc hạch toán chỉ được thực hiện vào cuối mỗi quý. Trong đơn vị xây lắp, số lượng máy móc thi công chiếm một giá trị rất lớn, do đó việc tính khấu hao TSCĐ phải được thực hiện đầy đủ và hạch toán chính xác theo từng tháng sẽ cho phép theo dõi và quản lý sử dụng TSCĐ chặt chẽ hơn.
Khi hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán cần hạch toán riêng chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. Chi phí sản xuất chung cố định là chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí nhân viên quản lý đội… Còn chi phí sản xuất chung biến đổi là chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp với số lượng sản phẩm sản xuất ra như: chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý đội…
Trong Công ty không sử dụng sổ cái TK 627 mà chỉ sử dụng sổ cái TK 6271 và TK 6272. Công ty nên lập thêm sổ cái TK 627 để tổng hợp số liệu của sổ cái các tiểu khoản. Mẫu của sổ cái TK 627 sẽ được thiết kế tương tự sổ cái TK 6271 và TK 6272 (Biểu số 19, 20)
Về đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán với bên giao thầu. Nếu thực hiện thanh toán theo giai đoạn xây dựng hoàn thành bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì Công ty phải tính giá trị sản phẩm xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý để xác định chi phí dở dang cuối kỳ và được xác định theo công thức :
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
CPSX dở dang đầu kỳ
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
=
+
+
=
x
Để có thể xác định được chính xác giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ, bên cạnh Bảng kê chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cần thiết kế thêm Bảng kê giá trị khối lượng xây lắp theo dự toán trong trường hợp hình thức thanh toán quy định trong hợp đồng là thanh toán theo giá trị khối lượng thực tế trong kỳ hay theo tiến độ hợp đồng
Biểu sổ 30: Bảng kê khối lượng giá trị xây lắp theo dự toán
BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP THEO DỰ TOÁN
Công trình:
Từ ngày…tháng… năm đến ngày… tháng… năm
Nội dung công việc
ĐV tính
Đơn giá dự toán
Hoàn thành trong kỳ
Chủ đầu tư chấp nhận thanh toán
Dở dang cuối kỳ
CP VL
CP NC
CP MTC
Khối lượng
Giá trị theo dự toán
Khối lượng
Giá trị theo dự toán
Khối lượng
Giá trị theo dự toán
CP VL
CP NC
CP MTC
Cộng
Về hạch toán thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 15- Hợp đồng xây dựng, các doanh nghiệp xây lắp phải sử dụng TK 337 để hạch toán doanh thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng. Tuy nhiên, trong Công ty không sử dụng TK 337. Để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của mình Công ty nên sử dụng thêm TK 337 để hạch toán doanh thu cho các công trình theo tiến độ kế hoạch theo trình tự sau:
- Căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, kế toán ghi:
Nợ TK 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Căn cứ vào hợp đồng xây dựng lập hóa đơn để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 337
Có TK 3331
Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Trong đơn vị xây lắp, việc thực hiện thi công được tiến hành ngoài trời, khối lượng thi công rất lớn. Hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát khó khăn vì công trường thi công rộng, lượng nguyên vật liệu phát sinh lớn dễ gây thiệt hại trong sản xuất. Nhưng việc phản ánh các thiệt hại này vẫn chưa được Công ty quan tâm đúng mức. Công ty cần tiến hành hạch toán thiệt hại trong sản xuất theo trình tự sau:
Khi xác định giá trị thiệt hại kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi nếu chưa được phản ánh lên các TK 621, 627
Nợ TK 1381: Giá trị thiệt hại trong sản xuất
Nợ TK 131: Thiệt hại do chủ đầu tư chịu
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Khi xác định được trách nhiệm bồi thường của cá nhân:
Nợ TK 811: Tính vào chi phí bất thường
Nợ TK 334: Trừ vào lương công nhân
Nợ TK 1388: Cá nhân bồi thường
Có TK 1381
Kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị nhằm quản lý chi phí và tính giá thành.
Tại Công ty, chức năng kế toán của mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp những thông tin mang tính sơ bộ, tổng thể.. Do đó không phản ánh được những xu hướng biến động của chi phí và nguyên nhân gây ra những biến động này. Chính vì thế, công tác quản lý chi phí của Công ty còn mang tính bị động, chỉ dựa vào chức năng giám sát của hạch toán kế toán mà chưa đưa ra được những biện pháp cụ thể để chủ động kiểm soát chi phí phát sinh. Do đó, cần phải kết hợp giữa KTQT trong hệ thống kế toán tài chính của Công ty.
Vì thế, Công ty nên thiết lập một bộ phận kế toán làm công tác quản trị để luôn theo dõi và báo cáo tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo. Khi theo dõi sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán quản trị có thể lập một bảng phân tích giá thành theo mẫu sau:
BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
Công trình:
Năm
Khoản mục chi phí
Giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Chi phí NVLTT
2. Chi phí NCTT
3.Chi phí sử dụng MTC
4. Chi phí SXC
Tổng
Trên cơ sở so sánh trên kế toán sẽ làm rõ được nguyên nhân của những biến động của chi phí. Điều này giúp các nhà quản lý phát hiện được những chênh lệch và nắm được nguyên nhân biến động để có những biện pháp quản lý hiệu quả.
Bên cạnh đó, Công ty cần phải hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về quản trị CPSX và giá thành trên cơ sở tập hợp toàn bộ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, phân loại những thông tin thuộc phạm vi của KTQT chi phí và giá thành. Các báo cáo này có thể gồm:
-Dự toán các khoản mục chi phí
-Báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận
-Báo cáo sản xuất và giá thành
-Báo cáo thu nhập theo bộ phận sản xuất.
Việc kết hợp kế toán quản trị cùng với hệ thống kế toán tài chính trong doanh nghiệp luôn là một trong những biện pháp hiệu quả nhất để tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Qua những công cụ phân tích của KTQT, các thông tin về kinh tế, tài chính sẽ là cơ sở quan trọng để có các quyết định đem lại nhiều lợi nhuận trong kinh doanh cũng như tính khoa học trong quản lý.
IV. Một số biện pháp giảm chi phí sán xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản việc hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất không phải là bớt xén một cách máy móc mà phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Để hạ giá thành sản phẩm Công ty có thể áp dụng các biện pháp sau
1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Công ty cần phải có chế độ khen thưởng, xử phạt thích đáng với những cá nhân, tập thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Công ty phải giảm đến mức thấp nhất hao phí trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát một cách lãng phí.
Ví dụ với những công nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu mà có năng suất lao động cao Công ty nên thưởng thêm cho công nhân số tiền từ 100.000- 150.000đ/tháng. Với những công nhân sử dụng quá lãng phí nguyên vật liệu, Công ty phải theo dõi để trừ ngay vào lương trong kỳ.
Địa bàn của Công ty rất rộng, do vậy Công ty nên mở rộng hơn nữa mối quan hệ với bạn hàng, cần phải có nguồn hàng lâu dài để khi cần là có thể mua vật tư ở nơi gần địa điểm thi công nhất và vận chuyển ngay đến chân công trình. Điều này sẽ góp phần làm giảm chi phí vận chuyển
Trong điều kiện có thể, Công ty nên sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất, tận dụng phế thải, phế liệu để giảm CPSX và hạ giá thành san phẩm. Công ty cần cử cán bộ quản lý xuống tận công trình, trực tiếp chịu trách nhiệm giám sát việc cung ứng vật tư. Đối với nguồn phế liệu của các công trình, Công ty cần có kế hoạch tổ chức thu hồi. Đồng thời giám sát việc cung ứng, thu hồi phế liệu
Không những thế để tránh tình trạng thiếu vật tư dẫn đến không hoàn thành được tiến độ dự kiến, Công ty cần phải có kế hoạch dự trữ vừa phải căn cứ vào tiến độ thi công và tính chất nguyên vật liêu, điều kiện kho bãi để dự trữ.
2. Tăng năng suất lao động.
Việc tăng năng suất lao động là cơ sở để giảm hao phí lao động từ đó làm giảm chi phí nhân công trực tiếp. Để thực hiện được điều này, Công ty cần nghiên cứu, tổ chức thi công một cách khoa học. Các khối lượng công việc cần phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị đứt quãng.
Công ty phải thường xuyên ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào quá trình thi công nhằm làm tăng năng suất lao động.
Bên cạnh đó, Công ty cần phải có một chế độ tiền lương hợp lý và linh hoạt cùng với chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích lao động tăng năng suất lao động. Cụ thể, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và chất lượng công việc hoàn thành của công nhân sản xuất, các đội trưởng có thể đề nghị khen thưởng. Mức thưởng là 50.000- 100.000đ/người nhằm khuyến khích lao động nâng cao năng suất.
Đồng thời để tăng năng suất lao động thì Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất, cần giám sát chặt chẽ kết quả làm việc, về thời gian cũng như chất lượng giờ làm việc, khối lượng công việc cụ thể trong từng ngày, của từng người. Đồng thời kết hợp với công tác kế toán thông qua Bảng chấm công, biên bản giao nhận khối lượng công việc hoàn thành…
Thứ hai, tuỳ vào tính khó khăn, phức tạp hay dễ dàng, đơn giản mà Công ty bố trí đúng người, đúng việc, đúng bậc thợ để tránh tình trạng sử dụng lãng phí lao động. Đồng thời có kế hoạch bổ sung hay điều chỉnh kịp thời lao động thiếu, thừa trong từng bộ phận.
Thứ ba, Công ty phải đặc biệt quan tâm tới chính sách thu hút và chế độ đãi ngộ đối với những thợ có tay nghề cao, tiến hành đào tạo lại tay nghề cho các công nhân có tinh thần làm việc và sức khoẻ tốt nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao.
3. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí sản xuất chung trong Công ty chiếm một tỉ lệ lớn trong cơ cấu giá thành nhưng nhiều khi lại không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy Công ty cần phải có quy chế hợp lý và cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này đồng thời phải yêu cầu các đội chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hoá đơn chứng từ hợp lý, hợp pháp.
Ta cũng có thể giảm chi phí máy thi công bằng cách nâng cao năng suất sử dụng, tiết kiệm nguyên liệu sử dụng máy thi công…Tuy nhiên, không nên sử dụng quá định mức công suất cho phép. Máy nào hết khả năng sử dụng nên thanh lý ngay để mua sắm thêm máy tiên tiến hơn cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật vào thi công xây lắp nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công. Đối với máy móc thuê ngoài Công ty nên quan tâm đến chất lượng và giá cả.
KẾT LUẬN
Trong hơn 45 năm trưởng thành và phát triển, Công ty cổ phần LICOGI 13 đã đạt được những thành tựu to lớn, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước
Qua quá trình thực tập tại Công ty em đã tiếp xúc với thực tế công tác hạch toán kế toán của Công ty và đặc biệt là phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như bộ máy tổ chức quản lý. Quá đó em có điều kiện hiểu sâu hơn những kiến thức đã học, tìm hiểu việc vận dụng vào thực tế như thế nào
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển trong một thị trường có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng là phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi Công ty cổ phần LICOGI 13 nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói chung phải nắm bắt kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cụ thể chi tiết về chi phí và giá thành.
Từ thực tế của Công ty em đã đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm và đã mạnh dạn đưa ra một số đóng góp để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Do thời gian thực tập hạn chế, đồng thời kinh nghiệm thực tế của bản thân vẫn chưa có nên bài viết này chắc chắn là còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô và các cán bộ kế toán của Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Minh Phương cùng cán bộ phòng Tài chính- Kế toán của Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp 13 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Hoàng Thị Lan Phương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSCXTHTT : Chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp
CPSXCPB : Chi phí sản xuất chung phân bổ
CPSX : Chi phí sản xuất
GTSP : Giá thành sản phẩm
TSCĐ : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sơ đồ 2: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 3: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức các đội thi công
Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán IEAS 2.0
Sơ đồ 8 : Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Biểu số 01: Bảng kê xuất vật tư tháng 10/2005 cho trung tâm HNQG
Biểu số 01: Bảng kê xuất vật tư tháng 10/2005 cho trung tâm HNQG
Biểu số 03: Nhật ký chung
Biểu số 04: Sổ chi tiết tài khoản 621- Công trình Lán Bè- Quảng Ninh
Biếu số 05: Sổ cái tài khoản 621
Biểu số 06 : Danh sách chia lương kỳ I cho nhân công thuê ngoài
Biểu số 07 : Bảng chấm công nhân công thuê ngoài
Biểu số 08 : Bảng thanh toán tiền lương tháng cho công nhân thuê ngoài
Biểu số 09 : Bảng chấm công cá nhân.
Biểu số 10 : Chi tiết quĩ lương tháng
Bỉểu số 11 : Bảng thanh toán lương tháng
Biểu số 12 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu số 13 : Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Biểu số 14: Sổ cái tài khoản 622
Biểu số 15: Bảng kê xuất sử dụng vật tư phục vụ quản lý đội.
Biểu số 16: Bảng kê xuất sử dụng CCDC
Biểu số 17 : Bảng kê xuất vật tư cho sửa chữa nhỏ.
Biểu số 18 : Bảng trích khấu hao TSCĐ quý III/2005
Biểu số 19: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp
Biểu số 20: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung tập hợp trực tiếp
Biểu số 21 : Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất chung chờ phân bổ
Biểu số 22 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Biểu số 23: Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Biểu số 24: Sổ cái tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu số 25: Bảng kê chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Biểu số 26: Bảng kê chi phí dở dang toàn công ty
Biểu số 27: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Biểu số 28: Bảng tính giá thành sản phẩm, công trình
Biểu sổ 29: Bảng kê số lượng và giá trị của vật tư, phế liệu thu hồi
Biểu sổ 30: Bảng kê khối lượng giá trị xây lắp theo dự toán
MỤC LỤC
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36306.doc